Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn gặp nhiều khó
khăn, NHNN tiếp tục bám sát chủ trương, mục tiêu điều hành kinh tế của Chính phủ
để thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, chủ động dẫn dắt thị trường; phối
hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD. Ngay từ đầu năm Chính
phủ đã chủ động, linh hoạt đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ
thị trường ngay từ đầu năm (Nghị quyết 01, 02/NQ-CP) như giãn, giảm thuế, phí, tiền
thuê đất cho doanh nghiệp, giảm thuế TNCN, gói tín dụng 30.000 ty cho vay hỗ trợ
nhà ở., tình hình kinh tế xã hội năm 2013 đã có chuyển biến tích cực, đúng hướng và
cơ bản thực hiện được mục tiêu đề ra, tái cơ cấu kinh tế đạt kết quả bước đầu: (i) GDP
cả năm đạt 5,42%; (ii) Lạm phát được kiểm soát ở mức 6,04%, thấp nhất trong 10 năm
trở lại đây, đạt mục tiêu Chính phủ đề ra 6-6,5%; (iii) Xuất khẩu, FDI là điểm sáng
trong năm: xuất khẩu tăng trưởng 15,4% (kế hoạch 10%), cán cân thương mại thặng
dư; thu hút FDI đạt cao nhất trong 4 năm (trên 21,6 ty USD), vốn giải ngân đạt khoảng
11,5 ty USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 31% GDP (kế hoạch 30%)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ nhân viên ngân hàng được khách hàng đánh giá khá cao về trình độ
chuyên môn và thái độ phục vụ.
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân về việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Nam Hà Nội
2.3.3.1 Tồn tại
Tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ thấp, chưa thực sự tạo nên sự
khác biệt so với các ngân hàng bán lẻ khác.
Bên cạnh những ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ như
Techcom Bank, Vietcom Bank thì BIDV tuy là một ngân hàng lớn nhưng lại đi sau
trong mảng này nên gặp khá nhiều bất lợi về sản phẩm, hầu như không có sản phẩm
đặc trưng riêng, hoàn toàn mới mà chủ yếu là phát triển dựa trên những sản phẩm đã
có trước đó.
Thang Long University Library
50
Chính sách sản phẩm chưa phong phú
Danh mục sản phẩm đa số vẫn là những sản phẩm truyền thống. Sản phẩm ngân
hàng hiện đại như Internet Baking hay Mobile Banking đều chưa được khách hàng đón
nhận hoàn toàn và tận dụng hết chức năng của sản phẩm. Hầu như khách hàng chỉ
dừng lại ở việc truy vấn số dư tài khoản mà chưa sử dụng hết các tiện ích như chuyển
tiền, đặt lệnh chứng khoán, mua bán ngoại tệdanh mục sản phẩm bán lẻ chưa được
phong phú, chủ yếu vẫn là những sản phẩm huy động vốn, cho vay truyền thống với
những món vay gửi nhỏ, khách hàng vay trải rộng, dễ xảy ra rủi ro.
Đội ngũ nhân viên chưa chuyên nghiệp
Cán bộ nhân viên của Chi nhánh vẫn còn một số bộ phận chưa có kĩ năng làm
việc chuyên nghiệp, chưa nhiệt tình, cởi mở, sẵn sàng giải quyết mọi thắc mắc của
khách hàng.
Hệ thống kênh phân phối chưa thực sự hiệu quả
Các kênh truyền thống chưa chuyên nghiệp, các PGD được đặt ở các vị trí đông
dân cư nhưng mặt bằng chưa thực sự bắt mắt.
Hệ thống kênh phân phối hiện đại còn ít. Hiện tại Chi nhánh mới có 10 cây ATM
chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chưa khai
thác triệt để tính năng của các dịch vụ như dịch vụ trả lương, thanh toán các hóa đơn
mua hàng hoặc điện nước thông qua thẻ ATM chưa được nhiều khách hàng hoặc
doanh nghiệp sử dụng.
Hệ thống cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế
Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng nhất, vẫn còn các phòng giao dịch nhỏ, không
gian không đẹp, không tiện nghi và thuận tiện cho khách hàng giao dịch.
Chính sách chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng nhiều
Chưa có nhiều chế độ hậu mãi cho các khách hàng vip, đồng thời đối với khách
hàng thường cũng chưa có những ưu đãi phù hợp để biến họ thành khách lâu năm của
Chi nhánh.
2.3.3.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Môi trường hoạt động kinh doanh bán lẻ:
Trong những năm qua tình hình kinh tế có nhiều biến động, thị trường bất động
sản đi xuống, lạm phát tăng cao, tình hình buôn bán kinh doanh gặp không ít khó khăn
đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động phát triển ngân
51
hàng bán lẻ của Chi nhánh nói riêng. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt đòi hỏi ngân hàng phải có những chiến lược và chiến dịch phát triển
cụ thể phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội.
- Môi trường công nghệ:
Ngày nay sự phát triển của các dịch vụ NHBL cũng như chất lượng và tiện ích
của các sản phẩm dịch vụ NHBL đó có cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của công nghệ thông tin. Thời gian qua hệ thống công nghệ thông tin đã được
nâng cấp nhiều song vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản
phẩm dịch vụ NHBL, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ hiện đại như việc xử lý hệ thống
còn chậm, đôi khi lỗi mạng. Đó là những thách thức lớn cho Ngân hàng BIDV nói
chung và Chi nhánh nói riêng.
- Môi trường pháp chế:
Cơ quan có thẩm quyền chưa có những quy định chặt chẽ về vấn đề dịch vụ ngân
hàng bán lẻ nên xảy ra nhiều trường hợp sao chép sản phẩm, dịch vụ hay đánh cắp ý
tưởng, chiến lược giữa các ngân hàng TMCP.
- Môi trường cạnh tranh:
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đều có xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, các sản phẩm của ngân hàng thường giống nhau, dễ bị sao chép, dẫn đến tình trạng
cạnh tranh gay gắt, thị phần bán lẻ bị chia nhỏ. Mặt khác, trong điều kiện hội nhập hiện
nay các NHTM trong nước không ngừng đầu tư cho khoa học công nghệ nên chất lượng
DVNH của họ không ngừng được nâng cao, cùng với sự xuất hiện của các ngân hàng
nước ngoài có công nghệ hiện đại và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, sản
phẩm của họ có ưu thế vượt trội cả về chất lượng và tiện ích. Điều đó làm cho các sản
phẩm dịch vụ NHBL nhanh chóng trở nên lỗi thời, giảm ưu thế cạnh tranh.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống dân cư ngày càng nâng cao nên
yêu cầu của họ đối với sản phẩm dịch vụ NHBL nói riêng ngày càng cao, đòi hỏi sản
phẩm dịch vụ NHBL phải không ngừng hoàn thiện mới đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng.
Trình độ, tập quán và thói quen của dân cư cũng là một yếu tố tác động không
nhỏ đến sự phát triển của DVNH. Hiện nay vẫn còn một bộ phận dân cư do hạn chế về
trình độ nên còn ngại tiếp xúc với DVNH nhất là đối với DVNH hiện đại. Bên cạnh đó
tập quán và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư cũng góp phần hạn chế sự phát triển
của sản phẩm DVNH.
Thang Long University Library
52
Nguyên nhân chủ quan
- Chưa có kế hoạch phát triển dịch vụ NHBL cụ thể, phù hợp với hoạt động của
chi nhánh.
Tuy đã có chiến lược từ BIDV tổng nhưng lại chưa có kế hoạch cụ thể đối với
Chi nhánh. Bởi điều kiện của mỗi chi nhánh là khác nhau nên không thể áp dụng
chung đối tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch.
- Mô hình tổ chức chưa chuyên nghiệp.
Hiệu quả quản lý chưa cao và chưa đồng đều, một số lãnh đạo chưa có sự quan
tâm đúng mức cho công tác phát triển sản phẩm DVNHBL, chưa thể hiện được tính
chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong việc triển khai sản phẩm dịch vụ mới. Điều này
cũng dễ hiểu vì trước đây do Chi nhánh là ngân hàng được Chính phủ chỉ định cấp
phát vốn để cho vay các công trình trọng yếu kiến thiết đất nước. Một thời gian dài
BIDV gần như chỉ chú trọng vào hoạt động tín dụng, đặc biệt là việc thẩm định cho
vay các dự án trung dài hạn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Các hoạt động dịch
vụ khác như ngân quỹ, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ nếu có mục đích vẫn là để
hỗ trợ cho hoạt động tín dụng.
- Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ NHBL chưa cao.
Nhận thấy việc cho vay những dự án lớn gặp khá nhiều rủi ro trong điều kiện
kinh tế nhiều biến động nên những năm gần đây Chi nhánh cũng bắt đầu hướng hoạt
động kinh doanh của mình theo hướng phát triển bền vững, trở thành ngân hàng đa
năng như xu thế các ngân hàng hàng đầu thế giới và trong nước đã làm đó là chú trọng
phát triển dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này vẫn còn diễn ra rất chậm, từ
đó làm nảy sinh quan điểm co cụm, không sẵn sàng để triển khai những dịch vụ mới.
Và vì vậy, phát triển dịch vụ mới gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
Thời gian qua BIDV đã có những quan tâm nhất định đến hoạt động nghiên cứu,
phát triển dịch vụ NHBL, tuy nhiên hoạt động này chưa mang lại kết quả như mong
muốn. Những sản phẩm dịch vụ NHBL đang có và cả những sản phẩm NHBL mà
BIDV mới đưa ra chưa tạo được dấu ấn riêng có của BIDV. Về chất lượng và tính tiện
ích của các dịch vụ NHBL chưa tạo được sự khác biệt so với những sản phẩm tương tự
của ngân hàng khác. Chưa tạo được những dịch vụ NHBL chuyên biệt hay những gói
sản phẩm nhắm đến từng đối tượng khách hàng cụ thể. Chưa chú trọng đến việc hoàn
thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có. Vấn đề nghiên cứu và phát triển
dịch vụ mới cũng chưa được BIDV đầu tư đúng mức. Công tác điều tra thị trường,
nghiên cứu nhu cầu khách hàng còn xem nhẹ. Vì vậy, các dịch vụ mới BIDV đưa ra
53
không tạo được sự khác biệt, mới lạ, chủ yếu là những dịch vụ mà các ngân hàng khác
đã triển khai thành công.
- Công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế.
Chưa có các hệ thống phần mềm ứng dụng thông minh, tiện ích để khai thác
thông tin khách hàng, phục vụ công tác phát triển sản phẩm. Hệ thống thông tin báo
cáo còn thiếu, chưa hỗ trợ được việc cung cấp số liệu đánh giá tính hiệu quả của từng
sản phẩm
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.
Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế so với yêu cầu hội nhập quốc tế. Trước yêu
cầu cần đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa, nghiên cứu và áp dụng nhiều loại dịch vụ
mới, Chi nhánh còn thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có trình độ chuyên môn
và trình độ ngoại ngữ. Thêm vào đó, thái độ, tác phong giao tiếp của nhân viên Chi
nhánh còn yếu: Phong cách giao dịch theo cơ chế cấp phát trước đây vẫn còn tồn tại ở
một số cán bộ. Mặc dù trong nhiều năm qua, toàn hệ thống đã chú trọng công tác đào
tạo và đào tạo lại cán bộ kể cả trong và ngoài nước nhưng đến nay vẫn còn thiếu các
chuyên gia giỏi, đầu đàn trong hoạt động nghiên cứu và cung cấp dịch vụ.Thiếu nguồn
nhân lực quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Kiến thức, kỹ năng
bán hàng của các cán bộ bán lẻ còn hạn chế, thái độ phục vụ còn yếu kém. Công tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt
động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Công tác bố trí nguồn nhân lực chưa hợp lý, thiếu
tính khoa học.
- Chiến lược marketing đơn điệu.
Hoạt động marketing còn mỏng, thiếu chiều sâu và mang tính giới thiệu là chính,
chưa tạo được ấn tượng mạnh về những tiện ích và tính năng của sản phẩm, chưa chủ
động tiếp cận thuyết phục khách hàng, chưa tạo được lực hút khách hàng đến với ngân
hàng và sử dụng dịch vụ NHBL của Chi nhánh. Đặc biệt, công tác bán và giới thiệu
dịch vụ NHBL đã được quan tâm nhưng chưa thật sự được chú trọng. Hoạt động
marketing chưa được xem như một công cụ để thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả
kinh doanh mà chủ yếu vẫn là hình thức giới thiệu về ngân hàng. Cán bộ chưa được
đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng, thuyết phục khách hàng, chưa chủ động trong
việc giới thiệu và bán chéo dịch vụ NHBL.Công tác marketing sản phẩm dịch vụ còn
yếu trên cả 2 phương diện marketing nội bộ và marketing với khách hàng. Tiến độ
triển khai nhiều chương trình marketing còn chậm, chưa được thực hiện theo kế hoạch.
- Chất lượng cơ sở vật chất còn hạn chế.
Mặc dù những năm qua ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Thang Long University Library
54
Nam chi nhánh Nam Hà Nội đã đầu tư rất nhiều về cơ sở vật chất nhưng chưa thống
nhất. Hầu như các địa điểm kinh doanh đều thuê ở nhà dân, vốn không chuyên dụng
cho văn phòng nên không đảm bảo công tác cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc bán lẻ.
Mặc dù ngân hàng luôn chú trọng cải tạo lại không gian bên trong nhằm thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng nhưng không thể tránh được những bất tiện do diện tích,
không gian bố trí cố định với mục đích sinh hoạt, không phù hợp với kinh doanh. Bên
cạnh đó nhiều phòng giao dịch chỉ thuê ở tầng dưới và chủ nhà vẫn sử dụng các tầng
trên, lại không có lối đi riêng điều đó làm cho việc giao dịch với khách hàng trở nên
rất bất tiện, không giao dịch chưa chuyên nghiệp
Kết luận chương 2: Từ những cơ sở lý thuyết của chương 1, ở chương 2 phân
tích thực trạng về phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV- Chi nhánh Nam Hà Nội để thấy
được những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động NHBL
tại Chi nhánh. Từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển hơn dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại Chi nhánh ở chương 3.
55
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM- CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tơi
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng
Năm 2005 là năm đánh dấu một bước tiến quan trọng của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội, từ Chi nhánh cấp II đã được điều chỉnh
thành Chi nhánh cấp I. Cùng với những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công
nhân viên của Ngân hàng đã phấn đấu đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từng
bước ổn định và đi lên. Từ đó đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hà Nội đã trải qua những năm khó khăn của nền kinh tế. Năm 2011 và
2012 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thực hiện chủ trương
kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế của Chính phủ, NHNN cũng như NH Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, năm 2011 và 2012 chi nhánh tập trung đẩy mạnh công tác huy
động nguồn vốn, hạn chế đầu tư cho hoạt động tín dụng để thực hiện chủ trương của
Nhà nước. Những năm tiếp theo sẽ hết sức khó khăn đối với Chi nhánh trong việc ổn
định và phát triển. Vì vậy, ban lãnh đạo của Ngân hàng đã đề ra những phương hướng
và biện pháp cho hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới.
3.1.2. Mục tiêu chung của chi nhánh
Thực hiện định hướng, mục tiêu chung của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội xác định mục tiêu
chung cho những năm tiếp theo như sau:
- Tiếp tục kiện toàn, hoàn chỉnh công tác tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt
động kinh doanh.
- Tăng quy mô và tốc độ của hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải phù hợp với
năng lực quản lý, điều hành của chi nhánh và môi trường kinh tế pháp lý xã hội.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi
phí, đảm bảo tính an toàn và bảo mật thông tin ngân hàng, từ đó tăng sức cạnh tranh và
nâng cao công tác điều hành.
- Phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2014 NH Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giao.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của các cán
bộ ngân hàng, đảm bảo 100% cán bộ công tác trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối có
trình độ ngoại ngữ đủ đảm bảo công tác.
Thang Long University Library
56
3.1.3. Mục tiêu cụ thể về hoạt động bán lẻ của chi nhánh
Trong kế hoạch dài hạn, Chi nhánh vạch ra chiến lược cụ thể để phát triển hoạt
động bán lẻ vừa tăng tính cạnh tranh vừa phân tán được rủi ro trong quá trình mở cửa
thị trường trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Trở thành ngân hàng bán lẻ mạnh
nhất Việt Nam.
Với định hướng phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh tập trung
đẩy mạnh phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, cải tiến quy trình,
quy chế nhằm tiết kiệm thời gian và nhân lực xử lý, đẩy nhanh tốc độ giao dịch với
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh trong mảng chất lượng dịch vụ Đồng thời
Chi nhánh cũng tập trung phát triển, cải tiến các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang
tính công nghệ cao nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị
cho ngân hàng, khách hàng và xã hội.
Xây dựng nền tảng khách hàng ổn định, vững mạnh, nhanh chóng chiếm lĩnh mở
rộng thị phần khách hàng bán lẻ thông qua việc cung cấp các dịch vụ trọn gói cho
khách hàng. Chi nhánh chủ trương kiện toàn bộ máy tố chức hoạt động, củng cố và
phát triển hợp lý mạng lưới kênh phân phối sản phẩm theo hướng thân thiện, tin cậy,
dễ tiếp cận và hiện nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời các sản phẩm dịch vụ cho mọi đối
tượng khách hàng
3.2. Giải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Nam Hà Nội
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đầu tiên Chi nhánh cần lên một kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình hiện tại
của mình dựa trên chiến lược phát triển của BIDV tổng.
Xây dựng và nhanh chóng triển khai mô hình tố chức kinh doanh NHBL theo
định hướng khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, giản tiện các
thủ tục khi giao dịch trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại tạo
thuận lợi cho khách hàng.
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên cơ sở tiếp tục
nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục
giao dịch, trong đó coi trọng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tiếp cận nhanh hoạt động ngân
hàng hiện đại và dịch vụ tài chính – ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng cho khách hàng
và xã hội.
Xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chất lượng, an toàn và đạt hiệu
57
quả kinh tế cao trên cơ sở tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường
dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo các cam kết song phương và đa phương, ứng dụng công
nghệ ngân hàng tiên tiến và phát triển hợp lý mạng lưới phân phối để cung ứng đầy
đủ, kịp thời, thuận tiện các sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng bán lẻ cho mọi đối
tượng khách hàng, trong đó chú trọng đáp ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho sự phát
triển của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân.
3.2.2. Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Mở rộng thêm những sản phẩm mới, với nhiều tiện ích như hướng tới sinh viên
hoặc người cao tuổi. Đồng thời quan tâm đến những ngày lễ hoặc các sự kiện lớn trong
và ngoài nước để đưa ra những sản phẩm phù hợp như thẻ quà tặng, thẻ chiết khấu.
Mặt khác phát triển các sản phẩm đã có sẵn bằng việc tăng tính năng và tiện ích
của sản phẩm ví dụ như liên kết với các siêu thị, cửa hàng, doanh nghiệp, các tập đoàn
viễn thông để thực hiện việc thanh toán qua thẻ ở bất kì nơi đâu, với bất kì sản phẩm
dịch vụ nào.
Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện
tử, tự động. Đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán
mới theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh
toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh và séc. Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài
khoản, trước hết là các tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện
ích kèm theo, góp phần phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
3.2.3. Chú trọng công tác marketing
Các giải pháp về truyền thông, quảng bá có thể thay đổi tùy từng thời điểm, thời
kỳ nhưng mục đích cuối cùng vẫn là làm thế nào để thương hiệu được khách hàng và
người tiêu dùng biết đến và nhớ đến nhiều nhất. Thực tế có nhiều ngân hàng phải mất
đến 5 – 10 năm mới tìm được chỗ đứng trong lòng khách hàng. Tuy nhiên cũng có
những thương hiệu ngân hàng chỉ sau một thời gian ngắn xuất hiện cũng đủ để chiếm
lĩnh lòng tin của khách hàng. Điều này cho thấy thương hiệu không hoàn toàn phụ
thuộc vào thời gian xuất hiện trên thị trường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự truyền
tải những thông tin về thương hiệu đó một cách chính xác và nhanh nhất. Dưới đây là
một số biện pháp hoàn thiện công cụ quảng bá thương hiệu:
3.2.3.1 Quảng cáo
Đầu tiên trước khi quảng bá thương hiệu ra công chúng ngân hàng cần xây dựng
một ngân sách truyền thông cụ thể. Ngân sách truyền thông này phải thay đổi linh hoạt
qua từng thời kỳ, vạch rõ từng khoản mục chi phí vì truyền thông là một trong những
hoạt động tốn kém nhất hiện nay.
Thang Long University Library
58
Cần thường xuyên thực hiện các chiến dịch khuyến mãi mới hay thậm chí quảng
cáo trực tiếp thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng.
3.2.3.2 Quan hệ công chúng
Bên cạnh quảng cáo thì PR hiện nay đang là công cụ quan trọng chiến lược giúp
ngân hàng quảng bá được thương hiệu ra công chúng. Chi nhánh cần tích cực tham gia
các hoạt động cộng đồng để tạo dựng và nâng cao, gìn giữ hình ảnh tốt đẹp của mình.
Các hoạt động cộng đồng này không chỉ mang lại lợi ích cho xã hội mà còn tạo dựng
được danh tiếng cho ngân hàng. Đặc biệt ngân hàng nên chú trọng đến các hoạt động
vì người nghèo, trẻ em khuyết tật, gia đình chính sách. Hoạt động xã hội tốt sẽ nâng
hình ảnh Chi nhánh lên vị trí mới.
Bên cạnh đó những hoạt động như tổ chức sự kiện cũng nên được tổ chức có quy
mô và mục đích rõ ràng. Mỗi khi một sự kiện được diễn ra Chi nhánh sẽ thu hút được
lượng lớn khách hàng đến tìm hiểu và tham khảo về ngân hàng. Tài trợ các chương
trình lớn được hình ảnh của ngân hàng rộng rãi đến công chúng.
3.2.3.3 Tài trợ
Các hoạt động về tài trợ cộng đồng luôn đem lại hiệu quả tích cực không chỉ cho
xã hội mà còn cho chính doanh nghiệp. Thông qua các chương trình tài trợ ngân hàng
có thể đánh bóng tên tuổi, tạo dựng danh tiếng, nâng cao vị thế. Chi nhánh nên tạo lập
các quỹ khuyến học nhằm động viên khuyến khích học sinh, sinh viên nghèo vượt khó
tại các trường cấp 3 và đại học. Các quỹ này nên là các quỹ thường niên gắn bó với
một số trường cấp 3 và đại học nhất định.
3.2.3.4 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
- Cung cấp thêm những chính sách chăm sóc khách hàng vip, tặng quà hoặc gọi
điện, nhắn tin chúc mừng, hỏi thăm nhân dịp lễ tết hoặc những dịp đặc biệt của khách
hàng, xây dựng webside dành cho khách hàng ưu tiên hoặc chiết khấu cho khách hàng
lâu năm sử dụng dịch vụ.
- Xây dựng hệ thống đường dây nóng, hòm thư góp ý sẵn sàng lắng nghe phản
hồi, tư vẫn giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng.
- Huấn luyện đội ngũ giao dịch viên lịch sự và chuyên nghiệp, nhiệt tình và chu đáo.
- Thiết lập khung thời gian xử lý các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ chủ yếu như cho
vay, mở tài khoản mới, thẻ ATM, thẻ tín dụng, thời gian chờ đợi giao dịch, thời gian
giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- Tiếp nhận các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, theo
59
dõi tần suất phát sinh các khiếu nại về một dịch vụ nào đó để có báo cáo kịp thời với
Ban lãnh đạo để có biện pháp thích hợp cải tiến sản phẩm.
- Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, đánh giá kịp thời các thông tin
ngược chiều và các ý kiến của khách hàng, gửi thư cảm ơn và phần thưởng cho khách
hàng có những đóng góp giá trị thiết thực.
- Tổ chức hội nghị khách hàng và các chương trình khuyến mãi.
- Khi khách hàng bước chân vào Chi nhánh hay phòng giao dịch ngân hàng có
thể bố trí nhân viên chuyên tiếp đón khách hàng. Nhân viên này sẽ có nhiệm vụ hỏi
nhu cầu của khách hàng và tư vấn đến đúng nơi giao dịch. Ngoài ra trong phòng giao
dịch nên có biển chỉ dẫn chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ của từng khu vực để khách hàng
có thể nhanh chóng tìm ra đúng nơi mình cần đến.
3.2.3.5 Phát triển nền khách hàng vững chắc
Chi nhánh cần phân loại khách hàng vào những nhóm phù hợp ví dụ nhóm khách
hàng mục tiêu là những khách hàng có thu nhập ổn định, mức thu nhập tử trung bình
trở lên, đặc biệt tập trung vào nhóm khách hàng VIP, đưa ra những chính sách cung
ứng, phân phối sản phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Trong xu hướng cạnh tranh ngày càng cao, chi phí để thu hút một khách hàng
mới lớn gấp nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ, vì vậy, việc tăng cường
hợp tác với khách hàng là một chiến lược quan trọng. Khi khách hàng gắn bó với Chi
nhánh càng lâu, họ sẽ càng tin tưởng và tín nhiệm vào dịch vụ do Chi nhánh cung cấp,
và một phản ứng dây chuyền về sự trung thành sẽ xảy ra là sự giới thiệu khách hàng
mới cho Chi nhánh, giúp Chi nhánh từng bước phát triển và gia tăng nền khách hàng
trung thành. Do đó, Chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi hợp lý để giữ chân
khách hàng cũ, và những chính sách khuyến khích khách hàng cũ giới thiệu khách
hàng mới như: triển khai chương trình tích điểm thưởng dành cho các khách hàng hiện
hữu, đổi điểm thành quà tặng có giá trị, tặng điểm thưởng cho khách hàng mới hay gia
tăng những quyền lợi về tài chính cho khách hàng cũ giới thiệu được khách hàng mới
cho ngân hàng. Công tác tuyên truyền cho các chương trình ưu đãi này cũng cần được
chú trọng, các khách hàng thân thuộc của ngân hàng cần nhận được các thông tin về
ưu đãi sớm nhất và đầy đủ nhất có thể.
3.2.4. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối
Hiện nay kênh phân phối của ngân hàng có hai kênh chính đó là kênh phân phối
hiện đại và truyền thống. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Thang Long University Library
60
Sơ đồ 3.1 - Hệ thống phân phối của ngân hàng
3.2.4.1 Kênh truyền thống
Tăng cường mở rộng các phòng giao dịch, tăng quy mô phù hợp với năng lực tài
chính, vốn, nguồn nhân lực. Trên địa bàn Quận Hoàng Mai và Thanh Trì có rất nhiều
khu Công nghiệp lớn, tập trung nhiều công nhân, Chi nhánh cần tập trung khai thác
mảng thị trường chưa được đầu tư này.
3.2.4.2 Kênh hiện đại
Hệ thống ngân hàng hiện đại như SMS Banking, Mobile Banking hay hệ thống
ATM, POS cần được đẩy mạnh, hiện đại hóa hơn nữa. Hiện nay không chỉ các doanh
nghiệp mà các cá nhân đều có nhu sử dụng dịch vụ như truy vấn số dư, các giao dịch
phát sinh để có thể biết được tình trạng tài khoản của mình. Áp dụng hệ thống ngân
hàng hiện đại này giúp cho khách hàng tiết kiệm được chi phí đi lại, thuận tiện trong
giao dịch đồng thời giúp cho ngân hàng luôn kết nối được với khách hàng. Chi nhánh
có thể mở rộng hệ thống các cây ATM, POS đến các trường đại học, các công ty lớn,
hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại lớn như Fivimart Lạc Trung, KFC Bạch Mai,
trường đại học Thăng Longnhằm phục vụ nhu cầu rút tiền, chuyển tiền, thanh toán,
truy vấn số dư của khách hàng.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự
Yêu tố con người là yêu tố quan trọng nhất mang đến sự thành công cho hoạt
động kinh doanh dịch vụ. Vì đặc thù của dịch vụ ngân hàng là dễ bắt chước, nên nếu
như trình độ công nghệ của các ngân hàng là tương đương nhau thì chất lượng nguồn
nhân lực sẽ tạo ra sự khác biệt về chất lượng sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng. Do
đó trong giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh không thể bỏ qua
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
61
3.2.5.1 Nâng cao chất lượng công tác đào tạo
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì công tác đào tạo và đào tạo lại giữ
vai trò quan trọng. Hoạt động đào tạo phải nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng bổ trợ, hướng tới việc
xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại.
Đầu tiên, Chi nhánh cần thay đổi nhận thức, quan điểm bán hàng của nhân viên
từ mục tiêu “hoàn thành kế hoạch kinh doanh và đạt lợi nhuận cao” sang mục tiêu
“thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng để từ đó hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tăng
trưởng lợi nhuận”.
Chi nhánh cần xây dựng các quy định về chế độ đào tạo đối với mọi cấp cán bộ,
đổi mới công tác đào tạo cán bộ, tổ chức khảo sát thực trạng chất lượng cán bộ để xác
định mục tiêu, nhu cầu, nội dung đào tạo gắn với tiêu chuẩn, chức danh cán bộ. Chi
nhánh phải xây dựng và triển khai chính sách đào tạo đối với cán bộ trẻ, cán bộ quy
hoạch các cấp, tổ chức tốt quá trình đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo: khuyến
khích cán bộ công nhân viên tự học tập để nâng cao trình độ, tổ chức các lớp đào tạo
trực tuyến. Đối với nhân viên mới, Chi nhánh có mở các khóa đào tạo nhưng không
thường xuyên, dẫn đến tình trạng có nhân viên khi mới vào được đào tạo về cả nghiệp
vụ cơ bản và một số kỹ năng mềm, nhưng có nhân viên sau khi đi làm một vài tháng
mới được cử đi đào tạo, gây khó khăn, cản trở cho công việc. Các khóa đào tạo đối với
nhân viên mới cần đảm bảo kết quả là: nhân viên mới nắm rõ cơ cấu tổ chức, chiến
lược bán lẻ, hệ thống các quy trình nghiệp vụ bán lẻ, kỹ năng thiết kế và phát triển sản
phẩm dịch vụ, kỹ năng quản lý và triển khai bán tất cả các sản phẩm bán lẻ tại đơn vị
kinh doanh bán lẻ, kỹ năng giao tiếp phục vụ khách hàng, kỹ năng đàm phán, văn hóa
doanh nghiệp, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động.
Ngoài ra, Chi nhánh nên thường xuyên cập nhật kiến thức về sản phẩm dịch vụ
mới, sắp triển khai của ngân hàng, các kỹ năng mềm phải được trau dồi thưởng xuyên
như: kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng bán
hàng, từ đó, nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên trong công tác phục vụ khách
hàng.
Chi nhánh cần thực hiện đánh giá kết quả đào tạo một cách khoa học và nghiêm
túc, đánh giá mức độ tiến bộ của nhân viên sau các khóa đào tạo dựa trên chất lượng
và hiệu quả công việc, từ đó có chính sách đào tạo phù hợp hơn.
Chương trình đánh giá nhân viên hàng năm phải được duy trì, tiến hành đánh giá
nhân viên theo quý để kịp thời phát hiện nhân tài, thực hiện các chính sách nhằm giữ
chân, bồi dưỡng và phát triển nhân tài thành đội ngũ lãnh đạo kế cận.
Thang Long University Library
62
3.2.5.2 Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý
Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện kinh doanh, đảm bảo
yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao. Xây dựng và thực hiện quy chế chi trả thu nhập,
đáp ứng được yêu cầu: thu hút, duy trì đội ngũ cán bộ giỏi, kích thích động viên cán bộ
làm việc phù hợp với yêu cầu của luật pháp và khả năng tài chính của Chi nhánh
Chi nhánh cần có chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý hơn với một chế độ lương,
thưởng phù hợp với từng vị trí công tác, trên cơ sở đánh giá năng lực toàn diện, đánh
giá kết quả thực hiện công việc được giao nhằm động viên, khuyến khích nhân sự làm
việc và tạo ra sự gắn bó lâu dài của nhân viên với ngân hàng. Thường xuyên mở rộng
các chương trình thi đua doanh số sản phẩm bán lẻ, bổ sung cho việc đánh giá thi đua
và thưởng cuối quý, cuối năm, thể hiện tính kịp thời của chính sách đãi ngộ. Chi
nhánh nên tiếp tục duy trì và phát triển các chính sách lương, thưởng,...đề bạt đúng
người, đúng lúc,...nhằm tạo sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và ngân hàng, khuyến
khích các nhân viên lao động hăng say, cống hiến hết mình cho ngân hàng.
Chi nhánh cần tăng cường các chính sách quan tâm đến nhân viên như bảo hiểm,
nghỉ mát, trợ cấp, tặng thưởng nhân dịp lễ tết... Các chính sách phúc lợi đối với nhân
viên cần sát sao hơn, linh động hơn, tránh rườm rà, lòng vòng qua nhiều phòng ban.
3.2.6. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ
3.2.6.1 Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của mạng lưới giao dịch
Để đạt được một không gian bán lẻ thu hút bên ngoài, thân thiện và tiện lợi bên
trong cho khách hàng Chi nhánh nên mở rộng thuê các mặt bằng chuyên dụng văn
phòng hoặc mặt bằng ở các cao ốc văn phòng. Việc mở rộng mạng lưới giao dịch ở
các địa điểm này giúp các trụ sở kinh doanh bán lẻ của ngân hàng có mặt bằng rộng,
không gian thoáng, dễ bố trí poster quảng cáo, thuận tiện chỗ để xe, có chỗ dừng đỗ xe
hơi, có diện tích sàn đủ rộng để bố trí toàn bộ các phòng ban phục vụ trực tiếp khách
hàng bán lẻ, đồng thời có thể tiếp cận được với khối lượng khách hàng bán lẻ dồi dào
đang làm việc tại các cao ốc văn phòng.
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường, cảnh quan xung quanh
bao gồm: thiết kế và bố trí quầy dịch vụ phục vụ khách hàng sao cho thuận tiện nhất.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách hàng của ngân hàng.
3.2.6.2 Đầu tư phát triển công nghệ
Chìa khóa của chiến lược ngân hàng bán lẻ là phát triển công nghệ thông tin.
Công nghệ chính là nền tảng phát triển kinh doanh và mở rộng các loại hình dịch vụ
mới theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phát
63
triển hệ thống giao dịch trực tuyến, hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Vì
thế, trong xu thế hội nhập, cạnh tranh trên thị trường ngân hàng bán lẻ ngày càng gay
gắt, Chi nhánh cần phải tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm phát
triển hệ thống công nghệ bán lẻ của ngân hàng bằng các biện pháp như sau:
Hiện đại hóa đồng bộ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên phạm vi toàn hệ thống: nâng
cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao, đảm bảo hệ
thống máy chủ đủ mạnh để xử lý giao dịch nhanh chóng, chính xác nhằm tạo điều kiện
ứng dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử tiên tiến, các giao dịch từ xa qua Internet,
điện thoại, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua máy ATM, máy POS.
Phát triển hệ thống máy POS, ATM với phân bố hợp lý và tăng cường tiện ích
cho khách hàng sử dụng thẻ, ứng dụng chữ ký điện tử và các nghiệp vụ sử dụng chữ
ký điện tử, hoàn thiện hệ thống dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý, quản trị rủi ro.
Tăng cường và phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, tiến hành đào
tạo cho các nhân viên từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên tác nghiệp về công nghệ
thông tin trong ngân hàng, đảm bảo nhân sự ở tất cả các chi nhánh đạt đủ trình độ về
nghiệp vụ kỹ thuật, đủ sức tiếp cận được với công nghệ mới, đáp ứng được các nhu
cầu về mở rộng mạng lưới bán lẻ, nhu cầu về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, đảm bảo an toàn trong hoạt động, nâng cao năng lực quản lý,
giảm giá thành sản phẩm dịch vụ và nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị trí là
nhà cung cấp dịch vụ bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
3.3. Kiến nghị
NHNN cần nhanh chóng ban hành các quy đinh mới phù hợp với yêu cầu phát
triển của ngành ngân hàng cũng như hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cơ
chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hóa các giao dịch vãng lai
Từng bước cải cách các thủ tục hành chính rườn ra, giảm tối đa thời gian và các
khâu thủ tục hành chính có liên quan trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, Xây dựng hệ
thống pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử
phát triển, thành lập hệ thống cổng thông tin chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống
ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, đồng thời xây dựng khung pháp lý cho các mô
hình tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ hoạt động của tổ chức tín dụng như
trung tâm xếp hạng tín dụng
Đẩy mạnh thực hiện các đề án thanh toán không dung tiền mặt thông qua các văn
bản liên quan đến vấn đề này. Phát triển thị trường thẻ, phối hợp với các cơ quan truyền
thông báo chí để tuyên truyền quảng cáo sâu rộng cho đến nhiều tầng lớp dân cư.
Thang Long University Library
64
Kết luận chương 3: Phát triển ngân hàng bán lẻ ở các NHTM thời gian qua ngày
một mở rộng và đi vào chiều sâu. Sự xuất hiện các ngân hàng nước ngoài lớn, có kinh
nghiệm đang tích cực hoạt động tại thị trường NHBL Việt Nam đã làm gia tăng sức ép
cho các ngân hàng trong đó có BIDV . Trên cơ sở thực trạng và những hạn chế của
Chi nhánh trong chương 2 thì chương 3 đã đưa ra những giải pháp nhằm phát triển
tốt nhất dịch vụ tại BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội.
KẾT LUẬN
Các ngân hàng thương mại đã và đang phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ như là
một xu thế tất yếu phù hợp chung với xu hướng phát triển chung của các ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân là chủ yếu, với nhu cầu
cung ứng dịch vụ có chất lượng cao, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đồng thời
giúp ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Nam Hà Nội cũng nhận thức được tầm quan
trọng của thị trường bán lẻ và đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Để
đạt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì Chi nhánh cần phải xây
dựng một chiến lược phát triển toàn diện về dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội nhằm mục đích phân tích thực
trạng chất lượng dịch vụ bán lẻ và phân tích nguồn lực tác động đến chất lượng dịch
vụ từ đó đề ra các giải pháp trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Rất
mong nhận được sự tham gia đóng góp của quý thầy cô để nội khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, triển khai kế hoạch
kinh doanh năm 2014
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2013
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2012
I./ Môi trường kinh doanh:
1./ Tình hình chung nền kinh tế:
1.1. Tình hình trong nước:
Năm 2012, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và
khủng hoảng nợ công kéo dài khu vực Châu Âu nên kinh tế thế giới diễn biến không
thuận, tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đạt mức
thấp, thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp gia tăng. Trong nước, những vấn đề
bất ổn tồn tại nhiều năm trong nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, cùng
với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh
và đời sống nhân dân, lạm phát, lãi suất ở mức cao, kinh tế duy trì tăng trưởng so với
năm trước nhưng thấp hơn mục tiêu đặt ra và tốc độ thấp hơn năm trước.
Tốc độ tăng trưởng GDP cả nước tăng 5,03% so với năm 2011, thấp hơn so với
tốc độ tăng trưởng của năm trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng nông-lâm-thủy sản: giá trị sản
xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,4% so với năm 2011, chỉ số sản xuất công
nghiệp tăng 4,8% so với năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tăng 16% so với năm 2011.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng
9,21% so với năm 2011.
1.2. Tình hình trên địa bàn:
Năm 2012, cùng với những khó khăn chung của cả nước, tình hình kinh tế - xã
hội thành phố Hà Nội cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vẫn duy trì tăng
trưởng nhưng thấp hơn kế hoạch và mức tăng trưởng của năm trước..
Tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 8,1% so với năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu
tăng 5,3%, kim ngạch nhập khẩu giảm 3% so cùng kỳ năm trước, tổng mức và doanh
Thang Long University Library
thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu nền kinh tế
thành phố chuyển dịch theo cơ cấu tích cực (tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ, xây dựng
và công nghiệp, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp). Thu ngân sách nhà nước đạt
138.89 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2011.
2./ Môi trường tài chính – tiền tệ:
Trước những diễn biến không thuận của thị trường trong những tháng đầu năm,
sản xuất kinh doanh đình đốn, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường nhằm bảo đảm các
mục tiêu đã đặt ra trong năm 2012. So với năm 2011, năm 2012 NHNN áp dụng nhiều
biện pháp hành chính mạnh hơn trong việc kiểm soát thị trường tài chính – tiền tệ với
sự ra đời của 05 thông tư quy định áp trần lãi suất huy động tối đa của tổ chức, cá nhân
tại các TCTD, và tăng, giảm hạn mức tín dụng cho từng ngân hàng, với những kết
quả nhất định là giảm lạm phát, ổn định tỷ giá, dự trữ ngoại hối tăng; lành mạnh hóa
hệ thống NHTM bằng việc hợp nhất một số các ngân hàng yếu kém trong khuôn khổ
chương trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
II./ Đánh giá kết quả tình hình hoạt động kinh doanh năm 2012
1./ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD:
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
TT Chỉ tiêu
TH
2011
TH năm 2012
TH
31/12/2012
KH
2012
%
HTKH
% TT
so năm
2011
I Huy động vốn
1 Huy động vốn cuối kỳ 3,016.0 4,280.3 4,210.0 102% 41.9%
2
Huy động vốn CK
ĐCTC
1,021.0 983.5 1,000.0 98% -3.7%
3
Huy động vốn CK
KHDN
451.0 561.3 670.0 84% 24.5%
4 Huy động vốn CK BL 1,544.0 2,735.5 2,540.0 108% 77.2%
5 Huy động vốn bình quân 3,192.0 3,978.8 3,800.0 105% 24.6%
II Tín dụng
6 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2,136.0 2,239.6 2,250.0 100% 4.9%
7
Dư nợ tín dụng TDH tối
đa trong năm
1,192.0 1,268.6 1,428.0 89% 6.4%
8
Dư nợ tín dụng bán lẻ
bình quân
191.0 134.0 140.0 96% -29.8%
Chất lượng tín dụng
9 Tỷ lệ nợ xấu 1.37% 5.28%
10 Tỷ lệ nợ nhóm II/TDN 26.49% 18.03%
11
Thu nợ hạch toán ngoại
bảng
9.52 0.006 -99.9%
Cơ cấu tín dụng
12
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/
TDN
8.94% 5.35% 10% -40.2%
13 Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN 55.80% 56.6% 1.5%
14 Tỷ lệ dư nợ NQD/ TDN 82.90% 72% -13.1%
15
Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/
TDN
45.00% 44.7% -0.7%
III Thu dịch vụ ròng
16 Thu dịch vụ ròng 23.10 25.93 27.02 96% 12.2%
IV Lợi nhuận trước thuế
17 Lợi nhuận trước thuế 13.37 80.36 82.00 98% 501.0%
18
Lợi nhuận trước thuế/
người
0.10 0.618 501.0%
V Các chỉ tiêu khác
19
Doanh thu khai thác phí
BH
2.58 2.086 2.00 104% -19.1%
20 Trích DPRR 77.30 38.05 -50.8%
21 Định biên lao động 130.00 130.00 0.0%
Thang Long University Library
1.2. Công tác dịch vụ và phát triển sản phẩm:
Đơn vị: triệu đồng
Stt Dòng sản phẩm dịch vụ
TH
2011
TH
2012
Tỷ trọng
(%)
% TT so
năm
2011
TỔNG THU DỊCH VỤ RÒNG
23,107
25,925.4
100% 12%
1 Thu kinh doanh ngoại tệ
778
1,067
4.11% 37%
2
Dịch vụ thanh toán (không gồm
WU)
5,349 4,795 18.50% -10%
3 Dịch vụ WU
99
51
0.20% -49%
4 Bảo lãnh thông thường và đối ứng 11,045 15,827 61.05% 43%
5 Tài trợ thương mại
2,244
975 3.76% -57%
6 Dịch vụ Thẻ
500
576
2.22% 15%
7 Phí tín dụng
1,154
752
2.90% -35%
8 Dịch vụ cho vay ủy thác 57 424 1.63% 643%
9 Ngân quỹ
691
97
0.37% -86%
10 Phí hoa hồng BH 9
8.5
0.03% -5%
11 BSMS
583
853
3.29% 46%
12 Dịch vụ khác
598
502
1.94% -16%
1.3. Hiệu quả kinh doanh:
* Lợi nhuận trước thuế (sau trích DPRR) trên cân đối: 80,36 tỷ đồng, nếu cộng
cả số được HSC ghi nhận vào KQKD thì LNTT của chi nhánh là: 81,8 tỷ đồng - đạt
99,8% kế hoạch giao (KH: 82 tỷ đồng).
- Trích DPRR trong năm là: 38,04 tỷ đồng.
- Trả nợ quỹ DPRR: 4 tỷ đồng.
* Các chỉ tiêu về năng suất lao động đến 31/12/2012:
- Huy động vốn bình quân đầu người: 30,6 tỷ đồng
- Dư nợ bình quân đầu người: 17 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người: 629 triệu đồng
- Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 199 triệu đồng.
*/ Năm 2012 hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu thu nhập từ
hoạt động huy động vốn: 105 tỷ đồng đóng góp tới 62,8% tổng thu nhập, trong khi
đó nguồn thu nhập chính từ hoạt động tín dụng chỉ đạt: 15 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
thấp 8,9%/tổng thu nhập;thu dịch vụ đạt: 25 tỷ đồng,chiếm tỷ trọng 15%.
3.3.1.1.1
Thang Long University Library
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2014
Phần 1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I./ Môi trường kinh doanh:
1./ Tình hình chung nền kinh tế:
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn gặp nhiều khó
khăn, NHNN tiếp tục bám sát chủ trương, mục tiêu điều hành kinh tế của Chính phủ
để thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, chủ động dẫn dắt thị trường; phối
hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD. Ngay từ đầu năm Chính
phủ đã chủ động, linh hoạt đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ
thị trường ngay từ đầu năm (Nghị quyết 01, 02/NQ-CP) như giãn, giảm thuế, phí, tiền
thuê đất cho doanh nghiệp, giảm thuế TNCN, gói tín dụng 30.000 tỷ cho vay hỗ trợ
nhà ở..., tình hình kinh tế xã hội năm 2013 đã có chuyển biến tích cực, đúng hướng và
cơ bản thực hiện được mục tiêu đề ra, tái cơ cấu kinh tế đạt kết quả bước đầu: (i) GDP
cả năm đạt 5,42%; (ii) Lạm phát được kiểm soát ở mức 6,04%, thấp nhất trong 10 năm
trở lại đây, đạt mục tiêu Chính phủ đề ra 6-6,5%; (iii) Xuất khẩu, FDI là điểm sáng
trong năm: xuất khẩu tăng trưởng 15,4% (kế hoạch 10%), cán cân thương mại thặng
dư; thu hút FDI đạt cao nhất trong 4 năm (trên 21,6 tỷ USD), vốn giải ngân đạt khoảng
11,5 tỷ USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 31% GDP (kế hoạch 30%).
2./ Môi trường tài chính – tiền tệ:
Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt, phục vụ mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô: (i) Chính sách lãi suất được điều hành chủ động, có tác dụng dẫn dắt thị trường và
bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, mặt bằng lãi suất huy động giảm 2-3% và cho vay
giảm 3-5%, không còn tình trạng căng thẳng thanh khoản dẫn đến cạnh tranh lãi suất
lôi kéo khách hàng như những năm trước; (ii) Thị trường ngoại tệ và tỷ giá về cơ bản
diễn biến ổn định, phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường, chuyển dần
quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua - bán ngoại tệ, đảm bảo an toàn
hệ thống TCTD, tăng niềm tin vào đồng Việt Nam; những biến động bất thường trong
một số thời điểm đã được NHNN can thiệp kịp thời nên thị trường nhanh chóng ổn
định trở lại; (iii) Việc chấm dứt huy động, cho vay vốn bằng vàng của các TCTD đã
loại bỏ rủi ro liên quan đến vàng ra khỏi hoạt động của TCTD, chấm dứt tình trạng
“vàng hóa” trong hệ thống TCTD; (iv) Rà soát, điều chỉnh khung pháp lý nhằm đảm
bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, tiếp theo Thông tư 02, NHNN đã dự thảo
Thông tư sửa đổi Thông tư 13 về quy định các giới hạn, tỷ lệ an toàn, dự thảo Thông
tư quy định về hệ thống QLRR trong hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay vẫn phải đối mặt với những
thách thức cơ bản: (i) Lạm phát được kiểm soát nhưng chưa vững chắc; (ii) Tổng cầu,
sức mua yếu, tỷ lệ hàng tồn kho lớn, hoạt động sản xuất hồi phục chậm, số doanh
nghiệp giải thể, ngừng hoạt động vẫn còn ở mức cao; (iii) Hiệu quả đầu tư, đặc biệt là
đầu tư công chưa được cải thiện, bội chi ngân sách lớn; (iv) Thủ tục hành chính còn
phức tạp, việc triển khai các chủ trương chính sách còn chậm, thiếu đồng bộ làm giảm
hiệu lực và tính tích cực của chính sách. Bên cạnh đó, việc thực hiện tái cơ cấu 3 lĩnh
vực ưu tiên và 3 đột phá chiến lược chuyển biến chậm làm ảnh hưởng đến mục tiêu
tăng trưởng bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
II./ Đánh giá kết quả tình hình hoạt động kinh doanh năm 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
TT Chỉ tiêu
TH
2012
TH năm 2013
TH
31/12/2013
KH
2013
%
HTKH
% TT
so năm
2012
I Huy động vốn
1 Huy động vốn cuối kỳ 4,280.3 4,949.5 4,800.0 103% 16%
2 Huy động vốn CK ĐCTC 983.5 800.2 850.0 94% -19%
3 Huy động vốn CK KHDN 561.3 589.3 650.0 91% 5%
4 Huy động vốn CK BL 2,735.5 3,560.0 3,300.0 108% 30%
5 Huy động vốn bình quân 3,978.8 4,735.2 4,600.0 103% 19%
II Tín dụng
6 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2,239.6 2,524.5 2,538.0 99% 13%
7
Dư nợ tín dụng TDH tối
đa trong năm
1,268.6 1,850.0 1,964.0 94% 46%
8 Dư nợ tín dụng bán lẻ 134.0 167.5 131.0 128% 25%
Thang Long University Library
bình quân
Chất lượng tín dụng
9 Tỷ lệ nợ xấu 5.28% 2.32% -56 %
10 Tỷ lệ nợ nhóm II/TDN 18.03% 18.12% 0.5%
11
Thu nợ hạch toán ngoại
bảng
0.006 0.500 23.46 2% 8233%
Cơ cấu tín dụng
12
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/
TDN
5.35% 8.9% 5,43% 66%
13 Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN 56.6% 73.28% 29%
III Thu dịch vụ ròng
14 Thu dịch vụ ròng 25.93 20.08 31.5 64% -23%
IV Lợi nhuận trước thuế
15 Lợi nhuận trước thuế 80.36 69.7 75.00 93% -13%
16
Lợi nhuận trước thuế/
người
0.618 0.532 -14%
V Các chỉ tiêu khác
17
Doanh thu khai thác phí
BH
2.086 2.00 2.00 100% -4%
18 Trích DPRR 38.05 63.7 67%
19 Định biên lao động 130.00 135.00 4%
- Năm 2013, hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn gặp khá nhiều khó khăn,
thách thức do tình hình kinh tế chưa có chuyển biến tích cực nào đáng kể, sức mua vẫn
thấp, tín dụng tăng trưởng chậm, thị trường bất động sản vẫn chìm trong im lặng, thậm
chí thị trường chứng khoán còn giảm sâu. Tuy nhiên với sự đoàn kết và thống nhất cao
của tập thể người lao động, dưới sự chỉ đạo điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo cùng
với nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Nam Hà Nội đã
hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh năm 2013.
Công tác dịch vụ và phát triển sản phẩm:
Đơn vị: triệu đồng
Stt Dòng sản phẩm dịch vụ
TH
2012
TH
2013
Tỷ trọng
(%)
% TT so
năm
2012
TỔNG THU DỊCH VỤ RÒNG 25,936 20,080 100% -23%
1 Thu kinh doanh ngoại tệ 990
1,534
7.64% 55%
2
Dịch vụ thanh toán (không gồm
WU)
4,795 5,530 27.54% 15%
3 Dịch vụ WU
51
50
0.25% -2%
4 Bảo lãnh thông thường và đối ứng 15,827 7,949 39.59% -50%
5 Tài trợ thương mại 1,020
1,519
7.56% 49%
6 Dịch vụ Thẻ
576
984
4.90% 71%
7 Phí tín dụng
799
217
1.08% -73%
8 Ngân quỹ
97
90
0.45% -7%
9 Phí hoa hồng BH 9 50 0.25% 456%
10 BSMS
863
1,008 5.02% 17%
11 Dịch vụ khác
909
1,149
5.72% 26%
Thang Long University Library
Hiệu quả kinh doanh:
* Lợi nhuận trước thuế (sau trích DPRR) trên cân đối: 69,7 tỷ đồng đạt 93% kế
hoạch giao (KH: 75 tỷ đồng).
- Trích DPRR trong năm là: 63,7 tỷ đồng.
- Trả nợ quỹ DPRR: 3,6 tỷ đồng.
* Các chỉ tiêu về năng suất lao động đến 31/12/2013:
- Huy động vốn bình quân đầu người: 36,6 tỷ đồng
- Dư nợ bình quân đầu người: 18,7 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người: 516 triệu đồng
- Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 149 triệu đồng.
*/ Năm 2013 hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu thu nhập từ
hoạt động huy động vốn: 61 tỷ đồng đóng góp tới 34% tổng thu nhập, trong khi thực
chất nguồn thu nhập chính từ hoạt động tín dụng chỉ đạt: 17 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
thấp 9,4%/tổng thu nhập, trong đó thu lãi treo của Cty Phi Kha Miền Bắc là 54 tỷ
đồng, chiếm 29,8%/tổng thu nhập;thu dịch vụ đạt: 20 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
11%/tổng thu nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Huy Hoàng (2010), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB Lao động
xã hội
2. Vũ Trọng Hùng (2000), Quản trị marketing, NXB thống kê Hà Nội
3. Lê Văn Huy (2008), Phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực
ngân hàng, Tạp chí ngân hàng số 6
4. Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh Tế Quốc
Dân Hà Nội
5. Nguyễn Đình Thọ (2007), Nghiên cứu khoa học marketing, NXB Đại Học
Quốc Gia.
6. Nguyễn Văn Tiến (2011), Ngân hàng Thương mại, NXB thống kê
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam
Hà Nội– “Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh” các năm 2010, 2011, 2012, 2013.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16565_7062.pdf