Lời nói đầu:
Tính cấp thiết của đề tài :
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong hai năm trở lại đây phát triển hết sức mạnh mẽ. Hoạt động chào bán ra công chúng là hoạt động cung cấp hàng hóa cho thị trường chứng khoán diễn ra sôi động. Trong đó chào bán cổ phiếu ra công chúng thu hút được nhiều sự quan tâm chú ý của không chỉ các nhà đầu tư mà của toàn xã hội
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu:Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm các phần sau đây:
Phần mở đầu:
Phần nội dung:
Chương I: Những vấn đề chung về pháp luật chào bán cổ phần ra công chúng
Chương II : Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về chào bán cổ phần ra công chúng:
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3160 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bán cổ phiếu cho nhà đầu tư mà buộc phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.
Ý nghĩa của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng:
Cũng như hoạt động chào bán cổ phần nói chung chào bán cổ phần ra công chúng là hoạt động thu hút đầu tư, tạo lập vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng qui mô vốn điều lệ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ưu điểm của chào bán cổ phần so với các hình thức huy động vốn khác như vay vốn từ tổ chức tín dụng hay phát hành trái phiếu công ty là khoản thu được từ chào bán cổ phiếu không cấu thành một khoản nợ mà công ty có trách nhiệm hoàn trả, làm giảm áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty. Đối với tổ chức phát hành, một đợt chào bán cổ phần ra công chúng thành công có thể giúp hình ảnh, thương hiệu của công ty được phổ biến rộng rãi, nâng cao uy tín của tổ chức phát hành. Đối với toàn bộ nền kinh tế, hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng giúp cho khả năng luân chuyển vốn hiệu quả, huy động được lượng vốn dư thừa trong xã hội.
Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng
Theo quy định tại Điều 11 Luật chứng khoán 2006, hình thức chào bán cổ phần ra công chúng bao gồm:Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng và Chào bán thêm cổ phần ra công chúng.
Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng
+ Chào bán cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành:
Công ty cổ phần được thành lập mới hoàn toàn huy động vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phiếu ra công chúng: Các cổ đông sáng lập của công ty phải có
+ Chào bán cổ phiếu để chuyển đổi cơ cấu sở hữu thành công ty đại chúng mà không làm thay đổi vốn điều lệ của công ty:
Tổ chức phát hành không phải là công ty mới thành lập, thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng để thay đổi cơ cấu sở hữu mà không làm tăng vốn điều lệ của công ty.
Công ty nhà nước cổ phần hóa chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng: Chủ trương của Nhà nước ta là đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề đặc biệt cần sự chỉ đạo của Nhà nước. Hiện nay các công ty nhà nước cổ phần hóa chiếm tỷ lệ lớn trong số các công ty cổ phần chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng.
Căn cứ vào qui mô vốn điều lệ của công ty nhà nước cổ phần hóa, có ba phương thức tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu:
+ Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp: Doanh nghiệp tự tổ chức bán đấu giá cổ phần. Thực hiện đối với các doanh nghiệp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán ra từ một tỷ đồng trở xuống. Doanh nghiệp thành lập ban chỉ đạo cổ phần hóa trực tiếp thực hiện bán đấu giá.
+ Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian: Phương thức này áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng mệnh giá của cổ phần bán ra trên một tỷ đồng đến mười tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu tổ chức phát hành có tổng mệnh giá cổ phần bán ra từ một tỷ đồng trở xuống nhưng có nhu cầu vẫn được thuê tổ chức trung gian thực hiện bán đấu giá cổ phần. Tổ chức trung gian là công ty chứng khoán được tổ chức phát hành thuê để thực hiện hoạt động đấu giá cổ phần. Tổ chức trung gian có nghĩa vụ phối hợp với ban chỉ đạo cổ phần hóa tổ chức bán đấu giá cổ phần tại công ty chứng khoán hoặc tại địa điểm được thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán: Phương thức này áp dụng với những doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng mệnh giá cổ phần bán ra trên mười tỷ đồng hoặc dưới mười tỷ đồng nhưng có nhu cầu. Ban quản chỉ đạo cổ phần hóa thuê tổ chức trung gian hoặc trực tiếp đăng ký thực hiện đấu giá với trung tâm giao dịch chứng khoán ( thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh ) Sau đó, ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức tài chính trung gian thực hiện đấu giá cổ phần.
Trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng mệnh giá cổ phần bán ra trên một tỷ đồng nhưng nằm ở vùng sâu không lựa chọn được tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán đấu giá, cơ quan quyết định cổ phần hóa thông báo cho Bộ tài chính để lựa chọn phương thức đấu giá.
Chào bán thêm cổ phần ra công chúng:
Công ty đại chúng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt muốn tăng vốn điều lệ mở rộng qui mô có thể chào bán thêm cổ phần ra công chúng. Trình tự chào bán cổ phần thêm ra công chúng cũng giống như chào bán cổ phần lần đầu. Tổ chức phát hành phải chứng minh được năng lực tài chính và năng lực quản trị của mình trong hồ sơ chào bán cổ phiếu gửi lên Ủy ban chứng khoán Nhà nước, sau đó tiến hành hoạt động chào bán như chào bán cổ phần lần đầu. Đặc điểm khác biệt của chào bán thêm cổ phần ra công chúng là tổ chức phát hành phải dành quyền ưu tiên cho cổ đông của công ty để bảo đảm quyền lợi của họ không thay đổi khi công ty chào bán thêm cổ phiếu. Quyền ưu tiên được thể hiện bằng chứng quyền do tổ chức phát hành cung cấp cho các cổ đông, theo đó cổ đông được mua thêm một số lượng cổ phiếu mới theo giá nhất định trong một thởi hạn nhất định để đảm bảo tỷ lệ sở hữu đối với phần vốn điều lệ của công ty. Cổ đông có thể sử dụng dụng quyền ưu tiên của mình hoặc chuyển nhượng chứng quyền cho người khác. Giá đăng ký mua cổ phiếu và thời hạn đăng ký mua cổ phiếu trong chứng quyền do tổ chức phat hành quy định. Giá đăng ký mua cổ phiếu luôn thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu và thời hạn đăng ký ngắn chỉ từ một đến sáu tuần.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng có quyền ưu tiên mua như cổ đông phổ thông. Tổ chức phát hành có thể phát hành cho cổ đông ưu đãi chứng quyền hoặc bảo chứng phiếu. Bảo chứng phiếu cũng quy định số lượng cổ phiếu phổ thông được quyền mua nhưng có thời hạn dài hơn chứng quyền, hoặc thời hạn vĩnh viễn.
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phần ra công chúng để thay đổi cơ cấu sở hữu mà không làm tăng thêm vốn điều lệ: Công ty đại chúng đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng nhưng chưa bán hết số lượng cổ phiếu được phép phát hành. Tổ chức phát hành thực hiện đợt chào bán thêm cổ phiếu chưa phát hành ra công chúng. Do công ty cổ phần chưa phát hành hết cổ phần của mình ra công chúng nên khi thực hiện chào bán thêm cổ phiếu công ty không phát hành kèm theo chứng quyền cho cổ đông của công ty.
Ưu điểm của của chào bán cổ phần ra công chúng
Lợi thế đầu tiên của chào bán cổ phần ra công chúng là khả năng thu được lượng vốn lớn từ xã hội do không hạn chế số lượng nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Công ty cổ phần thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ bị hạn chế số lượng cổ đông và thông thường chỉ bán cổ phần cho những nhà đầu tư có mối quan hệ mật thiết với tổ chức phát hành. Nếu thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng tổ chức phát hành chỉ cần cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tài chính và năng lực bộ máyquản trị theo quy định của pháp luật, những nhà đầu tư có nhu cầu sẽ tìm hiểu và quyết định mua cổ phiếu. Như vậy, số luợng nhà đầu tư không hạn chế là một ưu điểm lớn của phương thức chào bán cổ phần ra công chúng. Những nhà đầu tư cá nhân ít có cơ hội tham gia mua cổ phần của các công ty chào bán riêng lẻ do thiếu thông tin và tổ chức phát hành cũng bị hạn chế số luợng cổ đông.
Thứ hai, các loại cổ phiếu đuợc chào bán rộng rãi ra công chúng mới thực sự là cổ phiếu có tính thanh khoản cao. Khi nhà đầu tư muốn mua bán chuyển nhượng cổ phiếu đuợc chào bán rộng rãi, họ có toàn quyền tự do chuyển nhượng (trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi biểu quyết hoặc cổ phiếu phổ thông của của cổ đông sáng lập nếu chuyển nhượng phải tuân theo một số yêu cầu của pháp luật ). Công ty cổ phần chào bán riêng lẻ luôn bị giới hạn số lượng cổ đông duới một trăm nhà đầu tư trừ nhà đầu tư chuyên nghiệp. Chính vì vậy, khi một cổ đông muốn chuyển nhượng một phần cổ phần của mình họ không thể tự do chuyển nhượng cho bất kỳ ai, mà phải đảm bảo sau khi chuyển nhượng công ty cổ phần vẫn giữ đuợc số lượng cổ đông duới một trăm (trừ cổ đông là nhà đầu tư chuyên nghiệp). Ngoài ra, chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp cho cô rphiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung khiến cho hoạt động mua bán cổ phiếu dễ dàngvà thuận tiện nhất.
Thứ ba, chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp tổ chức phát hành quảng bá được tên tuổi, thương hiệu của mình. Để được cầp giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng, công ty cổ phần phải thỏa mãn đuợc những điều kiện khắt khe về công bố thông tin, chế độ kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Do vậy, một công ty có cổ phiếu đuợc chào bán rộng rãi mặc nhiên được đánh giá cao hơn các công ty khác cùng lĩnh vực ngành nghề mà không thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bên cạnh đó, nếu công ty làm ăn có hiệu quả cổ phiếu của công ty đó sẽ lên giá và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, như vậy là công ty đó đã được quảng cáo bằng chính cổ phiếu của mình.
1.2.4 Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng
Chào bán cổ phần ra công chúng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức phát hành mà cả với nhà đầu tư và tòan bộ nền kinh tế:
Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng với tổ chức phát hành:
Để huy động vốn, doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn: vay vốn từ các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu. Trước khi Việt Nam có thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp chỉ có thể vay vốn từ ngân hàng với lãi suất nhất định trong một thời hạn nhất định và thường phải thế chấp tài sản cố định để bảo đảm khoản vay. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam cho phép các doanh nghiệp có thêm một kênh huy động vốn hiệu quả và linh hoạt. Nguồn vốn huy động từ chào bán cổ phần ra công chúng không cấu thành một khoản nợ mà công ty có trách nhiệm hoàn trả, giảm áp lực cho công ty.
Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư được chia thành hai loại là: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp.
+ Nhà đầu tư cá nhân chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình. Từng cá nhân hoặc hộ gia đình riêng lẻ không có nhiều tiền nhưng với số lượng lớn nên lượng tiền nhàn rỗi rất lớn và thực sự đóng vai trò quan trọng nhất khi tham gia vào thị trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng giúp cho tất cả các nhà đầu tư có khả năng tham gia sở hữu cổ phiếu với số lượng bất kỳ. Chỉ khi các công ty cổ phần chọn hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì đông đảo các nhà đầu tư cá nhân mới có cơ hội tham gia vào hoạt động mua cổ phiếu của công ty. Đối với các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, nhà đầu tư cá nhân thực sự không có nhiều cơ hội để tham gia sở hữu cổ phần của công ty vì bị hạn chế số lượng và thông tin. Những công ty nhà nước cổ phần hóa chào bán riêng lẻ thường chỉ bán cho một bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty, không thể bán hết cho tòan bộ người lao động vì hạn chế số lượng. Thêm vào đó, khi người sở hữu cổ phần của công ty muốn chuyển nhượng cổ phiếu lại bị ràng buộc bởi những qui định chuyển nhượng của công ty.
+ Nhà đầu tư chuyên nghiệp các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Nhà đầu tư chuyên nghiêp khác nhà đầu tư cá nhân ở quy mô tổ chức và nghiệp vụ. ĐốI vớI hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các tổ chức nói trên không chỉ là nhà đầu tư đơn thuần mà còn đóng vai trò trung gian quan trọng giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành
Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng với toàn bộ nền kinh tế
Chào bán cổ phần ra công chúng là một bộ phận của chào bán cổ phần. Nó là hoạt động khởi điểm mở đầu cho mọi hoạt động của thị trường cổ phiếu. Cổ phiếu được giao dịch trên thị trường có đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động chào bán.
Để được chào bán cổ phiếu ra công chúng các công ty cổ phần phải đạt đủ một số điều kiện nhất định về vốn điều lệ, về kết quả kinh doanh trong một thời gian cụ thể, cùng các quy định khắt khe về kế toán và kiểm toán. Sau khi phát hành cổ phiếu ra ra công chúng các công ty này phải tiếp tục duy trì chế độ báo cáo thông tin đầy đủ và minh bạch về những hoạt động của công ty cũng như về tình hình tài chính dưới sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ tăng chất lượng và độ chính xác của các bản báo cáo tài chính, làm trong sạch môi trường đầu tư và kinh doanh. Điều kiện, thủ tục chào bán cổ phiếu được lập theo chuẩn chung do nhà nước quy định nên nó vừa đảm bảo tính chính xác cao vừa thuận tiện cho việc so sánh đánh giá kết quả hoạt động của các công ty cổ phần.
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG
Khái niệm
Chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động cơ bản và quan trọng của thị trường chứng khoán. Tất cả các nước trên thế giới đểu có những quy định chi tiết điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. Chào bán cổ phần ra công chúng mục đích là để thu hút lượng vốn dồi dào trong xã hội từ tất cả các thành phần, bao gồm cả những nhà đầu tư nhỏ như cá nhân và hộ gia đình đến những nhà đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm và các công ty tài chính. . Khác với chào bán riêng lẻ chủ yếu bán cổ phiếu cho những nhà đầu tư có mối quan hệ mật thiết với tổ chức phát hành nên có khả năng tự mình tìm kiếm và phân tích thông tin, hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng rất phức tạp. Khi chào bán ra công chúng các nhà đầu tư hầu như không tự mình tìm kiếm được thông tin mà hoàn toàn phụ thuộc và những thông số do tổ chức phát hành đưa ra. Chính vì vậy để bảo vệ nhà đầu tư pháp luật chứng khoán tất cả cá nước đều có quy định về chào bán cổ phần ra công chúng.
Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng ở một số nước trên thế giới :
Chứng khoán và thị trường chứng khoán ngày nay không còn xa lạ với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, với các quốc gia phát triển thị trường chứng khoán đã trở thành một kênh dẫn vốn không thể thiếu được đối với nền kinh tế.
Với vị trí là một hoạt động chủ chốt của thị trường chứng khoán, chào bán chứng khoán cũng có một lịch sử lâu đời. Đi cùng với sự phát triển của hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng là sự hình thành và phát triển của pháp luật điều chỉnh họat động chào bán cổ phần ra công chúng.
Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng ở từng quốc gia có những nét khác biệt. Những quốc gia thuộc hệ thống Luật chung (điển hình là Anh) hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được điều chỉnh bởi Luật Công ty. Các nước này cũng có luật chứng khoán nhưng luật chứng khoán chỉ đề cập đến các lĩnh vực của thị trường chứng khoán như các dịch vụ về chứng khoán.
Đối các quốc gia thuộc hệ thống Luật Châu Âu lục địa điển hình là Pháp và đa số các quốc gia khác trên thế giới (Hàn Quốc, Thái Lan..) thì hoạt động phát hành cổ phần ra công chúng nằm trong hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng được điều chỉnh bới Luật Chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc có luật riêng là Luật phát hành chứng khoán. Việc chào bán cổ phần ra công chúng cũng như chào bán chứng khoán phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán là Ủy ban Chứng khoán. (Dẫn theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán – Tập bài giảng Luật áp dụng trong ngành chứng khoán, Hà Nội 2000 )
Về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các quốc gia trên thế giới nói chung đều thống nhất về một số quy định chung như:
- Quy định về công bố thông tin : Tất cả các nước trên thế giới đều có quy định bắt buộc tổ chức phát hành phải công bố thông tin về tình hình doanh nghiệp: tình hình tài chính, bộ máy quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, các thông tin về cổ phiếu sắp phát hành, để giúp cho nhà đầu tư nắm được đầy đủ chính xác thông tin về cổ phiếu phát hành qua đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Theo Luật chứng khoán Mỹ tổ chức phát hành phải gửi kèm thông tin tài chính trong hồ sơ đăng ký, báo cáo định kỳ và các báo cáo khác, trình lên Ủy ban chứng khoán và sẵn sàng cho công bố ra công chúng. Tại Trung Quốc việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải được hội đồng thẩm định và ban giám quản chứng khoán xét duyệt. Luật Hàn Quốc quy định để chào bán chứng khoán trong đó có chào bán cổ phần ra công chúng công ty phải đáp ứng các điều kiện về đăng ký và công bố thông tin do Ủy ban chứng khoán quy định. Công ty phát hành phải trình hồ sơ đăng ký cùng với tài liệu về phương án phát hành cổ phiếu. Sau khi hoàn thành việc đăng ký công ty phải ký hợp đồng và đại lý chuyển nhượng để công bố và phân phối các cổ phần. Tại Thái Lan muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng tổ chức phát hành phải trình với Ủy ban chứng khoán là họ có kinh nghiệm phát hành và việc phát hành và khả thi về tài chính để xin phép cơ quan này cho phép phát hành cổ phiếu. Tại Philippin, công ty phát hành phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của Luật chứng khoán và của Ủy ban chứng khoán, cùng với việc công bố thông tin ra công chúng về lịch sử hoạt động của công ty và ban quản trị cùng với những báo cáo tài chính đã kiểm toán.
- Quy định về điều kiện phát hành:
Thông thường, những điều kiện cơ bản để chào bán cổ phiếu ra công chúng mà Luật chứng khoán các nước đều quy định gồm:
_ Điều kiện về vốn: Ở mỗi quốc gia, điều kiện về vốn đối với hoạt động chào bán ra công chúng là khác nhau.
_ Điều kiện về thời gian hoạt động: Luật chứng khoán các nước thường quy định công ty phả có thời gian hoạt động trên thực tế ít nhất là 2 năm.
_ Điều kiện về năng lực quản trị công ty: Hội đồng quản trị công ty và ban giám đốc phải có trình độ năng lực và kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.
_ Điều kiện về kết quả hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của công ty phải có lãi, công ty không đạt điều kiện về kết quả hoạt động không thể chào bán cổ phần ra công chúng.
_ Điều kiện về phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành: Phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành phải có tính khả thi và được Đại hội cổ đông thông qua.
Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng ở Việt Nam
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn non trẻ. Hai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà NộI và thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động chưa được mười năm. Song song với sự phát triển của thị trường chúng khoán và hoạt động chào bán chứng khoán, pháp luật điều chỉnh cũng liên tục được thay đổ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường.
Văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh về chứng khoán là Nghị định 75/CP của chính phủ ngày 28 tháng 11 năm 1996 về thành lập Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Sự ra đời của Ủy ban chứng khoán nhà nước là một cột mốc đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
khi có sự tham gia của một cơ quan nhà nước có chức năng chuyên biệt về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Sau đó là quyết định của Thủ thướng chính phủ QĐ 127/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1998 về việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán, tạo thị trường tập trung cho hoạt động mua bán chứng khoán nói chung và hoạt động mua bán cổ phiếu nói riêng.
Hoạt động chào bán cổ phiếu là một trong những hoạt động chủ chốt của thị trường chứng khoán, do vậy khi Chính Phủ ban hành Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 về Chứng khoán và thị trường chứng khoán đã dành chương II để qui định về phát hành chứng khoán ra công chúng trong đó có những quy định cơ bản về phát hành cổ phiếu ra công chúng .
Luật chứng khoán 2006 ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã hệ thống lại các quy phạm cơ bản điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán trong đó có hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. Luật chứng khoán 2006 đã quy định cụ thể các nội dung của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: Điều kiện chào bán, thủ tục trình tự chào bán và quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Do những quy định về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một trong những nội dung quan trọng nhất của hệ thống quy phạm luật chứng khoán nên những quy định về chào bán cổ phần ra công chúng nằm xen lẫn trong tất cả các chương của Luật chứng khoán 2006.
Luật chứng khoán 2006 thực sự là một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Luật có những quy định cụ thể về mọi mặt của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng như mệnh giá cổ phiếu, hồ sơ đăng ký chào bán, phân phối cổ phiếu cho đến hình thức xử lý đối với vi phạm hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng như đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán ra công chúng.
Tóm lại, Luật chứng khoán 2006 ra đời đã luật hóa những quy định về chào bán cổ phần ra công chúng, tạo điều kiện để hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện hiệu quả và thống nhất
Nội dung pháp luật chào bán cổ phần ra công chúng
Sau khi Luật chứng khoán 2006 ra đời tạo khung pháp lý cho hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng, các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã tích cực đưa ra những văn bản dưới luật để hướng dẫn và giải thích áp dụng luật trong hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Các văn bản dưới luật do các cơ quan Nhà nước như Chính phủ, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước cùng với Luật chứng khoán 2006 đã tạo thành hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng.
Luật chứng khoán 2006 quy định về chào bán cổ phần ra công chúng, với ý nghĩa là một bộ phận của chào bán chứng khoán ra công chúng:
Trong chương I Luật có những quy định về các nguyên tắc của hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng chính là các nguyên tắc của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Luật định nghĩa một số thuật ngữ cơ bản liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng như tổ chức phát hành, chào bán ra công chúng, bảo lãnh phát hành, bản cáo bạch...và các quy định về quản lý nhà nước về hoạt động chứng khoán nói chung.
Chương II : Là chương về chào bán chứng khoán ra công chúng. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một bộ phận của chào bán chứng khoán ra công chúng, do vậy chương II quy định những vấn đề chủ yếu nhất của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: mệnh giá cổ phiếu, hình thức chào bán, điều kiện chào bán, phân phối cổ phiếu...
Các chương còn lại của Luật quy định một số vấn đề khác của hoạt động chào bán như chế độ công bố thông tin, công ty đại chúng, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng .
Ngoài Luật chứng khoán 2006, các văn bản hiện hành được dùng để điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng còn có: Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 1 năm 2007 quy định chi tiết về một số điều của Luật chứng khoán 2006 và một số văn bản dưới luật khác do Chính phủ, Bộ tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành.
Ngoài những văn bản luật chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn có một văn bản luật rất quan trọng là Luật doanh nghiệp 2005 quy định cụ thể về công ty cổ phần và cổ phiếu.
Chủ thể của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng
Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng là những công ty cổ phần được phép của Ủy ban chứng khoán nhà nước sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện chào bán và trình tự thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng.
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập với những chủ sở hữu công ty. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành nhằm mục đích huy động vốn của các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Các nhà đầu tư khi mua cổ phần của công ty trở thành chủ sở hữu một phần vốn góp của công ty gọi là cổ đông của công ty. Cổ đông được quyền tham gia quản lý kiểm soát điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong Ban quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành. Ngoài ra cổ đông được hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra được cũng như chịu lỗ tương ứng với mức độ đóng góp (tỉ lệ thuận với cổ phần của họ).
Công ty cổ phần có nhiều ưu điểm nổi trội so với các loại hình công ty khác:
- Ưu điểm thứ nhất là cấu trúc mềm dẻo linh hoạt. Công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng, là hình thức huy động vốn đặc trưng không có ở các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh...Cấu trúc vốn mềm dẻo khiến quy mô của công ty cổ phần rất phong phú, có thể có quy mô vốn nhỏ từ vài tỷ đồng đến vài nghìn tỷ đồng.
- Ưu điểm thứ hai là khả năng điều chuyển vốn linh hoạt. Các cổ đông có thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng phần sở hữu của mình cho các cổ đông khác hoặc người ngoài công ty.
Công ty nhà nước cổ phần hóa:
Công ty nhà nước cổ phần hóa chiếm số lượng đáng kể trong số những công ty cổ phần đang ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Các công ty này có đặc điểm khác với công ty cổ phần thông thường vì có giai đoạn chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty nhà nước cổ phần hóa là đặc trưng của những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam và Trung Quốc.
Công ty nhà nước cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi hình thức sở hữu từ một trăm phần trăm vốn nhà nước hoặc có tỉ lệ vốn góp chi phối (từ năm mươi mốt phần trăm trở lên) thành công ty cổ phần. Mục tiêu chuyên đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần nhằm huy động nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao công nghệ cải tiến kỹ thuật đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đối tượng công ty nhà nước không thuộc diện nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn được cổ phần hóa đuợc quy định tại nghị định 187/2004/CP bao gồm các tổng công ty nhà nước( bao gồm cả các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính nhà nước), công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch tóan độc lập của tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước
Những doanh nghiệp do nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn là đối tượng cổ phần hóa được quy định trong danh mục cụ thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng
Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng tùy thuộc từng loại công ty cổ phần khác nhau:
Công ty cổ phần thành lập theo Luât doanh nghiệp:
Đối với công ty cổ phần thành lập theo luật doanh nghiệp điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện theo Luật chứng khoán 2006:
+ Điều kiện về vốn: Vốn điều lệ đã góp phải đạt từ mười tỷ đồng trở lên tính theo giá trị sổ sách kế toán.
+ Điều kiện về tình hình hoạt động của công ty: Công ty phải có kết quả kinh doanh tốt, có lãi trong năm liền trước năm đăng ký hồ sơ chào bán, không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng.
+ Phương án phát hành và phương án sử dụng vốn được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Công ty nhà nước cổ phần hóa:
Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phải thỏa mãn được các điều kiện quy định tai Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển các công ty nhà nước thành công ty cổ phần:
+ Công ty nhà nước không nắm 100% vốn : Điều kiện cổ phần hóa là: Vẫn còn vốn nhà nước (không tính giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản không cần dùng và tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thát do lỗ, giảm giá trị tài sản; công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hóa.
+ Đối với đơn vị hạch toán độc lập của các công ty nhà nước không nắm 100% vốn đòi hỏi đơn vị hạch toán phụ thuộc phải có điều kiện hạch toán độc lập và khi tách đơn vị để cổ phần hóa thì không làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của các bộ phận khác của doanh nghiệp.
+ Công ty 100% vốn nhà nước không có điều kiện cụ thể để chuyển đổi sang hình thức sở hữu là công ty cổ phần mà do Chính phủ quyết định và đưa vào danh mục công ty 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Sau khi đạt điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định cổ phần hóa sẽ quyết định hình thức chào bán cổ phần là chào bán cổ phần ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ.
Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng
Để chào bán cổ phần ra công chúng công ty cổ phần phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trừ trường hợp chào bán cổ phần ra công chúng của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Hồ sơ đăng ký chào bán
Thông tư số 17/2007/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2007 hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Theo đó,
hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải được gửi tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và được lập bằng văn bản gồm 1 bộ gốc và 5 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng gồm :
Giấy đăng ký chào bán ra công chúng: lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định.
Bản cáo bạch:
Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng khoán, để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch.
Bản cáo bạch chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát hành. Bản cáo bạch bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó, thông tin đưa ra trong Bản cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời hay chào bán.
. Khi một công ty muốn phát hành chứng khoán phải lập Bản cáo bạch để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, gọi là Bản cáo bạch sơ bộ. Bản cáo bạch sơ bộ khi đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận sẽ được coi là Bản cáo bạch chính thức. Khi thực hiện chào bán chứng khoán, ngoài Bản cáo bạch chính thức, công ty phát hành thường cung cấp Bản cáo bạch tóm tắt. Nội dung Bản cáo bạch tóm tắt là tóm gọn lại những nội dung chính của Bản cáo bạch chính thức nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng.Với tư cách là một nhà đầu tư, Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi quyết định có đầu tư vào công ty hay không
Để có được bản cáo bạch nhà đầu tư có thể tìm trên các website của tổ chức phát hành hoặc tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Thông tin từ bản cáo bạch là hoàn toàn tin cậy vì nó đã được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước thông qua.
Theo khoản 16 điều 6 luật chứng khoán 2006 có định nghĩa Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
Điều lệ công ty
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thi được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)
Tổ chức phat hành có thể thuê công ty chứng khoán thực hiện hoạt động bảo lãnh phat hành cho đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc không. Nếu đợt chào bán cổ phần ra công chúng có thực hiện bảo lãnh phát hành thì hồ sơ đăng ký chào bán phải có cam kết bảo lãnh giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán cổ phiếu, tổ chức việc phân phối cổ phiếu và bình ổn giá cổ phiếu trong giai đoạn đầu sau khi phát hành để hưởng thù lao. Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường đóng vai trò là tổ chức bảo lãnh phát hành. Tại Việt Nam, chỉ có công ty chứng khoán đủ điều kiện về vốn phap định theo Nghị định của Chính phủ mới được phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành. Bảo lãnh phát hành tạo ra khả năng bán cổ phiếu tốt hơn do các tổ chức bảo lãnh phát hành có hệ thống bán, kinh nghiệm và khả năng về vốn.
Cam kết bảo lãnh phát hành thực hiện theo quy định của Bộ tài chính. Nếu thực hiện bảo lãnh phat hành là một tổ hợp các công ty chứng khoán khác nhau thì cam kết bảo lãnh là của tổ chức bảo lãnh phát hành chính có kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.
Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ (Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) Nếu tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đối với một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức cá nhân đó xác nhận (trong trường hợp cần sự xác nhận của cá nhân tổ chức với thông tin trong hồ sơ).
Đối với trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi hoặc đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng còn phải có quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tài liệu về việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối với hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, ngoài những nội dung trên còn yêu cầu: Tài liệu chứng minh doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế xã hội cấp Bộ, ngành hoặc địa phương trực thuộc trung ương; hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao thuộc danh mục các dự án được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật và cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng. Ngoài ra báo cáo tài chính trong bản cáo bạch được thay bằng dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trình tự chào bán
Trình tự chào bán cổ phần ra công chúng bắt đầu bằng việc doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký chào bán lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ trong vòng 30 ngày và cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng cho tổ chức phát hành.
Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc có sai sót, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lại hồ sơ cho tổ chức phát hành kèm theo văn bản ghi rõ lý do không chấp thuận.
Khi nhận được Giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng, tổ chức phat hành thực hiện việc thông cáo phát hành trên báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp để công bố hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng của công ty. Hoạt động này phải được thực hiện trong vòng 7 ngày kể từ khi Giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng có hiệu lực.
Tiến hành phân phối cổ phiếu :
Tổ chức phát hành tiến hành phân phối cổ phiếu ra công chúng theo nguyên tắc công bằng công khai. Tổ chức phát hành phân phối cổ phiếu theo số lượng và tỷ lệ từng loại cổ phiếu (bao nhiêu loại cổ phiếu ưu đãi và tỷ lệ phần trăm của từng loại) như trong bản phân phối phát hành. Trường hợp số lượng đăng ký mua nhiều hơn số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì tổ chức phát hành phải phân phối theo tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
Tiền mua cổ phiếu được chuyển vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất việc chào bán.
Tổ chức phát hành có thể phát hành hết số cổ phiếu trong một đợt chào bán hoặc chia nhỏ thành nhiều đợt khác nhau nhưng mỗi đợt cách nhau không quá mười hai tháng. Việc phân phối cổ phiếu phải được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành có thể xin Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn thêm nhưng thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Kết thúc đợt chào bán tổ chức phát hành có nghĩa vụ chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho nhà đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày.
2.2.4 Vai trò của pháp luật với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng
Pháp luật luôn có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt với những hoạt động có tính rủi ro cao như hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng thì pháp luật là một công cụ cần thiết và quan trọng để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh và an toàn:
Nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân không có khả năng tự bảo vệ mình đối với những rủi ro của việc mua cổ phiếu: Tổ chức phát hành có thể che giấu thông tin hoặc gian lận thông tin, gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư cá nhân không thể tự mình kiểm tra tính xác thực của các thông tin do tổ chức phát hành đưa ra. Vì vậy, cần có các quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm của tổ chức phát hành khi công bố thông tin.
Để đảm bảo chất lượng của cổ phiếu được chào bán, pháp luật quy định điều kiện chào bán ra công chúng. Những điều kiện này sàng lọc loại bỏ những công ty cổ phần không đủ tiêu chuẩn.
Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động phức tạp và dễ phát sinh những rủi ro trong quá trình thực hiện. Do đó, để quá trình thực hiện hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được an toàn và chặt chẽ, cần có pháp luật quy định trình tự thủ tục chào bán ra công chúng.
Cuối cùng để răn đe, cảnh cáo các cá nhân tổ chức trước khi thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng, pháp luật quy định nội dung và hình thức xử lý vi phạm.
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN
RA CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM
CHỦ THỂ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG
Công ty cổ phần là chủ thể duy nhất được phát hành cổ phiếu. Bản chất của công ty cổ phần là công ty đối vốn, vốn được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Theo luật doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và mỗi phần đó được gọi là một cổ phần. Do đặc điểm nền kinh tế nước ta trước đây là nền kinh tế tập trung bao cấp nên có những đặc điểm khác với các nước trên thế giới. Đó là có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là các lĩnh vực quan trọng. Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp khiến cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Yêu cầu đặt ra khi nhà nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị truờng là thúc đấy sự phát triển của tòan bộ nền kinh tế xóa bỏ dần những doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả. Nhà nước chỉ để lại một số doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn ở những lĩnh vực địa bàn quan trọng phần còn lại là giải thể các doanh nghiệp thua lỗ hoặc cổ phần hóa để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.
Công ty cổ phần
Công ty nhà nước cổ phần hóa
Điều kiện về chào bán cổ phần ra công chúng
Điều kiện về chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng
Điều kiện về chào bán thêm cổ phần ra công chúng
Điều kiện về chào bán cổ phần ra nước ngoài
THỦ TỤC CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
Bản cáo bạch
Bản cáo bạch được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định, nội dung của bản cáo bạch tuân theo quy định tại điều 15 Luật chứng khoán 2006.
- Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có). Những thông tin này giúp cho nhà đầu tư có được cái nhìn tổng quát về tình hình của tổ chức phát hành, từ đó tự mình đưa ra đánh giá về năng lực hoạt động của công ty. .
- Thông tin về đợt chào bán cổ phần ra công chúng gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau năm chào bán cổ phiếu, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán. Đây là những thông tin về lợi nhuận doanh nghiệp sẽ mang lại nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư đối với tổ chức phát hành và cổ phiếu được chào bán.
-Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất cảu tổ chức phát hành đảm bảo điều kiện về chế độ kế toán và kiểm toán của Nhà nước.
Tuy nhiên, vấn đề là hiện nay các bản cáo bạch chưa thực sự nói đúng tình hình của doanh nghiệp. Những triển vọng phát triển được nhấn mạnh trong khi những khó khăn tồn tại chỉ được nhắc đến một cách chung chung. Nhà đầu tư khi đọc bản cáo bạch chỉ thấy nhắc nhiều đến tiềm năng phát triển của công ty phát hành cổ phiếu mà không được báo cáo đầy đủ về những rủi ro thực tế công ty có thể phải đương đầu. Phần dự kiến kế hoạch lợi nhuận được nhấn mạnh và phóng đại hơn thực tế, còn phần rủi ro ngành nghề chỉ được nhắc đến chung chung. Không phải mọi bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng đều mang thông tin thiếu chính xác nhưng thực tế là ngày càng có nhiều bản cáo bạch chất lượng kém. Thông tin thiên lệch trong bản cáo bạch không giúp nhà đầu tư nắm được chính xác tình hình của doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình trạng này nằm ở chất lượng của kiểm toán. Đơn vị kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra bản cáo bạch của tổ chức phát hành trước khi đưa trình Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay chỉ có 11 đơn vị kiểm toán được phép hoạt động với nhân lực luôn thiếu so với nhu cầu kiểm toán của thị trường. Đối với các công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, thông thường bản cáo bạch là do đơn vị tư vấn niêm yết (là các công ty chứng khoán) làm ra. Nhưng chất lượng tư vấn của các công ty chứng khoán thực hiện nhiệm vụ tư vấn niêm yết không đảm bảo, dẫn đến tình trạng làm bản cáo bạch theo hướng dẫn của tổ chức phat hành.
Chất lượng kiểm toán thấp không phát hiện được lỗi trong bản cáo bạch khiến bản cáo bạch sau khi được kiểm toán vẫn không phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp không chỉ dẫn đến sự đánh giá sai của nhà đầu tư đối với triển vọng phát triển của công ty mà còn có khả năng ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường chứng khoán. Nếu để một công ty có chất lượng không tốt lên sàn giao dịch tập trung, công ty đó phá sản sẽ dẫn đến hiệu ứng dây chuyền cho toàn bộ thị trường chứng khoán.
- Bản cáo bạch phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan đến hoạt động chào bán theo quy định tại điểm d khoản 1.2 điều 1 mục II Thông tư 17/2004/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền. Quy định vày thể hiện tính chặt chẽ của pháp luật về trách nhiệm của những người có liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Khi ký tên vào bản cáo bạch, những cá nhân trên đã đảm bảo cho những thông tin đưa ra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về phần nội dung liên quan đến chữ ký của họ.
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là công cụ được sử dụng để công bố hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn thông tin rất quan trọng cho biết sức mạnh của tổ chức phát hành. Báo cáo tài chính là một bộ phận của bản cáo bạch
Báo cáo tài chính được quy định tại điều 16 Luật chứng khoán 2006:
Báo cao tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của tổ chức phát hành, cung cấp các số liệu thông tin để phân tích đánh giá chi tiết về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, nhà đầu tư biết được chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp.
Như vậy, báo báo tài chính là nguồn thông tin chính thức duy nhất nhà đầu tư có được để phân tích tình hình hoạt động của tổ chức phát hành. Tính trung thực có ý nghĩa đặc biệt qua trọng đối với một báo cáo tài chính, do đó báo cáo tài chính của chào bán cổ phần ra công chúng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
Hiện nay, hầu hết các chuẩn mực kế toán của Việt Nam chưa theo kịp chuẩn mực kế toán quốc tế. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong đó có các công ty cổ phần chào bán ra công chúng chưa thực sự là công cụ giúp nhà đầu tư nắm rõ tình hình doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì báo cáo tài chính là báo cáo hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. Ví dụ công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT là một công ty mẹ với sáu công ty chi nhánh do đó khi lập báo cáo tài chính phải là báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định cảu pháp luật về kế toán.
Hồ sơ đăng ký chào bán ra công chúng nếu nộp trước ngày 1 tháng 3 của năm thì báo cáo tài chính gồm báo cáo của năm trước đó (có thể chưa có kiểm toán) và báo cáo tài chính của hai năm trước liền kề ( bắt buộc có kiểm toán) .
Để đảm bảo cho báo cáo tài chính sát với tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, Luật chứng khoán quy định: nếu ngày kết thúc kỳ kế toán của của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng hợp lệ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày thì tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc đến quý gần nhất.
Phân phối cổ phiếu
Giai đoạn phân phối cổ phiếu là giai đoạn tổ chức phát hành chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu đến tay nhà đầu tư, từ giai đoạn này trở đi, nhà đầu tư chính thức trở thành cổ đông của công ty.
Phân phối cổ phiếu được quy định tại điều 21 Luật chứng khoán 2006.
Việc phân phối cổ phiếu chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua cổ phiếu tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành. Hiện nay, nhà đầu có thể tiếp cận bản cáo bạch qua công ty chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán, hoặc tìm kiếm trên internet
Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành. Thực tế hiện nay là không phải tổ chức phát hành nào cũng thực hiện đúng yêu cầu phân phối công bằng công khai cho tất cả các nhà đầu tư, đặc biệt với chào bán cổ phần thêm ra công chúng. Công ty Cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SAM) khi phân phối cổ phiếu bổ sung đợt 2 vào ngày 28 tháng 3 năm 2006 đã không thực hiện công bố thông tin công khai minh bạch cho các nhà đầu tư. Hết thời hạn đóng tiền đăng ký mua cổ phần không nhà đầu tư nào biết để nộp sau đó công ty bán cho cán bộ công nhân viên. Trường hợp này Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ra quyết định phân phối lại. Công ty vận tải xăng dầu Vipco khi đưa ra phương án tăng vốn điều lệ bằng phát hành thêm cổ phiếu đã phân phối cổ phiếu không công bắng cho các cổ đông khác nhau của công ty, trong đó cổ đông chiến lược là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam được mua cổ phiếu với giá chỉ 15000VND/cổ phiếu với tỷ lệ 1:1 trong khi các cổ đông khác của công ty phải mua với giá 40000VND/cổ phiếu với tỷ lệ 50:21. Phương án tăng vốn điều lệ này đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Tổ chức phát hành có nghĩa vụ phân phối số cổ phiếu được phép chào bán theo tỷ lệ mà từng nhà đầu tư đăng ký mua. Trường hợp số lượng cổ phiếu đăng ký mua vượt quá số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số cổ phiếu được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực. Trong trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối cổ phiếu ra công chúng trong thời hạn 90 ngày, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối cổ phiếu nhưng tối đa không quá ba mươi ngày. Thực tế chưa có tổ chức phát hành nào phải xin phép Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn phân phối cổ phiếu, điều này chứng tỏ thời hạn 90 ngày là đủ cho hoạt động phân phối cổ phiếu của tổ chức phát hành.
Trường hợp đăng ký chào bán cổ phiếu cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng. Tổ chức phát hành lập báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng theo mẫu do Bộ tài chính ban hành. Báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm thông tin về cổ phiếu chào bán, tổ chức phát hành, đại lý phân phối cổ phiếu, kết quả chào bán cổ phiếu gồm: đối tượng mua cổ phiếu, số cổ phiếu chào bán, giá mua cổ phiếu, tỷ lệ phân phối, số cổ phiếu còn lại...; tổng hợp toàn bộ kết quả đợt chào bán cổ phiếu : tổng số cổ phiếu đã chào bán, số tiền thu được, tổng chi phí và cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.
Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Đình chỉ, hủy bỏ chào bán cổ phiếu ra công chúng
Đình chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hủy bỏ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CỔ phiếu ra công chúng
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành ( nếu có )
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Chương III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG
Căn cứ kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng
Một số kiến nghị cụ thể
Phần kết luận:
Tài liệu tham khảo:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng.doc