Phát triển kinh tế ngành CNPT sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam 
nhờ tận dụng được những ảnh hưởng tích cực từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài. Hơn nữa, một ngành CNPT cạnh tranh sẽ góp phần tăng cường thu hút 
FDI vào Việt Nam vì đối với các doanh nghiệp FDI, đây là một trong những yếu 
tố quan trọng nhất khi quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư. Mặc dù vậy, hiện 
nay Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong khi phát triển ngành 
CNPT. Trong khi một số quốc gia ASEAN phát triển như Ma-lai-xia đã phát 
triển ngành CNPT của họ bằng cách thu hút lượng lớn FDI, nhưng Việt Nam lại 
không thể đi theo con đường của những quốc gia này. Các yếu tố ảnh hưởng đến 
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài giờ đây đã thay đổi. Chi phí 
nhân công rẻ không còn đóng vai trò quyết định như trong những năm đầu thập 
kỉ 1990. Thay vào đó, để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI, Việt Nam cần phải 
đạt được lợi thế so sánh trong ngành CNPT trước khi thu hút được các MNC từ 
khắp nơi trên thế giới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 113 trang
113 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2602 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm tăng cờng thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cá công nghệ nguồn và kiểu dáng sản phẩm riêng của Việt Nam. 
Thứ năm, các giải pháp về liên kết doanh nghiệp: kết nối các doanh 
nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa thông qua các chương trình giới thiệu 
nhu cầu phát triển và sử dụng sản phẩm phụ trợ và hợp đồng kinh tế giữa hai 
bên; xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác chiến lược-các 
công ty, tập đoàn đa quốc gia về phát triển công nghiệp nói chung và CNPT nói 
riêng ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020. 
Thứ sáu, các giải pháp về tài chính: tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn cho 
đầu tư phát triển; nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản để thành lập hệ thống 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
90 
ngân hàng phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tạo điều kiện về nguồn 
vốn cho các hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát triển khoa học-công nghệ, hỗ 
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc đầu tư nghiên cứu và phát triển sản xuất 
phụ trợ. 
Như vậy, thông qua Quy hoạch phát triển CNPT đến năm 2010-tầm nhìn 
2020, có thể hiểu rõ hơn quan điểm của Chính phủ là: phát triển ngành CNPT 
không chỉ đơn thuần hỗ trợ cho ngành công nghiệp trong nước phát triển, mà 
quan trọng hơn là để đón đầu quy trình mở rộng sản xuất trong trào lưu hội nhập. 
Tuy nhiên, một bản quy hoạch dù có chi tiết đến đâu thì cũng khó có thể đưa 
ngành công nghiệp đi lên nếu bản thân các doanh nghiệp chưa thực sự “xông 
pha”, chưa thực sự cải tổ bản thân. Để bản quy hoạch này thực sự mang lại hiệu 
quả thì cần có sự nỗ lực của tất cả các bên có tham gia. 
3.2. Kinh nghiệm phát triển ngành CNPT của một số quốc gia trên 
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam: 
3.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong phát triển ngành 
CNPT: 
Trong những nửa đầu thế kỉ 20, các biện pháp phi thuế quan và chính sách 
bảo hộ như quy định tỷ lệ nội địa hóa đã được tận dụng nhằm bảo vệ các nền 
kinh tế phát triển sau. Khi những chính sách bảo hộ này được bãi bỏ vì sức ép từ 
phía hội nhập quốc tế, FDI được sử dụng như là một động lực thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế. Ngoài ra, liên kết giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các 
doanh nghiệp lớn hơn, doanh nghiệp nội địa với các MNC, cũng như là sự tham 
gia vào hệ thống sản xuất toàn cầu được coi là những yếu tố chủ yếu cho quá 
trình phát triển ngành công nghiệp của các quốc gia có nền kinh tế phát triển sau. 
3.2.1.1. Quy định tỷ lệ nội địa hóa: 
Đài Loan và Hàn Quốc đã phát triển ngành công nghiệp của họ, thu hút 
công nghệ hiện đại từ các công ty nước ngoài, và đạt được khả năng cạnh tranh 
quốc tế trong ngành sản xuất ô tô và điện tử thông qua các quy định về tỷ lệ nội 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
91 
địa hóa. Đài Loan đã đưa ra quy định nội địa hóa trong những 1960, quy định 
này áp dụng cho hầu hết các sản phẩm ô tô và điện tử. Tuy nhiên, những quy 
định này đã được bãi bỏ trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến năm 1986 khi 
họ phải thực hiện đầy đủ những cam kết tự do hóa thương mại toàn cầu. Các quy 
định về tỷ lệ nội địa hóa này đã thúc đẩy các nhà sản xuất nước ngoài chuyển 
giao công nghệ sản xuất linh-phụ kiện cho các đối tác liên doanh trong nước 
hoặc các nhà cung cấp nội địa khác. Hàn Quốc đưa ra chương trình nội địa hóa 5 
năm trong hai giai đoạn (1987-1991) và (1992-1996). Theo 2 chương trình này, 
tổng số 7032 linh phụ kiện được thiết kế cho mục đích nội địa hóa của các doanh 
nghiệp lắp ráp. Hiện nay, các quốc gia này không còn áp dụng các quy định tỷ lệ 
nội địa hóa nữa vì những quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới. Tuy 
nhiên, những quốc gia này vẫn có thể khuyến khích tăng nội địa hóa thông qua 
những ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ kĩ thuật. 
3.2.1.2. Đẩy mạnh FDI vào lĩnh vực CNPT 
Ngành CNPT cũng được phát triển thông qua nguồn vốn FDI. Các quốc 
gia ASEAN phát triển đã thực hiện các chính sách thúc đẩy thu hút FDI vào các 
lĩnh vực công nghiệp ưu tiên. Các quốc gia này đã thực hiện hàng loạt các ưu đãi 
thuế, thành lập các khu vực tự do thương mại theo chiến lược xuất nhập khẩu 
của họ, và tận dụng triệt để công nghệ chuyển giao từ phía doanh nghiệp FDI 
trong những năm 1980 và 1990. Ma-lai-xia thu hút FDI bằng những ưu đãi thuế 
như các hình thức trợ cấp thuế: hoãn nộp thuế trong năm năm, mức thuế thu 
nhập doanh nghiệp là 15-30%. Hiện nay Ma-lai-xia cùng với Thái Lan đã trở 
thành hai nhà cung cấp linh-phụ kiện chính cho ngành công nghiệp ô tô và điện 
tử trên thị trường thế giới. 
3.2.1.3. Thúc đẩy sự liên kết trong ngành công nghiệp: 
Ma-lai-xia: Nhằm thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp nội địa và các 
doanh nghiệp nước ngoài, Ma-lai-xia đã đưa ra Chương trình phát triển các 
doanh nghiệp cung cấp (Vendor Development Program-VDP). Theo chương 
trình này, các doanh nghiệp lớn (đặc biệt các doanh nghiệp FDI) được coi như là 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
92 
những chiếc “mỏ neo”. Những chiếc “mỏ neo” này phải giúp đỡ các doanh 
nghiệp cung cấp, cung cấp cho họ thị trường, và giúp đỡ kĩ năng phát triển và 
quản lý kĩ thuật. Chính phủ đưa ra các biện pháp hỗ trợ như cung cấp cho các 
nhà cung cấp tín dụng không lãi suất. Chương trình này không thực sự thành 
công vì thiếu sự nhiệt tình và các doanh nghiệp nội địa còn phụ thuộc quá nhiều 
vào các doanh nghiệp lớn hơn. Thêm vào đó, các doanh nghiệp đóng vai trò là 
chiếc “mỏ neo” gặp phải khó khăn trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp mới để 
phát triển. Họ tham gia vào VDP chỉ vì đây là yêu cầu của Chính phủ và cam kết 
của họ là sẽ hợp tác vào chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của 
Chính phủ (Karikomi, 1998). 
Để cải thiện tình tình, Ma-lai-xia đã triển khai một chương trình mới gọi 
là Chương trình liên kết Công nghiệp (ILP), quy định cả nhà cung cấp và doanh 
nghiệp FDI cũng có thể tham gia. Các doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt cũng sẽ 
được hưởng ưu đãi, như trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu triển khai và giảm 
thuế. 
Thái Lan: Trong thời gian dài thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và 
tiến hành CNH, Thái Lan đã tạo dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ tương đối 
tốt. Tuy nhiên, năng lực và công nghệ trong nước vẫn còn thấp, phụ thuộc vào 
công nghệ và quản lý của nước ngoài vẫn còn cao dù đã trải qua 40 năm phát 
triển công nghiệp. Chính phủ đã không thực sự thành công trong việc nâng cao 
chất lượng công nghiệp hỗ trợ. Trước tình hình đó, BUILD (Ban Phát triển Liên 
kết công nghiệp của Ủy ban đầu tư) được xây dựng vào năm 1993 và kéo dài đến 
năm 1997 qua bốn giai đoạn: (i) 1992-1993: phát triển cơ sở dữ liệu để hỗ trợ 
liên kết, (ii) 1993-1994: hỗ trợ kĩ thuật, tổ chức hội thảo, và kết nối doanh 
nghiệp, (iii) 1994-1995: phát triển cơ sở dữ liệu, đào tạo và tham gia các hội chợ 
thương mại quốc tế và (iv) 1995-1997: tham gia hội chợ quốc tế và tổ chức hội 
thảo. Cùng thời gian này, NSDP (Chương trình phát triển nhà cung cấp quốc gia) 
được khởi xướng năm 1994 như là một chương trình điều phối của các chương 
trình liên quan, cung cấp dịch vụ và thông tin cho nhà cung cấp. Tuy nhiên, trên 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
93 
thực tế, hai chương trình này đã không mang lại hiệu quả như mong đợi vì 3 lí 
do sau: (i) chưa nhiều doanh nghiệp biết đến chương trình BUILD, mặc dù nhu 
cầu đối với chương trình này là có, (ii) thúc đẩy liên kết và thầu phụ không phải 
là ưu tiên hàng đầu, cái mà họ cần hơn là phát triển nguồn nhân lực và hiện đại 
hóa máy móc thiết bị, (iii) thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên 
quan. 
Rút kinh nghiệm từ thất bại trên, Thái Lan đã hợp tác với Cơ quan Hợp 
tác quốc tế Nhật Bản (JICA) để xây dựng quy hoạch tổng thể Phát triển Công 
nghiệp hỗ trợ. Quy hoạch tập trung vào hai ngành công nghiệp là ô tô và 
điện/điện tử. 
3.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 
Từ những bài học trên đây, Việt Nam có thể rút ra được những bài học 
dưới đây để phát triển CNT. 
Thứ nhất, yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa không còn có thể áp dụng được, 
nhưng mua hàng trong nước vẫn có thể tăng nếu có các biện pháp khuyến khích, 
như giảm thuế cho máy móc và các nguyên liệu thô mà Việt Nam chưa sản xuất 
được, thiết kế các kênh trao đổi thông tin giữa các nhà lắp ráp nước ngoài với 
các nhà cung cấp trong nước để giảm khoảng cách thông tin và hiểu biết lẫn 
nhau. Những biện pháp này phải được áp dụng đồng bộ đối với mọi doanh 
nghiệp, không phân biệt quốc tịch. 
Thứ hai, môi trường đầu tư phải được cải thiện cho hấp dẫn hơn để thu 
hút đầu tư nước ngoài vào CNPT. Ngày nay, trong bối cảnh tự do hóa thương 
mại, Việt Nam không còn có thể áp dụng những chính sách công nghiệp mà các 
quốc gia đi trước đã áp dụng. Việc mở cửa thuần túy như tự do hóa thương mại 
và đầu tư chưa phải là đủ để thu hút lượng lớn đầu tư nước ngoài, Việt Nam phải 
hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài, lắng nghe ý kiến của họ, thỏa thuận với 
họ những mục tiêu về chuyển giao công nghệ và mua hàng trong nước, thiết lập 
các biện pháp hỗ trợ thống nhất. Hơn nữa, Việt Nam cũng phải chủ động giải 
quyết các vấn đề phát triển trong quá trình thực hiện mục tiêu. Việt Nam cũng 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
94 
cần sử dụng các chính sách để tạo ra lợi thế so sánh cao hơn và giảm chi phí về 
hoạt động kinh doanh. 
Thứ ba, hầu hết các nhà cung cấp linh phụ kiện là SMEs. Vì vậy, Chính 
phủ Việt Nam, đặc biệt là Bộ Công thương, cần phải quan tâm đến việc phát 
triển SMEs. Bộ Công thương cần phải hợp tác chặt chẽ với các địa phương để 
hoạch định được các chính sách phù hợp, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh 
của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung, chứ không chỉ doanh nghiệp thuộc 
Bộ. 
Thứ tư, vì sự phát triển công nghiệp ổn định lâu dài, hàng năm Bộ Công 
thương nên xuất bản bộ Sách trắng về công nghiệp. Sở dĩ Nhật Bản có thể đáp 
ứng kịp thời yêu cầu của doanh nghiệp là vì họ có bộ Sách trắng toàn diện phân 
tích, dự báo các điều kiện và xu thế phát triển thương mại, SME và các vấn đề 
liên quan khác. Sách trắng cũng như hệ thống cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và hệ 
thống thống kê doanh nghiệp là tối cần thiết cho hoạt động nghiên cứu, phân tích 
và hoạch định chính sách về công nghiệp. 
Cuối cùng, để hoàn thiện quy hoạch tổng thể về phát triển CNPT, Bộ 
Công thương cần phải đưa ra một định nghĩa về CNPT phù hợp làm cơ sở 
cho hoạch định chính sách hợp lý và đảm bảo tính khả thi của chính sách này 
trong khả năng cho phép của đất nước. Trong quá trình hoạch định chính 
sách, Bộ Công thương cần phối hợp chặt chẽ với các bộ liên quan và giới 
doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ Công thương cũng nên thực hiện các giải pháp 
phát triển CNPT, như phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp thông 
qua phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo, cộng đồng doanh nghiệp, các 
trường dạy nghề, và các tổ chức quốc tế; đẩy mạnh phát triển SME; và thúc 
đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước 
ngoài. 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
95 
3.3. Giải pháp phát triển ngành CNPT nhằm tăng cƣờng thu hút 
FDI vào Việt Nam trong thời gian tới: 
3.3.1. Từ phía Chính phủ: 
3.3.1.1. Hình thành khung chính sách thúc đẩy sự phát triển ngành 
CNPT: 
Để thực hiện mục tiêu xây dựng một khuôn khổ chính sách phù hợp, việc 
đầu tiên cần làm là phải làm rõ định nghĩa mang tính pháp lý về ngành CNPT. 
Tiếp đến, chính sách thúc đẩy các ngành CNPT, bao gồm ưu đãi thuế, các biên 
pháp hỗ trợ kinh doanh, cần phải xây dựng trên cơ sở không phân biệt doanh 
nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. 
Quan niệm đánh thuế nhập khẩu cao để các doanh nghiệp lắp ráp hạn chế 
nhập khẩu, tăng mua hàng nội địa là hoàn toàn sai lầm. Trên thực tế thì biện 
pháp này không còn phù hợp với xu hường toàn cầu hóa hiện nay. Và hơn thế 
nữa, đánh thuế nhập khẩu thấp cũng là một biện pháp để tăng tỷ lệ nội địa hóa. 
Giảm thuế nhập khẩu sẽ làm giảm giá thành sản phẩm lắp ráp, để các sản phẩm 
này xuất khẩu được. Mở rộng thị trường ra các nước khác để tăng quy mô sản 
xuất thành phẩm cuối cùng mới kích thích các công ty nhỏ và vừa nước ngoài 
đến đầu tư sản xuất sản phẩm CNPT. Trong thời đại tự do thương mại không thể 
áp dụng chính sách nội địa hóa như các nước ASEAN khác đã làm trong quá 
khứ. Mở rộng thị trường sản phẩm lắp ráp và chủ động xây dựng CNPT là chiến 
lược thích hợp hiện nay. 
Ngoài ra Chính phủ và Nhà nước cần đặc biệt khuyến khích tư nhân đàu 
tư vào lĩnh vực sản xuất các ngành CNPT, với sự hỗ trợ đặc biệt về vốn, và 
những điểm ưu đãi đặc biệt về thuế (miễn thuế nhập khẩu thiết bị và công nghệ, 
miễn thuế đánh doanh thu, v.v...) 
Mỗi giai đoạn phát triển của ngành CNPT sẽ ứng với những ngành ưu tiên 
phát triển khác nhau. Nhiệm vụ của Chính phủ là phải đưa ra được những ngành 
ưu tiên phát triển và mức độ ưu tiên của các ngành khác nhau sao cho phù hợp 
với bối cảnh nền kinh tế hiện tại. 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
96 
3.3.1.2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp phụ trợ: 
a. Đẩy nhanh cải tổ doanh nghiệp nhà nước: 
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang thực hiện việc tái cơ cấu các doanh 
nghiệp Nhà nước theo quy định trong Luật cải cách Doanh nghiệp Nhà nước, 
nhưng tiến độ thực hiện lại tương đối chậm. Như đã nêu trên, một số doanh 
nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa hiện đang hoạt động rất tốt nên cần có 
những hỗ trợ tập trung để các doanh nghiệp này phát triển mạnh hơn, và nâng 
cao vị thế của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Những doanh 
nghiệp Nhà nước hoạt động của hiệu quả cần được khuyến khích chuyển hóa sản 
xuất từ phương thức tích hợp theo chiều dọc sang chuyên môn hóa trong một 
mạng lưới có nhiều doanh nghiệp hoạt động. Điều này đòi hỏi Bộ Công thương 
và những bộ khác phải có năng lực hoạt động cao hơn để thúc đẩy sự phối hợp 
trong ngành của các doanh nghiệp. 
b. Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân: 
Bằng chứng từ những nước khác cho thấy, doanh nghiệp tư nhân đóng vai 
trò quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của các ngành CNPT. Tại Việt 
Nam, sự nở rộ của khu vực tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần 
phải được Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ. Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời đã tạo rất 
nhiều thuận lợi trong quá trình thành lập một doanh nghiệp. Ngoài ra, không còn 
sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài hay 
doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu 
lại là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là 
về vốn, công nghệ. Các doanh nghiệp này cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ để 
có thể khắc phục hai khó khăn này. Một điều hết sức cần thiết là các doanh 
nghiệp này cần được ưu đãi đặc biệt về thuế đối với các khoản tái đầu tư để giúp 
họ mở rộng sản xuất kinh doanh với một mức lợi nhuận giữ lại nào đó, và để 
đóng góp cho sự phát triển của các ngành công nghiệp Việt Nam. Việc khó khăn 
trong việc tiếp cận nguồn tài chính là căn bệnh kinh niên của các doanh nghiệp 
tư nhân. Nếu cần thiết, các tổ chức tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
97 
và nhỏ một cách có hiệu quả được thành lập với sự hỗ trợ từ các cơ quan/tổ chức 
nước ngoài. Với ba tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và nhỏ hiện tại, những tổ chức 
này cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm thực hiện tốt hơn vai trò của mình. 
3.3.1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp trong ngành 
CNPT đồng thời phổ biến thông tin của doanh nghiệp phụ trợ 
Trên thực tế, có nhiều tổ chức, bao gồm Phòng Công nghiệp và thương 
mại Việt Nam và Vietbig đã tạo ra cơ sở dữ liệu là các trang vàng, cung cấp 
thông tin về tên công ty, các địa chỉ liên lạc, và các sản phẩm chính. Mặc dù vậy, 
như thế vẫn là chưa đủ. Các doanh nghiệp lắp ráp FDI muốn giảm thời gian và 
chi phí trong việc thu hẹp danh sách các nhà cung cấp vì họ không thể biết được 
nhà cung cấp nào là tốt nếu chỉ dựa trên những thông tin cơ bản trên. 
Muốn xây dựng một cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp trong ngành 
CNPT thì trước hết phải thúc đẩy mối liên kết công nghiệp giữa các công ty nội 
địa và các doanh nghiệp FDI. Chuỗi giá trị toàn cầu là xu hướng hiện tại của các 
công ty đa quốc gia vì vậy Chính phủ cần thúc đẩy mối liên kết công nghiệp giữa 
các công ty nội địa và các doanh nghiệp FDI (đăc biệt là các MNC) bằng cách 
học tập những kinh nghiệm quốc tế và phối hợp với các tổ chức quốc tế. Kinh 
nghiệm từ các quốc gia khác cho thấy thành công việc thúc đẩy mối liên kết này 
là nguồn gốc sâu xa của việc Chính phủ Nhật Bản phản ứng lại nhanh chóng 
trước những thay đổi trong môi trường kinh doanh tại Nhật Bản và cũng là 
nguyên nhân để chính phủ giành cho sự hỗ trợ về công nghệ và tài chính. Chính 
phủ nên tận dụng triệt để công nghệ thông tin để có thể thu hẹp khoảng cách về 
thông tin và nhận thức giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một cơ sở dữ 
liệu đầy đủ sẽ đóng vai trò như là một chất xúc tác hay là một nhà liên kết giúp 
đỡ các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tìm kiếm được người mua cũng như 
người bán một cách dễ dàng. 
Sau khi tạo được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, nhiệm vụ của Chính phủ lúc 
này là phổ biến những thông tin đã thu thập được đó tới tất cả các doanh nghiệp 
khác. Trong nền kinh tế kế hoạch trước đây, các doanh nghiệp nhận được rất ít 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
98 
đơn đặt hàng sản xuất từ cấp trên nên họ không cần mở rộng sản xuất ằng nỗ lực 
của mình. Thậm chí ngay cả bây giờ, rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ thụ 
động làm các đơn đặt hàng có sẵn chứ không nỗ lực tìm kiếm khoách hàng mới 
cho sản phẩm của mình. Để phát hiện ra các doanh nghiệp có tiềm năng hoạt 
động cao trong số các doanh nghiệp trong nước, chúng ta cần phải thiết lập một 
hệ thống phổ biến thông tin doanh nghiệp chính thức và xây dựng các mạng lưới 
thông tin doanh nghiệp. Để làm được việc này, các thông tin và dịch vụ hỗ trợ 
của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), của Công đoàn Hiệp 
hội Công nghiệp và Thương mại (UAIC), Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu 
tư (ITPC), các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc Bộ kế hoạch và 
đầu tư của ba thành phố (Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) cần được đẩy mạnh 
hơn. Hơn nữa, cũng cần tăng số lượng hội chợ thương mại nhằm tìm kiếm các 
đối tác kinh doanh cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư trực 
tiếp nước ngoài. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư , thương mại để hỗ trừo thành lập các 
trung tâm tiếp thị tìm kiếm đối tượng cung cấp sản phẩm CNPT và các địa chỉ 
tiêu thụ sản phẩmCNPT, làm cầu nối giữa các DN nước ngoài với các doanh 
nghiệp nội địa. Mở các “chợ nguyên liệu” với sự tham gia của các DN bên ngoài 
để các DN nước ta có nhiều sự lựa chọn khi tìm mua những nguyên phụ liệu chất 
lượng và giá cả hợp lý. 
3.3.1.4. Cải thiện hệ thống kiểm soát chất lượng: 
Chất lượng là một trong ba yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của sản 
phẩm CNPT (bên cạnh chi phí và vận chuyển). Vì vậy muốn đảm bảo chất 
lượng, cần phải có sự kiểm tra, quản lý chặt chẽ và mang lại hiệu quả (tức là làm 
sao chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo là sẽ đáp ứng yêu cầu của các 
doanh nghiệp lắp ráp hay chế biến). Hiện nay, các khía cạnh pháp lý chất lượng 
sản phẩm do cơ quan Tiêu chuẩn và Chất lượng (STAMEQ) thuộc Bộ Khoa học 
và Công nghệ ban hành. Việc quản lý tiêu chuẩn, kiếm định chất lượng và phân 
tích mẫu do Trung tâm Quản lý và Kiểm định chất lượng (QUATEST) thực hiện 
dưới sự chỉ đạo của STAMEQ tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh. Việc 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
99 
quản lý và kiểm tra chất lượng là một trong nhiều chức năng quan trọng của 
Chính phủ trong việc phát triển các ngành CNPT và tătng cường khả năng cạnh 
tranh của chúng. Vì thế, năng lực của QUANTEST cũng cần được cải thiện. 
QUANTEST cần tăng cường hoạt động của mình nhằm giúp các doanh 
nghiệp trong nước nhận được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Hiện 
nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ coi việc kiểm tra chất lượng là trách 
nhiệm đối với người sử dụng sản phẩm của họ khi những sai sót của sản phẩm 
được phát hiện. Quan niệm này là hoàn toàn sai và cần phải được thay đổi nếu 
như các doanh nghiệp muốn trở thành nhà cung cấp của các doanh nghiệp nước 
ngoài. 
Bên cạnh việc nhận thức được công việc của QUANTEST, việc hỗ trợ kỹ 
thuật dài hạn cũng rất cần thiết nhằm thay đổi tư tưởng cố hữu của một số doanh 
nghiệp trong nước đối với chất lượng. Đào tạo ngắn hạn không p hải là cách làm 
hiệu quả đối với vấn đề này. Tuy nhiên, do chi phí đối với đầu tư dài hạn thường 
vượt quá sức của nhiều doanh nghiệp phụ trợ nên các doanh nghiệp này cần phải 
biết tận dụng sự giúp đỡ từ phía các tổ chức nước ngoài hoặc ngay từ phía các 
đối tác nước ngoài. Ngoài ra, có thể tổ chức cá chương trình chính thức và 
thường xuyên hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam với sự tham gia của nhiều 
chuyên gia, kỹ sư có tay nghề. Thông qua các chương trình này, các doanh 
nghiệp không chỉ được kiểm tra về chất lượng của sản phẩm mình mà họ còn 
được nhận những lời khuyên có giá trị từ những chuyên gia đó. 
3.3.1.5. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp FDI 
đầu tư vào ngành CNPT. 
Để thu hút được luồng vốn FDI lớn, Việt Nam cần phải hợp tác với các 
nhà đầu tư nước ngoài, lắng nghe những nhu cầu của họ một cách cẩn thận, thiết 
lập các mục tiêu chung giữa chuyển giao công nghệ và tỷ lệ mua hàng nội địa, 
thiết kế các chính sách hỗ trợ đồng bộ,… Hơn nữa, Việt Nam cũng nên chủ động 
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình đạt mục tiêu đó. Việt Nam phải sử 
dụng các chính sách nhằm tạo ra những lợi thế về vị trí và hạ thấp chi phí kinh 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
100 
doanh, điều này ngược lại sẽ đòi hỏi phải cải thiện các kỹ năng lao động trong 
nước (ví dụ như quản lý sản xuất, marketing, kỹ sư,….), cơ sở hạ tầng, các thể 
chế hỗ trợ, quản lý tốt các khu chế xuất,… 
3.3.1.6. Phát triển công nghiệp thượng nguồn: 
CNPT là một ngành công nghiệp có phạm vi bao phủ lớn, bắt đầu từ 
nguyên vật liệu thô cho đến những sản phẩm phụ trợ trước khi đưa vào lắp ráp 
hoặc chế biến cuối cùng, vì vậy có được sự phát triển bền vững của ngành, Nhà 
nước cần phải phát triển ngành công nghiệp thượng nguồn để tạo nguồn cung 
cấp vật tư sản xuất cho các ngành CNPT khác. Việt Nam là một quốc gia giàu tài 
nguyên thiên nhiên, vì thế cần phải khai thác có hiệu quả các ngành này, từ đó 
tạo đầu vào đầy đủ và có chất lượng cho các doanh nghiệp phụ trợ khác. Ngoài 
ra, ngành công nghiệp thượng nguồn phát triển cũng sẽ tạo ra một môi trường 
đầu tư hấp dẫn các doanh nghiệp phụ trợ FDI khác vào Việt Nam. 
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp lắp ráp: 
3.3.2.1. Tăng cường hỗ trợ nhân lực cho các doanh nghiệp phụ trợ: 
Các doanh nghiệp lắp ráp (đặc biệt là các doanh nghiệp lắp ráp FDI) 
thường là những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính lớn. Những doanh 
nghiệp này có thể hỗ trợ về mặt nhân lực cho những doanh nghiệp phụ trợ có 
tiềm lực bằng cách tổ chức các chương trình đạo tạo cho các đội ngũ kĩ sư, 
công nhân (đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật thiết kế, chết tạo máy, luyện 
kim, điều khiển tự động, điện tử tin học). Việc tổ chức các chương trình đào 
tạo này mang lại lợi ích cho cả hai bên. Đối với doanh nghiệp phụ trợ, nguồn 
nhân lực của họ được cải thiện và ngoài ra, họ có thể hiểu được những yêu 
cầu của bên lắp ráp đối với sản phẩm phụ trợ mà họ đang sản xuất, từ đó cải 
tiến sản phẩm theo hướng đó. Về phía doanh nghiệp lắp ráp, họ có thể tạo 
dựng và củng cố các mối quan hệ kinh doanh tốt nhất và sản phẩm đầu vào tốt 
nhất nhờ có chương trình hỗ trợ này. 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
101 
3.3.2.2. Tăng cường hỗ trợ công nghệ-kĩ thuật: 
Một trong những khó khăn nhất của doanh nghiệp phụ trợ của Việt Nam 
hiện nay là công nghiệp còn lạc hậu và họ chưa đủ khả năng để cải tiến kĩ thuật-
công nghệ. Nếu chỉ trông chờ vào nội lực, các doanh nghiệp phụ trợ nội địa có 
thể mất hàng thế kỷ mới có thể cải tiến được công nghệ. Điều này cũng đồng 
nghĩa với việc doanh nghiệp lắp ráp cũng sẽ mất đến hàng thế kỷ mới có thể mua 
được sản phẩm đầu vào tốt ngay chính trong thị trường nội địa. Chính vì vậy, với 
tiềm lực tài chính của mình, doanh nghiệp lắp ráp có thể tổ chức các chương 
trình hỗ trợ đào tạo kỹ thuật. 
Cũng giống như hỗ trợ về nhân lực, hỗ trợ về kỹ thuật-công nghệ cũng 
mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia. Trong hoàn cảnh này, các chương trình 
đào tạo hợp tác có thể mang đến cho các nhà cung cấp nội địa thiếu sức cạnh 
tranh những cơ hội học hỏi công nghệ và tiêu chuẩn chất lượng của các doanh 
nghiệp lắp ráp (đặc biệt là các công ty đa quốc gia) theo nhiều cách khác nhau. 
Thứ nhất, các chương trình hỗ trợ đào tạo có thể góp phần cải tiến công nghệ của 
các nhà cung cấp nội địa. Trong những chương trình này, các doanh nghiệp lắp 
ráp MNC và các nhà cung cấp bộ phận cùng tham gia vào các khóa học về phát 
triển kỹ năng quản lý và kĩ thuật, trong đó những nhân viên của các MNC có thể 
tham gia với tư cách là thành viên cùng tham gia hoặc là những người hướng 
dẫn.. Thứ hai, các chương trình hỗ trợ đào tạo có thể làm giảm tính thất bại trong 
việc cung cấp các thông tin cơ bản, vì các nhà lắp ráp MNC và các nhà cung cấp 
phụ kiện nội địa gặp nhau trực tiếp trong các chương trình này. Thứ ba, khoảng 
cách về chất lượng có thể được thu hẹp vì các nhà hướng dẫn đến từ các MNC 
sẽ dạy những nhân viên của các nhà cung cấp phụ kiện. Trong các buổi thuyết 
giảng hoặc trong các bài hội thảo, có thể công nhân của các nhà cung cấp nội địa 
có thể hiểu sâu hơn những yêu cầu của các MNC về chi phí, chất lượng và vận 
chuuyển cũng như cách suy nghĩ của họ. Cuối cùng, các chương trình hỗ trợ đào 
tạo có thêm chức năng là kết nối kinh doanh. Các MNC có thể tìm thấy một số 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
102 
các nhà cung cấp thông qua những chương trình này, kết hợp được việc kiểm tra 
trình độ công nghệ của họ. 
Ngoài ra, về phía các nhà cung cấp phụ trợ, các chương trình này sẽ tạo ra 
sự chuyển giao công nghệ từ phía các MNC sang các doanh nghiệp nội địa. Điều 
này sẽ không thể có được nếu như các chương trình hỗ trợ đào tạo này chỉ có 
một bên tham gia là các doanh nghiệp nội địa. 
3.3.2.3. Kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp phụ trợ vào Việt Nam 
Giải pháp này chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp lắp ráp FDI 
(đặc biệt là các MNCs). Lí do là vì các doanh nghiệp lắp ráp này là các doanh 
nghiệp rất lớn, mạng lưới đầu vào của họ trải rộng trên phạm vi toàn thế giới. 
Đặc biệt đối với nhiều ngành quan trọng như ô tô hay may mặc-những ngành tỷ 
lệ nội địa hóa còn khá thấp thì đầu vào chủ yếu là các doanh nghiệp phụ trợ nước 
ngoài. Nếu Việt Nam tạo ra được một môi trường đầu tư hấp dẫn thì thông qua 
các doanh nghiệp lắp ráp FDI (đặc biệt là các MNCs) chúng ta có thể thu hút 
một lượng lớn trong số các nhà cung cấp này đầu tư vào Việt Nam. Khi đầu tư 
vào Việt Nam, các doanh nghiệp phụ trợ FDI sẽ có lợi thế về vị trí địa lý và các 
lợi thế khác của môi trường đầu tư Việt Nam như chi phí lao động rẻ, các ưu đãi 
đầu tư của Chính phủ... 
3.3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp phụ trợ: 
Mọi nỗ lực của Chính phủ và doanh nghiệp lắp ráp sẽ trở nên vô nghĩa 
nếu như bản thân các doanh nghiệp không nỗ lực hết mình tìm ra những giải 
pháp của chính mình. Đối với các doanh nghiệp phụ trợ Việt Nam hiện nay, 
nhiệm vụ quan trọng và thiết yếu nhất là nâng cao năng lực cạnh tranh của sản 
phẩm (bao gồm đảm bảo chất lượng tốt, chi phí thấp và dịch vụ vận chuyển tốt). 
Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, cần có sự phối hợp của rất nhiều các giải 
pháp khác nhau của ba bên: Chính phủ, doanh nghiệp lắp ráp và doanh nghiệp 
phụ trợ. Dưới đây là những giải pháp giành riêng cho chính doanh nghiệp phụ 
trợ: 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
103 
3.3.3.1. Nâng cao hiệu quả của hoạt động R&D: 
Hoạt động R&D được coi là một trong những khâu yếu nhất của các 
doanh nghiệp phụ trợ Việt Nam và đó là một phần lý do vì sao các doanhn 
nghiệp phụ trợ Việt Nam hầu như vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh 
nghiệp lắp ráp. Các doanh nghiệp phụ trợ cần phải chủ động nghiên cứu, tìm 
hiểu kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp khách hàng. Đây là bước đầu tiên 
của bất kỳ một doanh nghiệp phụ trợ nào nếu muốn trở thành nhà cung cấp cho 
các doanh nghiệp lắp ráp FDI hay chính doanh nghiệp nội địa trong nước. Các 
doanh nghiệp phụ trợ cần phải hiểu các doanh nghiệp FDI có yêu cầu gì đối với 
các sản phẩm đầu vào: về chất lượng, số lượng, kiểu cách, thời gian,... Doanh 
nghiệp có thể tìm hiểu bằng cách tham khảo trực tiếp từ phía các doanh nghiệp 
lắp ráp, đồng thời cũng phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, tìm ra các điểm yếu 
và điểm mạnh của đối thủ, từ đó tìm ra được các giải pháp phát triển cho riêng 
mình. 
3.3.3.2. Cải tiến công nghệ 
Thông qua cải tiến công nghệ, công nghiệp phụ trợ nội địa có thể đạt được 
hiệu quả đầu ra đủ lớn để vượt quá khuyết điểm của nền ngành CNPT là quy mô 
hiệu quả quá thấp. Tổng đầu ra có thể dược mở rộng bằng ba cách: i)mở rộng 
hoạt động kinh doanh theo chiều ngang, và ii) tăng cường kí hợp đồng kinh 
doanh phụ. 
 Mở rộng hoạt động kinh doanh theo chiều ngang nhằm tăng sản phẩm đầu 
ra: 
Giải pháp này phù hợp với những ngành CNPT mà sản phẩm đầu ra của 
họ có thể là đầu vào của nhiều ngành công nghiệp lắp ráp khác nhau. Cải tiến 
công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp phụ trợ này tăng tổng sản lượng đầu ra đạt 
tới mức cao hơn mức trung bình của toàn thị trường. Mở rộng hoạt động theo 
chiều ngang có nghĩa là mỗi một ngành công nghiệp riêng biệt sẽ tăng sản phẩm 
hàng hóa của họ. Ví dụ như các nhà cung cấp phụ kiện cho xe máy có thể thâm 
nhập vào ngành công nghiệp điện dân dụng vì hai ngành này có chung các mặt 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
104 
hàng như các bộ phận nhựa, bộ phận kim loại nén.Với đặc điểm này của ngành 
CNPT thì các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tăng sản lượng đầu ra vì khách 
hàng của họ rất đa dạng, trong khi đó họ lại có thể giảm chi phí trung bình cố 
định/sản phẩm phụ trợ. 
 Tăng cường kí hợp đồng kinh doanh phụ: mở rộng hoạt động kinh doanh 
kết hợp với học hỏi. 
Cải tiến công nghệ sẽ cho phép các nhà cung cấp nội địa có thể tận dụng 
lựa chọn thứ ba. Thậm chí nếu các nhà cung cấp nội địa không thể có được hợp 
đồng kinh doanh trực tiếp với các nhà lắp ráp MNC vì một số lí do nào đó, họ có 
thể thay thế bằng cách trở thành nhà cung cấp cho các nhà cung cấp nước ngoài 
với vai trò là nhà cung cung cấp thứ hai. Thông qua việc trở thành một nhà cung 
cấp phụ, các nhà cung cấp sản phẩm phụ trợ nội địa có thể tăng hoạt động kinh 
doanh, trong khi đó họ vẫn có thể học hỏi công nghệ từ phía các nhà cung cấp 
đến từ nước ngoài. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp phụ trợ nội địa có thể cải 
tiến công nghệ theo đúng hướng vì công nghệ của các doanh nghiệp phụ trợ có 
thể đáp ứng được chi phí và chất lượng theo tiêu chuẩn của các MNC. 
Trên thực tế, nhiều nhà cung cấp bộ phận nước ngoài cũng có ý định ký 
hợp đồng phụ với các nhà cung cấp nội địa, mặc dù các doanh nghiệp nội địa có 
thể là một đối thủ đi nữa vì các doanh nghiệp nước ngoài có thể kịp thời phản 
ứng lại những biến động nhu cầu của MNC trong dài và ngắn hạn. Ví dụ nhu cầu 
của các MNC sẽ tăng mạnh trong hai tháng trước Tết nhưng sau đó sẽ giảm 
mạnh theo sự giảm xuống của nhu cầu đối với sản phẩm hoàn chỉnh, vì thế các 
nhà cung cấp nước ngoài sẽ kí hợp đồng phụ với các nhà cung cấp nội địa, như 
thế sẽ giúp họ tiết kiệm chi phí đầu tư phụ trội. 
Một động lực khác khiến các nhà cung cấp bộ phận kí hợp đồng phụ 
với các nhà cung cấp nội địa là các doanh nghiệp này hy vọng chi phí cố địh 
sẽ giảm trong dài hạn với giả định rằng ngành công nghiệp lắp ráp sẽ vẫn tiếp 
tục tăng trưởng nhanh. Nếu các nhà cung cấp nước ngoài mở rộng các thiết bị 
sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của các nhà lắp ráp MNC thì 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
105 
họ sẽ làm giảm đi tính linh hoạt của hoạt động kinh doanh vì chi phí cố định 
tăng. Theo đó, các nhà cung cấp sản phẩm phụ trợ có xu hướng kí hợp đồng 
phụ để có thể quản lý rủi ro trong dài hạn. 
3.3.3.3. Tìm thị trường xuất khẩu: 
Một cách để có thể vượt qua thị trường nhỏ bé là tìm thị trường xuất khẩu. 
Đối với các nhà cung cấp bộ phận, họ có thể xuất khẩu theo hai cách: xuất khẩu 
gián tiếp thông qua việc cung cấp sản phẩm phụ trợ cho các nhà lắp ráp nội địa-
những doanh nghiệp có thể xuất khẩu các sản phẩm hoàn thành với số lượng lớn, 
hoặc họ có thể xuất khẩu trực tiếp sản phẩm phụ trợ của mình (xem hình 6). 
Đối với trường hợp xuất khẩu trực tiếp thì chính sách được mong đợi nhất 
là giảm mức thuế quan đối với mặt hàng phụ trợ. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất 
mặt hàng điện dân dụng đã phát biểu rằng thậm chí mức thuế quan đối với các 
mặt hàng phụ trợ có giảm đến mức 0% thì các sản phẩm hoàn thiện cuối cùng 
được sản xuất trong nước vẫn cao hơn những sản phẩm được sản xuất tại Ma-lai-
xi-a và Thái Lan. Điều này là do chi phí logistics khi nhập khẩu một lượng lớn 
các sản phẩm phụ trợ. Một nhà lắp ráp các sản phẩm điện dân dụng hy vọng sẽ 
giảm chi phí logistics bằng cách sắp xếp nhập khẩu các sản phẩm bằng cách 
giảm chi phí lưu kho xuống mức thấp nhất và vận chuyển với tốc độ nhanh nhất 
có thể. Điều này có thể mang lại hiệu quả trong ngắn hạn, nhưng tăng tỷ lệ nội 
địa hóa sẽ có lợi hơn nhiều nếu tính trong dài hạn. Nếu các nhà lắp ráp mở rộng 
sản xuất, các nhà cung cấp hiện tại sẽ nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn, và điều 
này cũng tạo thuận lợi hơn trong việc thu hút các doanh nghiệp phụ trợ FDI tới 
đầu tư vào Việt Nam. 
Một cách khác để tăng xuất khẩu là tăng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm 
hỗ trợ. Đối với cách này, một lần nữa, điều quan trọng là sản phẩm phụ trợ phải 
có tình cạnh tranh quốc tế.Chỉ những sản phẩm nào có thể thỏa mãn các điều 
kiện sau có thể được xem là có thể xuất khẩu: thứ nhất, các sản phẩm phải đạt 
được khả năng cạnh tranh về chi phí bằng cách sử dụng lợi thế so sánh . Thứ hai, 
các bộ phận và nguyên vật liệu được sử dụng trong việc sản xuất ra các bộ phận 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
106 
phải có chi phí thấp, và thuế quan đối với các sản phẩm này phải bằng 0 hoặc ở 
mức rất thấp. Thứ ba, sản phẩm phải tương đối tốt và có giá trị cao. Thứ tư, cần 
phải có một hệ thống logistics đồng bộ nhằm tối thiểu hóa chi phí tài chính cũng 
như thời gian để xuất khẩu. Tóm lại, các sản phẩm có khả năng xuất khẩu phải là 
các sản phẩm có giá trị cao, bền chắc và hàm lượng lao động lớn. Hơn nữa, đó 
phải là các sản phẩm đó phải đáp ứng được yêu cầu về thời gian. Hiện nay, tại 
Việt Nam, sản phẩm dây điện trong xe ô tô có thể đáp ứng các miêu tả trên và 
đang được xuất khẩu trực tiếp với số lượng lớn. Tuy nhiên những bộ phận như 
thế này vẫn còn rất hiếm. 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
107 
Kết luận: 
Phát triển kinh tế ngành CNPT sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam 
nhờ tận dụng được những ảnh hưởng tích cực từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài. Hơn nữa, một ngành CNPT cạnh tranh sẽ góp phần tăng cường thu hút 
FDI vào Việt Nam vì đối với các doanh nghiệp FDI, đây là một trong những yếu 
tố quan trọng nhất khi quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư. Mặc dù vậy, hiện 
nay Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong khi phát triển ngành 
CNPT. Trong khi một số quốc gia ASEAN phát triển như Ma-lai-xia đã phát 
triển ngành CNPT của họ bằng cách thu hút lượng lớn FDI, nhưng Việt Nam lại 
không thể đi theo con đường của những quốc gia này. Các yếu tố ảnh hưởng đến 
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài giờ đây đã thay đổi. Chi phí 
nhân công rẻ không còn đóng vai trò quyết định như trong những năm đầu thập 
kỉ 1990. Thay vào đó, để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI, Việt Nam cần phải 
đạt được lợi thế so sánh trong ngành CNPT trước khi thu hút được các MNC từ 
khắp nơi trên thế giới. 
Tuy nhiên, do xuất hiện muộn hơn so với các quốc gia khác trong khu 
vực, ngành CNPT của Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn đầu của quá trình 
phát triển. Sản phẩm của ngành CNPT nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu 
của các doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là những doanh nghiệp FDI cả về chất 
lượng, số lượng và các dịch vụ kèm theo. Đây chính là một trong những nguyên 
nhân chủ yếu gây cản trở trong thu hút FDI vào Việt Nam. Sở dĩ ngành CNPT 
của Việt Nam còn yếu kém là do quy mô hiệu quả tối thiểu, quy mô cầu nhỏ và 
khoảng cách thông tin, mặc dù các doanh nghiệp FDI luôn mong muốn tăng tỷ lệ 
nội địa hóa. Trong đó, quy mô hiệu quả tối thiểu chủ yếu là do sản lượng đầu ra 
của doanh nghiệp còn quá nhỏ bé, quy mô cầu nhỏ do thu nhập trung bình người 
dân còn thấp, và khoảng cách thông tin do thiếu sự liên kết giữa các doanh 
nghiệp FDI và các doanh nghiệp nội địa. Trong hoàn cảnh này, cần phải đưa ra 
giải pháp từ ba phía: Chính phủ, doanh nghiệp lắp ráp và chính các doanh nghiệp 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
108 
phụ trợ. Về phía Chính phủ: cần sớm hình thành nên khung pháp lý đầy đủ cho 
ngành CNPT; hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp tham gia ngành 
CNPT; đặc biệt, cần xây dựng cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp trong ngành 
CNPT nhằm giải quyết thất bại trong việc phổ biến thông tin. Về phía các doanh 
nghiệp lắp ráp: cần phải phối hợp với các doanh nghiệp lắp ráp nhằm giúp đỡ 
chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Về phía bản thân doanh 
nghiệp phụ trợ, cần chủ động đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực và tìm thị 
trường tiêu thụ và xuất khẩu. 
Trong năm 2006, với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và nghị định 
AFTA bước đầu có hiệu lực, hàng loạt các mặt hàng được giảm thuế nhập khẩu. 
Hy vọng với những giải pháp trên đây, ngành CNPT sẽ phát triển theo hướng trở 
thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp FDI, làm thay đổi chiến lược mua sản 
phẩm đầu vào từ mua hàng nhập khẩu sang mua hàng nội địa. 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
109 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Chí Lộc – Giáo trình Đầu tư nước ngoài, NXB Giáo dục (1997) 
2. GS.TS Bùi Xuân Lưu - Giáo trình kinh tế Ngoại Thương, NXB Lao 
động xã hội (2006). 
3. GS. Trần Văn Thọ - Biến động kinh tế Đông Á và con đường CNH Việt 
Nam, NXB Chính trị Quốc gia (2005) 
4. Tạp chí Thời đại mới – Nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển 
kinh tế ở Việt Nam (Số 3 – Tháng 11/2004). 
5. Sáng kiến chung Nhật Bản – Việt Nam nhằm tăng cường khả năng cạnh 
tranh của Việt Nam (4/2003). 
6. Trương Bá Thanh (Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng) - Phát triển các 
loại hình dịch vụ và doanh nghiệp phụ trợ nhằm đẩy mạnh thu hút và 
nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư nước ngoài tại Duyên hải Nam 
Trung Bộ. 
7. Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 20 năm đầu tư nước 
ngoài tại Việt Nam (1988-2007) 
8. Tạp chí công nghiệp (23/06/2005): Công nghiệp phụ trợ ngành Dệt – 
May - Hiện trạng và các giải pháp. 
9. Vietnam Development Forumm Report (06/2006) - Supporting 
Industries in Vietnam from the Perspective of Japanese Manufacturing 
Firms. 
10. Kyoshiro Ichikawa (2005) – Building and Strengthening Supporting 
Industries in Vietnam 
11. Junichi Mori (04/2006) – Development of Supporting Industries for 
Vietnam’s Industrialization. 
12. Nguyen Thi Xuan Thuy – Supporting Industries: A Review of 
Conccepts and Development. 
13. Do Manh Hong – Promotion of supporting industries: The key for 
attracting FDI in developing countries. 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
110 
12. Kenichi Ohno (12/2004) – The Automobile Industry in Vietnam –
4Remaining Issues in Implementing the Master Plan. 
15. Dr. Doan Xuan Chuan (06/2007) – Vietnam’s auto parts industry and 
invesment enviroment. 
16. Junichi Mori – Designing and Managing Supporting Industry 
Databases 
17. Vietnam Development Forum (VDF – 12/2007) – For sound 
development of the Motorbike Industry in Vietnam. 
18. Kohei Mishima (01/2005) – The Supplier System of the Motorcycle 
Industry in Vietnam, Thailand and Indonesia (Localization, 
Procurement and Cost Reduction Process) 
19. Charles Albert Michalet (28/02/2000) – Strategies of Multinationals 
and competition for foreign direct investment (Universityof Paris) 
120. Các website: 
 Bộ Kế hoạch và đầu tư: www.mpi.gov.vn 
 Diễn đàn phát triển Việt Nam: www.vdf.org.vn 
 Hệ thống luật Việt Nam: www.vietlaw.gov.vn 
 Diễn đàn doanh nghiệp: www.dddn.com.vn 
 Kinh tế và đô thị: www.ktdt.com.vn 
 Hiệp hội doanh nghiệp các nhà sản xuất ô tô: www.vami.com.vn 
 www.vietnamnet.vn 
 Bộ Công thương: www.moit.gov.vn 
 Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Hà Nội:  
 www.vneconomy.com.vn 
 Bách khoa toàn thư:  
 Đại sứ quán Nhật Bản: www.vn.emb-japan.go.jp 
 www.vietpartners.com 
  
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
111 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu ....................................................................................................... 1 
Chương I: Tổng quan ngành công nghiệp phụ trợ và ....................................... 7 
đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................... 7 
1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp phụ trợ ............................................... 7 
1.1.1 Khái niệm CNPT: ............................................................................. 7 
1.1.1.1. Sự ra đời của thuật ngữ CNPT: ............................................... 7 
1.1.1.2. Khái niệm Công nghiệp phụ trợ: ............................................. 8 
1.1.2. Đặc điểm của ngành CNPT ........................................................... 13 
1.1.2.1. Là một ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn: ................................... 13 
1.1.2.2. Đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao: ............................... 13 
1.1.2.3. Là ngành bao cung cấp đầu vào và máy móc, thiết bị cho các 
ngành công nghiệp khác...................................................................... 14 
1.1.3. Vai trò của ngành CNPT đối với sự phát triển của quốc gia: ....... 18 
1.1.3.1. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa theo hướng mở rộng và 
chuyên sâu: .......................................................................................... 18 
1.1.3.2. Một ngành CNPT cạnh tranh sẽ giúp nền kinh tế tăng trưởng 
trong dài hạn: ...................................................................................... 19 
1.2. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài: .......................................... 21 
1.2.1. Khái niệm FDI: ............................................................................. 21 
1.2.2. Đặc điểm của FDI: ........................................................................ 22 
1.2.3. Phân loại FDI: ............................................................................... 23 
1.2.3.1. Theo hình thức pháp lý: ......................................................... 23 
1.2.3.2. Theo động cơ của nhà đầu tư: ............................................... 24 
1.2.3.3. Phân loại theo dạng đầu tư: .................................................. 25 
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .... 26 
1.2.4.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................... 26 
1.2.4.2. Nền tảng kinh tế và xã hội: .................................................... 27 
1.2.5. Tác động của FDI đối với nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư: 28 
1.2.5.1. Tác động của FDI đối với nước chủ đầu tư: ......................... 28 
1.2.5.2. Tác động của FDI đối với các nước nhận đầu tư: ................. 29 
1.3. Mối quan hệ giữa CNPT và FDI .......................................................... 31 
1.3.1. Vai trò của CNPT với luồng vốn FDI tại các nước nhận đầu tư .. 31 
1.3.1.1. CNPT khuếch đại ảnh hưởng tích cực của FDI: ................... 31 
1.3.1.2. CNPT là một nhân tố quan trọng thu hút FDI: ..................... 32 
1.3.2. Vai trò của FDI đối với ngành CNPT: FDI là một yếu tố giúp 
CNPT phát triển. ..................................................................................... 34 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
112 
1.3.3. Quá trình phát triển CNPT trong tương quan với nguồn vốn đầu tư 
trực tiếp nước ngoài: ............................................................................... 34 
Chương II: Thực trạng phát triển CNPT tại Việt Nam nhằm tăng cường thu 
hút FDI ............................................................................................................ 36 
2.1. Thực trạng ngành CNPT tại Việt Nam trong thời gian vừa qua .......... 36 
2.1.1. Sự ra đời của ngành CNPT tại Việt Nam: .................................... 36 
2.1.2. Thực trạng phát triển ngành CNPT của Việt Nam trong thời gian 
vừa qua: ................................................................................................... 37 
2.1.2.1. Khung chính sách phát triển CNPT: ...................................... 38 
2.1.2.2. Tình hình phát triển sản phẩm phụ trợ và doanh nghiệp phụ 
trợ tại Việt Nam trong thời gian vừa qua: .......................................... 40 
2.1.3. Thực trạng phát triển CNPT trong một số ngành tiêu biểu: ......... 46 
2.1.3.1. Ngành xe máy: ....................................................................... 46 
2.1.3.2. Ngành điện tử ......................................................................... 49 
2.1.3.3. Ngành công nghiệp ô tô: ........................................................ 53 
2.1.3.4. Ngành công nghiệp dệt may: ................................................. 55 
2.2. Tình hình thu hút FDI trước sự ảnh hưởng của ngành CNPT trong thời 
gian qua: ...................................................................................................... 57 
2.2.1. Chính sách thu hút FDI trong thời gian qua: ................................ 57 
2.2.2. Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 1988-2007: ...... 58 
2.2.2.1. Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký từ 1988-2007: ............ 58 
2.2.2.2. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến 2007: .................................. 63 
2.2.3. Thực trạng phát triển CNPT nhằm thu hút FDI: ........................... 66 
2.2.3.1. Tình hình chung: .................................................................... 66 
2.2.3.2. Tình hình thu hút FDI trong một số ngành CNPT tiêu biểu:. 70 
2.3. Đánh giá chung ngành CNPT tại Việt Nam trong thời gian vừa qua .. 78 
2.3.1. Những kết quả đạt được của ngành CNPT: .................................. 78 
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 80 
2.3.2.1. Tồn tại của ngành CNPT Việt Nam: ...................................... 80 
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên: .................................... 84 
Chương III: Giải pháp phát triển ngành CNPT nhằm thu hút FDI: ................ 87 
3.1. Định hướng phát triển CNPT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020:
 ..................................................................................................................... 87 
3.2. Kinh nghiệm phát triển ngành CNPT của một số quốc gia trên thế giới 
và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam: ................................................. 90 
3.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong phát triển ngành CNPT: 90 
3.2.1.1. Quy định tỷ lệ nội địa hóa:..................................................... 90 
Nguyễn Thị Phương Thảo Khóa luận tốt nghiệp 
113 
3.2.1.2. Đẩy mạnh FDI vào lĩnh vực CNPT ........................................ 91 
3.2.1.3. Thúc đẩy sự liên kết trong ngành công nghiệp: ..................... 91 
3.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..................................... 93 
3.3. Giải pháp phát triển ngành CNPT nhằm tăng cường thu hút FDI vào 
Việt Nam trong thời gian tới: ...................................................................... 95 
3.3.1. Từ phía Chính phủ: ...................................................................... 95 
3.3.1.1. Hình thành khung chính sách thúc đẩy sự phát triển ngành 
CNPT:.................................................................................................. 95 
3.3.1.2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp phụ trợ: ............................... 96 
3.3.1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp trong ngành 
CNPT đồng thời phổ biến thông tin của doanh nghiệp phụ trợ ......... 97 
3.3.1.4. Cải thiện hệ thống kiểm soát chất lượng: .............................. 98 
3.3.1.5. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp FDI 
đầu tư vào ngành CNPT. ..................................................................... 99 
3.3.1.6. Phát triển công nghiệp thượng nguồn: ................................ 100 
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp lắp ráp: ..................................... 100 
3.3.2.1. Tăng cường hỗ trợ nhân lực cho các doanh nghiệp phụ trợ:
 ........................................................................................................... 100 
3.3.2.2. Tăng cường hỗ trợ công nghệ-kĩ thuật: ............................... 101 
3.3.2.3. Kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp phụ trợ vào Việt Nam .... 102 
3.3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp phụ trợ: .................................... 102 
3.3.3.1. Nâng cao hiệu quả của hoạt động R&D:............................. 103 
3.3.3.2. Cải tiến công nghệ ............................................................... 103 
3.3.3.3. Tìm thị trường xuất khẩu: .................................................... 105 
Kết luận: ....................................................................................................... 107 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4263_7338.pdf 4263_7338.pdf