Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường của công ty cổ phần Docimexco

Phần I : MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài: Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới với hai cấp độ khu vực hóa và toàn cầu hóa. Sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng này, luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty đa quốc gia. Đồng thời, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi các Công ty đa quốc gia cũng phải có những chuyển biến rõ rệt trong tất cả lĩnh vực sản xuất, tài chính quản trị nguồn nhân lực và R&D Với vị trí là một ngành xuất nhập khẩu đang phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với tiềm năng và thế mạnh về thiên nhiên và con người. Ngành xuất khẩu gạo đang đóng vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển kinh tế nước nhà trong những năm qua, cho dù có rất nhiều khó khăn ở phía trước. Công ty Cổ Phần DOCIMEXCO là một công ty kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng: gạo, thủy hải sản, cao su và nhập khẩu các mặt hàng: phân bón, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng. Trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh. Công Ty đang chứng tỏa là một trong những Công Ty Xuất Nhập khẩu hàng hóa có hiệu quả của ngành xuất nhập khẩu của nước nhà. Góp phần phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xuất khẩu và việc mở rộng thị trường sẽ đóng góp cho nền kinh tế nước ta phát triển một cách đáng kể.Vì vậy khi thực tập tại công ty Em đã quyết định chọn đề tài : “Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường”. Để làm bài báo cáo. Với mong muốn đưa ra những giải pháp tốt nhất nhưng do lượng kiến thức và thời gian có giới hạn cho nên bài báo cáo của Em không chánh những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô, cùng các Cô, Chú, Anh Chị, Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh & Marketing của Qúy Công ty. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Sự gia tăng về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trong những năm qua đã cho thấy tiềm năng phát triển lớn của các doanh nghiệp.Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Docimexco đang đứng trong buối cảnh bất ổn của thị trường và sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy cần phân tích: Tìm hiểu và phân tích các yếu tố môi trường gây ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu gạo của công ty cổ phần Docimexco.

pdf64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7270 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường của công ty cổ phần Docimexco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p nên các vấn đề không đồng nhất có thể giải quyết, đẩy nhanh tốc độ đàm phán, khai thác nhiều thông tin từ phía đối tác để có thể phục vụ cho các chiến lược đàm phán lần sau của Công ty. Do đó người đàm phán được chọn phải giỏi, có kinh nghiệm có kiến thức chuyên môn, có trình độ ngoại ngữ, khả năng thiết phục khách hàng cao, thông thường là Phó Giám đốc, Trưởng phòng kế hoạch sẽ chịu tránh nhiệm về đàm phán. Hình thức này chỉ được áp dụng tại Công ty khi đối tác có văn phòng đại diện tại Việt Nam. +Qua điện thoại: được sử dụng nhiều nhất tại Công ty, hình thức này được dùng khi các thỏa thuận chưa được thống nhất, các hợp đồng khách hàng soạn thảo chưa phù hợp với các điều khoản khi đàm phán… +Văn bản (thư từ, điện tính, internet): sau khi thỏa thuận và đồng ý, thì hai bên đối tác sẽ thông qua email để soạn thảo hợp đồng. Hình thức này chủ yếu áp dụng cho những hợp đồng có giá trị nhỏ, khách hàng quen biết, ít tốn kém, có thời gian tham khảo nội bộ, dễ dàng dấu được điểm của mình. Ngôn ngữ: trong giao dịch ngoại thương sự bất đồng về ngôn ngữ là một trở ngại lớn nhất. Công ty thường dùng trong đàm phán là tiếng Anh, bên cạnh đó có một số hợp đồng bằng tiếng Nga. Đối với khách hàng không dùng những thứ tiếng Anh, Công ty phải thuê các Công ty khác thông dịch hợp đồng. Điều này làm cho Công ty không chủ động được các hợp đồng. Các thông tin trong hợp đồng có thể bị rò rĩ. Do đó công ty cần phải quan tâm đến vấn đề này. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 42 2.5.3 Ký kết hợp đồng : - Hợp đồng sẽ được thành lập hai bản bằng ngôn ngữ và hai bên cùng thông thạo, mỗi bên giữ một bản. + Hợp đồng cần phải có sự thống nhất về các điều khoản cần thiết trước khi ký kết, cập nhật đầy đủ mọi vấn đề, trình bài rõ ràng, sáng sủa, chính xác phải phản ánh được nội dung đã thỏa thuận, trách mập mờ, dễ suy luận nhiều cách. +Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn trước khi ký, bên kia phải xem kỉ lưỡng, cẩn thận với những thỏa thuận đã được nêu trong đàm phán, tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa được thỏa thuận. Người ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết. Ngôn ngữ ký kết là ngôn ngữ mà cả hai bên điều thông thạo. - Hợp đồng xuất khẩu của hợp đồng ngoại thương: +Hợp đồng số PR-1335: Về hình thức: có ba phần theo quy định thông thường ( phân đầu, phần giửa, phần cuối ). Về nội dung và các điều khoản: Điều 1: Điều kiện tên hàng, Điều 2: Điều kiện quy cách, Điều 3: Điều kiện số lượng, Điều 4: Điều kiện giá cả, Điều 5: Điều kiện bao bì, Điều 6: Điều kiện giao hàng, Điều 7: Điều kiện thanh toán và các chứng từ thanh toán. 2.5.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng, chuẩn bị, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu:  Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Nắm vững và thực hiện hợp đồng đúng theo qui định hiện hành của Nhà nước về quản lý xuất khẩu là thực hiện đổi mới các quy chế, quy định về kinh doanh về xuất khẩu gạo nhằm tạo điều kiện kinh doanh cho ngành xuất khẩu gạo, cũng như tạo điều kiện cho quản lý Nhà nước đối với ngành kinh doanh này. Chính phủ đã có nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 về “Kinh doanh xuất khẩu gạo”. Các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng chính phủ, Các quyết định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành về việc quản lý xuất khẩu. Nội dung cơ bản cần kiểm tra trong L/C gồm: Người yêu cầu phát hành L/C, ngân hàng phát hành L/C, người hưởng lợi L/C, số L/C, ngân hàng thông báo L/C, số tiền trong L/C, ngày hết hạn, hối phiếu, thời gian giao hàng, địa điểm bốc hàng, địa điểm đến, giao hàng từng phần, chuyển tải, mô tả hàng hóa, chứng từ yêu cầu, thời gian xuất trình chứng từ.  Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu: GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 43 Khi nhận được đơn đặt hàng thì DOCIMEXCO là xem qua số lượng và loại hàng mà các đối tác cần, đồng thời liên hệ với các chi nhánh trực thuộc của mình là DOCIFOOD và Công ty Cổ phần TAM NÔNG xem có đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng hay không vì Công ty Cổ phần TAM NÔNG là nơi chuyên trồng lúa, xay xát đánh bóng gạo, hoạt động dịch vụ sau thu hoạch, mua bán thóc, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn theo nhu cầu của khách hàng. Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc phân bổ các xí nghiệp số lượng gạo cần xay xát. Riêng DOCIFOOD chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng gạo bán trong và ngoài nước, cung ứng nhiều mặt hàng gạo như: jasmine, gạo thơm dài sữa, gạo thơm lài trong, gạo tài nguyên, gạo 5% tấm, gạo 10% tấm, gạo 15% tấm, gạo 25% tấm…Khi DOCIFOOD đã trả lời sản sàng đáp ứng đầy đủ số lượng loại gạo đó thì Công ty DOCIMEXCO sẽ nhận đặt đơn hàng. Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, DOCIMEXCO sẽ liên hệ với DOCIFOOD để chuẩn bị số lượng hàng cần xuất khẩu. - Đóng gói, Ký mã hiệu: Phòng kế hoạch liên hệ với các đơn vị sản xuất bao bì đưa ra số lượng qui định cụ thể về loại gạo, kích cở màu sắc, ký mã hiệu, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo bao bì phù hợp với phương thức chuyên chở và đảm bảo hàng hóa tới nơi nhận hàng một cách an toàn, bảo vệ gạo tốt ở bên trong. Bên cạnh việc liên hệ với công ty DOCIFOOD, DOCIMEXCO còn liên hệ với Công ty Cổ Phần Lương Thực và Bao Bì Đồng Tháp để yêu cầu báo giá với loại bao bì mà đối tác yêu cầu, đồng thời yêu cầu gửi mẫu bao bì để kiểm tra chính xác và tiến hành đặt hàng. Bao bì phải thể hiện đầy đủ yêu cầu theo thông tin của bên mua như thỏa thuận : tên hàng, xuất xứ, tên Công ty xuất khẩu, ngày sản xuất, trọng lượng tịnh, mã hàng…..Sau khi tiến hành song quá trình bao bì và đống gói thì tiến hành nhập kho thành phẩm để bảo quản chờ đến ngày xuất hàng. - Lập bộ chứng từ: Sau khi hàng đã nhập kho thì bộ chứng từ ở ban nghiệp vụ sẽ tiến hành thành lập Commercial Invoice, Packing List để gửi lên văn phòng đại diện của công ty để chuẩn bị làm thủ tục Hải quan và soạn bộ từ thanh toán.  Kiểm tra hàng hóa để xuất khẩu: Việc kiểm tra số lượng, trọng lượng, chất lượng tiến hành hai lần trước khi giao hàng. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 44 + Lần 1: Ở tại trụ sở của DOCIMEXCO do bộ phận KCS thực hiện trước khi nhập kho. + Lần 2: Do Hải Quan tại cửa khẩu kiểm hóa và cấp giấy chứng nhận. Do xuất khẩu mặt hàng gạo nên phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và giấy chứng nhận khử trùng, vì vậy Công ty phải làm đơn gửi lên Công ty khử trùng để xin khử trùng, khi được cấp giấy chứng nhận khử trùng và gửi đơn lên cục bảo vệ thực vật để xin cơ quan giám định. (Các chứng từ gửi đến cơ quan giám định gồm: Đơn xin giám định hàng hóa, hợp đồng và L/C). Ngoài các vấn đề trên thì còn có làm thủ tục xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, giao hàng cho người vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu, lập bộ chứng từ thanh toán, thanh lý hợp đồng….. 3. Các chiến lược công ty đang áp dụng: 3.1 Chiến lược về giá: Để có thể cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước. Công ty luôn đặt vấn đề về giá lên hàng đầu, mặt dù sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá cả lại cao, thì khách hàng có sử dụng sản phẩm công ty hay không vì sản phẩm xuất chủ yếu đa số ở các nước có thu nhập trung bình. Bên cạnh công ty Docimexco, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với qui mô sản xuất tương đối lớn, họ không ngừng hoàn thiện mở rộng vi mô sản xuất của mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành. Vì thế cạnh tranh với các công ty trong nước và nước ngoài thì Công ty Docimexco luôn áp dụng chiến lược giá một cách thích hợp và linh hoạt trong từng thời kì khác nhau thì giá cả sẽ khác nhau. 3.2 Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường: Để thâm nhập và phát triển thị trường nước ngoài công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại dựa trên những thế mạnh sẳn có của công ty. Công ty luôn nắm bắt kịp thời những thời cơ thuận lợi. Bên cạnh đó để khách hàng biết đến sản phẩm của mình thì công ty tham gia vào hội chợ quảng cáo về loại sản phẩm gạo ở nước ngoài bằng cách gửi sản phẩm đến hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu. Đó là cách làm mang lại hiệu quả rất lớn của công ty. Từ đó Công ty nhận đuợc nhiều đơn đặt hàng từ phía đối tác khác nhau, dần dần trở thành khách hàng thân thiết của công ty. +Chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu: Với tình hình như hiện nay, nguồn cung ứng gạo trên thế giới ngày càng khan hiếm trong khi đó thì nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới ngày càng tăng. Thành phần chính trong bữa ăn là gạo hầu hết là các nước trên thế giới chiếm đa số. Do đó mà nhu cầu mua gạo GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 45 thành phẩm của công ty ngày càng nhiều. Nên công ty cần tìm kiếm lựa chọn những thị trường có khả năng tiêu thụ lớn và ổn định, hợp tác lâu dài. Vì thế mà Công ty cần phát huy về thế mạnh, uy tín trong kinh doanh, chất lượng tốt. Đồng thời tận dụng cơ hội đang có về nhu cầu ngày càng tăng. Có rất nhiều nước Châu Á và Châu Phi có nhu cầu nhập khẩu phù hợp với chất lượng gạo của Việt Nam, Công nghệ đang tiến hành phát triển để nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng hiện tại. Đẩy mạnh marketing xuất khẩu để tăng thị phần thị trường tiêu thụ gạo lớn như Châu Á, Châu Phi, Trung Đông. Qua đó để căn cứ và chế biến ra những sản phẩm phù hợp và đẩy mạnh công tác marketing để tăng thị phần của công ty tại những thị trường truyền thống. +Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu: Công ty cần tận dụng về nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới ngày càng cao, nhiều nước đứng trước nguy cơ khủng hoảng lương thực trầm trọng với khả năng sản xuất của mình. Công ty có thể chuyển khai tối đa công xuất hoạt động của nhà máy chế biến kết hợp với khả năng huy động vốn, Công ty nên đẩy mạnh tìm kiếm thị trường mới có nhu cầu cao về chất lượng như: Châu Âu, EU, các nước Trung Đông, Nam Phi và đặc biệt là thị trường Châu Phi. 3.3 Chiến lược mở rộng thị trường: Chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong các chiến lược Marketing -Mix. Hoạt động mở rộng liên quan đến nhiều người, nhiều lĩnh vực khác nhau, do vậy mọi quyết định chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm thích hợp cho từng hoàn cảnh cụ thể sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho các chiến lược khác trong Marketing - Mix, đồng thời năng cao cạnh tranh và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Nó góp phần quan trọng việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm gạo sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc và đúng nơi tiêu dùng. Chiến lược phân phối sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng mức độ bao phủ thị trường, đưa sản phẩm thâm nhập vào các khúc thị trường nới, phát triển các khu vực thị trường địa lý mới. Giúp Công ty liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của Marketing như: giới thiệu sản phẩm loại gạo mới, nhằm thõa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Hiện nay tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, chiến lược phân phối sản phẩm giúp doanh nghiệp tạo sự khác biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh đối với các nước xuất khẩu trên thế giới. Chiến lược phân phối sản GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 46 phẩm cùng với các chiến lược khác của Marketing - Mix thực hiện đồng bộ giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu Marketing đã đề ra. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 47 Chương III: Các Giải Pháp Mở Rộng Thị Trường Của Công Ty 3.1 Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty: 3.1.1 Mục tiêu ngắn hạn năm 2011: Giám đốc điều hành và phát triển nhân viên thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đồng Cổ Đông, về nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2011. - Đưa kho lạnh sử dụng trong tháng 4 năm 2011. Tiếp tục chuyển khai dự án đầu tư. Mở rộng qui mô cho Công ty Dofish từ 50 ha lên 100 ha. - Chuyển khai xây dựng nhà máy chế biến gạo Giồng Găng nhằm đảm bảo vào tháng 10/2011 và Tam Nông. Giai đoạn một dự kiến 70.000 triệu đồng. Dự kiến công xuất kho chứa được 13.000 tấn. - Giữ và phát triển mối quan hệ truyền thống. Đồng thời tìm kiếm khách hàng mới tại các thị trường củ, khảo sát và thâm nhập thị trường mới. Đặc biệt là thị trường Mỹ. - Đẩy mạnh hơn nữa marketing quốc tế nhằm nâng cao thương hiệu của công ty trong thị trường chính Châu Âu, Châu Á. Xây dựng thương hiệu tại thị trường mới Châu Mỹ và Châu Phi. - Tiếp tục đầu tư và phát triển kinh doanh mới như đầu tư nhà hàng, tư vấn xây dựng. - Mức chia cổ tức 2011 dự kiến thấp nhất là 20%. 3.1.2 Mục tiêu dài hạn đến năm 2015. - Tiếp tục đầu tư phát triển nguyên liệu đưa vào chế tạo ra những sản phẩm có chất lượng, ổn định, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Duy trì và phát triển mặt hàng chiến lược như: gạo, thủy sản, phân bón, hàng thủy sản đông lạnh, thức ăn thủy sản, phân vi sinh. - Xây dựng hình ảnh thân thiện của công ty gắn kết với sự cần cù của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, nuôi cá). Xây dựng quan niệm kinh doanh về sự hợp tác của Docimexco với người nông dân và mối quan hệ lâu dài với các bên tham gia. Ngày càng hoàn thiện hóa các thương mại và dịch vụ khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 48 - Duy trì áp dụng và điều hành phù hợp hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 cả trong hệ thống sản xuất chế biến và quản trị. 3.2 Giải pháp về hệ thống thông tin dự báo: Việc truyền đạt thông tin do Phòng kế hoạch kinh doanh & Marketing và phòng kế toán thực hiện. Các cơ sở vật chất của công ty như: điện thoại, máy Fax, máy vi tính... giúp cho việc truyền thông tin giữa công ty trụ sở nội bộ và các chi nhánh, các đối tác trong và ngoài nước diễn ra nhanh chóng, giúp công ty nắm bắt kịp thời những thông tin quan trọng cũng như quá trình hợp tác ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo diễn ra nhanh, thuận lợi, hiệu quả hơn. Những thông tin chủ yếu của công ty được truyền đạt thông qua báo tạm chí, website của công ty và một số trang web giúp các đối tác ở trong nước và cả đối tác ở nước ngoài nhanh chóng tìm hiểu về công ty. Trang bị hệ thống máy tính cho Công ty từ đầu năm 2007, nên thông tin nội bộ được truyền đi nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Tạo ra mối quan hệ gắn bó, đoàn kết, thân thiết giữa nhân viên toàn trong công ty kiến cho hoạt động kinh doanh trong thời gian qua luôn đạt kết quả tốt. Đây là nguồn chiến lược quan trọng nó tiếp cận môi trường bên trong và bên ngoài, giúp công ty tổ chức theo dõi thay đổi của môi trường nhận ra những mối đe dọa, cũng như thu thập thông tin về thị trường để dự báo sự biến động của thị trường và có giải pháp ứng phó thích hợp hơn trong cạnh tranh. Dự báo thị trường: Có được hình ảnh đầy đủ về thị trường tương lai của doanh nghiệp thì lý tưởng nhất là dự báo mọi khía cạnh của thị trường. Tuy nhiên trên thực tế khó có thể dự báo chính xác mọi động thái của thị trường, do đó mà công ty chỉ cần tập trung dự báo những đặc trưng quan trọng nhất của thị trường: mức tổng nhu cầu thị trường, cơ cấu sản phẩm sẽ có nhu cầu trong tương lai. Công ty có thể sử dụng nhiều phương pháp như phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp thống kê kinh tế,… 3.3 Giải pháp đối với hệ thống phòng ban: 3.3.1 Phòng quản trị : Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng trong đó tất cả phòng ban chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc đề ra, đồng thời các xí nghiệp cũng chịu sự quản lý của ban giám đốc. Ban lãnh đạo là người có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Hiệu quả của việc lãnh đạo này là rất tốt, lãnh đạo luôn có những chỉ đạo sáng suốt và kip thời trong công việc được giao. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 49 Công ty không thành lập phòng Marketing mà hoạt động cùng phòng Kế hoạch kinh doanh, do đó bộ phận hoạt động marketing chưa đủ mạnh. Công ty dự kiến nâng cao năng lực sản xuất lên gấp 2 lần trong những năm tới từ những nhà máy Bắc Sông Xáng, Giồng Găng…Công ty đang hướng sản xuất loại gạo mới cao cấp như gạo thơm, gạo đồ...để chế biến xuất khẩu ở những thị trường mới cũng như chuẩn bị tốt khâu sản phẩm để có thể tác chiến với các đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh khóc liệt hiện nay. 3.3.2 Phòng nhân sự: Công tác nhân sự luôn luôn được quan tâm và chú trọng. Tổng số lao động trong Công ty cổ phần Docimexco là 1.498 người. Công ty rất xem trọng việc phát triển nguồn nhân lực, xem nhân sự là yếu quan trọng góp phần sự thành công trong hoạt động kinh doanh.Thường xuyên cho nhân viên học những lớp ngắn và dài hạn để nâng cao trình độ đồng thời khuyết kích nhân viên tự học để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế tri thức.Với mức lương bình quân của cán bộ công nhân là 2.8 triệu đồng, bên cạnh đó có những chính sách khen thưởng hợp lý của công ty mang lại sự hài lòng cho toàn thể nhân viên. Tin thần làm việc của cán bộ quản lý kinh doanh đều rất nhiệt tình trong công việc. Ban giám đốc luôn quan tâm đến nhân viên có những quyết sách hợp lý, đúng lúc nên hoạt động của công ty không ngừng vươn lên về lượng và chất. 3.3.3 Phòng kế toán: Tình hình tài chính của công ty ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Khả năng huy động vốn nên nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty. Công ty cần chú ý chặt chẽ hơn tình hình tài chính của mình và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần cũng cố sức mạnh về tài chính. 3.4 Đẩy mạnh và nâng cao hoạt động marketing quốc tế : Công ty có mối quan hệ làm ăn uy tín với nhiều khách hàng trong và ngoài nước, có nhiều thông tin thị trường, hoạt động riêng lẽ ở từng bộ phận. Công ty chưa lập phòng riêng marketing, nên hoạt động còn rời rạc. Nguồn kinh phí hoạt động marketing còn ít, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu chưa đúng mức, hoạt động nghiên cứu thị trường chưa đạt hiệu quả cao nên chưa phát huy hết năng lực của công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Chiến lược sản phẩm: sản phẩm gạo là các loại gạo trắng thẳng, từ 5% đến 25% tấm, gạo thơm lài sữa, gạo thơm lài trong, gạo tài nguyên, jasmine... +Phát triển sản phẩm mới: công tác này cũng được rất chú trọng GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 50 +Bao bì: bao bì chỉ mang tính chất bảo vệ là chủ yếu. Mã hàng, mã hiệu sản phẩm thường chỉ thể hiện: loại gạo, địa chỉ nước xuất kèm theo tên cảng hoặc tên nước đến. Do đó mà chỉ thể hiện được loại gạo từ Việt Nam đến chứ chưa có quảng bá thương hiệu của công ty. - Chất lượng sản phẩm: Nhìn chung số lượng và chất lượng sản phẩm gạo được phân biệt rõ rệt khiến cho hoạt động xuất khẩu gạo của công ty được thực hiện thuận lợi hơn. Đạt được kết quả đó là chất lượng được cải thiện đáng kể so trước kia, công nghệ hỗ trợ chế biến gạo xuất khẩu ngày càng phát triển hơn. - Chiến lược giá: Chiến lược giá của Docimexco được định giá cho sản phẩm gạo phụ thuộc vào 3 yếu tố: giá thành sản xuất của công ty, giá giao dịch trên thị trường và giá hướng dẫn của hiệp hội. Hiện tại mức giá của công ty được đánh giá từ bằng đến cao hơn các công ty khác trong cùng ngành. Đây là hạn chế của công ty đối với các lô hàng xuất khẩu nhỏ có giá trị và những khách hàng này thường cân nhắc kỉ về giá cả. Còn đa số với khách hàng mua với số lượng lớn, chiếm tới 90% sản lượng gạo xuất khẩu của công ty. Họ ưa chuộn mua của công ty, vì uy tín và khã năng giao hàng rất nhanh chóng, giúp họ tiết kiệm được khoản chi phí thuê tàu. - Chiêu thị : quảng cáo mặt hàng gạo của công ty đối với thị trường nước ngoài chưa được chú trong lắm, chủ yếu chỉ thông qua website, chỉ nói chung về công ty, chứ chưa quảng bá mạnh cho mặt hàng gạo. +Xúc tiến bán hàng: Công ty có chính sách ưu đãi với những khách hàng có số lượng đơn đạt hàng lớn, vượt mức chỉ tiêu đề ra, khi đó sẽ được hoa hồng từ sản lượng gạo bán ra. Việc bán hàng tại công ty cũng đạt được một số thành công nhất định Docimexco là một trong những thành viên lớn của hiệp hội lương thực Việt Nam, tham gia đấu thầu cung cấp gạo cho Philippines, Nhật, Iran và chương trình lương thực thế giới. Công ty tìm kiếm khách hàng qua báo đài, các trang web, thông qua Hiệp hội, các khách hàng truyền thống và các công ty trong ngành. Định kỳ sáu tháng hoặc một năm. +Tuyên truyền, cổ động và tài trợ : Với uy tín có được trong suốt quá trình hoạt động, công ty luôn cố gắng giữ vững danh hiệu là một công ty uy tín, chất lượng, lấy tôn chỉ hoạt động “luôn giữ chữ tín với khách hàng”. +Xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu: đây là một hạn chế nữa của công ty, vì thượng hiệu của công ty rất ít biết đến, không có đều kiện quảng bá thương hiệu ra nước ngoài. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 51 Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển hoạt động marketing giữ vai trò ngày càng quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động marketing quốc tế ảnh hưởng đến mở rộng thị trường quốc tế của công ty. Từ trước đến nay hệ thống marketing của công ty chưa được thành lập riêng biệt mà hoạt động cùng với phòng kế hoạch kinh doanh, hoạt động marketing quốc tế rất mờ nhạt thiếu chủ động trong thời gian tới công ty cần có phòng chuyên trách về vấn đề marketing công ty cần thường xuyên trao đổi với các cơ quan ở nước ngoài như đại sứ quán Việt nam, các tham tán thương mại, hay các chuyên gia ở nước ngoài để nắm bắt được thông tin tìm hiểu thị trường để công ty có đều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. 3.5 Đầu tư đổi mới hệ thống máy móc, áp dụng khoa học vào sản xuất nghiên cứu phát triển. Nghiên cứu phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ứng dụng công nghệ mới kịp thời, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường như phát triển sản phẩm mới trước đối thụ cạnh tranh. Hoạt động này tạo ra sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Đồng thời cũng phụ thuộc vào nguồn vốn tự có, nguồn nhân lực và sự trợ giúp của chính phủ. Tốc độ phát triển khoa học trên thế giới ngày càng nhanh, hiện đại ứng dụng trong tất cả lĩnh vực đời sống. Thời đại khoa học kỹ thuật đang bùng nổ, máy móc tự động làm giảm sức lao động tăng độ chính xác.Vì vậy, khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất. Khoa học công nghệ không những góp phần làm tăng năng suất, sản lượng của công ty mà quyết định chất lượng của sản phẩm.Yêu cầu chất lượng cao phải có máy móc hiện đại nếu không, công ty có thể sẽ mất dần các đơn hàng, vì không đủ yêu cầu về công nghệ sản xuất. Công ty cần nắm bắt các thông tin về kỹ thuật công nghệ hiện đại để đầu tư áp dụng vào sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng nhập phải các công nghệ lạc hậu. Và đối với nền nông nghiệp cũng không ngoại lệ. Do đó mà, Công ty đã đầu tư hệ thống máy móc với mong muốn ngày càng nâng cao chất lượng gạo cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí mà vẫn nâng cao được chất lượng càng nhiều càng tốt. Các thệ thống tách màu bằng điện tử Satake của Nhật Bản năng suất 6 tấn/giờ/máy. Máy được hoạt động theo nguyên lý dùng cảm biến điện tử phát hiện và dùng dòng khí nén loại ra các loại gạo “màu” lẫn trong gạo. Máy có khả năng tách những loại hạt đen, hạt hỏng, hạt GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 52 vàng hạt đỏ, đá sạn, thóc lẫn….góp phần nâng cao chất lượng, nhất là với những loại gạo cao cấp, làm tăng được giá trị thương phẩm của gạo thành phẩm. Đây là cơ hội để công ty có thể đầu tư nâng cao chất lương gạo, mở rộng qui mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho việc bảo quản dự trữ gạo để xuất khẩu khi cần thiết. 3.6 Thực hiện các biển pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành: Tăng cường khả năng đấu thầu Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu như tổ chức các kho hợp lý, tổ chức tốt khâu vận chuyển như giảm chi phí bốc dỡ, đóng gói, lưu kho tồn trữ, bảo quản gạo tốt, xay xát gạo. Các bộ phận chức năng cần có sự trao đổi thống nhất trong việc nhận đơn đặt hàng về giá cả định mức nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, giảm các chi phí phát sinh để đảm bảo sản xuất có lợi nhuận cao. Bằng cách giảm giá nhẹ, tăng khả năng xuất khẩu, mở rộng thêm thị trường. Tiết kiệm chi phí về xuất khẩu, như chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi. Thực hiện tốt quy định về thực hành tiết kiệm trong mua bán sử dụng vật tư, tiết kiệm về thời gian lao động, quản lý lao động, tiết kiệm điện nước, chi phí quản lý, chi phí hành chính. Vấn đề thu mua lúa: thu mua và bảo quản. Gạo là những mặt hàng mà người nông dân bán theo vụ mùa, số lượng bán ra nhiều, nên Công ty phải có kho chứa gạo, sức chứa kho của công ty là 1500.000 tấn lớn hơn đối thủ cạnh tranh Angimex chỉ có 65.000 tấn và Gentraco là 40.000 tấn. Hệ thống kho chứa là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Tùy theo hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng nước ngoài mà công ty thực hiện hợp đồng kinh tế với các đại lý thu mua để có hàng xuất khẩu đúng nơi quy định.Tuy nhiên công ty phải tốn thêm nhân viên kiểm tra chất lượng và cả trong thời gian theo dõi mua hàng. Vận hành: Công ty có ba xí nghiệp chế biến lương thực được đặt gần nguồn nguyên liệu và có đường giao thông thuận lợi giúp tiết kiệm chi phí trong vận chuyển hàng hóa.Việc bố trí nhà máy thu mua và chế biến hợp lý phần nào giúp công ty kiểm soát được chất lượng sản phẩm, cũng như quản lý sản phẩm tồn kho, xuất kho hợp lý. Khâu nghiệp vụ công tác kho: Để tiết kiệm chi phí này cán bộ nghiệp vụ kho phải tính chính xác, hợp lý khâu xuất, bảo quản, phải có am hiểu nghiệp vụ chuyên môn tốt để điều hành quản lý kho, đảm bảo gạo được chất lượng trong quá trình lưu trữ. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 53 3.7 Tập chung nghiên cứu thị trường quốc tế : Khi thâm nhập vào thị trường thì đều đầu tiên doanh nghiệp cần làm là phải tìm hiểu thị trường. Là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển đúng hướng, để đẩy mạnh số lượng xuất gạo, công ty xác định và xây dựng kế hoạch kinh doanh. + Công ty xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: ở cấp công ty các mục tiêu đề ra có thể chung nhất chỉ nêu phương hướng, mục tiêu phải được cụ thể hoá để các nhà lãnh đạo xác định được hướng cần tập trung vào nghiên cứu : Thu thập thông tin, khi xác định chính xác vấn đề cần nghiên cứu, công ty cũng cần xác định nhu cầu về thông tin. Do lượng thông tin trên thị trường rất nhiều nhưng không phải thông tin nào cũng có giá trị nên công ty phải thu thập các thông tin thích hợp về những thị trường mình cần nghiên cứu. Các điều kiện của môi trường kinh doanh, các nhân tố chủ quan, thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng và người cung cấp hàng hoá. Xử lý thông tin, đây là thời điểm quan trọng nhất trong việc nghiên cứu thị trường. Mục tiêu được đặt ra lúc này dựa trên thông tin đã thu nhận về tình hình thị trường, công ty phải tìm ra cho mình thị trường mục tiêu, tìm ra thời cơ phát triển thị trường và đưa vào các chiến lược kế hoạch của doanh nghiệp để xử lý thông tin, người nghiên cứu thường tổng hợp các số liệu thành biểu bảng để phân tích. Việc xử lý thông tin chính là lựa chọn đánh giá thị trường, đưa ra quyết định phù hợp với công tác nghiên cứu thị trường, cần có sự cân nhắc đến các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng như thuận lợi khó khăn khi thực hiện ra quyết định. Hầu hết, thị trường nước ngoài không bao giờ đồng nhất, nó gồm nhóm khách hàng khác nhau về mọi đặc trưng kinh tế xã hội văn hóa. Cần phải nghiên cứu cách thức tổ chức thị trường nước ngoài.Vì thế cần tìm hiểu kỉ trước khi ra quyết định về cách thức thâm nhập thị trường. Các tổ chức xúc tiến cũng có quy mô và hiệu quả hết sức khác nhau giữa các thị trường khác nhau. Điều kiện tín dụng, các phương thức thanh toán, vấn đề tài chính khác cũng được các công ty xem xét kỉ lưỡng trước khi có quyết định thâm nhập thị trường. Các yếu tố khác hết sức quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn và thâm nhập thị trường nước ngoài: mức độ phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như là giao thông vận tải, liên lạc viễn thông, các dịch vụ và các điều kiện sinh hoạt. Các phương pháp nghiên cứu: tại bàn, hiện tại thị trường, bán thử. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 54 3.8 Giải pháp thâm nhập thị trường: Khi mà công ty đã lựa chọn một số thị trường nước ngoài làm mục tiêu mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình thì cần tìm ra được phương thức tốt nhất để thâm nhập vào thị trường đó.Việc lựa chọn phương thức thâm nhập được thực hiện trên cơ sở hoạt động nghiên cứu đánh giá thị trường tuỳ vào khả năng của công ty. Mỗi thị trường chỉ phù hợp với một hoặc vài phương thức thâm nhập vì vậy công ty phải lựa chọn phương thức thâm nhập hiệu quả nhất.  Thị trường Châu Á : Đây là thị trường tiêu thụ chiếm tỷ lệ lớn trên 70% sản lượng gạo xuất khẩu của công ty. Đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Nơi này có nhiều nét tương đồng về văn hóa với nhau, nhưng cũng có điểm khác nhau.Vì thế Công ty cần nghiên cứu kĩ và nắm vững những đặc điểm về văn hóa, tập quán thương mại của từng thị trường ở khu vực này thông qua các Đại sứ quán tại Việt Nam tại các nước này, hay thu thập thông tin về giá cả mặt hàng gạo qua các tài liệu, báo cáo thống kê của Bộ Thương mại Việt Nam. Và trong khả năng tài chính cho phép, công ty nên thành lập ngay một văn phòng đại diện hay thành lập một nhà phân phối tại đại lý bán sản phẩm gạo của công ty ở một số thị trường tiêu biểu trong khu vực Châu Á như : Philippines, Indonesia, Malaysia,…Để trực tiếp bán hàng hay phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng cũng như thu thập thông tin ý kiến phản hồi từ khách hàng đối với sản phẩm gạo của Công ty. Ngoài ra công ty có thể xem mở rộng thị trường sang Thổ Nhĩ Kỳ, vì đây là cầu nói giữ hai lục địa Á và Âu. Mặt khác Chính sách kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ đang hướng mạnh về Châu Á, mong muốn mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại ở Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo, cà phê, rau quả, điện tử…Đầy là điều kiện thuận lợi cho ta.  Thị trường Châu Phi: Một điểm đáng chú ý là các nước trong khu vực, kể cả nước từng phát triển theo đường lối tập trung, điều đã áp dụng cơ chế thị trường và hiện đang có sự gắng kết nhau thông qua việc hình thành liên kết kinh tế giữ khu vực như khối liên minh thuế Nam Phi, khối sử dụng đồng Franc Tây Phi, khối Maghred tại Bắc Phi, khối các nước vùng Vịnh, Hiệp hội SAFTA….Thương mại giữa các nước trong khối được áp dụng những ưu đãi đặc biệt. Tại khu vực này thị trường cần chú ý là Nam Phi bởi đây là những thị trường có sức tiêu thụ khá, các doanh nghiệp Nam Phi có uy tín trên thị trường.Vì vậy trong chiến lược GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 55 thâm nhập thị trường, cần chọn những thị trường “trọng điểm” cho từng khối và lấy đó làm bàn bạp để phát triển thêm những nước trong khối. Đây là thị trường nhập khẩu lớn của công ty. Để tạo ra nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh và đẩy mạnh xuất khẩu, công ty cần nhanh chóng tháo gỡ những vướn mắc, khắc phục những khó khăn trở ngại như: + Công ty cần khắc phục tình trạng thông tin giới hạn giữ hai bên quá hạn chế, khoảng cách về địa lý quá xa, nhiều nước Châu phi, Việt Nam chưa có Đại sứ quán hay thương vụ nên công ty khó thu thập thông tin thương mại, để mà có thể mở rộng cũng như thâm nhập. Nhưng công ty cũng có trang web, thông qua báo trí…giới thiệu về đất nước, nền văn hóa thương mại của khu vực này. Ngoài ra công ty cần khắc phục tình trạng xuất khẩu thông qua trung gian của nước thứ ba. Song song với việc này Công ty cần xuất khẩu trực tiếp vào các nước Châu Phi mà có khả năng thanh toán hay. Chỉ chấp nhận hình thức thánh toán trả chậm sau đúng ba tháng đối với những khách hàng có uy tín và truyền thống với công ty. + Công ty nên cố gắng đẩy mạnh các cuộc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với bạn hàng châu phi về thối quen, tập quán tiêu dùng của thị trường mỗi nước. Tăng cường thiết lập mối quan hệ tin cậy, lâu dài nhằm phục vụ tốt cho vấn đề thanh toán tài chính, tạo điều kiện vững chắc trong tương lai. Ngoài ra công ty nên tận dụng Chính sách của Chính Phủ khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu gạo như: Thành lập ủy hỗ trợ xuất khẩu, ưu tiên đặt biệt cho khu vực ở Châu Phi.  Thị trường Châu Âu: Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường này, thì đều rất khó. Hầu như, tất cả các mặt hàng đều có một yêu cầu riêng và một chế độ nhất định về an toàn thực phẩm, đối với sản phẩm thì luôn luôn gạo phải có chất lượng cao. Ở đó hàng nông sản: Các tổ chức bán lẻ Châu Âu đã xây dựng hệ thống các chỉ dẫn canh tác trong sản xuất nông nghiệp bao gồm các tiêu chuẩn chăm sóc đất trồng, sử dụng phân bón, theo dõi sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, sau thu hoạch, sức khoẻ và sự an toàn của người lao động. Để đáp ứng các tiêu chuẩn này khi xuất khẩu sang thị trường Châu Âu đặc biệt các nước trong EU, thì công ty cần phải có quá trình chuẩn bị trước từ khâu nguồn hàng vì vậy các nhà quản lý cần có kế hoạch hỗ trợ những nhà sản xuất nông nghiệp biết được những thông tin cần thiết, những thông tin này có thể truy cập trên mạng internet. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 56 Vì thế mà công ty cần chuẩn bị nguồn hàng tốt bằng cách cố gắng đẩy mạnh bao tiêu sản phẩm ,ở khu vực trồng lúa gạo có chất lượng cao, để tăng và cung cấp gạo cho nhu cầu của thị trường khó tính này. Do đó mà công ty cần nên cải tiến các thiết bị máy móc, công nghệ chế biến theo tiêu chuẩn của các Châu Âu. Bên cạnh đó cần khắc phục sự hạn chế thông tin về thị trường. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 57 Chương IV: Kết Luận Và Kiến Nghị 4.1 Kết Luận: Trong quá trình kinh doanh quốc tế luôn biến động không ngừng. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin kinh tế một cách chính xác và kịp thời. Có như vậy doanh nghiệp mới nắm bắt kịp thời và có thể cạnh tranh phát triển đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nói riêng. Công ty Docimexco cũng không ngoại lệ. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho công ty, số lượng gạo xuất khẩu tăng giảm, tuy nhiên không đáng kể. Đặc biệt về kim ngạch, thì giá trị kim ngạch tăng dần theo ba năm, xuất khẩu sang thị trường mới nhiều, qua các châu lục thì có sự chuyển dịch tỷ trọng giữa các châu. Năm 2008 Công ty xuất khẩu sang thị trường Châu Á nhiều nhất chiếm 90%, sang đến năm 2009 thị trường Châu Âu, và Châu phi, Châu Mỹ xuất khẩu tăng hơn năm 2008, 2010 là năm xuất khẩu gạo của công ty phát triển mạnh và thành công. Số lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, chất lượng gạo và giá cả cạnh tranh trong xuất khẩu là vấn đề nống trên thị trường. Các vấn đề về giao dich, đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, các chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường và các giải pháp. Vấn đề công ty gặp khó khăn hiện nay là công ty chưa có hệ thống kênh phân phối ở thị trường nước ngoài, xuất khẩu gạo còn qua kênh trung gian, chưa bán hàng trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng, sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn chưa đi đến thị trường thực tế ở những nước lớn, trọng điểm. Đây là hoạt động kinh tế đối ngoại nên phức tạm và không dễ dàng gì đối với doanh nghiệp. Vì vậy, việc tạo được chữ “tín” đặt lên hàng đầu. Trong thời gian qua công ty đã dần chiếm được cảm tình, lòng tin của khách hàng nhờ chất lượng sản phẩm làm ra luôn thỏa mãn của nhu cầu khách hàng. Đặc biệt là khách hàng truyền thống như: Philippin, Indonesia,… Để vận hành công ty phát triển thì nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng, dù cho chiến lược có đúng đắn cách mấy cũng không thể nào mang lại hiệu quả nếu không có con người làm việc có hiệu quả. Do đó, công ty cần đầu tư tối đa cho nguồn nhân lực. Trước tình hình kinh tế hiện nay Đảng và nhà nước ta đã ban hành một số chính sách kinh tế nhằm điều chỉnh và khuyến khích GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 58 các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn quá trình kinh doanh. Đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. 4.2 Kiến Nghị 4.2.1 Đối với công ty: Docimexco là một công ty lớn có tầm cở. Nên việc nắm bắt thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế một cách nhanh lẹ, để biết được những những sự kiện ở trong nước và trên thế giới.Thường xuyên cập nhận những thông tin kinh tế “nóng” để mà có phương hướng áp dụng vào một các đúng lúc, kịp thời. Luôn cập nhật thông tin về thị trường đặc biệt là những nước có tình hình lương thực gặp nhiều khó khăn khủng hoảng như hiện nay. Những nước không thể sản xuất được lúa gạo trên thế giới hiện rất nhiều. Do đó, công ty cần thành lập đội ngũ cán bộ Marketing nhằm thăm dò tìm hiểu thị trường một cách cụ thể, cũng như về những biến động tình hình tiêu thụ ở “từng” thị trường. Để cung cấp thêm những thông tin cần thiết và kịp thời về thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. Xây dựng nhiều kênh phân phối, mở rộng mạnh mạng lưới phân phối nước ngoài. Ngoài ra, bằng cách thăm dò xem thị trường đó cần những sản phẩm gạo như thế nào, nên có cách đánh vào tâm lý khách hàng thì việc kinh doanh nhất định sẽ rất là thuận lợi. Để thu hút được nhiều khách hàng và tăng doanh thu, Công ty cần phải tăng thêm mặt hàng, đặc biệt là mặt hàng gạo, để phục vụ nhu cầu xuất khẩu, cũng như đáp ứng thêm nhu cầu thị hiếu ở những thị trường, dễ tính, trung tính và khó tính. Có các biện pháp quản lý kinh doanh hiệu quả hơn, cụ thể là hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cho Công ty. Việc quan trọng nhất là vấn đề “chất lượng” lúa gạo để xuất khẩu, đây là vấn đề cần có hợp tác và nghiên cứu. Công ty có thể hợp tác với các doanh nghiệp, hoặc các hợp tác xã trong và tỉnh, phối hợp thực hiện với sở nông nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan đến nhằm thực hiện tốt khâu mua lúa gạo ở tỉnh nhà, góp phần để làm sau có thể bảo quản được lúa gạo của người dân sau khi thu hoạch liền có thể giữ được chất lượng lúa gạo trong những lúc gặp khó khăn khi vụ mùa đến, về thời tiết như: mưa, bảo... kéo dài liên tục mà người dân có nơi sấy lúa an toàn, vừa bảo đảm chất lượng gạo, vừa góp phần giảm bớt sự khó khăn và cực nhọc người nông dân, về mặt tâm lý lúa bán giá thấp như những người nông dân ít rộng đất canh tác. Tức là cần có phương án đầu tư hình GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 59 thành các vùng sản xuất lúa xuất khẩu một cách khép kín, bao tiêu sản phẩm tiện lợi cho người nông dân về mặt giá cả. Đều này có thể hạn chế bớt khâu trung gian mua lúa gạo, từ phía nhà nông với công ty. Từ đó giảm bớt được rất nhiều chi phí trong quá trình vận chuyển, xay xát, lưu kho và dự trữ lúa. Từ đó giảm được giá thành hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty nên đưa ra những nhận định kịp thời về sự biến động giá cả, chi phí vận chuyển, giá mua hàng và xuất hàng trong hàng tuần, hàng tháng để có những biện pháp đối phó kịp thời với những biến động có ảnh hưởng đến công ty, vì thị trường hiện nay luôn biến động không ngừng. Các nhân tố về cơ sở vật chất kĩ thuật đó là hệ thống vận chuyển, kho bãi cần được quản lý chặt chẽ, trong quá trình lưu thông vận chuyển gạo xuất khẩu được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và chi phí trong qua trình vận chuyển. Tổ chức cải tiến về kỹ thuật máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất lao động. Các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận thị trường và tiêu thụ gạo. Hệ thống chế biến dây chuyền hiện đại sẽ góp phần tăng “chất lượng” và “giá trị” xuất khẩu gạo hơn, trên thương trường quốc tế. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật của công nhân viên, tạo đều kiện cho những nhân viên nào muốn học cao hơn, nâng cấp trình độ chuyên môn có thể giúp cho công ty sau này. Mạng lưới liên kết của các công ty nước ngoài còn hẹp, nên đẩy mạnh liên kết, liên doanh mạng lưới với công ty nước ngoài, để có thể chủ động hơn với về mặt giá cả, không sợ bị ép giá gạo khi xuất khẩu. Và khi thông qua liên doanh thì chúng ta có thể mở rộng thị trường sang các nước liên doanh cũng như thị trường có khách hàng. Có thể thực hiện đều này trước tiên, ở những thị trường tiềm năng như: Philippines, hay Châu Phi, một số nước ở Châu Á ...Sau đó gần dần dần sang những thị trường kho tính Châu Mỹ,... Cần chú trọng xây dựng thương hiệu gạo trên thị trường, trong những năm gần đây thương hiệu được nhắc đến nhiều, Vậy thương hiệu là gì? Vấn đề này công ty nên chú trọng. Một thương hiệu để có thể vươn xa trên thị trường là điều không dể, nhưng một khi thương hiệu phát triển mạnh, gắn liên với chất lượng sản phẩm. Đi vào lòng người dân, các nước trên thị trường thì đây có thể xem là “một tài sản thậm chí hơn một tài sản hửu hình của doanh nghiệp hay là phần hồn của doanh nghiệp đó”. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 60 Nên chủ động tích cực tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm trong nước cũng như ngoài nước, nhằm đưa thương hiệu sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo thực tiển thường xuyên cụ thể của ban giám đốc. Đưa ra những chính sách khen thưởng kịp thời cho nhân viên có sáng kiến trong kinh doanh mà mang lại hiệu quả cho Công ty. Đầu tư có chiều sâu để tăng cường chất lượng sản phẩm để mở rộng thêm những thị trường khó tính, tăng khả năng cạnh tranh, giữ vững sự tồn tại và phát triển của Công ty, khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại. 4.2.2 Đối với nhà nước: Khi xuất khẩu gạo, cần có sản phẩm chất lượng, muốn có chất lượng việc trước tiên là cần phải có những giống lúa tốt: Trên thực tế: Giống lúa được coi là hàng đầu trong chi phối trực tiếp đến chất lượng gạo. Đối với mỗi giống lúa khác nhau sẽ cho một loại chất lượng khác nhau như gạo nếp, gạo thường, gạo thơm, gạo dẽo, gạo dài, gạo ngắn hạt...Do vậy, nhà nước cần xây dựng những chính sách, những viện nghiên cứu khoa học về chế và tạo ra những giống lúa mới không những có chất lượng, có năng xuất và phải phù hợp với địa hình khí hậu, có khã năng kháng các loại sâu bệnh chống chịu tốt với điều kiện khí hậu của nước ta. Vừa đáp ứng tiêu dùng trong nước, vừa có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xuất khẩu sang những thị trường thế giới ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Như ở Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ, người ta thường ưa dùng những loại gạo hạt dài, chất lượng. Còn ở Ôxtrâylia,Trung Quốc, Hàn Quốc… người ta thường dùng gạo hạt trong, dẽo; một số thị trường cấp cao thích dùng gạo hạt thơm, đặc sản, có hàm lượng dinh dưỡng cao. Đối chiếu với nước ta, thấy sự đa đạng về chủng loại xuất khẩu gạo của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết thế mạnh vốn có so với tiềm năng sẳn có của Ta về đất đai. Phẩm chất bao gồm: mùi vị (mùi thơm), dẽo dễ hấp thụ giá trị dinh dưỡng cao, gạo nước ta thua Thái Lan về sự không đồng đều và hàm lượng dinh dưỡng thấp thua lượng sắt (Fe)...Các tiêu thức này phụ thuộc nhiều vào giống lúa, vì giống lúa khác nhau sẽ cho phẩm chất khác nhau. Chẳn hạn như giống lúa nổi tiếng, thơm giá trị dinh dưỡng cao, dể hấp thụ, mùi thơm ngào ngạt. Nhưng cũng loại gạo đặc sản Mali của Thái Lan chỉ có mùi thơm nhẹ hơn…phẩm chất gạo thường xuyên thay đổi theo thổ nhưỡng. Thông thường phẩm chất gạo tự nhiên GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 61 có giá trị dinh dưỡng cao hơn những giống lúa lai tạo, nhưng tùy theo điều kiện khí hậu và sự phát triển của khoa học kỹ thuật ở từng thời kỳ khác nhau, sẽ có cách đánh giá chất lượng phù hợp. Tạo ra những giống lúa có khã năng chống chịu được sâu bệnh.Vì vậy mà nhà nước cần có những chính sách khen thưởng cũng như những mức lương thỏa đáng đối với các nhà nghiên cứu khoa có những phát minh sáng chế nổi bật. Trách tình trạng chảy máu chất sám. Nhà nước cần hỗ trợ áp dụng khoa học sau thu hoạch lúa gạo: hiện nay, công nghệ sau thu hoạch vẫn chưa đầu tư đúng mức. Việc thu hoạch lúa vẫn chủ yếu bằng thủ công, máy cắt gặt đập liên hợp vẫn chưa phổ biến nhiều ở vùng canh tác nhỏ, nông dân phơi lúa ở sân gạch, trên đường giao thông, nên tỷ lệ hạt gạo gẫy cao và hàm lượng sạn nhiều, mấm mốc nhiều do mưa gió... khu bảo quản hiện rất ít phương tiện phòng chống vi sinh vật phần nào cũng làm chất lượng giảm xuống. Vì vậy nhà nước cần chú trọng và hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khi đó cần xây dựng các khu bảo quản sau thu hoạch lúa. Nhà nước cần bình ổn về giá phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tuyên truyền những loại thuốc có chế phẩm chiết xuất từ thiên nhiên, mở những lớp dạy căn bản cho người dân để trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về làm rộng như cách bón phân, phun thuốc, đúng nơi, đúng lúc, đúng thời điểm, bón đúng điều lượng, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng khả năng chống chịu với khí hậu. Tăng canh tác những mẫu lớn hơn, nâng cao thu hoạch bằng cách áp dụng ba giảm ba tăng, hiện nay trên thị trường có rất nhiều thuốc chiết xuất từ sinh học như: chubeca.., plasti...là sản phẩm tiên phong trong thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam,với tác dụng khích thích lúa chổ tập chung, hoạt chất sinh học làm mát cây dưỡng lá đày, phòng ngừa dịch hại, tăng năng xuất, chất lượng hạt, an toàn môi trường... Nhà nước thành lập các hoạt động hỗ chợ nông dân: Hội nông dân Việt Nam liên kết với các doanh nghiệp về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, thành hệ thống thông trung tâm, vận động doanh nghiệp về hỗ trợ công nghệ thông tin, Tổ chức hội nông dân học tập, có kiến thức chuyên canh về nông nghiệp tốt từ đó “biết cách” áp dụng vào sản xuất tạo được sản phẩm nông sản tốt cho dân tộc ta, có nguồn đầu ra vững chắc, từ đó tạo đà cho việc xuất khẩu. Phải có chính sách hỗ trợ vốn, thuê, giá...cho việc xuất khẩu. Cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Một quốc gia có nền kinh tế phát triển hay không nhờ vào việc xuất và nhập khẩu của nước đó có tiềm lực hay không. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 62 Phải hỗ trợ các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: gạo, thủy sản, hạt điều... để sản xuất sang thị trường Trung Đông, Eu, Châu Mỹ La Tinh... Chính sách đầu tư xúc tiến thương mại: muốn phát triển kinh tế đất nước, thì mỗi quốc gia dù nghèo hay giàu, dù mạnh hay yếu cũng rất quan tâm đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp của mình phát triển, mà đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường còn non trẻ, các công ty xuất khẩu lương thực, thực phẩm Việt Nam không những thiếu thông tin về thị trường mà đồng thời cũng không có đủ khả năng về tài chính để có thể tham gia các hoạt động Marketing, chào hàng quốc tế, trực tiếp tìm kiếm khách hàng nước ngoài. Đồng thời Nhà nước nên dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân sách để hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại, nhất là cho việc xuất khẩu.Thường xuyên tổ chức các chương trình hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm, giúp doanh nghiệp tìm kiếm được thị trường và ký kết hợp đồng thông qua hội chợ triển lãm đó. Nhà nước cần có các qui chế, qui định rõ ràng để bảo vệ cho ‘thương hiệu xuất khẩu” mặt hàng nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, cũng như ở trong nước. Bảo hộ quyền sở hữu đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá. Vấn đề thủ tục hải quan: nhà nước nên giảm bớt các thủ tục Hải Quan không cần thiết, các thủ tục phải rõ ràng, cần sử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế những phát sinh tiêu cực. Doanh nghiệp phải tốn chi phí với mọi lô hàng, chi phí này luôn thay đổi theo giá trị lô hàng. Khi làm thủ tục Hải Quan, cán bộ Hải Quan trách làm chậm trễ thời gian xuất khẩu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Nhà nước cần can thiệp vào làm trong sạch đội ngũ Hải Quan giúp doanh nghiệp giảm chi phí trong qua trình xuất khẩu. Theo bộ Thương mại những ưu đãi như hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tương đối đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cường tính minh bạch và tính phổ cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực tế không để những khó khăn vướn mắc về thủ tục hành chính. Cần xây dựng kênh thông tin thương mại thông suốt từ ở các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Thương mại đến các Sở Thương mại, các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng lương thực, thực phẩm. Tổ chức cung cấp thông tin định kỳ hàng năm, hàng quý thông qua các tạp chí, ấn phẩm về tình GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 63 hình tiêu thụ hàng lương thực, thực phẩm trên thế giới cho các doanh nghiệp biết đến sản phẩm đó là của Việt Nam. Chính sách môi trường: Ngày nay người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ ở góc độ môi trường. Do đó những sản phẩm được sản xuất trong điều kiện không đảm bảo sẽ mất dần cơ hội trên thị trường. Tại Châu Âu môi trường được coi là điều kiện mặc định cho đàm phán kinh doanh. Sự gia tăng mối quan tâm đến môi truờng đã thúc đẩy EU thiết lập những tiêu chuẩn mới trong lĩnh vực này trong đó bao gồm chính sách quản lý bao bì và phế thải. Do đó nhà nước cần quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn trong việc muốn mở rộng thị trường gạo cũng như tất cả các mặt hàng xuất khẩu thì nhất định phải tuân theo qui luật chung của toàn cầu. GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 64 TÀI LIỆU KHAM KHẢO: Trang web công ty: www.docimexco.com Tài liệu: Marketing của GS.TS Trần Minh Đạo, Nhà xuất bản thống kê, năm 2006 Giáo trình kinh tế ngoại thương của ,GS.TS Bùi Xuân Lưu – PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải…..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường của công ty cổ phần Docimexco.pdf