MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU 2
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 2
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.4.1. Không gian 4
1.4.2. Thời gian 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 4
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Phương pháp so sánh 6
2.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 6
2.1.3. Dùng mô hình Philip Kotler – Marketing 9P 8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 8
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 9
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ 9
3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ 9
3.1.1. Giới thiệu sơ lược Công ty cổ phần VLXD MOTILEN 9
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 10
3.1.3 Các loại sản phẩm của công ty 13
3.1.3.1 Sản phẩm ống thép 13
3.1.3.2. Sản phẩm xà gỗ chữ C 13
3.1.3.3. Sản phẩm tole sóng vuông 14
3.1.3.4. Sản phẩm tấm lợp Fibrocement 14
3.1.3.5. Các sản phẩm thương mại 15
3.1.4.Cơ cấu tổ chức 16
3.1.5.Định hướng phát triển 18
3.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ 19
3.2.1 Phân tích về sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ giai đoạn năm 2006 đến 2008 21
3.2.2 Phân tích về mặt giá trị 24
3.3. PHÂN TÍCH CHI TIẾT TỪNG BỘ PHẬN 26
3.3.1. Phân tích các yếu tố đầu vào 26
3.3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo nhóm hàng chủ yếu 26
3.3.3 Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường 30
3.3.4 Ứng dụng mô hình Marketting Mix 9P của Philip Kotler trong xây dựng thương hiệu để phân tích tình hình tiêu thụ 31
3.3.4.1. “P1” Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đoán thị trường 32
3.3.4.2. “P2” Phân khúc thị trường 38
3.3.4.3. “P3” Lựa chọn thị trường mục tiêu 39
3.3.4.4. “P4” Định vị thương hiệu 42
3.3.4.5. “P7” Phân phối 43
3.3.4.6. “P8” Chiêu thị 45
3.3.4.7. “P9” Các hoạt động dịch vụ khác 47
3.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ 47
3.4.1. Các nguyên nhân chủ quan 48
3.4.1.1 Tình hình cung ứng 48
3.4.1.2 Tình hình dự trữ hàng hoá 50
3.4.1.3 Giá bán của sản phẩm 51
3.4.1.4 Phương thức bán hàng 51
3.4.1.5 Kỹ thuật thương mại 51
3.4.2. Các nguyên nhân khách quan 52
3.4.2.1. Chính trị và pháp luật 52
3.4.2.2. Môi trường tác nghiệp 52
3.4.2.3. Kinh tế 53
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ 54
4.1. VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ KINH DOANH TIÊU THỤ 55
4.2. VỀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ 55
4.3. QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG 55
4.4. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 56
4.5. VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 56
4.6. XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 56
4.7.VỀ KHÂU TIÊU THỤ SẢN PHẨM 57
4.8. CÔNG TÁC MARKETTING 57
4.9. PHÂN PHỐI VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ 57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
5.1. KẾT LUẬN 58
5.2. KIẾN NGHỊ 58
5.2.1. Về phía công ty 59
5.2.2. Về phía Nhà nước 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4673 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng motilen Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây là một số nghiên cứu mà bộ phận Marketing đã thực hiện nhằm
phục vụ cho công tác tổ chức tiêu thụ và đây cũng là cơ sở cho việc xác lập các
“P” tiếp theo trong quá trình phân tích:
Theo điều tra của bộ phận Marketing năm 2008 thì khách hàng tương đối
hài lòng về chính sách giá của công ty.
Cụ thể việc điều tra mức độ hài lòng về giá của sản phẩm tấm lợp như sau:
Chọn 34 đại lý, cửa hàng để phỏng vấn cho thang điểm về mức độ hài lòng từ 1
đến 4 tương ứng với các chỉ tiêu là rất hài lòng, hài lòng, không ý kiến, không hài
lòng.
Kết quả điều tra thu được như sau:
Bảng 8 : Mức độ hài lòng của khách hàng về chính sách giá tấm lợp
Fibrocement
Chỉ tiêu
Số lần chọn
%
% tích luỹ
1. Rất hài lòng
3 8.8 8.8
2. Hài lòng
21
61.8
70.6
3. Không ý kiến
2
5.9
76.5
4. Không hài lòng
8 23.5 100.0
Tổng
34 100.0
(Nguồn: Bộ phận Marketing cung cấp)
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 47 Trương Minh Thông
Qua kết quả ta thấy phần lớn khách hàng đều hài lòng về chính sách giá
của công ty chiếm 70,60%, còn lại 29,40% không hài lòng và không có ý kiến.
Bảng 9 : Phản ánh của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty
Chỉ tiêu Số lần chọn( người) Phần trăm(%)
Không 14 42,1
Có 20 58.8
Tổng 34 100
( Nguồn: Bộ phận Marketing của công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy trên 50% số người được hỏi là có phàn nàn về
chất lượng sản phẩm của công ty, chiếm 20 người. Sau đây là nghiên cứu nguyên
nhân phàn nàn của 20 người đó.
Bảng 10 : Lý do phàn nàn của khách hàng về chất lượng sản phẩm
của cong ty
Lý do Số lần chọn( người) Phần trăm(%)
Giòn, dễ vỡ 11 55,0
Mỏng dễ thấm nước 3 15,0
Tấm phẳng bị xé đầu 4 20,0
Màu bị lợt, dễ phai 2 10,0
Tổng 20 100
( Nguồn: Bộ phận Marketing của công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy, trong số các lý do khiến khách hàng phàn nàn về
chất lượng sản phảm của công ty thì lý do: giòn, dễ vỡ chiếm 55%. Đây là lý do
khách quan không ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty vì lý
do này là đặc tính của sản phẩm. Và có 20% khách hàng cho rằng tấm phẳng của
công ty bị xé đầu đây chính là sai hỏng do lỗi kỹ thuật mà công ty hiện nay chưa
có khắc phục được. Với 15 % khách hàng cho rằng tấm lợp mỏng dễ bị thấm
nước và 10% khách hàng cho rằng sản phẩm tấm lợp màu bị lợt và dễ phai màu.
Sau đây là một vài nghiên cứu mà bộ phận Marketing đã thực hiện nhằm
phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty hiệu quả hơn:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 48 Trương Minh Thông
- Nghiên cứu về nhóm khách hàng chính: nghiên cứu này dùng để biết
được nhóm khách hàng nào là đối tượng chính tiêu thụ sản phẩm của công ty, từ
đó có quyết định phù hợp và nghiên cứu này cũng để xác lập “P2”- Phân khúc thị
trường.
Bảng 11 : Đối tượng khách hàng chính của công ty Motilen
Chỉ tiêu Số lần chọn( lần)
Nông dân 33
Thầu công trình 23
Đại lý khác 16
( Nguồn: Phỏng vấn 34 đại lý của Bộ phận Marketing)
- Nghiên cứu vị thế của công ty Motilen ở khu vực ĐBSCL: nghiên cứu
này giúp xác định được khách hàng thường nghĩ và chọn đầu tiên là sản phẩm
của công ty nào trong số các công ty đang kinh doanh cùng loại sản phẩm trên thị
trường. Dùng để định thị phần và kế hoạch tiêu phụ phù hợp.
Bảng12: Vị thế của công ty Motilen ở khu vực ĐBSCL
Công ty Số lần chọn (lần) Tỷ lệ(%)
Motilen 21 61,8
Thủ Đức 6 17,6
Việt Lan 3 8,8
Đồng Nai 3 8,8
Không nghĩ 1 2,9
Tổng 34 100
( Nguồn: Bộ phận Marketing của công ty)
- Nghiên cứu về doanh thu theo thị trường: đây là việc thống kê doanh thu
tiêu thụ theo từng thị trường dùng để xác định doanh thu ở thi trường nào là chủ
yếu, tạo ra doanh thu nhiều nhất và thị trường nào là thị trường tiềm năng.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 49 Trương Minh Thông
Bảng 13 : Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường của bốn loại sản phẩm
Đơn vị tính: VND
(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỉnh-Thành phố
Doanh thu
% Doanh thu
% Doanh thu
%
Cà Mau - Bạc Liêu 43.375.780.033 81,00 50.890.597.087 82,51 43.335.541.619 81,50
Vĩnh Long 4.551.779.386 8,50 4.957.930.563 7,94 4.147.450.609 7,80
Sóc Trăng 1.633.285.544 3,01 1.966.937.188 3,15 1.685.566.465 3,17
Kiên Giang 1.338.758.643 2,50 1.529.840.035 2,45 1.488.828.424 2,80
An Giang 905.000.843 1,69 1.323.779.949 2,12 903.931.543 1,70
Cần Thơ -Hậu Giang 1.392.308.989 260 1.436.176.359 2,30 1.366.531.803 2,57
Thị trường khác 428.402.766 0,80 624.424.504 1,00 478.551.993 0,90
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 50 Trương Minh Thông
- Nghiên cứu số lượng đại lý ở mỗi tỉnh: đây cũng là việc thống kê xem
mỗi tỉnh có bao nhiêu đại lý, công việc này dùng để xem xét việc tổ chức phân
phối hàng hoá có hợp lý với nhu cầu thị trường không.
Bảng 14: Số lượng đại lý ở mỗi tỉnh
Thị trường Số lượng đại lý Tỷ lệ %
Cà Mau- Bạc Liêu 160 84,64
Vĩnh Long 15 7,94
Sóc Trăng 5 2,65
Kiên Giang 5 2,65
An Giang 4 2,12
Tổng 189 100
( Nguồn: Bộ phận kinh doanh mảng đại lý)
Trên đây là một vài nghiên cứu của “P1”, là cơ sở cho việc nghiên cứu các
“P” tiếp theo.
3.3.4.2 “P2” Phân khúc thị trường
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, quan trọng của quá trình tái sản
xuất. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn trên thị trường giúp cho thị trường rút
ngắn chu kỳ sản xuất, thu hối vốn nhanh để tiếp tục cho chu kỳ sản xuất sau.
Mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh đem lại lợi nhuận ngày càng
cao, do đó phải sản xuất tiêu thụ nhiều, nhanh các sản phẩm thông qua các thị
trường tiêu thụ với những hình thức tiêu thụ phù hợp. Như chúng ta đã biết nhu
cầu tiêu dùng thì rất phong phú, đa dạng nhưng nhu cầu về một mặt hàng thì có
giới hạn mà trên thị trường luôn có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
kinh doanh một loại sản phẩm. Và lẽ tất nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm
cách để giành được những điều kiện thuận lợi nhất cho việc sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ của mình. Vì vậy, việc phân khúc thị trường là một khâu quan trọng
giúp doanh nghiệp biết được nhóm khách hàng nào là đối tượng chính của doanh
nghiệp để từ đó có những kế hoạch và phương thức phục vụ hợp lý.
Do có mối quan hệ nhiều năm với các nhà thầu xây dựng và các đại lý nên
công ty chọn khách hàng mục tiêu là các đại lý, các nhà thầu xây dựng. Và đây
cũng chính là nhóm khách hàng chủ yếu của công ty. Việc lựa chọn khách hàng
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 51 Trương Minh Thông
mục tiêu theo dạng này cũng chính là đặc thù của các nhà cung cấp VLXD. Đặc
biệt đối với sản phẩm tấm lợp Fibrocement thì khách hàng mục tiêu còn là nông
dân các tỉnh ven biển vì đặc trưng của tấm lợp này là chịu được nước mặn, phèn.
Bảng 15 : Đối tượng khách hàng thường mua sản phẩm tấm lợp
Chỉ tiêu Số lần chọn( lần) Tỷ lệ( %)
Nông dân 33 97,1
Thầu công trình 23 67,6
Đại lý khác 16 47,1
( Nguồn: Phỏng vấn 34 đại lý của Bộ phận Marketing)
Qua kết bảng số liệu, ta thấy khách hàng chính trong việc tiêu thụ sản
phẩm là nông dân với tỷ lệ 97,1%, thầu các công trình, dự án chiếm 67,6% và
bán qua các đại lý khác 47,1%. Qua trên ta thấy hầu như khách hàng tiêu thụ sản
phẩm cuối cùng là những hộ gia đình, người dân trong khu vực mà các đại lý
đang bán sản phẩm. Do đó, để có những chính sách kích thích tiêu thụ sản phẩm
ngoài việc tác động qua các đại lý, cửa hàng thì nhất thiết công ty phải tác động
đến các hộ gia đình, người dân trong khúc thị trường mục tiêu của công ty.
Còn các sản phẩm khác như ống thép, xà gồ, tole thì sự cạnh tranh diễn ra
phức tạp khó kiểm soát. Chủ yếu công ty tranh thủ các khách hàng quen biết cũ
là các đại lý các nhà thầu vì họ có những mối quan hệ rộng trong việc tiêu thụ
các sản phẩm này. Và họ cũng là khách hàng tiêu dùng thường xuyên các sản
phẩm của công ty.
Tóm lại, với những khả năng có hạn của mình, công ty VLXD Motilen
Cần Thơ đã chọn khách hàng mục tiêu của mình là các đại lý các nhà thầu xây
dựng và các đại lý để tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngoài ra, đối
với sản phẩm tấm lợp thì khách hàng còn là nông dân các tỉnh ven biển.
3.3.4.3 “P3” Lựa chọn thị trường mục tiêu
Đây là công việc quan trọng và là cơ sở cho việc xác định loại sản phẩm
nào, chất lượng, mẫu mã ra sao, với mức giá như thế nào cho phù hợp với thị
trường đã chọn. Thị trường mục tiêu là thị trường chủ yếu mà công ty tổ chức
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu đòi
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 52 Trương Minh Thông
hỏi phải có cơ sở hợp lý, phải thấy được nhu cầu và khả năng tiêu thị nhất định
của thị trường thông qua việc nghiên cứu cụ thể từng thị truờng theo khu vực đã
phân chia. Từ đó lựa chọn thị trường nào là thị trường mà công ty theo đuổi và có
chiến lược tiêu thụ phù hợp.
Sau đây là doanh thu theo thị trường mà công ty cổ phần VLXD Motilen
Cần Thơ đã tổng hợp:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 53 Trương Minh Thông
Bảng 16: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường của bốn loại sản phẩm
Đơn vị tính: VND
(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỉnh-Thành
phố Doanh thu
% Doanh thu
% Doanh thu
%
Cà Mau –
Bạc Liêu 43.375.780.033 81,00 50.890.597.087 82,5 43.335.541.619 81.50
Vĩnh Long 4.551.779.386 8,50 4.957.930.563 7,94 4.147.450.609 7.80
Sóc Trăng
1.633.285.544
3,01
1.966.937.188
3,15
1.685.566.465
3.17
Kiên Giang
1.338.758.643
2,50
1.529.840.035
2,45
1.488.828.424
2.80
An Giang 905.000.843 1,69 1.323.779.949 2,12 903.931.543 1.70
Cần Thơ -Hậu Giang 1.392.308.989 2,60 1.436.176.359 2,30 1.366.531.803 2.57
Thị trường Khác 428.402.766 0,80 624.424.504 1,00 478.551.993 0.90
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 54 Trương Minh Thông
Qua việc phân tích doanh thu tiêu thụ của bốn loại phẩm chính của công
ty. Ta thấy trên 80% doanh thu tiêu thụ của bốn loại sản phẩm là ở thị trường Cà
Mau - Bạc Liêu. Đây cũng chính là thị trường mục tiêu của công ty. Công tác tổ
chức tiêu thụ của công ty là đặc biệt chú trọng thị trường này nhưng khó khăn là
ở khâu vận chuyển hàng hoá chủ yếu là đường sông nên rất tốn thời gian. Hướng
mới, năm 2009 công ty mở rộng sang thị trường An Giang và Kiên Giang cho
sản phẩm tấm lợp Fibrocement và theo nhận định chủ quan của một số nhân viên
bộ phận Marketing thì đây là thị trường rất tiềm năng.
3.3.4.4 “P4” Định vị thương hiệu
Với bề dày hoạt động trên 20 năm, công ty đã xây dựng được thương hiệu
khá mạnh, đó là thương hiệu Motilen, thương hiệu được hình thành từ năm 1988
nhưng đến năm 1996 mới được sử dụng chính thức trên tất cả các sản phẩm do
công ty sản xuất ra , và nó cũng được biết đến như là một thương hiệu chuyên về
cung cấp VLXD, trang trí nội thất, ngoại thất mạnh nhất của khu vực ĐBSCL.
Với những lợi thế trên công ty đã gặp rất nhiều thuận lợi trong việc tiêu
thụ các sản phẩm mang thương hiệu mình. Các sản phẩm như ống thép, xà gồ,
tole là các sản phẩm cạnh tranh phức tạp nhưng với thương hiệu đã tồn tại lâu dài
và uy tín như Motilen thì thuận lợi rất nhiều so với các cơ sở sản xuất kinh doanh
cùng loại khác. Nhưng thế mạnh của công ty là sản phẩm tấm lợp:
Tại khu vực ĐBSCL, sản phẩm tấm lợp Fibrocement được khách hàng tín
nhiệm cao về sự ổn định giá cả và ch ất lượng sản phẩm. Với bề dày kinh nghiệm
hơn 15 năm, sản phẩm tấm lợp Fibrocement đặt huy chương vàng ngành xây
dựng, được bảo hành hai mươi năm. Đây là sản phẩm có uy tín và chất lượng tại
khu vực.
Hiện nay trên thị trường ĐBSCL có các công ty kinh doanh sản phẩm tấm
lợp là: Việt Lan, Thủ Đức, Đồng Nai, Hà Nội và Motilen. Trong đó Việt Lan là
đồi thủ cạnh tranh chính của Motilen và thị phần của công ty Motilen về sản
phẩm tấm lợp ở thị trường này là hơn 60% ( nguồn: Bộ phận kinh doanh đại lý,
cửa hàng cung cấp).
Theo Hiệp hội tấm lợp Việt Nam thì ở ĐBSCL về chất lượng: Thủ Đức
đứng đầu, Đồng Nai thứ hai, Motilen thứ ba, kế đến là Việt Lan.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 55 Trương Minh Thông
Bảng17: Vị thế của công ty Motilen ở thị trường ĐBSCL
Công ty Số lần chọn (lần) Tỷ lệ(%)
Motilen 21 61,8
Thủ Đức 6 17,6
Việt Lan 3 8,8
Đồng Nai 3 8,8
Không nghĩ 1 2,9
Tổng 34 100
( Nguồn: Bộ phận Marketing của công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy, xu hướng chọn và nghĩ đến đầu tiên của khách
hàng là công ty Motilen chiếm 61,8%. Các công ty khác lần lược là: Thủ Đức
17,6% ; Việt Lan 8,8%; Đồng Nai 8,8% và 2,9% khách hàng không nghĩ đến
công ty nào. Từ đó cho thấy, vị thế của công ty Motilen ở khu vực ĐBSCL là khá
lớn. Sở dĩ công ty có được vị thế như vậy là do công ty đã hoạt động lâu dài tại
khu vực và có uy tín, chất lượng.
Tóm lại, sản phẩm tấm lợp Fibrocement của công ty Motilen Cần Thơ là
sản phẩm có uy tín và chất lượng đứng hàng thứ ba trong số các sản phẩm cùng
loại tại khu vực ĐBSCL nhưng lại chiếm thị phần 60%.
3.3.4.5 “P7” Phân phối
Lựa chọn kênh phân phối là một khâu khó khăn và phức tạp nhất trong tổ
chức kinh doanh tiêu thụ. Đây là một quá trình dài cần rất nhiều công sức mới có
thể lựa chọn được. Vệc lựa chọn kênh '70hân phối chiu sự ảnh hưởng của các nhân
tố như: sản phẩm, thị trường, năng lực của công ty và hoàn cảnh khách quan.
· Ở nhân tố sản phẩm khi được chọn kênh ta cần xem xét: giá sản
phẩm, trọng lượng thể tích, kiểu dáng, dễ hỏng không, loại hình và
qui cách.
· Nhân tố thị trường: thì ta chú ý yêu cầu của khách hàng, mật độ
phân bố khách hàng, sức mua, thị trường tiềm năng, tình hình cạnh
tranh.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 56 Trương Minh Thông
· Năng lực công ty: ta xem xét khả năng cung ứng, trình độ phục vụ,
uy tín của công ty, trình độ quản lý, khả năng tài chính.
· Hoàn cảnh khách quan, bao gồm các nhân tố: chính trị, kinh tế,
pháp luật,…
Trên đây là căn cứ để lựa chọn kênh phân phối sau khi lựa chon kênh phân
phối ta tiến hành xây dựng chiến lược phân phối.
Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh
doanh trở nên an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được
sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng, góp phần
giảm chi phí.
Chú ý khi xây dựng chiến lược phân phối phải kết hợp với các chiến lược
khác một cách hợp lý, đồng bộ.
Ở “P” này, công ty thực hiện khá tốt cho sản phẩm tấm lợp Fibrocement.
Do thị trường chính là ở Cà Mau, Bạc Liêu nên công ty đã bố trí mạng lưới đại lý
ở khu vực này nhiều chiếm khoảng 84% tổng số các đại lý về tấm lợp của công
ty cụ thể là 160 đại lý trong tổng số 189 đại lý của công ty. Sau đây là hệ thống
đại lý ở từng thị trường:
Bảng 18: Số lượng đại lý tại mỗi tỉnh
Thị trường Số lượng đại lý Tỷ lệ %
Cà Mau- Bạc Liêu 160 84,64
Vĩnh Long 15 7,94
Sóc Trăng 5 2,65
Kiên Giang 5 2,65
An Giang 4 2,12
Tổng 189 100
( Nguồn: Bộ phận kinh doanh mảng đại lý)
Với số lượng đại lý được bố trí như vậy cho thấy thị trường Cà Mau - Bạc
Liêu là thị trường chủ lực của công ty, còn thì Vĩnh Long chỉ chiếm 7,94% số
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 57 Trương Minh Thông
lượng đại lý, kế đến là các thị trường Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang chiếm
hơn 2%.
Công ty chọn hai loại kênh phân phối là:
- Loại 1: Công ty đại lý cấp 1 đại lý cấp 2 người tiêu dùng.
- Loại 2: Công ty đại lý cấp 2 người tiêu dùng.
Kênh loại 1: Đây là kênh phổ biến nhất trong các kênh phân phối hàng
hóa. Kênh này thường được dùng đối với các mặt hàng được sản xuất ở một nơi
nhưng được tiêu thụ ở nhiều nơi.
Ưu điểm: Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kinh doanh
chặt chẽ, khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với số lượng đa dạng.
Nhược điểm : Do kênh phân phối dài nên việc điều hành kiểm soát tiêu
thụ khó khăn, thời gian lưu thông dài, chi phí cao.
Đối với kênh phân phối loại 1, áp dụng cho các thị trường ở xa như: Cà
Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, do đường đi của sản phẩm khá xa.
Kênh loại 2: áp dụng cho các thị trường gần như: Vĩnh Long, Sóc Trăng,
An Giang.
Ưu điểm : Đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, đảm bảo sự chặt chẽ
trong giao tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp được lợi nhuận
cao trên một đơn vị sản phẩm.
Nhược điểm : Hạn chế trình độ chuyên môn hóa, chưa phát huy được tính
ưu việt của phân công lao động xã hội.
Trong mỗi kênh phân phối, công ty quản lý đường đi của sản phẩm và ghi
nhận thông tin phản hồi. Bên cạnh đó, các thành viên của kênh phải ghi nhận
thong tin từ phía khách hàng về các chính sách của công ty. Với việc lựa chọn
kênh phân phối như vậy, công ty có thể quản lý đường đi của sản phẩm và ghi
nhận thông tin phản hồi một cách có hiệu quả, đồng thời tạo được sự cạnh tranh
của các thành viên trong kênh là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng '74iêu thụ.
3.3.4.6 “P8” Chiêu thị
Hiện tại, công ty Motilen đã và đang sử dụng chiến lược chiêu thị mang
tính chất ngắn hạn và theo mùa vụ.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 58 Trương Minh Thông
Quảng cáo: Có một câu danh ngôn:”Muốn bán hàng mà không quảng cáo
như là liếc tình nhân trong bong tối”. Quảng cáo nhằm thu hút tiêu dùng và
quảng bá thông tin về sản phẩm đến khách hàng, làm cho họ chú ý tới sản phẩm,
hứng thú với sản phẩm nảy sinh ham muốn và cuối cùng quyết định mua sản
phẩm. Chi phí quảng cáo thường rất tốn kém nên công ty cần cân nhắc.
Hình 9 : Quảng cáo dẫn dắt tiêu dùng
Ngoài ra quảng cáo còn nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay cạnh
tranh trên thị trường biểu hiện ở hai mặt:
- Một là, cạnh tranh về chất lượng nội tại của sản phẩm và chất lương
phục vụ.
- Hai là, cạnh tranh trên phương diện truyền thông, quảng cáo.
Do hạn chế về nhiều mặt mà công ty chỉ sử dụng quảng cáo qua kênh
truyền hình Cà Mau, Bạc Liêu nơi có thị phần lớn nhằm mục tiêu nhắc nhở vào
các thời điểm vắng khách hoặc khi có sự cạnh tranh của các đối thủ.
Về khuyến mãi: Công ty chỉ mới áp dụng hình thức tặng sản phẩm cho
các đại lý bán hàng khi mua từ 100 tấm lợp Fibrocement trở lên. Nếu các đại lý
đặt đơn hàng 100 tấm thì sẽ được công ty tặng thêm 5 – 6 tấm. Công ty cũng chỉ
mới áp dụng hình thức này trong năm 2007 nguyên nhân do trong năm có đối thủ
mới là tấm lợp Hà Nội thâm nhập vào thị trường Cà Mau – Bạc Liêu với giá thấp
hơn công ty khoảng 2.000 – 3.000 đồng/tấm trong khi đó công ty không được
quyền giảm giá bán sản phẩm.
Kêu gọi chú ý
Gợi sự hứng thú
Quyết định mua
bán
Nảy sinh ham muốn
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 59 Trương Minh Thông
3.3.4.7 “P9” Các hoạt động dịch vụ khác
Đối với sản phẩm tấm lợp Fibrocement thì công ty đang thực hiện các
chính sách sau bán hàng khá tốt với chính sách bảo hành sản phẩm 20 năm và
công ty cam đoan thực hiện đúng chính sách này. Trong trường hợp có khách
hàng phàn nàn về chất lượng tấm lợp của công ty thì công ty sẵn sang chủ động
đến kiểm tra và thực hiện đổi lại sản phẩm mới cho khách hàng. Với chủ trương
và chính sách như trên thì công ty đã tạo được uy tín cho mình và để lại ấn tượng
đối với khách hàng. Đa số khách hàng đều hài lòng với chất lượng sản phẩm của
công ty. Còn đối với các sản phẩm khác như: ống thép, xà gồ, tole thì công ty
chưa có hình thức dịch vụ sau bán hàng vì các sản phẩm này không là sản phẩm
chủ lực của công ty và khối lượng tiêu thụ cũng chưa lớn.
Nhận xét: Với thời gian hoạt động tương đối dài và có vị trí nhất định
trong lĩnh vực kinh doanh của mình nên công ty đã tạo được một thương hiệu
khá mạnh tại khu vực ĐBSCL và đây cũng chính là lợi thế của công ty khi môi
trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
3.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU
THỤ
Khi phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, hẳn nhiên
rất khó hoặc không thể “cân đo” được. Tuy vậy, để kết quả phân tích có giá trị,
các nhân tố cố gắng định lượng trong khả năng có thể. Có rất nhiều nguyên nhân
càng không thể ước lượng được và công việc phân tích chỉ mang tính chất định
tính.
Có hai loại nguyên nhân chính:
o Nguyên nhân chủ quan (thuộc về doanh nghiệp): Tình hình cung
ứng, chất lượng, cơ cấu hàng hoá, phương thức bán hàng, chiến
lược tiếp thị, tổ chức và kỹ thuật thương mại.
o Nguyên nhân khách quan (thuộc về bên ngoài hay còn gọi là môi
trường kinh doanh): Chính sách vĩ mô của chính phủ, môi trường
tác nghiệp, chính trị pháp luật…
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 60 Trương Minh Thông
3.4.1 Các nguyên nhân chủ quan
3.4.1.1 Tình hình cung ứng
Đây là khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty. Phân tích tình
hình cung ứng giúp công ty xem xét khả năng đáp ứng thị trường tới đâu. Từ đó
có những chính sách và kế hoạch sản xuất, dự trữ thích hợp. Đây cũng là một
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, tình hình cung ứng tốt
dẫn đến kết quả tiêu thụ tốt và ngược lại.
Ta xét lại các bảng tổng hợp xuất nhập tồn qua các năm:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 61 Trương Minh Thông
Bảng 19: Bảng tổng hợp xuất nhập tồn của 4 sản phẩm qua 2 năm 2006,2007
Sản phẩm Đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất bán trong kỳ Cuối kỳ
ĐVT
2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007
Tấm lợp Tấm 149.288 153.435 1.443.266 1.591.992 1.439.119 1.569.219 153.435 176.207
Tole Mét 0 0 127.392 136.291 127.392 136.291 0 0
Ống thép Kg 79.302 65.868 303.266 206.722 316.700 259.427 65.868 13.163
Xà gồ Kg 0 0 99.778 97.297 99.778 97.297 0 0
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Bảng 20 : Bảng tổng hợp xuất nhập tồn của 4 sản phẩm qua 2 năm 2007,2008
Sản phẩm Đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất bán trong kỳ Cuối kỳ
ĐVT
2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008
Tấm lợp Tấm 153.435 176.207 1.591.992 1.176.429 1.569.219 1.194.735 176.207 157.900
Tole Mét 0 0 136.291 110.044 136.291 110.044 0 0
Ống thép Kg 65.868 13.163 206.722 146.370 259.427 103.703 13.163 55.830
Xà gồ Kg 0 0 97.297 62.802 97.297 62.802 0 0
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 62 Trương Minh Thông
Qua các bảng tổng hợp ta thấy tình hình cung ứng bốn loại sản phẩm là
khá tốt. Sản phẩm tấm lợp và ống thép luôn đảm bảo lượng cung cho thị trường,
cụ thể là:
Năm 2006
· Sản phẩm tấm lợp: Lượng nhập kho trong kì là 1.443.266 tấm trong
khi lượng xuất bán chỉ 1.439.119 tấm, luôn đảm bảo trong kho còn
hàng.
· Sản phẩm ống thép: Lượng nhập trong kỳ là 303.266 kg cộng với
lượng tồn đầu kỳ là 79.302 kg trừ đi lượng xuất bán trong kỳ cuối
kỳ vẫn còn tồn 13.163 kg.
Năm 2007, năm 2008 cũng tương tự năm 2006 về khả năng cung ứng sản
phẩm cho thị trường. Đối với hai sản phẩm còn lại là tole và xà gồ do đặc tính
khác biệt, công ty chỉ mua thép cuộn về cán nên nhu cầu thị trường bao nhiêu thi
công ty đáp ứng bấy nhiêu, do vậy mà lượng tồn đầu kỳ và cuối kỳ qua các năm
không có.
3.4.1.2 Tình hình dự trữ hàng hoá
Ta tiến hành phân tích tình hình tồn kho. Hàng tồn kho phải bảo đảm
không để tình trạng thiếu hụt, không đủ khối lượng, làm mất khách hàng và cơ
hội kinh doanh. Tuy nhiên tồn kho quá lớn làm ứ đọng vốn (tăng chi phí sử dụng
vốn) và tăng chi phí bảo quản hàng tồn kho, gây ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Do vậy mà công ty thường duy trì mức tồn kho cuối kỳ tương đối ổn định qua
các năm đối với sản phẩm chủ lực là tấm lợp. cụ thể là:
Bảng 21: Bảng tổng hợp tồn kho cuối kỳ qua 3 năm
Sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008
Tấm lợp Tấm 153.435 176.207 157.900
Tole Mét 0 0 0
Ống thép Kg 65.868 13.163 55.830
Xà gồ Kg 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng19, bảng 20)
Đối với sản phẩm ống thép do năm 2007 thị trường tăng cao cộng với đầu
tư phù hợp giảm khá nhiều so với năm 2006. Năm 2008 mức tồn kho tăng lên là
do ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Đối với hai sản phẩm còn lại là: tole và xà
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 63 Trương Minh Thông
gồ thì công ty nhập thép cuộn về cán thành sản phẩm và xuất bán luôn trong kỳ,
do vây mà mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ không có.
Tóm lại, với sản phẩm chính là tấm lợp thì mức duy trì hang tồn kho cuối
kỳ như vậy là tương đối tốt.
3.4.1.3 Giá bán của sản phẩm
Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ
và doanh thu. Về lý thuyết kinh tế, giá cả và lượng cầu có mối quan hệ nghịch
biến khi xét đến hành '76i của người tiêu dùng, cụ thể khi giá tăng lượng cầu giảm
và khi giá giảm lượng cầu sẽ tăng. Đó cũng là sự lựa chọn sáng suốt của người
tiêu dùng, trong khi đó quan hệ giữa giá cả và lượng cung là thuận biến. Với các
điều kiện khác không đổi một sự thay đổi về giá sẽ được kỳ vọng làm thay đổi
một lượng cầu.Tuy nhiên, đó chỉ là lý thuyết, thực tế thì sự tăng giảm của giá cả
phụ thuộc vào cung cầu thị trường.
Đối với sản phẩm tấm lợp của của công ty cổ phần VLXD Motilen Cần
Thơ thì giá phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào và mức giá qui định của Hiệp hội
tấm lợp Miền nam. Nhưng theo điều tra của bộ phận Marketing với mức giá mà
công ty đưa ra thì đa số khách hàng đều hài lòng.
3.4.1.4 Phương thức bán hàng
Công ty chọn hình thức ký gửi các đại lý là chính, chủ yếu để đáp ứng
nhanh chóng và kịp thời khi khách hàng có nhu cầu và cũng nhằm tranh thủ sự
lựa chọn của các đại lý đối với sản phẩm của công ty vì công ty chịu hoàn toàn
phí vận chuyển từ kho hàng đến các đại lý. Nhờ vậy, công ty đã đẩy mạnh việc
tiêu thụ tốt hơn, tuy nhiên chi phí cho hình thức bán hàng này khá tốn kém.
3.4.1.5 Kỹ thuật thương mại
Các đại lý, cửa hàng của công ty được phân bố rộng tập trung chủ yếu ở
thị trường Cà Mau - Bạc Liêu vì đây là thị trường chính của công ty. Ngoài ra,
công ty còn tổ chức một đội ngũ chăm sóc khách hàng sẵn sàng đến kiểm tra và
đổi hàng mới khi có sự cố về sản phảm tấm lợp.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 64 Trương Minh Thông
3.4.2. Các nguyên nhân khách quan
3.4.2.1. Chính trị và pháp luật
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có nền chính trị ổn định thế giới
đây là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh trong nước. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang dần hoàn
thiện hơn luật doanh nghiệp và luật đầu tư trong nước theo xu hướng hội nhập
tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm tấm lợp, với quyết định 115 QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ về việc cấm sử dụng amiăng trong việc sản xuất tấm lợp đòi hỏi các
công ty sản xuất tấm lợp nói chung và công ty Motilen Cần Thơ nói riêng phải
tìm nguồn nguyên liệu thay thế cho việc sản xuất.
3.4.2.2. Môi trường tác nghiệp
Nhà cung cấp:
Công ty có mối quan hệ với các doanh nghiệp cung ứng nguồn nguyên liệu
đầu vào lâu năm, luôn đáp ứng nguồn nguyên liệu ổn định cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
Khách hàng:
Khách hàng mục tiêu của công ty là các đại lý và cửa hàng. Tuy nhiên, do
yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao của khách hàng, đồng thời các đối
thủ cạnh tranh khác thâm nhập thị trường ĐBSCL, điều này gây áp lực rất lớn
cho công ty. Theo đánh giá của các đại lý, cửa hàng thì các đối tượng khách hàng
tiêu thụ cuối cùng thường mua sản phẩm là: nông dân, nhà thầu công trình, đại lý
khác..Do đó, để có những chính sách kích thích tiêu thụ sản phẩm ngoài việc tác
động qua các đại lý, cửa hàng thì nhất thiết công ty phải tác động đến các hộ gia
đình, người dân trong khúc thị trường mục tiêu của công ty.
Đối thủ cạnh tranh
- Về sản phẩm tấm lợp: Hiện nay, trên thị trường ở ĐBSCL về kinh doanh
sản phẩm tấm lợp có các công ty sản xuất sau: Việt Lan (NM Đất Phương Nam),
Thủ ĐứcNavifico), Đồng Nai và mới gia nhập thị trường là tấm lợp của Hà Nội.
Trong đó, Việt Lan đang là đối thủ cạnh tranh chính của công ty Motilen. Tuy
nhiên, khi so sánh với các công ty sản xuất tấm lợp khác thì khách hàng thường
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 65 Trương Minh Thông
có xu hướng công ty Motilen nhiều hơn. Hiện tại, thị phần kinh doanh tấm lợp
của công ty ở ĐBSCL đang chiếm ưu thế với khoảng 65% thị phần.
- Các sản phẩm còn lại: Sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và phức tạp. Với
nhân lực còn hạn chế như hiện nay thì rất khó kiểm soát do các sản phẩm này
một cửa hàng kinh doanh bình thường vẫn có thể đầu tư máy về cán và dập ra sản
phẩm được.
3.4.2.3. Kinh tế
Với những chính sách và hướng đi đúng đắn, nền kinh tế Việt Nam đang
phát triển mạnh, đã tạo được nhiều thành tựu nổi bật. Tốc độ tăng trưởng GDP
hằng năm của nước ta luôn đạt mức cao, năm 2006 GDP đạt 8,2%, năm 2007 đạt
8,44%, năm 2008 là 7,4%.
Bên cạnh đó, tình hình lạm phát nước ta đang diễn biến phức tạp năm
2006 tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức 6,8%, năm 2007 tỷ lệ lạm phát là
12,63% lần đầu tiên trong thập kỷ mức lạm phát vượt qua 2 con số, năm 2008 tỷ
lệ lạm phát là 19,89% .
Mục tiêu của Chính phủ sẽ kiềm chế mức lạm phát dưới hai con số để ổn
định tình hình phát triển và đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 66 Trương Minh Thông
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ
4.1. Về xây dựng đội ngũ kinh doanh tiêu thụ
Công tác tổ chức nhân sự:
· Xây dựng, điều chỉnh, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ công
việc cho các phòng chức năng và các chi nhánh để việc vận hành của tổ
chức được thông suốt.
· Công ty phải có chính sách hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Lên kế hoạch đào
tạo cụ thể, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên trong công ty:
thuê chuyên gia về đào tạo,...
· Đưa nhiều chính sách khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên
trong công ty để khích lệ khả năng tiềm tàng của họ bằng cách thực hiện
bằng nhiều hình thức cả về vật chất lẫn tinh thần.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trên thương trường. Với đội ngũ lao
động khá đông và thực trạng về trình độ đặt ra vấn đề không nhỏ đối với việc
quản lý đòi hỏi công ty phải có giải pháp:
· Nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động hiện tại bằng các biện pháp đào
tạo, huấn luyện các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
· Tuyển thêm các nhân viên mới là các chuyên gia về vật liệu xây dựng,
công nghệ máy móc để nghiên cứu phát triển sản phẩm cho công ty đồng
thời có thể khắc phục được những sai hỏng do lỗi kỹ thuật sản xuất.
· Xây dựng những chính sách cụ thể rõ ràng trong tuyển chọn và đào tạo, sử
dụng và phát triển nghề nghiệp cho các nhà quản lý và người lao động.
· Xây dựng những chính sách khuyến khích người lao động trong rèn luyện,
học tập gắn liền với việc tăng lương, thưởng, thăng chức… để nâng cao
trình độ, tay nghề, nâng cao hiệu quả công việc, giữ được nhân viên giỏi.
Chính sách này nên duy trì và phát huy.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 67 Trương Minh Thông
4.2 Về thiết bị công nghệ
Thực hiện cải tiến và đầu tư mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất hoạt
động của máy móc đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí
giảm giá thành sản suất tăng lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Công ty nên ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản suất,Công ty nên
phát động những sáng kiến cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, nghiên cứu các nguồn nguyên liệu mới phù hợp để đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất sản phẩm tốt hơn. Nghiên cứu thiết kế ra những đặc tính, chức năng
mới của sản phẩm nhằm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm hơn.
4.3 Quá trình bán hàng
Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ, tác động đến đầu
ra của sản phẩm công tác bán hàng tốt sẽ tạo được hiệu quả kinh doanh của các
sản phẩm trên thương trường nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Bên
cạnh đó, công ty phải xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng đây là nhân tố cơ
bản để giữ chân khách hàng. Để làm được điều này thì công ty phải nâng cao
trình độ kỹ năng của đội ngũ nhân viên bán hàng. Cụ thể yêu cầu đối với nhân
viên bán hàng phải:
· Hiểu biết về khách hàng đây là nền tảng của sự thành công.
· Hiểu biết về công ty phải nắm được mục tiêu và kế hoạch của công ty.
· Phải có kiến thức, am hiểu về đặc tính, công dụng, lợi ích của sản phẩm để
có thể tư vấn cho khách hàng.
4.4 Vấn đề nghiên cứu và phát triển
Do doanh nghiệp vừa, tài lực và nhân lực hạn chế nên chỉ tập trung vào
nghiên cứu ứng dụng nhằm tạo ra nhiều nét mới cho sản phẩm dựa trên công
nghệ hiện có. Bên cạnh đó, dưới sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, doanh
nhiệp cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi về công nghệ trên thị trường và ứng
dụng công nghệ mới vào doanh nghiệp nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ.
Nâng cấp kho chứa các sản phẩm.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 68 Trương Minh Thông
4.5 Về thị trường tiêu thụ
Sản xuất sản phẩm trước tiên là nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường với
mục tiêu đạt được doanh thu và lợi nhuận tối đa. Cùng với tốc độ phát triển ngày
càng nhanh của nền kinh tế khu vực thì nhu cầu về các sản phẩm của Công ty sẽ
ngày càng tăng cao. Do đó, Công ty cần phát huy hơn nữa năng lực sản xuất để
tăng sản lượng sản phẩm sản xuất. Từ đó, phối hợp với công tác tiếp thị sẽ tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Điều cơ bản nhất của công tác sản xuất là đảm bảo
cung cấp đúng lượng, đúng loại và đúng lúc cho nhu cầu của thị trường.Công ty
cần duy trì sức tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường tiềm năng(Cà Mau, Bạc Liêu),
đồng thời tìm kiếm những thị trường mới.
4.6 Xây dựng thương hiệu
Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quyết định sự thành công của hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty
luôn chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm đạt chất
lượng tốt nhất và ổn định.. Công ty cần giữ vững chất lượng sản phẩm và phát
huy công tác này nhằm nâng cao uy tín của Công ty.
Ngoài ra, công ty cần phải nâng cao đến nhãn hiệu sản phẩm. Tuy nhãn
hiệu sản phẩm là một phương tiện vô hình nhưng ngược lại đem đến hiệu quả
hữu hình. Do đó, ấn tượng tốt về nhãn hiệu hàng hoá của công ty là tất yếu để
duy trì sự cạnh tranh lâu dài của sản phẩm.
Tăng cường quảng bá hình ảnh của công ty bằng các chương trình
marketing hỗn hợp để tăng cường nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu
của công ty.
4.7 Về khâu tiêu thụ sản phẩm
Công ty có quá trình hoạt động kinh doanh khá dài( 26 năm), đã tạo được
vị thế trên thương trường trong khu vực ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, thị
trường tiêu thụ sản phẩm ổn định.
Bên cạnh đó, vấn đề thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường cũng
quan trọng không kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Biện
pháp thực hiện là tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, tìm hiểu nhu cầu và sự
hài lòng về sản phẩm thông qua các bảng câu hỏi hay tiếp xúc trực tiếp, từ đó có
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 69 Trương Minh Thông
kế hoạch sản xuất, cải tiến phương thức bán hàng, phương thức thanh toán linh
hoạt nhằm phục vụ kịp thời và tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Thông qua
đó, Công ty có thể thiết lập mối quan hệ thân thiết với khách hàng, nhằm giữ
chân khách hàng trung thành với sản phẩm của Công ty.
4.8 Công tác Marketing
- Xác định khách hàng mục tiêu: Khách hàng mục tiêu của công ty là các đại
lý, các nhà thầu xây dựng ở Bạc Liêu và Cà Mau. Trên cơ sở đó, công ty đưa ra
các chính sách ưu đãi đối với khách hàng mục tiêu như: chiết khấu thanh toán,
…
- Lập danh mục các sản phẩm kinh doanh:
· Thiết lập danh mục các sản phẩm chủ lực của công ty nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng và đối phó với sự cạnh tranh trên thị trường.
· Thiết lập danh sách các nhà cung cấp mới khác có đủ tiêu chuẩn và tiềm
năng để có thể chủ động được nguồn hàng và không bị lệ thuộc vào các
nhà cung cấp cũ.
4.9 Phân phối và dịch vụ hỗ trợ
- Xây dựng thêm kênh phân phối cho các thị trường mới.
- Tiêu chuẩn hoá thời gian giao hàng, ví dụ: đối với hợp đồng bán vật liệu
xây dựng cho các công trình, kể từ lúc đơn đặt hàng được chấp nhận thì thời gian
giao hàng không vượt quá 2 ngày đối với đường bộ và 4 ngày đối với đường
thủy.
- Thành lập đội ngũ nhân viên thị trường đủ trình độ tư vấn cho khách
hàng về sản phẩm của công ty, giải quyết khiếu nại, thu thập và xử lý thông tin
thị trường,…
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 70 Trương Minh Thông
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích tình tình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần
VLXD Motilen Cần Thơ giai đoạn năm 2006- 2008, công tác tiêu thụ sản phẩm
của Công ty trong thời gian qua là có hiệu quả, công ty đã hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực VLXD lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với các
đại lý, cửa hàng VLXD trong khu vực. Tấm lợp Fibrocement, tole, ống thép, xà
gồ là các sản phẩm có sản lượng tiêu thụ cao của công ty; và Cà Mau, Bạc Liêu
là hai thị trường lớn của công ty, mang lại doanh thu và lợi nhuận hằng năm cao
là do công ty có chiến lược cho quá trình tiêu thụ khá tốt. Cùng với việc gia tăng
nguồn vốn kinh doanh, cố gắng giảm thiểu các chi phí hoạt động để gia tăng lợi
nhuận, Công ty có linh hoạt trong sản xuất, phương thức bán hàng, phương thức
thanh toán, nhằm mục tiêu tăng cường công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường,
phục vụ đúng, đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng, nâng cao lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh của Công ty trên thương trường. Nhưng tình hình tiêu thụ VLXD
hiện nay đang đối mặt với nhiều biến cố( giảm giá vẫn bán chậm, công trình lớn,
ít “ăn” hàng...). Do đó, việc phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của
công ty là việc làm cần thiết cho sự tồn tại lâu dài và phát triển hơn nữa của công
ty trong thời gian tới. Đồng thời nhằm hướng tới các giải pháp nâng cao hiệu quả
tiêu thụ để củng cố và phát triển hơn nữa..
5.2. KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm Công ty, tôi
xin đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy tình hình tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 71 Trương Minh Thông
5.2.1 Về phía công ty
Việc đầu tiên là chấn chỉnh lại hệ thống máy móc, hạn chế hao hụt nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất tiến đến mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu
hóa lợi nhuận.
Thứ 2 là thiết lập phòng marketing riêng biệt và từng bước hoàn thành đầy
đủ các chức năng của một phòng marketing. Có vậy, công ty mới năng động hơn
về thời gian và năng lực tiếp cận thị trường.
Tạo môi tường làm việc thân thiện và an toàn, tạo sự đoàn kết nhất trí trong
tập thể CB CNV, làm cho mục tiêu phấn đấu của họ thống nhất với mục tiêu kinh
doanh của Công ty. Quan tâm đến đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề cho nhân viên.
Giữ vững chất lượng sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, nâng cao uy tín
và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ:
· Mở rộng thị trường tiêu thụ là vấn đề mấu chốt trong việc gia tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Công ty cần đầu tư hơn nữa cho
việc nghiên cứu thị trường và quảng cáo giới thiệu sản phẩm của
Công ty. Thành lập bộ phận marketing chuyên biệt nhằm phục vụ có
hiệu quả trong việc xúc tiến công tác nghiên cứu và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
· Áp dụng phương thức kinh doanh thuận tiện nhất cho khách hàng
như giao hàng tận nơi, bán hàng trả chậm.
5.2.2 Về phía Nhà nước
Nên hoàn thiện luật doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn.
Cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp nên đi sâu vào phân
tích bản chất một cách có hệ thống. Vì hiện nay phần lớn thông tin về thị trường
chỉ đề cập đến hiện tượng (biến động giá cả, sản lượng tiêu thụ…) mà chưa đi
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 72 Trương Minh Thông
sâu vào phân tích hệ thống (nguyên nhân của hiện tượng tiêu thụ, dự đoán khả
năng và các ngưỡng của các yêu cầu…).
Ban lãnh đạo Thành phố cần quan tâm hỗ trợ, thường xuyên gặp gỡ, tổ chức
lấy ý kiến, giải quyết những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
Ban lãnh đạo Thành phố cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo nâng
cao năng lực lãnh đạo và phổ biến kiến thức pháp luật, cung cấp thông tin kịp
thời cho các doanh nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trong vùng.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 73 Trương Minh Thông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
cd
Sách.
1. Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp- Lý thuyết và
thực hành, Nhà xuất bản tài chính.
2. Bùi Văn Trịnh (2007) , Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế, Tủ sách
trường Đại học Cần Thơ.
3. Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản
Thống kê.
4. Philip Kotler, [Vũ Trọng Hùng, Phan Thăng biên dịch] (1994), Quản trị
Marketting, Nhà xuất bản Thống kê.
Trang web
1. www.motilenct.com
2. www.google.com.vn
3. www.dddn.com.vn
4. www.mof.gov.vn
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 74 Trương Minh Thông
PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm Xà gồ qua 3 năm
Đvt: VND
Sản phẩm xà gồ 2006 2007 2008
Xà gồ (40x80) 1,0 li
7,231,251 22,482,416 -
Xà gồ (40x80) 1,10 li 23,115,963 57,526,250
16,955,356
Xà gồ (40x80) 1,20 li
287,771,331 203,058,691
22,014,441
XG kẽm (40x80) 1,20 li - 7,618,661
81,201,238
Xà gồ (40x80) 1,40 li
34,420,995 - -
Xà gồ (40x80) 1,50 li
257,956,862 195,964,340
350,703,589
XG kẽm (40x80) 1,50 li - -
191,234,314
XG kẽm (40x80) 1,60 li
6,093,672 36,083,454 -
Xà gồ (40x80) 1,80 li - -
244,397,505
XG nhôm (40x80) 1,60 li
3,227,269 61,522,038 -
Xà gồ (40x80) 1,70 li
549,529 - -
XG nhôm (40x80)1,70 li - 10,953,447 -
Xà gồ (40x80) 1,80 li
66,734,968 314,624,601 -
Xà gồ (40x80) 2,00 li - -
54,494,420
Xà gồ kẽm(45x100)1,2 li
-
-
24,692,561
Xà gồ (45x100) 1,40 li
1,132,363 - -
Xà gồ (45x100) 1,50 li
421,687,141 360,338,102
205,473,897
XG kẽm (45x100) 1,50 li
-
-
166,549,729
XG kẽm (45x100) 1,60 li
31,490,232
694,712
-
- 61,288,383 -
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 75 Trương Minh Thông
XG nhôm (45x100) 1,70 li
Xà gồ (45x100) 1,80 li
298,898,896 277,111,258
334,709,504
Xà gồ (45x100) 2,00 li
258,910,703
276,153,792
224,166,037
Xà gồ (45x100) 2,50 li
- -
1,683,155
Xà gồ (45x125) 1,80 li
133,510,507 231,862,117
263,100,504
Xà gồ (45x125) 1,40 li
4,775,756 468,874 -
Xà gồ (45x125) 1,60 li
5,242,701 7,503,266 -
Xà gồ (45x125) 1,70 li
37,662,526 14,841,074 -
Xà gồ (45x150) 1,80 li - -
240,372,893
Xà gồ (45x125) 2,00 li
191,416,434 226,983,396
365,908,610
Xà gồ (45x150) 1,50 li
22,961,626 13,165,632 -
Xà gồ (45x150) 1,60 li
15,802,825 13,500,260 -
Xà gồ (45x150) 1,80 li
44,541,866 101,033,270 -
Xà gồ (45x150) 2,00 li
13,236,753 131,852,683 -
Xà gồ (45x150) 2,50 li - -
36,060,360
Xà gồ (50x200) 2,00 li - -
51,629,218
Xà gồ (50x175) 2,20 li - 5,245,758
24,670,285
Xà gồ (50x200) 2,20 li -
-
352,760
Xà gồ (50x200) 3,00 li - -
89,286,244
Xà gồ (50x200) 1,40 li
1,771,440 6,403,084 -
Xà gồ (50x200) 2,00 li
4,881,000
6,606,174
-
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo doanh thu 2006,2007,2008 )
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 76 Trương Minh Thông
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm ống thép qua 3 năm
Đvt: VND
Sản phẩm ống
thép 2006 2007 2008
ÔT 14x14x0,70 li 269,624,462 167,553,708
261,080,019
ÔT 25x25x0,70 li 11,062,874
- -
ÔT 30x30x0,70 li 18,619,579 32,639,915 2,549,047
ÔT 14x14x0,80 li 1,156,667,352 878,561,220
710,276,087
ÔT 13x26x0,80 li - 87,291,860
10,329,240
ÔT 20x40x0,80 li 4,381,000 12,766,607
10,327,615
ÔT 20x20x0,80 li 32,375,900 82,719,643 349,716
ÔT 25x25x0,80 li 24,918,765 15,368,035 2,377,132
ÔT 30x30x0,80 li 85,644,541 197,521,372
96,177,410
ÔT 40x40x0,80 li 928,591 21,612,562 734,093
ÔT 13x26x0,90 li 47,212,148 135,831,127
195,366,679
ÔT 14x14x0,90 li 1,054,840,643 1,047,118,425
424,210,061
ÔT 20x40x0,90 li 21,388,132 64,654,798
38,281,620
ÔT 20x20x0,90 li 123,501,476 178,758,217
374,778,685
ÔT 25x25x0,90 li
12,384,691 5,832,216 -
ÔT 30x30x0,90 li 275,888,254 210,929,794
287,208,014
ÔT 30x60x0,90 li
345,320,074
76,707,120
49,373,353
ÔT 40x40x0,90 li 104,339,654 76,108,161 -
ÔT 40x80x0,90 li 6,675,254 - -
325,774,782 - -
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 77 Trương Minh Thông
ÔT 14x14x1,00 li
ÔT 20x20x1,00 li - 59,111,988 112,953
ÔT 20x40x1,00 li 33,923,787 - -
ÔT 25x25x1,00 li 60,012,241 39,292,975 71,048
ÔT 20x20x1,00 li 47,072,242 - -
ÔT 30x30x1,00 li 226,041,765 157,529,057
11,910,475
ÔT 30x60x1,00 li 222,708,172 305,444,797
26,987,333
ÔT 40x40x1,00 li 16,862,932 18,697,850 -
ÔT 30x30x1,10 li 159,920,906 - -
ÔT 30x30x1,10 li 159,920,906 578,531,481
855,538,040
ÔT 13x26x1,10 li - 68,784,210 -
ÔT 14X14x1,10 li - 152,882,283
109,594,700
ÔT 30x60x1,10 li 180,929,996 197,079,288
326,204,629
ÔT 20x20x1,10 li - 116,941,783
263,023,812
ÔT 20x40x1,10 li - 138,111,237
77,638,250
ÔT 40x40x1,10 li - 114,367,717
91,885,342
ÔT 40x80x1,10 li - 223,978,022
82,043,780
ÔT 14x14x1,20 li 261,671,729 167,747,281 -
ÔT 13x26x1,20 li - 63,094,484 -
ÔT 20x20x1,20 li 120,218,404 141,490,961 -
ÔT 30x30x1,20 li 1,245,784,541 616,851,518
112,897,935
ÔT 20x40x1,20 li 148,098,356 76,931,536 -
ÔT 30x60x1,20 li 2,006,615,244 1,229,416,714
957,976,271
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 78 Trương Minh Thông
ÔT 30x60x1,20 li
(kẽm)
- - 11,472,382
ÔT 25x25x1,20 li 9,363,885 39,274,969 -
ÔT 40x40x1,20 li 597,651,910 384,929,983
300,096,675
ÔT 40x80x1,20 li 1,533,708,138 1,331,638,347
692,524,059
ÔT 45x90x1,20 li 11,144,266 -
ÔT 40x80x1,30 li 158,946,257 -
ÔT 30x30x1,40 li 30,101,842 238,031,326 -
ÔT 30x60x1,40 li 149,321,509 355,919,411 -
ÔT 40x40x1,40 li 1,332,378 15,488,453 1,276,952
ÔT 40x80x1,40 li 448,703,960 886,350,509
321,443,967
ÔT 45x90x1,40 li 110,822,365 116,438,560
253,457,661
ÔT ống tròn-49-
1,20 li
48,239,856
742,475
15,674,482
ÔT 30x60x1,40 li 58,080,862 - -
ÔT ông tròn-49-
1,50 li 10,495,200 16,693,768
-
ÔT ống tròn-49-
1,80 li
15,220,964
9,192,825
-
ÔT nối (loại A)
19,355,245
9,189,563
ÔT Thứ phẩm loại
B 60,817,464 129,388,955 3,810,537
Hao hụt(đ.cuộn,
p.bào,day đai) - 2,649,184 17,587,695
Phế liệu pha băng
( dây biên BTP) - 821,428
-
Phế liệu ống thép - 17,209,863
15,295,350
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo doanh thu 2006,2007,2008 )
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm tole qua 3 năm
Đvt: VND
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 79 Trương Minh Thông
Sản phẩm tole 2006 2007 2008
TP kẽm lớn 0,23 x 1219
538,251,537
457,634,857
241,358,009
TP kẽm lớn 0,24 x 1219 -
50,774,192 -
TP kẽm lớn 0,26 x 1219
101,982,345
298,143,623
250,274,964
TP kẽm lớn 0,28 x 1219
159,525,858
453,329 -
TP kẽm lớn 0,30 x 1219
268,261,038
394,348,490
316,009,797
TP kẽm lớn 0,33 x 1219
436,577,108
584,780,455
436,205,942
Kẽm lớn 0,37 x 1219
106,329,130 - -
TP kẽm lớn 0,37 x 1219
203,644,049
53,318,333
186,174,186
TP kẽm lớn 0,39 x 1219
117,559,894
223,773,295 -
TP kẽm lớn 0,40 x 1219
281,769,624
80,118,973
246,228,861
TP kẽm lớn 0,41 x 1219
73,387,906
178,601,727
103,043,967
TP kẽm lớn 0,42 x 1219
395,809,372
179,070,707
280,937,744
TP tôn lạnh 0,30 x 1200
173,437,406
320,092,904
296,921,831
TP tôn lạnh 0,40 x 1200
192,722,282
65,807,853
524,685,983
TP tôn lạnh 0,41 x 1200
347,848,444
213,665,250 -
TP tôn lạnh '30,42 x 1200
508,820,419
534,122,999
606,091,406
TP tôn lạnh 0,44 x 1200
263,578,026
355,148,822 -
Tôn lạnh 0,45 x 1200
395,700,743
732,106,105
698,607,306
TP tôn màu 0,35 x 1200
380,135,653
376,668,227
372,296,823
TP tôn màu 0,38 x 1200
305,237,284
204,163,134
440,089,116
TP tôn màu 0,39 x 1200
178,158,031
17,058,602 -
TP tôn màu 0,40 x 1200
197,501,825
644,396,509
758,022,168
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: 80 Trương Minh Thông
TP tôn màu 0,42 x 1200
366,444,518
781,532,426
1,129,220,498
TP tôn màu 0,44 x 1200
70,551,722
-
189,059,049
TP tôn màu 0,45 x 1200
69,825,792
-
-
Tôn lạnh 0,42 x 1200 (QT) -
28,865,664
-
Tôn màu 0,38 x 1200 (QT) -
43,470,149
-
Kẽm lớn 0,16 x 1219 (QT)
-
60,986,197
145,512,854
Kẽm lớn 0,23 x 1219 (QT)
-
118,263,331
145,026,126
Kẽm lớn 0,30 x 1219 (QT)
-
57,980,381
106,164,012
Kẽm nhỏ 0,15 x 905 (QT)
-
107,013,083
45,951,328
tôn lạnh 0,30 x 1200 (QT)
-
-
8,994,800
Tôn lạnh 0,40 x 1200 (QT)
-
7,057,253
32,164,801
Tôn màu 0,35 x 1200 (QT)
-
40,703,218
100,871,392
Tôn màu 0,40 x 1200 (QT)
-
70,654,355
196,714
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo doanh thu 2006,2007,2008 )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VLXD Motilen Cần thơ.doc
- 4031394.pdf