MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
ần I: Những vấn đề lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
Vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiêp 2
2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
3
3. Phân loại vốn lưu động 4
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 6
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
7
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
7
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
8
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
13
1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 13
2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ 17
3. Quản trị các khoản phải thu. 18
4. Quản trị vốn tiền mặt. 19
ần II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng
Hữu Hưng
22
Đặc đểm chung của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng 22
1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 23
3. Đặc điểm cơ cấu và tổ chức quản lý 26
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán. 27
Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng
Hữu Hưng
30 1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
30
1.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn 30
1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty.
32
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công
ty
34
2.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động 34
2.2. Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho 35 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
2.3. Phân tích tình hình các khoản phải thu 37
2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền và một số TSLĐ
khác
40
2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty.
41
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Gốm xây
dựng Hữu Hưng trong thời gian qua.
44
1. Một số thành tựu. 44
2. Những tồn tại và nguyên nhân 46
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng.
48
1. Biện pháp thứ nhất: Giải phóng hàng tồn kho, xác lập mức dự
trữ hàng tồn kho tối ưu.
48
2. Biện pháp thứ hai: Cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn,
giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, xác lập cơ
cấu nguồn tài trợ tối ưu.
50
3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường công tác quản lý TSLĐ. 51
4. Biện pháp thứ tư: Bổ sung tiền mặt để nâng cao khả năng
thanh toán.
52
5. Biện pháp thứ năm: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
53
6. Biện pháp thứ sáu: Làm tốt công tác kế hoạch hoá tài chính,
cụ thể là kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động.
55
Kết luận 57
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3080 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động dựa trên tài chính Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-0,02 vòng. Điều này là
do ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
U DTT = 46.065.211 - 44.733.074 = 1,07 - 1,04 = +0,03 43.021.199 43.021.199
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:
U VLĐBQ = 46.065.211 - 46.065.211 = 1,02 - 1,07 = -0,05 45.381.625 43.021.199
Tổng hợp kết quả phân tích: +0,03 - 0,05 = -0,02
Kết quả phân tích trên cho thấy: Trong điều kiện vốn lưu động không
đổi như năm 2004, những nổ lực gia tăng doanh số bán trong năm 2004 đã
làm vốn lưu động quay nhanh 0,03 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh
thu không thay đổi như năm 2005, việc quản lý vốn kém hiệu quả làm vốn lưu
động quay chậm mất 0,05 vòng.
*Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Công thức:
L
360K =
Năm 2004: 346
04,1
360K == ngày
Năm 2005: 353
02,1
360K == ngày
Bảng 13: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức %
1. DTT (1000đ) 44.733.074 46.065.211 +1.332.137 +2,98
2. VLĐBQ (1000đ) 43.039.506 45.381.625 +2.342.119 +5,44
3. Vòng quay VLĐ: (1)/(2) 1,04 1,02 -0,02 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 48
4. Kỳ luân chuyển VLĐ: 360/(3) 346 353 +7 -
Việc tính toán trên cho biết: Năm 2004, Công ty cứ đầu tư 1 đồng vào
vốn lưu động sẽ tạo ra 1,04 đồng doanh thu thuần. Năm 2005, Công ty đầu tư
1 đồng vào vốn lưu động tạo ra được 1,02 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này còn quá thấp, lại giảm 0,02 vòng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty còn nhiều yếu kém. Nguyên nhân ở đây là do tốc độ tăng doanh
thu thuần chậm hơn tốc độ tăng vốn lưu động bình quân (2,98% so với
5,44%). Vấn đề được đặt ra là: Công ty đã không tăng được doanh số bán qua
các năm hay đã để lãng phí một lượng vốn lưu động không cần thiết?
Năm 2005, kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng 353 - 346 = 7 ngày so
với năm 2004. Do vậy, năm 2005 Công ty đã để lãng phí một số vốn lưu động
là:
712.895)346353(
360
211.065.46)KK(
360
MV 011LP +=−=−= ngàn đồng
Mức vốn lưu động lãng phí sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, giảm sút
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .
b. Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần
Năm 2004:
Hàm lượng VLĐ 96,0
074.733.44
2/)124.381.44887.697.41(
=
+
=
Năm 2005:
Hàm lượng VLĐ 06,1
211.065.46
2/)126.382.46124.381.44(
=
+
=
Bảng 14: Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức %
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 49
1. VLĐBQ (1000đ) 43.039.506 45.381.625 +2.342.119 +5,44
2. DTT (1000đ) 44.733.074 46.065.211 +1.332.137 +2,98
3. Hàm lượng VLĐ: (1)/(2) 0,96 1,06 +0,1 -
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu trên (mục a.). Chỉ tiêu
này cho biết: Để đạt được 1 đồng doanh thu năm 2004 Công ty phải cần đến
0,96 đồng vốn lưu động và năm 2005 cần tới 1,06 đồng vốn lưu động. Như
vậy so với năm 2004 thì việc sử dụng vốn lưu động trong năm 2005 có phần
hạn chế hơn. Hơn nữa, Công ty cần có biện pháp hạ thấp chỉ tiêu này xuống
hơn nữa bởi vì mức đảm nhận vốn lưu động > 1 chứng tỏ công tác quản lý và
sử dụng vốn lưu động còn nhiều bất cập.
c. Mức doanh lợi vốn lưu động:
Mức doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (sau thuế thu nhập) Vốn lưu động bình quân
Năm 2004: Mức doanh lợi VLĐ %83,0%100x
506.039.43
039.358
==
Năm 2005: Mức doanh lợi VLĐ %02,2%100x
625.381.45
817.916
==
Bảng 15: Mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức %
1. LNST (1000đ) 358.039 916.817 558.778 156,07
2. VLĐBQ (1000đ) 44.039.506 45.381.625 2.342.119 5,44
3. Mức d.lợi VLĐ: (1)/(2) * 100% 0,83 2,02 1,19 -
Chỉ tiêu này cho biết: Một trăm đồng vốn lưu động của Công ty năm
2004 tạo ra được 0,83 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2005 tạo ra được
2,02 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng lên tới 2,02 - 0,83 = 1,19 đồng. Điều này là
do ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 50
Δ LNST = 916.817 x 100% - 358.039 x 100% = 2,13 – 0,83 = +1,3 43.039.506 43.039.506
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:
Δ VLĐBQ 916.817 x 100%
-
916.817 x 100%
= 2,02 – 2,13 = -0,11 45.381.625 43.039.506
Tổng hợp các yếu tố phân tích: +1,3 - 0,11 = +1,19
Kết quả phân tích trên cho thấy: Trong điều kiện vốn lưu động bình
quân không đổi như năm 2004, việc tăng đột biến lợi nhuận sau thuế (tăng
156,07%) đã làm tăng mức doanh lợi vốn lưu động lên tới 1,3 đồng. Tuy
nhiên, với việc tăng vốn lưu động bình quân trong kỳ đã làm giảm 0,11 đồng.
Nguyên nhân rất dễ nhận thấy là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế rất cao
so với tốc độ tăng của vốn lưu động (156,07% so với 5,44%). Điều này đã tạo
ra thêm 1,19 đồng lợi nhuận sau thuế khi sử dụng 100 đồng vốn lưu động
trong kinh doanh vào năm 2005. Chỉ tiêu này còn thấp nhưng đã có sự tiến bộ
rõ rệt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lợi nhuận là vấn đề
sống còn của mỗi doanh nghiệp, vì vậy Công ty cần phải nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn lưu động để tăng lợi nhuận cho Công ty .
d. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Thực trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay là thiếu vốn kinh
doanh trầm trọng, thậm chí ngay cả khi họ sử dụng toàn bộ vốn lưu động tự
có, kết hợp khai thác triệt để các nguồn vốn khác như nguồn vốn xây dựng cơ
bản, nguồn vốn quỹ hay thu nhập chưa phân phối … vẫn chưa đảm bảo cân
đối nhu cầu vốn cho kinh doanh và Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng
Cosevco 11 cũng không nằm ngoài thực trạng đó.
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp
phải huy động từ nguồn tài trợ khác, chủ yếu là vay ngắn hạn và tận dụng các
khoản nợ phải trả, Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tài trợ này buộc các
doanh nghiệp phải liên tục đối đầu với các khoản nợ đến hạn. Để thấy được
Công ty có khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn hay không ta hãy đi phân
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 51
tích các chỉ tiêu liên quan đến khả năng thanh toán của Công ty. Đồng thời
thông qua các chỉ tiêu này ta cũng biết được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động tại Công ty như thế nào?
Từ số liệu trong bảng CĐKT của Công ty trong 2 năm 2004 và 2005 ta
tính được các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 16: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Đầu năm 2005 Cuối năm 2005
1. TSLĐ & ĐTNH (1000đ) 44.381.124 46.382.126
a/ Tiền 1.335.295 1.739.299
b/ Các khoản ph.thu 22.419.055 21.307.698
c/ Hàng tồn kho 15.369.230 16.808.391
d/ TSLĐ khác 5.257.545 6.526.738
2. Nợ ngắn hạn (1000đ) 53.022.587 57.551.705
3. KNTT hiện hành: (1)/(2) 0,84 0,81
4. KNTT nhanh: (1-1c)/(2) 0,55 0,51
5. KNTT tức thời: (1a)/(2) 0,025 0,03
Nhìn chung 3 chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là
rất kém. Đặc biệt là khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán
nhanh.
− Hệ số khả năng thanh toán hiện hành < 1 chứng tỏ TSLĐ mà Công
ty đang sử dụng không đủ trả nợ ngắn hạn (Thông thường mức thanh toán
hiện hành được chấp nhận là 2).Tức là ở năm 2005 nếu Công ty đem tất cả tài
sản lưu động của mình ra để trả nợ ngắn hạn thì cũng chỉ trả được 81% số
nợ này. Còn 19% rất có thể Công ty sẽ phải dùng một phần TSCĐ để thanh
toán. Qua đó Công ty cần phải chú ý hơn nữa đến việc quản lý và sử dụng các
khoản nợ ngắn hạn, làm sao để có thể giảm đến mức thấp nhất các khoản nợ
vay và phải sử dụng các khoản vốn vay một cách có hiệu quả nhất.
− Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng rất thấp: 0,55 ở đầu kỳ và
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 52
0,51 ở cuối kỳ. Hệ số này chỉ ra rằng phần vốn lưu động đã đầu tư quá nhiều
vào hàng hóa tồn kho. Lúc cần thiết Công ty không thể thanh toán nhanh các
khoản nợ đến hạn nếu không bán các tài sản với giá thấp hoặc sử dụng các
biện pháp bất lợi khác để trả nợ.
Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến các khoản có thể sử dụng
để thanh toán nhanh nhất các khoản nợ ngắn hạn, đó là vốn bằng tiền. Nó
được thể hiện qua chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời. Nhìn vào bảng số liệu
ta thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty có xu hướng tăng lên trong 2
năm vừa qua. Tuy nhiên, để thanh toán ngay 1 đồng nợ ngắn hạn thì năm
2004 chỉ có 0,025 đồng, năm 2005 có 0,03 đồng. Qua đó cho thấy việc hạn
chế trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền của Công ty, Công ty
không thể chủ động trong các công việc chi tiêu hàng ngày bằng tiền mà
không phải gặp các áp lực trong thanh toán tức thời. Lượng tiền dự trữ tại
Công ty ít là do lượng vốn lưu động đã đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho và
các khoản phảI thu trong khi việc sử dụng vốn lưu động còn có sự lãng phí.
Điều này đã làm cho số vòng quay vốn lưu động bị chậm lại, hiệu quá sử
dụng chưa cao. Vì vậy, để quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty có
hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, Công ty cần chú ý đến việc quản
lý lượng tiền mặt dự trữ tại đơn vị., cần có các biện pháp thu hồi các khoản nợ
khó đòi từ phía khách hàng, đại lý để có thể cải thiện được tình hình thanh
toán các khoản nợ, nhằm nâng cao tỷ suất khả năng thanh toán của đơn vị
mình ở mức phù hợp, củng cố, nâng cao uy tín của Công ty và đạt được hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG
COSEVCO 11 QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Một số thành tựu:
Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó
khăn thách thức, Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 53
Bình đã có nhiều cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đã đi vào ổn định và ngày càng phát triển, thể hiện ở mức tăng cao
hàng năm của sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Ban Giám đốc Công ty luôn
quan tâm coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty. Sự phát triển lành mạnh và bền vững của Công ty trong thời gian qua phần
nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty. Cụ thể trong công
tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, Công ty đã làm được một số
việc đáng biểu dương như:
Thứ nhất: Tình hình quản trị các khoản phải thu đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Công ty đã đề ra chính sách tín dụng thương mại đúng đắn và
linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ các khoản phải thu của Công ty năm 2005
so với năm 2004 giảm 4,96% nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ
hàng hoá. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2005 vẫn tăng 3,08% so với năm
2004.
Hiện nay, Công ty vẫn áp dụng hình thức bán hàng trả chậm để thúc
đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên Công ty chỉ cho thanh toán chậm đối
với những bạn hàng quen biết, có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh.
Trước khi bán chịu cho khách hàng Công ty cũng có những biện pháp phòng
ngừa rủi ro hữu hiệu. Trước tiên Công ty xem xét tìm hiểu kỹ khách hàng.
Khi chấp nhận bán chịu, Công ty yêu cầu khách hàng đặt cọc hoặc có sự ràng
buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng về thời hạn thanh toán, hình thức xử
phạt khi không trả nợ đúng hạn.
Với những biện pháp như trên, trong năm 2005 các khoản phải thu của
Công ty đã giảm được 1.111.357 ngàn đồng. Trong khi vốn của Công ty còn
thiếu và phần lớn phải đi vay thì việc giảm được số vốn bị chiếm dụng là điều
rất có ý nghĩa và nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 54
Thứ hai: Tài sản lưu động luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất được
diễn ra liên tục. Trong năm qua, Công ty không để xảy ra tình trạng phải dừng
sản xuất do thiếu nguyên vật liệu dự trữ kể cả khi tình hình sản xuất có biến
động lớn. Vào những tháng sản phẩm được tiêu thụ mạnh hoặc khi có những
đơn đặt hàng lớn thì sản lượng của Công ty có thể tăng gấp đôi so với mức
sản xuất bình thường. Khi đó công tác tổ chức cung ứng nguyên vật liệu vẫn
đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu sản xuất. Việc đảm bảo cho quá trình sản
xuất không bị gián đoạn đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng
năm, là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Thứ ba: Tình hình quản lý vốn bằng tiền có nhiều chuyển biến tích
cực:
Năm 2005, giá trị vốn bằng tiền của Công ty đã tăng được 404.004
nghìn đồng, tỉ lệ tăng 30,26% so với năm 2004. Nhận thức đúng đắn được
tầm quan trọng của việc lưu giữ tối ưu một lượng tiền mặt dùng để trang trải
các khoản nợ lương, mua nguyên vật liệu, nợ thuế ... hay dùng để trả các
khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng Công ty đã cố gắng duy trì và phát triển
thêm một lượng vốn bằng tiền nhất định.
Ngoài ra, trong những năm qua, Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ
tốt đẹp với các ngân hàng. Điều này đã giúp Công ty gặp nhiều thuận lợi hơn
trong việc vay vốn và thanh toán. Đồng thời Công ty cũng tổ chức tốt mối
quan hệ với nguồn cung ứng, giữ vững và mở rộng nguồn tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, tình hình sử dụng vốn lưu
động ở Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình còn
tồn tại nhiều bất cập. Điều này đã và đang làm cho tình hình tài chính ở Công
ty trở nên căng thẳng. Đây chính là nguyên nhân kìm hãm quá trình sản xuất
kinh doanh và trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công
ty.
Những tồn tại đó biểu hiện trên các mặt như:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 55
Thứ nhất: Vốn lưu động của Công ty còn tồn đọng dưới dạng hàng
hoá tồn kho quá lớn (chiếm 36,24% VLĐ năm 2005), làm giảm tốc độ luân
chuyển của vốn. Trong điều kiện sản lượng sản xuất không có biến động lớn
mà hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 lại tăng 9,36% là điều chưa hợp
lý.
Thứ hai: Kỳ thu tiền bình quân còn quá cao (171 ngày năm 2005)
chứng tỏ Công ty bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, có quá nhiều các
khoản nợ khó đòi. Kỳ thu tiền bình quân lớn làm giảm khả năng thu hồi và
phát triển lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ ba: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh không tốt. Công ty đang mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn, giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng thanh toán của Công ty .
Thứ tư: Công tác quản lý vật tư tài sản chưa chặt chẽ. Giá trị tài sản
thiếu chờ xử lý đã tăng đột biến vào năm 2005, lượng tăng là 67.713.980
nghìn đồng, tỷ lệ tăng 494,35%. Tuy Công ty chỉ có một Nhà máy sản xuất
gạch Ceramic nằm ngay tại trụ sở chính nhưng số tài sản thiếu này là hoàn
toàn do nguyên nhân chủ quan trong công tác tổ chức quản lý không tốt , ý
thức bảo quản giữ gìn vật tư tài sản của người lao động trong Công ty chưa
cao.
Thứ năm: Tuy công tác quản trị vốn tiền mặt đã có nhiều chuyển biến
tích cực nhưng vốn tiền mặt còn ít, không đảm bảo thanh toán ngắn hạn. Mức
vốn tiền mặt của Công ty tại thời điểm 31/12/2005 là 1.739.299 nghìn đồng,
chiếm 3,75% giá trị vốn lưu động. Dẫu biết rằng mục tiêu trong quản lý tiền
mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh, giúp Công ty có thể mua hàng hóa với những điều kiện
thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi. Nguyên nhân của tình trạng
không đủ lượng tiền mặt cần thiết, khả năng thanh toán thấp của Công ty hoàn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 56
toàn là nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ công tác quản trị vốn lưu động
trong Công ty. Cụ thể do lượng vốn lưu động nằm ứ đọng trong hàng tồn kho
và các khoản phải thu quá lớn. Tỷ trọng 2 khoản này chiếm tới 82,18% (tính
đến 31/12/2005). Do vậy, khả năng thanh toán của Công ty thấp là kết quả tất
yếu.
Thứ sáu: Công tác lập dự phòng không được quan tâm đúng mức
Trong kinh doanh không phải lúc nào cũng “thuận buồm xuôi gió” do
đó không phải khi nào Công ty cũng thu hồi được tất cả các khoản phải thu
của khách hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường giá cả vật tư hàng hoá
cũng luôn biến động dù ít hay nhiều.
Do vậy, việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi là việc rất cần thiết. Nó sẽ đem lại lợi ích thiết thực
cho Công ty trên cả khía cạnh tài chính và thuế khoá. Việc Công ty đã không
lập các khoản dự phòng là một thiếu sót và nó đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Nói tóm lại, trong những năm qua, tuy Công ty đã có nhiều cố gắng tìm
mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
song trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động vẫn còn một số vấn đề tồn
tại. Do vậy, Công ty cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
khắc phục những tồn tại trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, phân tích các
đặc diểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cùng với
những tồn tại và hạn chế của Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco
11. Việc tiếp cận, nghiên cứu và tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty là điều hết sức cần thiết. Song với
vị trí là một sinh viên, trong khả năng giới hạn về thời gian và kiến thức, em
chỉ xin đưa ra một số giải pháp nằm khắc phục các thiếu sót quan trọng và
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 57
Phần 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 11
QUẢNG BÌNH
3.1. Giải pháp thứ nhất: Rút ngắn số ngày một vòng quay nợ phải thu
khách hàng bằng cách sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán.
3.1.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp:
Do áp lực cạnh tranh mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều phải
thực hiện chính sách cấp tín dụng cho khách hàng. Các khoản phải thu của
của doanh nghiệp tùy thuộc vào doanh số bán và kỳ thu tiền bình quân. Do
đó, doanh nghiệp cần thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý và quản lý hữu
hiệu các khoản phải thu để tách các khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên muốn thu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 58
hút khách hàng và tăng doanh số bán thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận
bị chiếm dụng vốn trong một thời gian. Vấn đề là làm sao rút ngắn được thời
gian bị chiếm dụng vốn nhưng không làm giảm doanh thu.
Rút ngắn số ngày một vòng quay khoản phải thu khách hàng sẽ giúp
cho doanh nghiệp có một số vốn lưu động cần thiết đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn và chi phí lãi vay, đồng thời còn dùng nguồn vốn này để tái đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn
lưu động.
Qua phân tích ở phần hai ta nhận thấy rằng vốn của Công ty bị chiếm
dụng là rất lớn. Khoản phải thu tính đến 31/12/2005 chiếm 19,48% giá trị
tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư vốn để gia tăng doanh
số bán, từ đó gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu để khách hàng chiếm dụng
vốn quá nhiều trong thời hạn dài sẽ làm giảm đi một lượng vốn kinh doanh
đáng kể mà khi cần thiết buộc doanh nghiệp phải vay vốn từ bên ngoài hay
bán các tài sản với giá thấp hay sử dụng các biện pháp bất lợi khác gây thất
thoát và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một khi Công ty bị ứ đọng một
lượng vốn khá lớn do khách hàng chiếm dụng, các cơ hội kinh doanh khác
cũng dễ dàng bị bỏ lỡ.
Tuy các khoản phải thu của Công ty trong những năm gần đây có xu
hướng giảm nhưng tỷ trọng các khoản phải thu chiếm khá lớn trong cơ cấu
vốn lưu động cũng như trong tổng vốn kinh doanh. Vì vậy số ngày thu tiền
bình quân khá cao luôn là vấn đề đáng lo ngại của Công ty. Tốc độ luân
chuyển các khoản phải thu thể hiện qua bảng sau:
Bảng 17: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 59
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức %
1. Doanh thu thuần 1000đ 44.759.125 46.096.045 1.336.920 2,99
2. BQ các khoản phải thu 1000đ 21.694.343 21.863.377 169.034 0,78
3. Vòng quay các khoản PT Vòng 2,07 2,11
4. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 175 171
Qua bảng trên cho thấy bình quân các khoản phải thu của Công ty có
xu hướng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ
tăng các khoản phải thu (2,99% > 0,78%) nên kỳ thu tiền bình quân giảm
xuống được 171 - 175 = -4 ngày, tỷ lệ giảm 2,29%. Đây là xu hướng khả quan
của Công ty nhưng kỳ thu tiền bình quân quá cao (31/12/2005 là 171 ngày)
làm Công ty bị ứ đọng một lượng vốn khá lớn làm tăng các khoản chi phí về
quản lý, đòi nợ ... Chính vì vậy việc áp dụng các chính sách chiết khấu để rút
ngắn kỳ thu tiền bình quân là cần thiết để Công ty tận dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả hơn.
3.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp:
Khái niệm chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà Công ty cho bên mua khi bên mua
thanh toán tiền hàng tháng trước thời hạn quy định trong hợp đồng.
Ích lợi từ chiết khấu thanh toán: Đối với khách hàng sẽ được hưởng
lợi khi thanh toán sớm. Đối với Công ty sẽ đẩy nhanh được vòng quay các
khoản phải thu, rút ngắn thời gian thu tiền bình quân.
Tuy nhiên, Công ty cũng phải chịu một khoản chi phí chiết khấu. Vậy,
áp dụng chính sách chiết khấu như thế nào để hai bên cùng có lợi? Chúng ta
cùng đi sâu vào phân tích nội dung của biện pháp để tìm ra khoảng tỷ lệ chiết
khấu thích hợp có lợi cho cả Công ty lẫn khách hàng.
* Đối với Công ty:
Chiết khấu thanh toán được xây dựng trên cơ sở lãi vay ngắn hạn ngân
hàng và tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động. Nghĩa là với số tiền vay ngân hàng,
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 60
thay vì đầu tư vào khoản phải thu khách hàng, Công ty đầu tư vào mục đích
kinh doanh để sau khi bù đắp chi phí lãi vay vẫn còn một khoản lợi nhuận.
+ Chi phí lãi vay:
Năm 2005 Công ty vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất rth =
0,825%/tháng. Quy ra năm là: rn = (1 + rth)12 - 1 = (1 + 0,825%)12 - 1 =
10,36%/năm. Giả sử trong năm 2006 mức lãi suất này sẽ không thay đổi khi
Công ty có tiến hành vay nợ thêm.
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động: (rVLĐ)
rVLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
x 100% Vốn lưu động bình
quân
= 916.817 x 100 = 2,02%/năm 45.381.625
Như vậy, chi phí sử dụng vốn (CV) để đầu tư vào khách hàng là:
CV = rn + rVLĐ = 10,36% + 2,02% = 12,38%
Khi áp dụng chính sách chiết khấu thì Công ty phải chịu một khoản chi
phí là: rCK x DTT. Để đem lại hiệu quả thì khoản chi phí này phải nhỏ hơn
tiền lãI do khách hàng thanh toán trước thời hạn. Vấn đề đặt ra là xác định
rCK? Vì vậy, trước hết, Công ty cần dự báo doanh thu thuần năm 2006.
Dự báo doanh thu thuần năm 2006 của Công ty:
Phương pháp dự báo: Dựa vào phương pháp dự báo thống kê ngắn
hạn theo mô hình hàm xu thế tuyến tính đơn.
Hàm dự báo doanh thu thuần cuả Công ty có dạng: y = a + bt
y: Mức dự báo doanh thu thuần
a, b: tham số
Áp dụng phương pháp bình phương cực tiểu ta có:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 61
22 tt
t.yt.yb
−
−
= ; t.bya −=
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh những năm qua ta lập được
bảng sau:
Bảng 18: Tính toán và dự báo doanh thu thuần
Năm ti yi ti2 yiti
2003 1 42.035.197 1 42.035.197
2004 2 44.733.074 4 89.466.148
2005 3 46.065.211 9 138.195.633
Tổng 6 132.833.482 14 269.696.978
Trung bình 2 44.277.827 4,67 89.898.993
b = 89.898.993 - 44.277.827 x 2 =2.015.007 4,67 - 22
a = 44.277.827 - 2.015.007 x 4 = 40.247.813
Hàm dự báo: y = 40.247.813 - 2.015.007t
Dự báo năm 2006 (t = 4), mức doanh thu thuần dự báo là:
y2006 = 40.247.813 + 2.015.007 x 4 = 48.307.841 (nghìn đồng)
Giả sử nếu Công ty muốn giảm số ngày thu tiền bình quân từ 171 ngày
xuống còn 120 ngày bằng cách áp dụng chiết khấu, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 19: Bảng dự trù các khoản phải thu năm 2006
Chỉ tiêu ĐVT
Không
ch. khấu
Chiết
khấu
Chênh
lệch
1. DTT 1000đ 48.307.841 48.307.841 -
2. Kỳ thu tiền BQ Ngày 171 120 -51
3. Vòng quay các khoản p.thu Vòng 2,11 3 0,89
4. Bình quân các khoản p.thu 1000đ 22.894.711 16.102.614 -6.792.097
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 62
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức chênh lệch giữa áp dụng chính
sách và không áp dụng chính sách chiết khấu là: 6.972.097 nghìn đồng. Có
nghĩa là khi đó các khoản phải thu bình quân của Công ty có thể giảm
6.972.097 nghìn đồng. Như vậy, khi áp dụng chiết khấu thì chi phí cơ hội mà
Công ty được hưởng là: 6.792.097 x 12,38% = 840.862 nghìn đồng
Tỷ lệ chiết khấu sẽ là:
X% x 48.307.841 nghìn đồng < 840.862 nghìn đồng
Æ X% < 1,74%
Như vậy, để mang lại hiệu quả khi áp dụng biện pháp, Công ty sẽ áp
dụng tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn 1,74% được tính theo doanh thu.
* Đối với khách hàng:
Khách hàng sẽ lựa chọn phương án nào có lãi. Nếu Công ty không áp
dụng chính sách chiết khấu, khách hàng sẽ thanh toán tiền sau 171 ngày kể từ
ngày nhận hàng. Khi áp dụng chính sách chiết khấu Công ty cần phải xem xét
mức chiết khấu của mình có được khách hàng chấp nhận hay không? Mức
chiết khấu này phải đem lại lợi ích cho khách hàng nhưng không đem đến sự
thiệt hại cho Công ty.
Biện pháp được đưa ra sẽ giảm số ngày thu tiền bình quân từ 171 ngày
xuống 120 ngày. Như vậy sẽ giảm được 51 ngày kể từ ngày viết hóa đơn xuất
hàng. Nếu khách hàng thanh toán cho Công ty trong vòng 120 ngày trở lại thì
khách hàng sẽ vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán cho Công ty.
Giả sử lãi suất mà Công ty vay bằng với mức lãi suất mà Công ty đã
vay ngắn hạn năm 2005 là 0,825%/tháng, và giả sử mức lãi này không thay
đổi thì trong vòng 120 ngày khách hàng sẽ vay ngắn hạn ngân hàng và phải
chịu một mức lãi suất là:
0,825%/tháng
x 51 ngày = 1,40%
30 ngày/tháng
Vậy, nếu được hưởng tỷ lệ chiết khấu lớn hơn mức lãi suất 1,40% thì
khách hàng sẽ chấp nhận thanh toán trước thời hạn.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 63
Tóm lại, qua tính toán cho thấy mức lãi suất chiết khấu mà Công ty có
thể áp dụng là: 1,40% <= X <= 1,74%.
Trong điều kiện doanh thu kế hoạch không thay đổi, lãi suất vay ngắn
hạn ngân hàng là 0,825%/tháng, nếu Công ty muốn rút ngắn kỳ thu tiền bình
quân xuống còn 120 ngày thì Công ty sẽ áp dụng tỷ lệ chiết khấu nằm trong
khoảng từ 1,40% đến 1,74%. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1,40% thì khách hàng
không chấp nhận thanh toán trước 120 ngày còn lớn hơn 1,74% thì Công ty sẽ
bị lỗ.
3.1.3. Dự trù kinh phí:
Vì tỷ lệ chiết khấu mà Công ty lựa chọn phải nằm trong khoảng 1,40%
<= X <= 1,74% nên tổng kinh phí được dự trù là rất khó. Do đó Công ty cần
phân tích khách hàng và căn cứ vào các khoản phải thu khách hàng mà áp
dụng tỷ lệ chiết khấu cho hợp lý đồng thời có lợi cho cả hai phía.
Để Công ty có lợi thì tỷ lệ chiết khấu càng gần 1,40% càng tốt. Còn để
khách hàng có lợi thì tỷ lệ này càng gần 1,74% càng tốt. Thông thường để
khách hàng chấp nhận thanh toán sớm hơn cho Công ty thì tỷ lệ chiết khấu
đưa ra phải cao mới đủ sức hấp dẫn và thuyết phục khách hàng.
Giả sử Công ty đưa ra mức chiết khấu là 1,6% mà được khách hàng
chấp nhận thì chi phí chiết khấu được dự trù là:
48.307.841 x 1,6% = 772.925 (nghìn đồng)
3.1.4. Kết quả khi thực hiện biện pháp:
Dự kiến trong năm 2006 nếu Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thì
có thể rút ngắn kỳ thu tiền bình quân xuống còn 120 ngày. Nếu không áp
dụng biện pháp thì chi phí cơ hội là 840.862 nghìn đồng. Như vậy khi áp
dụng tỷ lệ chiết khấu là 1,6% thì công ty sẽ thu được khoản lợi nhuận tăng
thêm là:
Δ LN = 840.862 - 772.925 = 67.937 (nghìn đồng)
Sau đây là bảng dự đoán tổng kết sau khi thực hiện biện pháp:
Bảng 20: Tổng kết sau khi thực hiện biện pháp
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 64
Chỉ tiêu ĐVT Dự đoán năm 2006
1. Doanh thu thuần 1000đ 48.307.841
2. Khoản phải thu BQ 1000đ 16.102.614
3. Kỳ thu tiền BQ Ngày 120
4. Vòng quay các khoản p. thu Vòng 3
5. Lợi nhuận tăng thêm 1000đ 67.937
Như vậy nếu biện pháp được áp dụng thành công thì Công ty không bị
chiếm dụng vốn quá lâu như hiện tại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ được
nâng cao hơn, đồng thời còn tạo điều kiện cho Công ty đứng trước các cơ hội
kinh doanh mới. Tuy nhiên, biện pháp này còn phụ thuộc rất nhiều vào phía
khách hàng. Vì vậy, Công ty cần có đội ngũ nhân viên Marketing trực tiếp
thương lượng với phía khách hàng có khả năng giao tiếp tốt và chịu khó đi lại.
Bên cạnh đó, Công ty nên xem xét và đòi nợ theo hình thức phân nhỏ, tức là
thu một món nợ theo nhiều lần. Chẳng hạn có một khách hàng nợ 100 triệu
đồng Công ty có thể tiến hành chia làm 3 phần và gia hạn cho khách hàng
phải trả nợ trong khoảng thời gian 3 tháng. Nếu việc áp dụng trên vẫn chưa
đòi được nợ thì kế toán tiến hành thu thập chứng từ, thông tin và khởi kiện
khách hàng thông qua tòa án kế toán.
Chính sách chiết khấu này có một ý nghĩa to lớn đối với việc sử dụng
vốn lưu động, tiết kiệm chi phí lãi vay, nâng cao khả năng thanh toán hiện
hành.
3.2. Biện pháp thứ hai: Dự đoán nhu cầu vốn lưu động của Công ty và
tổ chức nguồn vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
liên tục và tránh lãng phí vốn.
3.2.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp:
Căn cứ:
Dự đoán đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 65
tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu
động cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trảI thì
điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.
Theo phân tích ở phần 2 trong năm 2005 vừa qua Công ty đã để lãng
phí một số vốn lưu động là 895.712 nghìn đồng làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Vì vậy, trong năm tới việc dự đoán nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và tránh lãng phí
vốn là việc làm cần thiết và tất yếu.
Mục đích của việc dự đoán nhu cầu vốn lưu động:
− Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông của doanh nghiệp
được
tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và lãng phí vốn.
− Là cơ sở để tổ chức các nguồn vốn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp.
− Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả vốn lưu động đồng thời
là căn cứ để đánh giá công tác quản lý vốn lưu động trong nội bộ doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác hết các khả năng tiềm tàng, tìm mọi
biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân
chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp
sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những
thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 66
Cũng cần lưu ý rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại
lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
− Quy mô sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
− Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
sử dụng trong sản xuất.
− Chính sách, chế độ về Lao động - Tiền lương đối với người lao
động
trong doanh nghiệp.
− Trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương
đối nhu cầu vốn lưu động không cần thiết, doanh nghiệp cần tìm các biện
pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả
nhất.
Sau đây em xin trình bày phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động
tương đối đơn giản và dễ làm, đó là phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh
thu:
3.2.2. Nội dung của biện pháp:
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
− Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản phải thu trên bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp trong năm trước (năm báo cáo).
− Bước 2: Chọn các khoản mục vốn lưu động chịu sự tác động trực
tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ phần trăm của các
khoản mục đó so với doanh thu thực hiện được trong năm báo cáo.
− Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch.
− Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu vốn sản xuất
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 67
kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
Tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11:
Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 21: Tình hình sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Mức %
1. Doanh thu thuần 1000đ 44.733.074 46.065.211 1.332.137 2,98
2. Lợi nhuận sau thuế 1000đ 358.039 916.817 558.778 156,07
3. Vốn lưu động BQ 1000đ 43.039.506 45.381.625 2.342.119 5,44
4. Vòng quay VLĐ Vòng 1,04 1,02
5. Sức sinh lợi VLĐ % 0,38 2,02
Qua quá trình phân tích ở phần 2 ta thấy: Vốn lưu động của Công ty
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản: 40,86% năm 2004 và
42,40% năm 2005. Dựa vào bảng trên ta thấy, tốc độ tăng vốn lưu động bình
quân lớn hơn tốc độ tăng tăng của doanh thu thuần (5,44% > 2,98%) dẫn đến
vòng quay vốn lưu động bị chậm lại 0,02 vòng. Số liệu này cũng cho thấy khả
năng quay vòng của vốn lưu động thấp (chỉ 1,02vòng/năm), đồng thời cũng
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty chưa cao, vốn lưu động
còn bị lãng phí. Do đó trong năm tới ta cần dự đoán nhu cầu vốn lưu động để
tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý và tiết kiệm. Cụ
thể ta tiến hành như sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán năm 2005:
Bảng 22: Trích bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 68
A. TSLĐ và ĐTNH 46.382.126 A. Nợ phải trả 104.285.142
I. Tiền 1.739.299 I. Nợ ngắn hạn 57.551.705
II. Các khoản ĐTTCNH - 1. Vay ngắn hạn 31.878.909
III. Các khoản phải thu 21.307.698 2. Phải trả người bán 8.861.714
IV. Hàng tồn kho 16.808.391 3. Người mua trả tiền trước 782.890
V. TSLĐ khác 5.526.738 4. Thuế và các khoản phải nộp 1.295.087
B. TSCĐ và ĐTDH 63.021.956 5. Phải trả CNV 98.662
I. TSCĐ 48.810.599 6. Phải trả các đ.vị nội bộ khác 11.688
II. Các khoản ĐTTCDH - 7. Các khoản ph.trả ph.nộp khác 14.622.755
III. Chi phí XDCB 9.694.569 II. Nợ dài hạn 42.366.305
IV. Các khoản KC, KQ DH - III. Nợ khác 4.367.132
V. Chi phí trả trước dài hạn 4.516.788 B. Nguồn vốn CSH 5.118.940
I. Nguồn vốn quỹ 5.153.709
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác -34.769
Tổng tài sản 109.404.082 Tổng nguồn vốn 109.404.082
Bước 2: Ta nhận thấy tất cả các khoản mục ở phần tài sản đều chịu sự
tác động trực tiếp của doanh thu, tuy nhiên do tính chất và đặc điểm của vốn
cố định nên ta có thể tách riêng chúng ra. ở phần nguồn vốn ta nhận thấy chỉ
có các khoản mục 2,3,4,5,6,7 của Nợ ngắn hạn có quan hệ trực tiếp và chặt
chẽ với doanh thu. Ta tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục này với doanh thu.
Bảng 23: Biểu diễn tỷ lệ % giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt
chẽ với doanh thu
TÀI SẢN %/ DT NGUỒN VỐN %/ DT
I. Tiền 3,78% I. Phải trả người bán 19,24%
II. Các khoản ĐTTCNH - II. Người mua trả tiền trước 1,70%
III. Các khoản phải thu 46,26% III. Phải nộp ngân sách 2,81%
IV. Hàng tồn kho 36,49% IV. Phải trả CNV 0,21%
V. TSLĐ khác 14,17% V. Phải trả các đ.vị nội bộ khác 0,03%
VI. Các khoản ph.trả ph.nộp khác 31,74%
Cộng 100,7% Cộng 55,73%
Nhận xét:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 69
− Cứ 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên cần phải tăng 1,007
đồng vốn để bổ sung phần tài sản (100,7%).
− Cứ 1 đồng doanh thu tiêu thụ tăng lên thì Công ty chiếm dụng
đương nhiên (nguồn vốn phát sinh tự động) là 0,557 đồng (55,7%).
Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên Công ty chỉ cần bổ sung:
1,007 - 0,557 = 0,45 đồng vốn
Bước 3: Ước tính nhu cầu vốn lưu động:
Dựa vào biện pháp 1, ta đã xác định được doanh thu dự kiến của Công
ty năm 2006 là 48.307.841 nghìn đồng. Như vậy, so với năm 2005, doanh thu
dự kiến tăng lên một lượng là: 48.307.841 - 46.065.211 = 2.242.630 nghìn
đồng.
Vậy, trong năm 2006 dự tính nhu cầu vốn lưu động cần tăng lên một
lượng là:
2.242.630 x 45% = 1.009.183 nghìn đồng
Bước 4: Tìm nguồn trang trải:
Như vậy, với lượng vốn lưu động cần tăng thêm cho năm 2006 là
1.009.183 nghìn đồng, Công ty cần tìm nguồn tài trợ hợp lý để trang trải
nhằm làm cho quá trình sản xuất và lưu thông được tiến hành liên tục, tránh ứ
đọng, lãng phí vốn, cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, hợp pháp đồng thời tăng khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Để tìm được nguồn trang trải, Công ty có
thể dùng lợi nhuận giữ lại, hoặc tìm biện pháp giảm TSLĐ ở những khoản
mục dư thừa, hoặc tăng vốn chiếm dụng, hoặc có thể huy động từ bên ngoài
để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động của mình.
* Trang trải từ lợi nhuận giữ lại:
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2005 là 916.817 nghìn đồng. Nếu
dùng toàn bộ lợi nhuận sau thuế để bổ sung nhu cầu vốn lưu động cần tăng
lên trong năm 2006 thì vẫn còn thiếu một lượng vốn là: 1.009.183 - 916.817 =
92.366 nghìn đồng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 70
Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít doanh nghiệp dùng toàn bộ lợi nhuận có
được để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
Cuối năm 2005, Công ty dùng 50% lợi nhuận sau thuế để chia lãI cổ
phần. Như vậy, lợi nhuận còn lại để bổ sung nguồn vốn là:
916.817 x (1 - 50%) = 458.408,5 nghìn đồng
Lượng vốn cần huy động thêm là: 458.408,5 nghìn đồng.
Lượng vốn này Công ty có thể huy động từ bên ngoài như vay, phát
hành trái phiếu. Tuy nhiên, giả sử Ban lãnh đạo Công ty muốn giảm khoản
phụ thuộc tiền tài trợ từ bên ngoài họ kiểm tra sự thay đổi trong các kế hoạch
hoạt động để xem xét các tác động của chúng lên nhu cầu tiền tài trợ từ bên
ngoài, chẳng hạn:
− Có thể tăng cường thu hồi các khoản phải thu (kết hợp với biện
pháp
1). Theo đó, khoản phải thu năm 2006 chỉ chiếm 34,96% thay vì 46,26% như
ban đầu:
16.102.614 = 34,96% 46.065.211
− Tìm biện pháp quản lý hàng tồn kho hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ để
giảm lượng thành phẩm tồn kho. Theo đó, giả sử hàng tồn kho chiếm 30%
thay vì 36,49% như lúc đầu.
− Thiết lập mối quan hệ tốt hơn với nhà cung cấp khi mua hàng. Theo
đó, khoản mua trả chậm tăng lên 24% thay vì 19,24% như lúc đầu.
Sự biến động sau khi thực hiện biện pháp tìm nguồn trang trải này thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 24: Bảng tỷ lệ % trên doanh thu sau điều chỉnh
TÀI SẢN %/ DT NGUỒN VỐN %/ DT
I. Tiền 3,78% I. Phải trả người bán 24,00%
II. Các khoản ĐTTCNH - II. Người mua trả tiền trước 1,70%
III. Các khoản phải thu 34,96% III. Phải nộp ngân sách 2,81%
IV. Hàng tồn kho 30% IV. Phải trả CNV 0,21%
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 71
V. TSLĐ khác 14,17% V. Phải trả các đ.vị nội bộ khác 0,03%
VI. Các khoản ph.trả ph.nộp khác 31,74%
Cộng 82,9% Cộng 60,49%
Dựa vào bảng trên ta thấy:
Cứ 1 đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty phải bỏ ra 0,83 đồng vốn
để đầu tư TSLĐ, trong số này có 0,605 đồng chiếm dụng hợp pháp hay cứ 1
đồng doanh thu tăng thêm thì công ty chiếm dụng vốn đương nhiên là 0,605
đồng. Theo đó ta có: Cứ 1 đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty phải bỏ ra:
0,83 - 0,605 = 0,225 đồng.
Như vậy, trong năm 2006 Công ty cần bổ sung một lượng vốn là:
2.242.630 x 22,5% = 504.592 nghìn đồng
Sau khi Công ty thực hiện các biện pháp kiểm tra kế hoach hoạt động
thì lượng vốn cần bổ sung để hình thành TSLĐ giảm một lượng là:
1.009.183 - 504.592 = 504.591 nghìn đồng
3.2.3. Kết quả của biện pháp:
Biện pháp đưa ra là nhằm dự báo nhu cầu vốn lưu động và tổ chức
nguồn vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cơ
sở để tổ chức sử dụng tiết kiệm hợp lý hiệu quả nguồn vốn. Qua nội dung
trình bày ở trên ta rút ra các kết quả sau:
− Nếu Công ty không thực hiện các biện pháp để kiểm tra các kế hoạch
hoạt động thì lượng vốn cần bổ sung là 1.009.183 nghìn đồng.
− Nếu thực hiện các biện pháp để kiểm tra các kế hoạch hoạt động như đã
nêu trên thì lượng vốn cần bổ sung chỉ còn 504.592 nghìn đồng.
Công ty bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại là 458.408,5 nghìn
đồng. Còn lại: 504.592 - 458.408,5 = 46.183,5 nghìn đồng Công ty tiến hành
huy động từ bên ngoài (vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu).
3.3. Một số biện pháp khác:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 72
Ngoài 2 biện pháp đã nêu trên, căn cứ vào thực trạng quản lý và sử
dụng vốn lưu động của Công ty hiện nay, Công ty còn có thể áp dụng các biện
pháp khác sau đây để cải thiện tình hình hiện tại của mình:
3.3.1. Biện pháp 3: Cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, giữa
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, xác lập cơ cấu nguồn tài trợ
vốn lưu động một cách tối ưu.
Cách thực hiện: Công ty có thể áp dụng mô hình tài trợ vốn lưu động
như sau: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên. Phần còn lại của TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình này có
thể minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Mô hình tài trợ vốn lưu động
Ưu điểm: Sử dụng mô hình tài trợ này đem lại chi phí sử dụng vốn
thấp và tính chất cơ cấu nguồn vốn cũng khá linh hoạt.
Nhược điểm: Dễ gặp rủi ro.
TSCĐ
TSLĐ th.xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Thời gian
Tiền
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 73
3.3.2. Biện pháp 4: Giảm lượng thành phẩm tồn kho bằng cách tăng
cường công tác tiêu thụ với các chiến lược Marketing thị trường. Từ đó
tăng doanh thu tiêu thụ dẫn đến tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
3.3.3. Biện pháp 5: Tăng vay dài hạn và tiết kiệm chi phí lãi vay bằng
cách huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV trong Công ty.
3 biện pháp trên không trình bày được cụ thể là do có sự giới hạn của
Đồ án tốt nghiệp. Tuy nhiên em cũng xin mạnh dạn đưa ra để tham khảo và
có thể thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
Tất cả các biện pháp trình bày ở trên còn mang tính lý thuyết, song nếu
được thực hiện một cách đúng đắn, chặt chẽ và thuận lợi thì có thể góp phần
rất lớn vào việc cải thiện tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động hiện nay,
làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của Công ty.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 74
KẾT LUẬN
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên, cần thiết
và là mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân
tích từng khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng
vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng
Bình. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Với những biện pháp đã
nêu ra trong Đồ án tốt nghiệp này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty xem xét
để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động và làm
lành mạnh hóa tình hình tài chính trong Công ty. Tuy nhiên, cũng cần phải
thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Do vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng đòi hỏi phải có sự cố
gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công
ty chứ không phải chỉ ở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng
Cosevco 11, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn
Nguyễn Quang Chương cùng Ban Lãnh đạo Công ty và các cán bộ Phòng Kế
toán đã giúp em hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn
sự giúp đỡ chân tình này.
Tuy nhiên, do trình độ khả năng còn hạn chế nên những vấn đề được đề
cập chắc chắn còn chưa đầy đủ và còn sai sót, em rất hy vọng sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty và toàn thể các bạn sinh viên để Đồ án được hoàn thiện với
chất lượng cao hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 75
Hoàng Thị Dụng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán doanh nghiệp
Chủ biên: PGS - TS Nguyễn Văn Công
NXB tài chính - Hà Nội, 6 - 2003
2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Chủ biên: TS Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương
NXB Thống kê - Hà Nội, 1998
3. Tài chính doanh nghiệp
Chủ biên: PGS - TS Lưu Thị Hương, TS Vũ Duy Hào
NXB Lao động - Hà Nội, 2003
4. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Chủ biên: PGS - TS Nguyễn Văn Nam - Hà Nội, 2003
5. Bài giảng Quản trị tài chính của Th.s Hà Thanh Việt
6. Giáo trình lý thuyết Tài chính - Tiền tệ
Chủ biên: TS Nguyễn Hữu Tài
NXB Thống kê - Hà Nội, 2002
7. Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Bộ tài chính - NXB tài chính - Hà Nội, 10 - 2003
8. Một số chuyên đề, luận văn, đồ án của các anh chị SV khoá trước
9. Tạp chí diễn đàn doanh nghiệp
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 77
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiêp 2
2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
3
3. Phân loại vốn lưu động 4
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 6
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
7
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
7
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
8
III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
13
1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 13
2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ 17
3. Quản trị các khoản phải thu. 18
4. Quản trị vốn tiền mặt. 19
Phần II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng
Hữu Hưng
22
I. Đặc đểm chung của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng 22
1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 23
3. Đặc điểm cơ cấu và tổ chức quản lý 26
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán. 27
II. Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gốm xây dựng
Hữu Hưng
30
1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
30
1.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn 30
1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty.
32
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công
ty
34
2.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động 34
2.2. Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho 35
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 78
2.3. Phân tích tình hình các khoản phải thu 37
2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền và một số TSLĐ
khác
40
2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty.
41
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Gốm xây
dựng Hữu Hưng trong thời gian qua.
44
1. Một số thành tựu. 44
2. Những tồn tại và nguyên nhân 46
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng.
48
1. Biện pháp thứ nhất: Giải phóng hàng tồn kho, xác lập mức dự
trữ hàng tồn kho tối ưu.
48
2. Biện pháp thứ hai: Cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn,
giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, xác lập cơ
cấu nguồn tài trợ tối ưu.
50
3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường công tác quản lý TSLĐ. 51
4. Biện pháp thứ tư: Bổ sung tiền mặt để nâng cao khả năng
thanh toán.
52
5. Biện pháp thứ năm: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
53
6. Biện pháp thứ sáu: Làm tốt công tác kế hoạch hoá tài chính,
cụ thể là kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động.
55
Kết luận 57
Danh mục tài liệu tham khảo 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động dựa trên báo cáo tài chính Công ti Gốm xây dựng Hữu Hưng.pdf