Qua quá trình phân tích em nhận thấy tình hình tài chính của Công ty TNHH
Viện Công nghiệp Giấy và xenluylo giai đoạn 2011 – 2013 đang gặp rất nhiều khó
khăn. Đây là thách thức rất lớn mà công ty phải vượt qua bởi sự yếu kém về tài chính
có thể kéo theo sự bế tắc trong hoạt động kinh doanh. Một số giải pháp trên có thể
giúp ích phần nào cho công ty khắc phục những khó khăn đang gặp phải và tìm ra
những hướng đi mới tích cực hơn để góp phần thúc đ y, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Thêm vào đó, với kinh nghiệm hoạt động gần 40 năm cùng với sự giúp đỡ
của Tổng công ty, sự nỗ lực hết mình của các cấp lãnh đạo và công nhên viên s đưa
công ty phục hồi và ngày càng phát triển.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khả năng thanh toán nhanh 0,68 0,95 1,12
Khả năng thanh toán tức thời 0,31 0,39 0,57
(Nguồn: Số liệu tác giả tính từ Báo cáo tài chính)
Hệ s khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của tài sản ngắn hạn hiện có thì doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trong giai
đoạn 2011– 2013 chỉ số này của công ty luôn >1, ngh a là công ty hoàn toàn có thể
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hoặc một chu k kinh doanh.
Năm 2011, cứ một đồng nợ ngắn hạn s được đảm bảo b ng 1,1 đồng tài sản ngắn hạn,
năm 2012 con số này tăng lên 1,29 lần, tương đương tăng 0,19 lần so với năm 2011;
sang đến năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn tăng lên 0,28 lần so với năm 2012,
có giá trị 1,57 đồng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc
độ tăng của nợ ngắn hạn. Cụ thể, năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng 20,91% so với năm
2011, trong khi đó nợ ngắn hạn 3,12% dẫn đến việc khả năng thanh toán ngắn hạn năm
2013 tăng 0,19 lần so với năm 2011. Sang đến năm 2013, tài sản ngắn hạn vẫn tiếp tục
tăng đạt mức 15% trong khi nợ ngắn hạn lại bất ngờ giảm xuống 5,47%, đây là nguyên
nhân khiến cho khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2013 tăng nhiều hơn so
với giai đoạn 2011 – 2012, đạt mức 1,57 lần năm 2013, tương đương tăng 0,28 lần so
với năm 2012. Có thể thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty qua mỗi năm đều
tăng lên, đây là một xu hướng tốt, t số này qua các năm đều >1 chứng tỏ công ty đầu
tư vào tài sản ngắn hạn hợp lý, vì tài sản ngắn hạn dư thừa s làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, t số này cho ta thấy công ty đều dùng nguồn vốn của mình để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn, chứng tỏ tình hình tài chính của công ty lành mạnh, không gặp rủi ro
trong việc thanh toán.
Hệ s khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số đo lường mức thanh khoản
của công ty rõ ràng hơn khả năng thanh toán ngắn hạn. Chỉ số này đã loại trừ hàng tồn
Thang Long University Library
40
kho ra bởi vì chúng kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới
có thể chuyển thành tiền.
Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức 0,68 lần trong
khi khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,1 lần, điều này cho thấy hàng tồn kho chiếm t
trọng lớn trong tài sản ngắn hạn khiến cho khả năng thanh toán nhanh năm 2011 của
công ty ở mức thấp. Sang đến năm 2012, hệ số này tăng lên đạt mức 0,95 lần, tăng
0,27 lần so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng lên
20,91% và nợ ngắn hạn tăng 3,12% nhưng cùng với đó thì hàng tồn kho lại sụt giảm
16,63% khiến cho khả năng thanh toán nhanh tăng lên đáng kể so với năm 2011, tuy
nhiên dù tăng lên thì chỉ số này vẫn <1 chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ lượng tiền
cần thiết để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình trạng này mà kéo dài s ảnh hưởng
đến uy tín và chất lượng tài chính của doanh nghiệp. Năm 2013, dưới sự điều chỉnh
phù hợp của doanh nghiệp, khả năng thanh toán nhanh tiếp tục tăng đạt mức 1,12 lần,
tăng 0,17 lần so với năm 2012, giai đoạn này tài sản ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng đạt
mức 14,99%, cùng với đó hàng tồn kho cũng tăng 25,2% nhưng nợ ngắn hạn lại sụt
giảm 5,47%, đây là nguyên nhân mặc dù cho hàng tồn kho tăng lên nhưng khả năng
thanh toán nhanh của công ty vẫn không giảm xuống. Mặc dù hệ số này tăng lên
không đáng kể nhưng đây là tín hiệu mừng cho thấy khả năng thanh toán nhanh của
công ty đã chạm mốc an toàn, công ty nên tìm ra các giải pháp giữ vững tình trạng này
để hạn chế những rủi ro tài chính có thể xảy ra với doanh nghiệp.
Hệ s khả năng thanh toán tức thời
Đây là chỉ số cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối với các khoản nợ
ngắn hạn ở bất cứ thời điểm nào. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số khả năng thanh toán tức
thời giai đoạn 2011 – 2013 khá là thấp nhưng tăng dần theo từng năm. Năm 2011, khả
năng thanh toán tức thời là 0,31 lần, đến năm 2012 tăng lên 0,39 lần, tương đương tăng
0,08 lần so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2012 tiền mặt tăng 32,32% so với
năm 2011, trong khi đó nợ ngắn hạn tăng 3,12%, đó là nguyên nhân khiến cho khả năng
thanh toán tức thời năm 2012 tăng 0,08 lần so với năm 2011. Sang đến năm 2013, khoản
mục tiền tăng lên 38,53% trong khi nợ ngắn hạn lại sụt giảm 5,47% khiến cho khả năng
thanh toán tức thời đạt mức cao nhất trong giai đoạn này với 0,57 lần. Khả năng thanh
toán tức thời của công ty ở mức thấp cũng là một ưu thế giúp công ty có thể sử dụng
triệt để nguồn lực để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Tuy nhiên, nếu khoản mục này thấp quá kéo dài s gây đến rủi ro trong thanh
toán, ảnh hưởng tới uy tín doanh nghiệp và có thể dẫn đến doanh nghiệp giải thể hoặc
phá sản, công ty cần có những điều chỉnh hợp lý trong giai đoạn tới để gia tăng khoản
mục này, tránh để xảy ra những hậu quả đáng tiếc.
41
2.2.4.2. Các ch tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu ánh giá hả năng quản l t i sản của công ty giai oạn
2011 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng quay của khoản phải thu (vòng/năm) 9,90 6,98 2,20
Thời gian thu nợ TB (ngày) 36,36 51,55 163,81
Hệ số trả nợ (đồng) 2,69 2,46 2,29
Thời gian trả nợ TB (ngày) 133,66 146,59 157,40
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho (vòng/ năm) 2,41 3,66 2,14
Thời gian luân chuyển kho TB (ngày) 149,59 98,37 168,22
Thời gian luân chuyển vốn b ng tiền TB 52,29 3,33 174,63
Hiệu suất sử dụng TSDH (lần) 0,09 0,10 0,07
Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 1,00 0,88 0,50
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) 0,08 0,09 0,06
(Nguồn: Số liệu tác giả tính từ Báo cáo tài chính)
Đánh giá t nh h nh các hoản phải thu
Biểu ồ 2.5. Biểu ồ thể hiện t nh h nh các hoản phải thu giai oạn 2011 - 2013
Nhìn vào biểu đồ ta thấy giai đoạn 2011 – 2013, thời gian thu nợ TB có xu hướng
tăng lên. Năm 2011 ở mức 36,36 ngày, sang đến năm 2012 đã tăng lên 51,55 ngày,
tương ứng với sự giảm xuống của số vòng quay khoản phải thu là 9,9 vòng/năm vào
năm 2011 và 6,98 vòng/năm vào năm 2012, nguyên nhân khiến thời gian thu nợ TB
9,90 6,98 2,20
36,36
51,55
163,81
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng quay
của khoản phải
thu (vòng/ năm)
Thời gian thu
nợ TB (ngày)
Thang Long University Library
42
tăng lên là do năm 2012 doanh thu thuần tăng từ 2.953.061.917 đồng lên đến
3.136.692.817 đồng, tương đương tăng 183.630.900 đồng trong khi khoản phải thu
khách hàng chỉ tăng 150.908.372 đồng. Việc gia tăng cả doanh thu thuần và phải thu
khách hàng là do năm 2012 công ty thực hiện chính sách tín dụng thương mại nới lỏng
khiến cho cả doanh thu thuần và phải thu khách hàng đều tăng mạnh, tuy nhiên tốc độ
tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của phải thu khách hàng nên đã khiến
cho thời gian thu nợ TB tăng lên 15,19 ngày và số vòng quay khoản phải thu giảm
xuống 2,92 vòng/ năm so với năm 2011. Năm 2013, số vòng quay khoản phải thu của
công ty tiếp tục giảm xuống 4,79 vòng và chỉ còn 2,2 vòng/ năm, đồng ngh a với việc
thời gian thu nợ TB tăng lên thành 157,4 ngày. Phải thu khách hàng tiếp tục tăng lên
đạt mức 938.377.586 đồng, tăng 489.241.758 đồng nhưng doanh thu thuần lại giảm
1.074.401.961 đồng còn 2.062.290.856 đồng là nguyên nhân khiến cho số vòng quay
khoản phải thu năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012. Điều này cho thấy trong giai
đoạn này công ty đang nới lỏng chính sách tín dụng thương mại, mặc dù khiến doanh
thu có tăng lên nhưng lại khiến cho doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn và
phát sinh chi phí quản lý các khoản phải thu. Công ty nên cân nhắc để điều chỉnh
chính sách tín dụng một cách phù hợp nh m đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty
trong thời gian tới.
Đánh giá hả năng trả n
Biểu ồ 2.6. Biểu ồ thể hiện khả năng trả n của công ty giai oạn 2011 – 2013
2,69 2,46 2,29
133,66
146,59
157,40
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hệ số trả nợ Thời gian trả nợ TB (ngày)
43
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy hệ số trả nợ của công ty giai đoạn 2011 -
2013 khá ổn định và có xu hướng giảm nhẹ qua 3 năm. Năm 2011, hệ số trả nợ là 2,69
đồng, tương đương với thời gian trả nợ TB là 133,66 ngày, sang đến năm 2012, hệ số
này giảm xuống 0,23 đồng còn 2,46 đồng, tương đương thời gian trả nợ TB tăng lên
thành 146,59 ngày, nguyên nhân là do năm 2012 giá vốn hàng bán của công ty chỉ
tăng lên 183.630.900 đồng, trong khi phải trả người bán tăng 49.880.277 đồng, thuế
phải nộp tăng 229.988.163 đồng và phải trả người lao động tăng 30.069.901 đồng so
với năm 2012 làm cho hệ số trả nợ giảm xuống. Đến năm 2013, hệ số này tiếp tục
giảm còn 2,29 lần với thời gian trả nợ TB là 157,4 ngày. Nguyên nhân là do trong năm
2013 mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2012 với mức tăng
224.153.016 đồng nhưng giá vốn hàng bán lại giảm mạnh với mức 1.074.401.961
đồng làm cho hệ số này tiếp tục giảm xuống chỉ còn 2,29 đồng. Hệ số trả nợ có xu
hướng giảm xuống cho thấy công ty ngày càng chiếm dụng vốn nhiều hơn để thực
hiện các khoản đầu tư trong ngắn hạn, tuy nhiên khả năng trả nợ của công ty vẫn đang
ở mức an toàn và tương đối tốt.
Đánh giá t nh h nh h ng tồn kho
Biểu ồ 2.7. Biểu ồ ánh giá t nh h nh h ng tồn kho
Theo số liệu phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty giai đoạn
2011 – 2013 tương đối thấp và có xu hướng khá bất ổn. Năm 2012, số vòng quay hàng
tồn kho là 3,66 vòng/năm, tăng 1,15 vòng so với năm 2011, tương đương với thời gian
luân chuyển kho TB giảm từ 149,59 ngày xuống còn 98,37 ngày. Nguyên nhân là do
năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 726,411,904 đồng ( 26,78% ) trong khi đó hàng tồn
2,41 3,66 2,14
149,59
98,37
168,22
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho (vòng/ năm)
Thời gian luân chuyển kho TB (ngày)
Thang Long University Library
44
kho lại giảm 187.441.108 đồng (16,63%) làm cho số vòng luân chuyển hàng tồn kho
tăng 1,15 vòng/năm so với năm 2011. Năm 2013, giá vốn hàng bán biến động giảm
xuống 921.142.412 đồng và hàng tồn kho lại tăng 236.813.234 đồng so với năm 2012,
điều này làm cho thời gian luân chuyển kho TB tăng từ 98,37 ngày năm 2012 lên
168,22 ngày năm 2013, tương đương với số vòng luân chuyển hàng tồn kho năm 2013
giảm 1,55 vòng/năm so với năm 2012. Với đặc thù kinh doanh là cung ứng các sản
ph m về giấy thì số vòng luân chuyển hàng tồn kho của công ty đang ở mức thấp hơn
so với trung bình ngành giấy, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty bị ứ đọng khá nhiều,
làm cho dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế
khó khăn về tài chính trong khoảng thời gian sắp tới. Công ty nên đ y mạnh quá trình
tiêu thụ các nguyên liệu, vật liệu dự trữ trong kho và các thành ph m còn tồn kho để
đ y nhanh quá trình chuyển thành tiền của hàng hóa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán
của công ty.
Đánh giá thời gian luân chuyển v n bằng ti n
Thời gian luân chuyển vốn b ng tiền phản ảnh khoảng thời gian từ khi doanh
nghiệp bỏ tiền ra thanh toán nguyên, vật liệu đầu vào tới khi doanh nghiệp được thu
tiền về từ việc bán hàng hóa. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy thời gian luân chuyển
vốn b ng tiền giai đoạn 2011 – 2013 rất bất ổn định. Năm 2011, vòng quay tiền là
52,29 ngày, sang đến năm 2012 chỉ còn là 3,33 ngày, tương đương giảm 48,96 ngày so
với năm 2012. Thời gian thu nợ chỉ TB tăng lên 15,19 ngày trong khi thời gian luân
chuyển kho TB lại giảm 51,23 ngày và thời gian trả nợ TB tăng lên 12,93 ngày là
nguyên nhân khiến cho vòng quay tiền năm 2012 giảm 48,96 ngày so với năm 2011.
Đến năm 2013, thời gian thu nợ TB tăng mạnh với mức 112,26 ngày, thời gian luân
chuyển kho TB cũng biến động tăng lên 69,86 ngày, trong khi thời gian trả nợ TB chỉ
tăng 10,82 ngày đã làm cho thời gian luân chuyển vốn TB tăng mạnh đạt mức 174,63
ngày, tăng 171,3 ngày so với năm 2012. Nhìn chung trong giai đoạn này vòng quay
tiền ở mức khá an toàn, với thời gian luân chuyển vốn b ng tiền TB khá ngắn, thường
thấp hơn hoặc xấp xỉ b ng thời gian trả nợ giúp cho vốn bỏ ra thu hồi lại khá nhanh.
Trong thời gian tới, công ty cần có biện pháp để duy trì, cải thiện tốt hơn nữa trong
việc quản lý dòng tiền vào và ra hiệu quả hơn, cải thiện thời gian của một vòng quay
tiền.
45
Biểu ồ 2.8. Biểu ồ thể hiện hiệu suất s d ng t i sản giai oạn 2011 – 2013
Hiệu suất s d ng TSNH
Qua chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSNH ta có thể thấy hiệu suất sử dụng
TSNH có xu hướng giảm dần từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSNH đạt 1 lần, ngh a là 1 đồng TSNH được đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh s thu được 1 đồng doanh thu thuần, sang năm
2012, 1 đồng TSNH đưa vào kinh doanh chỉ thu được 0,88 đồng doanh thu thuần,
đồng ngh a với việc hiệu suất sử dụng TSNH năm 2012 đã giảm 0,12 lần so với năm
2011, nguyên nhân bởi vì năm 2012 doanh thu thuần chỉ tăng 183.630.900 đồng, trong
khi TSNH lại tăng đến 619.321.720 đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy hoạt
động quản lý, sử dụng tài sản của công ty ở mức thấp, TSNH tăng 20,91% mới khiến
cho doanh thu thuần tăng 6,22%.
Sang năm 2013, hiệu suất sử dụng TSNH tiếp tục giảm và giảm xuống còn 0,5
lần, tức là 1 đồng TSNH bỏ ra chỉ thu được 0,5 đồng doanh thu thuần, đây cũng là
mức thấp nhất trong giai đoạn này. Năm 2013, doanh thu giảm mạnh từ 3.136.692.817
đồng xuống còn 2.062.290.856 đồng (tương ứng giảm 34,25%) trong khi TSNH lại
tăng 536.897.918 đồng so với năm 2012 làm cho hiệu suất sử dụng TSNH tiếp tục
giảm 0,38 lần so với năm 2012. Điều này tiếp tục cho thấy những thiếu sót trong công
tác quản lý, sử dụng TSNH của công ty, tuy đầu tư thêm TSNH nhưng không nhũng
không đem lại mức tăng trưởng cho doanh thu thuần mà lại làm cho doanh thu thuần
giảm xuống. Công ty cần tăng cường đ y nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hóa, khắc phục
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1,00
0,88
0,50
0,09 0,10 0,07 0,08 0,09 0,06
Hiệu suất sử dụng TSNH Hiệu suất sử dụng TSDH
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Thang Long University Library
46
tình trạng ứ đọng thành ph m cũng như nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu để
đưa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh giúp tăng hiệu suất sử dụng TSNH.
Hiệu suất s d ng TSDH
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hiệu suất sử dụng TSDH có xu hướng bất ổn trong giai
đoạn 2011 – 2013. Trong năm 2011, 1 đồng TSDH tạo ra 0,09 đồng doanh thu thuần,
sang năm 2012 chỉ số này tăng lên thành 0,1 lần. Nguyên nhân là do trong năm 2012,
doanh thu thuần tăng từ 2.953.061.917 đồng lên 3.136.692.817 đồng (tương ứng với
mức tăng 183.630.900 đồng), trong khi TSDH lại giảm từ 32.535.830.538 đồng xuống
còn 31.482.549.852 đồng (tương ứng giảm 1.053.280.686 đồng) so với năm 2011. Đến
năm 2013, hiệu suất này lại đột ngột giảm mạnh, 1 đồng TSDH chỉ tạo ra được 0,07
đồng doanh thu thuần, giảm 0,03 lần so với năm 2012. Doanh thu thuần năm 2013
giảm 1.074.401.961 đồng trong khi TSDH chỉ giảm 924.169.723 đồng so với năm
2012 chính là nguyên nhân khiến hiệu suất sử dụng TSDH năm 2013 giảm 0,03 lần so
với năm 2012.
Hiệu suất s d ng tổng t i sản
Hiệu suất này phản ánh một cách khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản đạt
0,09 lần, tương đương tăng 0,01 lần so với năm 2011, ngh a là 1 đồng tài sản đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh s thu được 0,09 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân
khiến cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 tăng lên so với năm 2011 là do
doanh thu thuần năm 2012 tăng 6,22% so với năm 2011, tương ứng tăng 183.630.900
đồng trong khi tổng tài sản lại giảm 1,25% (444.521.467 đồng). Năm 2013, tổng tài
sản lại tiếp tục giảm với mức giảm 0,3% (105.718.498 đồng), trong khi doanh thu
thuần lại đột ngột biến động giảm xuống tới 34,25% (1.074.401.961 đồng) khiến cho 1
đồng tài sản chỉ tạo ra được 0,06 đồng doanh thu thuần, đồng ngh a với việc hiệu suất
sử dụng tổng tài sản năm 2013 giảm 0,03 lần so với năm 2012.
Nhận xét Nhìn chung ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
đang ở mức thấp và đáng báo động, tài sản đưa vào sử dụng có giá trị lớn nhưng lại chỉ
tạo ra một lượng nhỏ doanh thu thuần, tuy nhiên, cũng phải nói đến Công ty TNHH
Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylo là công ty vừa sản xuất vừa nghiên cứu các sản
ph m về giấy nên tài sản của công ty không chỉ phục vụ việc sản xuất mà còn sử dụng
để nghiên cứu, các tài sản này có giá trị lớn và chúng không chỉ đem lại thu nhập từ
việc bán các sản ph m về giấy mà còn đem lại thu nhập khác là việc bán các nghiên
cứu từ các đề tài, nên các chỉ tiêu này chỉ phản ánh được phần nào hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty.
47
2.2.4.3. Các ch tiêu đánh giá khả năng sinh lời
T suất sinh lời trên doanh thu (ROS), t suất sinh lời trên tài sản (RO ) và t
suất trên VCSH (ROE) là những chỉ tiêu quan trọng trong bảng phân tích tài chính, các
chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời hiện tại của công ty, từ đó cho các nhà
quản trị cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về tiềm lực của công ty để từ đó đề ra các kế
hoạch trong tương lai.
Biểu ồ 2.9. Đánh giá hả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
T suất sinh lời trên doanh thu (ROS) phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế và doanh thu thuần nh m cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong
doanh thu hay 100 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây
là t suất rất quan trọng đối với các nhà quản trị vì nó cho biết khả năng kiểm soát chi
phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, nó
cho biết lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản ph m mang lại.
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
T suất sinh lời trên
doanh thu
3,36 (12,49) (10,43)
T suất sinh lời trên tổng
tài sản
0,28 (1,12) (0,62)
T suất sinh lời trên
VCSH
0,3 (1,21) (0,67)
(14)
(12)
(10)
(8)
(6)
(4)
(2)
2
4
Thang Long University Library
48
Bảng 2.8. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giai oạn 2011-2013
ơn v : %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần 2.953.061.917 3.136.692.817 2.062.290.856
Lợi nhuận sau thuế 99.099.287 (391.697.065) (215.076.523)
T suất sinh lợi trên
doanh thu ( ROS)
3,36
(12,49)
(10,43)
(Nguồn: Số liệu tác giả tính từ Báo cáo tài chính)
Qua bảng phân tích cũng như biểu đồ có thể thấy ROS năm 2011 là 3,36%, ngh a
là cứ 100 đồng doanh thu thuần s tạo ra được 3,36 đồng lời nhuận sau thuế, sang đến
năm 2012, con số này tụt xuống còn (12,49)%, tương ứng với 100 đồng doanh thu
thuần tạo ra được (12,49) đồng lợi nhuận ròng, giảm 15,84% so với năm 2011.
Nguyên nhân khiến cho ROS năm 2012 sụt giảm mạnh so với năm 2011 là do lợi
nhuận ròng năm 2012 giảm 490.796.352 đồng, tương ứng với mức giảm 495,26%,
trong khi doanh thu thuần lại tăng 183.63.900 đồng (6,22%) so với năm 2011. Doanh
thu thuần tăng nhưng lợi nhuận ròng giảm chứng tỏ chi phí hoạt động của công ty tăng
lên, đặc biệt là sự tăng mạnh của giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí khác đã
khiến cho lợi nhuận ròng của công ty sụt giảm mạnh m và có giá trị âm. Đây chính là
nguyên nhân khiến t suất sinh lời trên doanh thu năm 2012 giảm mạnh so với năm
2011.
Năm 2013, doanh thu thuần giảm mạnh từ 3.136.692.817 đồng xuống còn
2.062.290.856 đồng, tương ứng với mức giảm 1.074.401.961 đồng (34,25%), cùng với
sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế với mức tăng 176.620.542 đồng, tăng 45,09% đã
khiến ROS năm 2013 tăng và đạt mức (10,43)%, tức là 100 đồng doanh thu thuần thì
tạo ra (10,43) đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân của việc doanh thu thuần giảm
nhưng lợi nhuận sau thuế tăng là do trong năm 2013 công ty đã nghiên cứu thành công
sản ph m giấy cách điện có chất lượng cao nhưng rẻ hơn giá nhập kh u của nước
ngoài nên thu được tiền từ việc bán đề tài nghiên cứu khiến cho thu nhập khác của
công ty tăng mạnh từ 208.953.898 đồng năm 2012 lên 2.310.845.018 đồng năm 2013,
tương đương tăng 2.101.891.120 đồng (1.005,91%). Nhìn chung, do chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008, phần lớn các doanh nghiệp đang
hoạt động trên thị trường đều gặp khó khăn và phải chịu thua lỗ, sụt giảm trong giai
đoạn này nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng chịu nhiều bất ổn, cùng
với việc quản lý không tốt các khoản chi phí khiến cho ROS giai đoạn 2012 – 2013 rơi
vào trạng thái âm nhưng doanh nghiệp cũng đã và đang khắc phục tình trạng này và
49
đang chờ một tín hiệu khả quan từ nên kinh tế giúp đưa công ty thoát khỏi tình trạng
này.
Tỷ suất sinh lời trên tổng t i sản (ROA)
Bảng 2.9. Đánh giá tỷ suất sinh lời trên tổng t i sản giai oạn 2011-2013
ơn v : %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng tài sản 35.508.292.849 35.063.771.382 34.958.052.884
Lợi nhuận sau thuế 99.099.287 (391.697.065) 215.076.523)
T suất sinh lợi trên tổng
tài sản (ROA) 0,28 (1,12) (0,62)
(Nguồn: Số liệu tác giả tính từ Báo cáo tài chính)
T suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty TNHH Viện Công nghiệp Giấy và
Xenluylo giai đoạn 2011 – 2013 có nhiều biến động. Năm 2011, RO là 0,28%, ngh a
là cứ 100 đồng tài sản đầu tư thì công ty thu về 0,28 đồng lợi nhuận, sang đến năm
2012, 100 đồng tài sản đầu tư chỉ còn đem lại (1,12) đồng lợi nhuận, tương ứng ROA
giảm 1,4% so với năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế
nhanh hơn tốc độ giảm của tài sản, trong năm 2012, dù cho tổng tài sản chỉ giảm từ
35.508.292.8 do khấu hao TSCĐ và thanh lý một số tài sản hết thời gian sử dụng
xuống còn 35.063.771.382 đồng, tương ứng giảm 444.521.467 đồng (1,25%) nhưng
lợi nhuận ròng lại giảm từ 99.099.287 đồng xuống (391.697.065) đồng, giảm tới
490.796.352 đồng (45,09%) so với năm 2011.
Sang đến năm 2013, t số này biến động tăng lên đạt (0,62)%, ngh a là cứ 100
đồng tài sản đầu tư tạo ra được (0,62) đồng lợi nhuận sau thuế, mặc dù t suất này vẫn
ở mức âm nhưng nó đã tăng 0,5% so với năm 2012, chứng tỏ tình hình kinh doanh của
công ty đã có những chuyển biến tích cực hơn. Sự gia tăng của RO năm 2013 được
giải thích do lợi nhuận sau thuế tăng 176.620.542 đồng (45,09%), nguyên nhân là do
sự gia tăng mạnh m của thu nhập khác, đó chính là thu nhập phát sinh từ việc bán các
đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tổng tài sản cũng tiếp tục giảm xuống từ
35.063.771.382 đồng xuống còn 34.958.052.884 đồng, tương ứng giảm 105.718.498
đồng, nguyên nhân là do hao mòn TSCĐ cùng với sự thanh lý, nhượng bán các tài sản
không còn giá trị sử dụng. Ngoài ra trong năm 2013 công ty cũng kết thúc hợp đồng
thuê tài chính các phương tiện vận tải, truyền dẫn làm giá trị tổng tài sản giảm xuống
kéo theo sự tăng lên của t suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2013 so với năm 2012.
Nhìn chung, t suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013 không ổn
định và xấu hơn là trong năm 2012 và 2013 t suất này còn giữ giá trị âm. Mặc dù do
Thang Long University Library
50
nền kinh tế khó khăn nhưng cũng phải kể đến sự bất hợp lý trong công tác quản lý các
khoản chi phí của công ty, giá vốn hàng bán quá cao, doanh thu không đủ bù đắp giá
vốn cùng với sự phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác n m ở mức
cao khiến cho lợi nhuận ròng của công ty giai đoạn 2012 – 2013 luôn ở mức âm. Điều
này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Trong thời gian
sắp tới, Viện trưởng cần nhanh chóng đề ra biện pháp nh m tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí, nâng cao lợi nhuận, giúp công ty nhanh chóng vượt qua tình trạng khó khăn
này.
Tỷ suất sinh lời trên V n chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.10. Đánh giá tỷ suất sinh lời trên V n chủ sở hữu
ơn v :
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
ROS (%)
3,356
(12,488)
(10,429)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
(%)
8,317
8,946
5,899
Hệ số tài sản so với VCSH
(lần) 1,089 1,086
1,081
ROE
0,304
(1,213) (0,665)
∆ ROE (1,517) 0,548
Ảnh hưởng của ROS (%) (1,435) 0,200
Ảnh hưởng của hiệu suất sử
dụng tổng tài sản (%) (0,086) 0,345
Ảnh hưởng của hệ số tài sản so
với VCSH (%) 0,004 0,003
(Nguồn: ố liệu tác giả tính từ Báo cáo tài chính)
Từ biểu đồ và bảng phân tích ta thấy, cũng giống như ROS và RO , ROE giai
đoạn 2011 – 2013 cũng có xu hướng bất ổn do sự bất ổn của lợi nhuận sau thuế. Cụ
thể:
Năm 2011, t suất sinh lời trên VCSH là 0,304%, ngh a là cứ đầu tư 100 đồng
VCSH thì đem lại 0,304 đồng lợi nhuận ròng, t suất này là quá thấp. Đến năm 2012,
lợi nhuận ròng đột ngột giảm xuống từ 99.099.287 đồng năm 2011 xuống còn
(391.697.065) đồng năm 2012 (giảm tới 490.796.352 đồng so với năm 2011 ), mặc dù
VCSH cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn này nhưng mức giảm của VCSH không
đủ bù đắp mức giảm của lợi nhuận ròng chỉ từ 32.595.870.938 đồng xuống còn
32.281.925.718 đồng nên đã khiến cho 100 đồng VCSH được đầu tư chỉ đem lại
(1,213) đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 1,517% so với năm 2011. VCSH suy giảm hoàn
51
toàn là do sự suy giảm của lợi nhuận sau thuế khiến cho khoản mục lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm 2012 bị âm kéo theo sự suy giảm của VCSH.
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty tiếp tục âm nhưng đã tăng lên so với
năm 2012, tăng từ (391.697.065) đồng năm 2012 lên (215.076.523) đồng năm 2013,
trong khi VCSH tiếp tục chịu ảnh hưởng của khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối suy giảm nên giảm từ 32.421.668.971 đồng xuống còn 32.206.592.448 đồng,
tương ứng giảm 215.076.523 đồng (0,66)%. Điều này đã khiến cho t suất sinh lời trên
VCSH tăng lên 0,55% so với năm 2012, đạt mức (0,665)%, ngh a là 100 đồng VCSH
tạo ra (0,665) đồng lợi nhuận ròng.
iai đoạn 2011 – 2013 ROE của công ty có xu hướng không ổn định cũng là do
ảnh hưởng của t suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số
tài sản so với VCSH, mức cao nhất tại năm 2011 với 100 đồng VCSH tạo ra được
0,304 đồng lợi nhuận. Việc phân tích ROE qua mô hình Dupont s cho thấy cái nhìn rõ
ràng hơn sự ảnh hưởng của ROS, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản so với
VCSH đến ROE, cụ thể:
Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu t suất sinh lời trên doanh thu (ROS) đến
ROE, nhìn vào bảng phân tích ta thấy ROE có xu hướng bất ổn trong giai đoạn này,
giảm đi trong năm 2012 và tăng lên trong năm 2013. Năm 2012, trong khi doanh thu
thuần tăng mạnh thì lợi nhuận sau thuế lại giảm đi do chi phí giá vốn hàng bán tăng
cao so với năm 2011 đã làm cho ROS giảm mạnh từ 3,356% xuống còn (12,488)%. Có
thể nhận thấy, năm 2012 ROS tác động làm cho ROE giảm 1,435%, điều đó có ngh a
là giai đoạn 2011 – 2012 trong khi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản so
với VCSH không đổi thì khi ROS giảm từ 3,356% xuống còn (12,488)%, tức là giảm
15,843% s làm cho t suất sinh lời trên VCSH giảm 1,435%. Sang đến năm 2013, sự
tăng mạnh của thu nhập khác đã làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên, cùng với sự giảm
đi của doanh thu thuần đã làm cho ROS biến động tăng lên so với năm 2012, đạt giá trị
(10,429)%, từ đó tác động làm ROE tăng 0,2%, tương đương với khi ROS tăng
2,059% thì làm cho ROE tăng 0,2% trong điều kiện hiệu suất sử dụng tổng tài sản và
hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu không đổi.
Thứ hai là ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản đến hiệu quả sử dụng
VCSH, năm 2012, doanh thu thuần đột ngột tăng lên vói tốc độ 6,22% trong khi tổng
tài sản chỉ giảm 1,25% đã làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 tăng
0,629% so với với năm 2011 nhưng lại kéo theo sự giảm xuống của hiệu suất sử dụng
VCSH là 0,086%, điều đó có ngh a là khi t suất sinh lời trên doanh thu và hệ số tài
sản so với VCSH không đổi thì hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng từ 8,317% lên
8,946% (tương ứng tăng 0,629%) s làm t suất sinh lời trên VCSH giảm 0,086%. Năm
Thang Long University Library
52
2013, doanh thu thuần biến động giảm xuống 34,25%, trong khi tổng tài sản chỉ giảm
1,25% đã làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 3,046% so với năm 2012, kéo
theo t suất sinh lời trên VCSH tăng 0,345%. Điều này đồng ngh a với việc khi t suất
sinh lời trên doanh thu và hệ số tài sản so với VCSH không đổi thì trong giai đoạn 2012
– 2013, khi hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 3,046% s làm cho ROE tăng 0,345%.
Cuối cùng là ảnh hưởng của hệ số tài sản so với VCSH lên ROE. Có thể thấy
r ng hệ số tài sản so với VCSH của công ty giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng
giảm, giảm từ 1,089 lần năm 2011 xuống còn 1,086 lần năm 2012 và 1,081 lần năm
2013. Năm 2012, tổng tài sản giảm 444.521.467 đồng (1,25%) trong khi VCSH chỉ
giảm 313.945.220 đồng (0,96%) làm cho hệ số tài sản so với VCSH giảm 0,003 lần
so với năm 2011. Hệ số tài sản so với VCSH giảm 0,003 lần nhưng lại làm cho ROE
tăng 0,004%, ngh a là khi ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản không đổi thì khi hệ
số tài sản so với VCSH giảm 0,003 lần s làm cho ROE tăng 0,004%. Sang đến năm
2013 thì con số này là 0,003%, ngh a là khi hệ số tài sản so với VCSH giảm 0,005
lần thì ROE s tăng 0,003% với điều kiện ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản
không thay đổi.
2.2.5. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty thông qua chỉ số
Bảng 2.11. Bảng phân tích nguy cơ phá sản của công ty giai oạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A1 0,0074 0,0228 0,0426
A2 0,0003 (0,0099) (0,0161)
A3 0,0035 (0,0112) (0,0059)
A4 11,1920 11,6045 12,2939
Z - core 11,8248 12,2268 13,0955
( Nguồn : ố liệu tác giả tính từ Báo cáo tài chính)
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy giai đoạn 2011 – 2013, – core của công ty có
giá trị rất lớn và n m trong ngưỡng – core > 2,6. Điều này cho thấy công ty đang
n m trong vùng an toàn và chưa có nguy cơ phá sản. Năm 2011, – core có giá trị
11,8248, mặc dù giá trị của 1, 2 và 3 rất nhỏ do tổng tài sản của công ty có giá trị
rất lớn, chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, bản quyền, b ng sáng chế
và các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
nghiên cứu, trong khi đó doanh thu của công ty lại rất nhỏ cùng với chi phí sản xuất
lớn kéo theo lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty đều ở mức thấp so với tổng
tài sản. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì VCSH chiếm t trọng rất
lớn 91,8% trong khi tổng nợ chỉ là 8,2% đã làm cho 4 có giá trị rất lớn và đây chính
là nhân tố chính ảnh hưởng đến – core, làm cho – core mang giá trị lớn. Sang đến
năm 2012, chi phí sản xuất quá lớn vượt qua cả doanh thu khiến cho lợi nhuận trước
53
thuế của công ty giảm mạnh và xuống tới mức âm, trong khi tổng tài sản không có
biến động gì nhiều kéo theo cho 2 và 3 mang giá trị âm, tuy nhiên – core năm
2012 vẫn giữ giá trị lớn do sự ảnh hưởng quá lớn của 4, đạt mức 12,2268, tăng 0,402
Năm 2013, với sự gia tăng mạnh m của khoản thu nhập khác làm cho lợi nhuận của
công ty tăng lên so với năm 2012, cùng với sự tăng nhẹ của vốn lưu động và sự giảm
đi của tổng nợ đã là nguyên nhân khiến – core năm 2013 tăng 0,8687 so với năm
2012, đạt mức 13,0855. Nhìn chung ta có thể thấy – core của công ty có giá trị rất
lớn, công ty đang n m trong vùng an toàn. Mặc dù giai đoạn 2012 – 2013, lợi nhuận
của công ty bị giảm xuống và có giá trị âm nhưng với đặc thù là một công ty nhà nước
với số VCSH lớn trong khi tổng nợ lại nhỏ nên trong giai đoạn này tình trạng tài chính
của công ty vẫn an toàn và chưa có nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, công ty nên khắc phục
ngay tình trạng này, nếu tình trạng này kéo dài thì s gây nguy hiểm cho doanh nghiệp
và nguy cơ phá sản là có thể xảy ra. Mặc dù là một doanh nghiệp vừa nghiên cứu vừa
sản xuất, nhưng công ty phải đặt vấn đề tài chính của mình lên hàng đầu và phải đảm
bảo khả năng sinh lời cao cho tài sản. Ta có thể thấy tài sản của công ty có giá trị rất
lớn nhưng lại chỉ tạo ra được giá trị lợi nhuận rất nhỏ và thậm trị mang giá trị âm vào
năm 2012 và 2013, máy móc thiết bị không được cải tiến, chi phí sản xuất tăng cao,
trong khi bộ phận marketing không được đầu tư cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của
thị trường và sự suy thoái của nền kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới đã làm cho tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 không
mấy khả quan. Trong thời gian sắp tới, công ty phải nhanh chóng tìm ra những biện
pháp nh m nâng cao chỉ số , tăng sự ảnh hưởng của 1, 2 và 3 lên – core, có
như vậy thì sự an toàn của công ty mới được đảm bảo b ng chính năng lực tài chính
của mình chứ không phải từ nguồn VCSH. Doanh nghiệp có thể bán đi những tài sản
không hoạt động và thay thế những máy móc thiết bị b ng công nghệ mới để giảm chi
phí sản xuất, đầu tư xây dụng một bộ phận marketing với đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm trong việc tìm kiếm đơn hàng Mặc dù các giải pháp này có thể làm gia tăng
hệ số cho doanh nghiệp nhưng giải pháp nào cũng dẫn đến tình trạng khó khăn,
doanh nghiệp s phải “thắt lưng buộc bụng” trong thời gian sắp tới.
2.3 K t luận
Sau khi phân tích tình tài chính của Công ty TNHH Viện Công nghiệp Giấy và
xenluylo thông qua các Báo cáo tài chính, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán,
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và – core, có thể thấy tình hình tài chính của
công ty giai đoạn 2011 – 2013 – giai đoạn nền kinh tế v mô còn nhiều khó khăn, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại không ít những vấn đề khó khăn cần
giải quyết. Sau đây là một số kết quả và hạn chế.
Thang Long University Library
54
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh nền kinh tế v mô chưa thật ổn định, kết quả kiềm chế lạm phát
chưa vững chắc dẫn tới những khó khăn chung của toàn nền kinh tế, Công ty TNHH
Viện Công nghiệp Giấy và xenluylo cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng, tuy
nhiên, công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu sau:
Công ty luôn đảm bảo tốt chất lượng của sản ph m, hàng đã giao cho khách
không có trường hợp bị lỗi, bị hỏng phải trả lại hoặc phải giảm giá nên trong giai đoạn
này công ty không xuất hiện các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần của công
ty luôn đảm bảo b ng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.1
Hoạt động nghiên cứu của công ty đem lại hiệu quả khả quan, các công trình
nghiên cứu của công ty có giá trị áp dụng cao và được công nhận, được mua lại khiến
cho thu nhập khác của công ty luôn chiếm t trọng lớn và có xu hướng tăng dần trong
giai đoạn này.2
Công ty luôn duy trì mức độ cân b ng tài chính ở mức khả quan, đảm bảo khả
năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt động
kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. 3
2.3.2. Hạn chế
Dù doanh thu thuần của công ty lớn nhưng lợi nhuận ròng lại ở mức thấp, thậm
chí mang giá trị âm vào giai đoạn 2012 – 2013, nguyên nhân là do nền kinh tế v mô
chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt trong ngành dẫn đến giá bán các sản ph m về giấy giảm, trong khi giá
nguyên liệu đầu vào lại thường xuyên biến động và có xu hướng tăng cao, cùng với chi
phí lương công nhân viên đắt đỏ do Nhà nước áp dụng mức sàn cho lương. Ngoài ra,
nhiều TSCĐ của công ty đã lỗi thời, không theo kịp tiến bộ khoa học – công nghệ,
thường xuyên hỏng hóc phải sữa chữa lớn. Điều này làm gia tăng chi phí nguyên vật
liệu và nhân công, năng suất lao động không cao, đồng thời công ty cũng phải bỏ ra
một khoản chi phí lớn để sửa chữa cũng như chi phí trong thời gian ngừng sản xuất.4
Các khoản phải thu khách hàng của công ty có giá trị lớn do công ty nới lỏng
chính sách tín dụng làm gia tăng các khoản phải thu, tăng dự phỏng phải thu khó đòi
và làm tăng thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.5
Công ty còn bất cập trong việc xây dựng các phòng ban, việc không có Bộ phận
bán hàng và Marketing cho thấy công ty không quan tâm đến việc tìm kiếm khách
1 Mục 2.2.1.1 - Tr.22
2 Mục 2.2.1.1 - Tr.23
3 Mục 2.2.4.1 - Tr.39-40
4 Mục 2.2.1.2 - Tr.23
5 Mục 2.2.1.2 - Tr.24
55
hàng và lôi kéo những khách hàng mới cho công ty. Điều này làm cho công ty có ít
đơn hàng và doanh thu của công ty chỉ phụ thuộc vào những khách hàng truyền
thống.6
Công ty chỉ sử dụng nguồn nợ dài hạn để kinh doanh trong năm 2011, giai đoạn
2012 – 2013 công ty không có nợ dài hạn, điều này cho thấy công ty không mấy tích
cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân hàng và đối tác.7
Hiệu suất sử dụng TSCĐ và tổng tài sản luôn ở mức thấp cho thấy tài sản sử
dụng không đem lại hiệu quả, tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị
lớn nhưng doanh thu thuần tạo ra lại không cao.8
T suất sinh lời trên tổng doanh thu, trên tổng tài sản và trên VCSH của công ty
không cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản, VCSH của công ty luôn ở mức thấp.9
6 Mục 2.2.1.2 - Tr.24
7 Mục 2.2.2.2 - Tr.33
8 Mục 2.2.4.2 - Tr.45-46
9 Mục 2.2.4.3 - Tr.47-52
Thang Long University Library
56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN T NH H NH
TÀI CH NH CỦA C NG T TNHH VIỆN C NG NGHIỆP
GIẤ VÀ XENLU LO
Từ kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Viện Công nghiệp
Giấy và Xenluylo giai đoạn 2011 – 2013 ở chương 2, chương 3 s đưa ra một số giải
pháp nh m cài thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Viện Công nghiệp Giấy và
Xenluylo trong thời gian tới.
3.1 Ti t iệm chi phí giảm giá th nh sản ph m
Dựa vào phân tích tài chính ta có thể thấy được mặc dù doanh thu của công ty
lớn nhưng do giá vốn hàng bán cao nên lợi nhuận của công ty ở mức thấp, đặc biệt giai
đoạn 2012 – 2013, giá vốn hàng bán còn lớn hơn doanh thu từ bán hàng mang lại
khiến cho doanh thu thuần rơi vào mức âm. Ngoài ra, thu nhập khác của công ty là
khoản thu nhập từ các đề tài nghiên cứu cũng chiếm t trọng lớn nhưng chi phí khác
luôn ở mức cao khiến cho lợi nhuận khác thấp. Có nhiều nguyên nhân khiến tổng chi
phí của công ty luôn ở mức cao, cụ thể:
Do máy móc, thiết bị sản xuất đã lỗi thời làm tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu
cũng như năng suất và nhân công, điều đó làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp. Công ty không cập nhập những máy móc thiết bị mới với
công nghệ tiên tiến hơn nên chất lượng sản ph m không thể cạnh tranh được với thị
trường.
Nền kinh tế v mô không được ổn định, lạm phát luôn ở mức cao, chi phí nguyên
vật liệu nhập từ nhà cung cấp không ngừng tăng lên, trong khi nền kinh tế thị trường
lại cạnh tranh gay gắt, công ty không thể nâng giá bán sản ph m.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, công ty nhất định phải tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trước hết, công ty phải thanh lý các máy móc thiết bị đã lỗi thời, đầu tư các thiết
bị mới tiên tiến hơn, mặc dù s phải đầu tư một khoản tiền lớn tại thời điểm hiện tại,
nhưng công ty s tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu và nhân công trong suốt giai
đoạn sản xuất tiếp theo.
Công ty nên xây dựng một khu sản xuất nguyên vật liệu của riêng mình, thuê đất
và trồng cây tại các khu vực gần nhà máy như Bắc Ninh hoặc Hòa Bình. Thuê nông
dân ở các vùng đó và cử đội ngũ cán bộ có chuyên môn về hướng dẫn nông dân cách
chăm sóc cây. Làm như vậy, công ty vừa tự chủ trong việc cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, vừa tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu do không phải mua giá cao từ nhà cung cấp.
57
3.2 Tăng cƣờng quản l các hoản phải thu giảm thời gian v n chi m d ng
trong thanh toán
Trong kinh doanh, muốn tiêu thụ được sản ph m, hàng hóa, các doanh nghiệp
không tránh khỏi việc phải cấp tín dụng cho khách hàng. Việc đ y mạnh tiêu thụ làm
cho doanh thu tăng nhưng kéo theo các khoản phải thu cũng tăng. Do vây, bài toán đặt
ra cho doanh nghiệp là làm thế nào vừa giữ chân được khách hàng, vừa hạn chế được
thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Để làm tốt công tác quản lý
khoản phải thu, trong khâu ký kết hợp đồng với khách hàng, cần đưa ra các thảo luận
và thống nhất về điều khoản thanh toán, bao gồm về thời gian thanh toán, t lệ thanh
toán trước, số tiền cần phải thanh toán khi quyết toán hợp đồng, đặc biệt phải đề ra lãi
suất phạt khi trả quá hạn, mức phạt trả quá hạn này phải cao hơn lãi suất của ngân
hàng nh m ràng buộc khách hàng thanh toán hợp đồng đúng hạn. Ngoài ra, khi đến
hạn thanh toán công ty cần có biện pháp đốc thúc, thông báo thời gian trả nợ cho
khách hàng, chu n bị giấy tờ, chứng từ thanh toán, thực hiện kịp thời thủ tục thanh
toán nh m rút ngắn thời gian và chủ động trong thanh toán.
3.3 Xây dựng ộ phận Mar eting chuyên nghiệp
Có thể thấy r ng trong giai đoạn trước đây công ty không có bộ phận marketing,
các đơn hàng của công ty hầu như là từ các khách hàng truyền thống, điều đó khiến
doanh thu của công ty không có sự tăng trưởng. Chính vì vậy, nhiệm vụ tiếp theo của
công ty là phải xây dựng và đào tạo một đội ngũ marketing và bán hàng thật chuyên
nghiệp. Ngoài việc phải duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, đội ngũ
này s giúp công ty tìm kiếm thêm các khách hàng tiềm năng mới, gia tăng các đơn
hàng nh m xây dựng sự tăng trưởng của doanh thu. Ngoài ra, công ty cũng nên tăng
cường đầu tư vào các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản ph m của mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, báo đài, internet để khách hàng biết đến
nhiều hơn về công ty.
3.4 Xây dựng phƣơng án huy ộng v n d i hạn
Dựa vào kết quả phân tích ta thấy, hiện nay công ty không mấy tích cực trong
việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân hàng và đối tác mà chỉ sử dụng
một cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ VCSH. Tuy nhiên, nguồn vay dài hạn từ
phía đối tác thường không ổn định, mặc dù có thể nói đây là một nguồn vốn có lãi suất
cực thấp, thậm chí không lãi suất. Nếu tiếp cận được nguồn vốn này thì đây có thể là
một hướng đi khả quan và nhiều lợi thế, tuy nhiên điều này phụ thuộc vào uy tín từ
phía công ty với đối tác, chính vì vậy, công ty cần nâng cao uy tín của mình với đối
tác.
Thang Long University Library
58
Nguồn nợ dài hạn của ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao, nhưng thời gian nợ
lâu nên công ty có thể xây dựng kế hoạch trả nợ tốt. Để có thể tiếp cận với các nguồn
vay dài hạn từ ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn. Và khả
thi nhất là tập trung vào đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại để thay thế các thiết bị đã lỗi
thời như đã nói đến ở trên. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho công ty, một mặt vừa
tiếp cận được nguồn dài hạn từ ngân hàng, mặt khác lại tiết kiệm chi phí sản xuất giúp
nâng cao t lệ sinh lời, gia tăng kết quả hoạt động kinh doanh.
3.5 S d ng h p l t i sản d i hạn
Xét về cơ cấu thì TSDH chiếm t trong lớn trong tổng tài sản, tuy nhiên với đặc
điểm kinh doanh của công ty thì công ty vẫn cần trang bị thêm những máy móc thiết bị
công nghệ hiện đại nh m nâng cao năng suất lao động. Việc huy động tối đa cả về số
lượng và chất lượng của TSDH vào hoạt động sản xuất kinh doanh s tăng tốc độ sử
dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm
tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
công ty cần có một số giả pháp sau:
Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm TSDH, xác định số
TSDH sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý. Đồng thời, việc mua
sắm thêm TSDH cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng, tránh tình trạng đầu
tư thừa, không sử dụng gây lãng phí.
Thực hiện phân cấp quản lý TSDH cho phân xưởng sản xuất nhầm nâng cao
trách nhiệm trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng,
sửa chữa TSDH, giảm thời gian ngừng việc sửa chữa lớn so với kế hoạch.
Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định k máy móc thiết bị, tránh tình
trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được phải ngừng sản xuất để sửa chữa, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thời gian giao hàng với đối tác.
3.6 Một s iện pháp hác
3.6.1. Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân l c
Đối với bất k doanh nghiệp nào thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất,
có tác động trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp. Việc đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên và bồi dưỡng nghề cho công nhân và
một vấn đề bức thiết của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có sự đầu tư thích đáng về
thời gian và tiền của cho hoạt động này. Công ty có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Cử cán bộ đi tham dự
các buổi Hộ thảo khoa học trong toàn ngành Giấy để học hỏi và nâng cao trình độ
chuyên môn. Hàng năm cử những cán bộ có thành tích tốt sang nước ngoài học hỏi
59
nền khoa học công nghệ của họ, tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao về tài
chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư
lâu dài, xong chắc chắn s mang lại hiệu quả, chất lượng nguồn nhân lực của công ty
s nâng cao trong tương lai.
Để cán bộ, công nhân viên làm việc có hiệu quả thì các nhà quản trị phải luôn
nâng cao cơ cấu tổ chức hoạt động, tạo tính năng động và cảm hứng trong công việc
cho nhân viên, tạo điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng cho nhân viên có
thành tích xuất sắc, sáng tạo, phát huy tối đa năng lực nhân viên.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến tâm lý người lao động. Do đó, kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ tiền
lương cũng như các khoản trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm cho nhân viên. Thanh toán
lương đúng hạn và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động được hưởng tối
đa.
3.6.2. Xây d ng thương hiệu nâng cao uy tín và ch tr ng m rộng th trư ng kinh
doanh của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để đứng vững trên
thị trường và có nhiều cơ hội kinh doanh, công ty cần có những giải pháp xây dựng
thương hiệu, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng
hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị trường đối với công ty không phải là điều quá khó.
Để làm được điều này, trước hết công ty phải nâng cao chất lượng sản ph m, đáp ứng
nhu cầu khách hàng một cách linh hoạt và nhanh chóng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải xác định các chiến lược
giá cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đối với những
khách hàng quen thuộc, công ty nên có chính sách giảm giá và khuyến khích vào từng
thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nh m mở rộng thị trường kinh doanh. Tuy
nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản ph m không thể
thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự quyết tâm và kiên trì của công ty. Hơn
nữa, điều này cũng đồng ngh a r ng thời gian sắp tới công ty s phải đối mặt với muôn
ngàn khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Thang Long University Library
60
KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích em nhận thấy tình hình tài chính của Công ty TNHH
Viện Công nghiệp Giấy và xenluylo giai đoạn 2011 – 2013 đang gặp rất nhiều khó
khăn. Đây là thách thức rất lớn mà công ty phải vượt qua bởi sự yếu kém về tài chính
có thể kéo theo sự bế tắc trong hoạt động kinh doanh. Một số giải pháp trên có thể
giúp ích phần nào cho công ty khắc phục những khó khăn đang gặp phải và tìm ra
những hướng đi mới tích cực hơn để góp phần thúc đ y, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Thêm vào đó, với kinh nghiệm hoạt động gần 40 năm cùng với sự giúp đỡ
của Tổng công ty, sự nỗ lực hết mình của các cấp lãnh đạo và công nhên viên s đưa
công ty phục hồi và ngày càng phát triển.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do sự hiểu biết cũng như khả năng áp
dụng lý thuyết vào thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vây, em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như sự bổ sung, góp ý
quý giá từ các thầy, cô để bài viết của em được hoàn thiện. Một lần nữa, em xin gửi lời
cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Thăng long đã truyền
cho em những kiến thức vô cùng quý báu, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn TS Trần Đình Toàn đã chỉ bảo và tận tình giúp đỡ em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân th nh cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Hiền
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013.
2. Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2011, 2012, 2013.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập m n Tài chính do nh nghiệp,
Trường Đại học Thăng Long.
2. Lê Thị Phương Bích (2013), luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại C ng
ty TN thương mại Vạn Ph c
3. Hồ Hữu Hùng (2013), khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại
C ng ty m y u t kh u ỹ n
4. Lưu Đình Hưng (2014), luận văn: “ Phân tích tình hình tài chính tại C ng ty
TN T và D Tân Nhật Linh , Trường Đại học Thăng Long.
5. PGS.TS Lưu Thị Hương, P S.TS. Vũ Duy Hào (2007), Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân.
6. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính do nh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản tài chính.
8. PGS.TS Trương Bá Thanh, TS Trần Đình Khôi Nguyên (2009), Giáo trình
Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
9. P S.TS Vũ Công Ty (2008), Giáo trình Tài chính do nh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài chính.
10.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18749_1917.pdf