Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cũng như trong quản lý tài chính nhằm đánh giá
thực trạng hiện tại của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp thích hợp điều chỉnh
những yếu tố tài chính theo mục đích và mục tiêu phát triển riêng của mỗi doanh
nghiệp.
Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh có
thể thấy rằng, dù cơ cấu tài sản nguồn vốn ít có sự biến động, các chỉ tiêu thanh toán
đều ở mức tốt, an toàn về thanh toán và không gặp rủi ro nhưng ta cũng nhận ra rằng
vẫn còn nhiều điểm hạn chế trong tình hình tài chính của doanh nghiệp cần được khắc
phục như chưa quan tâm đến tăng trưởng dài hạn, doanh nghiệp còn bị chiếm dụng
vốn nhiều, lợi nhuận âm. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu áp dụng những giải pháp đã
được nêu có thể góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động.
Doanh nghiệp cũng cần chủ động hơn trong công tác phân tích tình hình tài chính hàng
quý, hàng năm để nhận biết sớm sự biến đổi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần kim khí Lan Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uần từ HĐKD, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, ta
có lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2011 dương do
công ty thu về dòng tiền nhiều hơn dòng tiền đã sử dụng. Năm 2012 lưu chuyển tiền
thuần tiếp tục dương và tăng nhẹ 4,42% tương ứng 13 triệu so với năm 2011 do lưu
chuyển tiền thuần từ HĐKD tăng nhiều hơnmức giảm của dòng tiền từ hoạt động tài
chính. Năm 2013 lưu chuyển tiền thuần có sự nhảy vọt, tăng 3.785 triệu tương ứng
tăng 1.233% chủ yếu là do lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD mang dấu dương,thể hiện
công ty đã có những cải thiện về kiểm soát chi phí và chủ động thanh toán nợ gốc
trong năm trước.
Do tiền và tương đương tiền đầu năm không có nên tiền và tương đương tiền
cuối kỳ bằng đúng giá trị lưu chuyển tiền thuần trong năm. Ban đầu việc dòng tiền vào
từ HĐKD nhỏ hơn dòng tiền chi ra từ HĐKD thể hiện nguồn vốn của công ty bị chiếm
dụng, nhưng kết quả HĐKD năm 2013 đã tạo ra hiệu ứng khá tốt đối với việc duy trì
51
hiệu quả nguồn thanh toán và hiệu quả SXKD. Giai đoạn 2011 - 2013 lưu chuyển tiền
thuần có sự tăng trưởng liên tục, đặc biệt vào năm 2013 nên các khoản tiền và tương
đương tiền cuối kỳ cũng có kết quả ấn tượng, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn chưa có dấu
hiệu bắt đầu giảm dự trữ tiền mặt để đầu tư cho các hoạt động dài hạn.
2.2.4.Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch giữa
(1) và (2)
Chênh lệch giữa
(2) và (3)
(1) (2) (3)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Khả năng thanh
toán hiện hành
1,24 1,32 1,2 0,08 6,67 (0,12) (9,04)
Khả năng thanh
toán nhanh
1,16 1,18 1,06 0,02 1,38 (0,12) (9,92)
Khả năng thanh
toán tức thời
0,04 0,07 0,73 0,03 61,16 0,67 1.021,17
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà
doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán.
Năm 2011 khả năng thanh toán hiện hành đạt 1,24 lần, năm 2012 tăng 0,08 lần tương
ứng tăng 6,67% do giá trị TSNH giảm 30,89%, nhỏ hơn mức giảm của nợ ngắn hạn là
35,2%. Năm 2013 nợ ngắn hạn tăng 18,88% nhưng TSNH chỉ tăng8,14% đã khiến hệ
số này giảm 0,12 lần tương ứng giảm 9,04%. Nhìn chung, hệ số này lớn hơn 1 đã
chứng tỏ Kim khí Lan Anh đạt được mức an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn, cao
hơn hệ số toàn ngành là 0,76 lần (nguồn số liệu từ www.cophieu68.vn), đồng thời hệ
số không quá cao cũng thể hiện khả năng linh hoạt về nguồn vốn của công ty không bị
hạn chế.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh việc doanh nghiệp có thể sử dụng
bao nhiêu đồng TSNH để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán HTK.
Hệ số này phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán cao hơn so với hệ số khả năng thanh
toán hiện hành. Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh đạt 1,16 lần, năm 2012 tăng
nhẹ 0,02 lần tương ứng tăng 1,38% do nợ ngắn hạn giảm và hàng tồn kho không chiếm
tỷ trọng cao. Đến năm 2013 hệ số này giảm 0,12 lần tương ứng 9,92% do nợ ngắn hạn
tăng 18,88%, đồng thời tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng 16,89% trong khi TSNH chỉ
Thang Long University Library
52
tăng 8,14%. Nhìn chung, khả năng thanh toán nợ của công ty vẫn đạt mức an toàn, cao
gần gấp ba so với ngành là 0,44 lần, chỉ số này giữ giá trị lớn hơn 1vì trong các khoản
nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu
thanh toán, những khoản chưa đến hẹn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là hệ số phản ánh mức độ cao nhất khả
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ khi bị chủ nợ yêu cầu ngay lập tức. Do lượng
dự trữ tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng có độ thanh khoản cao của doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng khá thấp nên khả năng thanh toán tức thời của Kim khí Lan Anh trong
3 năm đều nhỏ hơn 1. Năm 2011 hệ số này chỉ đạt 0,04 lần, năm 2012tăng 61,16%
tương ứng tăng 0,03 lần, đến năm 2013có sự tăng vọt tới 1.021,17% khiến hệ số lên
đến 0,73 lần. Có sự tăng trưởng này là do lượng tiền mặt tăng nhẹ trong năm 2012 với
4,42%, năm 2013 tiếp tục tăng mạnh1.232,9%. Chỉ tiêu này tăng lên gần 1 phản ánh
khả năng thanh toán nợ lập tức của công ty từ gần như không có lên mức an toàn đáng
tin cậy, công ty đã có những biện pháp cải thiện chỉ số này rõ rệt, cần tiếp tục duy trì
để tăng cường uy tín của Kim khí Lan Anh trên thị trường vốn, giúp công ty tiếp cận
cơ hội đầu tư.
Cả 3 năm giai đoạn 2011 - 2013, doanh nghiệp không sử dụng nợ vay nên chi phí
lãi vay bằng 0, ta không tính toán khả năng thanh toán lãi vay.
Qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nợ, có thể thấy Kim khí Lan Anh đang
theo đuổi chính sách thận trọng với việc duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn luôn ở mức an toàn, mà các khoản nợ ở đây chủ yếu là phải trả nhà cung cấp,
trong khi đó chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản có sự chuyển dịch từ khoản phải
thu khách hàng sang dự trữ tiền mặt, cho thấy công ty hoàn toàn đảm bảo về mặt tài
chính, không chịu áp lực về rủi ro thanh toán do việc trả nợ không còn phụ thuộc vào
khoản phải thu khách hàng.
53
2.2.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch giữa
(1) và (2)
Chênh lệch giữa
(2) và (3)
(1) (2) (3)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Số vòng quay HTK
(vòng)
144,4 133,11 55,35 (11,29) (7,82) (77,76) (58,42)
Thời gian quay vòng
HTK (ngày)
2,53 2,74 6,59 0,21 8,48 3,85 140,48
Số vòng quay khoản
phải thu (vòng)
9,67 17,11 23,76 7,44 76,98 6,64 38,81
Thời gian thu tiền bình
quân (ngày)
37,74 21,33 15,36 (16,42) (43,5) (5,96) (27,96)
Thời gian thanh toán
khoản phải trả (ngày)
20,32 13,69 49,33 (6,63) (32,63) 35,64 260,31
Chu kỳ kinh doanh
(ngày)
40,27 24,07 21,96 (16,2) (40,23) (2,11) (8,77)
Vòng quay tiền (ngày) 19,95 10,38 (27,37) (9,57) (47,98) (37,75) (363,67)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Việc duy trì một lượng HTK hợp lý góp phần đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được thực hiện liên tục và hiệu quả, bên cạnh đó cũng tiết kiệm giảm thiểu được
chi phí bảo quản và cất giữ HTK.
Số vòng quay HTK là chỉ tiêu quan trọng đánh giá việc doanh nghiệp có sử
dụng hiệu quả HTK hay không. Năm 2011 số vòng quay HTK là 144,4 vòng, năm
2012 giảm 11,29 vòng tương ứng giảm 7,82% do công ty đã chủ động tăng giá trị
HTK bình quân thêm 22,55% trong khi GVHB tăng chậm hơn ở mức 12,97%. Năm
2013, vòng quay HTK tiếp tục giảm 77,76 vòng tương ứng giảm 58,42% do GVHB
giảm xuống trong khi lượng HTK bình quân lại tăng lên. Tuy giảm đều qua các năm
nhưng số vòng quay HTK của Kim khí Lan Anh tương đối cao nên việc giảm bớt hệ
số này đã phần nào chứng minh công ty có cải thiện về việc quản lý HTK mang lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Cùng với số vòng quay HTK, việc phân tích thời gian quay vòng HTK cũng cho
ta rõ hơn về thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng cho đến khi tiêu thụ hết. Năm
2011 thời gian quay vòng HTK là 2,53 ngày tức là một đợt HTK mất 2,5 ngày để tiêu
thụ hết. Khi số vòng quay HTK liên tục giảm đi thì thì thời gian quay vòng HTK liên
Thang Long University Library
54
tục tăng lên. Năm 2012 thời gian quay vòng HTK tăng 0,21 ngày tương ứng 8,48%,
đến năm 2013 tiếp tục tăng 3,85 ngày tương ứng 140,48% so với năm 2012. Thời gian
quay vòng HTK cũng cho thấy hiệu quả quản lý HTK tại công ty đang được cải thiện.
Bên cạnh đó, khả năng chuyển hóa thành tiền hay tính thanh khoản cũng được thể hiện
rõ rệt trong những năm gần đây.
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ và chính sách
tín dụng của doanh nghiệp. Năm 2011, số vòng quay khoản phải thu là 9,67 vòng, cao
hơn tỷ số ngành là 2,75 vòng. Năm 2012, số vòng quay này tăng 7,44 vòng tương ứng
tăng 76,98% do khoản phải thu bình quân giảm 36,1% đồng thời doanh thu thuần tăng
13,09% so với năm 2011. Cũng do tình hình tài chính khả quan của nhiều khách hàng
nên trong năm này, công ty đã thắt chặt chính sách tín dụng mà vẫn duy trì được doanh
thu bán hàng. Năm 2013, việc doanh thu thuần giảm 51,19% trong khi khoản phải thu
tiếp tục giảm tới 64,84% đã kéo số vòng quay khoản phải thu nhích lên thêm6,64 ngày
tương ứng tăng 38,81% so với năm 2012. Có thể thấy rằng để tránh rủi ro bị doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn,Kim khí Lan Anh duy trì số vòng quay khoản phải thu
khá ổn định, giữ việc tăng trưởng đều qua 3 năm. Ngoài ra, công ty cũng cần tích cực
hơn trong việc đưa ra những biện pháp chọn lựa nhà phân phối hay linh hoạt hơn trong
việc thu hồi nợ từ phía khách hàng đểtạo được sự cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ
hàng hóa.
Thời gian thu tiền bình quân là số ngày mà doanh nghiệp cần có để chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt, thể hiện chính xác và rõ ràng hơn khả năng thu hồi
nợcủa doanh nghiệp. Năm 2011, thời gian thu tiền bình quân là 37,74 ngày, năm
2012giảm đi 16,42 ngày so với năm 2011 do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tín
dụng và tác động của một vài khoản phải thu đến hạn mà công tyđã thu hồi được. Sang
năm 2013, thời gian thu tiền bình quân tiếp tục được cải thiện, giảm 5,96 ngày so với
năm 2012, có thể thấy trong năm này, khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền
mặt tại công ty tốt hơn, đáp ứng nhu cầu chi trả hay đầu tư khác hiệu quả hơn.
Thời gian thanh toán khoản phải trả phản ánh khả năng, chính sách thanh toán
của doanh nghiệp. Năm 2011, thời gian thanh toán khoản phải trả là 20,32 ngày, năm
2012, thời gian này giảm 6,63 ngày xuống còn 13,69 ngày và tăng trong năm 2013 là
35,64 ngày so với năm 2012. Điều này cho thấy, trong thời gian đầuKim khí Lan Anh
đẩy nhanh tiến độ thanh toán cho nhà cung cấp, góp phần nâng cao uy tín đểgiai đoạn
sau có thể mua vật liệu được dễ dàng hơn. Việc thanh toán muộn hơn này còn phụ
thuộc vào điều kiện cũng như chính sách tín dụng của nhà cung cấp.
Khi so sánh thời gian thanh toán khoản phải trả với thời gian thu tiền bình quân,
ta thấy giai đoạn 2011 - 2012, công ty có khoảng thời gian thanh toán khoản phải trả
ngắn hơn cho thấy lúc đầu doanh nghiệp vẫn đang có nguồn chiếm dụng nhỏ hơn phần
55
vốn bị chiếm dụng từ khách hàng, đến năm 2013 điều này đã được cải thiện, thời gian
thanh toán khoản phải trả lớn hơn chứng tỏKim khí Lan Anh đã biết cách khắc phục
nhằm đảm bảo được phần nào lượng tiền mặt đáp ứng mục tiêu chi trả.
Chu kỳ kinh doanh cho ta biết khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu cho đến khi thu được tiền từ bán hàng. Chu kỳ kinh doanh năm 2011
của Kim khí Lan Anh là 40,27 ngày, năm 2012 chu kỳ kinh doanh giảm 16,2 ngày so
với năm 2011 bởi chu kỳ kinh doanh tùy thuộc vào thời gian thu tiền bình quân và thời
gian quay vòng tồn kho, thời gian quay vòng HTKtăng không đáng kể so với mức
giảm của thời gian thu tiền bình quânnăm 2011. Chu kỳ kinh doanh tiếp tục giảm trong
năm 2013 là 2,11 ngày so với năm 2012 do trong năm này mức tăng của thời gian
quay vòng HTK vẫn nhỏ hơn so với mức giảm của thời gian thu tiền bình quân. Việc
rút ngắn chu kỳ kinh doanh tạo điều kiện cho việc rút ngắn vòng quay tiền từ đó đẩy
nhanh xoay vòng vốn.
Vòng quay tiền là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng quản lý dòng
tiền của công ty. Vòng quay tiền tại Kim khí Lan Anh năm 2011 là 19,95 ngày, năm
2012giảm 9,57 ngày so với năm 2011 do tốc độ giảm của thời gian thanh toán khoản
phải trảnhỏ hơn tốc độ giảm của chu kỳ kinh doanh. Đến năm 2013, vòng quay tiền lại
giảm37,75 ngày do chu kỳ kinh doanh tiếp tục giảm trong khi thời gian thanh toán
khoản phải trả lại tăng. Vòng quay tiền của công tyqua các năm không cao, đặc biệt
năm 2013 mang giá trị âm, cho thấy lượng tiền mặt tạo ra trong kỳ dùng cho HĐKD
và các hoạt động kháccó xu hướng đảm bảo dần, từ đókhông cần phải trích quỹ tiền
mặt để đáp ứng khả năng thanh toán các khoản phải trả trong khi chờ thu tiền từ phía
khách hàng. Nhìn chung, việc kéo dài thời gian chiếm dụng vốn khi mua hàng phần
nào giúpvòng quay tiền giảm đi và trải rộng vốn lưu động của doanh nghiệp nhưng
cũng là thách thức đối với uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ.
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch giữa
(1) và (2)
Chênh lệch giữa
(2) và (3)
(1) (2) (3)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Hiệu suất sử dụng
TSNH
8,7 14,24 6,43 5,54 63,63 (7,81) (54,87)
Hiệu suất sử dụng
TSDH
3.551 3.046 532,33 (504) (14,21) (2.514) (82,53)
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
8,68 14,18 6,35 5,49 63,27 (7,82) (55,19)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Thang Long University Library
56
Hiệu suất sử dụng TSNH cho ta biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông
qua việc sử dụng TSNH. Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSNH là 8,7 hay mỗi đồng
TSNH đem lại cho doanh nghiệp 8,7 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, hiệu suất sử
dụng TSNH tăng5,54 lần tương ứng tăng 63,63% so với năm 2011 hay có thể hiểu
trong năm này cũng với 1 đồng TSNH doanh nghiệp đã thu về được 14,24 đồng doanh
thu thuần. Việc tăng trưởng của hiệu suất sử dụng TSNH là do doanh thu thuần tăng
13,09% trong khi TSNH bình quângiảm 30,89% so với năm 2011 trong đó đặc biệt là
sựgiảm sút của các khoản phải thu ngắn hạn. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng TSNH
lại giảm 7,81 lần tương ứng 54,87% so với năm 2012.Tuy có sự giảm sút nhưng nhìn
chung hiệu quả sử dụng TSNH của công ty vẫn ở mức cao, điều này cho thấy, Kim khí
Lan Anh đã có chính sách quản lý TSNH hiệu quả và có những đầu tư thích hợp hơn
nhằm nâng cao doanh thu.
Bên cạnh các TSNH thì giá trị TSDH là khoản mục mang tính vững chắc và lâu
dài hơn cũng góp phần hình thành nên doanh thu cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng
TSDH năm 2011 là 3.551 lần hay mỗi đồng TSDH doanh nghiệp tạo ra 3.551đồng
doanh thu thuần. Năm 2012, con số này giảm đi 504 lần so với năm 2011 do tỷ trọng
doanh thu thuần tăng lên không nhiều bằng tỷ trọng TSDH tăng. Năm 2013, hiệu suất
sử dụng TSDHgiảm mạnh 2.514 lần so với năm 2012. Trong năm này, bên cạnh việc
giá trị bình quânTSDH tiếp tục tăng cao thì doanh thu thuầncũng giảm mạnh do doanh
nghiệp vấp phải những đối thủ mạnh trên thị trường. Việc hiệu suất sử dụng TSDH ở
mức cao cho thấy mặt phát triển tích cực trong những năm gần đây của doanh nghiệp
tuy nhiên do công ty không hề đầu tư vào tài sản cố định nên có thể hiệu suất này
không được duy trì ổn định trong tương lai.
Ngoài ra, để đánh giá tổng quát nhất hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
ta phải nói đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài
sản là8,68 lần hay cứ 1 đồng tài sản thì doanh nghiệp tạo ra 8,68 đồng doanh thu
thuần. Năm 2012, con số này tăng 5,49 lần tương ứng tăng 63,27% so với năm 2011
do việc giảm các khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư TSDH khác trong khi doanh thu
tăng. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại giảm 7,82 lần tương ứng
55,19% so với năm 2011.
Nhìn chung, hiệu suất sử dụng tài sản được cải thiện trong năm 2012 và xấu đi
trong năm 2013, tuy nhiên như đã nói, việc không đầu tư vào TSCĐ và tăng đầu tư
vào tài sản ngắn hạn có thể khiến cho hiệu suất sử dụng tài sản không thực sự tốt và
duy trì ổn định trong thời gian dài. Vì vậy, Kim khí Lan Anh cần tạo ra những thay đổi
hợp lý với tình hình hiện tại để đạt được kết quả tốt, cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản
trong tương lai.
57
2.2.4.3. Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch giữa
(1) và (2)
Chênh lệch giữa
(2) và (3)
(1) (2) (3)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
ROS (0,19) (0,24) (0,77) (0.05) (24,49) (0,53) (216,9)
ROA (1,69) (3,43) (4,88) (1.74) (103,25) (1,44) (42)
ROE (8,7) (13,94) (27,49) (5.25) (60,33) (13,55) (97,2)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) năm 2011 là âm 0,19% hay từ
100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp bị thua lỗ 0,19 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất này tăng 0.05% trong năm 2012, năm 2013 tăng 0,53% so với năm 2012. Tỷ số
này âm phản ánh việc doanh nghiệp kinh doanh không có lãi, so với tỷ suất sinh lời
trên doanh thu thuần của ngành vật liệu xây dựng bằng 0, ROS của Kim khí Lan Anh
vẫn nhỏ hơn, điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả, liên tục
thua lỗ và lỗ qua các năm ngày càng nhiều hơn, chủ yếu là do giá vốn hàng bán luôn ở
mức cao hơn 99%, thậm chí hơn 100% so với doanh thu thuần, bên cạnh đó còn có chi
phí quản lý doanh nghiệp dẫn tới lợi nhuận sau thuế âm.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cũng có xu hướng giảm trong 3 năm
gần đây. Năm 2011 là âm 1,69% hay 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp thua lỗ 1,69
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 giảm 1,74% so với năm 2011. Đến năm 2013 tỷ
suất này vẫn chưa được cải thiện so với năm 2012, tiếp tục giảm 1,44%. ROA trung
bình ngành kim khí và vật liệu xây dựng trong những năm gần đây dao động ở mức 0
đến âm 1% nên trong 3 năm 2011- 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Kim khí
Lan Anh đang ở ở trong mức âm đáng báo động, chưa thể tiến đến mặt bằng chung..
Nhìn chung, ROA giảm đi là biểu hiện của việc doanh nghiệp chưa thay đổi hướng sử
dụng và quản lý tài sản chưa hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Năm 2011, ROE là âm 8,7% hay cứ 100 đồng VCSH doanh nghiệp thua
lỗ 8,7 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 là âm 13,94% và đến năm 2013là âm
27,49%. Do ROE trung bình ngành nằm trong khoảng âm 1% nên ROE của Kim khí
Thang Long University Library
58
Lan Anh thực sựđang thể hiện sự yếu kém trong kinh doanh so với các doanh nghiệp
cùng cấp và chưa có dấu hiệu phục hồi.
Tuy nhiên để thấy được các tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp có thực sự phản
ánh việc quản lý tốt tài sản cũng như hiệu quả HĐKD và những tác động khiến các hệ
số tăng trưởng, ta xem xét theo phương pháp phân tích tài chính Dupont.
2.2.4.4. Phân tích Dupont
Bảng 2.14. Phân tích tác động của ROS lên ROA
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch giữa
(1) và (2)
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch giữa
(3) và (4)
(1) (2)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
(3) (4)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
ROS (%) (0,19) (0,24) (0,05) (26,32) (0,24) (0,77) (0,53) (220.83)
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
8,68 8,68 0 0 14,18 14,18 0 0
ROA (%) (1,65) (2,08) (0,43) (26,32) (3,4) (10,9) (7,51) (220,83)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Năm 2011 – 2012: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 0,05% với số nhân hiệu
suất sử dụng tài sản là 8,68 làm cho ROA năm 2012 giảm 1,65% chủ yếu do chi phí
QLDN tăng quá nhiều so với mức tăng của lợi nhuận thuần dẫn đến lợi nhuận sau thuế
giảm 40,79%.
Năm 2012 – 2013: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu tiếp tục giảm 0,53% dưới tác
động của số nhân 14,18 làm cho ROA giảm đi 7,51% hay một đồng tài sản năm 2013
tạo ra ít lợi nhuận hơn năm 2012 là 0,0751 đồng do trong năm 2013 công ty đã trượt
mất một số gói thầu xây dựng khiến doanh thu thuần giảm 51,19% đồng thời chưa
kiểm soát tốt mức tăng chi phí khiến lợi nhuận sau thuế giảm tới 54,67%.
Bảng 2.15. Phân tích tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch giữa
(1) và (2)
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch giữa
(3) và (4)
(1) (2)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
(3) (4)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
ROS (%) (0,24) (0,24) 0 0 (0,77) (0,77) 0 0
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
8,68 14,18 5,49 63,27 14,18 6,35 (7,82) (55,19)
ROA (%) (2,08) (3,4) (1,32) (63,27) (10,9) (4,89) 6,02 55,19
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
59
Năm 2011 - 2012: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 5,49 lần với số nhân tỷ
suất sinh lời trên doanh thu là âm 0,24% đã khiến ROA của năm 2012 giảm 1,32%.
Trong khi giá trị tổng tài sản giảm hàng năm thì hiệu suất sử dụng tài sản lại tăng, điều
này cho thấy trong năm 2012 công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản.
Năm 2012 – 2013: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 7,82 lần, với số nhân âm
0,77% khiến cho ROA tăng 6,02% hay một đồng tài sản năm 2013 tạo ra nhiều lợi
nhuận hơn năm 2012.
Ta có thể thấy, ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và số vòng quay tài sản.
Như đã tính toán, ROA của Kim khí Lan Anh giảm liên tục và chưa có xu hướng tăng
trở lại trong 3 năm gần đây, nhìn vào phương trình Dupont, việc ROA giảm là do
sựgiảm đi của cả ROS lẫn số vòng quay tài sản. Trong đó ROS giảm do tốc độgiảm lợi
nhuận sau thuế lớn hơn tốc độgiảm của doanh thu thuần, doanh nghiệp quản lý chi phí
thiếu hiệu quả hơn và không thu được doanh thu từ các hoạt động khác, số vòng quay
tài sản giảm do doanh thu thuần giảm đitrong khi tổng tài sản tăng. Do việc tăng tổng
tài sản nhưng lại không có sự đầu tư vào TSCĐ có thể gây ra thiếu ổn định trong tương
lai nên Kim khí Lan Anh cần cải thiện doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế, quản lý
chi phí hiệu quả để đảm bảo gia tăng ROA bền vững.
2.2.5.Phân tích điểm hòa vốn
Để thấy được mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi và doanh thu hay
số lượng tiêu thụ, ta tiến hành phân tích điểm hòa vốn của doanh nghiệp. Do Kim khí
Lan Anh tiêu thụ khá nhiều loại hình sản phẩm từ quặng kim loại, kim khí đến sơn,
kính, vận tải xây dựng nên ta phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu để dễ dàng hơn
trong việc xác định chi phí.
Bảng 2.16. Doanh thu – chi phí và điểm hòa vốn tại Kim khí Lan Anh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu (S) 78.118 88.345 43.119
Tổng chi phí 78.273 88.563 43.451
Tổng chi phí cố định 151 311 554
Tổng chi phí biến đổi 78.122 88.252 42.897
EBIT (155) (218) (332)
SBE (2.948.955) 295.433 107.603
Thang Long University Library
60
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán ra đủ bù đắp tất cả các chi phí.
Chi phí cố định của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh được tính toán chủ yếu từ chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí biến đổi chính là giá vốn hàng bán mỗi năm. Từ đây
ta thấy, năm 2011 điểm hòa vốn theo doanh thu của Kim khí Lan Anh là âm 2.948.955
triệu, mức này nhỏ hơn 0 rất nhiều do giá vốn hàng bán lớn hơn doanh thunên doanh
nghiệp không bù đắp được chi phí và hoạt động chưa có lãi, thể hiện ở giá trị EBIT
âm. Năm 2012 - 2013 điểm hòa vốn đã đạt giá trị dương và theo doanh thu tăng
lêntrong năm 2012 do chi phí cố định tăng qua các năm, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn
không bù đắp được chi phí và hoạt động thua lỗ.
Nhìn chung, điểm hòa vốn trong giai đoạn 2011 -2013 đều lớn hơn nhiều lần
doanh thu đạt được trong giai đoạn này, năm 2011, doanh thu thực tếkém điểm hòa
vốn khoảng 37 lần, năm 2012 là hơn 3 lần và đến năm 2013 khoảng cách này là 2,5
lần. Việc doanh thu thực tế có xu hướng ngày càng tạo ra khoảng cách gần với điểm
hòa vốn tuy chưa khẳng định hiệu quả HĐKD nhưng đã thể hiện hiệu quả cải thiện
chính sách quản lý chi phí cố định với giai đoạn kinh tế hiện tại của công ty Cổ phần
Kim khí Lan Anh.
Việc xác định điểm hòa vốn cho ta thấy việc tăng giảm chi phí cố định ảnh
hưởng trực tiếp đến mức doanh thu mà tại đó doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí. Qua
đây, ta cũng thấy được chính sách quản lý chi phí chưa hiệu quả, chi phí biến đổi
chiếm tỷ trọng quá cao dẫn tới thay đổi điểm hòa vốn tại Kim khí Lan Anh trong năm
2011 – 2013.
2.2.6.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp
2.2.6.1. Đòn bẩy hoạt động
Bảng 2.17. Mức sử dụng đòn bẩy hoạt động và DOLS
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu (triệu đồng) 78.118 88.345 43.119
Tổng chi phí (triệu đồng) 78.273 88.563 43.451
Tổng chi phí cố định (triệu đồng) 151 311 554
Tổng chi phí biến đổi (triệu đồng) 78.122 88.252 42.897
Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động
+ Chi phí cố định/Tổng chi phí 0,01 0,01 0,01
+ Chi phí cố định/Doanh thu 0,01 0,01 0,01
DOLS 0,03 (0,43) (0,67)
61
Dựa vào số liệu từ bảng, ta thấy mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của Kim khí
Lan Anh giai đoạn 2011 và 2012 - 2013 có sự chênh lệch rõ rệt, dao động từ âm 0,67 -
0,03, công ty duy trì mức chi phí cố định trong khoảng chưa đến 600 triệu.
Độ bẩy hoạt động DOLS năm 2011 là 0,03 hay cứ 1% thay đổi trong doanh thu
sẽ tạo ra sự thay đổi 0,03% trong EBIT, năm 2012DOLS giảm xuống âm 0,43 và tiếp
tục giảm xuống còn âm 0,67, sự biến động 1% doanh thu trong năm 2013 sẽ có tác
động làm thay đổi âm 0,67% EBIT trong năm 2013. Điều này cho thấy trong thời gian
gần đây cùng với việc giảm EBIT khi gặp phải những khó khăn trong bán hàng và
nhận thầu công trình, Kim khí Lan Anh đã chưa vận dụng được nhiều hiệu quả của
đòn bẩy hoạt động. Cùng với tình hình nguồn lực tài chính tại Kim khí Lan Anh chưa
có nhiều cải thiện và ổn định, doanh nghiệp nên có những cân nhắc điều chỉnh chi phí
cố định cũng như chi phí biến đổi để tăng trưởng EBIT một cách bền vững.
2.2.6.2. Đòn bẩy tài chính
Bảng 2.18. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và DFL
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ phải trả (triệu đồng) 7.249 4.697 5.584
Tổng nguồn vốn (triệu đồng) 8.997 6.232 6.788
EBIT (triệu đồng) (152) (214) (331)
Chi phí lãi vay (triệu đồng) 0 0 0
Cổ tức phải trả hàng năm 0 0 0
Thuế suất thuế TNDN (%) 0 0 0
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính 0,81 0,75 0,82
DFL 1 1 1
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Kim khí Lan Anh không phát hành cổ phiếu ưu đãi do đó đòn bẩy tài chính tại
doanh nghiệp hình thành từ việc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại Kim khí Lan Anhgiai đoạn 2011 -
2013không có nhiều chênh lệch do doanh nghiệp duy trì một khoản nợ phải trả ổn
định. Năm 2011 chỉ số này là 0,81, đến năm 2012, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
giảm xuống còn 0,75 do trong năm Kim khí Lan Anh chủ động giảmcác khoản nợ vay,
các khoản nợ phải trả người bán hay khoản thuế phải nộp mang dấu âm không chịu
chi phí lãi vay. Bên cạnh việc giảm mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động, doanh nghiệp
Thang Long University Library
62
còn giảm cả mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính. Năm 2013 doanh nghiệp gần như trở
về mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ban đầu là 0,82.
DFL là chỉ tiêu để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên cổ phần thường
khi EBIT thay đổi. Trong giai đoạn 2011 - 2013, doanh nghiệp liên tục làm ăn không
có lãi đồng thời chi phí lãi vay bằng 0 nên không tác động đến thu nhập cổ phần
thường, DLF cả 3 năm đều bằng 1. Khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên vốn cổ
phần thường cũng thay đổi 1%. Việc không sử dụng đòn bẩy tài chính trong giai đoạn
này giảm thiểu được những rủi ro nhất định cho Kim khí Lan Anh, dù vậy nó gây ra
những hạn chế về cơ hội đầu tư cũng như cơ hội gia tăng thu nhập cho các nhà đầu tư.
2.2.6.3. Đòn bẩy tổng hợp
Khi doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí cố định lẫn chi phí tài trợ tạo ra đòn
bẩy tổng hợp, doanh thu thay đổi khiến EBIT thay đổi sau đó làm thay đổi EPS.
Bảng 2.19. Độ bẩy tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DOLS 0,03 (0,43) (0,67)
DFL 1 1 1
DTL 0,03 (0,43) (0,67)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Độ bẩy tổng hợp để đo lường mức biến đổi của EPS khi doanh thu thay đổi hay
chỉ tiêu đánh giá độ nhạy cảm của thu nhập vốn cổ phần với sự thay đổi doanh thu đạt
được. Năm 2011, DTL bằng 0,03 hay khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi
0,03%. Năm 2012, độ bẩy tổng hợp giảm đi còn âm 0,43 do DOLS giảm và DLF giữ
nguyên so với năm 2011. Năm 2013, DTL giảm xuống còn âm 0,67 do trong năm Kim
khí Lan Anh đồng thời giảm chi phí cố định khiến độ bẩy hoạt động giảm và không sử
dụng nợ vay khiến DFL giữ nguyên bằng 1. Độ bẩy hoạt động thấp hơn độ bẩy tài
chính trong những năm gần đây chứng tỏ vai trò quan trọng hơn của độ bẩy tài chính
tại Kim khí Lan Anh. Việc điều chỉnh các nhân tố trong DOLS hay DFL khiến DTL
thay đổi, làm thay đổi tỷ lệ rủi ro theo mục đích của doanh nghiệp.
Độ bẩy tổng hợp của Kim khí Lan Anh còn rất thấp, thậm chí 2 năm gần đây
mang dấu âm, chưa đảm bảo được an toàn và phòng tránh rủi ro nhất là trong điều kiện
doanh nghiệp làm ăn chưa tốt. Với khả năng thanh toán ở mức an toàn như những năm
gần đây thì Kim khí Lan Anh nên có những chiến lược sử dụng nợ vay, đầu tư thêm
vào TSCĐ nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn cao và tận dụng đòn bẩy hoạt động
hay tài chính để khuếch đại lợi nhuận và thu nhập cổ phần thường.
63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH
3.1. Những khó khăn, thuận lợi tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh
3.1.1. Thuận lợi
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ và rất tháo vát là một thế mạnh đối với doanh
nghiệp.
Công ty thành lập chưa lâu nhưng đã đạt được nhiều sự hài lòng về chất lượng
sản phẩm, dần tạo được chỗ đứng bền vững trong lòng khách hàng, khẳng định thương
hiệu, sản phầm được ưa chuộng, với sự năng động của giám đốc cũng như ban lãnh
đạo, họ đã có rất nhiều mối quan hệ tốt với các công ty xây dựng. Công ty luôn dành
những dịch vụ quan tâm, chăm sóc đối với nhiều khách hàng. Từ đó công ty đã tạo
được mạng lưới khách hàng khá thân thiết.
Giám đốc, ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty luôn cố gắng tạo ra môi
trường làm việc vui vẻ, để tránh những căng thẳng trong công việc cho mọi người, từ
đó luôn có những ý kiến và ý tưởng rất sáng tạo.
Sự bố trí giữa các phòng ban của công ty rất hợp lí, tiết kiệm được nhiều thời
gian chuyển giấy tờ, số liệu giữa các phòng ban.
3.1.2. Khó khăn
Tình trạng sản xuất trái phép, cạnh tranh tràn lan của những vật liệu kém chất
lượng từ một số nhà sản xuất và một số tư nhân gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh
doanh của công t, đây là điều rất khó để có thể khắc phục.
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đang ngày một mạnh
lên trong những năm gần đây, nhiều công ty doanh nghiệp mở rộng hình thức kinh
doanh sang kinh doanh vật liệu, phụ liệu, ngoại thất, nội thất khiến cho thị trường
nhiễu loạn và bất ổn định.
Bộ máy lãnh đạo của công ty chưa ổn định, lãnh đạo các phòng, cửa hàng chưa
thực sự phát huy khả năng, kinh nghiệm trong tổ chức HĐKD còn nhiều hạn chế.
Tình hình kinh tế suy thoái, nhu cầu về xây dựng nói chung giảm gây bất lợi cho
sự phát triển của công ty.
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh.
Duy trì mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là HĐKD vật liệu và sơn, kính phục
vụ ngành xây dựng. Chỉ đạo mở rộng nguồn khách hàng và đối tác theo phương thức:
nguồn tự khai thác, dự án, liên doanh liên kết và tiếp cận trực tiếp với các công trình
để phát triển.
Thang Long University Library
64
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và thực hiện chiến lược phát triển theo hướng hiện
đại hóa, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm trên cơ sở đầu tư chiều sâu, thống nhất
bộ máy quản lý, công nghệ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đồng
thời tiết kiệm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Mở rộng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Phát triển hệ thống bán lẻ
với các điểm bán hàng mới. Giữ vững và mở rộng khai thác thị trường vật liệu và sơn
trên phạm vi toàn quốc. Công ty luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới
nhưng vẫn duy trì tốt với các khách hàng truyền thống. Hiện tại thị trường truyền
thống của công ty là các công trình, đại lý miền Bắc, trong thời gian tới công ty sẽ nỗ
lực thâm nhập sâu hơn vào thị trường khách như miền Nam, tăng sản lượng tiêu thụ.
Đối với dự án đấu thầu mới: Quyết tâm đấu thầu và trúng thầu các công trình
mang tính chiến lược, có khả năng sử dụng số lượng lớn và có doanh thu cao.
Tiếp tục triển khai mảng nội thất nhằm tích lũy kinh nghiệm và nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Hướng đến bộ máy nhận sự gọn nhẹ và linh hoạt. Thành lập phòng quản lý cửa
hàng để phát triển hệ thống bán lẻ..
Đảm bảo vật tư cho kế hoạch sản xuất năm 2014, hoàn thành các biện pháp nhằm
giảm chi phí quản lý.
Đảm bảo chi trả tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Định hướng mua bất động sản phù hợp để làm tài sản cho doanh nghiệp.
3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2011-2013 tại Công ty cổ
phần kim khí Lan Anh
Qua việc phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kim khi Lan Anh có
thể thấy rằng giai đoạn 2011-2013 là một giai đoạn nhiều khó khăn với nền kinh tế vĩ
mô nói chung và tình hình tài chính của Lan Anh nói riêng. Trong giai đoạn này,
doanh nghiệp vẫn còn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về quản lý tài sản,
chi phí, cơ hội đầu tư...
65
Bảng 3.1. Đánh giá tình hình tài chính giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty cổ
phần kim khí Lan Anh
Chỉ tiêu Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Cơ cấu Tài sản
và nguồn vốn
Cơ cấu tài sản của công ty không
có biến động nhiều.
Tỷ trọng TSNH và TSDH chênh
lệch nhau quá nhiều. Việc không
đầu tư vào tài sản cố định, tài sản
dài hạn, vay dài hạn cho thấy
chiến lược của công ty chưa
hướng tới sự ổn định lâu dài
trong tương lai mà chú trọng đầu
tư cho những lợi ích ngắn hạn
trước.
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
Doanh thu từ bán hàng và dịch
vụ tăng trong ba năm.
Chi phí quản lý cao và liên tục
tăng, tỷ trọng giá vốn trên doanh
thu thuần vẫn còn cao.
Quản lý khả
năng thanh
toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện
hành và khả năng thanh toán
nhanh đều ở mức tương đối tốt,.
Khả năng thanh toán lãi dựa trên
lợi nhuận đang được duy trì ở
mức thấp cho thấy mức độ uy tín
trong thanh toán của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ.
Công ty duy trì khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn ở
mức thấp, mà các khoản nợ ở
đây chủ yếu là phải trả nhà cung
cấp, trong khi đó phải thu khách
hàng lại chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tài sản, cho thấy công ty
đang bị chiếm dụng vốn và gánh
chịu rủi ro cao do việc trả nợ phụ
thuộc vào khoản phải thu khách
hàng.
Thang Long University Library
66
Chỉ tiêu Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Quản
lý tài
sản
TSNH
- Trong giai đoạn 2010 -2012
Lan Anh đã tăng lượng dự trữ
tiền mặt và giữ được mức độ an
toàn nhất định cho khả năng
thanh toán nợ. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng tích cực đầu tư tài
chính ngắn hạn nhằm mục đích
sinh lời.
- Công ty tạo được sự cạnh tranh
trên thị trường, thu hút thêm
khách hàng bởi chính sách nới
lỏng tín dụng, tăng giá trị khoản
phải thu khách hàng.
- Việc quản lý HTK được cải
thiện, giảm thiểu được lượng
hàng bị ứ đọng, kém chất lượng.
- Hiệu quả sử dụng TSNH của
công ty khá tốt cho thấy Lan
Anh đã có chính sách quản lý
TSNH hiệu quả nhất định và có
những đầu tư thích hợp nhằm
nâng cao doanh thu.
- Lượng tiền mặt dự trữ xuống
quá thấp có thể gây ảnh hưởng
đến các khoản nợ đến hạn phải
trả bằng tiền.
- Việc tăng khoản phải thu chứa
đựng những rủi ro nhất định vì
công ty có thể bị khách hàng
chiếm dụng vốn làm giảm khả
năng thanh toán tức thời.
- Thời gian luân chuyển HTK
tăng qua các năm và đang ở mức
khá cao, số vòng quay HTK còn
thấp, bên cạnh đó vòng quay tiền
cũng khá cao, lượng tiền mặt tạo
ra trong kỳ khan hiếm dần.
- Hiệu quả sử dụng TSNH có sự
giảm sút qua ba năm. Công ty
đầu tư nhiều vào HTK và phải
thu khách hàng, tuy nhiên mức
tăng đầu tư không tương xứng
với mức độ tạo ra doanh thu của
tài sản làm cho hiệu suất sử dụng
TSNH giảm.
TSDH
Giá trị TSDH là khoản mục
mang tính vững chắc và lâu dài
hơn, góp phần hình thành nên
doanh thu cho doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn của công ty chưa
được đầu tư cũng nhưu chưa có
chính sách quản lý các khoản tài
sản dài hạn một cách hiệu quả để
sinh lời cho công ty.
Quản lý dòng
tiền.
Thanh toán các khoản vay ngắn
hạn kịp thời, không để phát sinh
thêm lãi, từng bước tạo dựng
được uy tín với ngân hàng và
nhà đầu tư.
Doanh nghiệp còn non trẻ, khả
năng sinh lời và thanh toán chưa
đủ thuyết phục cho các khoản
vay dài hạn, gây nhiều hạn chế
cho việc đầu tư mở rộng kinh
doanh
67
Chỉ tiêu Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Về khả năng
sinh lời.
Trong thời gian gần đây, Lan
Anh đã cố gắng chủ động tận
dụng nhiều hiệu quả của đòn bẩy
hoạt động.
EBIT âm, doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ và khả năng sinh lời luôn
âm và có chiều hướng âm lớn
hơn qua 3 năm
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong giai đoạn này cũng gây ra
những rủi ro nhất định cho công
ty do doanh nghiệp làm ăn chưa
ổn định và khả năng thanh toán
chỉ gần chạm mức an toàn.
3.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Công ty cổ phần kim
khí Lan Anh
3.4.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Qua phân tích về cơ cấu Tài sản - Nguồn vốn có thể thấy quy mô của công ty
trong ngắn hạn đã tăng trưởng ổn định. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu tổng tài sản và không được đầu tư tăng lên qua các năm cho thấy công ty chưa
hướng tới sự phát triển bền vững và lâu dài, chưa phù hợp với xu thế thị trường. Giải
pháp cho vấn đề này là các nhà quản trị cần thay đổi lại lại cơ cấu tài trợ tài sản, tăng
cường đầu tư vào TSDH, cụ thể là TSCĐ như nhà xưởng, máy móc, thiết bị vận tải
phục vụ kinh doanh. Doanh nghiệp cũng cần xem xét lại các khoản mục nợ ngắn hạn,
dài hạn trong nguồn vốn, các khoản mục trong tài sản ngắn hạn. Trong giai đoạn tiếp
theo công ty cần tập trung tăng nguồn vốn dựa trên các khoản nợ dài hạn nhằm nâng
cao cơ hội đầu tư phát triển với chi phí sử dụng vốn bình quân thấp hơn chi phí sử
dụng VCSH hiện giờ.Công ty có thể kêu gọi nguồn vốn vay dài hạn từ ngân hàng và
các tổ chức tín dụng hoặc tăng phần lợi nhuận để lại chưa phân phối.
3.4.2. Quản lý khả năng thanh toán
Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lượng tiền mặt: Công ty
phải tiến hành ngay các biện pháp thu hồi các khoản nợ quá hạn tránh tình trạng các
khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn gây ứ đọng vốn như hiện nay. Việc thu hồi nợ
cần bắt đầu từ các khoản có giá trị lớn trước, sau đó đến các khoản nhỏ, cũng cần đặc
biệt lưu ý đến các khoản quá hạn hay có thời hạn lâu ngày cần có biện pháp đôn đốc
thu nợ thường xuyên. Thêm vào đó để nâng cao hiệu quả của việc thu hồi nợ công ty
Thang Long University Library
68
nên áp dụng mức lãi phạt nặng hơn tùy theo thời gian quá hạn từng khoản nợ, điều này
sẽ khiến khách hàng tích cực hơn trong việc trả nợ cho công ty.
Việc thu hồi nợ hiệu quả sẽ giúp tăng lượng tiền của công ty, góp phần đáp ứng
khả năng thanh toán, nâng cao uy tín đối với nhà cung cấp.
Sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn sẽ tạo áp lực lên khả năng thanh toán của công
ty, vì vậy doanh nghiệp cần chủ động xem xét giảm các khoản nợ ngắn hạn, thay thế
bằng một phần nợ dài hạn.
3.4.3. Quản lý hàng tồn kho
HTK chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, việc lưu trữ
HTK cũng khiến cho các chi phí bảo quản, lưu trữ tăng lên, ngoài ra việc HTK bị ứ
đọng lâu không tiêu thụ được sẽ khiến doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá
HTK. Kim khí Lan Anh cần có những biện pháp quản lý HTK hiệu quả hơn nhằm
giảm thiểu tối đa các khoản chi phí đồng thời vẫn đảm bảo được tăng trưởng doanh
thu.
Kim khí Lan Anh có thể áp dụng mô hình JIT (just in time approach) để quản lý
hàng tồn kho đặc biệt là các nguyên vật liệu trong kỳ sẽ xuất giao cho bên gia công sản
xuất. Để nâng cao hiệu quả mô hình JIT, công ty nên kí kết những hợp đồng thương
mại lâu dài với các nhà cung cấp vật liệu để tránh trường hợp biến động giá quá lớn
hay các nhà cung cấp bỏ dở việc phân phối gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với hàng tồn kho, việc áp dụng mô hình JIT đã nêu ở trên cũng góp
phần làm giảm mức hàng tồn kho xuống do nguyên vật liệu chỉ được mua và xuất
dùng khi có những đơn đặt hàng lớn hay đến giai đoạn cung ứng cáp nhiều như mùa
xây dựng cuối nămtừ đó lượng hàng tồn lại trong kho cũng được giảm thiểu ít
nhiều. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tính đến biện pháp tiến hành thanh lý, giảm giá
những vật liệu quá cũ, không bán được lâu ngày để tiến tới duy trì khoản mục HTK có
tính cập nhật và không phải trích lập dự phòng giảm giá do vật liệu lỗi thời.
Giả sử, việc áp dụng mô hình JIT và những biện pháp trên đạt được hiệu quả,
công ty không cần phải dự trữ nguyên vật liệu nữa, khối lượng hàng cũng giảm 40%,
chi phí quản lý nguyên vật liệu trước đây được dùng cho việc ký kết các hợp đồng
cung cấp nguyên vật liệu dài hạn.
69
Bảng 3.2. Dự tính sự thay đổi về hàng tồn kho sau khi áp dụng giải pháp
Chỉ tiêu Năm 2013
Dự kiến sau
thay đổi
Hàng tồn kho (triệu đồng) 775 415
GVHB (triệu đồng) 42.897 38.215
Số vòng quay HTK (vòng) 55,35 59,5
Thời gian quay vòng HTK (ngày) 6,59 6,03
Lợi nhuận sau thuế tăng thêm (triệu đồng) 0 104
Từ đây, có thể thấy sau khi áp dụng những biện pháp quản lý HTK, công ty
không những có thể cải thiện được một số chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng HTK
mà còn tiết kiệm được một khoản chi phí nhất định giúp làm gia tăng lợi nhuận sau
thuế từ đó nâng cao tỷ suất sinh lời.
3.4.4. Quản lý khoản phải thu khách hàng
Qua phân tích quy mô khoản phải thu qua các năm cũng như vòng quay khoản
phải thu hay kỳ thu tiền bình quân, có thể thấy việc tăng lên liên tục của khoản phải
thu khách hàng và thời gian thu tiền bình quân ảnh hưởng không tốt đến quay vòng
tiền và cơ hội đầu tư do công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Vì vậy, Lan Anh nên tiến
hành những giải pháp nhằm giảm tỷ trọng khoản phải thu khách hàng từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng thu hồi công nợ, giảm khoản vốn bị chiếm dụng
cải thiện lưu chuyển tiền thuần trong kỳ và quan trọng nhất là tránh được rủi ro khi
khách hàng mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên việc thu hồi được hết các khoản nợ không phải là công việc dễ dàng
với doanh nghiệp đặc biệt với những khách hàng có nhiều rủi ro trong thanh toán.
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống trong việc chọn lựa cấp tín dụng cho khách
hàng.
Ta có thể sử dụng mô hình điểm số của Altman. Đây là mô hình định lượng dựa
trên việc mô hình hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó phản ánh chất
lượng tín dụng và yếu tốảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách hàng. Mô
hình này thường được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm và đo lường xác suất vỡ nợ
thông qua đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân
loại rủi ro với khách hàng:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6 X4 + 1X5
Thang Long University Library
70
Bảng 3.3. Mô hình điểm số của Altman
Biến số Trọng số
VLĐ ròng/ Tổng tài sản (X1) 1,2
LN giữ lại/ Tổng tài sản (X2) 1,4
LN trước thuế và lãi/ Tổng tài sản (X3) 3,3
Thị giá CP/ Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn (X4) 0,6
Doanh thu/ Tổng tài sản(X5) 1
Z càng cao thì rủi ro càng thấp và ngược lại. Trong đó:
Z > 2,99: khách hàng trong vùng an toàn
1,81 < Z < 2,99: khách hàng nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ mất
khả năng thanh toán.
Z < 1,81: khách hàng nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ mất khả năng thanh
toán cao.
Đối với khách hàng thuộc nhóm có Z > 2,99 có thể cấp tín dụng, bán hàng trả
chậm. Với nhóm khách hàng thứ hai, việc cấp tín dụng cần được xem xét ở một mức
độ nhất định và xác định thường xuyên mức độ an toàn của khách hàng. Với nhóm
khách hàng có Z < 1,81, doanh nghiệp không nên cấp tín dụng hay bán hàng trả chậm
vì dễ dẫn đến rủi ro thu hồi công nợ.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể áp dụng thêm chính sách chiết khấu nhằm
tạo động lực thanh toán sớm của khách hàng từ đó giảm thiểu khoản phải thu khách
hàng và tăng cường tính cạnh tranh. Giả sử tỷ lệ chiết khấu thanh toán có thể được áp
dụng như sau:
Bảng 3.4. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán
Nhóm Thời gian thanh toán (ngày) Tỷ lệ chiết khấu (%)
1 Trả ngay 2,8
2 1 – 30 2
3 30 – 60 1,05
4 60 – 90 0,9
5 90 – 100 0,5
71
Nhìn chung, việc xây dựng hệ thống chọn lựa cấp tín dụng và chiết khấu thanh
toán cho khách hàng có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt các khoản phải thu, bên cạnh
đó hạn chế được các khoản dự phòng phải trích lập trong kỳ, từ đó giảm bớt chi phí và
tăng lợi nhuận. Ngoài ra, lưu chuyển tiền thuần trong kỳ cũng được cải thiện và doanh
nghiệp có điều kiện chi trả trong kỳ tốt hơn, ít phải sử dụng dự trữ tiền mặt hơn
3.4.5. Một số giải pháp khác
Ngoài việc đề ra những biện pháp nhằm quản lý các khoản phải thu cũng như
HTK đạt hiệu quả cao hơn, Lan Anh cũng nên chú trọng các chính sách phân bổ hiệu
quả chi phí bán hàng hay chi phí QLDN trong các giai đoạn sắp tới, giám sát chặt chẽ
khâu kiểm tra kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa vật liệu lỗi, hư hỏng giúp nâng cao uy
tín cũng như tối thiểu hóa hàng bán bị trả lại.
Đối với những dự án cơ bản dở dang, công ty cần xác định lại nhu cầu vốn và
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành để tạo ra tài sản cố định hữu hình tham gia vào quá trình
tạo doanh thu. Doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc bảo trì sửa chữa các máy móc
thiết bị định kỳ, giúp tiết kiệm chi phí hỏng hóc, mua mới, đồng thời bố trí hệ thống
máy móc hợp lý, khai thác tối đa công suất và nâng cao khả năng làm việc của máy
móc thiết bị.
Tạo dựng chiến lược hợp lý nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường, đồng
thời thường xuyên cập nhật kịp thời sự thay đổi của các vật liệu, nội thất, chủng loại
sơn, kính nhằm đáp ứng nhu cầu từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, Lan Anh cũng cần
tích cực mở rộng phạm vi thị trường, đấu thầu những dự án có tính cạnh tranh và khả
năng thu lợi cao. Nâng cao chất lượng bộ máy nhân sự, có cơ chế quản lý, đãi ngộ tốt
với công nhân viên, đảm bảo công tác bán hàng, tiêu thụ diễn ra an toàn, hiệu quả.
Không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cũng cần đẩy mạnh
hoạt động quảng bá thương hiệu. Hiện nay với tốc độ phát triển chóng mặt của truyền
thông đa phương tiện thì việc đưa sản phẩm đến tay công chúng rất cần có sự giúp đỡ
của hoạt động quảng bá. Chiến lược quảng cáo trực tiếp trên sóng truyền hình và bên
ngoài là cách quảng bá sản phẩm truyền thống nhưng chưa bao giờ mất đi hiệu quả.
Tuy nhiên cần lưu ý tới chi phí vì chi phí cho quảng cáo trên truyền hình là rất lớn.
Công ty cũng có thể áp dụng các xu hướng marketing hiện đại như mạng xã hội, tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm về các từ khóa là một giải pháp quảng bá hiện đại, hiệu quả và ít
chi phí trực tiếp, bên cạnh đó cần có chi phí về nhân lực trong các mảng hoạt động mới
này.
Trong thời gian tới, Lan Anh cũng cần tích cực và chủ động hơn trong việc thực
hiện kế hoạch tiến hành phân tích nghiên cứu tài chính để nhận biết và phát hiện sớm
những sự thay đổi có thể diễn ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất cũng
như cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời duy trì tốt khả năng thanh toán, tỷ
suất sinh lời và hiệu suất sử dụng vốn
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cũng như trong quản lý tài chính nhằm đánh giá
thực trạng hiện tại của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp thích hợp điều chỉnh
những yếu tố tài chính theo mục đích và mục tiêu phát triển riêng của mỗi doanh
nghiệp.
Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh có
thể thấy rằng, dù cơ cấu tài sản nguồn vốn ít có sự biến động, các chỉ tiêu thanh toán
đều ở mức tốt, an toàn về thanh toán và không gặp rủi ro nhưng ta cũng nhận ra rằng
vẫn còn nhiều điểm hạn chế trong tình hình tài chính của doanh nghiệp cần được khắc
phục như chưa quan tâm đến tăng trưởng dài hạn, doanh nghiệp còn bị chiếm dụng
vốn nhiều, lợi nhuận âm. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu áp dụng những giải pháp đã
được nêu có thể góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động.
Doanh nghiệp cũng cần chủ động hơn trong công tác phân tích tình hình tài chính hàng
quý, hàng năm để nhận biết sớm sự biến đổi.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến
thức, thông tin cũng như kinh nghiệm ứng dụng thực tế, những phân tích và đánh giá
được nêu trong khóa luận vẫn còn nhiều điểm thiếu sót, chưa sát thực và tối ưu. Em rất
mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía thầy cô để bài viết được hoàn thiện và
thực tế hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại
trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Chu Thị
Thu Thủy trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hoàng Tuấn Linh
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm 2011 của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh
2. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm 2012 của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh
3. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm 2013 của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp, Chương 1: Những quy định chung
2. Lê Minh Tú (2010), Quản lý tài chính doanh nghiệp , NXB Thống Kê,
TPHCM
3. Th.S Nguyễn Hoàng Nam, Th.S Bùi Anh Tuấn (2006), Quản trị tài chính
doanh nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
4. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê,
TPHCM
5. Nguyễn Minh Kiều, Bài giảng phân tích tài chính – Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright
6. GS.TS Phạm Quang Trung (2013), Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp,
NXB ĐH KTQD
7. PGS.TS Trương Bá Thanh , TS Trần Đình Khôi Nguyên, Giáo trình phân tích
hoạt động kinh doanh, ĐH Kinh tế , ĐH Đà Nẵng
8. Cộng đồng kinh doanh,
9. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở,
10. Thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17195_2646.pdf