Phát triển sản phẩm máy ATM tại địa bàn Tuyên Hóa và trang bị đầy đủ các
phương tiện công tác giúp NHNo & PTNT huyện hội đủ điều kiện làm việc để thực
hiện tốt các nghiệp vụ phát sinh.
- Cần tăng cường cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro do việc mở rộng quy mô tín dụng.
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ cho chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tuyên Hóa. Ngân hàng cần đầu tư
nhiều hơn nữa vào việc nâng cấp hệ thống phần mềm máy vi tính để giảm các lổi về
kỷ thuật để giảm thời gian khách hàng phải đợi lâu.
- Đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với
những Ngân hàng khác trên địa bàn.
- Thường xuyên mở những lớp tập huấn về kỹ năng kiểm tra, phân tích các báo
cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định tình hình tài chính khi bộ tài chính có những
văn bản thay đổi về cách thức hạch toán kế toán và cách thức lập các báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Có như vậy thì Ngân hàng Nông nghiệp mới có thể tham gia cạnh tranh
với các Ngân hàng bạn và bước vào tiến trình Hội nhập Quốc tế.
- Nên xử lý các văn bản chế độ và kiến nghị của chi nhánh nhanh chóng, kịp
thời.
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo & PTNT tỉnh cần đầu tư cho
vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những thu hút
nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa và vận
dụng những kiến thức đã được học ở trường vào tình hình thực tế tại ngân hàng, cùng
với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Văn Hòa cũng như của các
anh, chị trong Ngân hàng đã giúp em hoàn thành chuyên đề “Phân tích tình hình vay
vốn của các nông hộ ở Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”.
Bên cạnh những ưu điểm về việc cho các nông hộ vay vốn đang được áp dụng
tại Ngân hàng thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm nhất định.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình vay vốn của các nông hộ ở Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2009, số hộ vay là 3.196 hộ, BQDN/hộ vay là 13,82
triệu đồng/hộ. Năm 2010, số hộ vay là 3.107 hộ, giảm 89 hộ so với năm 2009,
BQDN/hộ vay là 12,62 triệu đồng, giảm 1,2 triệu đồng/hộ. Năm 2011, số hộ vay là
2.792 hộ, giảm 315 hộ so với năm 2010, BQDN/hộ vay là 16,08 triệu đồng, tăng 3,16
triệu đồng/hộ. Sở dĩ có sự giảm đi về số hộ vay là do đa phần các hộ vay nông nghiệp
đều là các hộ nghèo và họ đã chuyển qua các TCTD khác để vay vốn như NHCS nên
số hộ vay giảm đi.
2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động cho nông hộ vay vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Tuyên Hóa qua 3 năm (2009-2011)
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong giai đoạn hiện nay,
nền kinh tế tỉnh nhà nói chung và huyện nhà nói riêng vẫn còn có nhiều khó khăn như:
dân số đông, hộ nghèo đói vần chiếm tỉ lệ không nhỏ trên địa bàn, nguồn thu nhập của
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
người dân nơi đây chủ yếu là dựa vào nông nghiệp nên thu nhập khá thấp. Tất cả điều
này sẽ làm cho công việc kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT huyện còn gặp
nhiều vướng mắc.
Mặc dù vậy trong 3 năm gần đây với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ
trong cơ quan cùng sự giúp sức của người dân nên đã đạt được những thành quả đáng
khích lệ, đó là việc doanh số cho vay các hộ sản xuất cao làm tăng tổng dư nợ sản xuất
và làm tốt công tác thu hồi vốn, điều đó đã tác động đến hai phía. Một bên là các hộ
sản xuất ( khách hàng) một bên là NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa, các cán bộ công
nhân viên đã đến từng hộ gia đình cung ứng vốn đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
hộ, nhờ có nguồn vốn vay mà các hộ đầu tư thâm canh đa dạng hóa ngành nghề,
chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp, áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ
thuật tiên tiến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý đã nâng cao năng suất, sản
lượng và đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác với sự có mặt của tín dụng đã đem lại
những khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Để đạt
được kết quả như mong muốn, tiêu chuẩn đầu tiên của kinh doanh là tăng nguồn thu
và tối thiểu hóa chi phí, nhìn vào lợi nhuận người ta sẽ đánh giá được hiệu quả của
ngân hàng. Để thấy được hiệu quả của hoạt động cho vay và mức ảnh hưởng của các
hoạt động cho vay tới ngân hàng ta xem xét ở bảng 7.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT TL GT TL GT TL GT TL GT TL
I.Tổng thu 20.954 100% 22.857 100% 25.037 100% 1.903 109% 2.190 110%
1.Thu từ hoạt động tín dụng 19.251 91,9% 20.581 90% 22.421 89,6% 1.330 107% 1.840 109%
2. Thu từ hoạt động dịch vụ 1.594 7,6% 2.215 9,7% 2.543 10,2% 621 139% 328 115%
3. Thu từ kinh doanh ngoại hối 6 0,03% 7 0,03% 8 0,03% 1 117% 1 114%
4. Thu khác 103 0,47% 54 0,27% 65 0,17% -49 52% 11 120%
II.Tổng chi 15.441 100% 18.029 100% 20.584 100% 2.588 116% 2.555 114%
1.chi hoạt động huy động vốn 14.390 93,2% 16.725 92,8% 19.014 92,4% 2.335 116% 2.289 114%
2.chi hoạt động dịch vụ 900 5,83% 1.200 6,7% 1.438 6,9% 300 133% 238 120%
3.Chi kinh doanh ngoại hối 5 0,03% 6 0,03% 7 0,03% 1 120% 1 117%
4.chi khác 146 0,94% 98 0,47% 125 0,67% -48 67% 27 128%
III.lợi nhuận trước thuế 5.513 100% 4.828 100% 4.453 100% -685 88% -375 92%
IV. Thuế TNDN 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -
V. Lợi nhuận sau thuế 5.513 100% 4.828 100% 4.453 100% -685 88% -375 92%
( Nguồn: phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
Qua bảng 7 kết quả kinh doanh cho thấy nguồn thu chủ yếu là thu nhập từ các
hoạt động tín dụng, chiếm tỉ trọng rất cao.
Về thu nhập : năm 2009 tổng thu đạt được 20.954 triệu đồng, qua năm 2010
tăng trưởng đạt 22.857 triệu đồng,sang đến năm 2011 con số này là 25.037 triệu đồng.
Năm 2010 so với năm 2009 1.903 triệu đồng tương ứng 9%,năm 2011 so với năm
2010 tăng 2.190 triệu đồng,tương ứng 10%.
Trong tổng thu nhập nguồn thu chính chủ yếu là thu từ lãi cho vay, luôn chiếm tỷ
trọng 90% tổng thu hập.Cụ thể năm 2009 là 19.251 triệu đồng chiếm 91,9%,đến năm
2010 là 20.581 triệu đồng chiếm 90%, sang đến năm 2011 là 22.421 triệu đồng chiếm
89,6% so với tổng thu nhập. Năm 2010 tăng 1.330 triệu đồng so với năm 2009,tương
ứng tăng 7%.Năm 2011 tăng 2010 là 1.840 triệu đồng,tương ứng 9%. Ta thấy được
rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn và đem lại nguồn lợi lớn nhất của ngân
hàng.
Bên cạnh đó những khoản thu từ dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán cũng đem lại
nguồn thu nhập nhất định cho ngân hàng. Tuy nhiên nó chiếm tỷ trọng không lớn
nhưng vẫn thể hiện mức tăng trưởng nhanh chóng hàng năm. Năm 2009 là 1.594 triệu
chiếm 7,6% và năm 2010 là 2.215 triệu chiếm 9,7%,sang năm 2011 là 2.543 triệu
chiếm 10,2%. Năm 2010 so với 2009 tăng 621 triệu tương ứng 39%,năm 2011 so với
năm 2010 tăng 328 triệu tương ứng 15%.
Ngoài ra còn có các khoản thu từ kinh doanh ngoại hối hay nguồn thu khác nhưng
không đáng kể.Tuy nhiên nó luôn góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động của
ngân hàng.Qua3 năm thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng từ 6 đến 8 triệu và
chiếm 0,03% trong tổng nguồn thu của ngân hàng.Đối với các nguồn thu khác tỷ trọng
này giảm qua các năm.
Về chi phí : cùng với sự tăng trưởng của thu nhập là sự tăng trưởng của chi phí
qua các năm. năm 2009 là 15.441 triệu đồng, nhưng đến năm 2010 là 15.441triệu
đồng,; năm 2011 khoản chi này là 20.584 triệu đồng.Năm 2010 so với năm 2009 2.588
triệu,tương ứng 16%. Năm 2011 tăng 2.555 triệu,tương ứng 14% so với năm 2010.
Khoản chi có tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng cao là khoản chi trả lãi. Ta thấy
rằng nó luôn chiếm tỷ lệ trên 90% trong tổng chi, năm 2009 khoản chi này là 14.390
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
triệu đồng chiếm 93,2%,năm 2010 là 16.725 triệu đồng chiếm 92,8%, đến năm 2011 là
19.014 triệu đồng chiếm 92,4%.Mặc dù tỷ trọng khoản chi trả lãi trong tổng chi giảm
qua các năm,nhưng số tuyệt đối vẫn tăng cao.Năm 2010 tăng 2.335 triệu,tương ứng
16% so với năm 2009.Năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.289 triệu đồng,tương ứng
14%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì nguồn vốn huy động ngày càng cao thì trả lãi cho
khách hàng càng nhiều.Bên cạnh đó là lãi suất tiền gửi qua các năm cũng tăng lên.
Tương ứng với khoản thu thì chi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối và chi
khác chiếm tỷ trọng rất thấp.Chi kinh doanh ngoại hối có tỷ trọng ổn định qua tất cả
các năm, chiếm 0,03% trong tổng nguồn chi. Chi khác tuy chiếm tỷ trọng lớn hơn
nhưng không ổn định qua các năm.Tuy nhiên,nó góp phần gia tăng nguồn chi của ngân
hàng.
Lợi nhuận : lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí,
mức thu nhập càng cao thì lợi nhuận thu được càng lớn. Năm 2009, thu nhập mà chi
nhánh đạt được là 5.531 triệu đồng, nhưng sang năm 2010,giảm xuống còn 4.821 triệu
đồng, đến năm 2011 còn lại 4.453 triệu đồng.Năm 2010 giảm 685 triệu tương ứng
12% so với năm 2009 và năm 2011 giảm 375 triệu tương ứng 8% so với năm
2010.Mặc dù lợi nhuận của ngân hàng tăng qua các năm nhưng chi phí cũng tăng cao
nên lợi nhuận có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do trong những năm
qua Ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư thêm trang thiết bị văn
phòng, sữa chữa phòng cũ, xây dựng thêm phòng mới phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngoài ra nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng tăng lên, vì
thế ngân hàng cần nguồn vốn huy động nhiều do đó chi phí trả lãi huy động tăng.
Ngoài ra ngân hàng còn chi trả phí sử dụng vốn vay từ ngân hàng Trung ương, từ đó
các khoản chi phí đã tăng lên. Chính vì thế mà giảm chi cũng là một trong những vấn
đề được ngân hàng quan tâm và chú trọng thực hiện. Tuy lợi nhuận giảm nhưng chi
nhánh vẫn hoạt động có hiệu quả và tích cực.
Như vậy, Ngân hàng có được kết quả như trên là nhờ vào công tác thẩm định cho
vay, thu nợ của cán bộ ngân hàng, nhờ vào sự cố gắng nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ
công nhân viên nên đã nâng cao chất lượng trong công tác cho vay. Bên cạnh đó là các
đối tượng vay vốn năm trước đã có điều kiện trả nợ nên ngân hàng đã có vốn để quay
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
vòng thu được lãi cao. Chi nhánh luôn cố gắng bằng mọi phương pháp khơi nguồn vốn
tại chỗ, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm khai thác tối đa nguồn lực
trong huyện để phục vụ phát triển kinh tế địa phương, đồng thời đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả. Chính vì vậy mà chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể.
2.2.5. Tình hình sử dụng vốn vay của các nông hộ trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng nguồn vốn vay, mục đích sử dụng vốn
cũng như nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, tôi tiến hành điều
tra chi tiết các hộ gia đình tại 2 xã Đồng Hóa và Thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa,
tỉnh Quảng bình.
Để có thể đánh giá một cách khách quan về tình hình sử dụng vốn vay của các
hộ trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tôi đã tiến hành điều tra thực tế về thực trạng sử
dụng vốn vay của các hộ với mục đích vay phục vụ cho sản xuất đã ghi trong khế ước.
Song do hạn chế về thời gian, hơn nữa số lượng hộ vay vốn tại NHNo & PTNT Tuyên
Hóa là rất lớn, do đó tôi quyết dịnh chọn cho mình 2 xã có sự khác biệt về điều kiện
kinh tế và điều kiện tiếp cận tín dụng để giải thích một cách xác đáng hơn về vấn đề sử
dụng vốn ở các hộ nghèo. Địa bàn mà tôi lựa chọn là Thị trấn Đồng Lê và xã Đồng
Hóa với số hộ để điều tra là 60 hộ được chọn ngẫu nhiên trong tổng số hộ vay vốn để
tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn vay thực chất của họ.
Về mục đích vay vốn: Ngày nay, khi kinh tế càng phát triển, đời sống càng
được nâng cao thì HND càng mạnh dạn vay vốn để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
cũng như kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng. Qua điều tra ở 2 địa bàn ta thấy: mục đích
vay vốn của HND chủ yếu là chăn nuôi, phần lớn để nuôi trâu,bò và lợn. Ở Thị trấn
Đồng Lê có 6/50 hộ vay để trồng trọt chiếm 20% số hộ vay vốn, 14/50 hộ vay để chăn
nuôi, chiếm 46,67% tổng số hộ vay. Ở xã Đồng Hóa có 8/50 số hộ vay để trồng trọt và
10/30 số hộ vay để chăn nuôi. Sở dĩ người dân ở trên 2 địa bàn điều tra này đều tập
trung vào trồng trọt và chăn nuôi vì nơi đây có lợi thế về đất đai rộng lớn và màu mỡ.
Theo ý kiến của các HND thì trước đây, chi phí phân bón, thuốc trừ sâu, giống tăng
cao nên các HND gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất. Một số hộ trước đây xem
tròng trọt là ngành nghề chính nhưng hiện nay đang có xu hướng chuyển sang ngành
dịch vụ, nhưng đồng thời họ vẫn trồng lúa để khai thác triệt để đất đai. Nhìn chung cho
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
vay trồng trọt chiếm tỷ trọng thấp ở cả 2 địa bàn do bà con nông dân chủ yếu trồng lúa,
mức đầu tư không đáng kể do đó họ ít vay. Điều này nói lên rằng, hiện nay bà con
trong các xã đã biết phát triển kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt, đồng thời đầu tư
một cách đúng mức, xóa bỏ dần thế độc canh cây lúa. Ngoài ra một số hộ nông dân
vay để đầu tư vào ngành lâm nghiệp chủ yếu là trồng rừng với 5/30 tổng số hộ vay.
Trong khi đó ngày càng có nhiều gia đình mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ như:
quầy hàng tạp hóa, quán ăn, quán internet Điều này cũng dễ hiểu khi kinh tế phát
triển thì nhu cầu tiêu dùng và dịch vụ cũng ngày một tăng cao nên hoạt động thương
mại dịch vụ theo đó mà phát triển. Trong khi đó, ở Thị trấn Đồng Lê có mức thu nhập
cao hơn so với xã Đồng Hóa do đó nhu cầu về dịch vụ tiêu dùng cũng tăng cao dẫn
đến số hộ vay để đầu tư vào ngành dịch vụ ở Thị trấn Đồng lê chiếm 23,33%, còn ở xã
Đồng Hóa chỉ chiếm 13,33% trong tổng số hộ vay vốn. Do đặc trưng của ngành nghề
dịch vụ đòi hỏi vốn lớn thế nên lượng vốn vay của những hộ này cũng không nhỏ,
song loại hình này cũng đem lại thu nhập đáng kể cho người dân.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
Bảng 8a: Tình hình vay vốn và ý kiến của hộ nông dân
Số hộ % Số hộ %
Tổng số hộ điều tra 30 100,00 30 100,00
Mục đích vay vốn Trồng trọt 6 20,00 8 26,67
Chăn nuôi 14 46,67 10 33,33
Lâm nghiệp 3 10,00 8 26,67
Dịch vụ, khác 7 23,33 4 13,33
Xây dựng phương án sử dụng vốn Có 30 100,00 30 100,00
Không 0 0,00 0 0,00
Điều kiện vay vốn Khá dễ 24 80,00 21 70,00
Bình thường 6 20,00 9 30,00
Khó khăn 0 0,00 0 0,00
Thủ tục vay vốn Đơn giản 19 63,33 17 56,67
Bình thường 10 33,33 11 36,67
Phức tạp 1 3,33 2 6,67
Mức cho vay hiện nay Thấp 10 33,33 12 40,00
Bình thường 20 66,67 18 60,00
Cao 0 0,00 0 0,00
Phương thức cho vay Chưa đa dạng 0 0,00 0 0,00
Bình thường 4 13,33 2 6,67
Đa dạng 26 86,67 28 93,33
Thị trấn Đồng lê Xã Đồng HóaChỉ tiêu
(Nguồn:Số liệu điều tra thực tế)
Xây dựng phương án sử dụng vốn: Đây là nguyên tắc cần thiết khi khách hàng
đến vay tại ngân hàng để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Thế nên khi
được đòi hỏi về việc này thì 100% số hộ điều tra ở 2 địa bàn này đều có phương án sản
xuất kinh doanh trước khi vay vốn. Dựa vào phương án sản xuất kinh doanh của HND
mà Ngân hàng dự tính được chi phí, thời hạn thu hồi vốn, tính khả thi của dự án từ đó
quyết định lượng vốn cho vay đến khách hàng. Ngoài ra việc xây dựng phương án này
còn giúp cho Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong quá trình đầu tư vốn.
Điều kiện vay vốn: Xét về vấn đề này, ở Thị trấn Đồng Lê có 24 hộ cho rằng
điều kiện vay vốn hiện nay của Ngân hàng là khá dễ dàng, có 6 hộ cho là bình thường
và không có hộ nào cho là khó khăn. Ở xã Đồng Hóa có 21 hộ vay vốn cho là khá dễ
dàng chiếm 70%, 9 hộ cho là bình thường chiếm 30% trong tổng số hộ vay. Điều này
cũng dễ hiểu khi mà Ngân hàng luôn cố gắng thay đổi, cắt giảm những điều kiện
không cần thiết và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho HND vay vốn tại Ngân hàng. Theo
đó, khách hàng khi đến vay vốn tại NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa chỉ cần có sổ đỏ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
để làm tài sản thê chấp, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và lần vay trước (nếu
có) không để quá hạn quá 15 ngày. Qua đó ta thấy điều kiện vay vốn hiện nay đã khá
dễ dàng hơn rất nhiều so với trước đây nhưng CBTD cũng cần kiểm tra cẩn thận mỗi
dự án đầu tư để tránh rủi ro về sau.
Thủ tục vay vốn: Phần lớn bà con nông dân đều cho rằng thủ tục vay vốn hiện
nay đã đơn giản hơn rất nhiều, hồ sơ vay không còn rườm rà và khách hàng không còn
phải lui tới Ngân hàng nhiều lần mới vay được vốn như trước. Có 19/30 hộ gia đình ở
Thị trấn Đồng Lê chiếm 63,33% và 17/30 hộ ở xã Đồng Hóa chiếm 56,67% trong tổng
số hộ vay đánh giá thủ tục cho vay là đơn giản. Có 10/30 hộ nông dân ở thị trấn Đồng
Lê và và 11/30 hộ ở xã Đồng Hóa trung lập cho rằng thủ tục vay không đơn giản cũng
không quá phức tạp. Và chỉ có 1/30 hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 2/30 hộ ở xã Đồng Hóa
vẫn còn ỹ kiến cho rằng quá trình vay vốn không đơn giản, hồ sơ còn nhiều vấn đề
phức tạp, để hoàn thành thủ tục vay cũng phải mất nhiều thời gian. Qua điều tra, có
một số là khách hàng vay lần đầu tiên nên hộ vẫn chưa có kinh nghiệm làm thủ tục vay
vốn, ngoài ra một số ít chủ hộ vay có trình độ văn hóa còn thấp, không biết chữ nên
cũng gặp rắc rối không nhỏ trong quá trình viết hồ sơ. Được biết NHNo & PTNT
huyện Tuyên Hóa cũng như Ngân hàng cấp trên đã giảm nhiều thủ tục không cần thiết
để khách hàng có thể thuận tiện hơn trong quá trình vay vốn.
Mức cho vay: Hiện nay nhu cầu vay vốn của Ngân hàng là rất lớn, đặc biệt là
HND. Vì thế Ngân hàng Tuyên Hóa luôn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn cho bà
con nông dân, song không phải khách hàng muốn vay bao nhiêu cũng được mà còn tùy
thuộc vào mục đích vay vốn, tài sản thế chấp Qua điều tra có 20 hộ ở Thị trấn đồng
Lê và 18 hộ ở xã Đồng Hóa cho rằng mức vay hiện nay là bình thường. Trong khi đó
vẫn có 10 hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 12 hộ ở xã Đồng Hóa cho rằng mức cho vay còn
thấp chưa đáp ứng được hết nhu cầu của gia đình. Dù Ngân hàng thực hiện theo
nguyên tắc để tránh rủi ro nhưng với những dự án khả thi và có khả năng đem lại hiệu
quả thì cũng nên xem xét và tiến hành cho HND vay vốn theo nhu cầu để tạo điều kiện
cho hộ sản xuất, kinh doanh.
Phương thức cho vay: Hiện nay NHNo Tuyên Hóa đã áp dụng nhiều phương
thức mới phù hợp với điều kiện kinh tế cũng như nhu cầu của đời sống xã hội như: cho
vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay trả góp, vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Vì thế có 26/30 hộ chiếm 86,67%
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
tổng số hộ điều tra ở Thị trấn Đồng Lê và 28/30 hộ chiếm 93,33% tổng số hộ điều tra
ở xã Đồng Hóa cho rằng phương thức cho vay hiện nay là đa dạng. Và chỉ có 13,33%
tổng số hộ điều tra ở Thị trấn Đồng Lê và 6,67% tổng số hộ điều tra ở xã Đồng Hóa
cho là bình thường. Nhìn chung người dân nhận xét khá tốt về việc bổ sung thêm
nhiều phương thức cho vay của Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá
trình vay vốn.
Thời hạn cho vay: Qua điều tra có 8/30 hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 10/30 hộ ở xã
Đồng Hóa cho rằng thời hạn cho vay chưa hợp lý. Khi được hỏi nguyên nhân tại sao,
được biết đây là những hộ nghèo, sản xuất nông nghiệp là thu nhập chính của gia đình
và đặc trưng của nông nghiệp là phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch
bệnh, nên không tránh khỏi những rủi ro thất bát. Vì vậy thời gian 1 năm quá ngắn
khiến họ gặp không ít khó khăn khi xoay tiền trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên trong tổng
số hộ điều tra có đến 15 hộ cho là bình thường và 7 hộ cho là hợp lý ở Thị trấn Đồng
Lê, 13 hộ cho ý kiến là bình thường và 7 hộ cho là ý kiến hợp lý ở xã Đồng Hóa. Đây
là những hộ gia đình có điều kiện kinh tế ổn định hơn, người sản xuất nông nghiệp họ
còn kết hợp sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh các loại hình khác nên thu nhập khá
đều đặn, việc trả nợ Ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Được biết, Ngân hàng vẫn luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho HND vay vốn nhưng nguồn vốn trung hạn có hạn không thể
đáp ứng hết toàn bộ nhu cầu của khách hàng, do đó qua thẩm định dự án CBTD sẽ
quyết định cho khách hàng vay theo khả năng của họ.
Mức lãi suất vay: Khi đánh giá về lãi suất vay, đa phần khách hàng đều than
rằng lãi suất những năm trở lại đây thay đổi liên tục và khá cao, đã khiến người dân
khó nắm bắt tình hình lãi suất và hơi e ngại với việc vay vốn. Có đến 21/30 hộ gia đình
ở Thị trấn Đồng Lê và 25/30 hộ ở xã Đồng Hóa có ý kiến như vậy. Dù đây chỉ là ý
kiến điều tra từ một bộ phận khách hàng. Nhưng thực tế là như vậy, trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng, quan sát khách hàng đến trả nợ, không ít khách hàng cho rằng
mức lãi suất hiện hành là khá cao, khiến cho HND khó khăn trong việc trả lãi và gốc.
Trong khi đó chỉ có 9 hộ ở Thị trấn Đồng Lê chiếm 30% trong tổng số hộ điều tra và 5
hộ ở xã Đồng Hóa chiếm 16,67% trong tổng số hộ điều tra có ý kiến là mức lãi suất
vay là vừa phải, có thể chấp nhận được. Những ý kiến này chủ yếu là của các hộ gia
đình vay với mục đích ngành nghề, kinh doanh dịch vụ, điều kiện kinh tế của họ cao
hơn và ổn định hơn.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
65
Phương thức trả nợ: Ở Thị trấn Đồng Lê có tới 24/30 hộ cho rằng phương thức
trả nợ của Ngân hàng là bình thường, chiếm đến 80%. Ở xã Đồng Hóa có tới 20 hộ
chiếm 66,67% cho phương thức trả nợ của Ngân hàng là bình thường. Điều này cũng
dể hiểu bởi khách hàng cho biết trả nợ là trách nhiệm của họ, thế nên việc trả nợ theo
định kỳ là hợp lý. Trong khi đó, vẫn có 6/30 hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 10/30 hộ ở xã
Đồng Hóa cho rằng phương thức trả nợ hiện nay là không thuận tiện. Những hộ gia
đình này cho biết, các năm trước cứ đến kỳ thì CBTD đến thu nợ nhưng những năm
trở lại đây họ phải đến tận Ngân hàng để trả nợ. Điều này đã gây bất tiện cho công
việc đồng áng vốn đã bận bịu của họ. Qua tìm hiểu những năm gần đây do lượng
khách hàng đến với Ngân hàng ngà càng tăng, CBTD không còn đủ thời gian để có thể
quán xuyến cả việc thu nợ đến từng HND như trước, vì vậy đến kỳ hạn mỗi khách
hàng phải có trách nhiệm đến Ngân hàng trả nợ. Biết vậy, nhưng ngân hàng cũng nên
có những hình thức thu nợ thuận tiện hơn đến khách hàng để tạo ra sự thuận lợi cho
khách hàng cũng như Ngân hàng, góp phần tăng doanh số thu nợ qua các năm.
Bảng 8b: Tình hình vay vốn và ý kiến của hộ nông dân:
Số hộ % Số hộ %
Tổng số hộ điều tra 30 100,00 30 100,00
Thời hạn cho vay Chưa hợp lý 8 26,67 10 33,33
Bình thường 15 50,00 13 43,33
Hợp lý 7 23,33 7 23,33
Mức lãi suất Thấp 0 0,00 0 0,00
Bình thường 9 30,00 5 16,67
Cao 21 70,00 25 83,33
Phương thức trả nợ Không thuận tiện 6 20,00 10 33,33
Bình thường 24 80,00 20 66,67
Thuận tiện 0 0,00 0 0,00
Thái độ của cán bộ tín dụng Không nhiệt tình 6 13,33 6 20,00
Nhiệt tình 24 86,67 24 80,00
Khả năng hoàn vốn Không có khả năng 0 0,00 0 0,00
Quá thời hạn 6 20,00 8 26,67
Đúng thời hạn 14 46,67 15 50,00
Trước thời hạn 10 33,33 7 23,33
Chỉ tiêu Thị trấn Đồng Lê Xã Đồng Hóa
(Nguồn:Số liệu điều tra thực tế)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
66
Thái độ của cán bộ tín dụng: Đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng, cán bộ
tín dụng chính là trung gian và là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trong suốt
quá trình vay vốn. Vì thế ngoài việc có nghiệp vụ tốt thì CBTD cũng cần có thái độ
làm việc nhiệt tình để tạo thái độ thiện cảm với khách hàng, thu hút nhu cầu vay vốn
đến Ngân hàng góp phần tăng dư nợ lên hằng năm. Qua điều tra tại 2 địa điểm ta thấy
có 24/30 hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 24/30 hộ ở xã Đồng Hóa khen CBTD của NHNN
Tuyên Hóa luôn tận tình giúp đỡ họ trong quá trình vay vốn. Và có 6/30 hộ ở Thị trấn
Đồng Lê, 6 hộ ở xã Đồng Hóa chưa được hài long về thái độ của CBTD nhưng cũng
chưa có hộ nào than phiền về thái độ khó chịu hay hách dịch của CBTD.
Khả năng hoàn vốn: Trong 60 hộ vay vốn của NHNN Tuyên Hóa các khoản nợ
đều chưa tất toán nhưng phần lớn nợ đó là đủ tiêu chuẩn, nghĩa là các khoản nợ còn lại
đều nằm trong hạn và chưa đến hạn trả gốc. Trong đó, ở Thị trấn Đồng Lê có 14/30 hộ
và ở xã Đồng Hóa có 15/30 hộ vay thanh toán nợ đúng hạn cho NHNN Tuyên Hóa,
thậm chí còn có 10 hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 7 hộ ở xã Đồng Hóa trả nợ trước hạn.
Điều này cho thấy bà con nông dân đều có ý thức trả nợ tốt và hơn hết hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuận lợi tạo được thu nhập nên mới có khả năng trả nợ đến Ngân
hàng. Phần đông trong số này là những hộ kinh doanh dịch vụ và một số ít là chăn
nuôi. Rõ ràng hoạt động kinh doanh dịch vụ luôn tạo ra được lợi nhuận cao và khá ổn
định vì khi đời sống phát triển thì nhu cầu về tiêu dùng cá nhân và dịch vụ ngày càng
tăng, điều đó đã tạo ra lợi thế cho các hộ kinh doanh. Tuy nhiên vẫn có những hộ nông
dân thanh toán nợ không đúng hạn, qua điều tra có 6/30 hộ ở Thị trấn Đồng Lê chiếm
33,33% và 7/30 hộ ở xã Đồng Hóa chiếm 23,33%. Nguyên nhân các HND thanh toán
không đúng hạn là do:
Bảng 9: Nguyên nhân nợ quá hạn
Số hộ % Số hộ %
Tổng hộ nợ quá hạn 6 100,00 8 100,00
Mất mùa 2 33,33 4 50,00
Rủi ro gia đình 1 16,67 1 12,50
Thiên tai 2 33,33 2 25,00
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 1 16,67 1 12,50
Nguyên nhân nợ quá hạn Thị trấn Đồng Lê Xã Đồng Hóa
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Trư
ờng
ạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
67
+ Mất mùa: Qua điều tra có 33,33% hộ gia đình ở Thị trấn Đồng Lê và 50% hộ
gia đình ở xã Đồng Hóa có nợ quá hạn do mất mùa. Năm 2010 khi các loại dịch bệnh
trên gia cầm và gia súc xuất hiện trở lại đã gây thiệt hại lớn cho các hộ chăn nuôi, dịch
bệnh lan tràn đã kéo giá thịt lợn, thịt gà giảm mạnh. Thậm chí gia súc gia cầm chết
hàng loạt. Do đó vốn đầu tư bỏ ra mất trắng, thu không đủ bù chi phí nên các HND
không thể trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Bên cạnh đó một vài hộ trồng trọt cũng không
trả nợ đúng kỳ hạn do sử dụng đồng vốn vay chưa mang lại hiệu quả và thiên tai ảnh
hưởng đến mùa màng.
+ Rủi ro gia đình: Nguyên nhân này chiếm 16,67% ở Thị trấn Đồng Lê và
12,5% ở xã Đồng Hóa có số nợ quá hạn. Do người trong gia đình bị ốm đau, tai nạn
cùng với thu nhập thấp nên các hộ này không kịp xoay tiền trả đúng thời hạn.
+ Thiên tai: Trong năm qua đã có những đợt lụt bão nặng nề đã gây thiệt hại
không ít đến các HND, nhà cửa bị phá hủy, đất đai mùa màng hư hại, Việc tập trung
tu sửa nhà cửa sau lụt bão cũng là nguyên nhân khiến người dâm không đủ tiền trả nợ
Ngân hàng đúng thời hạn. Có 33,33% hộ ở Thị trấn Đồng Lê và 25% hộ ở xã Đồng
Hóa nợ quá hạn do thiên tai.
+ Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế: Có 16,67% hộ ở Thị trấn Đồng Lê và
13,5% hộ ở xã Đồng Hóa nợ quá hạn do nguyên nhân này, khủng hoảng kinh tế kéo dài
đã đẩy giá vật tư nông nghiệp tăng cao làm ảnh hưởng đến tâm lý của người nông dân.
Thế nên một số hộ trồng trọt tập trung mua phân bón, thuốc trừ sâu, nhằm tránh tình
trạng giá tiếp tục tăng. Nhưng đến khi tình hình kinh tế bắt đầu ổn định trở lại, giá hàng
hóa cũng giảm thì những hộ này lại lâm vào tình trạng doanh thu thấp hơn chi phí. Sản
xuất nông nghiệp không đem lại lợi nhuận cũng là nguyên nhân khiến các hộ này không
thể trả nợ đúng hạn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
68
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHNo & PTNT HUYỆN TUYÊN HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Giải pháp về phía NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa
Trong nền kinh tế thị trường, trước những thách thức khó khăn mà nền kinh tế
đem lại, để hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả, chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Tuyên Hóa đã không ngừng nỗ lực cải tiến, đổi mới trong kế hoạch kinh doanh của
mình, với những nỗ lực đó trong mấy năm qua chi nhánh đã thu được những kết quả
đáng khích lệ, giúp chi nhánh có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường và kinh
doanh có lãi. Bên cạnh đó còn tồn tại những khó khăn cần được giải quyết. Trước thực
tế đó là một sinh viên thực tập tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường nguồn vốn vay, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay và hiệu quả sử
dụng vốn cho các nông hộ tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
3.1.1. Giải pháp về nâng cao huy động vốn
Nguồn vốn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng hiện nay. Để gia tăng doanh
số cho vay, để mở rộng và phát triển kinh doanh thì điều đầu tiên là Ngân hàng phải có
vốn với phương thức “ đi vay để cho vay”, tuy nhiên hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng phải gắn liền với chiến lược sử dụng vốn trong kỳ nhất định. Huy động vốn
quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng ứ động vốn trong trường hợp không có cơ hội đầu
tư và ngược lại sẽ gây tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Qua phân tích hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa ta
thấy nguồn vốn huy động còn thấp. Vậy Ngân hàng nên đẩy mạnh khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi còn tiềm năng trong dân cư bằng cách đa phương hoá và đa dạng hoá các
hình thức, biện pháp huy động vốn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
69
3.1.1.1. Thực hiện lãi suất huy động vốn hợp lý, hấp dẫn và áp dụng hình thức
thưởng vật chất
Để thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi suất huy động phải đủ hấp
dẫn, cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn đối với các Ngân hàng khác
trên cùng địa bàn, thường xuyên theo dõi sự biến động lãi suất để đề ra các mức lãi
suất tiết kiệm cho phù hợp với sự biến động của thị trường nhằm thu hút các tầng lớp
dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi, có nguồn tiền gửi ổn định. Ngoài ra phải quan tâm đến
lợi ích của khách hàng, bởi vì trong thời gian hiện nay với sự biến động của thị trường
và tình hình lạm phát xảy ra thì mức lãi suất thực tế mà khách hàng nhận được rất
thấp, nên Ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa để đôi bên cùng có lợi.
- Ngân hàng cũng cần áp dụng hình thức thưởng vật chất thông qua xổ số cũng là
yếu tố đắc lực kích thích huy động tiền gửi bởi tập quán “cầu may” đã hình thành khá
đậm nét trong đời sống xã hội đặc biệt là những tầng lớp dân cư có mức sống trung
bình. Mặt khác, có số dư tiền gửi dù lớn hay nhỏ đều có thể tham gia dự thưởng. Đây
là một động lực khá hấp dẫn để huy động tiền gửi tiết kiệm.
3.1.1.2. Tạo niềm tin nơi khách hàng
- Cần nâng cao cơ sở vật chất cho Ngân hàng: điều kiện đầu tiên mà khách hàng
phải cân nhắc khi quyết định gửi tiền ở đâu cho an toàn đó là nhìn vào cơ sở vật chất
và phương tiện làm việc của Ngân hàng. Vì thế Ngân hàng cần tăng cường nâng cấp
trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại để tạo niềm tin cho khách hàng, tạo sự
thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch đồng thời có đủ sức cạnh tranh với các tổ
chức tín dụng khác.
- An toàn: là sự đảm bảo cho chi trả trong một lúc của Ngân hàng khi có nguồn
tiền được rút ra, do đó mức lãi suất vừa phải trong độ an toàn thì người gửi tiền chấp
nhận.
3.1.1.3. Tuyên truyền các hình thức huy động vốn
Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như: quảng cáo
trên truyền thanh, truyền hình, báo và các hình thức huy động vốn tới mọi đối tượng
khách hàng trong huyện. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống,
những đơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
70
hoặc có ưu đãi về phí dịch vụ, lãi suất tiền gửi, tiền vay đối với các đơn vị này, đồng
thời mở rộng thêm nhiều mối quan hệ với khách hàng. Ngân hàng cần quan tâm hơn
đáp ứng các lợi ích của khách hàng, đặc biệt là thái độ phục vụ và thanh toán nhanh
chóng, lãi suất phù hợp với từng kỳ hạn gửi. Ngoài ra yếu tố tinh thần cũng rất quan
trọng như thường xuyên thăm hỏi, động viên.
3.1.1.4. Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên
- Khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, các nhân viên trong Ngân hàng cần có
một tác phong tốt như: ân cần, niềm nở, lịch sự, nhã nhặn, cởi mở, tận tâm với khách
hàng.
- Cần quan tâm công tác đào tạo thêm để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các
yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ Ngân hàng, tạo được uy tín cho Ngân hàng.
3.1.1.5. Đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng, và mở rộng mạng lưới hoạt động
- Ngân hàng nên phát huy mở rộng sử dụng các phương tiện thanh toán để thu hút
tiền gửi thanh toán. Tăng cường công tác cải tiến và phát huy việc thực hiện các công
cụ thanh toán như: Ngân hàng có thể sử dụng séc cá nhân dùng thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác thông qua các thông tin tuyên truyền về lợi
ích của việc dùng séc: có lãi nhanh chóng, dễ dàng, đạt độ chính xác cao, không phải
tiếp cận tiền mặt, với những đối tượng thu nhập khá, có nhu cầu chi trả thường xuyên.
- Ngân hàng cần kiểm soát xây dựng thêm các phòng giao dịch ở các huyện, các
địa bàn có tiềm lực phát triển công nghiệp, thương nghiệp – dịch vụ, khu vực đông dân
cư để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ giao dịch.
3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
- Thực hiện tốt việc thẫm định về mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính và
khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
- Thực hiện chiến lược khách hàng mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng
cao chất lượng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
- Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi để thu hút khách
hàng về phía mình.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
71
- Ngoài ra, sau khi cho vay Ngân hàng cần kết hợp với trung tâm khuyến nông để
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp để đạt được năng suất
cao vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng là hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Nhắc nhở người dân theo dõi thông tin về thời tiết, tình hình phát triển dịch
bệnh để có biện pháp phòng ngừa kịp thời tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
của người dân.
- Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt
là những khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
- Mở rộng các hình thức cho vay: mở rộng cho vay trung và dài hạn vì trong
những năm qua NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa có hình thức cho vay dài hạn và cho
vay trung hạn nhưng chưa cao lắm. Ngân hàng cũng nên mở rộng khả năng tiếp cận
vốn cho người dân ở những vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, họ không đến được với
Ngân hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của bà
con nông dân với nguồn vốn tín dụng, nghĩa là Ngân hàng phải tăng cường đội ngũ
cán bộ tín dụng, tăng cường công tác quản lý, thêm vào đó cần xây dựng và đào tạo
lực lượng cộng tác viên để có thể dễ dàng tiếp cận khách hàng.
- Củng cố nâng cao chất lượng cho vay: Chất lượng hoạt động tín dụng là yếu tố
quan trọng hàng đầu, quyết định tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Vì vậy, chất lượng đầu tư cho vay phải luôn được quan tâm chú trọng.
+ Giao chỉ tiêu kế hoạch thu nợ, thu lãi đến từng cán bộ tín dụng.
+ Thường xuyên phân tích dư nợ, phân tích đảm bảo nợ vay, làm cơ sở để phân
loại nợ. Tập trung phân tích nợ quá hạn, đánh giá thực chất nợ xấu để làm cơ sở trích
đúng và đủ quỹ dự phòng rủi ro, tiến hành xử lý trong thời hạn theo quy định và tiến
hành các biện pháp tích cực để thu hồi tối đa các khoản nợ này.
+ Công tác thẩm định trước và sau cho vay là một khâu cực kỳ quan trọng, có thể
quyết định trên 90% chất lượng cho vay vì vậy cần phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất
dịch.
+ Gia hạn nợ cho các khách hàng xây dựng cơ bản nhằm tạo điều kiện cho khách
hàng này trả được nợ do thời hạn thu hồi vốn khá dài.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
72
+ Xem xét miễn giảm tiền lãi cho vay đối với một số khách hàng không có khả
năng trả nợ do tổn thất tài sản từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan như: dịch
bệnh, thiên tai.
- Hoàn thiện thủ tục cho vay: Cần đơn giản thủ tục cho vay, chỉ chú trọng những nội
dung thiết yếu, loại bỏ những thủ tục không cần thiết.
Cải tiến quy trình nhận hồ sơ, thẩm định và xét duyệt cho vay theo hướng nhanh
gọn và chặt chẽ. Phù hợp với quy chế cho vay thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo an
toàn và hiệu quả.
- Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân
hàng cần mở rộng hơn nữa các điều kiện cho vay, mở rộng các đối tượng đầu tư cũng
như đổi mới các điều kiện tín dụng.
- Nâng cao trình độ cán bộ của Ngân hàng:
+ Không ngừng rèn luyện tác phong làm việc có kỷ cương, kỷ luật, hiệu quả,
phong cách ứng xử với khách hàng và phẩm chất trung thực, trung thành với ngành.
+ Động viên khen ngợi kịp thời, thưởng phạt nghiêm minh rõ ràng
+ Để đáp ứng được yêu cầu trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay Ngân hàng
huyện cần phải tiến hành phân loại đội ngũ cán bộ để có kế hoạch đào tạo lại, trang bị
thêm kiến thức về kinh tế thị trường, nghiệp vụ kinh doanh, cũng như các kỹ năng tính
toán nhất là trình độ tin học và ngoại ngữ. Phấn đấu cán bộ NHNo & PTNT huyện
Tuyên Hóa không chỉ giỏi về nghiệp vụ kinh doanh mà còn là người tư vấn, tiếp thị
tích cực cho Ngân hàng.
Tóm lại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
nông nghiệp nói riêng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, vì
đã cung ứng một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là
hoạt động có nhiều rủi ro mà nguy cơ của nó có thể làm sụp đổ cả Ngân hàng. Vì vậy,
bên cạnh việc mở rộng tín dụng, Ngân hàng cần áp dụng mọi biện pháp để phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng. Xét về phương diện kỹ thuật nghiệp vụ, Ngân hàng đều áp
dụng các biện pháp rất đa dạng và phong phú, có thể tiếp thu kinh nghiệm và học hỏi
lẫn nhau. Còn về phương diện pháp lý, Ngân hàng cần nghiêm chỉnh chấp hành các
qui định để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
73
3.2. Giải pháp về chính quyền địa phương
- Phát huy tối đa quyền tự chủ kinh doanh của NHNo & PTNT huyện nhà,
nhằm thúc đẩy nguồn vốn đến nhanh và đầy đủ tới mọi nhà có nhu cầu.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đồng bộ theo hướng minh bạch, rõ ràng, tác
động thuận chiều với các chủ trương chính sách trong vấn đề tăng cường đầu tư vốn
cho khu vực nông nghiệp và nông thôn.
- Đẩy nhanh công tác tập huấn khoa học kỹ thuật, đưa tới người dân các loại
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao nhằm giúp các hộ nông dân đầu
tư vốn có hiệu quả.
+ Giảm bớt hoặc bỏ qua những khoản đầu tư không cần thiết để phát triển nhằm
giảm bớt gánh nặng về đầu tư, giảm thiểu chi phí, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có
lãi.
+ Đẩy mạnh công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa vào những cây
trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
3.3. Giải pháp về phía nông hộ
Qua phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại chi
nhành NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa tôi xin đưa ra một số giải pháp cho các nông
hộ góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay như sau:
- Nâng cao năng lực sản xuất của các nông hộ để họ có thể mở rộng quy mô
sản xuất, tăng năng lực hạch toán sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ
sản xuất và sự hiểu biết để họ sử dụng nguồn vốn vay một cách có hiệu quả nhất.
- Tạo điều kiện cho các hộ nắm bắt và thực hiện tốt các nguyên tắc, những
quy trình và thủ tục vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả. Không ngừng đẩy
mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến các nghiệp vụ tín dụng tới các hộ dân có lien
quan đến vay vốn.
- Trong cơ chế thị trường như hiện nay kinh doanh lãi lỗ là điều kiện sống còn
của những người vay vốn, nó sẽ quyết định việc trả nợ vay, thu nhập vì vậy trước
khi vay vốn các hộ sản xuất cần vạch ra cho mình được một kế hoạch sản xuất nuôi
con gì? Trồng cây gì? Làm ngành gì?... sau đó cần phải tính toán kỹ lưỡng mình sẽ
phải bỏ ra bao nhiêu vốn cho dự án này, vốn mình đã có trong tay là bao nhiêu?
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
74
Còn thiếu bao nhiêu nữa để đi vay làm sao cho dự án được diễn ra một cách suôn sẻ và
mang lại hiệu quả cao.
- Ngân hàng nói chung và các cấp chính quyền nói riêng cần khuyến khích, động
viên các nông hộ tham gia vào các ngành nghề theo khuynh hướng hiệp hội, hợp
tác xã nhằm tạo công ăn việc làm, tăng mối liên kết tạo ra một lượng sản phẩm lớn
để có thể tìm thị trường tiêu thụ dễ dàng hơn. Đồng thời khi vay vốn có thể bảo vệ
quyền hạn và lợi ích hợp pháp của mình, giảm rủi ro về đầu tư vốn vay.
- Ở mỗi xã, mỗi xóm các hộ vay vốn nên tập trung thành từng nhóm, từng tổ và
cử ra một người giám sát tình hình sử dụng vốn được vay để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay.
- Các hộ nông dân cần mạnh dạn đa dạng hóa trong sản xuất kinh doanh vừa
tạo được công ăn việc làm, vừa tăng thu nhập, hạn chế rủi ro nhất là trong sản xuất
nông nghiệp. Tự tìm hiểu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
75
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trải qua những năm hoạt động với biết bao thăng trầm, Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Tuyên Hóa đã phấn đấu vươn lên và tự khẳng định mình đối với nền kinh
tế địa phương. Thực tế là 3 năm qua nguồn vốn của Ngân hàng đã giúp cho người dân
đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, từ đó đã góp phần đẩy mạnh các ngành nghề phát triển đồng bộ với sản
xuất, tạo cho bộ mặt nông thôn Tuyên Hóa đổi mới, đồng thời đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển hàng hoá đến tay người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Từ đó
đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế huyện nhà.
Qua phân tích và đánh giá hoạt động cho vay vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Tuyên Hóa ta thấy hoạt động tín cho vay vốn cũng đã đạt được hiệu quả cao
trong 3 năm. Nó góp phần vào việc cung cấp vốn cũng như hỗ trợ vốn cho dân cư, các
đơn vị kinh tế đồng thời cũng tác động tích cực đến việc khai thác thế mạnh tiềm năng
của huyện, đưa kinh tế địa phương phát triển theo xu hướng chung của đất nước. Do
đặc điểm kinh tế của huyện thì nhu cầu vốn vay ngắn hạn của người dân là chủ yếu,
thể hiện ở doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều tăng. Để nguồn vốn cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến, tiêu dùngthì
Ngân hàng phải thực hiện chức năng đi vay tức là huy động vốn để cho vay. Nhìn
chung, nguồn vốn huy động tại ngân hàng qua 3 năm đều tăng lên, chứng tỏ khả năng
nghiệp vụ và uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Để nâng cao hoạt động
này hơn nữa thì Ngân hàng cần phải tích cực huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư bằng
nhiều hình thức, với nhiều mức lãi suất hấp dẫn góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng.
Song song với việc cho vay là vấn đề thu nợ. Trong quá trình đầu tư vốn cho
sản xuất kinh doanh NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa luôn chú trọng đến công tác thu
hồi nợ, xem công tác này là nhiệm vụ trung tâm trong thực hiện nhiệm vụ của Ngân
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
76
hàng. Nhìn chung thì doanh số thu nợ qua 3 năm đều tăng lên. Cụ thể; năm 2009
doanh số thu nợ tăng 12.563 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 thì doanh số thu
nợ tăng 11.509 triệu đồng so với năm 2009. Đây cũng nhờ sự nỗ lực trong công tác thu
nợ của cán bộ tín dụng cùng với sự giúp đỡ của chính quyền địa phương và ý thức trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần phấn đấu hơn để đạt doanh số thu nợ
cao hơn thế nữa.
Bên cạnh đó, doanh số cho vay và doanh số thu nợ đã tác động đến tình hình dư
nợ tại Ngân hàng. Qua những năm tổ chức đầu tư vốn cho nền kinh tế địa phương phát
triển, NHNo & PTNT Tuyên Hóa đã nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, phục vụ cho
ngành, phấn đấu tăng nguồn vốn tự lực tại địa phương và tăng trưởng dư nợ tín dụng
mở rộng năm sau cao hơn năm trước. Vào năm 2008 dư nợ đạt 94.808 triệu đồng, năm
2009 là 139.951 triệu đồng và đến năm 2010 dư nợ đạt đến 177.623 triệu đồng. Như
vậy, Ngân hàng đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế được giao, thực hiện đúng
chức năng là công cụ của Đảng, Nhà nước góp phần thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị của địa phương và của ngành.
Cùng với việc thực hiện những chính sách tín dụng trong những năm qua thì
Ngân hàng đã thực hiện việc sàng lọc khách hàng loại dần những khách hàng yếu kém
về tài chính, từ đó mà Ngân hàng đầu tư vốn đúng đối tượng, bà con nông dân ở đây
cũng đã sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả nên khả năng trả nợ và lãi kịp thời.
Tuy là nợ quá hạn trong 3 năm qua có biến động không ổn định nhưng tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn qui định.
Những thành quả đạt được trong 3 năm qua làm cho lợi nhuận của Ngân hàng
đạt ở mức tương đối cao, nhất là năm 2010 lợi nhuận đạt 4.400 triệu đồng và có sự
tăng trưởng. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Tuyên
Hóa ngày càng đạt hiệu quả cao và phát triển tốt đẹp mặc dù cũng gặp rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh những mặt tích cực thì cũng có phần hạn chế là nguồn vốn huy động
vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trên tổng nguồn vốn. Vì vậy Ngân hàng cần quan tâm hơn
nữa công tác huy động vốn, đồng thời đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để làm tối thiểu
nợ quá hạn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
77
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tuyên Hóa
- Củng cố và phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua, trước mắt là
cần bám sát kế hoạch đã đề ra để công tác hoạt động đạt được mục tiêu mong muốn,
cần giải quyết nợ quá hạn cũ.
- Trong cho vay cần đặt chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động lên hàng đầu,
cần lựa chọn khách hàng cho vay.
- Thực hiện tiêu chí thưởng, phạt cho cán bộ tín dụng trong việc cho vay và thu
hồi nợ.
- Không nên để một nhân viên giỏi nắm quá nhiều công việc, tạo ra sự cạnh tranh
trong công việc. Ngân hàng nên phát động các phong trào thi đua khen thưởng trong
tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh nhằm nâng cao được khả năng nghiệp vụ
vừa tạo được sự gắn kết trong tập thể công nhân viên.
- Tiến hành nghiên cứu thăm dò ý kiến của khách hàng về thái độ, cung cách
phục vụ của cán bộ Ngân hàng, sản phẩm của Ngân hàng giúp cho Ngân hàng nắm bắt
được tình hình thực tế, từ đó Ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh hợp lí, đáp
ứng kịp thời nhu cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Ngân hàng cần tổ chức thường xuyên các cuộc họp giữa ban giám đốc, các
trưởng phòng với các cán bộ tín dụng nhằm để trao đổi thông tin, vấn đề khó khăn,
những khuyết điểm của cán bộ tín dụng. Từ đó giúp cán bộ tín dụng học hỏi được
những kinh nghiệm, khắc phục những sai sót trong quá trình cho vay.
- Tình trạng máy xử lý chậm đã làm mất thời gian không chỉ đối với khách hàng
mà cả cán bộ tín dụng. Do vậy, việc trang bị máy mới hiện đại là điều cần thiết.
- Ngân hàng cần kết hợp tập trung với trung tâm khuyến nông, tổ chức cùng cán
bộ tín dụng xuống tận địa bàn vừa hướng dẫn bà con sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, vừa thẫm định đối tượng vay vốn, nhắc nhở người dân theo dõi tình
hình thay đổi của môi trường để sản xuất có hiệu quả hơn. Như vậy vừa có lợi cho
người dân vừa có lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền xã, ấp và các ban ngành đoàn
thể chính trị, xã hội huyện trong thực hiện công tác Ngân hàng.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
78
- Xây dựng chiến lược khách hàng và phát triển sản phẩm mới. Vấn đề đặt ra là
chọn khách hàng nào cho phù hợp với loại sản phẩm dịch vụ gì? Muốn xác định được
chiến lược như vậy thì ban lãnh đạo Ngân hàng cần phối hợp với các phòng ban đề ra
phương hướng hợp lý để thực hiện.
2.2. Đối với các ban ngành địa phương:
- Tiếp tục cấp quyền sử dụng đất sản xuất, đất ở cho nhân dân, đồng thời cấp
quyền sở hữu nhà ở để người dân được vay vốn theo đúng nhu cầu sản xuất- kinh
doanh thông qua thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Chỉ đạo và kết hợp với ngành chuyên môn tỉnh sớm quy hoạch phân vùng sản
xuất chuyên canh, đa canh của huyện để Ngân hàng đầu tư tập trung theo lịch thời vụ
của từng đối tượng vật nuôi cây trồng, hướng dẫn nông dân canh tác chọn giống mới,
tăng năng suất sản lượng hàng hoá chất lượng cao, giá cả ổn định thị trường trong và
ngoài nước.
- Tổ chức tập huấn thường xuyên chuyển giao khoa học công nghệ đúng chương
trình khuyến nông, giúp nông dân chủ động chăm sóc vật nuôi cây trồng đúng kỹ thuật
và phòng ngừa sâu rầy, dịch bệnh kịp thời cho từng loại cây con. Hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại cho người sản xuất và bảo toàn vốn đầu tư cho Nhà nước.
- Chính quyền địa phương cần có biện pháp chỉ đạo cụ thể cho các ngành, các cấp
như: ngành giáo dục, trạm khuyến nông huyệnthực hiện đồng bộ giải pháp thúc đẩy
sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, tránh tình trạng nông dân đầu tư
tự phát, tràn lan.
- Tạo điều kiện cho nhân dân khi có nhu cầu vay vốn đem hồ sơ đến chính quyền
chứng nhận, cần giải quyết nhanh, giảm phiền hà đi lại nhiều cho nhân dân.
- Hổ trợ tích cực với Ngân hàng trong việc xử lý nợ khó đòi, nợ xấu. Đối với
những hộ cố tình chay ì không trả nợ mặc dù khả năng tài chính có, UBND Xã,
phường cần có những biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết áp dụng biện pháp chế
tài pháp luật giúp Ngân hàng thu hồi lại nợ.
- Cần công khai những vùng có qui hoạch phát triển kinh tế nhằm giúp Ngân
hàng nắm được những thông tin chính xác để cho vay đúng đối tượng, tránh rủi ro.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
79
2.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình:
- Phát triển sản phẩm máy ATM tại địa bàn Tuyên Hóa và trang bị đầy đủ các
phương tiện công tác giúp NHNo & PTNT huyện hội đủ điều kiện làm việc để thực
hiện tốt các nghiệp vụ phát sinh.
- Cần tăng cường cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro do việc mở rộng quy mô tín dụng.
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ cho chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tuyên Hóa. Ngân hàng cần đầu tư
nhiều hơn nữa vào việc nâng cấp hệ thống phần mềm máy vi tính để giảm các lổi về
kỷ thuật để giảm thời gian khách hàng phải đợi lâu.
- Đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với
những Ngân hàng khác trên địa bàn.
- Thường xuyên mở những lớp tập huấn về kỹ năng kiểm tra, phân tích các báo
cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định tình hình tài chính khi bộ tài chính có những
văn bản thay đổi về cách thức hạch toán kế toán và cách thức lập các báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Có như vậy thì Ngân hàng Nông nghiệp mới có thể tham gia cạnh tranh
với các Ngân hàng bạn và bước vào tiến trình Hội nhập Quốc tế.
- Nên xử lý các văn bản chế độ và kiến nghị của chi nhánh nhanh chóng, kịp
thời.
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo & PTNT tỉnh cần đầu tư cho
vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những thu hút
nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tuyên Hóa và vận
dụng những kiến thức đã được học ở trường vào tình hình thực tế tại ngân hàng, cùng
với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Văn Hòa cũng như của các
anh, chị trong Ngân hàng đã giúp em hoàn thành chuyên đề “Phân tích tình hình vay
vốn của các nông hộ ở Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”.
Bên cạnh những ưu điểm về việc cho các nông hộ vay vốn đang được áp dụng
tại Ngân hàng thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm nhất định. Để khắc phục phần
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
80
nào nhược điểm này, em đã dựa vào tình hình thực tế tại Ngân hàng cũng như dựa vào
một số tài liệu nghiên cứu để đưa ra một số ý kiến của bản thân em về vấn đề này. Tuy
nhiên do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên những vấn đề em nêu ra chỉ
mới là những kiển thức cơ bản và chưa có những giải pháp tốt nhất. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô, anh chị trong Ngân hàng để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Trần Văn Hòa và các anh chị trong Ngân hàng đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_don_dien_doi_thua_den_kinh_te_ho_nong_dan_tai_xa_ha_thai_huyen_ha_trung_tinh_thanh_hoa.pdf