Đề tài Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán VNS

Vậy, qua đề tài nghiên cứu của mình, người viết đã tìm hiểu được những nét khái quát nhất về công ty Chứng khoán và đặc biệt là hoạt động Môi giới của công ty chứng khoán. Môi giới chứng khoán không chỉ là việc công ty chứng khoán làm trung gian giữa các giao dịch mua bán của khách hàng mà nó còn mang ý nghĩa sâu hơn, chuyên nghiệp hơn, đó là công ty chứng khoán phải tư vấn cho khách hàng của mình để làm sao những giao dịch mua bán ấy đạt hiệu quả kinh tế cao nhất cho nhà đầu tư. Để có thể là một công ty có hoạt động môi giới mạnh, uy tín thì ngoài đội ngũ nhân viên môi giới giỏi còn đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn tài chính lớn để đáp ứng những yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho hoạt động này.

pdf114 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2747 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán VNS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng có đến 19% không hài lòng. Tại sao lại như vậy? Người viết xin được phân tích như sau. Cứ 17h các ngày làm việc trong tuần, nhân viên môi giới của VNS sẽ tổng hợp và làm bản tin thị trường rồi gửi đến địa chỉ email của các nhà đầu tư. Đây là một hoạt động phổ biến của tất cả các công ty chứng khoán nên về đánh giá sự chủ động của VNS trong việc cung cấp thông tin kết quả giao dịch thị trường có đến 90% nhà đầu tư cảm thấy rất hài lòng, các nhà đầu tư còn lại cũng cảm thấy thỏa mãn. Trong phiên giao dịch, bất cứ lệnh nào của khách hàng được khớp thì ngay lập tức, nhân viên môi giới sẽ điện thoại trực tiếp thông báo cho khách hàng. Có thể nói đây là cách thức cung cấp thông tin giao dịch cá nhân của khách hàng một cách nhanh nhất, hơn nữa VNS lại hoàn toàn chủ động tiến hành. Nên không có gì lạ khi đánh giá của nhà đầu tư về vấn đề này trùng khớp với việc cung cấp thông tin kết quả giao dịch thị trường hàng ngày. Về dịch vụ tư vấn đầu tư, có 94% số người được hỏi cho rằng mình (ít nhất là) cảm thấy hài lòng với dịch vụ này. Điều này cũng không phải lạ khi mà các 81 chương trình “VNS Daily Morning Report” và “Hội thảo nhận định chứng khoán hàng tuần” của VNS được tổ chức thường xuyên, thu hút được sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các chương trình này được tổ chức miễn phí cho khách hàng nên công ty không thu được doanh thu. Năm 2007, doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán của VNS khoảng 155,5 triệu đồng và đến năm 2008 là khoảng 969,5 triệu đồng. Mặc dù mức tăng trưởng doanh thu này là cao (hơn 6 lần) nhưng nếu nhìn vào giá trị tuyệt đối thì doanh của hoạt động này còn rất thấp. Hai vấn đề làm cho đánh giá chung về việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư của VNS thay đổi mạnh đó là: cung cấp thông tin thị trường trước phiên giao dịch và thông tin trên website. Trước phiên giao dịch, các nhà đầu tư đến sàn trực tiếp giao dịch sẽ được phát một bản cung cấp thông tin thị trường. Nhưng có thể do ảnh hưởng của 2 chương trình “VNS Daily Morning Report” và “Hội thảo nhận định chứng khoán hàng tuần”, mà bản này được làm khá sơ sài và thông tin không đầy đủ. Nếu nhà đầu tư nào mà lỡ bỏ qua hai chương trình phân tích của công ty thì dĩ nhiên, chỉ đọc bản thông tin này, sẽ cảm thấy không hài lòng. Nhưng dù xét thế nào đi nữa, VNS cũng phải khắc phục được nhược điểm này của mình. Vấn đề nhà đầu tư thấy không hài lòng hơn cả chính là website của công ty. Địa chỉ trang web của VNS là Trang này, ngoài đưa những thông tin cơ bản mà trang web của công ty chứng khoán nào cũng có như giới thiệu về công ty, giới thiệu dịch vụ, danh sách các công ty niêm yết… thì chỉ có những tin hệ thống tự cập nhật từ trang web của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và một số thông báo của công ty. Có thể nói với một website như thế này thì đây là điểm đáng chê nhất của VNS.  Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và công nghệ Lợi thế nổi bật của VNS về trang cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được phân tích rất rõ trong phần thực trạng hoạt động môi giới, nên ở đây người viết sẽ không nhắc lại nữa. Nhưng, mặc dù cơ sở vật chất tốt như vậy, hiện nay VNS vẫn chưa có phòng riêng dành cho khách VIP. Đây lại là một công việc nữa đòi hỏi thêm lượng vốn đầu tư không nhỏ cho hoạt động môi giới chứng khoán. 82 Mặc dù đang sử dụng hệ thống phần mềm VSPro của Việt Nam nhưng VNS vẫn mang đến sự hài lòng cho các nhà đầu tư. Điều này là hiển nhiên khi đa số nhà đầu tư đều đánh giá rất cao khả năng xử lý lệnh, hệ thống thông tin, hệ thống bảng điện… của VNS. Nhìn chung, vấn đề công nghệ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Công nghệ tiên tiến, hiện đại chắc chắn sẽ tạo nền tảng tốt cho sự phát triển của hoạt động môi giới. Hoạt động môi giới của một công ty chứng khoán rất phát triển thì chắc chắn hoạt động đó được hỗ trợ bởi một nền tảng công nghệ vững chắc. Và để nắm bắt được công nghệ thì trước tiên VNS cần tạo cho mình một nguồn tài chính ổn định, vững mạnh. Như vậy, trong những năm tới đây, VNS cần phải cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của mình, trước tiên là lợi nhuận vượt qua dấu âm, sau đó là tăng trưởng liên tục. Với những phân tích, đánh giá đưa ra ở trên, người viết xin tổng hợp lại kết quả mà 100 nhà đầu tư trả lời cho câu hỏi “Mức độ hài lòng của Quý khách hàng về dịch vụ môi giới tại VNS” bằng biểu đồ sau. Biêu đồ 9 - Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với dịch vụ môi giới của VNS 77% 23% Rất hài lòng Hài lòng Nhìn vào kết quả này có thể thấy rằng, mặc dù vần còn nhiều thiếu sót chưa thể khắc phục ngay được, nhưng hoạt động môi giới của VNS đã thực sự thu hút và làm thỏa mãn các nhà đầu tư. Với đánh giá của khách hàng như thế này về dịch vụ môi giới thì tin chức rằng hoạt động này của công ty sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn nữa trong tương lai, nhất là khi nền kinh tế trong nước và thế giới đang dần dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng. 83 Nhưng hoạt động môi giới của VNS cũng cần được phát triển, không chỉ là tăng doanh thu, mà còn theo hướng chuyên nghiệp hơn, sáng tạo hơn để không những cạnh tranh, VNS còn phải trở thành một trong những công ty có hoạt động môi giới uy tín nhất ở Việt Nam. III. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ Với một công ty chứng khoán mới ra đời như VNS, có được sự đánh giá tốt từ phía khách hàng về dịch vụ cung cấp của mình là một thành công lớn và cũng là sự khẳng định cho khả năng phát triển của công ty sau này. Nhưng, song song với việc còn non trẻ trên thị trường chứng khoán, là những khuyết điểm, những thiếu sót chưa thể hoàn thiện trong “ độ tuổi” mới hơn 2 của công ty. Qua những phân tích về thực trạng kinh doanh cũng như những đánh giá về hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán VNS đã trình bày trong chương II này, có thể thấy rằng hoạt động môi giới chứng khoán của VNS vẫn còn có những mặt hạn chế. Trong nội dung phiếu điều tra của mình, người viết đã đưa ra 5 vấn đề còn có những mặt hạn chế của VNS khi cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng. Đó là các vấn đề về biểu phí môi giới, dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin cho khách hàng, chức năng giao dịch trực tuyến, điều kiện sàn giao dịch và website của công ty. Dựa vào sự đánh giá của các nhà đầu tư được điều tra và ý kiến cá nhân khi tìm hiểu về hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán VNS, người viết sẽ nêu ra những hạn chế trong hoạt động này của công ty. Sau đây là kết quả trả lời của câu hỏi “ Theo Quý khách hàng, trong hoạt động môi giới, vấn đề nào được đặt ra sau đây là quan trọng nhất? (Sắp xếp mức độ quan trọng theo thứ tự giảm dần từ 1  5)” . 84 Biểu đồ 10 - Đánh giá từ nhà đầu tư về mức độ quan trọng của các vấn đề trong hoạt động môi giới 48% 38% 14% 52% 48% 12% 33% 41% 14% 2% 43% 39% 16% 10% 20% 70% Biểu phí môi giới Tư vấn và cung cấp thông tin Chức năng giao dịch trực tuyến Điều kiện sàn giao dịch Website của công ty Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Biểu đồ sau là kết quả đánh giá của nhà đầu tư đối với câu hỏi “Theo Quý khách hàng, với thực trạng hoạt động môi giới hiện nay tại VNS, vấn đề nào đưa ra sau đây cần được cải thiện nhất? (Sắp xếp mức độ cần cải thiện theo thứ tự giảm dần từ 1  5)”. Biểu đồ 11 - Đánh giá từ nhà đầu tư về những vấn đề cần cải thiện trong dịch vụ môi giới của VNS 5% 7% 48% 40% 5% 14% 50% 25% 6% 33% 42% 25% 2% 17% 27% 54% 62% 37% 1% Biểu phí môi giới Tư vấn và cung cấp thông tin Chức năng giao dịch trực tuyến Điều kiện sàn giao dịch Website của công ty Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 85  Chưa có Phòng Môi giới riêng. Có thể nói đây là một thiếu sót lớn trong quá trình hoạt động môi giới của VNS. Mọi công việc chủ chốt của hoạt động môi giới đều do nhân viên phòng Phân tích và Phát triển kinh doanh đảm nhiệm, còn phòng Giao dịch chỉ làm nhiệm vụ đặt lệnh cho khách hàng. Với tình trạng như vậy, không chỉ làm cho nguồn nhân lực của công ty bị phân tán đồng thời rơi vào tình trạng “ thừa nhưng vẫn thiếu”, mà còn gây khó khăn cho việc phát triển dịch vụ môi giới của công ty một cách chuyên nghiệp sau này.  Thủ tục mở tài khoản còn mang nhiều tính chất hành chính. Theo như kết quả điều tra thì chỉ khoảng 1/3 số nhà đầu tư được hỏi cảm thấy hài lòng với những thủ tục mở tài khoản của công ty, số nhà đầu tư còn lại đều chọn mức hài lòng của mình là bình thường. Nếu nhìn nhận một cách tích cực thì có thể nói thủ tục ở VNS được tiến hành một cách khá đơn giản, không phải thông qua nhiều nhân viên giao dịch. Khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại VNS, cũng giống như khi mở ở các công ty chứng khoán khác, khách hàng không phải trả phí. Nhưng, lượng thông tin khách hàng phải viết vào giấy tờ khi muốn mở một tài khoản còn khá nhiều. Để đem đến sự hài lòng hơn cho khách hàng VNS cần xem xét cải thiện công việc làm thủ tục hơn nữa.  Biểu phí môi giới chưa thu hút được những nhà đầu tư lớn. Nhìn vào 2 biểu đồ trên có thể thấy rằng trong 5 vấn đề mà người viết đưa ra thì có đến 86% nhà đầu tư xếp biểu phí môi giới ở mức quan trọng số 1 và số 2, nhưng cũng có đến 88% nhà đầu tư cho rằng mức độ cần cải thiện mức phí giao dịch ở VNS chỉ ở mức độ 4 và 5, không có ai xếp ở mức độ 1. Như vậy, có thể nói rằng mức phí môi giới hiện tại của VNS là khá tốt. Mặc dù vậy, như đã trình bày trong phần đánh giá, trong dài hạn, VNS nên điều chỉnh lại mức phí của mình để làm sao ngày càng thu hút thêm nhiều nhà đầu tư lớn mà vẫn duy trì được những khách hàng hiện có và đảm bảo tăng trưởng doanh thu môi giới cho công ty. 86  Cung cấp thông tin thị trường trước phiên giao dịch còn sơ sài. Từ 2 biểu đồ trên cho thấy thấy có đến 52% nhà đầu tư cho rằng dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin là quan trọng nhất trong hoạt động môi giới chứng khoán, số còn lại cũng xếp dịch vụ này ở vị trí số 2. Trong khi đó các ý kiến muốn cải thiện dịch vụ này đều có từ mức độ 1 đến mức độ 5, trong đó có 50% nhà đầu tư xếp vào mức độ 3. Như vậy là tư vấn đầu tư ở VNS vẫn phải cải thiện hơn nữa. Nói một cách rõ ràng thì vấn đề mà VNS cần phải cải thiện mà các nhà đầu tư muốn nhắc đến ở đây chính là việc cung cấp thông tin thị trường cho khách hàng trước phiên giao dịch. Bản cung cấp thông tin này còn sơ sài, chưa mang những nội dung mà khách hàng mong đợi, chưa làm thỏa mãn những đòi hỏi của nhà đầu tư.  Chưa có phòng giao dịch riêng dành cho khách VIP. Mặc dù điều kiện vật chất của sàn giao dịch không phải là yếu tố được nhà đầu tư đánh giá là quan trọng nhất trong hoạt động môi giới, nhưng thực tế đây lại là một điều kiện không thể thiếu và có ảnh hưởng về lâu dài khi mà yêu cầu của nhà đầu tư đối với công ty chứng khoán ngày càng cao hơn. Nhìn chung các nhà đầu tư đều đánh giá điều kiện sàn giao dịch của VNS rất tốt. Điều còn thiếu của sàn giao dịch VNS đó chính là chưa có phòng giao dịch riêng dành cho khách VIP. Muốn thu hút những khách này thì, cùng với thay đổi phí giao dịch, đương nhiên công ty cần phải quan tâm đầu tư dịch vụ chăm sóc khách VIP hơn nữa. Và dịch vụ chăm sóc dễ làm hài lòng nhà đầu tư lớn nhất đó chính là một phòng giao dịch riêng với những trang bị tiện nghi, sang trọng. Trong tương lai, VNS cũng cần duy trì và phát triển hơn nữa những gì đã làm được về phương diện này.  Chức năng giao dịch trực tuyến còn kém. Chức năng giao dịch trực tuyến được khách hàng của VNS đánh giá là khá quan trọng với 74% đánh giá ở mức độ 3 và 4. Đối với chức năng giao dịch trực tuyến của VNS, có đến 75% khách hàng cho rằng chức năng này cần phải cải thiện ở cấp độ 1 và 2. Và từ cuối tháng 3/2010, VNS đã cải thiện lại chức năng này của mình bằng cách bổ sung thêm một số chức năng như sao kê tiền, chứng khoán; tính lãi, lỗ đầu tư… theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời cũng thay đổi giao diện tiện 87 lợi và bắt mắt hơn. Hiện công ty đang chờ phản hồi từ phía khách hàng về sự đổi mới này.  Thông tin trên website của công ty còn nghèo nàn. Nói đến điểm bị chê nhiều nhất của VNS thì đó chính là website của công ty. Mặc dù có đến 70% khách hàng đánh giá mức độ quan trọng của vấn đề này là ở mức 5 – mức thấp nhất, nhưng có đến 62% ý kiến cho rằng đây là điểm phải cản thiện nhiều nhất của VNS, hầu như các ý kiến còn lại cũng xếp ở mức độ 2. Như vậy, website chưa thu hút và đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư cũng chính là một trong những mặt còn hạn chế của hoạt động môi giới tại VNS. 88 Chƣơng III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS TRONG THỜI GIAN TỚI Mục tiêu phát triển đầu tiên của VNS đối với hoạt động môi giới đó là trong vòng hai năm (từ 2010 – 2011) doanh thu môi giới của công ty phải đạt được từ 20 – 25 tỷ đồng. Mà muốn đạt được mức doanh thu ấy thì công ty phải kết hợp hai công việc là tăng số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại công ty và tăng giá trị giao dịch của khách hàng. Mục tiêu thứ hai trong quá trình phát triển công ty mà VNS đặt ra là phải xây dựng được một phòng Môi giới riêng, một phòng Môi giới thực sự chuyên nghiệp với những nhân viên thành thạo công việc, có trình độ, có chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, năng động, sáng tạo và tràn đầy nhiệt huyết gắn bó với công ty. Mặc dù vốn điều lệ của công ty hiện tại là khá nhỏ, nên VNS chưa thể hướng đến mục tiêu là một trong top những công ty có thị phần môi giới lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng VNS luôn hướng đến mục tiêu phát triển thứ ba là trở thành một trong những công ty có hoạt động môi giới uy tín nhất trên thị trường. Để hoàn thành mục tiêu này thì VNS còn cả một con đường dài để đi với sự hoàn thiện không ngừng về tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất, công nghệ, nguồn lực con người… cùng với những chiến lược phát triển đúng đắn trong từng thời kỳ của ban lãnh đạo công ty. II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS Để thực hiện được 3 mục tiêu phát triển trên, sau một thời gian tìm hiểu về hoạt động môi giới của VNS, người viết xin đưa ra một số giải pháp sau đây. Những giải pháp này được đưa ra dựa trên ý kiến cá nhân của người viết và dựa trên kết quả của 100 phiếu điều tra “Mức độ hài lòng của nhà đầu tư với dịch vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán VNS”. 89  Thành lập Phòng Môi giới riêng và phát triển hơn nữa dịch vụ tư vấn đầu tư. Trước tiên, VNS phải thành lập một phòng Môi giới chứng khoán để hoạt động môi giới được thực sự chyên môn hóa. Trong phòng Môi giới sẽ thành lập một đội tư vấn đầu tư, chuyên cập nhật tất cả các tin tức kinh tế trong nước và trên thế giới, tiến hành phân tích và đưa ra những nhận định, khuyến cáo – tóm lại là đưa ra sản phẩm phân tích để phục vụ nếu nhà đầu tư có nhu cầu. Ngoài phát triển dịch vụ tư vấn có thu phí thì VNS còn phải duy trì hoạt động hai chương trình là “VNS Daily Morning Report” và “Hội thảo nhận định chứng khoán hàng tuần” để nó trở thành nét riêng độc đáo, mang phong cách của công ty. Đội ngũ phân tích cũng sẽ trở thành hạt nhân của các hoạt động này, như vậy càng tạo sự tin tưởng hơn vào công ty trong tâm lý nhà đầu tư. Bên cạnh đó, VNS còn phải khắc phục nhược điểm của mình đó là việc cung cấp thông tin thị trường trước các phiên giao dịch cho khách hàng. Bản tin này cần được trình bày cẩn thận hơn, thâu tóm được những thông tin chính, trợ giúp phần nào cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. VNS cũng có thể lập ra một diễn đàn thảo luận trên website của mình để kết nối giữa khách hàng và công ty, kết nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Trên diễn đàn này, phòng Môi giới sẽ đưa ra những đề tài liên quan đến thị trường được mọi người quan tâm để mọi thành viên cùng thảo luận, trao đổi. Công việc này không chỉ tạo sự gắn kết giữa công ty và khách hàng mà còn giúp cho nhân viên tư vấn hiểu hơn về nhu cầu, ý kiến cá nhân, quan điểm nhìn nhận của mỗi nhà đầu tư, từ đó đưa ra được lời khuyên thích hợp nhất cho từng khách hàng cụ thể. Để khách hàng tìm đến dịch vụ tư vấn của công ty thì bước đầu tiên là nhân viên tư vấn phải hiểu được mong muốn của khách hàng. Có thể nói nếu phát triển mạnh được dịch vụ tư vấn đầu tư thì uy tín của công ty ngày càng được nâng cao hơn trong lĩnh vực môi giới. 90  Thay đổi biểu phí môi giới trong dài hạn. Giải pháp mà người viết muốn đề ra với công ty VNS về việc thay đổi biểu phí đó là chia nhỏ các khoảng giá trị giao dịch, trong mỗi khoảng sẽ xem xét một mức phí phù hợp tương ứng. Hiện nay, phí môi giới tại VNS được tính tương ứng với 3 khoảng giá trị giao dịch là nhỏ hơn 100 triệu đồng, từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng và từ 500 triệu đồng trở lên. Bằng cách chia nhỏ hơn nữa các khoảng này, sẽ đảm bảo cho công ty vẫn giữ chân được các nhà đầu tư nhỏ lẻ mà còn thu hút thêm được nhà đầu tư có giá trị giao dịch hàng tỷ đồng/ ngày. Với một biểu phí môi giới hợp lý, tương đối đồng đều với các công ty chứng khoán khác và có những ưu đãi phù hợp cho khách hàng không chỉ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty mà còn mang lại cho VNS một nguồn thu cao hơn.  Tăng cường đầu tư vào website. Để góp phần vào sự phát triển của hoạt động môi giới và sự phát triển chung của công ty, một giải pháp nữa mà người viết xin đưa ra là: VNS cần phải đầu tư vào website hơn nữa. Hiện tại, trên trang web của công ty vẫn chưa đăng tải được những thông tin mà nhà đầu tư mong muốn, chỉ đăng những thông báo một cách rất thụ động và nhàm chán. Nếu công ty cho đăng tải những sản phẩm phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, những đánh giá chuyên môn của công ty về thị trường chứng khoán sẽ thu hút nhà đầu tư hơn. Thêm nữa, VNS cần phải bổ sung thêm chức năng theo dõi danh mục đầu tư của khách hàng trên website của mình để đáp ứng nhu cầu quản lý tài sản của nhà đầu tư ở mọi lúc, mọi nơi.  Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa công ty. Chất lượng các dịch vụ của hoạt động môi giới chủ yếu phụ thuộc vào nhân tố con người. Nhân viên môi giới phải là những người có kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng thuyết phục và kỹ năng bán hàng. Nhân viên giao dịch phải là những người nhanh nhẹn, xử lý các giao dịch chính xác, nhiệt tình tận tâm phục vụ vì khách hàng. Bên cạnh những yêu cầu này còn đòi hỏi đội ngũ nhân viên phòng Môi giới phải được đào tạo các kiến thức về chứng khoán, ngân hàng và thị trường tài chính, có trình độ ngoại ngữ và tin học cao. 91 Ngoài ra, những nhân viên này phải tâm huyết và trung thành, đồng hành cùng công ty trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy, công việc lâu dài và mang ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển hoạt động môi giới là VNS phải tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa công ty. Theo người viết, để thực hiện được hai công việc trên, VNS có thể tiến hành đồng thời các biện pháp như: - Thường xuyên mở các khóa học nâng cao trình độ cho nhân viên về phân tích chuyên sâu tài chính doanh nghiệp, các khóa học về kỹ năng bán hàng, về thị trường OTC, tin học, ngoại ngữ… - Khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức để có chứng chỉ hành nghề chứng khoán bằng cách: hỗ trợ tiền học, cung cấp thông tin về các khóa học, có những ưu đãi hơn đối với những nhân viên đã đạt được chứng chỉ hành nghề… Dần dần sau này sẽ đưa việc có chứng chỉ thành điều kiện bắt buộc của nhân viên môi giới trong công ty. - Tuyển dụng nhân viên môi giới mới trên cơ sở công khai, đảm bảo chất lượng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp và ứng xử để tạo nguồn nhân lực trẻ có trình độ, có năng lực cho hoạt động môi giới. Đồng thời, nguồn nhân lực trẻ này cũng có tác dụng kích thích những nhân viên đang làm cho công ty ra sức hoàn thiện mình hơn, cùng nhau góp sức vào sự phát triển chung của công ty. - Chủ động kết hợp với các trường đại học về kinh tế có tiếng trên địa bàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh để tổ chức các chương trình cho sinh viên thực tập tại công ty. Nhờ vào hoạt động này, VNS có thể tiếp cận với nguồn nhân lực mới, có năng lực và đồng thời cũng là quảng bá hình ảnh của mình. - Kết hợp với các công ty chứng khoán khác đưa những nhân viên môi giới xuất sắc đi thực tập, đào tạo ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn sau đó về truyền lại kinh nghiệm cho các nhân viên khác, góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ chung. - Thiết kế đồng phục và yêu cầu nhân viên phải mặc trong thời gian làm việc để tạo tính chuyên nghiệp và ấn tượng riêng về công ty đối với khách hàng. 92 - Tổ chức các chương trình giao lưu, du lịch, dã ngoại, party… để tăng tình đoàn kết giữa các nhân viên. Trong những ngày kỷ niệm quan trọng của VNS, tổ chức các cuộc tọa đàm giữa ban lãnh đạo và nhân viên giúp cho người quản lý hiểu rõ hơn nguyện vọng của nhân viên mình, còn nhân viên sẽ thấy mình được quan tâm hơn. - Thành lập các quỹ thăm hỏi, giúp đỡ… dành cho nhân viên. - Xây dựng tủ sách chung để chia sẻ kiến thức giữa ban lãnh đạo với nhân viên và giữa các nhân viên với nhau.  Kết hợp với Ngân hàng thực hiện hoạt động Ứng trước tiền bán chứng khoán. Để góp phần làm tăng doanh thu của công ty, phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động môi giới, người viết xin đưa ra ý kiến: VNS nên kết hợp với ngân hàng thực hiện hoạt động ứng trước tiền bán chứng khoán. Như đã trình bày trong chương II, để hỗ trợ vốn ngắn hạn cho nhà đầu tư, VNS sẽ bỏ tiền của mình ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng với mức lãi suất là 0,045%/ ngày, mức ứng trước thấp nhất là 50.000 đồng. Lợi nhuận thu được của hoạt động này gần như không đáng kể mà chủ yếu là để hỗ trợ cho hoạt động môi giới chứng khoán. Vì thế, nếu VNS kết hợp cùng với ngân hàng, có thể là ngân hàng Đại Tín, để ngân hàng bỏ tiền ra ứng trước và cho họ hưởng toàn bộ số lãi thu được thì VNS sẽ dư ra một lượng vốn không nhỏ để thực hiện Hợp đồng hợp tác đầu tư với khách hàng. Hiện nay, nhu cầu của nhà đầu tư hợp tác cùng công ty ở VNS rất nhiều, mà lãi thu được từ hoạt động này lại rất lớn, có thể gần bằng doanh thu phí môi giới. Vì vậy, nếu đẩy mạnh Hợp đồng hợp tác đầu tư với khách hàng sẽ đem lại nguồn thu lớn cho công ty.  Đẩy mạnh hoạt động PR và Marketing. Với tình hình của công ty hiện nay thì VNS còn phải đẩy mạnh hoạt động PR và Marketing. Cho đến thời điểm này thì vẫn còn ít người biết đến một công ty chứng khoán là công ty VNS. Đối với những người chưa tham gia vào thị trường chứng khoán thì cái tên “Công ty cổ phần chứng khoán VNS” còn khá xa lạ. Nếu tìm kiếm trên Google thì cũng chỉ có thông tin về trang web của công ty và vài mẩu 93 tin ngắn ngủi, không có gì đặc sắc. Để giải quyết vấn đề này, VNS có thể kết hợp các hoạt động như: - Đào tạo kỹ năng bán hàng trực tiếp cho nhân viên môi giới. Nhân viên môi giới, nhân viên giao dịch là cầu nối trực tiếp giữa công ty với khách hàng, là người tạo nên hình ảnh và uy tín của công ty. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh quan tâm đến đội ngũ những nhân viên này, tuyên truyền để họ hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình, hướng dẫn và đào tạo cách thức giao tiếp, ứng xử với khách hàng, cách trả lời điện thoại… để luôn tạo được sự tin cậy và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ môi giới do công ty cung cấp. Như vậy, thông qua những nhà đầu tư đã từng giao dịch ở VNS, hình ảnh tốt đẹp của công ty sẽ được truyền tới những người thân, bạn bè của họ, ngày càng có nhiều người biết đến VNS nhiều hơn. - Tăng cường hoạt động quảng cáo. Khi tiến hành quảng cáo, công ty cần xác định rõ đối tượng khách hàng mà mình nhắm vào, cách truyền đạt thông tin làm sao để vừa gây sự chú ý lại vừa mang đầy đủ những thông tin muốn gửi gắm. Các phương tiện để quảng cáo cho hoạt động môi giới có thể là báo, chí chuyên ngành về chứng khoán, tài chính, ngân hàng; đài truyền hình; các biển quảng cáo… - Phối hợp với Trung tâm Đào tạo chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức các buổi thực tế tại công ty cho học viên các lớp kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hoạt động này cũng có thể phát triển hơn bằng cách mở rộng phạm vi kết hợp tới các cơ quan, ban ngành, các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các trường đại học, các trung tâm đào tạo về chứng khoán. Đây là một hoạt động rất hữu ích để quảng bá hình ảnh công ty nếu VNS biết cách tổ chức tốt. - Tích cực tham gia các triển lãm chuyên ngành tài chính – ngân hàng, các cuộc hội thảo chuyên đề, các hội nghị báo chí… - Tham gia tài trợ cho các cuộc hội thảo liên quan đến thị trường chứng khoán, các câu lạc buổi chứng khoán của sinh viên, các cuộc thi về chứng khoán do sinh viên tổ chức… - Kết hợp với những tờ báo chuyên ngành để xuất bản những ấn phẩm riêng của công ty. 94 III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC Những kiến nghị mà người viết đưa ra sau đây đối với nhà nước là những kiến nghị chung để phát triển thị trường chứng khoán và hoạt động của công ty chứng khoán. Qua đó góp phần tạo điều kiện cho dịch vụ môi giới phát triển, trong đó có hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán VNS.  Ổn định và tăng trưởng kinh tế. Ổn định và tăng trưởng kinh tế là tiền đề, là điều kiện quan trọng để phát triển thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Thị trường chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Thị trường này chỉ có thể phát triển khi nền kinh tế của một nước đạt đến một trình độ phát triển nhất định. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập của doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập của dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm cũng tăng tương ứng. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía công chúng và kích thích doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư. Điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của thị trường chứng khoán trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển của công ty chứng khoán và dịch vụ môi giới. Để tạo điều kiện ổn định và tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần phải thực hiện đồng bộ chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài, hoàn thiện chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chính sách phát triển khoa học và công nghệ. Đồng thời Nhà nước cần thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước.  Phát triển thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là môi trường phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của hoạt động này. 95 Để phát triển thị trường chứng khoán Nhà nước cần chú trọng đến mấy vấn đề sau. Thứ nhất, hệ thống kế toán và kiểm toán là hệ thonongs phụ trợ quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống này cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy cho việc xác định giá trị kinh tế cơ bản của công ty hay các thông tin về điều kiện tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai. Đây là các thông tin cơ bản giúp cho việc định giá chứng khoán. Thứ hai, hệ thống công bố thông tin phát triển có ý nghĩa quan trọng đối với sự tham gia của các thành viên của thị trường chứng khoán, trong đó có công ty chứng khoán. Mục đích cơ bản của hệ thống này là để cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên quan đến chứng khoán và để ngăn chặn các gian lận trong giao dịch. Điều này được biểu hiện trong các quy định về đăng ký và báo cáo định kỳ. Hệ thống công bố công khai góp phần làm tăng độ tin cậy của thj trường chứng khoán và giải quyêt vấn đề về thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Nó tạo điều kiện công bằng về thông tin giữa các nhà phát hành và các nhà đầu tư trên thị trường. Thứ ba, trong giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán, hệ thống lưu ký và thanh toán bù trư chứng khoán cũng rất quan trọng. Vì thế, nó cần phải được xem xét đầy đủ khi thành lập thị trường nếu các nhà quản lý không muốn thị trường bị tê liệt. Phát triển hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán sẽ tạo điều kiện tăng hiệu quả và tăng mức độ an toàn của thị trường, đồng thời giúp cho việc phát triển các nghiệp vụ lưu ký, thanh toán, cho vay của công ty chứng khoán. Thứ tư, việc phát triển hệ thống quản lý, giám sát thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới sự tham gia của công ty chứng khoán vào thị trường. Việc lựa chọn mô hình quản lý thị trường chứng khoán cần phải xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố và phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Các mô hình quản lý và giám sát được lựa chọn trên cơ sở không để cho thị trường trở thành 96 sòng bạc với các trò gian lận và làm thiệt hại cho các nhà đầu tư, song cũng không nên hạn chế thị trường bằng sự can thiệp quá mức của Nhà nước. Sự can thiệp quá mức sẽ làm hạn chế sự tham gia của công ty chứng khoán và điều này làm hạn chế hiệu quả của thị trường.  Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh thị trường chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán. Thị trường chứng khoán vốn được ví như “con dao hai lưỡi”, nếu không vận dụng khéo léo để phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của nó thì vai trò to lớn của thị trường chứng khoán cũng đồng nghĩa với những tác hại khôn lường mà nó có thể gây ra. Vì vậy, để đảm bảo cho thụ trường chứng khoán hoạt động một cách an toàn, hiệu quả và phát huy tối đa tác dụng thì cần phải có một môi trường pháp lý phù hợp. Nếu như các trung gian tài chính, Sở giao dịch chứng khoán được tư do hoạt động thì lợi ích của các nhà đầu tư sẽ không được đảm bảo. Nhưng nếu pháp luật về hoạt động chứng khoán quá nghiêm khắc thì có thể làm giảm sự sôi động của thị trường. Các điều kiện pháp lý ảnh hưởng lớn đến việc thu hút công ty chứng khoán tham gia thị trường và thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và các nhà đầu tư chỉ an tâm tham gia thị trường khi quyền lợi của họ được tôn trọng và bảo vệ. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cả công ty chứng khoán và nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó có hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, ra đời dưới sự quản lý và giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước, mà đại diện là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bằng các văn bản luật trực tiếp điều chỉnh và giám sát hoạt động của công ty chứng khoán như: Luật doanh nghiệp 2005, Luật chứng khoán 2006, Luật đầu tư 2005, Luật thương mại 2005… Việc ra đời các văn bản luật này cần phải dảm bảo sự đồng bộ và nhất quán trong một số vấn đề như các quy định về thủ tục, giấy phép hoạt động kinh doanh, lập chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện; vấn đề thâu tóm, mua bán, giải thể, sáp 97 nhập, phá sản… để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tuân thủ các quy định của pháp luật mà không gây ra những cản trở làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì sự phát triển môi giới chứng khoán qua mạng là điều tất yếu. Về lĩnh vực này đối với Việt Nam còn là một lĩnh vực mới nhưng đang từng bươc phát triển. Vì vậy, Nhà nước cần phải hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động môi giới trực tuyến qua mạng Internet, tạo điều kiện cơ sở cho công ty chứng khoán đẩy mạnh hoạt động trực tuyến hơn nữa, phát triển hoạt động môi giới chứng khoán điện tử. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước cũng cần xây dựng luật chuẩn hóa tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp với người môi giới chứng khoán. Đây là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển lành mạnh, chuyên nghiệp của hoạt động môi giới chứng khoán.  Hoàn thiện sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước. Hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng không chỉ đối với quyền lợi của các nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán và nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của công ty chứng khoán thường được điều hành và quản lý chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý Nhà nước. Thông thường, hoạt động quản lý này bao gồm: việc thành lập công ty chứng khoán phải tuân theo quy định chặt chẽ, phải được cấp phép và chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước. Công ty chứng khoán phải chịu chế độ báo cáo, chế độ tiết lộ thông tin công khai, chế độ giám sát đặc biệt. Luật pháp từng nước thường quy định rất rõ ràng những hạn chế trong hoạt động, những loại tài sản mà công ty chứng khoán được phép nắm giữ. Tùy theo mức đọ pháp triển của công ty chứng khoán và sự phát triển của các cơ quan quản lý Nhà nước mà mức độ can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của công ty chứng khoán là khác nhau. 98  Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Ở tầm quản lý vĩ mô, có thể thấy các cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến chứng khoán vẫn chưa có chính sách chú trọng đến hoạt động môi giới chứng khoán và chưa thấy rõ được tầm quan trọng của những quy chuẩn về hoạt động môi giới chứng khoán. Việc thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán mới được quy định và chỉ được thực hiện một cách nghiêm túc trong vòng vài năm gần đây. Điều đáng nói là những khóa đào tạo hay việc cấp chứng chỉ hành nghề được nhiều người xem như một điều kiện đủ để hành nghề, chứ chưa xem nó như một điều kiện cần phải có, một yếu tố thiết yếu để đảm bảo thực hiện tốt công việc của một nhà môi giới chứng khoán. Nói cách khác, những chứng chỉ đó hầu như chỉ có giá trị trên danh nghĩa, và không có mấy ý nghĩa đối với công việc thực tế của một nhà môi giới chứng khoán. Chính sách đào tạo người hành nghề môi giới chứng khoán của Mỹ đã có từ lâu với các quy định rất chi tiết. Ở Mỹ, mỗi loại môi giới chứng khoán được cấp một loại giấy phép hành nghề khác nhau, và có những quy định đảm bảo nghiêm ngặt về việc đăng ký, phạm vi hành nghề, trách nhiệm và yêu cầu đảm bảo vốn tối thiểu để có được một chỗ ngồi trên Sở giao dịch. Cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán nên thắt chặt quy định đào tạo môi giới chứng khoán để hoạt động môi giới chứng khoán được chuyên nghiệp hơn. Chính sách đào tạo từ phía Nhà nước cần quy định thêm những điều kiện hành nghề cho nhà môi giới chứng khoán, chứ không chỉ có các vấn đề cơ bản, phân tích đầu tư và luật áp dụng trong ngành chứng khoán như hiện nay. Đặc biệt, vấn đề đạo đức nghề nghiệp của người môi giới chứng khoán cần phải đưa lên hàng đầu trong chương trình đào tạo.  Phát triển vào chiều sâu nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Giao dịch chứng khoán ở Mỹ dược thực hiện thông qua các chuyên gia thị trường có trình độ cao, đó là những người có đầy đủ tư cách thành viên trên Sở giao dịch chứng khoán New York. Để phát triển một thị trường chứng khoán có tính chuyên nghiệp cao thì việc chuyên môn hóa như tại NYSE là điều mà Việt Nam nên hướng đến trong thời gian tới. 99 Có nhiều loại tư cách thành viên: môi giớ sàn hay môi giới chuyên môn, và mỗi loại nhằm mục đích khác nhau trên sàn giao dịch. Những người môi sàn sẽ chỉ đóng vai trò là những người nhận lệnh qua các phương tiện điện tử, còn những người môi giới chuyên môn sẽ là điểm kết nối giữa các nhà môi giới sàn. Giống như trên sàn NYSE, mỗi loại chứng khoán niêm yết được phân bổ cho mỗi chuyên gia, và người này chỉ giao dịch những loại chứng khoán nhất định ở một vị trí giao dịch nhất định. Sự sắp xếp như vậy sẽ giúp quản lý các giao dịch chứng khoán để đảm bảo tính công bằng, cạnh tranh và hiệu quả của thị trường. Để được phát triển như vậy, còn rất nhiều công việc mà cơ quan quản lý nhà nước phải làm. Đây là một chặng đường dài hơi, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được nhưng đòi hỏi phải được tiến hành, dù là từng bước một.  Nâng cao sự hiểu biết của nhà đầu tư chứng khoán. Đây là một sự khó khăn lớn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao, nó đòi hỏi nhà đầu tư phải có sự hiểu biết về hàng hóa, luật chơi, biết về mức độ chấp nhận rủi ro… Trong khi đó, trình độ dân trí ở Việt Nam về lĩnh vực này còn thấp. Người dân Việt Nam, nhà đầu tư Việt Nam chưa có thói quen sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam có quá ít nhà đầu tư chuyên nghiệp. Sự hạn chế về nhận thức không chỉ làm giảm hoạt động đầu tư của công chúng mà còn ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. Rất nhiều người hiện vẫn đang coi chơi chứng khoán như một trò đánh bạc. Họ mua bán ngắn hạn, ồ ạt mua theo tâm lý khi thị trường nóng và ào ạt bán ra tháo chạy khi thị trường suy giảm. Nhà đầu tư cần phải nhận thức được rằng họ có thể tăng tài sản của mình, song họ cũng có thể họ cũng có thể bị thua lỗ, thậm chí mất toàn bộ tài sản và bị phá sản. Chính vì thế mà, các nhà đầu tư nhận thức chưa đúng đắn, họ lại càng không thấy được vai trò quan trọng của nghiệp vụ môi giới chứng khoán trong sự phát triển của thị trường chứng khoán. 100 Các cơ quan quản lý nhà nước, với điều kiện thuận lợi là có thể gây ảnh hưởng một cách rộng khắp, bằng các phương tiện truyền thông, bằng các quy định bắt buộc đối với nhà đầu tư… nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư. Từ đó nhà đầu tư sẽ có cái nhìn đúng đắn và coi trọng hơn đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán.  Thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán để nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới. Từ kinh nghiệm của thị trường chứng khoán Mỹ cho thấy để tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh và có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các lực lượng thị trường, đầu tiên Việt Nam phải có được một khung pháp lý điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán. Để tránh những vi phạm của công ty chứng khoán, Nhà nước nên hoàn thiện các quy định xử phạt vi phạm, các chế tài nghiêm khắc để mọi hoạt động trên thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng được diễn ra một cách lành mạnh. Hiện tại, giữa các công ty chứng khoán trong nước đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt để giành từng miếng bánh thị phần. Sự cạnh tranh bắt đầu từ việc các công ty chứng khoán đồng loạt cắt giảm chi phí hay tung ra các chương tình khuyến mại để thu hút các nhà đầu tư. Tiếp đó là việc các công ty chứng khoán nâng cao cơ sở vật chất của mình, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên, để thực sự tồn tại được trong một thị trường tài chính ngày càng phát triển với những yêu cầu ngày càng khắt khe từ phía khách hàng thì điều quan trọng nhất vẫn là chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Và để kích thích cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn thì Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính trong những năm tới. Trong cam kết mở cửa thị trường tài chính khi gia nhập WTO, về dịch vụ chứng khoán, Việt Nam cam kết cho phép thành lập văn phòng đại diện và liên doanh đến 49% vốn đầu tư nước ngoài từ thời điểm gia nhập. Sau 5 năm kể từ thời điểm gia nhập, cho phép thành lập các công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài 101 và cho phép thành lập chi nhánh của các công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài hoạt động trong các loại hình dịch vụ quản lý tài sản, quản lý quỹ đầu tư, lưu ký, thanh toán bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, tư vấn và các hoạt động môi giới và phụ trợ khác liên quan đến chứng khoán. Tuy nhiên, không mở cửa cho chi nhánh đối với các loại hình dịch vụ kinh doanh chứng khoán và tham gia phát hành. Việc mở cửa cho các công ty nước ngoài cung ứng dịch vụ chứng khoán gia nhập thị trường sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính thế giới bởi sản phẩm trong thị trường chứng khoán khá phức tạp, là sự kết hợp cao giữa trình độ phát triển của thị trường tài chính và của công nghệ. Hiện nay, tất cả các thị trường tài chính phát triển đều sử dụng các chuẩn SWIFT mã hóa các lệnh giao dịch, trong khi ở Việt Nam thì chưa có. Các loại chứng khoán của Việt Nam hầu hết chưa có mã ISIN (International Stock Identity Number), trong khi đây là thông lệ của thị trường tài chính quốc tế. Sự tham gia của các công ty chứng khoán nước ngoài sẽ tạo áp lực lớn cho các công ty chứng khoán trong nước, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội để tiếp thu công nghệ hiện đại, học hỏi trình độ lao động của các nước tiên tiến. Sự xuất hiện của các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khoán của nước ngoài trên thị trường tài chính Việt Nam còn giúp gia tăng niềm tin cho các nhà đầu tư lớn nước ngoài, vốn chưa thật sự tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của các tổ chức trong nước cung cấp. 102 KẾT LUẬN Vậy, qua đề tài nghiên cứu của mình, người viết đã tìm hiểu được những nét khái quát nhất về công ty Chứng khoán và đặc biệt là hoạt động Môi giới của công ty chứng khoán. Môi giới chứng khoán không chỉ là việc công ty chứng khoán làm trung gian giữa các giao dịch mua bán của khách hàng mà nó còn mang ý nghĩa sâu hơn, chuyên nghiệp hơn, đó là công ty chứng khoán phải tư vấn cho khách hàng của mình để làm sao những giao dịch mua bán ấy đạt hiệu quả kinh tế cao nhất cho nhà đầu tư. Để có thể là một công ty có hoạt động môi giới mạnh, uy tín thì ngoài đội ngũ nhân viên môi giới giỏi còn đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn tài chính lớn để đáp ứng những yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho hoạt động này. Qua tìm hiểu hoạt động Môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán VNS, người viết nhận thấy được rằng VNS có điều kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật khá tốt, làm nền tảng cho sự phát triển của hoạt động môi giới của công ty. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên môi giới của VNS còn rất trẻ, có trình độ, có nhiệt huyết với nghề cũng là một điểm mạnh của công ty. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách khách quan thì hoạt động môi giới tại VNS chưa được phát triển một cách thực sự chuyên nghiệp. Điều đó thể hiện ở việc cho đến nay, đã qua hơn 2 năm kể từ khi thành lập nhưng công ty vẫn chưa có phòng Môi giới riêng, chính vì thế mà cản trở rất nhiều đến việc chuyên môn hóa hoạt động Môi giới của công ty này. Bên cạnh đó, chi phí bỏ ra cho hoạt động môi giới lớn hơn rất nhiều so với doanh thu thu được. Mặc dù vậy, không phải hoạt động môi giới của VNS không phải là không có những thành tựu bước đầu. Để trong tương lai hoạt động môi giới của công ty được phát triển một cách chuyên nghiệp hơn, người viết xin đề xuất giải pháp là VNS phải nhanh chóng thành lập cho mình một phòng Môi giới. Bên cạnh đó, VNS phải tìm ra những chiến lược sử dụng nguồn vốn của công ty sao cho sinh lợi nhiều nhất, để hỗ trợ cho việc phát triển hoạt động môi giới và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác.Một trong những giải pháp mà VNS có thể sử dụng đó là kết hợp với ngân hàng thực hiện hoạt động ứng trước tiền bán chứng khoán, để tăng vốn cho hoạt động hợp tác đầu tư. Ngoài ra còn những biện pháp khác, người viết đã trình bày trong nghiên cứu của mình. 103 Nhưng, hoạt động môi giới của VNS chỉ thực sự phát triển khi được sự giúp đỡ từ những chính sách vĩ mô của nhà nước. Vì vậy trong nghiên cứu của mình, người viết cũng đưa ra những kiến nghị đối với nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán nói chung và của VNS nói riêng phát triển. Tuy còn rất nhiều khó khăn trước mắt, không phải một sớm một chiều là có thể khắc phục được, nhưng với những gì đã đạt được, hy vọng trong những năm tới đây, VNS sẽ vươn lên ngày một mạnh hơn, đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, sớm đưa công ty trở thành một trong những công ty chứng khoán có hoạt động môi giới hiệu quả và uy tín nhất, góp phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng… Những ý kiến, vấn đề được đưa ra trình bày trong nội dung đề tài này chỉ dừng lại ở những ý kiến, nghiên cứu của cá nhân người viết nhận thức được thông qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu về hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán VNS, vì thế chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và nhiều điểm còn chưa thấu đáo. Người viết chỉ hy vọng qua nghiên cứu đề tài này, bản thân được vận dụng kiến thức vào thực tế, từ đó rút ra được nhận thức mới và kinh nghiệm thực tiễn cho mình. Người viết xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Đình Thọ – giáo viên hướng dẫn trực tiếp và các anh, chị làm việc tại Phòng Phân tích và Phát triển kinh doanh Hội sở Công ty cổ phần Chứng khoán VNS đã giúp người viết hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và PGS.TS. Nghuyễn Thị Quy, “Giáo trình Thị trường chứng khoán” của Trường ĐH Ngoại Thương, NXB Giáo Dục 2006. 2. TS. Trần Thị Thái Hà, “Một số vấn đề về hình thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 2000. 3. Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. 4. Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007. 5. Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2007. 6. Quyết định số 15/2008/QĐ-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2008. 7. Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Công ty cổ phần Chứng khoán VNS năm 2007, năm 2008 Và Báo cáo tài chính của Công ty cổ phầ Chứng khoán VNS năm 2009. 8. Các website: 9. Các tài liệu trong Thư viện trường Đại học Ngoại Thương. 105 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA NHÀ ĐẦU TƢ VỚI DỊCH VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNS Họ và tên: Với các mức độ hài lòng dưới đây, đối với mỗi câu hỏi, Quý khách hàng vui lòng đánh dấu vào mức độ tương ứng mình cho là phù hợp. 1 2 3 4 5 Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Xin Quý khách hàng vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây. STT Câu hỏi 1 2 3 4 5 1 Thủ tục mở tài khoản 2 Mức phí môi giới hiện nay 3 Mức phí môi giới so với chất lượng dịch vụ môi giới của VNS 4 Mức phí môi giới so với lợi nhuận Quý khách hàng thu được 5 Thái độ, ứng xử của nhân viên môi giới khi Quý khách hàng mở tài khoản 6 Thái độ, ứng xử của nhân viên môi giới khi nhận lệnh và giao dịch với Quý khách hàng 7 Độ chính xác và tốc độ khi đặt lệnh cho Quý khách hàng 8 Khả năng xử lý lệnh tại sàn 9 Khả năng xử lý lệnh từ xa 10 Quy trình đặt lệnh giao dịch 11 Giao diện và chức năng giao dịch trực tuyến 12 Cách thức cung cấp thông tin thị trường trước phiên giao dịch 13 Thời gian mà VNS chủ động cung cấp thông tin kết quả giao dịch cá nhân cho Quý khách hàng 14 Sự chủ động của VNS trong việc cung cấp thông tin giao dịch thị trường cho Quý khách hàng 106 15 Dịch vụ tư vấn đầu tư do VNS cung cấp 16 Thông tin thu được từ website của VNS 17 Điều kiện tại sàn giao dịch của VNS (vị trí, an ninh trật tự, diện tích, ghế ngồi, điều hòa…) 18 Bảng điện tử của VNS 19 Trình độ công nghệ VNS đang áp dụng 20 Nộp, rút tiền tại công ty 21 Sau khi trả lời các câu hỏi trên, đánh giá chung của Quý khách hàng về dịch vụ môi giới tại VNS Câu 22: Theo Quý khách hàng, trong hoạt động môi giới, vấn đề nào được đặt ra sau đây là quan trọng nhất? (Sắp xếp mức độ quan trọng theo thứ tự giảm dần từ 1  5). STT Chỉ tiêu Mức độ quan trọng 1 Biểu phí môi giới 2 Tư vấn và cung cấp thông tin 3 Chức năng giao dịch trực tuyến 4 Điều kiện sàn giao dịch 5 Website của công ty Câu 23: Theo Quý khách hàng, với thực trạng hoạt động môi giới hiện nay tại VNS, vấn đề nào đưa ra sau đây cần được cải thiện nhất? (Sắp xếp mức độ cần cải thiện theo thứ tự giảm dần từ 1  5). STT Chỉ tiêu Mức độ cần cải thiện 1 Biểu phí môi giới 2 Tư vấn và cung cấp thông tin 3 Chức năng giao dịch trực tuyến 4 Điều kiện sàn giao dịch 5 Website của công ty Xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã hoàn thành phiếu điều tra này. 107 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Câu hỏi 1 2 3 4 5 Câu 1 - - 71% 29% - Câu 2 - - - 9% 91% Câu 3 - - - 28% 72% Câu 4 - - - 96% 4% Câu 5 - - - 2% 98% Câu 6 - - 2% 88% 10% Câu 7 - - - - 100% Câu 8 - - - 100% - Câu 9 - - 43% 57% Câu 10 - - 20% 24% 56% Câu 11 - - 92% 8% - Câu 12 - 27% 73% - - Câu 13 - - - 10% 90% Câu 14 - - - 10% 90% Câu 15 - - 6% 71% 23% Câu 16 - 66% 34% - - Câu 17 - - 9% 61% 30% Câu 18 - - - 18% 82% Câu 19 - - 4% 96% - Câu 20 - - 84% 16% - Câu 21 - - 77% 23% 108 Câu 22 Chỉ tiêu Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Biểu phí môi giới 48% 38% 14% - - Dịch vụ tư vấn đầu tư 52% 48% - - - Chức năng giao dịch trực tuyến - 12% 33% 41% 14% Điều kiện sàn giao dịch - 2% 43% 39% 16% Website của công ty - - 10% 20% 70% Câu 23 Chỉ tiêu Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Biểu phí môi giới - 5% 7% 48% 40% Dịch vụ tư vấn đầu tư 5% 14% 50% 25% 6% Chức năng giao dịch trực tuyến 33% 42% 25% - - Điều kiện sàn giao dịch - 2% 17% 27% 54% Website của công ty 62% 37% 1% - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5041_2911.pdf
Luận văn liên quan