PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Dương là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm ở vị trí có nhiều hướng tác động mang tính liên vùng, là cầu nối giữa thủ đô Hà Nội với thành phố cảng Hải Phòng. Tương lai không xa, Hải Dương sẽ trở thành trọng điểm thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại và trở thành một trong các đô thị lớn trong vùng.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 thực hiện đối với 8 tỉnh, trong đó có Hải Dương khẳng định: "Phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ một cách có hiệu quả và bền vững; đi đầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luôn giữ vai trò đầu tàu đối với cả vùng Bắc bộ và cả nước trong quá trình thúc đẩy, hỗ trợ các vùng khác, nhất là các vùng khó khăn, cùng phát triển, đi đầu về hợp tác quốc tế, về thu hút đầu tư nước ngoài, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường".
Để xứng đáng với vị thế và tầm vóc của mình trong hiện tại cũng như tương lai; thời gian vừa qua Đảng bộ, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành nhiều nghị quyết và văn bản về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Ngành Y tế Hải Dương không chỉ đảm nhận trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân trên địa bàn tỉnh mà còn góp phần đáng kể trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân của khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc (gần 18 triệu người, chiếm 22% dân số cả nước). Để thực hiện được trọng trách này, ngành Y tế Hải Dương cần phải có một hệ thống y tế đủ mạnh, một mạng lưới y tế rộng khắp, một đội ngũ cán bộ y tế có chất lượng cao với cơ sở và trang thiết bị hiện đại.
Trong thời kỳ đổi mới, ngành Y tế Hải Dương đã có một số chuyển biến tích cực, mạng lưới y tế của tỉnh đã từng bước được củng cố, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, các loại hình dịch vụ y tế trong khám chữa bệnh, phòng bệnh và cung ứng thuốc ngày càng đa dạng. Cùng với các cơ sở của Bộ Y tế và các cơ sở Y tế của nhiều ngành khác đóng trên địa bàn tỉnh, ngành Y tế Hải Dương đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế trên phạm vi toàn tỉnh, bước đầu đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Hải Dương và các tỉnh lân cận, góp một phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước.
Tuy nhiên, hệ thống y tế của Hải Dương vẫn còn những bất cập: cơ sở vật chất xuống cấp và lạc hậu; các trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh chưa hiện đại; mạng lưới các trung tâm y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ. Đầu tư cho sự nghiệp y tế tỉnh còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong thời kỳ mới - thời kỳ đất nước bước vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tạo đà cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới cần thiết phải phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài "Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương" cho luận văn cao học của mình. Với mong muốn đề tài sẽ là cơ sở tham khảo để đầu tư ngân sách Nhà nước, huy động vốn từ nhiều nguồn, xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ Y tế một cách đúng hướng, có trọng tâm, trọng điểm, nhằm xây dựng ngành Y tế Hải Dương vững mạnh về mọi mặt, từng bước đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đề xuất một số giải pháp: Phát triển hệ thống Y tế theo hướng công bằng - hiệu quả, kết hợp hài hoà giữa y tế chuyên sâu với y tế phổ cập, giữa phòng bệnh nâng cao sức khoẻ với chữa bệnh, phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ y tế theo địa bàn dân cư nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được tiếp cận và sử dụng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao .
3. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dịch vụ y tế trên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các dịch vụ y tế cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các lĩnh vực, bao gồm: Y tế dự phòng - nâng cao sức khoẻ; khám chữa bệnh - Phục hồi chức năng; y dược học cổ truyền, mạng lưới sản xuất, kiểm nghiệm, phân phối thuốc .
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở luận về dịch vụ y tế và phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ y tế và kinh nghiệm phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đất nước Singapore.
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ Y TẾ VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẤT NƯỚC SINGAPORE 5
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ Y TẾ 5
1.1.1 Dịch vụ y tế và đặc điểm của dịch vụ y tế 5
1.1.2 Phân loại dịch vụ y tế: 9
1.1.3 Tổ chức hoạt động dịch vụ y tế 10
1.1.4 Kiểm tra đánh giá hoạt động dịch vụ y tế 12
1.2 NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ 14
1.2.1 Sự cần thiết để phát triển dịch vụ y tế 14
1.2.2 Các biện pháp phát triển dịch vụ y tế 16
1.2.2.1 Củng cố và phát triển y tế cơ sở 16
1.2.2.2 Phát triển dịch vụ y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ nhân dân 16
1.2.2.3 Phát triển hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng 17
1.2.2.4 Phát triển y dược học cổ truyền 18
1.2.2.5 Phát triển công nghệ dược 18
1.2.2.6 Xã hội hoá công tác y tế 19
1.2.3 Những điều kiện để phát triển dịch vụ y tế 19
1.2.3.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật 19
1.2.3.2 Nhân lực y tế 22
1.2.3.3 Cơ chế tổ chức, điều hành và quản lý 23
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẤT NƯỚC SINGAPORE 24
1.3.1 Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh 25
1.5.2 Phát triển dịch vụ y tế ở Singapore 28
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DUƠNG 31
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG 31
2.1.1 Vị trí của tỉnh Hải Dương 31
2.1.2 Địa lý và khí hậu 31
2.1.3 Dân số và nguồn lao động 32
2.1.4 Chính sách xã hội và việc làm 34
2.1.5 Kết cấu hạ tầng 34
2.1.6 Môi trường và sức khỏe 36
2.1.7 Kinh tế - xã hội 37
2.2 THỰC TRẠNG CƠ SỞ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TỈNH HẢI DƯƠNG 40
2.2.1 Về nhân lực y tế 41
2.2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế 43
2.2.3 Hiện trạng về hệ thống xử lý chất thải y tế 47
2.2.4 Trang thiết bị y tế 48
2.2.5 Về tài chính 49
2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 49
2.3.1 Về dịch vụ y tế dự phòng 49
2.3.2 Về dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng 52
2.3.3 Về dịch vụ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền 54
2.3.4 Mạng lưới sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc 56
2.4 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG 58
2.4.1 Những lĩnh vực mà dịch vụ y tế đã đạt được: 58
2.3.2 Những mặt còn hạn chế 60
2.4.2 Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra 61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 63
3.1 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 63
3.1.1 Tổng quan về nhu cầu dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương 63
3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương 67
3.1.2.1 Mục tiêu 67
3.1.2.2 Phương hướng phát triển dịch vụ Y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 69
3.1.3 Quan niệm phát triển dịch vụ y tế của tỉnh Hải Dương 86
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 86
3.2.1 Tăng cường phát triển nguồn nhân lực 86
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế 89
3.2.2.1 Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế: 89
3.2.2.2 Đối với cấp quản lý Nhà nước 89
3.2.3 Cải tiến chính sách, cơ chế đòn bẩy kích thích hiệu quả dịch vụ y tế của tỉnh Hải Dương 90
3.2.4 Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và đa dạng hóa các loại dịch vụ y tế 93
3.2.5 Nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế 95
3.3 NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 96
3.3.1 Điều kiện đối với các cơ sở y tế 96
3.3.2 Điều kiện đối với Bộ Y tế, UBND tỉnh và các cấp ban ngành 97
3.3.2.1. Đối với Bộ Y tế và UBND tỉnh 97
3.3.2.2 Điều kiện đối với các sở ban ngành 98
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104
115 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
Giữ nguyên hiện trạng
18
BV ĐK Thanh Hà
120
140
160
Giữ nguyên hiện trạng
19
BV ĐK Nam Sách
115
130
150
Giữ nguyên hiện trạng
20
BV ĐK Kim Thành
90
110
150
41.500 m2
21
BV ĐK Kinh Môn
110
120
150
Giữ nguyên hiện trạng
22
BVĐKKV Nhị Chiểu
40
80
100
Giữ nguyên hiện trạng
23
BV ĐK Chí Linh
130
150
200
Giữ nguyên hiện trạng
24
BV ĐK Thanh Miện
100
110
150
Giữ nguyên hiện trạng
25
BV ĐK Cẩm Giàng
90
110
150
Giữ nguyên hiện trạng
26
Các TYT xã
22,2
481.300m2
Tổng cộng
2725
3920
4990
935,124
739.000m2
Dân số (nghìn đồng)
1.780
1.900
Giường bệnh BQ/10.000 dân
15,9
22*
26,2**
Ghi chó: * Theo KH sè lµ 20 GB, sè cßn l¹i thuéc BV t.
** Theo KH sè lµ 25 GB, sè cßn l¹i thuéc BV t.
Nguồn: Sở y tế tỉnh Hải Dương
Các cơ sở y tế tư nhân
Sở Y tế
Các phòng chức năng
UBND huyện
UBND xã
T.tâm giám định Pháp y
- Trung tâm giám định y khoa
- BV đa khoa tỉnh
- BV YHCT
- BV Lao & bệnh phổi
- BV Tâm thần
- BV Ðiều dưỡng -PHCN
- BV Phong Chí Linh
- BV Phụ sản và BV Nhi
- BV Mắt
- Khu Quản lý và Điều trị bệnh nhân AIDS
- TT YT dự phòng
- TT phòng chống HIV/AIDS
- TT CSSKSS
- TT TTGDSK
- TT Kiểm nghiệm Dược - Hoá mỹ phẩm - Thực phẩm
- Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế
- Các công ty TNHH Dược
Phòng Y tế
BVĐK huyện
TTYTDP huyện
Cửa hàng Dược
Trạm y tế xã
Quầy thuốc
Y tế thôn, bản
- Trường TH y tế tỉnh nâng cấp thành trýờng cao đẳng y tế
UBND tỉnh
Sơ đồ 1. Mô hình hệ thống y tế tỉnh Hải Dương năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Ghi chú: Quản lý trực tiếp
Chỉ đạo chuyên môn
c. Phương hướng phát triển mạng lưới Y tế Dự phòng
Với phương châm dự phòng tích cực, chủ động là biện pháp hàng đầu để bảo đảm tính công bằng, hiệu quả trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Dự phòng toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội. Phát hiện, ngăn chặn các yếu tố có hại cho sức khỏe, giảm ô nhiễm môi trường, giảm các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tật và tử vong. Ưu tiên phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch, đặc biệt là các bệnh mới phát sinh, HIV/AIDS, suy dinh dưỡng ở trẻ em. Chủ động phòng chống các bệnh không lây, các bệnh do lối sống không lành mạnh, phòng chống tai nạn thương tích, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể:
(1). Củng cố và phát triển đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh theo hướng chuyên khoa sâu, hiện đại đạt tiêu chuẩn "Labo an toàn sinh học cấp 2-P2" nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về dự phòng tích cực của nhân dân.
(2). Xây dựng và phát triển thống nhất mạng lưới Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố nhằm nâng cao năng lực y tế dự phòng tuyến huyện đủ khả năng kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng. Phòng chống các bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, các bệnh liên quan đến môi trường và trường học.
(3). Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng ở cấp xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện dễ dàng cho người dân sống ở cộng đồng được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ sinh sản mỗi khi có nhu cầu với chất lượng và hiệu quả ngày càng tốt hơn. Phát triển mạng lưới y tế học đường và các dịch vụ chăm sóc bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi ở cộng đồng. Tích cực, chủ động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm.
d. Phương hướng phát triển mạng lưới KCB, phục hồi chức năng
Kiện toàn, nâng cấp và thành lập mới các cơ sở KCB sao cho mạng lưới KCB- PHCN ở Hải Dương vừa hợp lý về quy mô, số lượng, địa lý vừa đảm bảo tính hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu KCB có chất lượng, công bằng, hiệu quả thuận lợi cho mọi người dân trong tỉnh cũng như các vùng lân cận. Phấn đấu đến năm 2020:
+ Đảm bảo chỉ tiêu 20 giường bệnh/10.000 dân, trong đó có 2-3 giường bệnh tư nhân.
+ Phân hạng các bệnh viện công:
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh: duy trì hạng I.
Đến năm 2010, phấn đấu 100% Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là Bệnh viện hạng II.
Đến năm 2010, phấn đấu 30% các bệnh viện huyện (tuyến 1) đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II.
+ Phát triển hài hoà giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại và y học cổ truyền. Chú trọng phát triển các chuyên khoa nội, nhi, đông y và hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện tuyến quận/huyện nhằm giúp người dân đặc biệt là người nghèo dễ dàng tiếp cận và giảm chi phí KCB. Đồng thời phát triển có chọn lọc các kỹ thuật cao ở các bệnh viện tuyến tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao của người dân, nhất là tầng lớp có thu nhập cao ở đô thị, góp phần tăng nguồn thu từ dịch vụ y tế cho ngân sách Nhà nước.
Phương hướng phát triển y học cổ truyền
Với mục tiêu kế thừa, bảo tồn và phát triển YDHCT, kết hợp YDHCT với Y dược học hiện đại trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; xây dựng nền Y dược tỉnh Hải Dương hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng. Phương hướng cụ thể như sau:
- Sở Y tế có cán bộ quản lý YHCT thuộc Phòng nghiệp vụ y của Sở Y tế phụ trách công tác quản lý nghiệp vụ và quản lý Nhà nước về công tác y dược học cổ truyền.
- 01 bệnh viện loại II chuyên sâu YHCT của tỉnh Hải Dương và khu vực để thực hiện công tác KCB bằng y dược học cổ truyền, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến kỹ thuật và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y học cổ truyền.
- Có 01 cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh dược liệu và thuốc cổ truyền đảm bảo phục vụ cho các cơ sở y học cổ truyền trong toàn tỉnh và khu vực.
- 100% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có khoa Y học cổ truyền với tỷ lệ từ 10 - 15% giường bệnh y học cổ truyền.
- 100% các khoa y học cổ truyền có bác sĩ chuyên khoa về y học cổ truyền, trong số đó tuyến tỉnh 100% bác sĩ có trình độ sau đại học, 50% có trình độ sau đại học ở tuyến huyện.
- 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bộ phận khám chữa bệnh bằng YHCT do lương y hoặc thầy thuốc có trình độ trung học YDHCT hoạt động, khuyến khích có trình độ đại học về YDHCT ở tuyến xã, phường, thị trấn.
- Tạo cơ cấu hợp lý về nhân viên y tế, về trình độ chuyên môn được đào tạo chuyên sâu y dược học cổ truyền giữa tỉnh với các huyện, xã, giữa các vùng dân cư, địa lý trong toàn tỉnh.
- Chỉ tiêu khám và điều trị kết hợp với YDHCT hàng năm: tuyến tỉnh là 20%, tuyến huyện là 25% và tuyến xã là 40% số người được khám và điều trị.
- Kết hợp các kỹ thuật của y học hiện đại trong chẩn đoán và điều trị bệnh bằng y học cổ truyền.
- 100% Bệnh viện YHCT, Trường trung học y, Trường trung học dược và trạm y tế xã, phường, thị trấn có vườn cây thuốc đạt chuẩn quốc gia, 30% số hộ có khóm thuốc gia đình.
- Đầu tư và sử dụng hiệu quả trang thiết bị hiện đại trong khám chữa bệnh và sản xuất thuốc y học cổ truyền.
- 100% cơ sở hành nghề YDHCT có giấy phép; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư thành lập các loại hình khám chữa bệnh bằng YHCT, đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh thuốc và dược liệu YHCT theo quy định của pháp luật.
- Thiết lập quan hệ hợp tác với Học viện YDHCT, các cơ sở khám chữa bệnh, các tổ chức Hội y dược học cổ truyền trong nước và chủ động hội nhập quốc tế để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư về YDHCT.
Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh bằng YHCT
+ Bệnh viện y học cổ truyền
Bệnh viện y học cổ truyền làm nhiệm vụ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền cho nhân dân trong tỉnh. Định hướng đến năm 2010 sẽ phát triển thành trung tâm YDHCT kỹ thuật cao của tỉnh và khu vực. Bệnh viện y học cổ truyền thực hiện chức năng chỉ đạo tuyến, khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về y dược học cổ truyền.
Bệnh viện gồm các phòng chức năng, phòng chỉ đạo tuyến, các khoa điều trị, khoa dược cổ truyền, khoa xét nghiệm, khoa chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật cao hỗ trợ cho công tác chẩn đoán và điều trị, kết hợp kỹ thuật y học cổ truyền với kỹ thuật y học hiện đại. Bệnh viện y học cổ truyền là cơ sở thực hành của trường Trung học y tế Hải Dương.
+ Các khoa y học cổ truyền của các BVĐK: số giường bệnh chiếm 10 -15% tổng số giường điều trị của bệnh viện đa khoa huyện. Có đủ phương tiện để áp dụng kỹ thuật trong điều trị, có phòng đông dược pha chế, cung ứng thuốc đông dược phục vụ bệnh nhân tại chỗ.
+ Phòng y dược học cổ truyền: 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có phòng chẩn trị YDHCT do nhân viên y tế có trình độ trung học về YDHCT trở lên phụ trách, thực hiện khám bệnh, dùng thuốc đông dược, châm cứu để chữa bệnh. Tham gia hướng dẫn nhân dân trên địa bàn về kỹ thuật trồng cây thuốc và biết cách sử dụng thuốc nam tại gia đình.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, nước ngoài đầu tư thành lập các loại hình khám chữa bệnh bệnh YDHCT, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc đông dược.
+ Khuyến khích các phòng chẩn trị YDHCT từ thiện của các tổ chức xã hội, góp phần chăm sóc sức khoẻ nhân dân bằng y dược học cổ truyền.
Phương hướng phát triển mạng lưới sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc
- Xây dựng ngành Dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn. Phát triển công nghiệp Dược theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất thuốc, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao và nguyên liệu là dược liệu thế mạnh của địa phương. Khôi phục và phát triển các vùng chuyên canh dược liệu.
- Củng cố, phát triển mạng lưới lưu thông cung ứng thuốc theo hướng đa dạng hoá và hiện đại hoá, đáp ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Dược ở tuyến tỉnh và tuyến huyện, thành phố.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng thuốc trong tất cả các khâu: sản xuất, lưu thông và quản lý sử dụng thuốc.
- Đầu tư xây dựng mới cơ sở sản xuất thuốc tân dược và đông dược theo tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" của Tổ chức Y tế thế giới (GMP-WHO), đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Đầu tư đổi mới phát triển hệ thống lưu thông cung ứng thuốc đạt các tiêu chuẩn: "Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP), thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) trong khâu bán buôn và thực hành tốt nhà thuốc (GPP) trong hệ thống bán lẻ thuốc.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống các khoa Dược trong tất cả các đơn vị sự nghiệp y tế, bao gồm hệ thống các bệnh viện, hệ thống các đơn vị y tế dự phòng từ tỉnh tới cơ sở. Thực hành tốt bảo quản thuốc và quản lý sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Phát triển các vùng chuyên canh dược liệu quý, thế mạnh của địa phương đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ công tác y học cổ truyền tại địa phương và hướng tới xuất khẩu.
- Tăng cường đào tạo, thu hút cán bộ, phát triển nhân lực dược đáp ứng nhu câu phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Sơ đồ 2. Mô hình Hệ thống Dược Hải Dương năm 2010
Phßng QL Dîc-Mü phÈm-Thùc phÈm
C«ng ty cæ phÇm Dîc
C«ng ty TNHH Dîc
Khoa Dîc c¸c BV tuyÕn tØnh
Khoa Dîc c¸c TTYTDP tuyÕn tØnh
HÖ thèng qu¶n lý Nhµ níc vÒ lÜnh vùc Dîc
Së Y tÕ
Thanh tra Y tÕ
Phßng QL hµnh nghÒ YT t nh©n
TT kiÓm nghiÖm Dîc-Mü phÈm-Thùc phÈm
Phßng y tÕ c¸c huyÖn, thµnh phè
HT s¶n xuÊt-cung øng thuèc
HT c¸c khoa dîc trong c¸c ®¬n vÞ sù nghiÖp y tÕ
HT c¸c quÇy thuèc trong c¸c TYT x·-phêng
Khoa Dîc c¸c TTYTDP tuyÕn huyÖn
Khoa Dîc c¸c BV tuyÕn huyÖn/TP
C¸c hiÖu thuèc huyÖn TP
C¸c c¬ së b¸n bu«n
C©c c¬ së b¸n lÎ vµ ®¹i lý
C¸c c¬ së b¸n lÎ vµ ®¹i lý
C¸c nhµ thuèc BV
C¸c c¬ së dÞch vô cung øng vacxin
HÖ thèng c¸c quÇy thuèc y tÕ x· phêng
HÖ thèng c¸c nhµ thuèc t nh©n
3.1.3 Quan niệm phát triển dịch vụ y tế của tỉnh Hải Dương
- Con nguời vừa là động lực, là mục tiêu của các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho chăm sóc sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Phát triển dịch vụ Y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 phải cụ thể hoá các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND & UBND tỉnh về chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
- Phát triển dịch vụ Y tế tỉnh Hải Dương theo hướng công bằng, hiệu quả và bền vững, gắn y tế chuyên sâu với y tế cơ sở, kết hợp hài hoà giữa phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ với chữa bệnh phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
- Phát triển dịch vụ Y tế tỉnh Hải Dương phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của tỉnh đồng thời huy động được các tiềm năng, nguồn lực của xã hội, đáp ứng về cơ bản nhu cầu CSSKND qua mỗi thời kỳ.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ theo cụm dân cư nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng ngày càng cao.
- Tăng cường đầu tư đồng bộ về mọi mặt đặc biệt là về nhân lực y tế nhằm khắc phục tình trạng khác biệt trong chăm sóc sức khoẻ giữa thành thị và nông thôn, giữa người giàu và người nghèo...đồng thời để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của người dân, đảm bảo không tụt hậu về Y tế so với các tỉnh trong khu vực.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
3.2.1 Tăng cường phát triển nguồn nhân lực
Giải pháp đầu tiên cần đề cập tới để phát triển dịch vụ y tế đó là tăng cường phát triển nguồn nhân lực. Do đặc thù của y tế là liên quan đến tính mạng con người nên cán bộ y tế phải là những người "vừa hồng vừa chuyên", mang đậm tính nhân văn. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế không chỉ đơn giản là vấn đề của các đơn vị cung cấp dịch vụ mà đó là vấn đề của toàn ngành y tế Hải Dương.
Y tế Hải Dương cần có chương trình:
(1) Rà soát nhân lực trong toàn ngành về số lượng, cơ cấu trình độ để phát hiện những bất cập trong bố trí, sử dụng và phân bổ hợp lý đội ngũ cán bộ chuyên môn, điều chỉnh giữa các cơ sở y tế thuộc tất cả các tuyến từ tỉnh, huyện và tuyến xã.
(2) Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ quản lý và các bộ chuyên môn y tế của cả mạng lưới dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng về kiến thức, kỹ năng quản lý và chuyên môn trong lĩnh vực y tế, đặc biệt cho các xã vùng xa, các đơn vị. Nếu còn thiếu thì ngoài phương thức tuyển sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường chuyên nghiệp, cần gửi cán bộ để đào tạo nâng cao (sau đại học, đại học chuyên tu, cao đẳng, trung học...). Đào tạo theo địa chỉ xuất phát từ nhu cầu cần đáp ứng của từng đơn vị, địa phương. Và đặc biệt luôn chú trọng tới việc giáo dục y đức cho cán bộ công nhân viên chức ngành y tế, có biện pháp hữu hiệu chống tiêu cực trong bệnh viện. Đào tạo hướng dẫn cán bộ y tế việc coi bệnh nhân là " khách hàng" là đối tượng cần phải phục vụ. Đây cũng là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tạo cho "khách hàng" tâm lý tốt, thoải mái khi tới khám chữa bệnh.
(3) Để có kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, tuyển dụng và nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực phòng và chữa bệnh nhằm khơi dậy tiềm năng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ y tế, ngành y tế Hải Dương cần phải huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn huy động khác cho đào tạo, tập huấn, hội thảo khoa học..đặc biệt sử dụng quỹ y tế dân lập ở tuyến xã có hiệu quả, đúng mục đích.
Bảng 14: Nhu cầu nhân lực y tế
Mục tiêu
2010
2015
2020
Hải Dương
Cả nước
Hải Dương
Hải Dương
Cả nước
Tỷ lệ BS/10.000 dân
5,0
7
5,8
6,5
>8
Tỷ lệ DS ĐH/10.000 dân
0,5
1
0,8
1
2-2,5
Số cơ sở điều trị đạt 2-3 y tá /1bác sĩ
100 %
100%
100 %
NVYT có trình độ sau đại học trong toàn tỉnh
Trong đó: có trình độ TS, CKII
30%
7%
40%
8,5%
50%
10%
Trưởng, phó phòng, khoa có trình độ sau ĐH
95%
98%
100%
TYT xã, phường có BS công tác thường xuyên (so với vùng đồng bằng)
100 %
100%
100%
100 %
100%
Duy trì TYT xã, phường có y sĩ sản nhi và nữ hộ sinh
100 %
100 %
100%
100 %
100 %
TYT xã, phường có CB làm công tác YDHCT
100 %
80%
100%
100 %
100%
TYT xã, phường có CB làm công tác quản lý dược
TYT xã phường có CB có chuyên môn về dược
100 %
50%
100%
70%
100 %
100%
Số thôn có ít nhất 01 nhân viên y tế thôn (có trình độ sơ học trở lên)
Trong đó NVYT thôn có trình độ trung học
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Sở y tế tỉnh Hải Dương
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
3.2.2.1 Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế:
Theo sự phân tuyến của Bộ y tế về kỹ thuật, các cơ sở y tế cần xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng tuyến, xây dựng danh mục thuốc phù hợp với nhu cầu bệnh viện, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước, chống lãng phí và lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc đắt tiền.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công xuất các thiết bị y tế nhằm cung cấp các dịch vụ y tế theo đúng tuyến. Các cơ sở y tế cần triển khai thực hiện tốt quy chế bệnh viện, cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Ngoài ra, các cơ sở y tế cần bổ xung thêm một số kỹ thuật của tuyến trên nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trên địa bàn.Ví dụ các bệnh viện tuyến huyện nên trang bị máy Siêu âm màu để chuẩn đoán hình ảnh chính xác, đây cũng là giải pháp để làm giảm sự quá tải của các bệnh viện tuyến trên. Kinh phí để xây dựng khoa phòng khám chữa bệnh theo yêu cầu và thực hiện các dịch vụ y tế chất lượng cao có thể huy động trong tầng lớp cán bộ nhân viên tại cơ sở khám chữa bệnh, viện phí thu dựa trên chi phí và khấu hao trang thiết bị đã đầu tư, cần được UBND tỉnh phê duyệt nhằm đảm bảo quyền lợi cho người bệnh và tăng thu nhập trong cán bộ nhân viên.
3.2.2.2 Đối với cấp quản lý Nhà nước
Phát triển dịch vụ y tế phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của cấp quản lý Nhà nước. Việc kiện toàn các đơn vị y tế theo những quy định mới của ngành y tế và nhà nước là một yêu cầu bức thiết để củng cố, hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống y tế cả về lĩnh vực khám chữa bệnh và lĩnh vực y tế dự phòng ở tuyến tỉnh và tuyến cơ sở. Cần ưu tiên phát triển các bệnh viện chuyên khoa để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân.
Để có kinh phí phát triển dịch vụ y tế theo hướng xã hội hoá y tế cần tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn lực từ ngân sách trung ương và hợp tác quốc tế, huy động vốn đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị y tế. Nhà nước cần thực hiện các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư của các cá nhân, các tổ chức vào việc xây dựng mới các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh...
Để việc đầu tư có hiệu quả các cấp quản lý Nhà nước cần nâng cao năng lực lập kế hoạch trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế. Thường xuyên theo dõi giám sát và đánh giá kết quả hoạt động để đảm bảo thực hiện kế hoạch đúng tiến độ với chất lượng và hiệu quả cao: tăng cường giám sát việc thực hiện các văn bản, luật, pháp lệnh… về sức khoẻ như Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Dược, Pháp lệnh hành nghề y tế tư nhân, Pháp lệnh phòng chống HIV/AIDS...; tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm nghiệm dược phẩm đảm bảo không có thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
3.2.3 Cải tiến chính sách, cơ chế đòn bẩy kích thích hiệu quả dịch vụ y tế của tỉnh Hải Dương
Nhằm thu hút, bồi dưỡng nhân tài phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ y tế, ngành y tế cần có chế độ, cơ chế, chính sách thu hút các sinh viên giỏi, cán bộ có trình độ cao, chuyên gia giỏi về chuyên môn và quản lý về công tác ở tỉnh hoặc giúp đỡ đào tạo cán bộ cho ngành; khuyến khích cho các cán bộ đi đào tạo nâng cao và sau khi hoàn thành việc học tập trở về công tác tại địa phương; khuyến khích cán bộ y tế tăng cường cho cơ sở, nhất là vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt là chính sách để thực hiện chủ trương đưa bác sĩ về xã và phát huy hiệu quả hoạt động của bác sĩ tuyến xã; hỗ trợ cho các cán bộ tham gia học tại chức, chuyên tu như bổ túc văn hoá để thi tuyển; hỗ trợ kinh phí đi lại, tiền ở, tiền học phí, tài liệu...cho học viên; khuyến khích các thầy thuốc cống hiến và phát huy những bài thuốc hay, cây thuốc quý, những kinh nghiệm phòng và chữa bệnh bằng YDHCT có hiệu quả; có chính sách ưu đãi, khuyến khích việc nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu kết hợp YDHCT với Y dược học hiện đại.
Khi có các đề án y tế được UBND tỉnh phê duyệt, cần chủ động bố trí ngân sách địa phương theo đúng định mức và tiến độ để các đề án đi vào hoạt động.
Đối với công tác xã hội hoá y tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế bằng việc cho phép bệnh viện công và khu vực tư nhân phối hợp trong tạo nguồn tài chính cho các dịch vụ y tế:
+ Cho phép tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ theo hợp đồng và được thanh toán từ NSNN, như dịch vụ vệ sinh, giặt là, duy tu, bảo dưỡng thiết bị máy móc công nghệ cao, cung cấp thực phẩm... để ban lãnh đạo bệnh viện tập chung vào vấn đề quan trọng hơn của các dịch vụ y tế.
+ Cơ sở y tế được phép mời chuyên gia về hội chẩn, mời chuyên gia của đơn vị khác, chuyên gia đến khám chữa bệnh theo yêu cầu của bệnh viện, mổ các trường hợp khó.. tại đơn vị mình.
+ Cho phép cùng tổ chức một bộ phận cung cấp dịch vụ y tế cùng hạch toán trong cơ sở y tế công.- Bộ phận khám chữa bệnh theo yêu cầu của bệnh viện công được phép giao cho một tổ chức y tế tư nhân phụ trách.
+ Liên doanh góp vốn mở một khoa KCB theo yêu cầu với nước ngoài.
+ Dịch vụ cung cấp thuốc ngoài danh mục thuốc thiết yếu trong bệnh viện.
+ Cho phép tư nhân bỏ vốn mua thiết bị y tế đặt tại các cơ sở y tế công, tự lo cả kinh phí bảo dưỡng, được thu hồi vốn thông qua việc thu phí dịch vụ. Bệnh viện có thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, trả tiền sử dụng máy thông qua cơ chế trích một tỷ lệ cố định trên số phí dịch vụ thu được.
+ Cho phép tư nhân góp vốn bằng hình thức cổ phần để xây dựng bộ phận bán công trong cơ sở y tế công hoặc hoạt động độc lập như một vệ tinh của cơ sở công lập đó.
+ Các cơ sở y tế công lập được phép vay tiền để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà, cơ sở hạ tầng. Đơn vị vay trả dần bằng ngân sách hàng năm hoặc trả bằng nguồn viện phí thu được từ hoạt động chuyên môn
+ Xây dựng chính sách thu một phần viện phí phù hợp với giá cả thị trường.
Ngoài ra cần tạo cơ chế thuận lợi để khuyến khích phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập như: Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực y tế ngoài công lập, xây dựng các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh như thủ tục đầu tư, dành quỹ đất xây dựng bệnh viện tư nhân, miễn giảm giá thuê đất, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng... Ban hành các chính sách nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư cho hoạt động CSSKND: phát hành xổ số, trái phiếu…nhằm đa dạnh hoá các loại hình dịch vụ y tế khác mà y tế công lập chưa đáp ứng được, như: Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh phục vụ tại gia đình... đồng thời cho phép các bệnh viện tư nhân được thu viện phí theo mức thực tế của thị trường được UBND tỉnh phê duyệt.
Ban hành chính sách ưu đãi, bảo trợ việc nuôi trồng dược liệu, sản xuất thuốc YHCT và chính sách khai thác dược liệu tự nhiên hợp lý bảo đảm lưu giữ và phát triển các khu nuôi, trồng cây, con làm nguyên liệu sản xuất thuốc y học cổ truyền: Phối hợp với Sở NN&PTNT và các địa phương tổ chức nghiên cứu xác định danh mục, sự phân bố và hệ sinh thái cây, con làm thuốc hiện có trong tỉnh; nghiên cứu xây dựng đề án bảo vệ, tái sinh và tổ chức nuôi trồng dược liệu, đồng thời có kế hoạch nuôi trồng tập trung những dược liệu có nhu cầu sử dụng lớn và giá trị kinh tế cao. Đảm bảo đủ dược liệu thiết yếu và tiến tới xuất khẩu thuốc cổ truyền và dược liệu cho các tỉnh khác và nước ngoài.
3.2.4 Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và đa dạng hóa các loại dịch vụ y tế
Để phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và đa dạng hóa các loại dịch vụ y tế cần khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư kinh phí vào lĩnh vực dịch vụ y tế chất lượng cao, các dịch vụ y tế mà y tế công chưa đáp ứng được. Phấn đấu đến năm 2010 đạt bình quân 0,2 giường bệnh tư/ 10.000 dân.
Để cho người dân tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ y tế thì cần phải củng cố và mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) theo hướng đa dạng hoá các loại hình BHYT, phát triển BHYT cộng đồng, khuyến khích BHYT tự nguyện. Mở rộng các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh BHYT. Người đóng BHYT tự lựa chọn cơ sở KCB, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT.
Để phát triển dịch vụ y tế dự phòng: Lồng ghép các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, tăng cường sự phối hợp liên ngành và sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động dịch vụ y tế. Nâng cao chất lượng xã hội hóa hoạt động y tế thông qua nâng cao ý thức trách nhiệm và bằng hoạt động cụ thể của Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp. Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân tại địa phương, tăng cường đầu tư cho y tế từ ngân sách địa phương. Huy động cộng đồng tham gia hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bằng ý thức tự giác tham gia các việc làm cụ thể: cải thiện y tế môi trường, phòng bệnh tích cực, giáo dục sức khỏe, đóng góp nguồn lực xây dựng hệ thống y tế địa phương.
Để phát triển dịch vụ khám chữa bệnh bằng YDHCT: Hiện nay với chủ trương trở về với thiên nhiên, sử dụng phương thức khám chữa bệnh bằng YHCT đang được thịnh hành, bước đầu đã thu được nhiều thành công như các dịch vụ bắt mạch kê đơn, bấm huyệt, xoa bóp, châm cứu... Cần khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, chủ động hội nhập quốc tế để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư về khoa học kỹ thuật khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, đầu tư thành lập các loại hình khám chữa bệnh bằng YDHCT, đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, xuất, nhập khẩu thuốc và dược liệu y học cổ truyền theo quy định của pháp luật tạo điều kiện phát triển nền y dược cổ truyền của tỉnh. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân khôi phục phong trào sử dụng các "cây thuốc gia đình", vận động nhân dân trồng cây thuốc nam, hỗ trợ nhân dân về kỹ thuật và giống cây, con để phát triển nguồn dược liệu. Việc trồng "cây thuốc gia đình" cần gắn liền với phát triển kinh tế, cải tạo môi trường và xoá đói giảm nghèo của địa phương. Đây cũng là một hình thức nhằm đa dạng hoá các dịch vụ y tế trên địa bàn Hải Dương.
Để phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn nhất thiết phải phát triển công nghiệp Dược theo hướng hiện đại, nâng cao năng xuất sản xuất thuốc, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao và nguyên liệu là dược liệu thế mạnh của địa phương theo tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" của Tổ chức Y tế thế giới (GMP-WHO), đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Để có nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và không bị phụ thuốc quá nhiều vào nguyên liệu nhập ngoại thì cần khôi phục và phát triển các vùng chuyên canh dược liệu quý, thế mạnh của địa phương đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ công tác y học cổ truyền tại địa phương và hướng tới xuất khẩu.
Để phát triển mạng lưới lưu thông cung ứng thuốc theo hướng đa dạng hoá và hiện đại hoá, đáp ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân cần xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống lưu thông cung ứng thuốc đạt các tiêu chuẩn: "Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP), thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) trong khâu bán buôn và thực hành tốt nhà thuốc (GPP) trong hệ thống bán lẻ thuốc.
Đối với các khoa Dược trong tất cả các đơn vị sự nghiệp y tế, bao gồm hệ thống các bệnh viện, hệ thống các đơn vị y tế dự phòng từ tỉnh tới cơ sở cần phải tạo nâng cấp hệ thống, thực hành tốt bảo quản thuốc và quản lý sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Và vấn đề cần quan tâm nữa đó là cần tăng cường đào tạo, thu hút cán bộ, phát triển nhân lực Dược đáp ứng nhu cầu phát triển cả về số lượng và chất lượng.
3.2.5 Nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế
Hiện nay tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện thường xuyên trong tình trạng quá tải. Khu vực điều trị của một số cơ sở khám chữa bệnh xuống cấp hoặc vẫn còn nhà cấp 4; 100% các cơ sở y tế không đủ trang thiết bị y tế cơ bản theo danh mục của Bộ Y tế, đặc biệt là Bệnh viện huyện và Trạm y tế xã làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế.
Vấn đề về rác thải y tế cũng là một tồn tại lớn với việc phát triển dịch vụ y tế: 100% bệnh viện không có kho lưu giữ chất thải y tế nguy hại; 10,5% bệnh viện chưa có lò đốt rác thải y tế (BV Phong và BV ĐKKV Nhị Chiểu); 26,3% bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng (BV Y học cổ truyền, BV Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, BV Tâm thần, BV Phong, BV ĐKKV Nhị Chiểu). Nguồn chất thải ở các bệnh viện này chưa được xử lý chủ yếu vẫn thải ra cống thoát nước công cộng. Do vậy UBND tỉnh cần sớm phê duyệt và giải ngân kịp thời các đề án nâng cấp các bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân.
Phát triển dịch vụ y tế luôn phải đi đôi với việc phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến trong y học từng bước hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử...trong phòng bệnh và khám chữa bệnh, điều hành quản lý bệnh viện và xử lý chất thải y tế. Do vậy các cơ sở y tế liên tục phải cập nhật thông tin về các tiến bộ y học trong nước và trên thế giới bằng cách định kỳ đưa cán bộ đi tham quan học tập tại các bệnh viện tuyến trên, liên doanh hợp tác với các bệnh viện trong và ngoài nước, chỉ có như vậy mới nâng cao được trình độ ngang tầm với các bệnh viện tuyến Trung Ương.
Hiện nay công nghệ thông tin trong nước và trên thế giới đã phát triển một cách vượt bậc, những thành tựu mà công nghệ thông tin mang lại không chỉ giúp cho các nhà quản lý trong tất cả các thành phần kinh tế mà cho cả người dân tiếp cận nhanh hơn với tin tức, thời sự của đời sống xã hội. Để không lạc hậu với thời cuộc, cần tăng cường tin học hóa trong các lĩnh vực: thống kê y tế, quản lý y tế, quản lý bệnh viện, quản lý nhân lực, quản lý tài chính y tế, cập nhật thông tin phòng chống dịch bệnh... Xây dựng wedside các dịch vụ y tế mà các cơ sở y tế trên địa bàn có khả năng đáp ứng. Công khai hoá các chi phí cần chi trả khi người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh theo yêu cầu, kể cả việc chỉ định bác sỹ khám chữa bệnh... đây cũng chính là hình thức quảng cáo mà hiện nay các cơ sở y tế đã và đang bỏ qua.
3.3 NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1 Điều kiện đối với các cơ sở y tế
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt các đề án, dự án mới về phát triển y tế như:
+ Đề án qui hoạch đào tạo nguồn nhân lực y tế đến năm 2010.
+ Đề án nâng cao năng lực hệ thống Y tế dự phòng đến năm 2010.
+ Đề án nâng cao năng lực hệ thống điều trị đến năm 2010.
+ Kế hoạch hành động phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương đến năm 2010.
+ Kế hoạch hành động phòng chống Suy dinh dưỡng tỉnh Hải Dương đến năm 2010.
+ Dự án xây dựng Trung tâm y tế chất lượng cao.
- Tổng hợp xây dựng dự toán chi hàng năm của các đơn vị y tế, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ từ nguồn kinh phí cho các đơn vị y tế triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế xây dựng dự án triển khai thực hiện quy hoạch; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các đơn vị y tế triển khai thực hiện công tác đào tạo cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Lập quy hoạch sử dụng đất cho phát triển sự nghiệp y tế: chủ động đề xuất về nhu cầu sử dụng đất cho các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trong những năm sắp tới
3.3.2 Điều kiện đối với Bộ Y tế, UBND tỉnh và các cấp ban ngành
3.3.2.1. Đối với Bộ Y tế và UBND tỉnh
- Đề nghị Trung ương sớm sửa đổi chính sách, chế độ phù hợp như: Mức giá thu một phần viện phí, trích 35% thu viện phí để chi trả lương và có chính sách mới thuận lợi cho phát triển y tế như: Có cơ chế lương mới phù hợp với công sức lao động của cán bộ y tế, cổ phần hoá các bệnh viện công, sửa đổi chế dộ thanh toán BHYT.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp Ủy đảng, chính quyền các cấp với công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, coi trọng phát triển y tế là nhân tố tích cực góp phần đảm bảo an ninh chính trị, ổn định xã hội. Gắn liền trách nhiệm của các cấp Ủy đảng, Chính quyền với các chỉ tiêu y tế, sức khỏe tại địa phương. Phát triển hệ thống Y tế, nâng cao hiệu quả của hoạt động CSSKND phải trở thành một trong những mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền phải quan tâm và chỉ đạo sát sao việc thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra theo định kỳ hàng quý, hàng năm kết hợp chặt chẽ với việc giám sát, đánh giá thực hiện.
3.3.2.2 Điều kiện đối với các sở ban ngành
a. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế trong việc cân đối vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh cho các đơn vị y tế trực thuộc thực hiện quy hoạch.
Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Y tế trong việc bố trí đảm bảo nguồn vốn chi hoạt động thường xuyên và thực hiện đề tài phát triển dịch vụ theo tiến độ hàng năm.
c. Sở Tài nguyên môi trường:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các Sở có liên quan rà soát, điều chỉnh và phân bổ quỹ đất cho các hạng mục đầu tư thực hiện đề tài phát triển dịch vụ y tế đồng thời ban hành và giám sát thực hiện các quy định về bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn nguy cơ gây bệnh tật, phối hợp cùng Sở Y tế tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về y tế dự phòng và Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng 2020.
d. Sở Nội vụ:
Phối hợp cùng Sở Y tế tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện lao động đặc thù của nhân viên y tế.
e. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ y tế theo đề tài.
KẾT LUẬN
Bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ hội nhập, Ngành Y tế cũng như các ngành khác phải đối phó với những tác động của nền kinh tế, từng bước tháo gỡ những khó khăn để thích ứng với cơ chế thị trường.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhưng ngành y tế Việt Nam nói chung và y tế tỉnh Hải Dương khẳng định rằng vẫn còn rất nhiều khó khăn và thách thức.
Thực tế cho thấy khi đời sống nâng cao thì mong muốn của người dân ngày càng nhiều và càng cao về chăm sóc sức khoẻ, người dân tìm đến các dịch vụ y tế không hẳn là những người bệnh, có thể họ chỉ cần tư vấn về sức khoẻ. Thế nên quan niệm về đối tượng phục vụ của các cơ sở y tế đã thay đổi, đó là những "khách hàng" cần được chăm sóc. Để đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng về dịch vụ y tế thì việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ y tế là vấn đề cấp bách, mang tính thời đại, nên tác giả đã chọn: "Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương" làm đề tài nghiên cứu. Do đặc trưng của ngành y là luôn đặt vấn đề công bằng, hiệu quả và đặc biệt là vấn đề y đức lên hàng đầu nên việc áp dụng những lý thuyết mang tính kinh tế vào đề tài thường không thỏa mãn như áp dụng quy luật giá trị, quy luật cung cầu... Càng đi sâu vào nghiên cứu, tác giả nhận thấy đây là vấn đề rất bức xúc không chỉ đối với Hải Dương, mà còn đối với hầu hết tất cả các tỉnh trong cả nước. Không phải ngẫu nhiên khi tình trạng quá tải tại tất cả các bệnh viện tuyến trên. Điều này nói nên rằng: Y tế liên quan trực tiếp đến tính mạng của con người nên việc lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ bảo đảm chất lượng rất quan trọng. Ở đâu chất lượng tốt thì ở đó sẽ được "khách hàng" tìm tới, thế lên mới có chuyện "khách hàng" phải bay sang tận Thailan chi để lấy...cao răng!. Như đã nghiên cứu trong đề tài, phát triển dịch vụ y tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như nhân lực y tế, cơ sở vật chất, thái độ phục vụ bệnh nhân và đặc biệt là các chính sách của địa phương dành cho y tế... Nhưng do thời gian và lượng kiến thức có hạn nên đề tài này còn rất nhiều thiếu sót cần phải bổ sung, rất mong được sự tham gia của thày cô để đề tài này được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế thương mại các ngành dịch vụ.
GS.TS Đặng Đình Đào
PGS.TS Nguyễn Duy Bột
Giáo trình kinh tế thương mại dịch vụ
GS.TS Đặng Đình Đào
Giáo trình kinh tế thương mại
GS.TS Đặng Đình Đào
GS.TS Hoàng Đức Thân
4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, Báo cáo Kết quả đề tài NCKH Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 1998-2000, tháng 5/2001
5 Chương trình hành động số 40 của Tỉnh uỷ Hải Dương thực hiện NQ 46/TƯ của Bộ Chính trị về công tác Bảo vệ &CSSKND trong tình hình mới.
6 Chỉ thị 06 của Ban Bí thư TƯ Đảng ngày 22/1/2002 về ‘‘Củng cố và hoàn thiện màng lưới Y tế cơ sở’’.
7 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 32/1998 CT -TTg ngày 23/8/1998 về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2000 đến 2010.
8. Kết quả nghiên cứu tình hình sức khoẻ và những thay đổi của ngành Y tế trong thời kỳ đổi mới từ 1986-2000.
9. Nghị quyết 46 NQ/TƯ của Bộ Chính trị về ‘‘Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới’’.
10. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2003, Nhà xuất bản thống kê, 2004
11. Quy hoạch phát triển sự nghiệp CSSKND đồng bằng Sông Hồng 2001-2010.
12. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2020.
13. Quyết định 145/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - Xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến 2010 và tầm nhìn 2020.
14. Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 35/TTg ngày 19/3/2001 về phê duyệt ‘‘Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010’’.
15. Quyết định phê duyệt của Thủ tướng chính phủ số 255 ngày 09/11/2006 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về Y tế dự phòng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020.
16. Quyết định số 108/ 2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2010; Quyết định số 19/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" và "Thực hành tốt bảo quản thuốc"; Quyết định số 154/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý Nhà nước về Dược phẩm, VSATTP, Mỹ phẩm giai đoạn 2006-2015.
17. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
18. Sở Y tế Hải Dương, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2000, tháng 12/1999
19. Thông báo số 133TB/TƯ ngày 29/4/1998 của Bộ Chính trị BCHTƯ Đảng khoá VIII về việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
20. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Đề án củng cố phát triển ngành Dược tỉnh Hải Dương năm 2010, tháng 6/2003
21. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Đề án phát triển ngành Dược tỉnh Hải Dương trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng và quản lý chất lượng thuốc đến năm 2010
22. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2020, tháng 5/2005
23. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Báo cáo tổng kết hoạt động công tác y tế năm 2005 - Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2006, tháng 12/2005
24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Quyết định của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển y dược học cổ truyền đến năm 2010, ngày 8 tháng 7 năm 2005
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Quyết định về việc phê duyệt Đề án xây dựng xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010 ngày 24/8/2006
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
CĂN CỨ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI HẢI DƯƠNG
1- Thông báo số 133TB/TƯ ngày 29/4/1998 của Bộ Chính trị BCHTƯ Đảng khoá VIII về việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
2- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 32/1998 CT -TTg ngày 23/8/1998 về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2000 đến 2010.
3- Chỉ thị 06 của Ban Bí thư TƯ Đảng ngày 22/1/2002 về ‘‘Củng cố và hoàn thiện màng lưới Y tế cơ sở’’.
4- Nghị quyết 46 NQ/TƯ của Bộ Chính trị về ‘‘Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới’’.
5- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
6- Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về khuyến khích và phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế ngoài công lập.
7- Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 35/TTg ngày 19/3/2001 về phê duyệt ‘‘Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010’’.
8- Quyết định 145/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế- Xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến 2010 và tầm nhìn 2020.
9- Quy hoạch phát triển sự nghiệp CSSKND đồng bằng Sông Hồng 2001-2010.
10- Quyết định số 153/2006/QĐ- TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
11- Quyết định số 108/ 2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2010; Quyết định số 19/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" và "Thực hành tốt bảo quản thuốc"; Quyết định số 154/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý Nhà nước về Dược phẩm, VSATTP, Mỹ phẩm giai đoạn 2006-2015.
12- Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 255 ngày 09/11/2006 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về Y tế dự phòng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020.
13- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2020.
14- Chương trình hành động số 40 của Tỉnh uỷ Hải Dương thực hiện NQ 46/TƯ của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ CSSKND trong tình hình mới.
15- Các đề án của ngành Y tế Hải Dương trình UBND tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010, thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã, củng cố phát triển ngành Dược…
Phụ lục 2.
NHÂN LỰC Y TẾ HẢI DƯƠNG THỜI KỲ 2001-2005
2001
2002
2003
2004
2005
Bình quân CBYT / 10.000 dân
21,39
21,47
21,8
22,2
22,0
Bình quân BS / 10.000 dân
3,88
3,96
4,1
4,1
4,29
Bình quân DSĐH / 10.000 dân
0,23
0,26
0,26
0,25
0,27
Tổng số NVYT (người)
3.537
3.614
3.711
3.753
3.856
Tổng số CBYT thôn (người)
1.539
1.594
1.706
1.706
1.706
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NHÂN LỰC Y TỂ THỜI KỲ 2001 - 2005
Đơn vị tính: Người
Nội dung
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số NVYT
3.537
3.614
3.711
3.753
3.856
Tỷ lệ NVYT theo tuyến
Tuyến tỉnh
1.049
1.088
1.126
1.157
1.166
Tuyến huyện
1.370
1.393
1.430
1.463
1.447
Tuyến xã
1.118
1.125
1.115
1.133
1.143
Trong đó
+ Cán bộ y
2.867
2.887
2.968
3.036
3.036
+ Cán bộ Dược
195
215
205
217
217
+ Cán bộ khác
476
496
525
557
557
Trình độ chuyên môn
Tiến sỹ
2
2
1
1
1
Thạc sỹ
5
9
19
20
26
CKII
1
4
5
10
9
CKI
128
168
170
165
170
Đại học
690
761
793
811
871
Cao đẳng/trung cấp
2.293
2.257
2.323
2.315
2.598
Sơ học
80
85
83
90
90
Khác
338
328
317
300
300
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
Phụ lục 3.
MÔ HÌNH BỆNH TẬT THỜI KỲ 2001-2005
Đơn vị tính: Người
STT
Tên bệnh
2001
2002
2003
2004
2005
I. Các bệnh nhiễm trùng
1
Tả
0
0
0
0
0
2
Thương hàn
10
0
5
2
1
3
Lỵ trực khuẩn
181
115
89
126
110
4
Lỵ Amip
391
363
264
272
286
5
Hội chứng lỵ
4.653
5.892
5.499
4.735
4.820
6
Tiêu chảy
16.120
14.697
14.249
14.009
12.878
7
Viêm não vi rút
80
98
86
83
70
8
Viêm gan vi rút
206
299
216
73
75
9
Sốt XH Dengue
0
0
01
0
0
10
Thuỷ đậu
185
205
426
789
688
11
Uốn ván sơ sinh
0
0
0
0
0
12
Cúm
45.516
38.579
38.731
41.567
42.904
13
Sởi
5
0
0
0
0
14
Quai bị
192
637
823
1.134
602
15
Liệt mềm cấp
11
8
4
5
7
II. Các bệnh không nhiễm trùng được điều trị
1
Bệnh huyết áp
615
625
893
1.105
1.345
2
Bệnh tim mạch
1.335
1.321
1.142
1.068
1.273
3
Bệnh khối u
694
601
512
1.252
1.321
4
Bệnh tâm thần
1.222
1.306
1.373
1.475
1.544
5
Tai nạn thương tích
4.932
4.005
4.297
6.317
7.963
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
MƯỜI BỆNH CÓ SỐ NGƯỜI MẮC CAO NHẤT NĂM 2005
Đơn vị tính: Người
STT
Tên bệnh
Số mắc
Tỷ lệ (%)
1
Viêm phổi
9930
22,5
2
Viêm phế quản
5234
11,9
3
Bệnh đường hô hấp trên
5222
11,8
4
Tiêu chảy và nhiễm khuẩn ruột
5084
11,6
5
Bệnh lý dạ dày- tá tràng
4909
11,2
6
Tai biến mạch máu não
3119
7,1
7
Các tai nạn khác
2873
6,5
8
Bệnh lý gan, mật
2579
5,9
9
Tai nạn giao thông
2553
5,8
10
Bệnh lý khác của ruột
2504
5,7
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
MƯỜI BỆNH CÓ SỐ NGƯỜI TỬ VONG CAO NHẤT THỜI KỲ 2001 - 2005
Đơn vị tính: người
STT
Tên bệnh
2001
2002
2003
2004
2005
1
Tai nạn giao thông
50
74
73
73
2
Viêm phổi
27
24
19
14
3
Suy tim
11
16
17
16
4
Tai biến mạch máu não
10
9
10
16
5
Ngộ độc thuốc và thực phẩm
1
8
9
15
6
Xuất huyết não
10
7
8
13
7
Tâm phế mạn
3
5
4
3
8
Các tai nạn khác
5
4
3
2
9
Hen phế quản
7
3
1
1
10
Nhồi máu cơ tim
5
3
2
1
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
Phụ lục 4.
KẾT QỦA THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
THỜI KỲ 2001 – 2005
STT
Nội dung
ĐV
2001
2002
2003
2004
2005
1
Tổng số lần khám bệnh
Lần
854.900
870.300
903.200
917.150
928.000
2
Tổng số BN điều trị ngoại trú
Người
138.250
139.560
141.390
144.550
147.010
3
Tổng số BN điều trị nội trú
BN
101.413
106.104
106.770
109.964
113.358
4
Tổng số ngày điều trị của BN nội trú
Ngày
819.855
823.613
864.007
883.819
904.940
5
Công suất sử dụng GB
%
105
106
111
114
116
6
Tổng số ca phẫu thuật
Ca
10.810
11.010
11.360
11.448
11.608
7
Số người được cấp cứu, điều trị tai nạn thương tích
Người
6.352
7.000
7.430
7.455
7.813
8
Tồng số lần xét nghiệm
Lần
892.400
918.700
946.700
1.043.400
1.021.000
9
Tổng số lần chụp XQuang
Lần
98.370
99.370
102.100
103.730
105.850
10
Tổng số lần siêu âm
Lần
175.100
175.860
187.830
188.830
195.000
11
Số lần khám bệnh tại CĐ
Lần
971.021
983.085
997.169
1.006.742
1.007.216
12
Số lượt BN điều trị tại các trạm y tế xã, phường
BN
226.206
232.456
237.571
247.283
253.026
13
Tỷ lệ xã thực hiện KCB cho người có thẻ BHYT
%
100
100
100
100
100
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
Phụ lục 5.
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DÂN SỐ HẢI DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2010 VÀ NĂM 2020
Chỉ tiêu
2005
2010
2015
2020
Dân số trung bình (1000 người)
1.707
1.780
1.850
1.915
Dân số thành thị (1000 người)
256,05
443,25
549,0
1302,0
Số người trong độ tuổi lao động (1000 người)
1024,2
1063,8
1180,4
1192,6
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ NĂM 2020
STT
Chỉ tiêu
2010
2015
2020
1
Tuổi thọ trung bình ước tính tăng bình quân 0,8 tuổi/chu kỳ 5 năm.
73 tuổi
74 tuổi
75 tuổi
2
Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin theo chương trình TCMR Quốc gia
>90%
>90%
>90%
3
Tỷ lệ trẻ em sinh ra có trọng lượng dưới 2500 gam
<1,8%
1,6%
1,5%
4
Tỷ lệ trẻ em từ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
<18%
16%
<15%
5
Tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư
<0,3%
<0,3%
<0,3%
6
Tỷ lệ mắc Sốt rét/100.000 dân
<15
13
12
7
Tỷ lệ trẻ em 8-12 tuổi bị bướu cổ
<4,6%
4,3%
4,0%
8
Tỷ lệ mắc Lao AFB (+)/100.000 dân
<40
38
35
9
Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi
<7‰
6,5‰
6‰
10
Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi
7,6‰
7,0‰
6,4‰
11
Số giường bệnh/10.000 dân
20 giường
22 giường
25 giường
12
Số bác sỹ/10.000 dân
5
6
6,5
13
Tỷ lệ DS ĐH/10.000 dân
0,5
1
14
Tỷ lệ cơ sở điều trị đạt 2-3 y tá/1bác sĩ
100
100
100
15
Duy trì TYT xã, phường có y sĩ sản nhi và nữ hộ sinh
100
100
100
16
Tỷ lệ TYT xã, phường có cán bộ làm công tác YDHCT
100
100
100
17
TYT xã phường có cán bộ có chuyên môn về dược
100
100
100
18
Tỷ lệ thôn có ít nhất 01 nhân viên y tế thôn
100
100
100
19
Tỷ lệ thôn có mạng lưới tình nguyện viên y tế
50
100
100
20
Tiêu dùng thuốc bình quân: USD /người/ năm
10
15
17
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Hải Dương
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BPTT
Biện pháp tránh thai
BV&CSSKND
Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
BVSKBMTE
Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em
CBYT
Cán bộ y tế
DSĐH
Dược sỹ đại học
DSTH
Dược sỹ trung học
GB
Giường bệnh
KCB
Khám chữa bệnh
KHHGĐ
Kế hoạch hoá gia đình
KST
Ký sinh trùng
MTYTQG
Mục tiêu Y tế quốc gia
PHCN
Phục hồi chức năng
PKĐK
Phòng khám đa khoa
TCMR
Tiêm chủng mở rộng
TT - GDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TT PC HIV/AIDS
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
TTYT
Trung tâm y tế
TTYTDP
Trung tâm y tế dự phòng
TYT
Trạm y tế
YHCT
Y học cổ truyền
TT – GD – TV
Truyền thông – Giáo dục – Tư vấn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tốc độ phát triển dân số tỉnh Hải Dương (2001-2007) 32
Bảng 2: Phân bố dân cư trong tỉnh 33
Bảng 3: Chỉ tiêu về các ngành kinh tế Hải Dương 38
Bảng 4: Tình hình nhân lực y tế Hải Dương 41
Bảng 5: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế Hải Dương 42
Bảng 6: Nhân lực y tế theo tuyến 43
Bảng 7: Kết quả thực hiện công tác khám chữa bệnh thời kỳ 2001-2007 53
Bảng 8: Kết quả khám chữa bệnh YHCT hàng năm 55
Bảng 9: Giá trị sản xuất và kinh doanh thuốc của công ty Dược 57
Bảng 10: Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên của tỉnh Hải Dương 63
Bảng 11: Mười bệnh có tỷ lệ mắc/100.000 dân cao nhất của Hải Dương năm 2006 66
Bảng 12: Chỉ tiêu phát triển y tế qua các năm 68
Bảng 13: Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 76
Bảng 14: Nhu cầu nhân lực y tế 88
Sơ đồ 1: Mô hình hệ thống y tế tỉnh Hải Dương năm 2015 và định hướng đến năm 2020 78
Sơ đồ 2: Mô hình hệ thống dược Hải Dương năm 2010 85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.docx