Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghịêp 3 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.3. Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 4 1.4. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 5 1.4.1. Phương pháp so sánh 5 1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 6 1.5. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 6 1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 6 1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 7 1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 9 1.5.2. Phân tích hiệu quả tài chính 10 1.5.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản 10 1.5.2.2. Phân tích khả năng sinh lời 12 1.5.3. Phân tích rủi ro tài chính 13 1.5.3.1. Phân tích tình hình công nợ và khoản phải thu 13 1.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán 14 1.5.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ 14 1.5.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 15 1.5.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất 15 1.5.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai 15 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG - TIN HỌC BƯU ĐIỆN 16 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Viễn Thông - Tin học Bưu điện 16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 16 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty 17 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty 19 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý 19 2.1.3.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh 21 2.1.4. Đánh giá chung về tình hình công ty và sự cần thiết của đề tài 22 2.1.4.1. Đánh giá chung về tình hình công ty 22 2.1.4.2. Sự cần thiết của đề tài 23 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty 24 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 24 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 24 2.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34 2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính 39 2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản 39 2.2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời 45 2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính 49 2.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ và khoản phải thu 50 2.2.3.2. Phân tích khả năng thanh khoản 51 2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ 52 2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty 52 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG - TIN HỌC BƯU ĐIỆN 56 3.1. Căn cứ của việc đề xuất các giải pháp 56 3.1.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty 56 3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty 57 3.2. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty 59 3.2.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ 59 3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ 66 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC

doc89 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế 9.467.929 10.194.635 726.706 7,68 Tổng tài sản bình quân 149.137.275 248.841.806 99.704.531 66,85 Vốn CSH bình quân 35.316.766 40.932.099 5.615.333 15,90 EBIT 11.989.823 13.976.939 1.987.116 16,57 Lợi nhuận biên (%) 7,73 6,46 -1,26 -16,33 Sức sinh lợi cơ sở (%) 8,04 5,62 -2,42 -30,13 Tỷ suất thu hồi tài sản (%) 6,35 4,10 -2,25 -35,47 Tỷ suất thu hồi VCH (%) 26,81 24,91 -1,90 -7,10 (Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT - IN ) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS hay lợi nhuận biên) Lợi nhuận biên = Lợi nhuận sau thuế 100% Doanh thu Dựa vào bảng trên ta có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( hay lợi nhuận biên) năm 2006 đã giảm so với năm 2005. Nếu năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần có 7,73 đồng lợi nhuận sau thuế thì năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thuần có 6,46 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này giảm là do lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 7,68% trong khi doanh thu thuần lại tăng 28,69%. Nguyên nhân chủ yếu là mặc dù doanh thu thuần tăng với tỷ lệ như vậy nhưng giá vốn hàng bán lại tăng nhanh hơn với tỷ lệ 29,16%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 36,68% nên đã làm giảm lợi nhuận. Kết quả là lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 7,68% làm giảm tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu thuần và là điểm bất lợi trong hoạt động tài chính của công ty. Công ty cần xem xét tìm hướng khắc phục để giảm chi phí, tăng lợi nhuận, từ đó khả năng sinh lợi của công ty còn có thể cao hơn nữa. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu như sau: - Do doanh thu thuần: 9.467.929/157.700.509 – 9.467.929/122.545.336 = -1,7 - Do lợi nhuận sau thuế: 10.194.635/157.700.509 – 9.467.929/157.700.509 = 0,46 Như vậy, lợi nhuận sau thuế tăng từ 9.467.929.000 đồng lên 10.194.635 đồng đã làm tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng lên 0,46 còn doanh thu thuần tăng từ 122.545.336.000 đồng lên 157.700.509.000 đồng đã làm tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm 1,7. Tổng hợp các mức ảnh hưởng ta có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm 1,26. Theo bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính (theo Quyết định 2090 của ngân hàng ĐT & PT Việt Nam) doanh nghiệp ngành thương mại và dịch vụ có quy mô vừa thì tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu của công ty trong 2006 đạt 60 điểm trên thang điểm 100. b. Sức sinh lợi cơ sở (BEP) Sức sinh lợi cơ sở = EBIT 100% Tổng tài sảnBQ Sức sinh lợi cơ sở cho biết 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Năm 2005, cứ 100 đồng vốn đầu tư vào công ty tạo được 8,04 đồng lãi cho toàn xã hội. Năm 2006, cứ 100 đồng vốn đầu tư vào công ty tạo được 5,62 đồng lãi cho toàn xã hội. Như vậy, sức sinh lợi cơ sở của công ty giảm từ 8,04% năm 2005 xuống 5,62% năm 2006. Sức sinh lợi cơ sở của công ty giảm do nguyên nhân là: EBIT tăng và tổng tài sản tăng, cụ thể các mức ảnh hưởng của các nhân tố như sau: - Do EBIT: 13.976.939/149.137.275 – 11.989.823/149.137.275 = 1,33 - Do TTS bình quân: 13.976.939/248.841.806 – 13.976.939/149.137.275 = -3,75 Tổng hợp các mức ảnh hưởng của hai nhân tố là sức sinh lợi cơ sở của công ty giảm 2,42% trong đó nhân tố EBIT là nhân tố làm tăng sức sinh lợi cơ sở 1,33%, tuy nhiên nhân tố chính làm sức sinh lợi cơ sở giảm mạnh 3,75% là tổng tài sản bình quân tăng làm sức sinh lợi cơ sở của công ty giảm mạnh. c. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) ROA = Lãi ròng 100% Tổng tài sảnBQ Bảng 2.14 cho thấy tỷ suất thu hồi tài sản của công ty năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ thể, năm 2005 cứ 100 đồng vốn đầu tư vào công ty tạo ra 6,35 đồng lãi cho chủ sở hữu, năm 2006 cứ 100 đồng vốn đầu tư vào công ty tạo ra 4,10 đồng lãi cho chủ sở hữu. Nguyên nhân làm tăng tỷ suất thu hồi tài sản là do lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 7,68% so với năm 2005 và do tổng tài sản bình quân năm tăng mạnh so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế tăng chủ yếu do doanh thu thuần và thu nhập tài chính tăng lên so với năm 2005. Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể xác định các mức ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi tài sản như sau: - Do lợi nhuận sau thuế: 10.194.635/149.137.275 - 9.467.929/149.137.275 = 0,49 - Do TTS bình quân: 10.194.635/248.841.806 – 10.194.635/149.137.275 = -2,74 Như vậy lợi nhuận sau thuế tăng 726.706.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 7,68% đã làm tỷ suất thu hồi tài sản tăng lên 0,49% nhưng nguyên nhân chính làm giảm tỷ suất thu hồi tài sản là tổng tài sản bình quân tăng mạnh với giá trị 99.704.531.000 đồng. Và như vậy đã làm cho tỷ suất thu hồi tài sản giảm xuống 2,74%. Theo bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính (theo Quyết định 2090 của ngân hàng ĐT & PT Việt Nam) doanh nghiệp ngành thương mại và dịch vụ có quy mô vừa thì tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản của công ty trong 2006 chỉ đạt 20 điểm trên thang điểm 100. d. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lãi ròng 100% Nguồn Vốn CSH Từ bảng 2.13 ta có tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của công ty từ 26,81% năm 2005 tăng giảm xuống 24,91% năm 2006. Nguyên nhân làm giảm tỷ suất vốn chủ sở hữu của công ty là lợi nhuận sau thuế và lãi ròng của công ty năm 2005 tăng so với năm 2006. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: - Lợi nhuận sau thuế: 10.194.635/35.316.766 – 9.467.929/35.316.766 = 2,05 - Vốn CSH bình quân: 10.194.635/40.932.099 – 10.194.635/35.316.766 = - 3,96 Như vậy, lợi nhuận sau thuế tăng làm ROE tăng 2,05% còn vốn chủ sở hữu bình quân tăng làm ROE giảm 3,96%. Tổng hợp các mức ảnh hưởng của các nhân tố trên làm ROE tăng 1,9%. Bảng 2.15: ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng sinh lời Nhân tố ROS (%) BEP (%) ROA (%) ROE (%) Lợi nhuận sau thuế 0,46 0,49 2,05 Doanh thu thuần -1,7 EBIT 1,33 TTS bình quân -3,75 -2,74 Vốn CSH bình quân -3,96 Tổng hợp -1,26 -2,42 -2,25 -1,9 Nhận xét chung: Khả năng sinh lời của công ty tương đối cao. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần, sức sinh lợi cơ sở, tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu. Sức sinh lợi cơ sở và tỷ suất thu hồi tài sản giảm do tổng tài sản bình quân tăng mạnh. Điều này cho thấy hiệu quả công tác quản lý tài sản và chi phí của công ty không được tốt Phân tích rủi ro tài chính Bảng 2.15: Các chỉ tiêu thể hiện rủi ro tài chính (Đơn vị: 1000 đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch 1. Tiền 6.128,507 8.027.454 1.898.947 2. Hàng tồn kho 57.132,227 240.342.531 183.210.304 3. Tài sản lưu động và ĐTNH 121.923,521 316.669.323 194.745.802 4.Tổng tài sản 144.535,283 353.148.329 208.613.046 5. Nợ ngắn hạn 104.562,509 298.862.140 194.299.631 6. Nợ khác 864.523 881.244 16.721 7. Nợ phải trả 106.532.971 309.286.434 202.753.463 8. EBIT 11.989.823 13.976.939 1.987.116 9. Lãi vay 980.603 2.101.169 1.120.566 10. Khả năng thanh toán hiện hành 1,17 1,06 -0,11 11. Khả năng thanh toán nhanh 0,62 0,26 -0,36 12. Khả năng thanh toán tức thời 0,06 0,03 -0,03 13. Hệ số công nợ 0,6 0,25 -0,35 14. Khả năng thanh toán lãi vay 12,23 6,65 -5,58 15. Chỉ số nợ 0,74 0,88 0,14 (Nguồn: phòng TCKTcông ty CT - IN) Phân tích tình hình công nợ và khoản phải thu Qua bảng trên ta thấy hệ số công nợ của công ty năm 2005 là 0,6 và năm 2006 là 0,25. Hệ số công nợ nhỏ hơn 1 phản ánh các khoản phải trả lớn hơn các khoản phải thu, công ty đang chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Tuy nhiên hệ số công nợ đã giảm 0,31 trong khi đó doanh thu thuần năm 2006 lại tăng với tốc độ là 28,69% điều này cho thấy quy mô của công ty tăng mạnh công ty có uy tín đối với nhà cung cấp. Bảng 2.16: Các khoản phải thu (ĐVT: 1000 đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Phải thu của khách hàng 49.235.628 87,33 57.914.902 86,27 2. Trả trước cho người bán 6.607.544 11,72 6.635.241 9,88 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 5. Các khoản phải thu khác 534.235 0,95 2.583.766 3,85 6. Dự phòng các KPT khó đòi Các khoản phải thu 56.377.408 100,00 67.133.910 100,00 (Nguồn: Phòng TCKTcông ty CT- IN) Bảng trên cho thấy trong các khoản phải thu chủ yếu là phải thu của khách hàng. Năm 2005, phải thu khách hàng chiếm 87,33% tổng các khoản phải thu nhưng đến năm 2006 chỉ còn chiếm 86,27%. Trả trước cho người bán giảm từ 11,72% xuống 9,88%. Tỷ trọng các khoản phải thu khác tăng từ 0,96% lên 3,85%. Bảng 2.17: Các khoản phải trả (ĐVT: 1000 đồng) Chỉ tiêu 31/12/2005 3112/2006 Số tiền Tỷ Trọng% Số tiền Tỷ trọng% 1. Phải trả cho người bán 64.471.032 68,67 195.606.753 71,75 2. Người mua trả tiền trước 7.218.811 7,69 40.701.800 14,93 3. Thuế và các khoản phải nộp NN 2.663.629 2,84 9.030.422 3,31 4. Phải trả công nhân viên 12.174.103 12,97 15.365.293 5,64 5. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 0,00 0,00 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 6.493.589 6,92 11.018.166 4,04 7. Chi phí phải trả 864.532 0,92 881.244 0,32 Tổng 93.885.696 100,00 272.603.678 100,00 (Nguồn: phòng TCKT công ty CT - IN) Năm 2005, phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản phải trả (chiếm 68,67%) và sang năm 2006 tăng lên 71,75%. Năm 2006 thành phần chiếm tỷ trọng thứ nhì là người mua trả tiền trước: chiếm 14,93% trong khi năm 2005 chỉ 7,69%. Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả ta nhận ra rằng công ty đang đi chiếm dụng vốn với số lượng rất lớn và đồng thời công ty cũng phải trả chi phí cho các khoản chiếm dụng này là tương đối lớn khi các khoản phải trả đều phải trả lãi suất. Phân tích khả năng thanh khoản Qua bảng 2.15 ta thấy các chỉ số khả năng thanh toán như sau: Khả năng thanh toán hiện hành (hay khả năng thanh toán ngắn hạn) của công ty năm 2005 là 1,17 và năm 2006 là 1,11. Như vậy, khả năng thanh toán hiện hành của công ty đã giảm xuống, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,11 đồng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 185,82% tương ứng với 194.299.631.000 đồng (tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng tăng tương ứng với giá trị 194.745.802.000 đồng nhưng tốc độ tăng của khoản này là 159,73%, thấp hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn). Theo bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính (theo Quyết định 2090 của ngân hàng ĐT & PT Việt Nam) doanh nghiệp ngành thương mại và dịch vụ có quy mô vừa thì khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong hai năm 2005 và 2006 đều đạt 60 điểm trên thang điểm 100. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2005 là 0,62 và năm 2006 giảm mạnh xuống còn 0,26. Chỉ tiêu này đo lường tính thanh khoản của doanh nghiệp một cách thận trọng hơn bởi nó loại trừ hàng tồn kho ra vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn. Khả năng thanh toán nhanh của công ty nhỏ hơn 1 và thấp hơn khả năng thanh toán hiện hành bởi hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động. Điều này cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán tức thời của công ty thấp hơn nhiều so với hai chỉ số trên bởi tỷ trọng của tiền trong tài sản lưu động chiếm tỷ lệ nhỏ. Năm 2005, khả năng thanh toán tức thời của công ty rất nhỏ (chỉ là 0,06), và nó lại giảm vào năm 2006 (0,03). Nguyên nhân chủ yếu là do tiền ở cuối năm 2006 có tăng nhưng so với năm 2005 thì tỷ trọng của tiền giảm 1,97%. 2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ Khả năng quản lý nợ của công ty được thể hiện qua hai chỉ tiêu: chỉ số nợ và khả năng thanh toán lãi vay. Chỉ số nợ của công ty thấp: năm 2005 là 0,74 và năm 2006 tăng lên 0,88. Tuy nhiên khả năng thanh toán lãi vay của công ty lại cao: năm 2005 là 12,23 và đến năm 2006 giảm xuống gần một nửa là 6,65. Lãi vay là một nghĩa vụ rất quan trọng của doanh nghiệp, mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín của doanh nghiệp đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty Đẳng thức Dupont thứ nhất: ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản Năm 2005: ROA = 6,35% = 7,73% x 0,82. Như vậy, cứ một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ thu được 0,0635 đồng lợi nhuận sau thuế . Do hai nhân tố ảnh hưởng: 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0,0773 đồng lợi nhuận sau thuế 1 đồng vòng quay tổng tài sản tạo ra 0,82 đồng lợi nhuận sau thuế Năm 2006: ROA = 4,1% = 6,46% x 0,63. Như vậy, trong năm 2006 cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp tạo ra 0,041 đồng lợi nhuận sau thuế do hai nhân tố ảnh hưởng: 1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,0646 đồng lợi nhuận sau thuế 1 đồng vòng quay tổng tài sản tạo ra 0,63 đồng lợi nhuận sau thuế ROA giảm 2,25% là do: Do ROS: (6,46 – 7,73) x 0,82 = - 1,0414 Do vòng quay tổng tài sản: 6,46 x (0,63 – 0,82) = -1,2274 Như vậy, cả hai nhân tố là vòng quay tổng tài sản và ROS đều đóng vai trò làm ROA giảm tuy nhiên nhân tố vòng quay tổng tài sản là nhân tố tác động nhiều hơn đến việc giảm ROA. Đẳng thức Dupont thứ hai: Lợi nhuậnsau thuế ROE = Vốn CSHbình quân Lợi nhuậnsau thuế Doanh thuthuần TTSbình quân ROE = x x Doanh thuthuần TTSbình quân Vốn CSHbình quân TTSbình quân TTSbình quân Mà = Vốn CSHbình quân TTSbình quân – Nợ phải trảbình quân 1 = Nợ phải trảbình quân 1 - TTSbình quân 1 = 1 – Hệ số nợ Lợi nhuậnsau thuế Doanh thuthuần 1 ROE = x x Doanh thuthuần TTSbình quân 1 – Hệ số nợ Hay ta có: KROE = K1 x K2 x K3 Trong đó: KROE: là hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu K1: là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần K2: là hệ số doanh thu trên tài sản K3: là hệ số nợ Hệ số nợ năm 2005 là 0,763 và năm 2006 là 0,836. Xét sự biến động của KROE: Chọn năm gốc là năm 2005 Năm phân tích là năm 2006 Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm gốc là K0ROE , năm phân tích là K1ROE K0ROE = 0,0773 x 0,82 x = 0,0773 x 0,82 x 4,219 = 0,2674 K1ROE = 0,0646 x 0,63 x = 0,0646 x 0,63 x 6,0975 = 0,2482 Như vậy, cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 sẽ tạo ra 0,2674 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 sẽ tạo ra 0,2482 đồng lợi nhuận sau thuế. Do đó, DKROE = K1ROE – K0ROE = - 0,0192 Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu tới sự biến động của hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu như sau: Ảnh hưởng của hệ số doanh lợi của doanh thu thuần DK1 = (K11 – K01) x K02 x K03 DK1 = (0,0646 – 0,0773) x 0,82 x 4,219 = - 0,04394 Ảnh hưởng của hệ số doanh thu trên tài sản: DK2 = K11 x (K12 – K02) x K03 DK2 = 0,0646 x (0,63 – 0,82) x 4,219 = - 0,05178 Ảnh hưởng của hệ số nợ: DK3 = K11 x K12 x (K13 – K03) DK3 = 0,0646 x 0,63 x (6,0975 – 4,219) = 0,07645 Tổng hợp lại ta có: DKROE = DK1 + DK2 + DK3 = - 0,01927 Qua quá trình tính toán bằng phương pháp thay thế liên hoàn ở trên ta thấy chỉ có hệ số nợ là làm tăng hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu. Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần và hệ số doanh thu thuần trên tài sản đã làm giảm hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên hệ số doanh thu thuần trên tài sản là nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến hệ số KROE. Bảng 2.18: Ảnh hưởng cỉa các chỉ tiêu đến hệ số KROE Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần -0,04394 Doanh thu thuần/ Tổng tài sản -0,05178 Hệ số nợ 0,07645 Tổng -0,01927 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG - TIN HỌC BƯU ĐIỆN 3.1. Căn cứ của việc đề xuất các giải pháp 3.1.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty ở chương trước ta có bảng chỉ tiêu sau: Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty Chỉ tiêu 2005 2006 1. Cơ cấu tài sản (%) - Tài sản cố định/ Tổng tài sản 15,64 10,33 - Tài sản lưu động/ Tổng tài sản 84,36 89,67 2. Cơ cấu nguồn vốn (%) - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 73,71 87,58 - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 26,29 12,42 3. Khả năng sinh lời (%) - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 7,73 6,46 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 6,35 4,1 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH 26,81 24,91 4. Khả năng quản lý tài sản (vòng) - Vòng quay hàng tồn kho 1,94 1,06 - Vòng quay khoản phải thu 2,50 2,55 - Vòng quay tài sản lưu động 0,96 0,72 - Vòng quay tài sản cố định 5,84 5,52 - Vòng quay tổng tài sản 0,82 0,63 5. Khả năng thanh toán (lần) - Khả năng thanh toán hiện hành 1,17 1,06 - Khả năng thanh toán nhanh 0,62 0,26 - Khả năng thanh toán tức thời 0,06 0,03 - Khả năng thanh toán lãi vay 12,23 6,05 6. Hệ số công nợ 0,6 0,25 Từ bảng trên ta có thể rút ra những ưu nhược điểm về tình hình tài chính của công ty như sau: Ưu điểm: Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng giảm không đồng đều nhưng cuối năm 2006 quy mô có xu hướng tăng: tài sản lưu động năm 2006 tăng 159,73% so với năm 2005 và tổng tài sản tăng 144,33% so với năm 2005. Cơ cấu tài sản: tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản cố định khá phù hợp với doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ và bán hàng hoá. Hạn chế: Tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn dẫn tới các vòng quay của các tài sản thấp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thấp. Công ty bị chiếm dụng vốn và đọng vốn nhiều. Công ty nên tìm biện pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu thấp thể hiện độ tự chủ về mặt tài chính của công ty thấp. Tốc độ tăng giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm. Đây là dấu hiệu không tốt, chứng tỏ công tác quản lý chi phí trong sản xuất của công ty chưa hiệu quả. Chi phí quản lý doanh nghiệp nhiều làm giảm lợi nhuận của công ty. Mặt khác, chi phí bán hàng của công ty lại có xu hướng giảm, công ty cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và tìm cách giải quyết. Tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi nguồn vốn chủ hữu tương đối cao nhưng có xu hướng giảm xuống. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời của công ty giảm. 3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty Trong thời gian vừa qua tuy công ty có những thuận lợi song cũng có không ít khó khăn. Đó cũng là những thách thức mà công ty phải đương đầu trong thời gian tới. Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời và thường xuyên của Đảng uỷ, lãnh đạo tập đoàn Bưu chính Viễn thông, các ban ngành liên quan nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn cho công ty. - CT – IN có một vị thế tiềm lực vững chắc trong thị trường Viễn thông Tin học, đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, luôn luôn nâng cao năng lực và chất lượng các dịch vụ Viễn thông Tin học. - Ban giám đốc công ty thường xuyên nắm sát tình hình thị trường, sản phẩm để đưa ra những quyết sách đúng đắn, kịp thời chỉ đạo các phòng ban. - Thị trường Viễn thông và Tin học đang phát triển với tốc độ cao, khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến. Điều này ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - CT –IN có một đội ngũ nhân viên đông đảo và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Viễn thông Tin học, đã từng tham gia nhiều dự án Viễn thông Tin học tại 64 tỉnh thành với quy mô lớn Khó khăn: - Công ty phải nhập khẩu hầu hết các thiết bị, hàng hoá nên chưa chủ động trong khâu dự trữ và giá cả có nhiều biến động theo hướng chủ động của bên xuất khẩu. - Công ty bị cạnh tranh bởi nhiều doanh nghiệp nhà nước và tư nhân cũng sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống của công ty. Phương hướng phát triển: Với những thuận lợi và khó khăn trên, công ty đã đưa ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau: - Đẩy mạnh đầu tư cho kỹ thuật, đổi mới công nghệ với môi trường làm việc tốt nhất ( trang thiết bị đo kiểm, thiết bị làm việc) phục vụ nghiên cứu ứng dụng, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị Viễn thông và tin học. - Nhanh chóng đưa các sản phẩm mới đã được nghiên cứu vào kimh doanh như các phần mềm tin học, điều khiển và quản lý. - Nghiên cứu tìm kiếm nguồn cung cấp hàng hoá tốt hơn để chủ động trong khâu dự trữ cũng như cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. - Tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Viễn thông và đặc biệt là các thiết bị Viễn thông nông thôn. - Đối với lĩnh vực xây lắp – tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động GSM, bằng trình độ kỹ thuật, năng lực triển khai, trình độ quản lý công ty đang cố gắng xúc tiến mối quan hệ của mình với tập đoàn Microsoft, là đối tác chính thức trong các lĩnh vực: Cung cấp phần mềm có bản quyền, phát triển các ứng dụng trên nền tảng Microsoft và triển khai các dịch vụ có liên quan. - Tăng cường quảng bá chất lượng sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng 3.2. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty 3.2.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ Cơ sở đề ra biện pháp: Tuy tỷ trọng khoản phải thu năm 2006 có giảm so với năm trước nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản: chiếm 27,02% ở cuối năm 2004, chiếm 39,01% ở cuối năm 2006 và chiếm 19,01% ở cuối năm 2006. Trong đó, khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ nhì sau hàng tồn kho. Bảng 3.2: Tỷ trọng của các khoản phải thu Khoản mục 31/12/2004(%) 31/12/2005(%) 31/12/2006(%) 1. Phải thu khách hàng 95,79 87,33 86,27 2. Trả trước cho người bán 3,14 11,72 9,88 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Các khoản phải thu khác 1,07 0,95 3,85 5. Dự phòng phải thu khó đòi Tổng các khoản phải thu 100.00 100.00 100.00 (Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT - IN) Mặc dù, hệ số công nợ cho thấy các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả, công ty chiếm dụng nhiều vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên tỷ trọng khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, công ty cần xây dựng chính sách thanh toán linh động hơn, khuyến khích khách hàng thanh toán sớm bằng một tỷ lệ chiết khấu hợp lý, vừa có lợi cho công ty vừa hấp dẫn khách hàng. Trong tổng khoản phải thu thì khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ được áp dụng cho khoản phải thu khách hàng. Tuy nhiên trong số khoản phải thu này có một phần nhỏ do khách hàng phụ thuộc vào ngân sách nhà nước cấp nên công ty không áp dụng khoản phải thu cho đối tượng khách hàng này. Công ty chỉ áp dụng chiết khấu cho khách hàng có khả năng trả nợ khi công ty chiết khấu, cụ thể khoản phải thu này chiếm 90% tổng khoản phải thu khách hàng với giá trị 40.540.431.000 đồng. Những khách hàng chủ yếu là LG/VCX - S-Phone, công ty GPC, Công ty VDC, SIEMENS – AG Mục đích của biện pháp: Giảm tỷ trọng các khoản phải thu, giải phóng vốn chết đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng thanh toán tức thời. Nội dung thực hiện: Bảng 3.3: Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn trả chậm (ĐVT: 1000 đồng) Loại Thời gian trả chậm Số tiền Tỷ trọng 1 0 ngày 4.054.043 10% 2 1 – 30 ngày 12.162.129 30% 3 31 – 60 ngày 10.1350108 25% 4 61 – 90 ngày 121.62.129 30% 5 90 - 120 ngày 810.809 2% 6 >120 ngày 1.216.213 3% Tổng cộng 40.540.431 100% (Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT - IN) Kỳ thu tiền bình quân của công ty là 141 ngày, do vậy có thể ước tính được công ty phải chịu trả lãi cho những khoản bị chiếm dụng trong vòng 5 tháng. - Xác định các mức chiết khấu: Việc phân tích, xác định mức chiết khấu được dựa vào việc xác định giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn ở kỳ thứ n (PV) và giá trị tương lai của dòng tiền đơn sau n kỳ (FV). Ta có công thức: PVn = FVn = PV(1 +n.R) Trong đó: PVn: là giá trị hiện tại của dòng tiền đơn sau n kỳ; FVn: là giá trị tương lai của dòng tiền đơn sau n kỳ; R : là lãi suất. Xác định mức chiết khấu cao nhất mà công ty có thể chấp nhận được Gọi A: là khoản tiền khách hàng cần thanh toán khi chưa có chiết khấu; i%: tỷ lệ chiết khấu trong thanh toán mà công ty dành cho khách hàng n: Số kỳ thanh toán T: Thời gian khách hàng thanh toán sau khi nhận hàng Ta có giá trị hịên tại của số tiền A mà khách hàng trả sau n tháng khi không hưởng chiết khấu là: PV = Giá trị hiện tại của số tiền A khách hàng trả cho công ty khi chấp nhận thanh toán sớm trong khoản thời gian T để hưởng chiết khấu là: PV = Công ty áp dụng chiết khấu khi: ³ Hay PV = - ³ 0 Chọn R = 0,75% là mức lãi suất gửi 5 tháng của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam áp dụng cho VNĐ (Coi như trong kỳ ngắn hạn lãi suất không thay đổi). Công ty chỉ áp dụng hình thức chiết khấu cho những khoản tiền thanh toán trong vòng 90 ngày, nếu lớn hơn 90 ngày thì khoản tiền thanh toán giữ nguyên là A. Vì trong các khoản tiền khách hàng nợ có một phần vượt quá 90 ngày nên ước tính công ty phải trả lãi cho khoản tiền bị nợ này trong 5 tháng. Cơ sở để chiết khấu cho khách hàng: Lãi suất gửi ngân hàng của khoản tiền tại thời điểm phải thanh toán trong vòng 5 tháng (n= 5) - Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay (T = 0) 1 (1 – i%) ³ (1 + 5.0,75%) Þ i% £ 3,61% - Trường hợp 2: Khách hàng thanh toán trong vòng 30 ngày (0 < T £ 30) ³ Þ i% £ 2,89% - Trường hợp 3: Khách hàng thanh toán trong vòng 31 đến 60 ngày ³ Þ i% £ 2,17% Trường hợp 4: Khách hàng thanh toán trong vòng 61 đến 90 ngày ³ Þ i% £ 1,46% Trường hợp 5: Khách hàng thanh toán sau 90 ngày kể từ ngày nợ công ty, khách hàng sẽ không được hưởng chiết khấu. Xác định mức chiết khấu thấp nhất mà khách hàng có thể chấp nhận được Cơ sở để khách hàng chấp nhận mức chiết khấu của công ty đề nghị là lãi suất của khoản tiền thanh toán tại thời điểm thanh toán trong vòng 3 tháng mà khách hàng được hưởng. Ta có: - Giá trị hịên tại của số tiền A mà khách hàng trả sau n tháng khi không hưởng chiết khấu là: PV = - Giá trị hiện tại của số tiền A khách hàng trả cho công ty khi chấp nhận thanh toán sớm trong khoản thời gian T để hưởng chiết khấu là: PV = - Giá trị hiện tại của khoản chiết khấu mà khách hàng được hưởng. PV = Trong khi đó khách hàng chỉ chấp nhận tỷ lệ chiết khấu của công ty khi giá trị hiện tại của khoản tiền khách hàng được hưởng chiết khấu lớn hơn chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền A khách hàng trả sau n tháng khi không được hưởng chiết khấu và chấp nhận trả trước khi được hưởng chiết khấu thanh toán. ³ - Hay - + ³ 0 Như vậy: - Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán ngay (T=0) A.i% - A(1-i%) + ³ 0 Þ i% ³ 1,8 % Nếu khách hàng chấp nhận trả trong vòng 30 ngày (T= 1) - + ³ 0 Þ i% ³ 1,45% Nếu khách hàng chấp nhận trả trong vòng 60 ngày (T= 2) - + ³ 0 Þ i% ³ 1,08% Nếu khách hàng chấp nhận trả trong vòng 90 ngày (T= 3) - + ³ 0 Þ i% ³ 0,73% Do công ty không chiết khấu nếu khách hàng thanh toán sau 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Vậy công ty áp dụng hệ thống chiết khấu thanh toán sau: Khách hàng thanh toán ngay (T=0) 1,8% £ i% £ 3,61% Khách hàng thanh toán ngay (T=1) 1,45%£ i% £ 2,89% Khách hàng thanh toán ngay (T=2) 1,08% £ i% £ 2,17% Khách hàng thanh toán ngay (T=3) 0,73% £ i% £ 1,46% Bảng 3.4: Bảng tỷ lệ chiết khấu Loại Thời hạn thanh toán Tỷ lệ chiết khấu (i%) Cao nhất Thấp nhât 1 0 3,61% 1,80% 2 1 – 30 ngày 2,89% 1,45% 3 31 – 60 ngày 2,17% 1,08% 4 61 - 90 ngày 1,46% 0,73% 5 > 90 ngày Không được chiết khấu Trong quá trình giao dịch thanh toán tiền hàng, công ty và khách hàng có thể trao đổi với nhau về mức chiết khấu thanh toán sao cho cả hai bên đều hài lòng và tỷ lệ này cũng tạo tính cạnh tranh với các đơn vị khác. Công ty nên đưa ra tỷ lệ chiết khấu trung bình giữa cao nhất và thấp nhất. Bảng 3.5: Các tỷ lệ chiết khấu đề xuất Loại Thời hạn thanh toán Tỷ lệ chiết khấu đề xuất 1 0 2,48% 2 1 – 30 ngày 2,17% 3 31 – 60 ngày 1,62% 4 61 - 90 ngày 1,1% 5 > 90 ngày Không được hưởng chiết khấu Với các mức chiết khấu như trên công ty hy vọng khách hàng sẽ thanh toán nhanh hơn. Kết quả của biện pháp: Giả sử với tỷ lệ như trên, công ty kỳ vọng sẽ giảm được 40% khoản phải thu khách hàng trong vòng 90 ngày. Số tiền thu thêm được là: 40% x 38.513.410.000 = 15.405.363.000 đồng Tỷ trọng các nhóm khách hàng trong đó như sau: Bảng 3.6: Chiết khấu thanh toán (ĐVT: 1000 đồng) Thời hạn thanh toán Tỷ trọng Số tiền (VNĐ) Tỷ lệ chiết khấu (%) Số tiền chiết khấu Số tiền thực thu 0 20% 3.081.073 2,48 76.411 3.004.662 1 - 30 ngày 30% 4.621.609 2,17 100.289 4.521.320 31 - 60 ngày 35% 5.391.877 1,625 87.618 5.304.259 61 - 90 ngày 15% 2.310.805 1,095 25.303 22.85.501 Tổng 100 15.405.364 289.621 15.115.743 Như vậy, sau khi thực hiện biện pháp này công ty đã giảm được bớt các khoản nợ phải thu khách hàng là 15.405.364.000 đồng và khi đó khoản phải thu khách hàng còn lại là 42.509.538.000 đồng. Vốn bằng tiền tăng được 15.405.364.000 đồng. Do đó, khoản phải thu đã giảm đi dẫn đến vòng quay khoản phải thu tăng lên và kỳ luân chuyển khoản phải thu giảm xuống 122 ngày, đồng thời khả năng thanh toán tức thời tăng từ 0,03 lên 0,08. Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu sau khi thay đổi (ĐVT:1000 đồng) Chỉ tiêu Trước thay đổi Sau thay đổi Chênh lệch Tiền 8.027.454 23.143.197 15.115.743 Khoản phải thu bình quân 61.755.659 54.052.977 -7.702.682 Vòng quay KPT 2,55 2,92 0,36 Kỳ luân chuyển KPT 140,98 123,39 -17,58 Khả năng thanh toán tức thời 0,03 0,08 0,05 Khi áp dụng biện pháp chiết khấu khoản phải thu khách hàng công ty chỉ phải chịu chi phí cho các khoản tiền chiết khấu sau 90 ngày nhưng đồng thời công ty phải trả thêm số tiền chiết khấu thanh toán cho các khách hàng thanh toán trước 90 ngày như sau: Khi chưa áp dụng biện pháp, kỳ thu tiền bình quân của công ty là 141 ngày tức gần 5 tháng công ty mới thu hồi tiền bán hàng. Vì vậy có thể nói công ty phải chịu một khoản tiền tạo ra bởi lãi suất ngân hàng thay cho khách hàng. Khi đó công ty phải chịu khoản chi phí là lãi suất ngân hàng 0,75% tháng C1 = ( khoản phải thu khách hàng) x T x R = 15.405.363.000 x 3 x 0,75% = 346.620.000 đồng Sau khi thực hiện biện pháp công ty phải chịu một khoản chi phí là C2 = 289.621.000 đồng Như vậy công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay là C = 364.620.000 - 289.621.000 = 74.999.000 đồng Như vậy sau khi thực hiện biện pháp thì khoản phải thu giảm đi làm vòng quay khoản thu tăng lên 0,36 vòng dẫn đến kỳ luân chuyển khoản thu giảm 18 ngày. Đồng thời tiền tăng lên làm tăng khả năng thanh toán tức thời 0,06 lần và tiết kiệm được khoản lãi vay là 74.999.000 đồng. Tình hình tài chính đã được cải thiện rõ rệt. 3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ Cơ sở đề ra biện pháp: Trong kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng phải có một lượng nhất định hàng hoá, thành phẩm và nguyên vật liệu dự trữ trong kho, nó là bước đệm nhằm làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được thông suất, liên tục. Tuy nhiên, nếu lượng hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm ứ đọng vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn và tài sản kém. Bên cạnh đó doanh nghiệp lại phải tăng thêm chi phí cho việc lưu kho, bảo quản làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Trong những năm gần đây, tỷ trọng hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản. Trong đó chủ yếu là hàng hoá tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và hàng hoá gửi bán, các thành phần khác không đáng kể. Bảng 3.8: Tỷ trọng các thành phần trong hàng tồn kho Khoản mục 31/12/2004 (%) 31/12/2005 (%) 31/12/2006 (%) 1. Nguyên vật liệu tồn kho 0.58 0.77 0.08 2. Công cụ dụng cụ tồn kho 0.05 0.04 0.01 3. CPSXKD dở dang 17.92 26.36 9.62 4. Thành phẩm tồn kho 1.33 2.41 0.76 5. Hàng hoá tồn kho 66.94 53.37 87.18 6. Hàng gửi bán 13.83 17.85 3.29 7. Dự phòng giảm giá HTK 0.65 0.81 0.93 Tổng 100.00 100.00 100.00 (Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toáncông ty CT- IN) Hàng hoá tồn kho năm 2006 chiếm 87,18 % tổng giá trị hàng tồn kho. Trong đó chủ yếu là hai mặt hàng: Mặt hàng thuộc lĩnh vực Viễn Thông chiếm 80% tổng giá trị hàng hoá tồn kho Mặt hàng thuộc lĩnh vực tin học chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá tồn kho Nguyên nhân làm giá trị hàng hoá tồn kho hai loại mặt hàng này lớn là do: Phần lớn hàng hoá mua về từ đầu năm 2006 dự kiến sẽ tiêu thụ trong năm. Lượng hàng hoá này có chất lượng tốt và có thể xuất bán ngay khi cần nhưng do chính sách bán hàng kém hiệu quả, nhiều đối thủ cạnh tranh về giá cũng như tính năng kỹ thuật trong từng chủng loại hàng hoá nên lượng hàng hoá ứ đọng nhiều. Nguyên nhân thứ hai làm giá trị hàng hoá tồn kho lớn là giá trị hàng hoá kém chất lượng và hàng hoá lỗi mốt, tính năng công nghệ thấp không đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện tại. Công ty cần kiểm tra đánh giá lại những hàng hoá, không còn khả năng sinh lời trên thị trường thì cần phải được thanh lý để tận dụng nguồn vốn sử dụng cho mục đích khác. Bảng 3.9: Phân loại hàng hoá tồn kho (ĐVT 1000 đồng) Loại hàng hoá Giá trị Tỷ trọng Hàng hoá có chất lượng tốt 188.584.558 90% Hàng hoá kém chất lượng 20.953.840 10% Tổng cộng 209,538,398 100% Do vậy, em đề xuất biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho mà cụ thể là mặt hàng Tin học và Viễn thông và đẩy mạnh công tác tiêu thụ đối với mặt hàng có chất lượng tốt và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị hàng hoá tồn kho. Mục đích của biện pháp: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ để giảm lượng lượng hàng hoá tồn kho nhằm làm giảm hàng tồn kho, tăng vòng quay hàng tồn kho, giải phóng vốn bị ứ đọng trong đó, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn. Nội dung của biện pháp: Để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ công ty cần phải nghiên cứu chính sách Marketing hợp lý, phải tìm thêm khách hàng mới bằng cách nghiên cứu thị trường thông qua việc tìm hiểu thị trường, theo dõi đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũ, công ty sẽ có biện pháp xúc tiến bán hàng cụ thể. Do đặc thù doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho các ngành viễn thông tin học và mặt hàng của công ty thuộc mặt hàng công nghiệp. Hệ thống phân phối chính của công ty là bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Công ty không cần tuyển thêm nhân viên bán hàng do năng lực của các nhân viên vẫn còn. Công ty có thể sử dụng hai công cụ để xúc tiến bán hàng hoá chủ yếu là Marketing trực tiếp và bán hàng trực tiếp kết hợp với chiết khấu thương mại. Kết quả thực hiện: Dự tính công ty sẽ tăng thêm được 5% doanh thu bán hàng hoá và giá vốn hàng bán chiếm 82,46% doanh thu. Để thực hiện chỉ tiêu đặt ra công ty phải dự trù chi phí phát sinh cho phần doanh thu tăng thêm. Ta có bảng dự trù chi phí như sau: Bảng 3.10: Dự trù chi phí (ĐVT: 1000 đồng) Chi phí Số lượng Đơn giá Giá trị 1. Chi phí mua địa chỉ của các công ty 1000 đ/c 2.3 2.300 2. Chi phí gửi thư tay 1000 thư 1.5 1.500 3. Chi phí điện thoại 1000 lần 1.5 1.500 4. Chi phí in Catalog 1000 quyển 10 10.000 5. Chi phí vận chuyển 0,5% doanh thu 47.146 5. Chi phí hoa hồng nhân viên bán hàng 0,5% doanh thu 47.146 6. Chiết khấu thương mại 0,5% doanh thu 47.146 7. Chi phí khác 20.000 Tổng cộng 176.738 Sau khi thực hiện biện pháp thì thu được số lãi là: Bảng 3.11: Lợi nhuận đạt được (ĐVT: 1000 đồng) Chỉ tiêu Giá trị Doanh thu bán hàng tăng thêm 9.429.228 Chiết khấu thương mại 47.146 Doanh thu thuần 9.382.082 Giá vốn hàng bán 7.775.341 Lợi nhuận gộp 1.606.740 Chi phí bán hàng 129.592 Lợi nhuận trước thuế 1.477.148 Thuế thu nhập doanh nghiệp 206.801 Lợi nhuận sau thuế 1.270.347 Như vậy, nếu thực hiện biện pháp này thì doanh thu tăng thêm 9.429.228.000 đồng và lợi nhuận trước thuế tăng thêm 1.447.148.000 đồng và lợi nhuận sau thuế tăng thêm 1.270.347.000 đồng. Sau khi thực hiện biện pháp thì hàng tồn kho giảm 7.775.341.000 đồng và số tiền thu thêm được là 9.252.489.000 đồng (trong đó bao gồm cả tiền giá vốn hàng bán). Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu sau khi thực hiện biện pháp ( ĐVT:1000 đồng) Chỉ tiêu Trước thay đổi Sau thay đổi Chênh lệch 1. Hàng tồn kho bình quân 148.737.397 144.849.708 -3.887.689 2. Tiền 8.027.454 17.279.943 9.252.489 3. Doanh thu thuần 157.700.509 167.082.591 9.382.082 4. Lợi nhuận sau thuế 10.194.635 11.464.982 1.270.347 5. Vòng quay hàng tồn kho 1,06 1,15 0,09 6. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho 340 312 -27 7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu(%) 6,46 6,86 0,40 8. Khả năng thanh toán tức thời 0,03 0,06 0,03 Sau khi thực hiện biện pháp tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 0,40%, khả năng thanh toán tức thời tăng từ 0,03 lên 0,06 lần và vòng quay hàng tồn kho tăng từ 1,06 vòng lên 1,15 vòng và do đó kỳ luân chuển hàng tồn kho giảm xuống hơn 27 ngày, vốn được quay vòng nhanh hơn. Tổng hợp kết quả của các biện pháp: Tổng số tiền thu thêm được sau hai biện pháp là 24.368.232.000 đồng. Dự kiến sẽ dùng số tiền này để trả nợ ngắn hạn. Ta có bảng cân đối kế toán dự kiến và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến sau hai biện pháp như sau. Bảng 3.12: Bảng cân đối kế toán dự kiến (ĐVT: 1000 đồng) Chỉ tiêu Trước thay đổi Sau thay đổi Tăng giảm Tài sản A. TSLĐ và ĐTNH 316.669.323 293.488.609 -23.180.714 I. Tiền 8.027.454 8.027.454 0 II. Khoản phải thu 67.133.910 51.728.546 -15.405.364 III. Hàng tồn kho 240.342.531 232.567.190 -7.775.341 IV. TSLĐ khác 1.160.419 1.160.419 0 V. Chi phí sự nghiệp 5.000 5.000 0 B. TSCĐ và ĐTDH 36.479.006 36.479.006 0 Tổng tài sản 353.148.329 329.967.615 -23.180.714 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 309.286.434 284.835.372 -24.451.062 I. Nợ ngắn hạn 298.862.140 323.313.202 -24.451.062 II. Nợ dài hạn 9.543.058 9.543.058 0 III. Nợ khác 881.244 881.244 0 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 43.861.886 45.132.233 1.270.347 I. Nguồn vốn, quỹ 41.692.372 42.962.719 1.270.347 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 2.169.514 2.169.514 0 Tổng nguồn vốn 353.148.329 329.967.606 -23.180.714 Bảng 3.13: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (ĐVT: 1000 đồng) Chỉ tiêu Trước thay đổi Sau thay đổi Tăng giảm Doanh thu thuần 157.700.509 167.082.591 9.382.082 Giá vốn hàng bán 123.212.141 130.987.482 7.775.341 Lợi nhuận gộp 34.488.368 36.095.108 1.606.740 Thu nhập hoạt động tài chính 168.242 168.242 0 Chi phí hoạt động tài chính 2.551.071 2.840.692 289.621 Chi phí bán hàng 806.727 936.319 129.592 Chi phí quản lý 19.289.041 19.289.041 0 Lợi nhuận từ HĐSXKD 12.009.770 13.197.298 1.187.527 Thu nhập khác 753.887 753.887 Chi phí khác 887.887 887.887 Lợi nhuận khác 134.001 134.001 Tổng lợi nhuận trước thuế 11.875.770 13.197.299 1.187.527 Thuế thu nhập DN phải nộp 1.681.135 1.847.622 166.487 Lợi nhuận sau thuế 10.194.635 11.349.677 1.155.042 Bảng 3.14: Bảng các chỉ tiêu thay đổi sau hai biện pháp Chỉ tiêu Trước thay đổi Sau thay đổi Tăng giảm Tiền 8.027.454 8.027.454 0 Khoản phải thu bình quân 61.755.659 54.052.977 -7.702.682 Hàng tồn kho bình quân 148.737.397 144.849.708 -3.887.689 Tài sản lưu động bình quân 219.296.422 206.146.045 -13.150.377 Tổng tài sản bình quân 248.841.806 235.691.429 -13.150.377 Nợ ngắn hạn 298.862.140 188.844.718 -110.017.422 Vốn chủ sở hữu bình quân 40.932.099 41.214.868 282.769 Doanh thu thuần 157.700.509 167.082.591 9.382.082 Lợi nhuận sau thuế 10.194.635 11.349.677 1.155.042 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) 6,46 6,79 0,33 Tỷ suất ROA (%) 4,10 4,82 0,72 Tỷ suất ROE (%) 24,91 27,54 2,63 Vòng quay HTK 1,06 1,15 0,09 Vòng quay KPT 2,55 3,09 0,54 Kỳ luân chuyển HTK 339,54 312,10 -27,44 Kỳ luân chuyển KPT 140,98 116,46 -24,51 Vòng quay TSLĐ 0,72 0,81 0,09 Vòng quay TTS 0,63 0,71 0,08 Khả năng thanh toán hiện hành 1,06 1,55 0,49 Khả năng thanh toán nhanh 0,26 0,32 0,07 Khả năng thanh toán tức thời 0,0269 0,0425 0,02 Như vậy, sau khi thực hiện hai biện pháp thì tình hình tài chính của công ty đã được cải thiện nhiều. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ROA, ROE tăng và các chỉ tiêu khác cũng tăng lên nhiều như: khả năng thanh toán hiện hành tăng từ 1,06 lần lên 1,55 lần, khả năng thanh toán nhanh tăng 0,26 lần lên 0,32 lần, khả năng thanh toán tức thời tăng từ 0,269 lần lên 0,425 lần. Vòng quay hàng tồn kho tăng làm kỳ luân chuyển giảm đi 27 ngày, vòng quay khoản phải thu tăng lên làm kỳ luân chuyển khoản phải thu giảm 25 ngày. Đây là những dấu hiệu tích cực cho thấy hai biện pháp đã có hiệu quả. KẾT LUẬN Sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Viễn thông Tin học - Bưu điện em rút ra một số kết luận như sau: Tình hình tài chính của công ty Cổ phần Viễn thông Tin học - Bưu điện có ưu điểm: Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh, các khoản phải trả lớn hơn rất nhiều so với khoản phải thu chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ bên ngoài rất nhiều, có uy tín đối với nhà cung cấp. Tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi nguồn vốn chủ sở hữu tương đối cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên tình hình tài chính của Công ty cũng có một số hạn chế như: Nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ cho thấy độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp, độ an toàn thấp, rủi ro thanh toán cao. Tốc độ tăng giá vốn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần và đây là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận gộp từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, cơ cấu tài sản nguồn vốn chưa hợp lý, cân đối giữa tài sản và nguồn vốn chưa tối ưu. Tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu lớn làm các vòng quay tài sản thấp, hiệu quả sử dụng tài sản thấp, nguồn vốn bị ứ đọng và bị chiếm dụng nhiều. Từ đó em đã đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty là đẩy mạnh công tác thu hồi nợ bằng tỷ lệ chiết khấu thích hợp và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để giảm hàng tồn kho. Sau khi thực hiện các biện pháp đó thì hầu hết các chỉ số tài chính của công ty tăng lên như: vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Điều này cho thấy biện pháp đề xuất có hiệu quả. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng và toàn thể cán bộ nhân viên công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Cao Thị Lan Anh Danh mục tài liệu tham khảo TS. Phạm Văn Dược - Đăng Kim Cương. Phân tích hoạt động kinh doanh. nhà xuất bản Thống Kê 2001 TS. Lê Thị Phương Hiệp. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà nội - 2006 Vũ Việt Hùng. Giáo trình quản lý tài chính. Nhà xuất bản ĐHQG 2001 TS. Nguyễn Năng Phúc – Nguyễn Văn Công – Trần Quý Liên. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính. Nhà xuất bản Tài chính 2002 TS Nghiêm Sĩ Thương. Cơ sở lý thuyết của quản lý tài chính doanh nghiệp (Tóm tắt nội dung bài giảng). Trường ĐHBK Hà Nội. Khoa Kinh tế và Quản lý. Hà Nội 1997 Phụ lục Bảng Cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng. TÀI SẢN Mã số 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 A. TSLĐ Và ĐTNH 100 134,407.587.734 121.923.520.849 316.669.323.344 I. Tiền 110 21.782.010.129 6.128.506.795 8.027.453.907 1.Tiền mặt tại quỹ 111 234.298.206 295.428.515 292.086.334 2.Tiền gửi ngân hàng 112 21.547.711.923 5.833.078.280 7.735.367.573 3.Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu 130 41.547.861.992 56.377.407.960 67.133.910.213 1. Phải thu khách hàng 131 39.797.928.478 49.235.628.465 57.914.902.525 2. Trả trước cho người bán 132 1.303.594.444 6.607.544.026 6.635.241.219 3.thuế GTGT được khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 134 5. Phải thu theo tiến độ HĐ XD 137 6. Các khoản phải thu khác 138 446.339.000 534.235.469 2.583.766.469 7. Dự phòng các khoản phải thu 139 IV. Hàng tồn kho 140 69.221.758.639 57.132.227.063 240.342.531.108 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 403.450.773 439.804.194 188.387.324 2. Công cụ dụng cụ 143 31.732.377 22.290.462 20.238.490 3. Chi phí SX, KD dở dang 144 12.406.449.859 15.060.330.911 23.127.258.838 4. Thành phẩm 145 917.427.519 1.374.845.561 1.816.734.233 5. Hàng hoá 146 46.337.280.513 30.498524.309 209.538.398.138 6.Hàng hoá gửi bán 147 9.572.982.700 10.199.064.634 7.895.504.732 7.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (447.745.102) (462.633.008) (2.243.990.647) V. Tài sản lưu động khác 150 1.850.957.044 2.280.379.031 1.160.419.116 1. Tạm ứng 151 843.297.489 590.994.415 1.160.255.697 2. Chi phí trả trước dài hạn 152 22.800.000 22.800.000 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 157.595.800 185.697.601 0 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản cầm cố, ký cược NH 155 827.263.800 1.480.887.015 163.419 VI. Chi sự nghiệp 160 5.000.000 5.000.000 5.000.000 B- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH 200 19.331.680.395 22.611.761.818 36.479.005.846 I. Tài sản cố định 210 17.755.563.957 21.986.761.818 35.031.969.941 1. Tài sản cố điịnh hữu hình 211 17.002.505.046 21.687.168.508 35.031.969.941 - Nguyên giá 212 36.027.040.778 48.261.241.688 73.980.933.224 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (19.024.535.732) (26.574.073.180) (38.948.963.283) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 753.058.911 299.593.310 - Nguyên giá 215 1.633.168.588 992.233.275 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 (880.109.677) (692.639.965) II. Các khoản ĐT tài chính dài hạn 220 625.000.000 625.000.000 625.000.000 Đầu tư dài hạn khác 228 625.000.000 6255.000.000 625.000.000 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 951.116.438 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 V.Chi phí trả trước dài hạn 241 822.035.905 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 153.739.268.129 144.535.282.667 353.148,329,190 NGUỒN VỐN MS 31/12/ 2004 31/12/2005 31/12/2006 A - NỢ PHẢI TRẢ 300 121.108.048.532 106.532.970.991 309.286.433.967 I. Nợ ngắn hạn 310 120.558.200.615 104.562.508.649 298.862,140.409 1. Vay ngắn hạn 311 8.481.163.197 11.438.486.263 25.094.612.820 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 347.543.511 102.585.275 2.045.092.988 3. Phải trả cho người bán 312 65.839.562.219 64.471.032.241 195.606.752.771 4. Người mua trả tiền trước 313 26.025.502.954 7.218.810.977 40.701.800.504 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 314 2.922.638.983 2.663.629.116 9.030.422.495 6. Phải trả công nhân viên 315 11.243.921.220 12.174.102.770 15.365.293.301 7. Phải trả nội bộ 316 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 317 5.697.868.531 6.493.589.007 11.018.165.630 II. Nợ dài hạn 320 102.858.275 1.105.938.810 9.543.058.235 1. Vay dài hạn 321 1.105.938.810 9.543.058.235 2. Nợ dài hạn 322 102.858.275 III. Nợ khác 446.989.642 864.523.532 881.244.323 1. Chi phí phải trả 446.989.642 864.523.532 881.244.323 2. TS thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B – NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 32.631.219.597 38.002.311.676 43.861.886,215 I. Nguồn vốn, quỹ 410 30.907.178.719 36.065.175.187 41.692.372.092 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 21.000.448.938 26.839.805.276 31.279.915.722 2. Quỹ đầu tư phát triển 416 428.677.227 (1.015.182.764) (898.623.759) 3. Quỹ dự phòng tài chính 417 546.583.719 851.096.313 1.168.504.590 4. Lợi nhuận chưa phân phối 419 8.931.468.835 9.389.456.362 10.142.575.539 5. Nguồn vốn ĐT XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 1.724.040.878 1.937.136.489 2.169.514.123 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 421 1.724.040.878 1.937.136.489 2.169.514.123 2. Nguồn kinh phí 422 3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài TSCĐ 423 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 430 153.739.268.129 144.535.282.667 353.148,329,190 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng. CHỈ TIÊU Mã số Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 135.819.439.424 122.552.625.836 157.700.509.257 2,Các khoản giảm trừ - hàng bán trả lại 7.290.000 7.290,000 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 135.819.439.424 122.545.335.836 157.700.509.257 4. Giá vốn hàng bán 11 110.003.706.718 95.394.603.273 123.212.141.453 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 25.815.732.706 27.150.732.563 12 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 390.142.530 163.157.415 168.241.807 7. Chi phí tài chính 22 678.281.685 1.193.197.019 2.551.070.702 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 646.027.792 980.602.890 2.101.169.148 8. Chi phí bán hàng 24 2.979.477 2,057,548 2,806,727 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 12.080.475 13,112,780 17,289,041 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 10.467.642.014 10.950.364.864 12.009.770.499 11. Thu nhập khác 31 185.601.985 264.122.121 753.886.534 12. Chi phí khác - Trong đó các khoản trừ vào lợi nhuận sau thuế 32 260.113.449 33.807.834 187.266.865 887.887.302 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 40.703.630 58.855.256 (134.000.768) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 10.426.938.384 11.009.220.120 11.875.769.731 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.459.771.374 1.541.290.816 1.681.134.693 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 8.967.167.006 9.467.929.304 10.194.635.038 17. Các khoản giảm trừ lợi nhuận sau thuế 48,125,122 78.472.941 130,125,698 Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính theo Quyết định 2090 của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam (Phần doanh nghiệp nghành thương mại và dịch vụ quy mô vừa) Chỉ tiêu Trọng số 100 80 60 40 20 Khả năng thanh toán ngắn hạn 10% >2,3 1,7-2,3 1,2-1,7 1,0-1,2 <1,0 Khả năng thanh toán nhanh 10% >1,7 1,1-1,7 0,7-1,1 0,6-0,7 <0,6 Vòng quay HTK 5% >6,0 5,5-6,0 5,0-5,5 4,5-5,0 <4,5 Vòng quay KPT 5% >10,5 9,5-10,5 8,1-9,5 6,5-8,0 <6,5 Vòng quay VLĐ 5% >3,5 3,1-3,5 2,7-3,1 2,4-2,7 <2,4 Hiệu quả sử dụng tài sản 5% >3,5 3,0-3,5 2,5-3,0 2,0-2,5 <2,0 Vốn CSH/ Tổng tài sản 10% >70 60-70 50-60 40-50 <40 Nợ phải trả/ Vốn CSH 10% <42 42-66 66-100 100-150 >150 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu 10% >7,5 7,0-7,5 6,5-7,0 6,0-6,5 <6,0 Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản 10% >6,5 6,5-7,0 6,0-6,5 5,5-6,0 <5,5 MỤC LỤC PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện.DOC