Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng - Stapimex

Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây, xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Trong đó, xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam. Theo thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan thì giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong tháng 6 năm 2010 ước đạt 398,8 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái; 6 tháng đầu năm nay: 2,047 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu từ Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NN & PTNT), giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 7 năm 2010 ước đạt 430 triệu USD. Con số này đã đưa giá trị xuất khẩu 7 tháng đầu năm của ngành thủy sản nước ta lên 2,45 tỷ USD, tăng 11,6 % so với cùng kỳ năm trước. Trong số các mặt hàng thủy sản, tôm (đông lạnh và chế biến) đang giữ vị trí đứng đầu khi đạt giá trị gần 717 triệu USD (chiếm 35,45% giá trị xuất khẩu của toàn ngành), tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu tôm có tốc độ tăng trưởng hàng năm rất lớn và nó được xem là mặt hàng chủ lực của thủy sản Việt Nam hiện nay. Sóc Trăng hiện là một trong những tỉnh đóng góp sản lượng lớn nhất cho ngành tôm Việt Nam với gần 60.000 tấn trong năm 2009 (theo Hiệp hội Tôm Mỹ Thanh). Và tỉnh cũng đã tiến hành nhiều dự án đầu tư nhằm duy trì vị thế của mình. Công ty cổ phần thủy sản STAPIMEX là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của tỉnh Sóc Trăng với việc xếp vị trí thứ 5 trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm 6 tháng đầu năm 2010 của Việt Nam. Tuy nhiên, tỉ trọng giá trị xuất khẩu tôm của công ty trong tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam vẫn còn thấp vì bên cạnh những ưu đãi về điều kiện tự nhiên và thành tựu đạt được thì việc xuất khẩu tôm cũng đối mặt với không ít những khó khăn như: tình trạng thiếu nguồn cung ứng nguyên liệu của thị trường trong nước, qui định của thị trường xuất khẩu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắt khe, .Vì thế, nghiên cứu “Tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 1 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN Trăng – STAPIMEX ” là một vấn đề hết sức cần thiết để có thể tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao sản lượng cũng như chất lượng tôm xuất khẩu của công ty, từng bước nâng cao vị thế của công ty trong ngành thủy sản Việt Nam và trên trường quốc tế. Đây cũng là lý do khiến em chọn thực hiện đề tài này. 1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn Theo dự báo của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp quốc (FAO) thì tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản trên thế giới sẽ tăng gần 50 triệu tấn, từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm. Nhu cầu thủy sản dùng làm thực phẩm sẽ chiếm 137 triệu tấn. Tiêu thụ thủy sản tính theo đầu người trên toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,8% trong giai đoạn 2000 - 2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi. So sánh cung cầu dự kiến, ta thấy nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản sẽ cao hơn lượng cung tiềm năng. Lượng thiếu cung các loại thuỷ hải sẽ lên tới 9,4 triệu tấn vào năm 2010 và 10,9 triệu tấn vào năm 2015. Thêm vào đó, theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP) thì sự cố tràn dầu tại vịnh Mêhicô vào tháng 4 năm 2010, đã làm sản lượng khai thác tôm nâu của Mỹ giảm 50%. Sản lượng tôm nuôi ở các nước châu Á sụt giảm đáng kể do tình hình dịch bệnh và thời tiết xấu, nhất là của Inđônêxia - giảm tới 80% và Malaixia giảm sản lượng khoảng 20%, còn Ấn Độ và Bănglađét cũng trong tình trạng thất thu so với vụ trước. Các thị trường châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore . có triển vọng nhập khẩu tôm tăng mạnh. Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Nhật thời gian tới vẫn được đánh giá là lạc quan, đặc biệt là Mỹ. Đây là cơ hội cho tốt cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu tôm vào thị trường thế giới. Vì Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Nhưng để Việt Nam có thể chinh phục được những thị trường tiềm năng này thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ các cấp bộ, ngành đến bản thân từng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong đó có công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX. Do đó, việc phân tích “Tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX” là một vấn đề hết sức quan trọng vì nó sẽ giúp cho công ty phát hiện ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của hoạt động xuất khẩu tôm; từ, đề ra những giải pháp phù hợp để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty, đóng góp nhiều hơn vào tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh đó, phân tích tình hình xuất khẩu còn là nền tảng cho việc lập kế hoạch sản xuất và xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung: Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chung là: Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX để thấy được những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn mà công ty gặp phải trong hoạt động xuất khẩu của mình; từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu chung đưa ra, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ được cụ thể hóa thành 4 mục tiêu cụ thể như sau: - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX. - Đánh giá tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX trong thời gian qua. - Đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại: Công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX. 1.3.2 Phạm vi về thời gian - Số liệu sử dụng trong phân tích được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010. - Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 9/9/2010 đến ngày 15/11/2010. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 1.4 LưỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo qua một số luận văn của khóa trước: + Đầu tiên là đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX”, tác giả Trần Văn Tựu – Lớp Tài Cính Danh Nghiệp K2006 Sóc Trăng, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX qua các năm từ năm 2007 đến năm 2009, sử dụng ma trận SWOT để đánh giá chung về những mặt đạt được cũng như những hạn chế, cơ hội và đe dọa của hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nhằm đề ra một số giải pháp giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và có những phản ứng kịp thời trước sự thay đổi của môi trường cạnh tranh như: nâng cao năng lực khai thác và nuôi trồng thủy sản, năng lực chế biến tại công ty, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao sức cạnh tranh. Từ đó, người đọc có thể thấy được tính cạnh tranh trong phương thức kinh doanh của công ty và hiệu quả đạt được từ phương thức trên đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, người đọc còn có thể thấy được mức độ rủi ro và phù hợp của phương thức kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay. + Kế tiếp là luận văn với đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES)” do tác giả Trương Thanh Thúy – Lớp Ngoại Thương 2 K32, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ thực hiện. Nội dung của đề tài: Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES) từ năm 2007-2009; bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp chênh lệch để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty như khối lượng, giá bán, chất lượng sản phẩm, vấn đề nguồn nguyên liệu, kết hợp với phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty nhằm đưa ra những giải pháp giúp công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES) đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới như: giải pháp về nguồn nguyên liệu (tổ chức mạng lưới thu mua, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, nâng cao kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ, công nhân viên, tăng cường công tác Marketing . + Thứ ba là đề tài: “Thực trạng xuất khẩu Tôm sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX”, tác giả Lê Thạch Ngọc Ngân – Lớp Ngoại Thương 2 K32, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Nội dung của đề tài gồm có: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và phương pháp chênh lệch để phân tích tình hình xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX, so sánh tỷ trọng tôm xuất khẩu sang Nhật với các thị trường khác; đồng thời, đề tài cũng sử dụng ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa, đưa ra những nhận định về khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm xuất khẩu của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp: giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, đẩy mạnh xuất khẩu, giải pháp thâm nhập thị trường Nhật Bản trong thời gian tới (đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, kế đó là liên doanh dưới hình thức giấy phép nhãn hiệu hàng hóa) nhằm giúp công ty cổ phần thủy sản CAFATEX đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình sang Nhật.

pdf99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6861 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng - Stapimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc thực hiện hợp đồng, đảm bảo giao hàng đúng hẹn, góp phần giữ vững và không ngừng nâng cao hơn nữa uy tín cho công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh thì công ty vẫn còn tồn tại một số yếu điểm. Trong đó, vấn đề về thương hiệu, hoạt động Marketing, hoạt động nghiên cứu và phát triển hiện là điểm yếu lớn nhất của công ty. Về thương hiệu trên thị trường: đây là điều mà một doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản như STAPIMEX rất quan tâm vì nhờ đó sẽ giúp cho người tiêu dùng nhớ đến công ty ngay khi có nhu cầu. Nhưng nhìn chung, hầu hết mặt hàng thủy Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 60 sản xuất khẩu của công ty hiện nay đều chưa xây dựng được thương hiệu riêng trên thị trường quốc tế mà chủ yếu xuất khẩu dưới nhãn hiệu của các nhà nhập khẩu, hay thương hiệu của các hệ thống phân phối hay siêu thị nước ngoài. Cho tới nay, sản phẩm của STAPIMEX xuất sang các thị trường nước ngoài chỉ được ghi trên bao bì: nơi xuất sứ là Việt Nam nên người tiêu dùng không thể tìm thấy và nhận ra sản phẩm của công ty mặc dù công ty đã hoạt động lâu năm và có tiếng trong ngành. Điều này làm giảm giá trị xuất khẩu và cơ hội khẳng định vị thế của các sản phẩm thủy sản STAPIMEX. Về hoạt động Marketing: Thời gian qua, công ty đã tích cực tham gia các hội chợ triển lảm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm (SP) của đơn vị mình với khách hàng. Hiện tại, công ty đang thiết kế và triển khai hoạt động thương mại điện tử nhằm quản bá rộng rải hình ảnh của công ty đến các đối tác nước ngoài. Bằng chứng là công ty đã có website riêng (http: www.stapimex.com.vn) để giới thiệu những thông tin chung về công ty đến với các khách hàng gần xa. Tuy nhiên, website công ty vẫn còn hạn chế về mặt thông tin và vấn đề cập nhật thông tin mới vẫn chưa được quan tâm sâu sắc. Nhìn chung, hoạt động Marketing của công ty vẫn còn khá đơn giản, chưa hoàn chỉnh, chưa có một đội ngũ nghiên cứu riêng cho hoạt động trong lĩnh vực này, thị trường xuất khẩu tôm chủ yếu dựa vào những đối tác nhập khẩu truyền thống. Công tác chiêu thị vẫn còn hạn chế do tâm lý ỷ lại vào mối quan hệ gắn bó lâu năm với các thị trường truyền thống và lượng cầu cao đối với mặt hàng thủy sản nhất là tôm đông lạnh. - Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R & D): Nhìn chung, hoạt động R & D sản phẩm tại công ty vẫn chưa mang lại hiệu quả do hiện tại công ty vẫn chưa có phòng nghiên cứu và phát triển riêng 4.2.3 Ma trận SWOT  Điểm mạnh (S): - Có mối quan hệ tốt với khách hàng - Sản phẩm chất lượng cao, đạt nhiều chứng nhận quốc tế (ISO 9001:2000, HACCP, SSOP,…) - Công ty đặt trong vùng nuôi tôm chính và dồi dào của cả nước. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 61 - Nhiều năm liền năm trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam: 11 tháng đầu năm 2009 xếp vị trí thứ 6, sang 6 tháng đầu năm 2010 vươn lên vị trí thứ 5. - Ban quản lý giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao. - Chiến lược xuất khẩu (XK) phù hợp. - Cơ sở vật chất (CSVC) kỹ thuật hiện đại, máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế: với đa số máy móc hiện đại với công xuất lớn được nhập khẩu từ Nhật, Đức, Ý, Đài Loan như máy luộc, máy chiên, máy rà kim loại, máy hút chân không và đóng gói,...  Điểm yếu (W): - Về hoạt động XK, công ty vẫn chưa khai thác tốt thị trường trong nước vốn cũng đầy tiềm năng mà chỉ chú trọng vào các thị trường nước ngoài. - Mặc dù đã nhiều năm hoạt động trong ngành nhưng đến nay SP công ty vẫn chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường. - Hoạt động Marketing cũng như R & D còn đơn giản, chưa mang lại hiệu quả. - Chưa thu hút được đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, đầy sáng tạo: do đặt tại vùng sâu với kinh tế và công nghệ thông tin còn hạn chế nên công ty gặp khó khăn trong việc thu hút những nhân viên trẻ, năng động đặc biệt là những cử nhân kinh tế chuyên ngành kinh tế đối ngoại. - Chi phí sản xuất còn cao: do trình độ, tay nghề của công nhân chưa cao và đồng đều nên vẫn còn hao hụt trong quá trình xử lý nguyên liệu và chế biến. Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí điện, nước vẫn chưa hiệu quả và chi phí dành cho thiết kế chỉnh sửa bao bì còn cao (do có trường hợp bao bì không đáp ứng yêu cầu khách hàng).  Cơ hội (O): - Mối quan hệ giữa Việt Nam (VN) với các nước trên thế giới ngày càng phát triển: Từ việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO cũng như ký kết các Hiệp định song phương với một số quốc gia đã làm cho hình ảnh của Việt Nam ngày càng trở nên quen thuộc và thân thiết trong mắt bạn bè quốc tế. Đây thật sự là một diễn biến rất thuận lợi cho hoạt động xuất Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 62 khẩu thủy sản của Việt Nam cũng như XK tôm của STAPIMEX. Từ đây, quan hệ hợp tác thương mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài sẽ được mở rộng và thuận lợi hơn, các mặt hàng tôm Việt Nam sẽ dễ dàng hơn trong việc thâm nhập vào thị trường thế giới. - Chính sách khuyến khích XK của Nhà nước (NN) và hổ trợ từ VASEP dành cho các doanh nghiệp XK thủy sản. - Nhu cầu tiêu dùng thủy sản của các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, Canada, EU,… vẫn còn rất lớn và đầy tiềm năng.  Thách thức (T): - Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp XK thủy sản trong và ngoài nước: do nhu cầu tiêu dùng thủy sản ngày càng tăng và có nhiều tiềm năng cho hoạt động XK thủy sản nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới nhảy vào ngành, đối thủ tiềm ẩn cũng ngày càng tăng. - Các yêu cầu về VSATTP và dư lượng kháng sinh của các thị XK đối với các mặt hàng tôm xuất khẩu ngày càng nhiều và khắt khe. - Tính thời tiết và thời vụ của nguyên liệu làm nên sản phẩm: do đặc thù ngành nuôi trồng thủy sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết nên trong giai đoạn thời tiết đang diễn biến bất lợi như hiện nay thì nguồn tôm nguyên liệu của công ty đang bị đe dọa nghiêm trọng. Mặc dù biết rõ giá cả và lợi nhuận sẽ rất cao nếu tiến hành nuôi và thu hoạch tôm trái vụ nhưng thời điểm này dịch bệnh rất cao, đầy rủi ro nên đa phần nông dân đều chọn cho mình giải pháp an toàn là thả tôm giống và thu hoạch theo thời vụ. Điều này làm nguồn tôm nguyên liệu của các công ty phụ thuộc vào thời vụ thu hoạch tôm. Những tháng vào vụ thì tất bật hoạt động, những tháng chưa vào vụ thì hoạt động cầm chừng. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 63 Bảng 4.8: Ma trận SWOT S (Trengths) 1. Có mối quan hệ tốt với KH 2. SP chất lượng cao, đạt nhiều chứng nhận quốc tế 3. Công ty đặt trong vùng nuôi tôm chính và dồi dào của cả nước 4. Nhiều năm liền nằm trong top 10 DN XK tôm lớn nhất của Việt Nam 5. Ban quản lý giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao 6. CSVC kỹ thuật hiện đại 7. Chiến lược XK phù hợp W (Weaknesses) 1. Chưa khai thác tốt thị trường trong nước 2. Chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường 3. Hoạt động Marketing, R & D chưa mang lại hiệu quả. 4. Chưa thu hút được đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, đầy sáng tạo 5. Chi phí sản xuất cao O ( Opportunities) 1.Quan hệ giữa VN với các nước trên thế giới ngày càng phát triển 2. Chính sách khuyến khích XK của NN 3. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản vẫn còn rất lớn Các chiến lƣợc SO (S2,S3,S4,S7+O1,O3) Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng (TT) (S2,S5,S6+O2,O3) Chiến lƣợc cải tiến SP Các chiến lƣợc WO (W2,W3,W5+O1,O3) Chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu SP (W4+O2) Tận dụng TT trong nƣớc để ổn định đầu ra cho SP, tăng cƣờng tìm kiếm, thu hút nhân tài. T (Threats) 1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt 2. Yêu cầu của các thị trường XK ngày càng nhiều và khắt khe. 3. Tính thời tiết và thời vụ của nguyên liệu làm nên SP Các chiến lƣợc ST (S1,S2,S4+T1) Chiến lƣợc giữ chân khách hàng (KH) cũ (S2,S4,S6+T2) Phát triển KH mới (S3,S5,S6+T3) Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào Các chiến lƣợc WT (W2,W3+T1) Maketing xây dựng thƣơng hhiệu tạo lợi thế cạnh tranh (W1+T2) Chú trọng đến chất lƣợng SP, quan tâm hơn đến thị trƣờng trong nƣớc. (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 64 Qua bảng ma trận SWOT, dựa vào việc tận dụng cơ hội phù hợp với các điểm mạnh của công ty, khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt cơ hội, tận dụng điểm mạnh để giảm khả năng bị thiệt hại vì các nguy cơ từ bên ngoài… tác giả xin đưa ra một số chiến lược nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tôm của công ty: Các chiến lược SO nhằm theo đuổi những cơ hội phù hợp với các điểm mạnh của công ty: Chiến lược phát triển thị trường: trước nhu cầu tiêu dùng thủy sản vẫn còn rất lớn và chính sách khuyến khích XK của NN đối với các DN xuất khẩu thủy sản ngày càng nhiều thì công ty cần dựa vào điểm mạnh của mình về chất lượng, danh tiếng cùng với chiến lược XK phù hợp để xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường nhằm chinh phục khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm đồng thời giảm thiểu rủi ro khi những thị trường truyền thống có biến động. Thật vậy, để có thể thành công trong việc đưa sản phẩm công ty thâm nhập vào thị trường thế giới thì đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải được quan tâm sâu sắc và phải có chiến lược xuất khẩu phù hợp kết hợp với xây dựng một kênh phân phối sang thị trường nước ngoài. Hiện nay, mặc dù hình thức xuất khẩu trực tiếp mà công ty đang thực hiện đã và đang mang lại những hiệu quả khả quan (sản lượng và giá trị xuất khẩu ngày càng tăng) thế nhưng, cho đến nay công ty vẫn chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, chưa có văn phòng đại diện ở nước ngoài, mọi giao dịch cũng như công tác ký kết hợp đồng chủ yếu được tiến hành tại phòng giao dịch đặt tại thành phố Hồ Chí Minh với cơ sở vật chất còn khá giản đơn, chưa hiệu quả trong việc tạo sự chú ý của đối tác nước ngoài nên hiện nay số hợp đồng ký kết vẫn còn hạn chế và hiệu quả giao dịch chưa cao. Vì thế, xây dựng một kênh phân phối hay một văn phòng đại diện ở nước ngoài nhất là những thị trường lớn và tiềm năng là việc làm rất cần thiết đối với công ty hiện nay. Việc này sẽ giúp cho công ty cập nhật thông tin về thị trường cũng như thị hiếu tiêu dùng một cách chuẩn xác hơn. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 65 Chiến lược cải tiến sản phẩm: với những điểm mạnh về sản phẩm chất lượng cao, đạt nhiều chứng nhận quốc tế (ISO 9001:2000, HACCP, SSOP,…), ban quản lý giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, và CSVC kỹ thuật hiện đại kết hợp với cơ hội: chính sách khuyến khích XK của NN và nhu cầu tiêu dùng thủy sản vẫn còn rất lớn thì công ty cần có chiến lược cải tiến sản phẩm nhằm đa dạng hóa sản phẩm theo hướng tạo ra nhiều sản phẩm giá trị gia tăng để tăng thêm lợi nhuận cho công ty và đa dạng hóa mẫu mã bao bì để tăng thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng để từ đó đa dạng hóa phân khúc tiêu dùng, làm tăng thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chiến lược ST nhằm xác định những cách thức mà công ty có thể sử dụng điểm mạnh của mình để giảm khả năng bị thiệt hại vì các nguy cơ từ bên ngoài: Chiến lược giữ chân khách hàng cũ: trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp XK thủy sản trong và ngoài nước thì công ty cần tận dụng các điểm mạnh vốn có của đơn vị mình về sản phẩm chất lượng cao, đạt nhiều chứng nhận quốc tế, có mối quan hệ tốt với KH và nhiều năm liền nằm trong top 10 DN XK tôm lớn nhất của Việt Nam để có chiến lược giữ chân khách hàng cũ nhằm ổn định thị phần và doanh số xuất khẩu của công ty. Phát triển khách hàng mới: Trước yêu cầu của các thị trường XK ngày càng nhiều và khắt khe thì công ty cần tận dụng những điểm mạnh: sản phẩm chất lượng cao, đạt nhiều chứng nhận quốc tế, CSVC kỹ thuật hiện đại và nhiều năm liền nằm trong top 10 DN XK tôm lớn nhất của Việt Nam để có chiến lược phát triển khách hàng mới. Việc này sẽ giúp công ty tạo được lòng tin và từng bước chinh phục thêm nhiều khách hàng mới, góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh số xuất khẩu của công ty. Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào: trước sự đe dọa đối với nguồn tôm nguyên liệu của công ty do tính thời tiết và thời vụ của nguyên liệu làm nên SP thì công cần dựa vào những điểm mạnh của mình như việc công ty đặt trong vùng nuôi tôm chính và dồi dào của cả nước cùng với ban quản lý giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao và CSVC kỹ thuật hiện đại để có biện pháp cụ thể để từng bước ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ tốt cho sản xuất. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 66 Chiến lược WO nhằm khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt cơ hội: Chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm: cơ hội ngày càng rộng mở cho công tác xuất khẩu: quan hệ giữa VN với các nước trên thế giới ngày càng phát triển cùng với nhu cầu tiêu dùng thủy sản vẫn còn rất lớn. Song hiện nay, công ty vẫn chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường, hoạt động Marketing, R & D chưa mang lại hiệu quả, chi phí sản xuất còn cao nên trong thời gian tới công ty cần phải xem xét thực hiện chiến lược xây dựng được thương hiệu để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đây là chiến lược quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, đây là việc không hề dễ dàng mà nó đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ của nhiều yếu tố như sản phẩm phải đa dạng, đạt chất lượng cao và đảm bảo yêu cầu VSANTTP, công tác tìm kiếm thị trường và marketing sản phẩm phải đạt hiệu quả cao,…nên mặc dù đã hoạt động trong ngành khá lâu nhưng đến nay công ty vẫn chưa thành công trong hoạt động này. Tận dụng thị trường trong nước để ổn định đầu ra cho SP, tăng cường tìm kiếm, thu hút nhân tài: trước chính sách khuyến khích XK của NN đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ngày càng nhiều thì công ty cần có biện pháp cụ thể để tận dụng thị trường trong nước, một thị trường đầy tiềm năng, để ổn định đầu ra cho SP, tăng cường tìm kiếm, thu hút nhân tài nhằm khắc phục điểm yếu: chưa thu hút được đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, đầy sáng tạo Chiến lược WT nhằm hình thành một kế hoạch phòng thủ để ngăn không cho các điểm yếu của chính công ty làm cho nó trở nên dễ bị tổn thương trước các nguy cơ từ bên ngoài: Maketing xây dựng thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh: với những yếu điểm trong hoạt động Marketing, R & D và chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường trong tình cảnh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp XK thủy sản trong và ngoài nước thì công ty cần đẩy mạnh hoạt động Maketing xây dựng thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 67 Chú trọng đến chất lượng SP, quan tâm hơn đến thị trường trong nước : yêu cầu của các thị trường XK ngày càng nhiều và khắt khe nên việc xâm nhập sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, công ty sẽ phải tốn nhiều công sức và chi phí hơn thì mới có thể đảm bảo được việc đáp ứng nhu cầu của thị tường nước ngoài trong khi thị trường trong nuớc có nhiều tiềm năng nhưng vẫn chưa được quan tâm khai thác triệt để. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm và quan tâm hơn đến thị trường trong nước để ổn định đầu ra cho sản phẩm và đảm bảo doanh số xuất khẩu của công ty. Tóm lại, qua việc phân tích ma trận SWOT và căn cứ vào những điều kiện cụ thể hiện nay của công ty, theo tác giả thì công ty nên lựa chọn và thực hiện các chiến lược: Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào và cải tiến sản phẩm. Vì thực tế cho thấy, tình kinh doanh 3 năm gần đây của công ty chưa hiệu quả, mặc dù doanh thu từ hoạt động xuất khẩu luôn tăng nhưng lợi nhuận công ty lại có xu hướng giảm dần. Hơn nữa, hiện nay công ty còn đầu tư sang các lĩnh vực khác như đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cá cụm công nghiệp Cái Côn, đầu tư trái phiếu,…. Số khoản mục cần đầu tư thì nhiều nhưng với số vốn có hạn và chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất không thể quá lớn nên cùng một lúc công ty không thể tiến hành thực hiện tất cả các chiến lược trên được. Do vậy, hiện tại, công ty nên tập trung cho chiến lược ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào và cải tiến sản phẩm vì so với các chiến lược khác thì chi phí cho việc đầu tư trong nước cho cải tiến sản phẩm sẽ ít tốn kém hơn và phù hợp với tiềm lực hiện nay của công ty. Thật vậy, so với việc phải đặt một kênh phân phối hay văn phòng đại diện tại nước ngoài của chiến lược phát triển thị trường thì chi phí cho việc đầu tư trong nước cho cải tiến sản phẩm sẽ ít tốn kém hơn. Thêm vào đó, công ty còn có thể tận dụng được đội ngũ sinh viên mới ra trường đang tràn đầy hoài bảo và nhiệt huyết sáng tạo từ các trường đại học trong nước hiện đang cần việc làm và cơ hội để cống hiến. Việc này sẽ dễ hơn nhiều so với việc tìm một số nhân viên trung thực, đáng tin cậy, có khả năng nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ để quản lý văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ngoài ra, đây còn là cơ hội để quảng bá hình ảnh công ty thông qua việc phát động, tổ chức hay tài trợ cho các cuộc thi tìm kiếm tài năng hay ý tưởng sáng tạo từ sinh viên. Với những lý do Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 68 như đã phân tích thì công ty nên ưu tiên thực hiện chiến lược cải tiến sản phẩm trước vì sự thành công của chiến lược này sẽ tạo được niềm tin nơi khách hàng và từ đó sẽ tạo được tiếng vang cho sản phẩm của STAPIMEX và sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện chiến lược phát triển thị trường. Một khi đã thực hiện thành công 2 chiến lược trên thì công ty nên xem xét thực hiện tiếp chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm nhằm đem đến hiệu quả cao nhất cho hoạt động xuất khẩu của mình. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 69 CHƢƠNG 5 GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÓC TRĂNG – STAPIMEX 5.1 Đánh giá về tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 5.1.1. Mặt tích cực Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến nay đã đạt kết quả đáng khích lệ với sản lượng và giá trị xuất khẩu ngày càng tăng ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng tài chính thế giới. Có được những thành tựu như vậy là nhờ sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc, sự nỗ lực và không ngừng phấn đấu của toàn thể nhân viên công ty để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và cho ra đời nhiều sản phẩm mới với kiểu dáng, mẫu mã và kích cở đa dạng,… nhằm đáp ứng tốt nhu cầu và tạo được niềm tin nơi khách hàng, sự tin chuộng của các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật, Canada, EU, sự hổ trợ đáng kể từ phía Nhà nước và VASEP. Những tháng đầu năm 2010, mặc dù chưa vào vụ nhưng tình hình xuất khẩu tôm của công ty vẫn tiếp tục diễn biến tốt đẹp nhờ vào giá tôm xuất khẩu đang tăng trở lại và sẽ tiếp tục tăng đến cuối năm 2010 do tình trạng khang hiếm nguồn nguyên liệu. Hơn nữa, từ sau sự cố tràng dầu ở vịnh Mêhicô và dịch bệnh tại một số nước Châu Á càng làm cho nhu cầu nhập khẩu tôm tăng lên, đặc biệt là Mỹ - nhà nhập khẩu lớn nhất của công ty hiện nay nên hứa hẹn nhiều nhiều cơ hội xuất khẩu cho công ty trong thời gian tới. Về nguyên liệu đầu vào: do công ty đặt tại một trong những vùng nuôi tôm chính và dồi dào của cả nước với 60% tôm nguyên liệu thu mua từ các hộ có đầu tư nên công ty khá đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ tốt cho sản xuất. Về thị trường xuất khẩu: với uy tín, kinh nghiệm lâu năm trong ngành và mối quan hệ tốt với khách hàng nên công ty khá thành công trong việc giữ cân đối thị trường truyền thống: Mỹ và Nhật. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm của công ty luôn ổn định và không ngừng được nâng cao nên ngày càng có nhiều đối tác biết đến và ký kết hợp đồng với công ty điển hình là 6 tháng đầu năm 2010, công ty đã có thêm khách hàng mới ở thị trường Singapore. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 70 5.1.2. Mặt hạn chế: Mặc dù doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty tăng dần qua các năm (2007 – 2009) tuy nhiên lợi nhuận lại có phần sụt giảm do công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Về hoạt động xuất khẩu: công ty vẫn còn thụ động trong việc tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường. Chủ yếu dựa vào những đối tác lâu năm và chờ đơn đặt hàng từ phía họ. Hơn nữa, công ty chỉ tập trung vào các thị trường nước ngoài mà bỏ lỡ nhu cầu trong nước - một thị trường cũng rất tiềm năng. Hoạt động Marketing cũng như đầu tư phát triển của công ty thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế nên nhìn chung sản phẩm của công ty vẫn còn khá đơn điệu về mẫu mã, kiểu dáng và chưa được người tiêu dùng ở nhiều nước biết đến. Do vậy, mặc dù công ty đã hoạt động lâu năm trong ngành nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm mà chủ yếu xuất khẩu dưới nhãn hiệu của các đối tác nhập khẩu hay thương hiệu của các hệ thống phân phối, siêu thị lớn. Điều này gây ra hạn chế lớn cho công tác xuất khẩu của công ty, khiến công ty không chủ động được đầu ra của sản phẩm. Do những hạn chế nêu trên đã làm hoạt động xuất khẩu của công ty STAPIMEX trong thời gian qua chưa mang lại hiệu quả cao, chưa xứng với tiềm lực của một công ty lớn với 32 năm kinh nghiệm và uy tín cao trên thị trường. Do vậy, trong thời gian tới, để việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và mang lại lợi nhuận cao thì đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời và hợp lý để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những yếu điểm của công ty. 5.2 Chính sách của nhà nƣớc trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tôm của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Bên cạnh những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp xuất khẩu thì những chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước cũng có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động xuất khẩu và sự thành công của một công ty không riêng gì STAPIMEX. Bắt đầu bằng việc quy định mức thuế suất xuất khẩu 0% đối với các mặt hàng thủy sản nói chung và tôm đông lạnh nói riêng nhằm khuyến khích xuất khẩu, kế đến là gói lãi xuất kích cầu và điều chỉnh tăng tỷ giá của Nhà nước trong Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 71 thời gian qua đã hổ trợ rất lớn cho các công ty xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong đó có STAPIMEX. Hiện Bộ NN&PTNT đang tiến hành xây dựng thương hiệu quốc gia cho cá tra, tôm sú của Việt Nam, thời gian tới sẽ tăng cường quảng bá hình ảnh thương hiệu thủy sản VN ra thế giới. (Phát biểu tại hội thảo “Thủy sản VN - tiềm năng phát triển và hội nhập” trong khuôn khổ Festival thủy sản VN lần thứ nhất tại Cần Thơ ngày 25 - 4 của Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lương Lê Phương ) Ngày 17/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 57/2010/QĐ-TT về miễn tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch. 5.3 Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng - STAPIMEX Để tiếp tục duy trì và gia tăng hơn nữa sản lượng cũng giá trị xuất khẩu các mặt hàng tôm của STAPIMEX trong thời gian tới thì công ty cần phải thực hiện đồng bộ các chiến lược sau: Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào: hiện nhu cầu đối với tôm đông lạnh ngày càng cao đặc biệt là từ sau sự cố tràn dầu ở vịnh Mêhicô, để có thể tận dụng tốt cơ hội này thì STAPIMEX cần phải chủ động tiếp cận, tìm kiếm nguồn nguyên liệu và xúc tiến công tác thu mua nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất, nhất là trong những tháng cuối năm nhu cầu tăng cao bằng các biện pháp cụ thể sau: Nhận định tình hình và ký trước hợp đồng thu mua với các đại lý, trạm thu mua để hạn chế rủi ro thiếu hụt nguyên liệu và tình trạng trước biến động của thị trường các đại lý cò kè đòi tăng giá. Đồng thời, công ty cũng cần tăng cường việc ký hợp đồng nuôi trồng và bao tiêu sản phẩm với các trang trại và hộ nuôi đạt chuẩn để đảm bảo dự trữ tốt nguồn nguyên liệu. Tiếp tục mở rộng và cũng cố mối quan hệ với người nuôi bằng nhiều hình thức, phấn đấu đầu tư 700 ha mặt nước với sản lượng từ 3.000 tấn trở lên. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 72 Bên cạnh đó, phấn đấu tăng tỷ trọng con tôm thẻ chân trắng trong các sản phẩm xuất khẩu của công ty để tăng thêm lựa chọn cho khách hàng và làm phong phú hơn phân khúc tiêu dùng là đều quan trọng không kém. Chiến lược cải tiến sản phẩm: cuộc sống ngày càng phát triển, yêu cầu của khách hàng đối với hàng hóa cũng ngày càng cao hơn. Do đó, để hình ảnh sản phẩm của STAPIMEX đi sâu vào lòng người tiêu dùng thì công ty cần tập trung vào việc nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cũ, những sản phẩm chủ lực (Nobashi, PDTO, CPDTO). Không chỉ dừng ở chất lượng, công ty cần tìm hiểu nhu cầu thị trường để có định hướng cho tương lai và tiến hành đầu tư nghiên cứu cải tiến bao bì, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm nhằm đảm bảo tính đẹp mắt, tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng tập trung vào các sản phẩm giá trị gia tăng nhằm mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Thêm vào đó, công ty nên tạo thêm động lực làm việc và kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo của nhân viên bằng các cuộc thi nhỏ về ý tưởng cho sản phẩm mới trong nội bộ công ty hay thiết kế bao bì sản phẩm từ sinh viên để làm phong phú thêm mẫu mã bao bì sản phẩm của công ty, hay khen thưởng nhân viên xuất sắc của năm…thường xuyên cử nhân viên đi học để nâng cao trình độ hay tổ chức các buổi gặp gỡ với các chuyên gia trong lĩnh vực marketing công nghiệp và dịch vụ để để được tư vấn và học hỏi kinh nghiệm trong công tác đa dạng hóa sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty nên kết hợp với việc xây dựng chính sách lương, thưởng, phúc lợi ngày càng hấp dẫn để tăng cường việc thu hút được đội ngũ nhân viên trẻ năng động, sáng tạo nhất là những cử nhân kinh tế chuyên ngành kinh tế đối ngoại và marketing để cho công tác cải tiến sản phẩm ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, công ty cũng nên trích một phần kinh phí cho việc lập một phòng nghiên cứu, cải tiến và phát triển sản phẩm mới để hoạt động này ngày càng hiệu quả, tạo ra được nhiều sản phẩm mới, tăng thêm sự lựa chọn và khả năng thu hút khách hàng. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 73 Bên cạnh các chiến lược trên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của đơn vị thì công ty cũng cần có những biện pháp thích hợp: Cắt giảm những chi phí sản xuất không đáng có như giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ chức thu mua nguyên vật liệu chặt chẽ hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy móc, thiết bị và tăng cường công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân, đồng thời có chính sách lương, thưởng và chế độ đãi ngộ thích đáng để duy trì và thu hút lao động làm việc lâu dài đảm bảo mức độ đồng đều về trình độ tay nghề của công nhân để tối thiểu hóa phần phụ phẩm, giảm được công sức, thời gian và chi phí do việc đào tạo lại. Việc cắt giảm được chi phí nguyên vật liệu gây ra từ phụ phẩm sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm giá vốn hàng bán cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Giữ chân khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới: trên cơ sở tạo dựng được mối quan hệ thân thiết với những đối tác truyền thống cùng với uy tín và điều kiện vốn có thời gian qua, công ty đã và đang khá thành công trong việc giữ chân khách hàng cũ với doanh số và sản lượng xuất khẩu sang các thị trường này (Mỹ, Nhật, EU,…) ngày càng tăng. Cùng với sản phẩm chất lượng cao, CSVC kỹ thuật hiện đại,… công ty đã bước đầu gặt hái được một số thành tựu nhất định trong việc phát triển khách hàng: từ việc chỉ xuất sang 7 thị trường năm 2007 với 16 khách hàng đến năm 2008 sản phẩm của công ty đã xuất được sang những thị trường khác, nâng số khách hàng của công ty lên con số 30 và 6 tháng đầu năm 2010, công ty đã có thêm 1 thị trường mới (Singapore). Do vậy, thời gian tới, công ty cần tiếp tục quan tâm và phát triển hơn nữa chiến lược này bằng việc: Xúc tiến xây dựng nhà máy An Phú 2 với công suất 30 tấn/ngày và kho lạnh 4.000 pallet, với số vốn khoảng 30 tỷ đồng; đồng thời, công ty cần đầu tư thêm các khoản mục khác nhằm đảm bảo khai thác hết công suất toàn nhà máy, khắc phục tình trạng thiếu lao động đặc biệt là những tháng vào vụ để đảm bảo khả năng thực hiện được những hợp đồng lớn và giao hàng đúng hẹn, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất và uy tín đối với khách hàng. Ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm hướng vào việc chinh phục các thì trường khó tính vì vượt qua được yêu cầu của các thì trường này thì công ty Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 74 sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa sản phẩm của mình sang các thị trường khác và đã bước đầu thành công trong việc chinh phục thị trường thế giới. Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu thì công ty cần : Xúc tiến thương mại với các thị trường tiềm năng như: Brazil, Hàn Quốc, Singapore,… để giảm rủi ro khi các thị trường chính và truyền thống của công ty có biến động; đồng thời, hoạt động này cũng đem đến cơ hội để công ty từng bước đưa sản phẩm STAPIMEX chinh phục thị trường thế giới. Quan tâm khai thác thị trường nội địa: bên cạnh việc chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu nước ngoài, công ty cũng nên quan tâm hơn đến thị trường trong nước, một thị trường cũng rất tiềm năng, để ổn định đầu ra cho sản phẩm bởi đời sống của người dân trong nước đang được cải thiện đáng kể, thu nhập ngày càng cao hơn nên các sản phẩm tôm nói chung không phải là mặt hàng quá xa xỉ với người tiêu dùng trong nước hiện nay. Với lợi thế là doanh nghiệp lớn, uy tín và nhiều năm liền nằm trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam cùng với việc các đối thủ cạnh tranh trong nước vẫn chủ yếu tập trung vào các thị trường nước ngoài mà ít chú trọng vào nhu cầu tiêu thụ nội địa thì chỉ cần quan tâm hơn trong công tác quảng bá, đi đầu trong việc tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua việc tham gia các kỳ hội chợ, triển lảm thủy sản hay các kênh truyền thông: báo, đài, tivi… thì chắc chắn công ty sẽ gặt hái được những thành công rực rỡ ở thị trường nội địa. Hơn nữa, hiện nay Nhà nước ta cũng đang có nhiều chương trình và biện pháp khuyến khích “Người Việt dùng hàng Việt” nên công ty cần xem xét vấn đề này tránh tình trạng các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam tranh nhau tìm kiếm thị trường nước ngoài với việc cung cấp những sản phẩm chất lượng cao còn người tiêu dùng trong nước thì lại không có sản phẩm tốt để sử dụng hay quen dần với việc tiêu dùng các phụ phẩm hay sản phẩm kém chất lượng hoặc dã là sử dụng sản phẩm thay thế như đã từng xảy ra đối với mặt hàng cá ba. Các công ty xuất khẩu cá basa Việt Nam lúc bấy giờ đã dành những phần thịt ngon nhất của con cá để xuất khẩu chỉ chừa lại phần đầu và xương giữa để bán trong nước, đến khi các doanh nghiệp này quay trở lại với thị trường trong nước thì người tiêu dùng đã quen với việc tiêu dùng sản Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 75 phẩm như vậy nên phải mất một thời gian khá dài để họ chấp nhận sản phẩm như ngày hôm nay. Cải tiến công nghệ để đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm: công ty cần tăng cường tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ công nghệ thông tin mới nhất về truy xuất nguồn gốc thực phẩm như công nghệ truy xuất nguồn gốc thực phẩm bằng sóng radio với các cảm biến và phần mềm truy xuất … nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm nhất là những thị trường khó tính. Mặc dù chi phí bước đầu thực hiện cao nhưng lợi ích về sau sẽ rất lớn nhờ vào việc tạo được niềm tin từ phía nhà nhập khẩu. Do vậy, trên cơ sở dựa vào khả năng tài chính và tình hình cụ thể của công ty mình, ban lãnh đạo công ty cần xem xét, cân nhắc và so sánh tương quan lợi ích và chi phí từ hoạt động này đem lại từ đó đưa ra quyết định có lợi nhất cho công ty Maketing xây dựng thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh: Hoạt động marketing của công ty trong thời gian qua còn khá giản đơn và chưa mang lại hiệu quả. Do vậy, thời gian tới công ty cần sớm xây dựng một phòng Marketing riêng biệt với một bộ phận chuyên môn về hoạt động này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng sức cạnh tranh cho công ty. Bên cạnh đó, công ty cần phải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, radio, báo chí, tạp chí thủy sản,… để quảng cáo sản phẩm hay tích cực tham gia vào các hội chợ triển lảm thủy sản trong nước cũng như quốc tế để gới thiệu sản phẩm và tăng thêm cơ hội gặp gỡ làm ăn với đối tác mới. Hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin hay cụ thể là thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh đang là xu hướng chung và là xu thế bắt buộc để hội nhập và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, để đạt tới thành công thì STAPIMEX cần phải cần phải quan tâm hơn đến việc cặp nhật thông tin, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ nhân viên, và tăng cường việc tuyển các nhân viên IT để hoàn thiện và phát triển hơn nữa Website công ty cũng như các hoạt động liên quan đến thương mại điện tử để tạo sự chú ý và thông tin về sản phẩm cho các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng ở khắp nơi, để đây có thể là cầu nối giữa STAPIMEX với các nhà nhập khẩu, để cùng với chất lượng sản phẩm Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 76 và sự cạnh tranh trong giá cả từng bước tăng thêm danh tiếng và xây dựng thương hiệu cho công ty trên trường quốc tế. Để xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thì công ty cần phải có tầm nhìn trong hoạt động nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản, tìm kiếm các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với ngành thủy sản, đồng thời cập nhật những thông tin của Nhà nước quy định cho thị trường xuất khẩu thủy sản cũng như những định hướng của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành để ngành thủy sản vượt qua những thách thức và tìm kiếm cơ hội phát triển. Tuy nhiên tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm là điều không dễ dàng và có thể thực hiện một sớm một chiều được nên bên cạnh những nỗ lực của bản thân đơn vị mình thì STAPIMEX cần kết hợp với các công ty xuất khẩu thủy sản trong nước, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm để tạo nên vị thế cho thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới đặc biệt là các mặt hàng tôm đông lạnh. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 77 CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Sau 32 năm hoạt động, với những nỗ lực không ngừng của toàn thể tập thể STAPIMEX trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu khắt khe của các nhà nhập khẩu như các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hay những yêu cầu về dư lượng kháng sinh, vi sinh,… hiện nay, công ty đã tạo dựng được uy tín và vị thế khá vững chắc đối với hoạt động xuất khẩu trong ngành thủy sản trong và ngoài nước. Hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm vừa qua đều tiến triển tốt đẹp với sản lượng và giá trị xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước, luôn nằm trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam. Hàng năm, công ty thu về một lượng lớn ngoại tệ đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu của cả nước đặc biệt là trong bối cảnh tình hình chung xuất khẩu các mặt hàng khác của nước ta đều gặp khó khăn và sụt giảm nghiêm trọng (năm 2009). Bên cạnh đó, việc kinh doanh xuất khẩu còn giúp công ty góp phần vào việc xây dựng đất nước thông qua các khoản thuế đóng góp vào ngân sách Nhà nước và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì hoạt động xuất khẩu của công ty cũng không tránh khỏi một số khó khăn như chi phí sản xuất còn cao dẫn đến lợi nhuận giảm và kinh doanh kém hiệu quả. Về hoạt động xuất khẩu, công ty vẫn còn thụ động trong việc tìm kiếm thị trường, chủ yếu tập trung vào các thị trường truyền thống mà chưa khai thác được thị trường tiềm năng, đặc biệt là thị trường nội địa. Công tác Marketing vẫn còn giản đơn và chưa mang lại hiệu quả cao cho họat động quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh công ty đến người tiêu dùng. Công tác đầu tư và phát triển sản phẩm mới vẫn chưa được quan tâm sâu sắc nên hiện sản phẩm xuất khẩu của công ty vẫn còn khá đơn điệu về chủng loại và kiểu dáng, chưa tạo được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Do vậy, cho đến nay công ty vẫn chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 78 khả năng cạnh tranh cũng như hoạt động xuất khẩu của công ty hiện nay cũng như trong thời gian tới. 6.2 KIẾN NGHỊ: 6.2.1 Đối với Nhà nƣớc: Để hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả và thương hiệu STAPIMEX đến được với thị trường thế giới thì ngoài những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các ban ngành có liên quan là vô cùng cần thiết. Sau đây là một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu tôm: Nhà nước cần giảm bớt những thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà trong công tác làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa cũng như cung cấp những thông tin cần thiết về thị trường xuất khẩu, công nghệ tiên tiến hay có những biện pháp kịp thời nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thâm nhập, duy trì và phát triển thị trường. Tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa người nuôi tôm với doanh nghiệp để tạo nên sự đồng bộ từ khâu nuôi trồng đến chế biến và xuất khẩu. Có chính sách khuyến khích hoạt động nuôi trồng thủy sản như hổ trợ về vốn, lãi suất vay hay đảm bảo đầu ra cho người nuôi. Có chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay hay tận dụng các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế như WorldBank, IMF,… để hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các quốc gia khác. Tăng cường gặp gỡ để thương thảo, thuyết phục các nước giảm bớt các rào cản bảo hộ mậu dịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tăng cường tổ chức các hội chợ triển lảm thủy sản trong và ngoài nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng. Tích cực xây dựng thương hiệu cho tôm sú Việt Nam, tăng cường quảng bá hình ảnh thủy sản Việt Nam ra thị trường thế giới. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 79 6.2.2 Đối với công ty: Công ty cần nâng số lượng số ao nuôi có đầu tư lên cũng như tìm thêm nhiều nguồn cung cấp nguyên liệu để đa dạng hóa nguồn cung và hạn chế được tình trạng bị động đối với nguyên liệu đầu vào khi có dịch bệnh, thiên tai xảy ra nhằm ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Tiếp tục mở rộng và cũng cố mối liên kết với người nuôi bằng nhiều hình thức chẳng hạn như mở thêm các mặt hàng phục vụ người nuôi như thuốc thú y, vật liệu, công cụ khác phục vụ công tác nuôi tôm hay phổ biến, hướng dẫn những kỹ thuật mới cho nông dân,…. Tiếp tục cải tiến mạnh mẽ công tác điều hành quản lý chất lượng sản phẩm, phấn đấu không xảy ra sự cố vi sinh, mùi, vật lạ, … trong tôm; đồng thời, dự báo yêu cầu chất lượng trong giai đoạn tới và có giải pháp ứng phó kịp thời. Nghiêm túc thực hiện công tác bảo trì thiết bị, máy móc, nhà xưởng nhằm duy trì tốt năng lực hoạt động của các nhà máy. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng điện nước nhân lực, nguyên liệu và các yếu tố khác để xây dựng mục tiêu, kế hoạch tiết kiệm và tổ chức thực hiện nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho công ty. Tiếp tục công tác bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng điều hành cho cán bộ, nhân viên đặc biệt là kiến thức quản trị, điều hành cho các cán bộ cấp cao. Tiếp tục đổi mới chế độ lương, thưởng và phúc lợi khác theo hướng tạo ra động lực làm việc, làm tăng năng suất lao động, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao tính sáng tạo và trách nhiệm của người lao động. Chú trọng khen thưởng cả vật chất lẫn tinh thần. Cải tiến các chính sách thu hút lao động nhằm khắc phục tình trạng khang hiếm lao động, đảm bảo kế hoạch sản xuất cũng như đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh của đơn vị. Không ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm để tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng. Tiếp tục đa dạng hóa thị trường và tăng tỷ trọng doanh số vào các thị trường phụ và thị trường tiềm năng của công ty như Châu Âu và Châu Mỹ. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN 80 Tiếp tục tăng tỷ trọng tôm thẻ chân trắng trong các sản phẩm xuất khẩu của công ty lên, cố gắng đưa tôm thẻ chân trắng vào thị trường Mỹ và Nhật. Tăng cường tìm hiểu nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, cập nhật thông tin, quy định mới của thị trường. Tăng cường công tác Marketing, đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm và hình ảnh và xây dựng thương hiệu cho công ty. Ngày càng hoàn thiện và thường xuyên cập nhật thông tin mới trên Website công ty. Tăng cường đầu tư khai thác thị trường nội địa. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Hữu Hạnh (2005). Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu. NXB Thống Kê 2. La Nguyễn Thùy Dung (2009). Tài liệu giảng dạy Marketing quốc tế. Khoa Kinh tế - QTKD Đại học Cần Thơ 3. Tạp chí Thương mại Thủy sản, năm thứ 11 – số 128 – Tháng 8/2010 4. Trương Khánh Vĩnh Xuyên (2009). Tài liệu giảng dạy kinh doanh quốc tế. Khoa Kinh tế - QTKD Đại học Cần Thơ 5. Lê Thạch Ngọc Ngân. Thực trạng xuất khẩu Tôm sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX. Lớp Ngoại Thương 2 K32, khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học Cần Thơ. 6. Trần Văn Tựu. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX . Lớp Tài Cính Danh Nghiệp K2006 Sóc Trăng, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 7. Trương Thanh Thúy. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES). Lớp Ngoại Thương 2 K32, khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học Cần Thơ 8. Các Website: www.vasep.com.vn www.stapimex.com.vn www.vietfish.com.vn www.agroviet.com.vn www.thuysanvietnam.com.vn www.fia.mpi.gov.vn Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN A PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: BẢN CÂU HỎI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY STAPIMEX TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÔM Xin chào anh (chị), tôi tên là TRẦN THỊ NGỌC HÂN, hiện là sinh viên thuộc khoa kinh tế - QTKD của trường Đại học Cần Thơ. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, nay tôi thiết kế bản câu hỏi này nhằm mục đích tham khảo ý kiến của anh (chị). Rất mong anh (chị) vui lòng dành khoảng 5 (10) phút để tôi hoàn thành các câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất hoan nghênh sự cộng tác của anh (chị), và hãy yên tâm rằng những câu trả lời của anh (chị) sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Số thứ tự mẫu: Tên đáp viên: Số điện thoại: Giới tính: 1. Nam 2. Nữ Tuổi: Tên phỏng vấn viên: Ngày phỏng vấn: Kiểm tra viên: Kết luận: 1.PHẦN SÀN LỌC 1.Xin anh (chị) vui lòng cho biết, anh (chị) có công tác tại công ty STAPIMEX Có 1 Tiếp tục Không 2 Ngừng Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN B 2. PHẦN NỘI DUNG 1. Theo anh (chị) các yếu tố bên ngoài sau đây có tầm quan trọng như thế nào đối với sự thành công của công ty trong ngành thủy sản? (1 = không quan trọng, 10 = Rất quan trọng) Yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới ngày càng phát triển           2. Khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới           3. Các rào cản thuế quan và phi thuế quan           4. Thị hiếu người tiêu dùng           5. Có nhiều đối thủ cạnh tranh           6. Tính thới tiết và thời vụ của nguyên liệu làm nên sản phẩm           7. Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước và hổ trợ từ VASSEP           8. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái           9. Lạm phát           10. Công nghệ mới           11. Yếu tố khác:…………….. ……………………………… ………………………………           Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN C 2. Xin anh (chị) vui lòng sắp xếp mức độ phản ứng của công ty trước sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài sau: 1. Phản ứng yếu 2. Phản ứng trung bình 3. Phản ứng trên trung bình 4. Phản ứng tốt Yếu tố 1 2 3 4 1. Mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới ngày càng phát triển     2. Khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới     3. Các rào cản thuế quan và phi thuế quan     4. Thị hiếu người tiêu dùng     5. Có nhiều đối thủ cạnh tranh     6. Tính thới tiết và thời vụ của nguyên liệu làm nên sản phẩm     7. Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước và hổ trợ từ VASEP     8. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái     9. Lạm phát     10. Công nghệ mới     11. Yếu tố khác:…………….. ………………………………………………………………     Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN D 3. Theo anh (chị) các yếu tố bên trong dưới đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đối với sự thành công của công ty trong ngành thủy sản? (1 = không quan trọng, 10 = Rất quan trọng) Yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Cơ sở vật chất kỹ thuật           2. Nguyên liệu đầu vào           3. Đội ngũ và trình độ nhân viên           4. Chất lượng sản phẩm           5. Chiến lược xuất khẩu phù hợp           6. Mối quan hệ với khách hàng           7. Thương hiệu trên thị trường           8. Kinh nghiệm lâu năm trong ngành           9. Công ty đặt trong vùng nuôi tôm chính và dồi dào của cả nước           10. Khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài           11. Hoạt động nghiên cứu và phát triển 12. Hoạt động Marketing 13. Giá cả cạnh tranh 14. Yếu tố khác:…………….. ……………………………… ………………………………           Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN E 4. Theo anh (chị) công ty mạnh ở điểm nào và yếu ở điểm nào trong các yếu tố nội bộ sau đây? và vui lòng cho điểm cho mức độ của các điểm mạnh đó? 1: Điểm yếu lớn nhất 2: Điểm yếu nhỏ nhất 3: Điểm mạnh nhỏ nhất 4: Điểm mạnh lớn nhất Yếu tố Điểm 1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 2. Nguyên liệu đầu vào 3. Đội ngũ và trình độ nhân viên 4. Chất lượng sản phẩm 5. Chiến lược xuất khẩu phù hợp 6. Mối quan hệ với khách hàng 7. Thương hiệu trên thị trường 8. Kinh nghiệm lâu năm trong ngành 9. Công ty đặt trong vùng nuôi tôm chính và dồi dào của cả nước 10. Khả năng cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước 11. Hoạt động nghiên cứu và phát triển 12. Hoạt động Marketing 13. Giá cả cạnh tranh 14. Yếu tố khác:……………………. ………………………………………………………… …………………… Xin anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân anh (chị): 5. Tuổi của anh (chị):  20 – 30  30 - 40  40 – 50  Trên 50 6. Học vấn của anh (chị):  Trung cấp  Đại học  Cao đẳng  Trên Đại học Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – Stapimex GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HÂN F 7. Vị trí của anh (chị) trong công ty:  Nhân viên văn phòng  Cán bộ quản lý  Nhân viên kỹ thuật  Lãnh đạo công ty  Công nhân  Nghề nghiệp khác (xin vui lòng ghi rõ):………………….....

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf
Luận văn liên quan