CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Mục tiêu lý luận
1.4.2. Mục tiêu thực tiễn
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
1.6. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
1.6.1. Số liệu thứ cấp
1.6.2. Số liệu sơ cấp
1.7. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1.8. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.8.1. Một số khái niệm về cầu, hàm cầu
1.8.1.1. Khái niệm cầu
1.8.1.2. Hàm cầu, luật cầu và đồ thị đường cầu
1.8.1.3. Các nhân tố tác động đến lượng cầu
1.8.1.4. Phân tích và dự báo cầu
1.8.1.4.1. Phân tích cầu
1.8.1.4.2. Dự báo cầu
1.8.2. Phân định nội dung nghiên cứu
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CẦU VỀ MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CTCP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát khách hàng
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
2.1.1.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
2.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 – 2010
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam
2.2.3.1. Các yếu tố chủ quan
2.2.3.2. Các yếu tố khách quan
2.3. PHÂN TÍCH CẦU MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P QUA PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
2.3.1. Đánh giá về đối tượng khách hàng của công ty
2.3.2. Đánh giá về công tác quảng bá sản phẩm của công ty
2.3.3. Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng
2.3.4. Đánh giá về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty
2.3.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng
2.3.6. Đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách và một số ý kiến đóng góp của khách hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
2.3.7. Đánh giá mối tương quan giữa các câu trả lời của khách hàng
2.4. PHÂN TÍCH CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG QUA ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU
2.4.1. Kết quả ước lượng
2.4.2. Phân tích ý nghĩa của các hệ số
2.4.2.1. Ý nghĩa kinh tế của các hệ số
2.4.2.2. Ý nghĩa thống kê của các hệ số
2.4.2.3. Phân tích độ co dãn
CHƯƠNG III:
KẾT LUẬN VÀ DỰ BÁO CẦU TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2015
3.1 MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU
3.1.1 Một số thành tựu
3.1.2 Một số hạn chế
3.1.3 Nguyên nhân hạn chế
1.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan
1.1.3.2 Nguyên nhân khách quan
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.2.1 Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới:
3.2.2 Phát triển nguồn nhân lực:
3.2.3 Nâng cao các dịch vụ chăm sóc khách hàng, hoàn thiện dịch vụ trước trong và sau bán
3.3 DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM
3.4.1 Hoàn thiện công tác phân tích và dự báo cầu
3.4.2 Hoàn thiện kênh phân phối
3.4.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
3.4.4 Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
3.5.1 Kiến nghị với Bộ xây dựng
3.5.2 Kiến nghị với Nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và dự báo cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam ở thị trường miền bắc đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH CẦU VỀ MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CTCP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra, khảo sát khách hàng
Để thu thập thông tin nhằm phục vụ cho phân tích cầu về sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam, tác giả tiến hành lập phiếu điều tra, thiết kế bảng hỏi để khảo sát thực tế tình hình cầu về sản phẩm của công ty. Tác giả đã phát ra và thu về 30 phiếu, đối tượng điều tra là các công ty, đại lý kinh doanh mặt hàng trạm trộn bê tông trên thị trường miền Bắc. Các bước thực hiện:
Lập bảng hỏi điều tra
Đầu tiên là xác định nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nội dung nghiên cứu là nghiên cứu tình hình tiêu thụ mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích được thực trạng tiêu thụ sản phẩm và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với hoạt động tiêu thụ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam, tổng hợp những nhận xét và ý kiến đóng góp của khách hàng để công ty có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của họ và kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
Bảng câu hỏi được thiết kế sát với nội dung, dữ liệu cần thu thập, bao gồm các câu hỏi đánh giá về mức độ trung thành của khách hàng với công ty, đánh giá các tiêu chí về sản phẩm của công ty và so sánh với các sản phẩm thay thế, hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến cầu và mức độ ảnh hưởng là như thế nào, các ý kiến đóng góp của khách hàng đối với công ty để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới. Bảng hỏi được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, giúp người được điều tra dễ dàng theo dõi và trả lời (phụ lục 1).
Lựa chọn đối tượng điều tra để phát phiếu
Đối tượng được lựa chọn điều tra ở đây là những công ty, đại lý nhập mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Đây là những khách hàng đại diện cho tổng thể khách hàng của công ty trên phạm vi điều tra.
Thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ phiếu điều tra
Thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu điều tra bằng phần mềm SPSS để tổng hợp kết quả, với 30 phiếu điều tra các công ty khách hàng trên thị trường miền Bắc.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Cách tiến hành: sử dụng các nguồn dữ liệu trên internet, tạp chí, bảng báo các kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam
Cách xử lý dữ liệu: từ những kết quả thu thập được ta chọn lấy những thông tin cần thiết phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Tác giả có những phỏng vấn chuyên sâu đối với nhân viên kinh doanh, phòng kế toán, phó giám đốc và một số khách hàng nhập sản phẩm của công ty.
Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Phương pháp phân tích quy nạp, diễn dịch, ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích cầu theo phương pháp hồi quy thông qua mô hình kinh tế lượng. Thông qua hàm cầu đã ước lượng được, đề tài đưa ra một số kết luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến lượng cầu về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty. Tổng hợp phương pháp này dùng để phân tích trong bài. Kết hợp đồng thời các phương pháp đề cho bài làm hấp dẫn.
Phương pháp hệ quả: Sử dụng phương pháp này ta có thể phân tích mối quan hệ giữa thái độ của người tiêu dùng bán hàng, chất lượng hàng hóa, mẫu mã hàng hóa… với doanh thu bán hàng. Từ mối liên hệ này ta có thể phân tích được nguyên nhân làm đẩy mạnh hoặc hạn chế vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sử dụng phương pháp này để so sánh với các đối thủ cạnh tranh, so sánh giữa khu vực này với khu vực khác… Để thấy được sự thay đổi trong doanh số bán ra, từ đó ta tìm hiểu được nguyên nhân về sự thay đổi doanh số này và có những giải pháp thích hợp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM
Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam được thành lập năm 2006, trụ sở chính tại Số 12 - ngách 51 - ngõ 1 - Bùi Xương Trạch - Phường Khương Đình - Quận Thanh Xuân - Hà nội. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng như trạm trộn bê tông, bơm bê tông, cẩu tháp…Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trạm trộn bê tông được 5 năm và đã tạo được thương hiệu và uy tín trên thị trường. Hiện nay, Công ty có thị trường tiêu thụ khắp cả nước Việt Nam, tập trung chủ yếu vẫn là Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh các tỉnh phía Bắc, Đà Nẵng. Ngoài ra, Công ty cũng xuất khẩu sản phẩm trạm trộn bê tông sang thị trường Philipin, Trung Quốc.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam ước tính đến cuối năm 2010 là hơn 60 người, trong đó có hơn 35 cán bộ có trình độ đại học trở lên và có gần 18 người tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh và 2 người tốt nghiệp từ Truờng đại học Thương mại. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được thể hiện ở Phụ lục 2.
Tổng quan tình hình tài chính của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh bộ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 -2010 được thể hiện ở bảng 2.1
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam tăng đều tăng từ năm 2008 đến năm 2010. Tổng doanh thu năm 2008 là 542,394 tỷ đồng tăng 2,457 % so với năm 2007. Năm 2009 tổng doanh thu đạt 583,928 tỷ đồng tăng 7,657 % so với năm 2008. Năm 2010 tổng doanh thu lên tới 655.751 tỷ đồng tăng 12,299 % so với năm 2009. Ta thấy tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng ít, nguyên nhân là do đợt khủng hoảng từ cuối năm 2007 và kéo dài đến hết năm 2008. Đến năm 2009 thì tổng doanh thu đạt cao hơn. Đạt được các kết quả đó là do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do đời sống của dân cư không ngừng tăng lên, theo đó nhu cầu xây dựng cũng ngày càng cao, dẫn đến Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam có nhiều cơ hội kinh doanh trên thị trường hơn. Thứ hai, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đã không ngừng phát triển và đưa ra các chiến lược kinh doanh, công tác nghiên cứu thị trường một cách hiệu quả. Vì vậy, Tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên.
Bảng 2.1 Bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 -2010
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
Năm
2007
2008
2009
2010
Tổng doanh thu
529,385
542,394
583,928
655.751
Tổng chi phí
450,026
460,129
496,3
558,484
Lợi nhuận trước thuế
79,359
82,265
87,628
97,267
Thuế TNDN
19,839
20,566
21,907
24,316
Lợi nhuận sau thuế
59,519
61,699
65,721
72,951
(Nguồn: Báo cáo tài chính – phòng KTTC Công ty CPPTCN T.A.P Việt Nam)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 – 2010
Tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh của công ty nên chiến lược tiêu thụ sản phẩm của công ty rất được coi trọng. Công ty luôn chăm sóc tốt khách hàng cũ và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường do đó lượng hàng tiêu thụ không ngừng tăng.
Biểu đồ 2.1. Sản lượng tiêu thụ bộ trạm trộn bê tông của Công ty trên thị trường miền Bắc theo quý trong 3 năm 2008, 2009, 2010
Năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tổng
2008
142
144
150
153
589
2009
145
146
154
156
601
2010
150
151
157
160
618
Nguồn: Báo cáo kết quả KD – Phòng KD Công ty CPPTCN T.A.P Việt Nam
Từ đồ thị ta thấy rằng sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua các năm từ 2008 đến năm 2010. Tổng lượng hàng hóa tăng qua các năm, ta thấy năm 2008 công ty tiêu thụ được 589 bộ trạm trộn bê tông, năm 2009 thì công ty tiêu thụ được 601 bộ tăng 2,067 % so với năm 2008. Năm 2010 tiêu thụ được 618 bộ tăng 2,8286 % so với năm 2009. Như vậy, sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua các năm và có xu hướng tăng cao trong quý 4 của mỗi năm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam
Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất là các yếu tố liên quan đến sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty, bao gồm chất lượng sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã, giá cả,… Căn cứ vào đặc điểm của thị trường tiêu thụ, đối tượng khách hàng mà mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tình hình tiêu thụ sản phẩm là khác nhau.
Giá cả ảnh hưởng tới 2 nhân tố chính đó là khối lượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của công ty. Như vậy nếu giá cả bán ra càng cao thì lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm tăng lên nhưng khối lượng bán ra lại giảm đi và ngược lại.
Nguồn nhân lực của công ty cũng là một yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh, đặc biệt cầu về trạm trộn bê tông của công ty bị ảnh hưởng rát lớn bởi lực lượng kinh doanh của công ty, do họ là những người tiếp xúc tác động đến quyết định mua hay không của khách hàng.
Các yếu tố khách quan
Thứ nhất là Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế trong nước và thế giới trong những năm gần đây rất phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm suy thoái kinh tế GDP các nước giảm mạnh, lạm phát tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao làm cho giá tăng ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tiếp theo là đối thủ cạnh tranh trong ngành sản xuất, kinh doanh trạm trộn bê tông ngày càng tăng. Đặc biệt là từ khi hội nhập kinh tế thế giới. Các đối thủ cạnh tranh như công ty Vĩnh Xinh,Vạn Xuân, Hoàng Thịnh,… ngày càng gia tăng nhiều hơn. Những chính sách mà đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam.
Thứ ba là chính sách pháp luật, bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập. Đây là một nhân tố tác động tích cực đên tình hình tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trong thời gian tới.
PHÂN TÍCH CẦU MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P QUA PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Để biết được thực trạng tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam và phục vụ cho công tác dự báo và ước lượng cầu mặt hàng này tác giả đã phát 30 phiếu điều tra tới các cửa hàng và đại lý kinh doanh mặt hàng trạm trộn bê tông trên thị trường miền Bắc. Dữ liệu thu thập được tổng hợp lại và phân tích bằng phần mềm SPSS, từ đó thu được kết quả như sau:
Đánh giá về đối tượng khách hàng của công ty
Về quy mô vốn kinh doanh của các công ty khách hàng, dựa vào phụ lục số 4 ta có: có tới 36,7 % công ty có quy mô vốn kinh doanh là trên 20 tỷ và 30% công ty có quy mô vốn kinh doanh từ 10 – 20 tỷ. Về thời gian hoạt động, trong tất cả 30 công ty được điều tra có đến 33,3 % khách hàng hoạt động được trên 5 năm, và có 26,7 % khách hàng hoạt động từ 3 – 5 năm. Như vậy, hầu hết các công ty nhập mặt hàng trạm trộn bê tông là có quy mô vốn kinh doanh lớn, hoạt động lâu năm trên thị trường.
Đánh giá về công tác quảng bá sản phẩm của công ty
Dựa vào phụ lục 5 ta thấy, hầu hết các công ty biết đến Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam qua internet và khách hàng cũ giới thiệu với tỷ lệ phần trăm là 30 %. Các khách hàng đó chủ yếu là các khách hàng thân thiết, quen thuộc đối với công ty. Các khách hàng biết đến công ty qua đài truyền hình thì rất ít chiếm 6,7 %. Từ đó, ta có thể thấy rằng công ty chưa khai thác triệt để công cụ quảng cáo qua báo, tạp chí, đài truyền hình.
Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng
Với 30 khách hàng trên thị trường miền Bắc được điều tra, có 33,3 % công ty trả lời là nhập thêm trạm trộn bê tông của công ty Vĩnh Xinh. Đây chính là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh đối với Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. 13,3 % số khách hàng là chỉ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam và xu hướng là không nhập thêm sản phẩm của công ty khác. Theo phụ lục 6, ta có 63,3 % khách hàng trả lời sẽ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trong thời gian tới. Như vậy, Công ty đã có một số lượng khách hàng trung thành trên thị trường miền Bắc khá cao, công ty cần phải duy trì và chú trọng hơn nữa tìm kiếm khách hàng trung thành trên thị trường. (xem phụ lục 6)
Đánh giá về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty
Các công ty khách hàng đều cho rằng chất lượng, giá cả, dịch vụ bảo hành, mẫu mã, phương thức thanh toán sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam là tốt. Theo kết quả tính toán của tác giả ở bảng 2.1 thì khách hàng đánh giá cho rằng chất lượng của trạm trộn bê tông Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam là khá tốt với điểm trung bình là 4,3 , thứ hai là dịch vụ bảo hành được đánh giá với số điểm trung bình là 3,933, tiếp đó là giá với số điểm là 3,766, sau đó là mẫu mã với số điểm là 3,366. Các yếu tố như phương thức lắp đặt, vận chuyển vẫn chưa tốt với mức điểm là 2,266, tiếp theo là mức chiết khấu với số điểm là 1,4.
Bảng 2.2. Bảng đánh giá các tiêu chí về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Điểm TB
Giá
0
0
11
15
4
3,766
Chất lượng
0
0
3
15
12
4,3
Mẫu mã
0
7
8
12
3
3,366
Dịch vụ bảo hành
0
0
7
18
5
3,933
Phương thức thanh toán
0
3
12
13
2
3,466
Phương thức lắp đặt, vận chuyển
5
16
5
4
0
2,266
Mức chiết khấu
18
12
0
0
0
1,4
(Nguồn: Thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng
Dựa vào bảng 2.3, ta thấy rằng các yếu tố hầu hết đều ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định nhập hàng của công ty khách hàng. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất với số điểm trung bình 4,3 là lợi nhuận cao, yếu tố thứ hai là đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng về sản phẩm được đánh giá ở mức 3,966 điểm, thứ ba là dịch vụ bảo hành tốt với 3,533 điểm, yếu tố ảnh hưởng thứ tư là khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty về số lượng với 3,2 điểm, và mức chiết khấu cao được đánh giá ở mức 2,966 điểm, phương thức vận chuyển được đánh giá là 2,733 điểm, phương thức thanh toán thuận tiện là 2,633 điểm. Như vậy, lợi nhuận cao là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất và phương thức vận chuyển là yếu tố ít ảnh hưởng nhất.
Bảng 2.3. Bảng đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Điểm TB
Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng về sản phẩm
0
0
7
17
6
3,966
Lợi nhuận cao
0
0
3
15
12
4,3
Mức chiết khấu cao
0
10
11
9
0
2,966
Phương thức thanh toán thuận tiện
4
7
15
4
0
2,633
Dịch vụ bảo hành tốt
0
4
9
14
3
3,533
Phương thức vận chuyển thuận tiện
0
15
8
7
0
2,733
Khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty về số lượng
0
7
12
9
2
3,2
(Nguồn: Thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách và một số ý kiến đóng góp của khách hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam là theo đuổi lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao. Điều đó luôn phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải có các chính sách thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
Bảng 2.4. Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty
Chính sách
1
2
3
4
5
Điểm TB
Giá
0
0
11
13
6
3,833
Sản phẩm
0
0
4
11
15
4,366
Quảng cáo
0
5
5
4
17
4,2
Kênh phân phối
0
5
14
9
2
3,266
(Nguồn: Thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Qua bảng 2.4 ta thấy, các công ty khách hàng đều cho rằng các chính sách trên đều ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Các chính sách đều được đánh giá với số điểm cao hơn 3. Chính sách về sản phẩm được đánh giá ở mức quan trọng nhất với 4,366 điểm, chính sách quan trọng thứ hai là quảng cáo với 4,2 điểm, tiếp theo là chính sách giá được đánh giá ở mức 3,833 điểm và cuối cùng là chính sách kênh phân phối với 3,266 điểm.
Hiện nay, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam các chính sách vẫn chưa được triển khai hiệu quả. Giá của các bộ trạm trộn bê tông vẫn ở mức khá cao, mạng lưới phân phối cần phải mở rộng thêm ở các thị trường tiềm năng mới, phải hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ bảo hành. Những điều đó sẽ đóng góp rất nhiều đến sản lượng tiêu thụ các sản phẩm, doanh thu của công ty.
Đánh giá mối tương quan giữa các câu trả lời của khách hàng
Qua phân tích phiếu điều tra, đề tài rút ra được các kết luận sau:
Các công ty khách hàng hầu hết họ biết đến Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam qua internet và khách hàng thân thiết, người thân giới thiệu cho họ, vì trên thực tế công tác quảng bá sản phẩm của công ty chưa thực sự tốt, công tác quảng bá sản phẩm trên đài truyền hình, báo chưa thu hút người xem.
Công ty Vĩnh Xinh là đối thủ cạnh tranh mạnh đối với Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Tuy nhiên công ty cũng đã có được nhóm khách hàng thân thiết, trung thành trên thị trường miền Bắc.
Sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty được đánh giá là tốt về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với một số khách hàng trên thị trường thị trường miền Bắc. Bên cạnh đó phương thức vận chuyển chưa thuận tiên, chưa có mức chiết khấu phù hợp cũng có ảnh hưởng không tốt đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm này.
Chính sách ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty là chính sách về sản phẩm, chính sách quảng cáo, chính sách giá.
PHÂN TÍCH CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG QUA ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU
Kết quả ước lượng
Bằng phương pháp OLS (bình phương nhỏ nhất). Từ bảng số liệu ở phụ lục 1, tác giả sử dụng mô hình Eviews được kết quả sau:
Bảng 2.5. Ước lượng cầu trạm trộn bê tông của công ty T.A.P
(Nguồn: chạy số liệu bằng EVIEWS)
Với bảng kết quả trên thì dấu của các hệ số là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cầu. Phương trình ước lượng cầu về trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc là:
Q = - 180,3517 – 229,9908 P + 582,8887 PR + 8,947562 V
Ta có: <0, , Như vậy dấu phù hợp với lý thuyết.
Phân tích ý nghĩa của các hệ số
Ý nghĩa kinh tế của các hệ số
Kết quả ước lượng như trên cho thấy tất cả các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa về mặt kinh tế.
= - 229,9908 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu giá bán trung bình tăng thêm 1 tỷ đồng thì số lượng bộ trạm trộn bê tông bán ra trên thị trường miền Bắc của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trong một quý sẽ giảm 229,9908 đơn vị ( bộ).
= 582,8887 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu giá hàng hóa thay thế tăng thêm 1 tỷ đồng thì số lượng bộ tạm trộn bê tông bán ra trên thị trường miền Bắc của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trong một quý sẽ tăng 582,8887 đơn vị ( bộ).
= 8,947592 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì trong quý 3 và quý 4 của mỗi năm sẽ tăng thêm 8,947592 đơn vị (bộ)
Ý nghĩa thống kê của các hệ số
Để đánh giá ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng chúng ta sẽ xem xét đến các giá trị p_value tương ứng của nó.
P_value của = 0,0041 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số a là 0,41%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,41 % thì ước lượng hệ số a đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0,0058 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số b là 0,58%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,58 % thì ước lượng hệ số b đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0,0000 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số c là 0,00%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,00 % thì ước lượng hệ số c đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0,0000 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số d là 0,00%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,00% thì ước lượng hệ số d đều có ý nghĩa thống kê.
Như vậy
Với mức ý nghĩa > 0,58 % thì mọi ước lượng hệ số trong bài đều có ý nghĩa thống kê.
R2 = 96,7140 % có nghĩa là các biến giải thích trong mô hình đã giải thích được 96,7140 % sự biến động của lượng tiêu thụ trạm trộn bê tông trên thị trường miền Bắc.
Phân tích độ co dãn
Tại mức giá P = 0,92 (tỷ đồng/bộ) ;PR = 0,925(tỷ đồng/bộ); V = 0. Ta có sản lượng Q = 146 bộ (vào quý 2 năm 2009)
Độ co dãn của cầu theo giá:
à àđiều này cho thấy rằng mặt hàng trạm trộn bê tông có cầu co dãn nhiều theo giá.
Độ co dãn của cầu theo giá chéo:
= = 582 = 1,56325 > 1 ] ] Cầu co dãn nhiều theo giá.
Như vậy:
Qua việc phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được có thể thấy sản phẩm trạm trộn bê tông là một sản phẩm rất tiềm năng. Đặc biệt là hiện nay, khi nhu cầu xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nước ngày càng lớn, mở ra cơ hội kinh doanh cho các ngành sản xuất, kinh doanh các vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất kinh doanh trạm trộn bê tông nói riêng.
Các nhân tố ảnh hưởng mạnh tới nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với sản phẩm trạm trộn bê tông được chủ yếu là các yếu tố về giá cả của trạm trộn bê tông ( giá bộ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam, chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc đẩy mạnh nhu cầu của người dân về sản phẩm này.
CHƯƠNG III:
KẾT LUẬN VÀ DỰ BÁO CẦU TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2015
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU
Qua phần phân tích thực trạng ở chương 2, đề tài rút ra được một số kết luận và phát hiện vấn đề của công ty như sau:
Một số thành tựu
Thứ nhất: Hệ thống các trạm trộn của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam có mặt tại mọi miền của đất nước. Tại Việt nam, Trạm trộn bê tông TAP đã có mặt trong các dự án trọng điểm của quốc gia như: Xi măng Nghi Sơn, Xi măng Hải Phòng, Nhiệt điện Phả Lại,... khách hàng trực tiếp gần đây như: Hazama Corporation; Songda Hydro Power Construction; Taisei Corporation; Construction No 5. Như vậy, ta thấy rằng trạm trộn bê tông T.A.P là nhãn hiệu có chất lượng tốt, giá cả hơp lý, rẻ, hiệu quả. Đó là những ưu điểm vượt trội dẫn đến công ty thu hút được nhiều khách hàng.
Thứ hai: Khách hàng đã đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam khá cao với số điểm là 4,3. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt do được kiểm soát từ khâu kiểm tra nguyên liệu đầu vào, giám sát kiểm tra trong quá trình sản xuất, làm các thiết bị phụ trợ, có kế hoạch bảo dưỡng thiết bị,… Các dịch vụ trước và sau bán sản phẩm của công ty cũng được khách hàng đánh giá rất cao. Các hoạt động này của công ty giúp khách hàng yên tâm về sản phẩm và tin dùng trên thị trường.
Thứ ba: 13,3 % số khách hàng chỉ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam và xu hướng là không nhập thêm sản phẩm của công ty khác. 63,3 % khách hàng trả lời sẽ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trong thời gian tới.Như vậy, công ty đã có được tập khách hàng trung thành với mình trên thị trường miền Bắc. Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng chính sách phân biệt giá đối với các khách hàng khác nhau, đưa ra các chính sách ưu tiên đối với khách hàng trung thành, tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng này.
Một số hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được đã nêu ở trên, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam cũng có nhiều hạn chế như sau:
Thứ nhất, Công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích và dự báo cầu, chưa có ý thức chuẩn bị trước bị trước để chủ động ứng phó với những biến động thị trường, công tác lập kế hoạch vẫn còn dựa trên những phân tích mang tính cảm tính, kinh nghiệm, và nhiều khi rơi vào thế bị động, ví dụ như tình trạng thiếu hàng vẫn còn diễn ra.
Thứ hai là công tác xúc tiến. Công ty chủ yếu quảng cáo trên internet và thông qua các nhân viên kinh doanh. Qua điều tra, ta thấy khách hàng hầu hết biết đến sản phẩm của công ty thông qua người thân quen. Đó là những khách hàng trung thành với công ty, họ đã biết sản phẩm của công ty với chất lượng tốt và hoạt động hiệu quả cao. Như vậy, ta thấy công tác xúc tiến, quảng bá thương hiệu của công ty còn chưa tốt. Tuy đã có sự quảng bá trên một số phương tiện thông tin đại chúng như báo, internet, đài nhưng chưa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, Các kênh phân phối của công ty còn chưa đa dạng và hoạt động chưa hiệu quả. Khách hàng chủ yếu đặt hàng công ty thông qua website trực tuyến và thông qua các nhân viên kinh doanh của phòng kinh doanh.
Thứ tư là về sản phẩm, bao gồm các yếu tố chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã… Mặc dù được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, tuy nhiên vẫn có những trường hợp khách hàng phản hồi và đổi hàng do sản phẩm không đạt chất lượng. và những trường hợp này đã làm ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu. Về kiểu dáng mẫu mã, do bộ phận thiết kế của công ty hoạt động chưa hiệu quả nên vẫn bị các đối thủ cạnh tranh trên thị trường lấn áp và việc này không thu hút được thêm khách hàng cho công ty.
Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Thiếu đội ngũ chuyên gia về việc nghiên cứu và dự báo. công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác phân tích và dự báo cầu thị trường, hoạt động này được giao cho phòng kinh doanh thực hiện, tuy nhiên họ phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc nên khó có thời gian chuyên tâm cho hoạt động phân tích và dự báo cầu.
Công ty vẫn có nhiều xáo trộn trong lĩnh vực nhân sự, một số nhân viên có kinh nghiệm đã chuyển công tác, một số nhân viên mới chưa bắt kịp với công việc trong công ty, thiếu nguồn nhân lực quản lý cấp cao cũng như nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn đảm nhiệm hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Nguồn lực tài chính của công ty còn hạn chế, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh. Nhưng thực tế tình trạng khả năng thu hồi vốn của công ty còn chậm làm mất đi cơ hội kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Thị trường mấy năm gần đây luôn biến động như khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, lạm phát cao, biến động về chính trị, xã hội,… Những biến động đó đã gây khó khăn cho công tác phân tích và dự báo cầu của công ty.
Sự gia tăng của các doanh nghiệp dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong ngành
Bộ xây dựng chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức cho sản phẩm trạm trộn bê tông. Vì vậy các đơn vị thị công tham gia đấu thầu rất khó giải thích các tiêu chuẩn mình đưa ra. Đây là điều kiện cho các hàng nhái, hàng chất lượng thấp có thể trúng thầu vì giá rẻ hơn.
Tóm lại, Công ty đã có một số thành tựu nhưng bên cạnh đó còn có một số hạn chế mà công ty cần khắc phục. Do đó trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp hiệu quả nhằm phát huy những thành tựu đạt được đồng thời khắc phục những tồn tại để công tác phân tích và dự báo cầu được hoàn thiện hơn.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới:
Hiện tại, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đã xây dựng được thị trường cho các hoạt động kinh doanh của mình, cố gắng thực hiện tốt các công việc với các đối tác để từ đó cùng với khách hàng hợp tác để cùng phát triển, chính sách chăm sóc các khách hàng thân thuộc, khách hàng chiến lược phải được xây dựng, tạo uy tín và niềm tin trong công việc để từ đó khắng định được vị trí của mình trên thương trường..Với quan điểm, làm tốt những gì đã tạo dựng rồi mới phát triển tiếp thị trường khác. Với mong muốn triển khai các kế hoạch một cách bài bản và có đầu tư đúng mức để làm nền tảng cho những hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đang từng bước đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu ra các nước trong khu vực như: Philipine, Trung Quốc, Indonesia...
Phát triển nguồn nhân lực:
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam luôn chú trọng vào nguồn nhân lực của Công ty và coi đó là tài sản quý giá nhất mang lại thành công cho Công ty. Việc xây dựng chính sách tốt để phát triển nguồn nhân lực là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Trong bối cảnh hiện nay, Các DN đang cố gắng thu hút các nhân sự giỏi dẫn đến các Công ty vừa và nhỏ thiết hụt nhân lực hoặc không tìm được nhân sự có trình độ chuyên môn giỏi. Chính vì thế, Công ty nhận thức được việc đó nên đang xây dựng các chính sách giữ người giỏi và thu hút người tài về Công ty.
Trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên Công ty, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho Công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình
Nâng cao các dịch vụ chăm sóc khách hàng, hoàn thiện dịch vụ trước trong và sau bán
Tập trung phục vụ khách hàng cả về chất lượng và lượng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, “lấy uy tín của công ty làm trọng”. Coi khách hàng cũng là một mắt xích quan trọng trong kênh phân phối, xúc tiến sản phẩm của công ty.
DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
Để dự báo lượng cầu về trạm trộn bê tông, tác giả sử dụng phương pháp dự đoán theo chuỗi thời gian.
Bảng 3.1 Sản lượng của trạm trộn bê tông theo thời gian (t = 1 ứng với quý I/2008)
Q
142
144
150
153
145
146
154
156
150
151
157
160
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
( Nguồn: Tổng hợp)
Phương trình lượng cầu theo thời gian: Qt = a + bt
Phương trình hồi quy mẫu có dạng:
Sau khi sử lý số liệu bằng phần mềm Eviews ta có kết quả sau:
Bảng 3.2 Dự báo cầu về trạm trộn bê tông
( Nguồn: chạy số liệu bằng Eviews)
Phương trình dự báo cầu: Q = 342,1061 + 2,611888 t
Hệ số = 1,216783 > 0, Như vậy, lượng cầu về trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc tăng theo thời gian.
P_value của = 0.0000 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số a là 0.00%. Với mọi mức ý nghĩa > 0.00% thì ước lượng hệ số a đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0.0000 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số b là 0.00%. Với mọi mức ý nghĩa > 0.00% thì ước lượng hệ số b đều có ý nghĩa thống kê.
R2 = 97.6355 % có nghĩa là biến thời gian trong mô hình có thể dự báo được 97.6355 % sự biến động của lượng tiêu thụ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
Bảng 3.3. Bảng dự báo cầu về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc đến năm 2015
Đơn vị: Bộ
Năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tổng
2011
376,0606
378,6725
381,2844
383,8963
1519,914
2012
386,5082
389,1201
391,732
394,3439
1561,704
2013
396,9557
399,5676
402,1795
404,7914
1603,494
2014
407,4033
410,0152
412,6271
415,239
1645,285
2015
417,8509
420,4627
423,0746
425,6865
1687,075
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Từ bảng dự báo cầu ở trên tác giả đưa ra đồ thị để thấy rõ mức tiêu thụ tăng lên từ năm 2011 đến năm 2015.
Biểu đồ 3.1. Dự báo cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty trên thị trường miền Bắc đến năm 2015
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM
Hoàn thiện công tác phân tích và dự báo cầu
Công tác phân tích và dự báo cầu là công việc rất quan trọng đối với bất cứ một DN nào. Dựa trên kết quả phân tích và dự báo, doanh nghiệp có thể đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các DN, cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh. Để hoàn thiện công tác nghiên cứu và dự báo thị trường, công ty cần:
Xây dựng đội ngũ nhân viên phân tích và dự báo cầu tốt về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Thường xuyên tiến hành điều tra, phỏng vấn để thấy được sự biến động của thị trường và sự phản ứng của khách hàng về sản phẩm của công ty cũng như sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Lãnh đạo thường xuyên phải quan tâm và kiểm tra kỹ lưỡng công tác phân tích và dự báo cầu đồng thời khuyến khích các cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc được giao để công tác này được triển khai một cách tốt nhất. Bộ phận lãnh đạo phải làm gương cho nhân viên, cho thấy tầm quan trọng của công tác này là như thế nào, phải có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ nhân viên tạo động lực cho họ hoạt động một cách nhiệt tình, năng động có tinh thần trách nhiệm và hiệu quả. Để dự báo một cách chính xác, hiệu quả, bộ phận phân tích dự báo phải đưa ra các chính sách, giải pháp cụ thể cho công ty.
Hoàn thiện kênh phân phối
Ngày nay, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đang hoạt động trong một nền kinh tế thị trường hết sức sôi động với nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm tàng không ít những nguy cơ. Một trong những nguy cơ đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy mỗi DN phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn với những định hướng và chiến lược đúng đắn. Một trong các công tác đó thì việc hoàn thiện kênh phân phối cũng vô cùng quan trọng:
Công ty cần mở rộng mạng lưới kênh phân phối trong nước cũng như quốc tế rộng khắp và hoạt động có hiệu quả.
Duy trì dội ngũ cán bộ am hiểu marketing, có trình độ kỹ năng bán hàng tốt bởi họ chính là đại diện của công ty khi tiếp xúc với khách hàng.
Công ty cần phát triển thêm hệ thống các chi nhánh, đại lý độc quyền của công ty để hoàn thiện dần hệ thống phân phối hiện nay, tăng thêm hệ thống kho bãi.
Công ty cần chú trọng đến việc nghiên cứu đặc điểm của thị trường, các đặc tính của khách hàng tiềm năng, đối thủ cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như tiếp thị, quảng bá sản phẩm trên báo đài, truyền hình, các hội trợ triển lãm, hội chợ chuyên ngành. Công ty nên xây dựng kế hoạch quảng bá phù hợp hiệu quả ít tốn kém nhất, đồng thời sử dụng tất cả các phương tiện khác để đảm bảo người tiêu dùng biết đến và lựa chọn sản phẩm của công ty.
Đa dạng hóa các kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc sản phẩm . Đưa ra các tiêu chuẩn đối với chất lượng sản phẩm cũng như các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát tránh tình trạng sản phẩm sai quy cách, kiểu dáng, chất lượng khi tung ra thị trường.
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam cần nâng cao tiềm lực về tài chính vốn đầu tư, vốn lưu động, đầu tư đổi mới các thiết bị công nghệ kinh doanh, cần phải linh động trong việc tiếp cận các nguồn vốn.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Công ty cần đẩy mạng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như tiếp thị, quảng bá sản phẩm trên báo, đài, truyền hình, các hội chợ triển lãm, tăng cường quảng cáo qua truyền hình vì đó là hình thức nhanh và mạnh nhất để nhiều người biết đến sản phẩm của công ty.
Công ty phải thường xuyên nâng cấp website, phải đa dạng hóa nội dung cung cấp, giao diện thân thiện hơn, độ truy cập nhanh hơn, cập nhật thông tin tốt hơn.
Công ty cần chú ý quảng cáo trên báo chí, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí kiến trúc, báo xây dựng. Nói chung, công ty cần nghiên cứu phương tiện nào hiệu quả nhất, ít tốn kém nhất, từ đó đưa ra lựa chọn của công ty là lựa chọn phương tiện nào là chủ yếu và kết hợp giữa chúng ra sao để hoạt động hiệu quả hơn.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Kiến nghị với Bộ xây dựng
Thứ nhất: Bộ xây dựng cần ban hành và sửa đổi luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm trạm trộn bê tông phù hợp với thực tế.
Thứ hai: Bộ cần xây dựng các trung tâm kiểm định để đo lường, kiểm định sản phẩm, tránh để tình trạng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn tràn lan trên thị trường, gây ảnh hưởng đến lợi ích của các doanh nghiệp và dân cư.
Kiến nghị với Nhà nước
Để các DN hoạt đông kinh doanh trong ngành sản xuất, kinh doanh sản phẩm trạm trộn bê tông nói chung và Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam được hoạt động tốt hơn, đề tài đưa ra một vài kiến nghị với Nhà nước như sau:
Thứ nhất: Nhà nước phải có chính sách vĩ mô ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thuận tiện cho tất cả các doanh nghiệp, có các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ cho các công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện các bộ luật doanh nghiệp tạo hành lang pháp lý thông thoáng giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách dễ dàng và thuận lợi.
Thứ ba: Nhà nước cần phải kiểm soát chặt chẽ tình hình kinh tế, khủng hoảng, lạm phát và tình hình biến động giá cả trên thị trường, sử dụng các chính sách tài khóa, tiền tệ,… kịp thời, đúng lúc và hiệu quả.
KẾT LUẬN
Phân tích và dự báo cầu là một khâu rất quan trọng trước khi tiến hành xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt đối với công ty Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam thì đây thực sự là rất cầm thiết khi công tác phân tích và dự báo cầu của công ty vẫn chưa được chú trọng.
Thông quá sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, tác giả đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp theo đúng thời gian quy định. Đề tài đã khái quát được những lý luận về cầu, phân tích và dự báo cầu, và vai trò của việc phân tích, dự báo cầu đối với doanh nghiệp. Thông qua việc sử dụng các lý luận đó, tác giả đã phân tích được tình hình hoạt động của công ty. Sử dụng các phần mềm kinh tế như SPSS, EVIEWS để phân tích các số liệu sơ cấp, thứ cấp, từ đó chỉ ra được ảnh hưởng định tính và định lượng các nhân tố tác động tới việc tiêu thụ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị về các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng trạm trộn bê tông trên thị trường miền Bắc đối với công ty, Bộ xây dựng và nhà nước.
Qua chuyên đề tốt nghiệp của mình, tác giả hi vọng Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam sẽ nhận định được vai trò của công tác phân tích và dự báo cầu đối với doanh nghiệp mình, nhận thấy ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tiêu thụ sản phẩm máy lọc nước tinh khiết RO, từ đó có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh riêng của mình. Đồng thời, công ty có sự xem xét và sử dụng một số giải pháp mà tác giả kiến nghị trong bài viết của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Biên. (2010). “Phân tích và dự báo cầu mặt hàng nước rửa bát Mỹ hảo của công ty TNHH Triều Dương tới năm 2015”. Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Phạm Thị Gái. (2004). “Phân tích hoạt động kinh doanh”. NXB Thống kê.
GS.TS. Ngô Đình Giao. (2003). Kinh tế học vi mô. Tái bản lần thứ 3, NXB Thống kê, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (1997). Kinh tế học vi mô. Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Giáo dục.
Nguyễn Hữu Thành. (2009). “Ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm may mặc của Công ty may 10”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Công nghệ Thành Đô.
Phạm Thị Trang. (2010). “Phân tích và dự báo cầu về sản phẩm Inox của công ty TNHH sản xuất và thương mại Quyết Thắng trên thị trường phía Bắc đến năm 2015”. Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Vương Hải Yến. (2009). “Phân tích và dự báo cầu về sản phẩm sắt thép xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 đến 2015”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bảng dữ liệu mức tiêu thụ mặt hàng trạm trộn bê tông của công ty
STT
Năm
Quý
Q
P
PR
V
1
2008
I
142
0.9
0.91
0
2
II
144
0.9
0.91
0
3
III
150
0.91
0.91
1
4
IV
153
0.92
0.92
1
5
2009
I
145
0.92
0.92
0
6
II
146
0.92
0.925
0
7
III
154
0.925
0.925
1
8
IV
156
0.925
0.925
1
9
2010
I
150
0.92
0.93
0
10
II
151
0.92
0.93
0
11
III
157
0.91
0.925
1
12
IV
160
0.91
0.925
1
Trong đó:
Q là sản lượng trạm trộn bê tông Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam (đơn vị: bộ)
P là giá cả của một bộ trạm trộn bê tông (đơn vị: tỷ đồng/bộ)
Pr là giá cả của một bộ trạm trộn bê tông của công ty Vĩnh Xinh (đơn vị: tỷ đồng/bộ)
D là biến giả đại diện cho yếu tố mùa vụ xây dựng
D = 1 nếu quan sát rơi vào mùa xây dựng (Quý IV)
D = 0 nếu quan sát rơi vào các quý còn lại (I, II, III)
PHỤ LỤC 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
Ban Giám Đốc
Thiết kế
Dịch vụ bảo hành
Kinh doanh
Tài chính kế toán
Xưởng sản xuất
Kỹ thuật và triển khai
Phòng dự án
Phòng hành chính và nhân sự
Đường cầu là đường mô tả hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng mua. Nó tập hợp tất cả các điểm phản ánh mỗi quan hệ giữa giá cả hàng hóa và lượng cầu tại một mức giá nhất định.
Theo đồ thị 1.1: Khi giá của hàng hóa giảm từ P1 xuống P2 thì lượng cầu tiêu dùng sẽ tăng lên từ Q1 lên Q2
PHỤ LỤC 3:
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
VỀ MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
Mã số phiếu:
Kính chào ông (bà)! Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu cầu về sản phẩm trạm trộn bê tông với mục đích đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng, công ty chúng tôi tổ chức cuộc điều tra khảo sát ý kiến một số công ty khách hàng kinh doanh sản phẩm của công ty trên địa bàn miền Bắc. Rất mong sự hợp tác của ông (bà)!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Tên đơn vị điều tra:
Địa chỉ:
THÔNG TIN CHUNG
Câu 1:Xin vui lòng cho biết quy mô kinh doanh (theo vốn điều lệ) của công ty ông (bà)?
¨ Dưới 5 tỷ
¨ 5 – 10 tỷ
¨ 10 – 20 tỷ
¨ Trên 20 tỷ
Câu 2: Công ty ông (bà) hoạt động được bao lâu?
¨ Dưới 1 năm
¨ 1 – 3 năm
¨ 3 – 5 năm
¨ Trên 5 năm
Câu 3: Doanh thu bình quân một tháng của công ty ông (bà) là bao nhiêu?
¨ Dưới 100 triệu đ
¨ 100 triệu – 500 triệu
¨ 10 – 20 tỷ
¨ Trên 20 tỷ
Câu 4: Công ty ông (bà) biết đến sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam thông qua phương tiện nào?
¨ Người quen giới thiệu
¨ Nhân viên kinh doanh của hãng giới thiệu
¨ Internet
¨ Báo, tạp chí
¨ Phương tiện khác (vui lòng ghi rõ)
Câu 5: Theo ông (bà) thì hình thức phân phối sản phẩm của công ty như thế nào?
¨ Xuất sắc
¨ Khá
¨ Tạm được
¨ Cần cải tiến
Câu 6: Khách hàng đánh giá thế nào về chất lượng trạm trộn bê tông của công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam?
¨ Rất tốt
¨ Tốt
¨ Bình thường
¨ Kém
Câu 7: Ngoài kinh doanh trạm trộn bê tông của công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam, ông (bà) còn kinh doanh sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty nào không?
¨ Không
¨ Vạn Xuân
¨ Vĩnh Xinh
¨ Hoàng Thịnh
¨ Nhãn hiệu khác (xin vui lòng nêu rõ)
Xin vui lòng trả lời câu 8, 9, 10, 11 nếu công ty ông (bà) nhập ít nhất 2 nhãn hiệu trạm trộn bê tông.
Câu 8: Trong các nhãn hiệu về trạm trộn bê tông thì nhãn hiệu nào được công ty ông (bà) tiêu thụ nhiều nhất?
¨ Vimeco
¨ Vạn Xuân
¨ Vĩnh Xinh
¨ Hoàng Thịnh
¨ Nhãn hiệu khác (xin vui lòng nêu rõ)
Câu 9: Theo ông (bà) đánh giá vì sao nhãn hiệu đó lại được tiêu thụ nhiều nhất?
¨ Giá thành hợp lý
¨ Chất lượng tốt
¨ Dịch vụ bảo hành tốt
¨ Mẫu mã đẹp
¨ Công tác Marketing kém
¨ Dịch vụ lắp đặt tốt
¨ Lý do khác (xin ghi rõ)
Câu 10: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dưới đây đến việc lựa chọn kinh doanh sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty ông (bà)? (mức độ ảnh hưởng tăng dần từ 1 – 5).
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng về sản phẩm
Lợi nhuận cao
Mức chiết khấu cao
Phương thức thanh toán thuận tiện
Dịch vụ bảo hành tốt
Phương thức vận chuyển thuận lợi
Câu 11: Xin ông (bà) cho nhận xét của mình về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam theo các tiêu chí dưới đây (mức độ tốt tăng dần từ 1 – 5)
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Giá
Chất lượng
Mẫu mã
Dịch vụ bảo hành
Phương thức thanh toán
Phương thức vận chuyển
Mức chiết khấu
Câu 12: Theo ông (bà) muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam nên áp dụng các chính sách nào dưới đây để đem lại hiệu quả cao nhất? Vui lòng đánh X vào ô ông (bà) lựa chọn ).
Chính sách
1
2
3
4
5
Giá
Sản phẩm
Quảng cáo
Phân phối
Khác
Câu 13: Ông (bà) có đóng góp gì để giúp công ty có thể phục vụ khách hàng được tốt hơn?
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!
PHỤ LỤC 4
Đánh giá về đối tượng khách hàng của công ty
Quy mo von kinh doanh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
duoi 2 ty
4
13.3
13.3
13.3
2 - 10 ty
6
20.0
20.0
33.3
10 - 20 ty
9
30.0
30.0
63.3
tren 20 ty
11
36.7
36.7
100.0
Total
30
100.0
100.0
Thoi gian hoat dong cua cac cong ty
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
duoi 1 nam
6
20.0
20.0
20.0
1 - 3 nam
6
20.0
20.0
40.0
3 - 5 nam
8
26.7
26.7
66.7
tren 5 nam
10
33.3
33.3
100.0
Total
30
100.0
100.0
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
PHỤ LỤC 5
Lý do khách hàng biết đến sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
Cong ty ong (ba) biet den tram tron be tong cua T.A.P Jsc qua phuong tien nao
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khach hang cu gioi thieu
9
30.0
30.0
30.0
nhan vien kinh doanh gioi thieu
5
16.7
16.7
46.7
internet
9
30.0
30.0
76.7
bao, tap chi
5
16.7
16.7
93.3
truyen hinh
2
6.7
6.7
100.0
Total
30
100.0
100.0
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Phụ lục 6: Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng
Cong ty kinh doanh loai tram tron be tong ngoai hang cong ty T.A.P
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong
4
13.3
13.3
13.3
Van Xuan
8
26.7
26.7
40.0
Vinh Xinh
10
33.3
33.3
73.3
Hoang Thinh
8
26.7
26.7
100.0
Total
30
100.0
100.0
Tiep tuc nhap hay khong nhap san pham cua cong ty T.A.P
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
19
63.3
63.3
63.3
khong
11
36.7
36.7
100.0
Total
30
100.0
100.0
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
&
GIẤY XÁC NHẬN
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM XÁC NHẬN:
Sinh viên
: Đinh Thị Hiền
Lớp
: 43F1
Khoa
: Kinh tế
Trường
: Đại học Thương mại
Đã thực tập tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Trong quá trình thực tập, sinh viên Đinh Thị Hiền luôn chấp hành và tuân thủ đúng các quy định của công ty, hoàn thành tốt những công việc được giao, có tinh thần học hỏi và vươn lên. Số liệu sinh viên lấy tại Công ty để phục vụ cho việc viết chuyên đề “Phân tích và dự báo cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam ở thị trường miền bắc đến năm 2015” là hoàn toàn chính xác. Các giải pháp chuyên đề đưa ra, Công ty sẽ xem xét và áp dụng trong thực tế.
Hà Nội, Ngày….Tháng….Năm……
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu làm đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Th.S Phan Thế Công cùng mọi người ở đơn vị thực tập công ty Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.S Phan Thế Công cùng các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế Vi mô đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo cùng các anh chị ở Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Đinh Thị Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
I. Danh mục bảng
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam giai đoạn 2008 -2010
16
Bảng 2.2
Bảng đánh giá các tiêu chí về sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
19
Bảng 2.3
Bảng đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng
20
Bảng 2.4
Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty
21
Bảng 2.5
Ước lượng cầu trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
22
Bảng 3.1
Sản lượng của trạm trộn bê tông theo thời gian
28
Bảng 3.2
Dự báo cầu về trạm trộn bê tông
29
Bảng 3.3
Bảng dự báo cầu về sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc đến năm 2015
30
Danh mục biểu
Số hiệu biểu
Tên biểu
Trang
Biểu đồ 2.1
Sản lượng tiêu thụ bộ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc theo quý trong 3 năm 2008 - 2010
16
Biểu đồ 3.1
Dự báo cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc đến năm 2015
30
III. Danh mục hình
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Đồ thị đường cầu
7
Hình 1.2
Đồ thị đường Engel
8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
NXB
Nhà xuất bản
2
DN
Doanh nghiệp
3
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
4
KD
Kinh doanh
5
Công ty CPPTCN T.A.P Việt Nam
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
6
KTTC
Kế toán tài chính
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và dự báo cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ TAP Việt Nam ở thị trường miền bắc đến năm 2015.doc