Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đaị, tạo điều kiện để hoàn thành mục tiêu xây dựng đất nước dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong quá trình đó không thể thiếu sự nổ lực của ngành ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng bởi vì trong quá trình phát triển kinh tế nhu cầu về vốn không thể thiếu đối với cá nhân hay doanh nghiệp mà ngân hàng là tổ chức trung gian thực hiện các hoạt động cho vay, huy động vốn nhằm phân bổ vốn một cách hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì nền kinh tế mới phát triển.
Hoà mình vào dòng chảy của dân tộc, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc,chi viện cho miền Nam đấu tranh thống nhất đất nước(1965 – 1975);Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975 - 1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước(1990 – nay).
Ngày nay, ngân hàng thương mại ra đời hàng loạt, điều này làm cho khách hàng lúng túng trong việc chọn ngân hàng làm nhà tài trợ để đáp ứng nhu cầu của mình. Đứng trước sự cạnh tranh ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải hoàn thành tốt công tác tín dụng. Giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại luôn phải đứng trước sự lựa chọn giữa khách hàng tốt và khách hàng kém uy tín.
Hơn nữa, việc thu hồi các khoản vay là vấn đề nóng bỏng mà Ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro. Xuất phát từ tầm quan trọng của tín dụng nên em chọn đề tài: “Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Kon Tum.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Kon Tum.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Kon Tum và một số ý kiến của khách hàng về hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay vốn tại Chi nhánh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Nội dung
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn thành phố Kon Tum.
- Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tín dụng.
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay.
1.4.2. Địa điểm
Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Kon Tum. Địa chỉ: 01A Trần Phú, thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
1.4.3. Thời gian
Thời gian thực tập: 10 tuần
Số liệu trong vòng 3 năm (2007- 2009)
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển chi nhánh tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
- Nợ quá hạn: Trong trường hợp khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả nợ và không có bất cứ thông báo gì về nguyên nhân trả nợ chậm so với thời gian thoả thuận trong hợp đồng hoặc không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khoản nợ này sẽ được chuyển thành NQH và áp dụng mức lãi suất NQH.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ số giữa NQH trên tổng dư nợ phản ánh mức độ NQH của khách hàng đối với ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ tổng dư nợ* 100%
- Vòng quay vốn: thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng trong một thời gian nhất định thường là 1 năm.
Vòng quay vốn = Doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân
- Thời gian của một vòng quay: thể hiện số ngày của một vòng quay vốn, thời gian của một vòng quay càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Thời gian của kỳ phân tích thường là 1 năm(360 ngày)
Thời gian của một vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích/ Vòng quay vốn
- Tỷ lệ dư nợ tín dụng/ Tổng nguồn vốn huy động: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn huy động có đáp ứng được nhu cầu cho vay hay không? Chỉ tiêu này còn giúp xác định hiệu quả của 1 đồng vốn huy động.
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV Kon Tum.
4.1.1. Hoạt động tín dụng trên địa bàn thành phố Kon tum
Dân số trên địa bàn Thành phố Kon Tum gia tăng cùng với nhu cầu cấp thiết cho cuộc sống con người cũng gia tăng không có giới hạn, những sản phẩm, dịch vụ truyền thống phục vụ cho cuộc sống phải được cải tiến hơn nữa đồng thời sản phẩm, dịch vụ mới ra đời làm cho con người cảm thấy tiện nghi thoải mái hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc. Hưởng ứng chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước về đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, trong thời gian ngắn các công ty SXKD, TMDV-DL đua nhau thành lập. Nhờ chính sách đầu tư nới lỏng, kết hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư khai thác tốt thông tin trong việc đăng ký kinh doanh, giảm đáng kể thời gian đi lại cho nhà đầu tư và sự thông thoáng của Luật danh nghiệp, nhờ vậy mà doanh nghiệp đăng ký thành lập tăng cao.
Do xã hội phát triển mức sống con người càng cao, nhu cầu gia tăng theo thời gian, khi đó các NHTM chỉ đáp ứng khoảng 50- 60% nguồn vốn cho người dân, vì thế mà nguồn vốn đang rất thiếu thốn, thị trường tín dụng cho các đối tượng còn khá trống trãi chưa cung ứng đầy đủ, kịp thời so với nhu cầu khát vốn của nền kinh tế. Từ những phân tích trên, thị trường thành phố Kon tum là thị trường rất tiềm năng với dân số trung bình trên 430.000 dân, có nhiều cơ hội để Chi nhánh tham gia vào hoạt động chiếm lĩnh thị trường, đưa sản phẩm của NH mình đến với người tiêu dùng, gia tăng cạnh tranh với các NHTM khác để vừa mở rộng địa bàn họat động tạo vị thế vững vàng trong nước cũng như trên trường quốc tế.
4.1.2. Hoạt động huy động vốn:
Vai trò là tổ chức tài chính trung gian hoạt động dựa trên nguồn vốn vay mượn trong nền kinh tế, nghiệp vụ tạo nguồn của NH là không thể thiếu trong hoạt động của NH. Có nguồn NH mới thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Nếu không có đầu vào thì không có nguồn để NH cho vay lấy lời đảm bảo hoạt động bên trong. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động này, vừa qua NH thu được kết quả sau:
Bảng 4: Tóm tắt hoạt động huy động vốn Đvt:trđ
Chỉ tiêu Năm
2008
2009
Mức tăng 2009/2008
Tỷtrọng/NVHĐ năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Tiền gửi thanh toán
152.320
160.520
8.200
5,38%
25,88%
Tiền gửi có kỳ hạn
338.245
459.693
121.448
35,9%
74,11%
Tổng nguồn vốn huy động
490.565
620.213
129.648
26,4%
100.00%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh.
Từ bảng tóm tắt hoạt động huy động vốn, nguồn vốn huy động tăng mạnh, tổng nguồn vốn huy động tăng 26,4% trong 2009, hơn năm 2008 là 129.648 trđ. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng tăng qua các năm do các nguyên nhân sau:
Các cơ cấu nguồn vốn huy động tăng chiếm tỷ trọng cao nhất là tiền gửi có kì hạn chiếm 74,11% trong tổng số, nhiều khách hàng dùng kênh gửi tiết kiệm vì kênh này có rất nhiều thuận lợi cho khách. Thứ nhất là nơi bảo quản tiền an toàn cho khách hàng, ngăn được hư hao mất mát; thứ hai mang lợi nhuận cho khách hàng qua tiền lãi tiết kiệm định kỳ hoặc cuối kỳ. Khách hàng đến gửi tiền thông thường là khách hàng ở tuổi trung niên gửi tiền để dành, tiền hưu trí, hay là tiền nhận được từ người thân ở nước ngoài,..vị trí của NH tiện cho việc đi lại nên dễ dàng huy động được dòng vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ đó, NH sẽ huy động được nhiều tiền hơn phục vụ tốt hơn cho việc cấp tín dụng mà NH đang lo ngại đến nguồn vốn để cho vay.
Nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động mạnh mẽ của lãi suất, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong hai năm trở lại đây ở mức khá cao, các NHTM có tiềm lực tài chính mạnh ra sức hút vốn về phía mình bằng lãi suất ưu đãi, đua ra mức lãi suất hấp dẫn kèm theo là các chương trình khuyến mãi tiền gửi với các giải thưởng lớn gây chú ý cho khách hàng. Trước thực tế đáng lo ngại, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT kon tum chịu rất nhiều sức ép chịu tác động mạnh của chính sách lãi suất của NHNN vừa cạnh tranh với NHTM khác thu vốn về cho ngân hàng.
Tình hình cho vay, thu nợ:
4.1.3.1. Tình hình cho vay:
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Mức tăng năm
2009/2008
Số tiền
Tỷ trọng
Cho vay
ngắn
hạn
Cộng
998.925
1.055.653
1.230.327
174.674
16,55%
VNĐ
948.979
992.314
1.150.356
158.042
15,92%
NT
49.946
63.339
79.971
16.632
26,2%
Cho vay trung và dài hạn
211.404
383.292
279.648
-103.644
-27%
Tổng cho vay
1.210.329
1.438.945
1.509.975
71.030
4,93%
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu cho cuộc sống người dân càng được cải thiện và nâng cao, bởi vậy nhu cầu vốn không thể thiếu đối với dân chúng cũng như hầu hết các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn . Hoạt động chu chuyển vốn cho nền kinh tế được xem là nghĩa vụ của NH và quyền lợi của NH.
Bảng 5: Tóm tắt tình tình cho vay và biến động qua các năm Đvt: trđ
Nguồn: Tổng hợp cáo của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kon tum
Tổng doanh số cho vay gắn liền với tăng trưởng nguồn vốn huy động, năm 2009, tổng doanh số cho vay của NH đạt 1.509.975 trđ tăng 4,93% so năm 2008(71.030 trđ). Tốc độ tăng giảm so 2008 nhưng tốc độ tăng tín dụng ổn định qua các năm đây là bước khởi sắc cho Chi nhánh, việc ngân hàng chuyển hướng sang phát triển tín dụng bán lẻ là rất đúng đắn.
Doanh số cho vay tăng nhanh từ năm 2007-2009, năm 2007 doanh số chỉ có 1.210.329 trđ, doanh số lần lượt tăng 1.438.945 trđ đến 1.509.975 trđ năm 2009. Tốc độ tăng là do trong hai năm 2008, 2009 thị xã Kon Tum trở thành đô thị loại 3, nhu cầu chi tiêu của người thành phố lớn hơn mức bình thường. Cá nhân thì cần vốn cho tiều dùng, mua sắm, du lịch, mở mang cơ sở phục vụ cho khách trong nước và ngoài nước còn doanh nghiệp thì gia tăng sản xuất nhiều hơn nữa cung cấp đủ hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, các hoạt động này góp phần lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng, Vì thế mà tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum luôn tăng trưởng dịp này là cơ hội tốt cho khuếch trương thương hiệu của chi nhánh. Hơn nữa, nền kinh tế đang phát triển tốc độ tăng trưởng GDP khá cao trên 11,45/năm. Tiềm lực kinh tế vững mạnh động lực gia tăng thu nhập từ 678,125 USD ước tính năm 2009 đạt 774 USD/người/năm.
Bảng 6: Tỷ trọng dư nợ cho vay năm 2009
Chỉ tiêu
Năm 2009
Tỷ trọng
Cho vay ngắn hạn
1.230.327
81,48%
Cho vay trung và dài hạn
279.648
18,52%
Tổng doanh số cho vay
1.509.975
100.00%
Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh
Tín dụng ngắn hạn chiếm 81,48%, phân tán được rủi ro cho ngân hàng, tín dụng này có ưu điểm là lãi suất thấp, vay trong thời hạn dưới 1 năm thích hợp cho đối tượng có thu nhập ổn định có khả năng trả nợ trong ngắn hạn. Ngân hàng đang tiến tới là ngân hang bán lẻ hang đầu ở Việt Nam. Cuối cùng là cho vay dài hạn, khoản vay này có rủi ro nhất cho ngân hàng, bên cạnh thời hạn cho vay dài chỉ cần biến động nhỏ là NH không thu đủ nợ gốc và lãi cho vay, số tiền cho vay thường là rất lớn dùng tài trợ cho các dự án, công trình khả thi và hoạt động hiệu quả. Quyết định cho vay dự án là NH chấp nhận rủi ro lớn rất nhiều so với vay ngắn và trung hạn.
Tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn năm 2009/2008 là (16,54%) xét về số tuyệt đối thì tăng 174.674 trđ. Nhận định chung về dư nợ cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kon Tum tăng trưởng cao, mức tăng phản ánh nhu cầu vốn của cư dân là rất cao, do một mặt Chính phủ khuyến khích dân chúng tiêu dùng nhiều bằng cách cho cán bộ công nhân viên làm việc trong một số ngành nghỉ thứ bảy, chủ nhật kể cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài dành thời gian mua sắm, giải trí kích thích các công ty, xí nghiệp gia tăng số lượng nâng cao chất lượng ngành sản xuất kinh doanh, thương mại-dịch vụ vừa cạnh tranh vừa tăng GDP cho đất nước. Mức lương trung bình các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được Chính phủ điều chỉnh nâng thêm đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho người dân, còn khu vực tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng theo đúng năng lực, trình độ chuyên môn mà chủ đầu tư cần. Dân cư gia tăng chi tiêu, DN tăng cường SXKD đòi hỏi chi phí lớn rất tốn kém mà bản thân chủ đầu tư không thể trang trãi hết ngoài nguồn vốn tự có như việc bổ sung vốn kinh doanh. Nguồn vốn này các chủ đầu tư cần nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá thể,..đặc điểm của nguồn vốn này là tức thời, ngắn hạn chỉ trong một chu kỳ SXKD, do vậy, để hoạt động trở nên hiệu quả hơn, kinh tế hơn tránh gánh nặng về lãi vay thì nhu cầu cần được tài trợ ngắn hạn đúng theo chu trình SXKD là cần thiết.
Trong vay tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống cũng vậy, bản thân khách hàng có thu nhập ổn định từ lương, có từ nguồn thu nhập khác nên khi mua hàng hoá hoặc dịch vụ nào mà tức thời không có đủ khả năng tài chính trong nhất thời có thể là 12 giờ, 24 giờ, 1 tháng, 3 tháng, ..đến dưới một năm thì khách hàng nghĩ ngay đến ngân hàng.
Trong cho vay ngắn hạn, chi nhánh cho vay chủ yếu là vay tiêu dùng (mua sắm phương tiện đi lại, vật dụng ,..), vay bổ sung vốn lưu động trong kinh doanh.
Sản phẩm hàng hóa ngày càng nhiều, giá hàng hóa ngày càng rẻ, chất lượng tốt tạo thời cơ mua sắm tiêu dung cho người dân, bởi vậy nhu cầu vốn ngắn hạn không thể thiếu, dư nợ cho vay ngắn hạn của Chi nhánh tăng nhanh trong năm vừa qua.
Dư nợ bằng Việt Nam Đồng chiếm 97,5%, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay ngắn hạn, cho vay ngoại tệ góp phần đa dạng hóa sản phẩm cho vay của ngân hàng mở rộng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) như mở L/C, nhờ thu, chuyển tiền bằng ngoại tệ,…
Dư nợ trung và dài hạn có tỷ trọng thấp hơn trong tổng dư nợ cho vay của NH, chứng tỏ tín dụng ngân hàng rất ngại đầu tư vào có nhiều lý do như lãi suất tín dụng dài hạn cao tìm kiếm khách hàng khó khăn hơn, DN thường có quy mô hoạt động lớn, nguồn vốn đủ đảm bảo trả nợ NH khi làm ăn thua lỗ kém hiệu quả. Về phía NH thì thu hồi vốn chậm làm đóng băng tiền khi NH quyết định đầu tư vào lĩnh vực khác. Ngân hàng sử dụng nguồn dài hạn để đầu tư vào cho vay hợp vốn với các ngân hàng thương mại khác giảm nhẹ rủi ro cho ngân hàng. Năm 2008 DSCV trung, dài hạn tăng mạnh (81,3%) đạt 383.292 triệu đồng so với năm 2007, năm 2009 tỷ lệ này lại giảm (27%) và đạt 279.648 triệu đồng nhưng vẫn cao hơn so với năm 2007. Là do năm 2008 có nhiều dự án đầu tư nhằm phát triển và đưa Kon Tum lên đô thị loại 3 trong đó có các công trình giao thông, các dự án đầu tư công trình thủy điện, cấp thoát nước. Những dự án trung và dài hạn này tập trung vào những ngành kinh tế mũi nhọn như thủy điện sẽ hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh.
² Ảnh hưởng của lãi suất cho vay đến hoạt động tín dụng của BIDV Kon Tum
Gây chú ý cho khách hàng nhiều nhất là lãi suất, lãi suất ảnh hưởng đến nhiều mặt của hoạt động ngân hàng, là công cụ phát huy sức mạnh của ngân hàng trong cho vay cũng như huy động. Dựa vào lãi suất ngân hàng sẽ hút vốn về phía mình hoặc bị chảy vốn sang nơi khác. Lãi suất trong nước chịu tác động của chính sách lãi suất các cường quốc trên thế giới đặc biệt là Mỹ, qua nhiều lần thay đổi lãi suất của Fed, chính sách lãi suất của NHNN thay đổi thích ứng với tình hình mới. Do đó nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính cho chi nhánh nên nhiều lần BIDV thay đổi lãi suất tiền gửi:
Bảng 7: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có hiệu lực ngày 16/04/2010 Đvt: %
Chỉ tiêu
Không kỳ hạn
3 tháng
6 tháng
9 tháng
18 tháng
24 tháng
VNĐ (%/năm)
3
11,3
11,5
11,5
11,5
11,5
USD (%/năm)
0,2
3,5
3,7
3,9
4,2
4,2
Nguồn : Quyết định V/v thay đổi lãi suất tiền gửi VND và NT của Ngân hàng.
Qua nhiều lần điều chỉnh lãi suất theo tín hiệu thị trường, lãi suất tiền gửi được điều chỉnh tăng kết quả là nguồn vốn NH huy động VNĐ tăng cao, nguồn ngoại tệ có xu hướng bị chựng lại do lãi suất ngoại tệ giảm (do chịu tác động của chính sách lãi suất của FED). Diễn biến lãi suất huy động và lãi suất cho vay có xu hướng ngược chiều nhau, bản chất của nền kinh tế thị trường làm lãi suất đầu vào và đầu ra càng xích lại gần nhau. Hiện nay, lãi suất cho vay của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT kon Tum giao động từ 13-14%/năm. Riêng các dự án phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cho vay mua chế biến nông thủy sản, gỗ, cà phê, cao su thì áp dụng lãi suất tối đa 12,5%/năm. Tình hình lãi suất ngoại tệ không ổn định, vay bằng VNĐ tiếp tục thu hút khách hàng vừa tránh dược rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá khi phải mua USD hoàn trả hoặc dùng USD thanh toán nợ vay sẽ làm giảm thu nhập cho chủ thể vay nợ. Do vậy, lãi suất ảnh hưởng không nhỏ trong lựa chọn NH và đơn vị tiền tệ tài trợ cho nhu cầu của chủ thể tham gia quan hệ kinh tế, BIDV luôn đưa ra chính sách lãi suất có điều chỉnh thuận lợi theo đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khi đến vay vốn tại ngân hàng.
4.1.3.2. Tình hình thu nợ:
Đi đôi với cho vay, Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kon Tum chú ý đến việc theo dõi và lập kế hoạch thu nợ gốc và lãi các món cho vay. Quyết định cho vay là khó khăn, thu hồi nợ vay càng khó hơn đối với khách hàng uy tín thấp hoặc do lý do khác. Thu hồi nợ và lãi đúng hạn nâng cao vòng quay vốn của ngân hàng, ngăn rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng không xảy ra, đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng. Tại chi nhánh tình hình hoạt động TD như sau:
Bảng 8: Tình hình biến động dư nợ các năm Đvt: trđ
Chỉ tiêu Năm
2007
2008
2009
Tốc độ tăng
2008/2007
2009/2008
Dư nợ đầu năm
548.315
602.520
755.050
9,88%
25,31%
Phát sinh tăng (cho vay)
1.210.329
1.438.945
1.509.975
18,88%
4,94%
Phát sinh giảm (thu nợ)
1.156.124
1.286.415
1.329.475
11,27%
3,34%
Dư nợ cuối năm
602.520
755.050
935.550
25,31%
23,91%
Nguồn: Tổng hợp báo cáo KQKD của BIDV Kon Tum.
Từ bảng số liệu cho thấy, dư nợ đầu năm và dư nợ cho vay cuối năm của Chi nhánh đều tăng. Doanh số cho vay tăng trưởng cao kéo theo NH sẽ thu được nợ nhiều hơn nên doanh số thu hồi nợ tăng, mặc dù tốc độ tăng không đồng đều nhưng nói lên được tăng trưởng tín dụng trong thời gian qua.
Nguồn vốn NH có để cho vay là NH huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động này buộc NH phải trả một khoản phí gọi là lãi suất huy động hoặc trả lãi tiền vay. Quá trình cho vay khác hẳn với nhận tiền gửi chứa đựng nhiều rủi ro mà ngân hàng có thể sẽ không lường trước được, bởi lý do này mà NH luôn chú ý theo dõi các khoản vay đến kỳ hạn trả để thu vốn gốc và lãi cho vay. Nếu chủ thể vay vốn trả nợ không đúng hạn hay không trả được các món vay NH không có nguồn chi trả chi phí các hoạt động của NH ảnh hưởng đến vòng vay tín dụng nguy hiểm hơn là rủi ro thanh toán (mất khả năng chi trả) xảy ra, giám soát chặt chẽ các đối tượng vay đảm bảo chất lượng món vay là nhiệm vụ của NH. Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kon Tum từ khi bắt đầu hoạt động rất tích cực đôn đốc cán bộ QHKH trong việc thu nợ cho vay và đạt được nhiều kết quả
Từ bảng trên, có thể thấy rằng DSCV tăng thì DSTN tăng, doanh số thu hồi nợ tăng đều qua các năm.Trong doanh số thu hồi nợ vay gồm có thu hồi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; do đó DSTN chịu ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành doanh số thu hồi nợ:
Bảng 9: Tổng hợp DSCV và thu hồi nợ 2008-2009 Đvt: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Mức tăng
Mức tăng
DSCV
DSTN
DSCV
DSTN
DSCV
%
DSTN
%
Ngắn hạn
1.055.653
925.085
1.230.327
1.104.791
174.674
16,5
179.706
19,4
Trung, dài hạn
383.292
361.330
279.648
224.685
-103.644
-27
-136.645
-37,81
Tổng
1.438.945
1.286.415
1.509.975
1.329.475
71.030
4,9
43.060
3,3
Nguồn : Tổng hợp báo cáo nội bộ Chi nhánh BIDV Kon tum .
Tình hình thu hồi nợ năm 2009 đạt 1.329.475 triệu đồng tăng 3,34% so với năm 2008 (năm 2008 là 1.286.415 triệu đồng), trong đó số tiền thu được từ TD ngắn hạn là 1.104.791trđ (năm 2009), tăng 19.4%, thu từ TD trung, dài hạn là 224.685 trđ giảm 37,81%. DSTN trong năm chủ yếu là thu từ TD ngắn hạn vì hoạt động TD chủ lực của NH là nhắm vào cho vay ngắn hạn tốc độ quay vòng vốn nhanh, đa số dư nợ được NH thu trong năm. TD trung hạn cũng được NH tìm cách mở rộng cho vay đa dạng hoá khách hàng phân tán rủi ro cho NH. Hai năm gần đây, NH giảm thị phần đầu tư vào TD trung và dài hạn, kết quả thu hồi đạt được như trên là do:
Số khách hàng truyền thống được duy trì tốt, có xu hướng vay lại nhiều rất có uy tín trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng DSCV và DSTN của chi nhánh.
Môi trường kinh doanh tăng trưởng ổn định thuận lợi cho sản xuất hộ gia đình, kinh doanh trong linh vực phi nông nghiệp đúng theo khuynh hướng phát triển ngành công nghiệp không khói tận dụng được nguồn tiềm năng sẵn có của tự nhiên.
- Ngân hàng hạn chế cho vay dài hạn bởi vì nó làm cho tốc độ chu chuyển vốn chậm, hiệu quả không cao đối với tình hình lãi suất hiện nay.
Đại bộ phận TD ngắn hạn là cho vay bổ sung vốn lưu động được cán bộ QHKH thường xuyên nhắc nhở trả nợ. Một thuận lợi nữa là hàng hoá đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm, giá cả phải chăng được ưu chuộng tồn kho không cao giải phóng được vốn ứ đọng, dòng vốn quay vòng nhanh giúp cho khách hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhu cầu thị trường mở rộng nguồn vốn không theo kịp với nhu cầu đặc biệt là nhu cầu cá nhân, thường các khoản vay bảo đảm cho cuộc sống vật chất, tinh thần. Thành phần này có mức thu nhập ổn định trung bình trở lên có khả năng hoàn trả món vay.
Trong cho vay khâu thẩm định tín dụng được chú trọng cán bộ QHKH xét duyệt cho vay thận trọng sàng lọc khách hàng tốt cho vay, hạn chế tối đa cấp TD cho khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không muốn trả nợ NH. NH là một doanh nghiệp hoạt động nhờ sự đoàn kết của thành viên trong tập thể, cán bộ NH luôn hổ trợ nhau về thông tin khách hàng giúp hoàn thiện tốt nghiệp vụ chuyên môn thẩm định hiệu quả hơn để thu được kết quả chắn chắn và tốt nhất.
Tuy việc theo dõi dư nợ cho vay là nhiệm vụ của cán bộ QHKH thẩm định hồ sơ vay vốn nhưng sự quan tâm của Ban giám đốc luôn đôn đốc giám sát nhắc nhở cán bộ chú ý hơn đến món vay yêu cầu nhắc nhở khách hàng chưa kịp thực hiện nghĩa vụ vì bất cứ lý do gì.
Chi nhánh thường xuyên giám sát mục đích sử dụng vốn của chủ thể vay để có kế hoạch thu hồi kịp thời khi phát hiện các khoản nợ có vấn đề. Nhờ vậy mà các khoản vay được NH thu hồi chiếm tỷ trọng khá cao luôn tăng theo thời gian tạo doanh thu cho NH. Thành tích này tạo niềm tin, động lực thôi thúc NH thực hiện mở rộng hoạt động TD phục vụ khách hàng chu đáo, cùng nhau thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Thành phố và cả tỉnh.
4.1.4. Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi:
Bảng 10: Một số chỉ tiêu nợ quá hạn của BIDV kon Tum Đvt: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản
790.506
970.415
Tổng nguồn vốn huy động
490.565
620.213
Tổng dư nợ (TDN)
755.050
935.550
Nợ quá hạn (NQH)
18.876
19.646
Tỷ trọng NQH/TDN
2,49%
2,09%
Nguồn: Báo cáo cuối năm 2009
Cấp tín dụng cho nền kinh tế không phải lúc nào NH cũng thu được nợ bằng với vốn gốc đã bỏ ra ban đầu mà luôn có rủi ro phía sau làm giảm lợi nhuận của NH. Tình hình nợ quá hạn (NQH) gia tăng đe dọa nghiêm trọng đến an ninh tài chính trong hoạt động kéo theo nhiều bất ổn trong cho NH. Vấn đề này đang được các nhà quản trị NH đi sâu nghiên cứu tìm biện pháp hạn chế trong khả năng của NH, đôi lúc NQH được xem là cái giá phải trả cho hoạt động kém hiệu quả của NH.
Thực tế xét về số lượng, nợ quá hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum tăng không đáng kể khoảng 770 trđ, so với tổng dư nợ cho vay tỷ lệ nợ quá hạn là 2,09%, tỷ lệ này thấp so với mức cho phép của NHNN (khoảng 4-5%). NH đang trong quá trình thực hiện nâng cao chất lượng TD, giảm tỷ lệ NQH xuống thấp, tỷ lệ NQH năm 2009 giảm tương đối nhưng số lượng nợ quá hạn vẫn tăng theo dư nợ cho vay, đi vào phân tích cơ cấu NQH tìm ra cách giải quyết là cần thiết.
Phân theo thời gian không trả được nợ NH, NQH được chia thành nợ quá hạn dưới 6 tháng (đến 180 ngày), nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng (từ 181-360 ngày), nợ khó đòi (trên 12 tháng), nợ dưới 10 ngày, từ 10- 90 ngày.
Bảng 11: Phân loại nợ quá hạn Đvt: trđ
Chỉ tiêu Năm
2008
2009
Tỷ trọng (2009)
Tổng dư nợ quá hạn
18.876
19.646
100,00%
NQH 180 ngày có khả năng thu hồi (TD trung hạn)
14.645
16.040
81,64%
NQH 181-360 ngày có khả năng thu hồi (TD ngắn hạn)
2320
1952
9,93%
Nợ khó đòi (TD ngắn hạn)
1921
1654
8,42%
Tỷ lệ NQH
2,49%
2,09%
-
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2009 của BIDV Kon Tum.
Nợ quá hạn tăng là do NQH 180 ngày tăng thêm 1.386 trđ tương ứng 9,46%, nợ khó đòi, NQH( 181- 360 ngày) có chiều hướng giảm trong đó, NQH( 181-360 ngày) giảm 368 trđ; Nợ khó đòi giảm 267 trđ.
² Phân tích nợ quá hạn tại BIDV Kon Tum:
NQH tăng do một phần tích lũy từ dư nợ quá hạn năm trước đẩy NQH tăng lên, thời gian 1 năm là quá ngắn không đủ cho NH xử lý nợ tồn đọng. Trong năm do nhiều lý do khác nhau khách hàng không trả được nợ như người vay mất tích hoặc chết, không có thiện chí hoàn nợ, gặp rủi ro ngoài ý muốn do thiên tai, biến động kinh tế,..mà trường hợp hay gặp phải là năng lực tài chính kém, sử dụng vốn vay không hiệu quả. Thời điểm năm 2009, nợ quá hạn 180 ngày chiếm 81,64% tập trung vào TD trung hạn nguyên nhân do:
DSCV tăng vọt, dư nợ cho vay công ty CP, TNHH và cho vay đối tượng cá nhân chiếm phần lớn trong dư nợ nên nhiều rủi ro tập trung ở đây. Cho vay DN bổ sung vốn lưu động cho SXKD theo chu trình sản xuất, theo thời vụ, hoặc mở rộng sản xuất gặp một số trở ngại do làm ăn kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh với DN và hàng hoá nước ngoài yếu kém. Diễn biến kinh tế càng phức tạp tự do hoá kinh tế toàn cầu đang hoàn thiện, các DN trong nước chưa chuẩn bị ứng phó với thay đổi xu thế như cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tạo bước phá mới bị đào thảy khỏi thị trường trong thời buổi kinh tế mở; làm ăn thua lỗ tài chính của DN nhận được tài trợ từ NH không có đầu ra, không có nguồn trả nợ cho NH. Cuối cùng rủi ro này được sang sẽ cho NH làm tăng nợ quá hạn cho NH. Tùy theo tính chất của khoản nợ mà NH xếp các khoản nợ theo khả năng thu hồi khác nhau với hy vọng thu được nợ trong thời gian ngắn nhất.
Đối tượng khác hàng khác có thu nhập từ lương hoặc SXKD cá thể hộ gia đình vay chủ yếu là bổ sung vốn và tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống rủi ro cũng không tránh khỏi. Khi chủ thể vay này giảm thu nhập, thất nghiệp, kinh doanh không hiệu quá rủi ro lại hướng về phía NH.
Hoạt động của NH là mạo hiểm để có lợi nhuận, nguy cơ tiềm ẩn từ phía khách hàng rất lớn ảnh hưởng đến HQTD của NH. Những nguyên nhân trên làm cho HQTD của NH giảm sút tăng NQH, nợ khó đòi cho NH. Những khoản NQH ở trên có những khoản có khả năng thu hồi trong cho vay ngắn hạn đang chờ toà án thụ lý hồ sơ, một số chuyển về cho chính quyền địa phương nhờ theo dõi, số còn lại là nợ khó đòi do đốt tượng vay còn sống hoặc đột tử. NH nắm giử tài sản thế chấp nhưng khả năng thu hồi khó vì việc phát mãi tài sản hiện nay không phải là dễ dàng có trường hợp kéo dài nhiều năm.
4.2. Đánh giá hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kon Tum
4.2.1. Những thành tựu ngân hàng đạt được trong thời gian gần đây
Dựa vào sức mình là chính, NH không ngừng nổ lực hoàn thiện hơn nữa về các sản phẩm dịch vụ làm vừa lòng khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng chưa đặt giao dịch với NH, NH đã đạt được những thành tựu trong công cuộc đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Doanh thu từ hoạt động TD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng tăng lên, đây là biểu hiện tốt chứng tỏ hoạt động của ngân hàng tiến triển tốt trên đà đi lên, các khoản cho vay đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi cho vay. Bên cạnh đó doanh thu từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ cũng có đóng góp không nhỏ cho tăng lợi nhuận của ngân hàng, tỷ trọng của hoạt động thanh toán và ngân quỹ luôn tăng là do NH đã có chiến lược giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn giữ được tốc độ tăng doanh thu bằng cách tăng thu từ dịch vụ ngân hàng.
Không chỉ riêng về lợi nhuận mà tài sản của chi nhánh cũng tăng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả. Trình độ công nghệ của ngân hàng đang trong giai đoạn cải tiến, nâng cấp, giảm chi phí trong quá trình giao dịch (chuyển khoản, liên hàng, thanh toán séc,..) thu hút được nhiều khách hàng tốt đến với ngân hàng. Công nghệ thông tin là điều kiện triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ và cung ứng các sản phẩm tiện ích cho khách hàng như chi hộ tiền lương, tiền nước, trung gian thanh toán tiền hàng,..Hệ thống máy tính của NH kết nối với hệ thống mạng của NHNN và các TCTD trên địa bàn thành phố, phục vụ cho hoạt động quản lý của NHNN và các TCTD trên địa bàn đem lại việc tìm kiếm, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng qua trung tâm thông tin khách hàng-CIA (center informatic custommers) theo quy chế, chế độ thông tin báo cáo 516/NHNN dễ dàng tránh được NH cho vay đối với những khách hành xấu không có thiện chí trả nợ hoặc chậm trả nợ.
Sự phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ mới, cung cấp nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng như ra đời của thẻ ATM của BIDV, với thẻ này chủ thẻ có thể gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước và thực hiện các giao dịch tiện ích khác trên tài khoản thẻ bằng Việt nam đồng hoặc ngoại tệ tại tất cả các máy ATM trong cả nước mà BIDV có đặt quan hệ.
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng được khách hàng hưởng ứng, ngân hàng đưa thêm sản phẩm mới, chất lượng phục vụ tốt hơn thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đặc biệt là xây dựng các Website để cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ, lãi suất và các thông tin khác về ngân hàng mình cho khách hàng; phát triển và ứng dụng các phần mềm thanh toán quốc tế, hệ thống cung cấp kết nối và truyền điện thanh toán quốc tế SWIFT với tốc độ nhanh đáp ứng nhu cầu tức thời rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho khách hàng.
Điều chỉnh lãi suất tăng, huy động được nhiều nguồn tiết kiệm từ công chúng, NH tăng DSCV cùng như doanh số thu hồi nợ vay chủ động tập trung cho vay ngắn và trung hạn. Dự nợ cho vay theo thời hạn vay và theo đối tượng khách hàng.
4.2.2. Hạn chế trong hoạt động tín dụng:
Khách hàng thiếu kinh nghiệm quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh yếu kém không hiệu quả bị thua lỗ trong kinh doanh nên không trả nợ NH. Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng phương án SXKD thậm chí có trường hợp khách hàng dùng nguồn bổ sung vốn lưu động để mua sắm tài sản cố định nhà cửa, xe, ,…không tập trung vào việc kinh doanh thu lợi nên khi đến kỳ hạn nợ không có nguồn trả làm ngân hàng bị ứ đọng nợ.
Cho vay tiêu dùng, vay chợ, mua sắm sữa chữa nhà,.. Chịu tác động bởi thu nhập, khi thu nhập giảm hoặc không có, đẫy rủi ro nợ quá hạn cho NH.
Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, đảo ngược phương án sản SXKD từ không hiệu quả đến hiệu quả, cố tình lừa gạt NH thẩm định trên cơ sở thông tin sai đó xét duyệt gây thiệt hại cho NH.
Số lượng khách hàng doanh nghiệp giao dịch với NH còn thưa thớt, thành phần này có nhu cầu vay rất lớn nếu NH thu hút khách hàng có năng lực tài chính tốt có thiện chí trả nợ không những có thêm doanh thu cho hoạt động cấp TD mà các dịch vụ khách hàng khác như tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán quốc tế từ đó được cải thiện tăng thu ngoại tệ cho NH. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế dần phát huy được thế mạnh san bằng rủi ro cho hoạt động NH.
Một bất cập nữa là đầu ra tăng nhanh chóng trong khi đó đầu vào huy động không đủ, NH phải vay thêm từ ngân hàng hội sở, NHTM chi phí cao hơn huy động khách hàng phải gánh chịu chi phí này trong lãi suất vay.
Như vậy, hạn chế NH tìm cách khắc phục không gây cản trở nhiều trong kinh doanh ngân hàng mang lại lợi nhuận tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên NH cũng là tháo gỡ vướng mắt của nền kinh tế nói chung.
4.3. Mối quan tâm của khách hàng đối với Ngân hàng hiện nay.
Khách hàng là người mang lợi nhuận đến cho ngân hàng nên NH rất xem trọng, những sản phẩm dịch vụ ngân NH đưa ra nhằm phục vụ cho khách hàng tốt hơn. Nhu cầu của khách hàng luôn được NH quan tâm đưa ra chiến lược sản phẩm phù hợp.
4.3.1. Đối với khách hàng có quan hệ vay vốn tại ngân hàng:
Khi đã vay vốn rồi thì khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong thời gian hạn định, nhiều khách hàng mong muốn sẽ được quan tâm chăm sóc nhiều hơn như thăm hỏi công việc làm ăn, tình hình SXKD của quý công ty, hộ sản xuất, cá nhân,..Lời nói chẳng mất tiền mua nhưng có trọng lượng rất lớn. Những cuộc điện thoại hỏi thăm khách hàng có muốn vay lại để bổ sung vốn hoạt động sản xuất, nhu cầu tiêu dùng thêm mang lại cho khách hàng tin thần thoải mái cảm giác luôn được chăm sóc tốt. Chính vì thế mà dịch vụ hậu mãi sau khi giải ngân luôn được NH triển khai, khách hàng đã vay vốn tại NH thích được NH ưu tiên hơn so với khách hàng chưa đặt quan hệ giao dịch như ưu đãi về lãi suất cho vay thấp hơn cho vay với khách hàng khác, thủ tục hồ sơ gọn và ít hơn được đón tiếp chu đáo khi đến NH, có thể nhận giải ngân trong chốc lát,..khách hàng thường xuyên có quan hệ TD tốt NH khuyến khích khách hàng vay lại với món vay tăng lên có thể chấp nhận được làm vừa lòng khách hàng.
Một bức xúc nữa là chủ thể vay vốn trả nợ không đúng hạn hoặc gia hạn nợ vì không có thời gian đến ngân hàng, gặp trở ngại trong công việc,..cần sự thông cảm của ngân hàng, công nghệ online trả vốn và lãi vay tại nhà được khách hàng thắc mắc là NH đã có dịch vụ này nhưng chưa được áp dụng tại BIDV.
4.3.2. Khách hàng chưa đặt quan hệ vay vốn tại ngân hàng:
Đối với công chúng thì ngân hàng ít xuất hiện trên các thông tin trên truyền hình. Điều mà khách hàng e ngại nhất là thời gian nhận nợ lâu có khi trên 1 tuần mặt dù các món vay không lớn, thủ tục rườm rà phức tạp, khách hàng thường không chú ý đến hướng dẫn thủ tục vay vốn NH trên các tờ rơi, brouche có sẵn tại NH, khách hàng thích đến để cán bộ QHKH hướng dẫn cần bổ sung giấy tờ gì cho hợp lệ.
Lãi suất NH là điều khách hàng quan tâm, chính sách lãi suất thoáng, linh động theo từng đối tượng khách hàng được nhiều ưa thích. Nói đến Ngân Hàng ĐT&PT Kon Tum thì đối tượng mà biết đến nhiều nhất là các doan nghiệp, cá nhân vay tiêu dùng, mục đích khác. Cho vay doanh nghiệp do công ty có ký hợp đồng tài trợ cho doanh nghiệp mua sắm phương tiện vận chuyển cần nhất là thời gian giải ngân sẽ là bao lâu khi họ tìm đến NH mong được tài trợ vốn, do nhiều khách hàng nhu cầu khác nhau nên liệu NH cho vay đủ với số tiền khách hàng xin vay không điều này cũng nhận được sự quan tâm của khách hàng
Khách hàng có chung nỗi lo là liệu giấy tờ thế chấp có bị mất không có đảm bảo bí mật không, nhiều người có tâm lý sợ mất mát không lấy được khi hoàn trả nợ vay.
4.4. Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Kon Tum.
NH muốn kinh doanh phát triển thì phải hoạt động có hiệu quả trong mọi ngành nghề NH đảm nhận mà TD là hoạt động chủ yếu, do đó, công việc đầu tiên là phải nâng cao hiệu quả hoạt động TD giữ lấy uy tín cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng cần phải có hiệu quả từ đó NH mới có bàn đạp nâng cao được hiệu quả tín dụng.
Sau đây là một số ý kiến để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum
4.4.1. Về môi trường hoạt động đầu tư:
Môi trường họat động là nền tảng vững chắc cho họat động của NHTM nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum nói riêng, là giá đỡ cho NH vươn tới tầm cao mới, do vậy TDNH chịu chi phối của môi trường kinh doanh là rất lớn. Môi trường ổn định, ít biến động kinh tế tăng trưởng thuận lợi nhiều cho TDNH thực hiện chức năng và thu hồi được vốn.
4.4.1.1. Đối với hoạt động của các thành phần kinh tế:
Môi trường hoạt động đầu tư là nền tảng vững chắc cho hoạt động của NH, tín dụng NH chịu chi phối hầu hết các văn bản luật, bộ luật của chính phủ và NHNN ban hành. Do vậy chỉ cần một thay đổi nhỏ cùng gây chấn động cho ngành NH nói chung và BIDV nói riêng.
Hiện nay, môi trường hoạt động có cải thiện nhưng còn nhiều vấn đề gây khó khăn cho lĩnh vực SXKD. Điển hình, hoạt động sản xuất kinh doanh ở thị trường còn chịu nhiều tiêu cực từ cán bộ NN, làm khó dân trong SXKD.
Nhà nước có nhiều ưu tiên đối với DNNN (có những DN làm ăn không hiệu quả), làm cho môi trường cạnh tranh chưa có sự công bằng theo đúng nghĩa, doanh nghiệp tư nhân, cổ phần và nước ngoài chen chân vào thị trường tiềm năng gặp rào cản bảo hộ làm giảm lợi nhuận kỳ vọng nhu cầu mở rộng kinh doanh sụt giảm.
Luật đầu tư nước ngoài có sự thông thoáng hơn trước nhưng còn nhiều hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ nên có một số văn bản bổ sung nới lỏng quyền kiểm soát đề dòng vốn chảy vào trong nước thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển cạnh tranh giữa các DN mạnh hơn, loại bỏ gay gắt DN hoạt động không hiệu quả. Nhờ đó mà NH sẽ loại những DN không có sự đảm bảo chắc chắn dễ dàng hơn, còn lại những DN hiệu quả sẽ cải thiện được tình trạng nợ quá hạn cho NH.
Điều chỉnh mức lương của cán bộ công chức làm việc tại các DNNN có tăng lên nhưng tốc độ trượt giá tăng mạnh, nhu cầu gửi tiền cũng như vay tiền của dân cư còn nhiều băn khoăn khi có sự tăng giá ảo, vì vậy mà NHNN nên có chính sách kiềm chế lạm phát để phát triển kinh tế tăng tín dụng và HQTD ổn định hoạt động NH.
4.4.1.2. Đối với hoạt động ngân hàng:
Doanh nghiệp, cá nhân, NH tồn tại song song và có quan hệ chặt chẽ với nhau, chịu điều chỉnh của luật pháp. Do thời gian ban hành các văn bản luật khá lâu nên có nhiều điều bất cập cần có sự điều chỉnh thoáng hơn phù hợp với tình hình mới. Do đó, các nhà làm luật cần phải theo dõi và dự đoán tình hình, diễn biến của nền kinh tế để ban hành luật phù hợp với hiện trạng phát triển hiện nay.
Một số văn bản pháp lý chưa tạo được sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM, nghiêng về phía NHQD trong xoá nợ, chuyển nợ quá hạn; những khoản nợ không có khả năng thu hồi được mà NHNN chủ trương xoá nợ và được tái cấp vốn cho NHQD hoạt động. Còn NHTM nếu không thu hồi được nợ thì sẽ gánh chịu rủi ro tín dụng, giảm thu nhập từ hoạt động TD không có nguồn tài trợ như các NHQD. Vì thế, NHNN nên có chủ trương giao quyền cho NHQD tự điều hành , tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của NH tạo thói quen tốt khi hội nhập tài chính tiền tệ thế giới.
Như vậy, cả hai đối tượng chủ thể vay vốn và NH bị bao bọc bởi hành lang pháp lý. Hành lang pháp lý có nới rộng an toàn thì khách hàng và NH mới hợp tác bền vững lâu dài cấu thành nguồn sống của nền kinh tế. Vì lý do trên, NN và Quốc hội nỗ lực hơn để hoàn thiện hàng lang pháp lý cho cả hai hoạt động có hiệu quả hơn mang lại phồn vinh cho kinh kế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Những tác động bên ngoài tuy có ảnh hưởng đến hoạt động TD của NH nhưng mọi thành quả đạt được là nhờ vào sự nổ lực rất nhiều từ bản thân. Hiệu quả tín dụng là đích đến của NH, bản thân NH tự mình đưa ra biện pháp điều chỉnh TD sao cho thu hồi được khoản vay giải quyết êm đẹp giữa NH và khách hàng.
4.4.2. Về phía Ngân hàng :
Hiệu quả tín dụng thể hiện ở nhiều mặt trước hết là ở mặt doanh số thu nợ so với vốn gốc NH bỏ ra đòi hỏi khách hàng và NH phải thực hiện cam kết như trong hợp đồng TD.
*Trách nhiệm của cán bộ QHKH đối với khoản nợ của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không, khách hàng có trả được nợ hay không là vấn nạn nhiều NHTM mắc phải. NH thu hồi nợ được khâu thẩm định khách hàng của NH phải chất lượng, không thẩm định khách hàng quá qua loa sơ sài, có thể do chủ quan hoặc khách quan .
² Nếu do khách quan: biến động của thị trường, thảm họa của tự nhiên, chính sách kinh tế của chính phủ mất đi thu nhập của khách hàng thì NH gia hạn nợ, khuyến khích động viên khách hàng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng cách NH sẽ bổ sung vốn vào hoạt động của khách hàng giúp khách hàng vượt qua thời kỳ khó khăn; đôn đốc khách hàng trả nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
Không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên khả năng mang rủi ro cho NH nên ban lãnh đạo thường xuyên nhắc nhở nhân viên cập nhật thông tin hằng ngày qua sách báo, trung tâm thông tin khách hàng của NHNN, hoặc qua trao đổi các cán bộ với nhau những kiến thức này rất bổ ích khả năng phân tích phán đoán khách hàng. Cán bộ phải có sự hiểu biết rõ về môi trường pháp lý tránh tư vấn sai vô tình này người vay đi vào chỗ làm ăn thua lỗ, nợ nần chồng chất, NH cũng khó thu hồi được nợ.
Việc định thời gian trả nợ không hợp lý là nguy cơ tiềm ẩn của rủi ro TD, cán bộ QHKH nên có cái nhìn tổng quan xét đoán, bổ xẻ phân tích khách hàng để đưa ra kỳ thu nợ ngay khi khách hàng cá nhân có thu nhập (lương, thu nhập từ buôn bán sản xuất nhỏ), khách hàng doanh nghiệp thu được tiền sau khi bán hàng và thu được tiền,..thời điểm này vừa có lợi cho bên cho vay và bên đi vay.
Phân tích thông tin có sẳn chưa chắc khách hàng cung cấp đúng sự thật khó hơn là đọc được ý nghĩ của khách hàng xem khách hàng có ý chí muốn trả nợ hay lừa bịp NH lại càng khó khăn hơn. Do đó, kiến thức từ kinh nghiệm rất đáng quý không có trường lớp nào dạy chỉ qua kinh nghiệm học hỏi từ đồng nghiệp, trường hợp này cán bộ QHKH sẽ tích lũy từ trong thực tế.
Vì thế, NH không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ QHKH nói riêng để thực hiện phương hướng hoạt động của NH trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng TD giảm tỷ lệ nợ quá hạn NH.
Yếu tố con người là nhân tố quyết định, nếu cán bộ QHKH không có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu thực tiễn đòi hỏi của NH. Do vậy, Nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ là công việc thường xuyên liên tục và lâu dài của NH. CNBT nên thực hiện phân loại khách hàng theo khối khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp tiện cho việc quản lý theo dõi, trong bố trí cán bộ. Sống trong thời đại công nghệ thông tin hóa lĩnh vực NH, cán bộ QHKH cần có thêm kiến thức công nghệ ngân hàng để cải tiến nghiệp vụ, phục vụ khách hàng nhanh, gọn, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Điểm nhấn mà ít người quan tâm đến đó là nghệ thuật giao tiếp ứng xử khách hàng trình độ năng lực của cán bộ QHKH. Một số chính sách lương như trong tháng, quý hoặc năm xem xét khả năng hoàn trả nợ vay của từng hợp đồng TD, cán bộ QHKH có tích cực thu hồi nợ hay không, mà có mức thưởng lương tạo thêm động lực hăng sai làm việc.
*Giữ vững khách hàng đã từng đặt quan hệ vay vốn với ngân hàng:
Lượng khách hàng này là nguồn thu ổn định cho NH, có nhu cầu vô hạn nên khách hàng đã có giao dịch với NH thường có xu hướng vay lại các món. Đối tượng này đã được NH thẩm định qua có uy tín và hợp tác tốt với NH, thông tin khách hàng đáng tin cậy hơn giảm rủi ro trong khâu thẩm định khách hàng. NH nên có ưu tiên cho đối tượng khách hàng này, khách hàng là người mang đến lợi nhuận cho NH không ai khác.
Ưu tiên về lãi suất: dưạ vào số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất có thể thấp hơn cho mức độ rủi ro, mức này nằm trong khung lãi suất hiện hành. Khách hàng sẽ thấy mình là một phần quan trọng được NH quan tâm, đãi ngộ.
Thực hiện tư vấn miễn phí đưa ra một số ý kiến về hoạt động kinh doanh, chiều hướng thị trường để hai bên trao đổi thêm cho khách hàng có cái nhìn đúng đắn.
Nhu cầu tinh thần không thể thiếu. Sau khi giải ngân NH có kế hoạch chăm sóc khách hàng, bày tỏ sự quan tâm đến khách hàng bằng hành động thiết thực như gửi tin nhắn, email, thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng, kỷ niệm ngày thành lập công ty, nhân ngày 8/3,..
Đưa ra sản phẩm – dịch vụ mới mà khách hàng truyền thống được NH để mắt đến trước tiên nhằm khuyến khích khách hàng tiến tới những tiện ích của NH.
*Thu hút khách hàng đến với NH:
Ngoài lượng khách hàng cũ, mở rộng TD thì NH cần phải có một lượng khách hàng mới tránh rủi ro cho ngân hàng vừa mở rộng thị phần nâng cao vị thế, thương hiệu của NH.
NH phải đa dạng hóa sản phẩm cho vay chẳng hạn như tiến hành cho vay 24 giờ với số tiền nhỏ 5 trđ không trả lãi; sản phẩm tiện ích như tiết kiệm học đường, mỗi kỳ gửi tiết kiệm với số tiền bằng nhau đến khi con cái khách hàng đến 18 tuổi thì dùng số tiền này đề trang trãi việc học,..Ngoài ra, NH có thể cho ra đời nhiều tiện ích khác phục vụ khách hàng chu đáo hơn. Sản phẩm cho vay NH cần đa dạng, dịch vụ chất lượng nếu có khách hàng yêu cầu được NH cung cấp dịch vụ thì đồng nghĩa với sản phẩm NH được chấp nhận tăng nguồn thu cho dịch vụ giảm rủi ro cho hoạt động TD.
Khâu chăm sóc khách hàng là một công việc quan trong thể hiện cách ứng xử giữa NH và khách hàng. “Chiến lượt 3 S” là sàng lọc-sắp sẵn-săn sóc sẽ giúp ngân hàng có được nhiều thông tin đáng tin cậy từ khách hàng, kiểm soát tốt hoạt động của khách hàng. Từ đó NH đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn cho nhóm đối tượng khách hàng mà NH hướng tới.
² Sàng lọc là lựa chọn khách hàng tốt cho vay hạn chế cho vay khách hàng không đủ khả năng trả nợ, tránh xa khách hàng cung cấp thông tin gian dối dùng xảo thuật lừa gạt NH.
² Sắp sẵn là phân lọai khách hàng theo nhóm khách hàng cá nhân khách hàng doanh nghiệp với mục đích vay khác nhau, NH sẽ phân công đúng cán bộ chuyên môn phụ trách lĩnh vực đó tránh sai sót và phục vụ khách hàng tốt hơn nhưng không làm cho khách hàng cảm thấy bị phân biệt đối xử với phương châm luôn vì quyền lợi khách hàng
² Săn sóc: săn sóc trước trong và sau khi giải ngân ngụ ý NH luôn là người bạn luôn đồng hành cùng khách hàng. Ngân hàng chủ động tìm đến gửi thiệp chúc mừng sinh nhật, giáng sinh, gửi quà 8/3 cho khách hàng nữ, gửi bản kê khai hàng tháng, hỏi thăm khách hàng có muốn sử dụng dịch vụ mới của NH không, ….trị giá món quà không lớn hiệu quả đem đến rất lớn làm hài lòng khách hàng hơn.
Để thu hút khách hàng về phía mình, NH nên có sự hợp tác với các công ty địa ốc dịch vụ thanh trọn gói mua nhà qua NH, dịch vụ này vừa có lợi cho bên mua và bên bán giúp cho khách hàng không bị lừa gạt từ người bán cũng như người mua, bên cạnh triển khai dịch vụ này tạo cơ hội giới thiệu dịch vụ thanh toán qua NH.
*Một số khả năng khác góp phần nâng cao hiệu quả TD thông qua thủ tục NH
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm là việc mà NH đang nỗ lực thực hiện. Công việc này cần có thời gian vì khi đưa ra sản phẩm mới trãi qua nhiều công đoạn như nghiên cứu thị trường xem sản phẩm có được khách hàng chấp nhận không, doanh số thu được NH đang tìm cách đổi mới.
Vấn đề nhạy cảm nhất là lương bổng của nhân viên NH, chính sách lương có thể là động lực để nhân viên làm việc hết mình hoặc lơ là trong công việc, rời bỏ NH. Lương cao không có nghĩa là tin thần nhân viên thoải mái hăng say làm việc mà điều không thể thiếu là sự quan tâm của cấp trên như khen tặng khi nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chia sẽ cùng nhân viên giải quyết những khó khăn mà bản thân nhân viên không tự giải quyết. Người lãnh đạo nên kéo nhân viên vào họat động quan trọng của NH. Làm sao cho họ thật sự tin tưởng rằng mình là một phần tử quan trong cấu thành nên NH.
- Quyền lợi của nhân viên được chú trọng còn tác phong công nghiệp còn chưa thực hiện đồng bộ. Lãnh đạo cấp trên thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên đưa ra mức kỷ luật trừ lương nếu như đi muộn, thực hiện công việc riêng trong giờ hành chánh nhiều lần trong tháng nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong NH vì mục tiêu phát triển bền vững.
Cơ chế thị trường luôn vận động không ngừng có nhiều thay đổi lớn từ thị trường đến TDNH Ban lãnh đạo nên có kế họach dự đoán và định hướng phát triển thị trường né tránh rủi ro đem lại nguồn thu ổn định cho NH.
* Cách xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hợp lý:
Nợ quá hạn nợ khó đòi có nhiều nguyên nhân gây ra. Tìm hiểu nguyên nhân để có cách xử lý thích hợp có lợi cho NH.
Thành lập tổ chức xử lý nợ quá hạn, nợ tồn động của NH, cán bộ thẩm định vẫn chịu trách nhiệm đối với khoản vay nhưng tách quyền đòi nợ cho nhân viên chuyên nghiệp. Nhân viên này vừa thông hiểu pháp luật vừa nhạy bén vừa có kinh nghiệm để thu thập thông tin và xử lý những khoản nợ có vấn đề mang tính phức tạp mà cán bộ cho vay không xử lý được. Tổ chức này sẽ có nhiều phương pháp thu hồi nợ cho NH nhanh hơn. Mặt dù NH giao quyền cho tổ chức xử lý nợ có vấn đề nhưng cán bộ QHKH vẫn phải liên kết chặt chẽ với tổ chức này về tình hình công nợ và phải chịu trách trách nhiệm về nợ phải thu mà cán bộ QHKH thẩm định nhằm hạn chế cho vay tràn lan chạy theo phát triển chiều rộng không đi vào chiều sâu đem lại HQTD cho NH.
Biện pháp NH theo dõi thu nợ và xử lý khoản nợ tồn động nợ khó đòi:
² Biện pháp 1:
Nếu nhận thấy DN còn có khả năng trả nợ thì NH giúp khách hàng doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh hiệu quả, vạch ra phương án trả nợ tối ưu, quật dậy doanh nghiệp sắp đi vào phá sản từng bước hồi sinh DN, lành mạnh hóa tình hình tài chính, khả năng sản xuất thanh toán nợ NH mà không phải dùng công cụ pháp lý.
Đối với khách hàng cá nhân có thể nhận hổ trợ từ ngân hàng chính sách xã hội giảm áp lực cho các khoản vay NHTM với lãi suất ưu đãi khiến cho khách hàng có được sự quan tâm tích cực làm ăn có thu nhập hoàn trả ngân hàng.
Biện pháp này đòi hỏi tinh thần hợp tác giữa hai bên nên rất khó thực hiện thường áp dụng cho khách hàng có uy tín, có thiện chí trả nợ.
² Biện pháp 2: dùng công cụ pháp lý ép buộc người vay trả nợ: nhờ chính quyền địa phương hổ trợ, thông báo đối tác của khách hàng hoặc là công ty nơi khách hàng đang làm việc, tình huống xấu nhất là nhờ toà án xét xử để thanh lý, phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.
Bán nợ cho công ty quản lý nợ và tài sản: công ty quản lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp,và một số công ty quản lý nợ thuộc bộ tài chính.
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Tóm lại, trong quá trình đổi mới, hiện đại hoá và hội nhập, hệ thống NH đang đứng trước thử thách rất lớn là phải cải cách và nâng cao sức cạnh tranh, tuy nhiên nợ tồn đọng, làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh và phát triển của NH. Vì thế, nâng cao hiệu quả tín dụng không còn là của riêng bật kỳ một ngân hàng mà là nỗi lo chung của hệ thống ngân hàng nói chung. Tùy từng ngân hàng có cách xử lý sao cho hiệu quả nhất, đem đến động lực trong cạnh tranh ngân hàng. Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng là một trong những tiêu thức đánh giá tình trạng tài chính ổn định, an toàn, vững mạnh của NH. Từ đó NH có nhiều khách hàng uy tín tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ NH cũng như yêu cầu về chất lượng và tính tiện lợi.
Trong một thời gian không lâu nữa, những rào cản bảo hộ NH dần được tháo bỏ theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong lộ trình hội nhập. Bản thân NH đang cố gắng tăng cường hoạt động thực hiện đa dạng hoá dịch vụ NH, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế song hành cùng doanh nghiệp, nâng cao nguồn nhân lực thích ứng với điều kiệc công việc hiện tại cũng như chất lượng công nghệ thông tin phục vụ tốt cho quý khách hàng gần xa. Toàn thể cán bộ công nhân viên NH quyết tâm hướng tới một NH đa năng mà khách hàng đã gửi trọn niềm tin.
5.2. Kiến nghị
* Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
- Việc giao kế hoạch hàng năm cho Chi nhánh, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần quan tâm đến điều kiện, đặc điểm từng vùng, miền để giao cho hợp lý. Đặc biệt các chỉ tiêu tín dụng như: Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn; dư nợ thành phần kinh tế NQD…; giao kế hoạch thu nợ ngoại bảng theo khả năng của chi nhánh để tạo điều kiện cho Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đề nghị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thành lập thêm một phòng giao dịch tại cửa khẩu Bờ Y, Ngọc Hồi khi đủ điều kiện.
* Đối với chính quyền địa phương
- Quan tâm chỉ đạo và quản lý sát sao hoạt động của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn, xác định rõ các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, danh mục các dự án và công trình trọng điểm của địa phương. Có như vậy ngân hàng mới chủ động mạnh dạn tiếp cận và lựa chọn các dự án, đơn vị kinh doanh hiệu quả để đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xử lý nhanh chóng các thủ tục hành chính như hồ sơ đất đai, giấy phép kinh doanh… để có thể đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của Ngân hàng, thuận tiện cho hoạt động cho vay. Ngoài ra, chính quyền nên có chính sách ưu đãi về thuế và các chính sách tài trợ khác cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đang được chú trọng phát triển tại địa phương như thủy điện, công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu và các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cửa khẩu…
- Chú trọng việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư đối với các đơn vị chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
- Cần có sự phối hợp giữa các cấp các ngành để nhận được ý kiến chỉ đạo cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức vay vốn đảm bảo phát triển theo đúng chiến lược của tỉnh nhằm phát huy thế mạnh của địa phương.
* Đối với Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Kon tum
- Đào tạo nâng cao trình độ CBCNV thường xuyên, phải tăng cường hơn nữa những đợt tập huấn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, giao lưu học hỏi thêm kinh nghiệm của các đơn vị trong ngành.
- Cải tiến các thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của chi nhánh và nhanh chóng khắc phục những sai sót. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở và có hình thức khen thưởng kịp thời đối với từng cán bộ.
- Chi nhánh cần tổ chức hội nghị khách hàng thường xuyên hơn để tạo nên uy tín và mối quan hệ thân thiết với khách hàng, thu thập các ý kiến của các khách hàng để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển chi nhánh tỉnh Kon Tum.doc