LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, thương mại quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ lâu, xuất khẩu đã trở thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, góp một phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước. Với tư duy đổi mới “Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.
Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng gốm sứ sẽ mang lại lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Sản phẩm gốm sứ đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt Nam.
Việc phát triển xuất khẩu mặt hàng gốm sứ, cũng như các mặt hàng khác trong nền kinh tế thị trường, sẽ không tránh khỏi những thăng trầm nhưng ta có thể thấy tiềm lực xuất khẩu mặt hàng này là rất lớn, nhất là đây lại là mặt hàng mang tính truyền thống của Việt Nam nên việc ta thu được kết quả tốt từ việc xuất nhập khẩu mặt hàng gốm sứ chỉ còn là vấ đền khai thác tiềm lực ấy như thế nào?
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt kể từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc tưởng chừng như không vực dậy được song với sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước ổn định và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng không dừng lại ở những gì đạt được, công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hướng đi thích hợp để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
Trong bối cảnh như vậy, em chọn đề tài “Phát triển hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt”
Lời mở đầu . 2
Chương I. Tổng quan về xuất khẩu gốm sứ Việt Nam . 4
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ Việt Nam . 4
2. Triển vọng xuất khẩu hàng gốm sứ Việt Nam . 4
3. Thuận lợi và khó khăn . 6
3.1. Thuận lợi . 6
3.2. Khó khăn . 7
4. Giải pháp và định hướng phát triển 8
Chương II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt 10
1. Khái quát về công ty TNHH xuất nhập khẩu 10
2. Thực trạng hoạt động xuất của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt 11
2.1. Tình hình hoạt động trong những năm gần đây . 12
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 15
2.3. Khả năng cạnh tranh . 21
3. Đánh giá chung 22
3.1. Những kết quả đạt được . 22
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân . 23
Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động xuất khấu gốm sứ tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt . 25
1. Phương hướng phát triển công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt . 25
2. Các giải pháp công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt 26
3. Kiến nghị đối với nhà nước và công ty công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt 30
Kết luận 31
Các danh mục tài liệu tham khảo 32
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3477 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.
Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng gốm sứ sẽ mang lại lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Sản phẩm gốm sứ đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt Nam.
Việc phát triển xuất khẩu mặt hàng gốm sứ, cũng như các mặt hàng khác trong nền kinh tế thị trường, sẽ không tránh khỏi những thăng trầm nhưng ta có thể thấy tiềm lực xuất khẩu mặt hàng này là rất lớn, nhất là đây lại là mặt hàng mang tính truyền thống của Việt Nam nên việc ta thu được kết quả tốt từ việc xuất nhập khẩu mặt hàng gốm sứ chỉ còn là vấ đền khai thác tiềm lực ấy như thế nào?
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt kể từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc tưởng chừng như không vực dậy được song với sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước ổn định và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng không dừng lại ở những gì đạt được, công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hướng đi thích hợp để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
Trong bối cảnh như vậy, em chọn đề tài “Phát triển hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt” với hy vọng đóng góp một số ý kiến giúp đẩy mạnh hơn việc xuất khẩu mặt hàng gốm sứ truyền thống của Việt Nam ra nước ngoài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3 chương như sau:
Chương I. Tổng quan về xuất khẩu gốm sứ Việt Nam.
Chương II. Thực trạng hoạng động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt và Việt Nam.
Bằng những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như quá trình thực tập, cùng với nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ tận tình cô giáo hướng dẫn Th.S Phạm Thu Hương, em đã cố gằng hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất theo đúng yêu cầu đặt ra.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của được được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU GỐM SỨ
VIỆT NAM.
Thực trạng hàng gốm sứ Việt Nam.
Sản phẩm gốm sứ vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó gắn liền với các làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công độc đáo. Ngày nay, đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con người, các sản phẩm gốm sứ không mất đi mà tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện đại. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã được áp dụng thay thế lao động thủ công như: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim loại,… bằng máy như: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao động giảm, số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơn, chất lượng tăng. Do vậy, mặt hàng gốm sứ truyền thống nằm trong số 15 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả nước với kim ngạch xuất khẩu được 235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu USD năm 2003 ( tăng 40,8% ) đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế như: Cao su, cà phê, gạo, lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá, hàng dệt may, giày dép ( theo số liệu của Bộ Thương Mại)
Thị trường xuất khẩu ngành hàng này ngày càng được mở rộng hơn bao gồm: Nhật Bản, Singapore, Anh…Nhà nước ta vẫn tiếp tục khuyến khích sản xuất các mặt hàng gốm sứ truyền thống trong tương lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn gia tăng trên thị trường thế giới và việc sản xuất mặt hàng này giúp Việt Nam phát huy được lợi thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn lao động thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ.
Triển vọng xuất khẩu hàng gốm sứ của Việt Nam.
Việt Nam hiện nay đã có hàng gốm sứ xuất khẩu ra các nước, chứng tỏ thị trường đã chấp nhận hàng gốm sứ của nước ta. Nhung trong thời gian qua việc phát triển xuất khẩu của các mặt hàng này chưa thực sự tương ứng với triển vọng của nó.
Theo nhận định của nhà sử học Dương Trung Quốc, nét đặc sắc của gốm sứ Bát Tràng có thể tìm thấy trong chất đất Dâu Canh là đò đàn hay chất cao lanh của Đông Triều làm đồ sành trắng, trong chất men rạn ngọc có từ cuối thời Trần, men gio đầu Lê, hay men lam, men rạn … đã tạo nên những sản vật đặc sắc giúp ta nhận mặt được gốm sứ Bát Tràng. Chính nhờ những nét truyền thống trong mỗi sản phẩm của mình, các làng gốm đang khẳng định được những chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng, đặc biệt là các bạn hàng nhập khẩu.
Bên cạnh đó, các sản phẩm gốm sứ của Việt Nam cũng có những nhận định tốt về kiểu dáng và chất lượng. Theo giám đốc thương mại quốc tế Clive Drinkwater, Phòng thương mại Bắc Stafforshire thì chất lượng, kiểu dáng, văn hoa, men, kỹ thuật nung … của các sản phẩm gốm sứ sử dụng trang trí trong nhà và các vật dụng bằng sứ cao cấp của Việt Nam được nhiều người Châu Âu ưa dùng và chọn mua, đặc biệt là sản phẩm từ các vùng Bát Tràng, Bình Dương, Đồng Nai. Các sản phẩm này của Việt Nam vượt xa về mặt chất lượng và đẳng cấp so với các sản phẩm của các quốc gia khác trong khu vực, thậm chí qua mặt cả hàng hóa của Trung Quốc. Đây là một nhận định cho thấy kiểu dáng và chất lượng của các sản phẩm sản xuất ở Việt Nam có thể so sánh với các sản phẩm trên thị trường thế giới, đồng thời nó cũng cho thấy khả năng phát triển vốn có của gốm sứ Việt Nam.
Một ưu điểm nữa là một sản phẩm được sản xuất với công nghệ hiện đại không thua kém so với công nghệ sản xuất gốm sứ trong khu vực. Hiện nay, các lò gốm đã dần chuyển sang sử dụng ga để nung, mang lại hiệu quả cao cho sản phẩm gốm.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thế chắc chắn nhận được sự hỗ trợ và hậu thuẫn của Asean Cica Excom (hiệp hội gốm sứ bao gồm 6 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin và Việt Nam), nhất là trong khâu tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi đơn vị sản xuất kinh doanh được phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng gốm sứ truyền thống không những không mất đi mà còn đứng vững và còn có thể mở rộng quy mô sản xuất. Mang đậm nét truyền thống, văn hóa dân tộc, các sản phẩm gốm sứ đã đáp ứng được nhu cầu về thưởng thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu vực địa lý. Sự giao lưu kinh tế và văn hóa du lịch giữa các nước ngày càng phát triển là những cơ hội rất tốt để giới thiệu, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ. Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải nhìn nhận một cách thỏa đáng. Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm năng tiêu thụ của sản phẩm. Sản phẩm gốm sứ không những tiêu thụ tốt trong nước mà còn ra nước ngoài.
Đối với thị trường trong nước, khi cuộc sống của người dân được nâng cao, sức mua được cải thiện, điều mà con người hướng tới là sự quay lại với thiên nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là một quy luật phổ biến không chỉ đối với tầng lớp trung lưu mà với mọi tầng lớp dân cư. Vì vậy sản phẩm gốm sứ không chỉ phục vụ cho mục đích nghệ thuật, trang trí nội thất mà nó còn hữu dụng cho cuộc sống của người Việt Nam.
Đối với thị trường nước ngoài, hiện nay người phương Tây dần dần bị nét đẹp kín đáo, duyên dáng, thanh lịch của phương Đông quyến rũ. Những vật dụng mang tính hiện đại đôi khi làm cho cuộc sống con người trở nên nặng nề, căng thẳng thì người nước ngoài lựa chọn các sản phẩm thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ dường như làm cho cuộc sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với rất nhiều nước trên thế giới. Cùng với việc thâm nhập và khai thác các thị trường thương mại mới như: EU, Mỹ, Canada, Hàn Quốc … chúng ta cũng đang khôi phục lại những thị trường truyền thống như: Nga, các nước SNG và Đông Âu. Việc gia nhập ASEAN, tham gia vào vào diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương (APEC) và việc kí kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gốm sứ những thị trường tiềm năng.
3. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu gồm sứ truyền thống ở Việt Nam hiện nay
3.1.Thuận lợi
Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay tài hoa tạo ra tất cả các mặt hàng gốm sứ. Con người là yếu tố quyết định trong việc tạo ra những sản phẩm gốm sứ tuyệt mỹ, độc đáo. Trải qua nhiều thế hệ, bí quyết nghề luôn được các nghệ nhân tiền bối giữ gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng họ. Vì vậy, hàng trăm năm đã đi qua nhưng các sản phẩm gốm sứ truyền thống vẫn tồn tại, phát triển và ngày càng tuyệt mỹ, độc đáo hơn.
Thị trường giành cho mặt hàng gốm sứ ngày càng mở rộng do xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần được dỡ bỏ. Các hiệp định, hiệp ước giữa các quốc gia, khu vực tạo điều kiện cho sản phẩm gốm sứ xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, mạng Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và đối tác nước ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa hẹn một tương lai tương sáng về phát triển sản xuất mặt hàng gốm sứ truyền thống của nước ta.
Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu mặt hàng gốm sứ truyền thống và những ưu đãi đối với các làng nghề thủ công truyền thống như Bát Tràng, Đông Triều…Và các chủ trương cho vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu nghệ nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mặt hàng gốm sứ truyền thống.
3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì sản xuất mặt hàng này cũng gặp không ít khó khăn.
Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Khả năng tiếp cận thị trường yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra từ các làng nghề cho các khách hàng lớn thường phải thông qua các doanh nghiệp trung gian (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ) nên hạn chế trong việc nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, việc giới thiệu các sản phẩm ở các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí giành cho quảng cáo, tiếp thị nhỏ và việc xây dựng thương hiệu cho mặt hàng gốm sứ là những vấn đề đặt ra cấp bách.
Vốn là một yếu tố cần thiết nhưng khả năng cung ứng về vốn còn yếu. Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô nhỏ chưa thuyết phục được ngân hàng cho vay vốn. Các ngân hàng cũng chưa tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay dài hơn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng gốm sứ truyền thống.
Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính là bí quyết nghề chỉ truyền cho một hoặc một số ít người có tài năng trong gia đình, không phổ biến rộng nhằm tránh tình trạng rò rỉ bí quyết, vô tình tạo ra các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn nêu trên còn nhiều khó khăn khác như chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, hệ thống thị trường chưa ổn định, tình trạng ô nhiễm môi trường…
Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có được, đồng thời khắc phục các khó khăn còn tồn tại để mặt hàng gốm sứ tiếp tục phát triển và tỏa sáng hơn nữa.
Giải pháp và định hướng.
Việc phát triển sản xuất hàng gốm sứ dựa rất nhiều vào nguyên liệu để làm ra sản phẩm, vì thế muốn phát triển xuất khẩu mặt hàng này trước tiên phải giải quyết vấn đề thiếu nguyên liệu hiện nay. Đối với nguyên liệu thô, nên tập trung khau thác các mỏ hiện có trong nước, nhằm giảm tối đa chi phí nhập khẩu nguyên liệu thô, lý do làm giá sản phẩm gốm sứ của chúng ta chưa có tính cạnh tranh. Đối với các loại men màu, để sản phẩm tạo được chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài, các nghệ nhân cần nỗ lực nghiên cứu những sản phẩm men mới, đặc biệt như men Thúy Hồng (một loại men trước đây chỉ có ở Trung Quốc) đã được sản xuất thành công và đưa ra thị trường những sản phẩm, kiểu dáng đa dạng, chất lượng cao.
Về phía các cơ quan chức năng: tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng của mình như vay vốn với lãi xuất ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ bằng thuế, tạo điều kiện cho đăng ký thương hiệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được cấp chứng nhận sản xuất hàng hóa, đồng thời tổ chức các hội chợ, cuộc thi tay nghề nhằm giới thiệu sản phẩm và nâng cao tay nghề.
Về phía các doanh nghiệp: các nhà sản xuất cần tăng cường tiếp thị, đặc biệt là tìm hiểu và nắm bắt đặc điểm tiêu thụ ở từng thị trường cụ thể, từ đó đưa ra những chính sách phát triển cho từng thị trường đó.
Ngoài chất lượng, các yếu tố kỹ thuật như độ tráng, thấu quang, sáng, bóng … các nhà sản xuất cần đặc biệt lưu ý việc tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nét đặc trưng về văn hóa, yêu cầu về thời trang của người tiêu dùng bản địa. Do đó muốn thành công, các nhà sản xuất còn phải nghiên cứu sâu về công nghệ chế biến sứ cùng đặc điểm của các dòng sản phẩm sứ hiện nay trên thế giới để sản phẩm luôn đồng bộ và có chất lượng.
Theo các chuyên gia thương mại, ngoài việc đầu tư cho nghiên cứu, hiện đại hóa trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, các nhà sản xuất gốm sứ cần tằng cường tìm hiểu, khảo sát thị trường nước ngoài bằng cách tham dự các hội chợ triển lãm quốc tế howcj thông qua cơ quan xúc tiến xuất khẩu.
Bên cạnh những vấn đề đầu tư công nghệ, đầu tư lò nung cũng là những yếu tố hết sức quan trọng để có được những sản phẩm được thị trường chấp nhận. Ngoài ra, việc cộng tác liên kết giữa các nhà sản xuất để có thể đáp ứng được những yêu cầu lớn của bạn hàng cũng là một yếu tố cần thiết.
Việt Nam đang đặt ra mục tiêu thực hiện việc xuất khẩu 500 triệu USD hàng gốm sứ vào năm 2011. Mục tiêu này khó có thể đạt được trong thời gian hiện nay khi chúng ta chưa khắc phục được những yếu điểm của mình, trong khi đó các nước xuất khẩu lớn trong khu vực chưa khai thác hết công suất. Thêm vào đó các nước này có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn Việt Nam như quan hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp hơn, chi phí thấp hơn (chi phí vận tải của Việt Nam cao hơn hẳn các nước tới 1,5 lần). Nhưng mục tiêu này cho thấy quyết tâm xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam từ đó làm động lực, mục tiêu cho việc xuất khảu mặt hàng này phát triển.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỐM SỨ TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU LỬA VIỆT.
Khái quát về công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập đã trở thành một vấn đề tất yếu. Hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại thương đang ngày cảng thể hiện tầm quan trọng của mình là một lĩnh vực không thể thiếu ở bất kỳ quốc gia nào, là cầu nối giữa thị trường trong nước với thị trường quốc tế. Tuy nhiên xuất nhập khẩu không phải là vấn đề có thể thực hiện tốt trong thời gian ngắn mà đay là cả một quá trình mới có thể thực hiện được. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã và đang làm tốt nghiệp vụ tăng xuất khẩu, thu hút nguồn thu ngoại tệ của mình. Và Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt ra đời cũng nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
Tên gọi chính: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Trụ sở chính: số 9 ngõ 554 Nguyễn Văn Cừ, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 043.8744726
Fax: 043.8744726 - 727
Email: luvimex.ceramix@vnn.vn
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0102023827
Giám đốc/ chủ doanh nghiệp: Lương Ngọc Quang
Ngày đăng ký kinh doanh: 03/01/2006
Năm 2006, công ty còn gặp phải một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập còn bỡ ngỡ khi gia nhập vào thị trường có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra, quy mô của công ty là một doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn, chưa có thương hiệu và chưa có nhiều đối tác.
Từ năm 2008 đến nay là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh đã đi vào quỹ đạo và đem lại lợi nhuận cho công ty. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng Terraa d’Aqua(gốm đất đỏ) và Classia (gốm tráng men) luôn đạt trên 500.000 USD/ năm trong ba năm gần đây. Những mặt hàng như hàng Zinc (chậu kim loại), hàng đá mài nhẹ Light Terrazzo … dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản … đặc biệt là thị trường như Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ đã nhập khẩu một khối lượng lớn hàng hóa của Công ty trong ba năm gần đay và kim ngạch xuất khẩu luôn đạt trên 1 triệu USD mà ít có khiếu nại hoặc từ chối thanh toán.
Chức năng.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt đã hoạt động được gần 5 năm. Về quy mô thì công ty thuộc loại quy mô nhỏ, ra đời với chức năng thiết kế, sản xuất lắp ráp và kinh doanh đồ gốm, thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất.
Nhiệm vụ.
Kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động đã đăng kí.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty cho từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước, tuân thủ pháp luật, thực hiện các đơn vị đối với người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý theo đúng Bộ Luật Lao Động.
Thực trạng hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 đến năm 2010
(Đơn vị: Triệu đồng)
NĂM
2007
2008
2009
2010
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
25.618
27.813
37.877
37.073
Doanh thu thuần
25.618
27.813
37.877
37.073
Giá vốn hàng bán
14.532
16.053
21.680
17.272
Lợi nhuận gộp
9.678
11.728
11.119
9.088
Doanh thu hoạt động tài chính
226
335
5.967
6.311
Chi phí tài chính
350
400
2.937
2.00
Trong đó chi phí lãi vay
264
-
-
-
Chi phí bán hàng
-
-
-
1.629
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.270
2.267
2.748
2.768
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
8.763
9.396
11.401
12.957
Thu nhập khác
271
271
25
37
Chi phí khác
180
252
-
277
Lợi nhuận khác
20
19
25
1.718
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuếá
9.013
9.415
11.426
12.718
Chi phí thuế TNDN
1.215
1.318
1.113
1.018
Lợi nhuận sau thuế TNDN
9.723
8.097
10.313
11.700
(Báo cáo hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2010, Phòng tài chính)
Do năm đầu bước vào hoạt động nên nhìn chung thu nhập năm 2007 ở mức không cao. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu ổn định trong 3 năm gần đây, năm 2008 là 27 tỷ 813 triệu đồng sau đó tăng đột biến lên 37 tỷ 877 triệu đồng năm 2009 và giảm nhẹ còn 37 tỷ 073 triệu đồng trong năm 2009. Con số thay đổi rõ rệt giữa năm 2008 và 2009 chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số lượng hàng hóa nhiều hơn. Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng tổng doanh thu năm 2010 lại nhỏ hơn năm 2009. Kết quả như vậy là do năm 2010 doanh nghiệp phải chi phí lớn hơn cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong khi năm 2008 và 2009 công ty chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động giới thiệu sản phẩm và quy mô công ty chưa được mở rộng. Chi phí bán hàng 1 tỷ 629 triệu đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2 tỷ 768 triệu đồng một con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có doanh thu là 37 tỷ 073 triệu đồng.
Năm 2009 là năm đặc biệt với doanh nghiệp Việt Nam, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang đến cho doanh nghiệp cả nước nói chung và các công ty xuất khẩu nói riêng trong đó có cả Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt nhiều cơ hội mới đẩy mạnh xuất khẩu và tạo thêm quan hệ với nhiều đối tác mới. Thị trường chủ đạo của công ty là Tây Ban Nha, tuy tăng trưởng kinh tế nhưng nhu cầu về các mặt hàng gốm thủ công mỹ nghệ của người dân sụt giảm, dẫn tới sụt giảm các đơn hàng từ các doanh nghiệp Tây Ban Nha khiến kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường này bị giảm theo. Tuy nhiên, công ty lại đạt được nhiều đơn hàng từ các nước Châu Âu khác như Pháp, Ý, Bỉ, Áo … Do đó, giá vốn bán hàng của công ty tăng lên 21 tỷ 860 triệu đồng trong năm 2009 là tất yếu do công ty đã mở rộng mặt hàng và tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu.
Đến năm 2010, công ty đã cải tiến kỹ thuật nhằm sản xuất hàng hóa với số lượng lớn hơn nhưng chi phí thấp hơn. Đặc biệt là hoạt động tài chính trong năm này cũng đã mang lại 6 tỷ 331 triệu đồng co công ty, chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, năm 2010 chũng đánh dấu một năm kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng tài chính nghiêm trọng và khối EU cũng không thoát khỏi vòng suy thoái nghiêm trọng đó, các tập đoàn lớn ráo riết lên kế hoạch đóng cửa nhà máy, sa thải nhân viên, còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thu hẹp sản xuất kinh doanh, đề phòng trường hợp thua lỗ. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, bằng chứng là việc giá cả leo thang, lạm phát gia tăng khiến không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu đơn hàng trầm trọng, đối với công ty TNHH Lửa Việt một mặt chịu ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế trong nước, mặt khác phải đối mặt với nguy cơ thiếu đơn hàng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Nhưng nhờ uy tín và quan hệ tốt với các bạn hàng nên doanh thu xuất khẩu vẫn tăng tỷ trọng và lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 11 tỷ 700 triệu đồng, tuy chỉ tăng 0.13% so với năm 2009. Đây là kết quả của công ty trong tình hình kinh tế hiện nay, qua đó thấy được công ty đã có những chiến lược và tầm nhìn cụ thể cho hoạt động kinh doanh năm 2011.
Cũng từ bảng trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho công ty là lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Còn về hoạt động tài chính và hoạt động thu lợi nhuận khác tuy có mang lại hiệu quả nhưng không ổn định. Như vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trên đây là phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn tương đối ổn định. Điều đó chứng tỏ rằng, để phù hợp với những biến động của thị trường, chiến lược kinh doanh của công ty cũng đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do mà công ty đưa ra bản chi phí bán hàng và giảm thiểu tối đa chi phí tài chính trong năm 2010 với mục tiêu tập trung nguồn lực để thâm nhập thị trường nước ngoài, duy trì quan hệ với các đối tác cũ và tìm kiếm các đối tác mới. Đó là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hóa đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường quốc tế - một thị trường đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức phải luôn biết tự vận động thay đổi bản thân không ngừng.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty từ năm 2007 dến năm 2010
(Đơn vi: USD)
STT
Thị trường
2007
2008
2009
2010
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
1
Hồng Kông
-
-
79,726.00
3.58
190,339.00
8.52
2
Nhật
-
-
13,900.00
0.62
100,432.00
4.50
3
Ý
-
-
25,845.00
1.16
209,881.00
9.40
4
Bỉ
40,562.00
3.43
49,735.00
3.04
9,942.00
0.45
11,154.00
0.50
5
Pháp
223,685.00
18.93
234,496.00
14.33
374,672.00
16.82
550,106.00
24.63
6
Đức
10,234.00
0.87
18,032.00
1.10
33,588.00
1.51
40,693.00
1.82
7
Tây Ban Nha
897,598.00
75.99
1,318,250.00
80.57
1,439,567.00
64.61
783,332.00
35.07
8
Canada
4,235.00
0.36
6,726.00
0.41
52,948.00
2.38
70,099.00
33.14
9
Các nước khác
4,899.00
0.42
8,849.00
0.54
197,877.00
8.88
277,701.00
12.43
Tổng cộng
1,181,213.00
100
1,636,088.00
100
2,228,065.00
100
2,233,737.00
100
(Báo cáo thị trường xuất khẩu từ năm 2007 – 2010, Phòng kinh doanh )
Bảng 3: So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2010
(Đơn vị: USD)
STT
Thị trường
2008/2007
2009/2008
2010/2009
Giá trị
Tỷ lệ%
Giá trị
Tỷ lệ%
Giá trị
Tỷ lệ%
1
Hồng kông
110,613.00
58,11
2
Nhật
86,532.00
86,16
3
Ý
184,036.00
87,69
4
Bỉ
9,173.00
18.44
- 39793.00
- 400,25
1,212.00
10,87
5
Pháp
10,811.00
4,71
140176.00
37,41
175,434.00
31,89
6
Đức
7,798.00
43,25
15556.00
46,31
175,434.00
17,46
7
Tây Ban Nha
420,652.00
31,92
121317.00
8,43
- 656,235.00
- 83,77
8
Canada
2,491.00
37,04
46222.00
87,30
17,151.00
24,47
9
Các nước khác
3,950.00
44,64
189028.00
95,53
79,824.00
28,74
Tổng số
454,875.00
27.80
591,977.00
26,57
56,72.00
0,25
(Báo cáo thị trường xuất khẩu năm 2007 – 2010, Phòng kinh doanh)
Nhìn vào bảng ta thấy, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty là thị trường Tây Ban Nha, trong 4 năm gần đây mặc du có xu hướng giảm nhưng khu vực thị trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 3,541,149 USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đứng thứ hai là thị trường Pháp, kim ngạch xuất khẩu thị trường này tăng đột biến trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010 chiếm 1,159,274 USD và chiếm 24,63% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2010. Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường đầy triển vọng – thị trường Ý. Từ khi thâm nhập năm 2008, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này của công ty có sự tăng trưởng vượt bậc với giá trị đạt 209,881 USD trong năm 2009, tăng 72,08% về giá trị xuất khẩu so với năm 2009. Công ty có quan hệ làm ăn rộng rãi với nhiều nước trên khu vực thị trường Châu Âu nên kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng cao và lớn nhất.
Năm 2007, các thị trường xuất khẩu của công ty chưa nhiều, thị trường chủ lực là Tây Ban Nha chiếm 75,99% tỷ trọng.
Năm 2008, thị trường chủ đạo vẫn là Tây Ban Nha chiếm đến 80,57% tỷ trọng xuất khẩu, đạt giá trị 1,318,250 USD. Đứng thứ 2 là thị trường Pháp với con số 234,946 USD. Ngoài ra, thị trường Châu âu có thêm sự góp mặt của Bỉ và Đức nhưng nhìn chung tỷ trọng chưa cao.
Sang năm 2009, công ty đã thâm nhập thêm các thị trường tiềm năng khác ở Châu Âu như Croatia, Ý, Hà Lan … Tuy nhiên, Tây Ban Nha vẫn là thị trường chủ đạo với kim ngạch xuất khẩu tăng 9,2% (tăng 121,317 USD) và chiếm tỷ trọng là 64,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã mở rộng sang các thị trường khác ở Châu Á đầy triển vọng là Nhật Bản và Hồng Kông. Nhìn chung tỷ trọng xuất khẩu đều tăng trưởng mạnh chỉ có kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Bỉ là giảm 80,01% về số tương đối, tương ứng với 39,793 USD so với năm 2008.
Năm 2010 đánh dấu sự xâm nhập mạnh mẽ của Công ty vào thị trường Châu Âu nâng tổng số các quốc gia ở khu vực này lên 13 nước, trong đó Cộng hòa Séc vẫn là một thị trường mới nên đây cũng là thị trường có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thấp nhất của Công ty trong năm (4,454 USD). Năm 2010 cũng là năm có sự sụt giảm đáng kể của các thị trường Úc, Hà Lan cả về kim ngạch và tỷ trọng. Ngược lại, đây lại là năm đánh dấu bước tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Ý. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường nay tăng 184,036 USD tương đương với 72,08% so với năm trước. Năm 2010, cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty có sự biến động khá lớn. Tây Ban Nha mặc dù có giảm tỷ trọng đáng kế 656,235 USD nhưng vẫn là thị trường số một có kim ngạch xuất khẩu cao nhất 35,07% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Nhìn chung thị trường Châu Á lại có mức tăng trưởng ổn định và rõ rệt, Hồng Kông tăng 38,74% và Nhật Bản tăng 62,53% so với năm 2009.
Qua sự phân tích ở trên ta thấy thị trường Châu Âu nói chung và thị trường Tây Ban Nha là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty. Đặc biệt có sự tăng trưởng đều và đáng kể về kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng trên thị trường Pháp, Đức, Ý. Đồng Thời cũng thấy được rằng thị trường Châu Á là một thị trường tiềm năng và đầy triển vọng, kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu của Công ty vào thị trường này có xu hướng tăng mạnh trọng những năm gần đây. Qua đó, Công ty TNHH Lửa Việt nên chú trọng giữ tăng trưởng ổn định trên các thị trường chủ đạo và có biện pháp tích cực để khai thác thị trường Châu Á triển vọng để tiếp tục nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Công ty.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty từ năm 2007 đến năm 2010.
(Đơn vị: USD)
MẶT HÀNG
2007
2008
2009
2010
GT
TL %
GT
TL %
GT
TL%
GT
TL%
Terraa d’Aqua(gốm đất đỏ)
300,786
27,78
381,699
27,45
518,025
27,44
568,930
29,32
Classiaca (gốm tráng men)
290,835
26,86
313,638
22,55
420,881
22,29
422,660
21,78
Light Terrazo (đá mài nhẹ)
220,210
20,34
270,936
19,48
363,843
19,27
365,556
18,83
Zinc (chậu kim loại)
150,245
13,87
235,597
16,95
332,650
17,62
332,208
17,13
Hàng khác
120,500
11,15
188,477
13,56
252,440
13,38
251,044
12,94
Tổng
1,082,576
100
1,390,347
100
1,887,839
100
1,940,398
100
(Báo cáo mặt hàng xuất khẩu từ năm 2007 – 2010, Phòng kinh doanh)
Bảng 5: So sánh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2010.
(Đơn vi: USD)
Mặt hàng
2008/2007
2009/2008
2010/2009
CL
TT%
CL
TT%
ST
TT%
Terraa d’Aqua(gốm đất đỏ)
80,913
21.2
136,326
26.32
50,905
8.95
Classiaca (gốm tráng men)
22,803
7.27
107,243
25.48
1,779
0.42
Light Terrazo (đá mài nhẹ)
50,726
18.73
92,907
25.53
1,713
0.47
Zinc (chậu kim loại)
85,352
36.23
97,053
29.18
- 442
-0.13
Hàng khác
67,977
36.07
63,963
26.57
- 1,396
0.25
Tổng
307,771
22,14
497,492
26,35
52,559
2,70
(Báo cáo mặt hàng xuất khẩu năm 2007 – 2010, Phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH Lửa Việt là tương đối đa dạng, song tập trung lớn vào hai mặt hàng chủ đạo là Terraa d’Aqua (gốm đất đỏ) và hàng Classiaca (gốm tráng men) (chiếm 1/3 tổng kim ngacgj xuất khẩu của công ty). Hai mặt hàng này luôn là hai mặt hàng có tỷ trọng cao nhất trong số những mặt hàng xuất khẩu của công ty.
Năm 2009 ta thấy kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này đều tăng lên đáng kể. Trong năm này, mặt hàng truyền thống của công ty là gốm đất đỏ đột biến tăng một cách mạnh mẽ 136,326 USD tương đương 21,2%, các mựt hàng gốm tráng men cũng tăng 107,243 USD tương ứ 25,48%. Tiếp đó là kim ngạch của các mặt hàng Light Terrazo (đá mài nhẹ), Zinc (chậu kim loại), … cũng tăng đều khoảng 25 - 30%. Chính vì thế tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2008 tăng lên 591,977 USD tương đương với 26,35% so với năm 2008.
Sang năm 2010 cả kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng các mặt hàng đều có thay đổi, một số mặt hàng thì bị giảm mạnh kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng. Cụ thể là hàng Terraa d’Aqua (gốm đất đỏ) tăng 50,905 USD tương ứng 8,95%, còn hai mặt hàng Classiaca (gốm tráng men) và Light Terrazo (đá mài nhẹ) chỉ chỉ tăng thêm 0,42% và 0,47%. Tuy nhiên, các mặt hàng như Zinc (chậu kim loại) và một số mặt hàng khác giảm đáng kể, hàng Zinc (chậu kim loại) giảm 0,13% và các mặt hàng khác cũng đồng loạt giảm so với năm 2009. Nhìn chung năm 2009 kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng.
Khả năng cạnh tranh của Công ty.
Đối thủ cạnh tranh của công ty.
Hiện nay nền kinh tế thị trường luông diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa những thành phần kinh tế, cũng như các công ty trong và ngoài nước nhằm để tồn tại và phát triển trong đó có Công ty TNHH Lửa Việt.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu hiện nay của Công ty TNHH Lửa Việt là các công ty gốm thủ công mỹ nghệ: công ty TNHH My Quý, công ty cổ phần Phú Vinh, Gốm sứ mỹ nghệ Bát Tràng … Đây được xem là những đối thủ cạnh tranh mạnh, có tầm cỡ của Công ty TNHH Lửa Việt hiện tại và tương lai. Ngoài ra công ty còn phải đối đầu với một số nhà cung ứng hàng trước nay cho công ty, các nhà cung ứng này đã mở rộng sản xuất và kinh doanh trực tiếp với khách hàng bán lẻ thay vì trước nay họ chỉ bao tiêu cung ứng cho công ty mà thôi, phần lớn các đối thủ cạnh tranh hiện nay đều có được đội ngũ nhân viên giỏi về nghề nghiệp lẫn chuyên môn, công nhân có tay nghề. Mặc dù vậy Lửa Việt vẫn xem đây là động lực thúc đẩy chính bản thân mình ngày càng nỗ lực để tự khẳng định mình trong lĩnh vực chế biến thủ công mỹ nghệ.
Định hướng phát triển của công ty.
Cố gắng, nỗ lực tìm kiếm và khai thác thị trường mới một cách có hiệu quả, đồng thời cũng phải chú trọng nâng cao chất lượng của sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Mở rộng hơn nữa khả năng xuất khẩu sang thị trường Úc và EU trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đánh giá chung.
Những kết quả đạt được.
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, từ năm 2000 trở lại đây, Công ty TNHH Lửa Việt hoạt động tương đối hiệu quả. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu luôn được chú trọng đầu tư, tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu. Trong thời gian qua, công ty luôn thực hiện tốt 100% hợp đồng đã ký kết. Đạt được kết quả đó phải kể đến việc tận dụng các mặt thuận lợi sau: Hiện nay, công ty có đội ngũ lãnh đạo và cán bộ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Quan hệ nội bộ công ty luôn được củng cố: các phòng nghiệp vụ được sự quản lý, đôn đốc trực tiếp của giám đốc và sự hỗ trợ tích cực của phòng phát triển thị trường và mặt hàng mới, phòng kế toán phòng thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ phát huy được khả năng chuyên môn. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các hãng vận tải, công ty bảo hiểm và ngân hàng. Vì vậy, thời gian làm thủ tục được rút ngắn, các chi phí liên quan giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Thị trường xuất khẩu trực tiếp của công ty đặc biệt rộng lớn, trải dài khắp các châu lục. Với thuận lợi như vậy, việc mở rộng quy mô xuất khẩu, xây dựng chỗ đứng của mình là điều không khó khăn, việc có hệ thống khách hàng rộng khắp như vậy còn khiến cho Công ty học hỏi được nhiều kinh nghiệm khác nhau khi làm ăn với các đối tác thuộc các nước khác nhau, ngày càng làm hoàn thiện khả năng xuất khẩu hàng hóa cua Công ty.
Công ty thiết lập được mối quan hệ truyền thồng với nguồn cung cấp hàng xuất khẩu có chất lượng và uy tín. Do vậy, việc thu gom hàng hóa thuận lợi và hàng hóa xuất khẩu luôn có mẫu mã, màu sắc, kích cỡ…phù hợp với nhu cầu của khách nước ngoài. Hàng hóa của công ty đa dạng, phong phú và mẫu mã thể hiện được phong cách độc đáo, vừa truyền thống vừa hiện đại. Chất lượng, chủng loại, số lượng luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng nước ngoài cho dù đó là khách hàng khó tính. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao nhờ quy trình thực hiện hợp đồng mà trong đó có khâu giao nhận luôn diễn ra theo đúng thỏa thuận, không gây phiền hà cho khách hàng.
Công ty đã trang bị hệ thống thông tin khá tốt nhằm tận dụng thế mạnh của Internet trong việc tìm kiếm bạn hàng, sử dụng trang Web như một hình thức quảng cáo tiếp thị mặt hàng, tên tuổi công ty.
Mối quan hệ làm ăn uy tín lâu dài với các cơ sở cung cấp hàng trong nước giúp cho công ty luôn chủ động trong việc thực hiện hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Đội ngũ nhân viên được phân công hợp lý, năng động và có trình độ vững chắc với tinh thần trách nhiệm cao, có thể làm việc độc lập giúp cho công ty thực hiện tốt hợp đồng ký kết, góp phần nâng cao uy tín cho công ty và mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Các điều kiện, cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán mà công ty sử dụng đều là những điều kiện thông dụng trong thương mại quốc tế.
Những hạn chế và nguyên nhân.
Mặc dù trong những năm qua ngành gốm sứ trong nước đã có sự phục hồi và phát triển về kinh tế, có những thành tựu nhất định về cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn. Công ty TNHH Lửa Việt cũng có những hạn chế sau:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là bán buôn với số lượng lớn cho các nơi cho nên giá thường rẻ. Thị trưởng xuất khẩu lại có tính ổn định không cao. Hàng hóa lại không bán trực tiếp được do lượng sản phẩm dành cho khánh du lịch còn chưa nhiều, chưa đủ hấp dẫn nên lợi nhuận thu được giảm đi rất nhiều.
Trong công tác chuẩn bị hàng của công ty, một vấn đề đặt ra chưa được công ty có biện pháp giải quyết đó là nguồn cung cấp bị phụ thuộc vào các cơ sở sản xuất. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta về cơ bản là một nền sản xuất manh mún, phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Điều này gây tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận.
Công ty chưa chú trọng và bị động trong khâu kẻ ký mã hiệu bao bì hàng hóa gây nhiều hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trường quốc tế. Nguyên nhân là nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu yêu cầu, công ty lại giao phó công đoạn này cho cơ sở sản xuất. Công đoạn kiểm tra hàng xuất khẩu còn chưa đạt hiệu quả cao do thiếu các tiêu chuẩn kiểm tra và việc kiểm tra không thực hiện một cách thường xuyên liên tục vì các cơ sở chân hàng thường ở xa.
Mẫu mã hàng của công ty chưa đa dạng phụ thuộc quá nhiều vào mẫu do khách cung cấp. Điều này do phòng thị trường và mặt hàng mới vừa được thành lập nên chưa phát huy được vai trò của mình trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Năng lực ký kết hợp đồng còn nhiều hạn chế, một số điều khoản ký kết còn bị động, thiếu linh hoạt gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Điều này phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, CBCNV của công ty chưa phát huy được hết thế mạnh của mạng Internet. Do vậy, một số thông tin về khách hàng chưa được cập nhập nhanh chóng nên dẫn đến một số thương vụ công ty đã bị tổn thất do người mua hủy ngang hợp đồng hay không thanh toán.
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỐM SỨ TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU LỬA VIỆT VÀ VIỆT NAM.
Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu gốm sứ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Công ty đã có một thị trường tiềm năng rất lớn để tiêu thụ sản phẩm gốm thủ công mỹ nghệ từ các nước Tây Ban Nha, Pháp, Đức. Đây là ba thị trường lớn, có sức mua ổn định hàng năm. Để tăng cường xuất khẩu sang các thị trường này cần tăng cường mẫu mã, mẫu sản phẩm, duy trì mối quan hệ bạn hàng với các đối tác này.
Cần cố gắng duy trì những khách hàng của các thị trường hiện tại. Đồng thời phải tích cực xúc tiến thâm nhập vào các thị trường lớn có tiềm năng, đặc biệt là thị trường Ý. Bên cạnh đó thị trường Châu Mỹ, Châu Úc công ty còn đang bỏ ngỏ nhiều, trong khi các mặt hàng này đều có sức tiêu thụ lớn. Khi nghiên cứu để tiếp cận thị trường mới, công ty cũng cần lưu ý về khoảng cách địa lý, tập quán thương mại, phương thức thanh toán, thông lệ quốc tế … mà thị trường đó đang áp dụng để xác định giá cả và thời gian giao hàng sao cho hợp lý. Và phải nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó.
Cần tận dụng hiệu quả chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với sản phẩm nằm trong định hướng của Nhà nước trong giai đoạn tới để xác định cho mình chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu, mặt hàng trọng điểm chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu mới và tường trình cụ thể để tiếp cận các thị trường trọng điểm.
Cần xây dựng bộ phận Marketing quốc tế mang tính chuyên nghiệp, chuyên môn cao, có khả năng về ngoại ngữ, thông hiểu các đặc điểm, tập quán buôn bán của các đối tác cũng như am hiểu những đặc trưng của thị trường quốc tế.
Nâng cao hiệu quả hiểu biết pháp luật thượng mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với các tranh chấp thương mại quốc tế. Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường và dịch vụ pháp lý …
Các giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu gốm sứ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Giải pháp 1: Nâng cao công tác nghiên cứu và thâm nhập thị trường nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
Mục tiêu của giải pháp.
Nghiên cứu về tình hình đặc điểm của thị trường.
Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường thế giới.
Nghiên cứu về số lượng sản phẩm giúp công ty khai thác được tối đa khả năng xuất khẩu trên từng thị trường để từ đó xây dựng chiến lược xuất khẩu hợp lý.
Nghiên cứu về nghệ thuật quảng cáo ở nước ngoài để vận dụng vào tình hình thực tế của công ty.
Nội dung thực hiện quảng cảo.
Tiến hàng thu nhập thông tin.
Thu thập thông tin bằng tại liệu có sẵn. Các dữ liệu và các thông tin có sẵn được gọi chung với tên là các thông tin thứ cấp, nhằm để phân biệt với các thông tin ban đầu hay thông tin đầu tay do công ty tự thu nhập được bằng các phương pháp, ngoài ra nó còn có một công cụ rẻ tiền so với các thông tin khác. Các thông tin có sẵn được thu thập chủ yếu từ 2 nguồn chính nguồn thông tin nội bộ của công ty và nguồn thông tin bên ngoài của công ty.
Nguồn thông tin nội bộ của công ty chủ yếu là từ các báo cáo bán hàng của công ty, các hóa đơn bán hàng, các loại hồ sơ, các thư khiếu nại than phiền của khách hàng, các thư bình phẩm khen ngợi …
Thông qua việc phân tích nguồn thông tin nội bộ của công ty ta biết được chi phí mà công ty đã bỏ ra là bao nhiêu so với doanh thu và chu kỳ sống của sản phẩm. Ngoài ra, nó còn giúp ta phát hiện các sai sót trên hóa đơn và địa ban cư trú của khác hàng, bởi vị một địa bàn mới sẽ hứa hẹn là một thị trường mới thật hấp dẫn nhưng cũng không ít rủi ro. Bên cạnh đó công ty còn biết được những khiếu nại hay than phiền của khách hàng, bởi vì chúng rất có ích chỉ ra được những vấn đề quan trọng của công ty. Không chỉ có lời khiếu nại, than phiền mà còn có lớp bình phẩm khen ngợi, có thể là họ khen ngợi hay bình phẩm một khía cạnh nào đó đối với sản phẩm của công ty, nếu lời khen ngợi hay bình phẩm đó tốt thì công ty cố gắng phát huy và nếu không được tế nhị thì công ty cần phải xem xét lại sản phẩm để có sự điều chỉnh và kịp thời sửa chữa.
Nguồn tin bên ngoài công ty chủ yếu là dựa trên các số liệu thống kê, mạng internet, chi phí và nội dung quảng cáo của đối thủ cạnh tranh, dư luận công chúng, … dựa vào những thông tin thu thập mà công ty biết được những hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Từ đó tìm ra chiến lược đối phó nhằm ổn định thị trường của công ty. Ngoài ra còn phải biết lắng nghe những dư luận của công chúng về những vẫn đề mà họ quan tâm vì có thể những vấn đề đó rất có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hôm này và ngày mai.
Bên cạnh đó, công ty phải biết gạn lọc và khai thác thông tin một cách triệt để nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài và toàn tiện của công ty. Đồng thời cũng có thể giúp công ty nhằm tìm kiếm thị trường mới và những khách hàng mới ngoài việc thu thập thông tin bằng tài liệu có sẵn về thị trường, về khách hàng và đối thủ cạnh tranh, công ty nên sử dụng thêm những phương pháp sau đây để hỗ trợ cho công tác thu nhập thông tin.
Phương pháp phỏng vấn: dựa vào bảng câu hỏi tại hội chợ thương mại.
Ưu điểm: rất tiện lợi vì quá trình phỏng vấn dễ thực hiện và thực hiện nhanh.
Nhược điểm: Bị giới hạn về chọn mẫu khi phỏng vấn tại các trung tâm thương mại. Thời gian quá cấp bách khi phỏng vấn tại các trung tâm thương mại, vì người đến đây để mua sắm chứ không phải xem chơi hay thăm quan.
Dự trù hiệu quả mang lại.
Tạo cho công ty có vị thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Cải thiện và củng cố được những thị trường đã bị giảm sút trong những năm qua.
Tạo được niềm tin cho công ty khi thâm nhập thị trường mới.
Giải pháp 2: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới, cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt, giá phải chăng.
Mục tiêu của giải pháp.
Tổ chức công tác quản lý sản xuất để chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho nhân viên, để từ đó cho xuất xưởng những sản phẩm có chất lượng tốt, giảm chi phi đến mức thấp nhất nhằm để tăng lợi nhuận và tăng tính cạnh tranh.
Nội dung của giải pháp.
Về công tác đào tạo và phát triển nhân lực: nhân tố quan trọng nhất là con người, công ty TNHH Lửa Việt cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, nó đòi hỏi công ty phải biết chú trọng đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm để nâng cao khả năng xuất khẩu của công ty. Do đó, để việc đào tạo mang lại hiệu quả thì công ty cũng cần phải xác định mục tiêu cụ thể.
Dự trù hiệu quả mang lại.
Khách hàng sẽ đến với công ty nhiều hơn, do đó lợi nhuận của công ty cũng tăng theo.
Uy tín của công ty cũng ngày càng được nâng cao, đồng thời cũng tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế.
Tạo cơ hội để mở rộng những thị trường tiềm năng.
Giải pháp 3: Kết hợp sử dụng thêm các điều kiện thương mại để nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho công ty.
Mục tiêu của giải pháp.
Giúp cho công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Nâng cao vị thế và vai trò cũng như năng lực đàm phán của công ty.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự hiểu biết về các điều kiện thương mại cũng như các tập quán thương mại quốc tế cho đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu.
Tăng kim ngạch xuất khẩu, đông thời cũng tăng một phần lợi nhuận do được hưởng hoa hồng từ việc thuê tàu biển và mua bảo hiểm.
Nội dung thực hiện giải pháp.
Nâng cao trình độ hiểu biết về Incoterms và các tập quán thương mại quốc tế cho đội ngũ nhân viên phòng xuất nhập khẩu, xóa bỏ thói quen chỉ sử dụng một điều kiện thương mại là FOB trong xuất.
Chuyển số lượng các hợp đồng ký từ FOB sang CIF trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Tổ chức chương trình đào tạo ngắn hạn cho nhân viên phòng xuất nhập khẩu, cũng như các cấp quản lý về năng lực và kỹ năng đàm phán, quy trình làm thủ tục hải quan, cách thức mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải.
Xây dựng chiến lược Marketing, chiến lược tiếp cận với thị trường để mở ra khả năng phân phối, bán hàng nơi đến để sử dụng các điều kiện thương mại của nhóm D.
Công ty nên lựa chọn những điều kiện thương mai sao cho công ty giành được quyền thuê phương tiện vận tải và trả cước phí vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa. Cho nên, nó vừa giúp cho công ty chủ động hơn trong kinh doanh xuất nhập khẩu, thu được nhiều ngoại tệ hơn.
Dự trù hiệu quả mang lại.
Tạo được thế chủ động trong khâu đàm phán.
Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, tạo sự phát triển ổn định cho công ty, đồng thời cũng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam.
Góp phần vào việc phát triển mạng lưới giao thông và dịch vụ bảo hiểm của nước ta.
Trình độ hiểu biết về Inconterms và các tập quán thương mại quốc tế của nhân viên phòng xuất nhập khẩu được nâng cao.
Kiến nghị đối với Nhà nước và công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Đối với Nhà nước.
Nên thiết lập hệ thống thông tin kịp thời, chuẩn xác để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thu thập thông tin.
Cần phối hợp với Hiệp hội để hình thành các trường đào tạo công nhân ngành gốm để tạo ra lực lượng lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đối tác.
Hỗ trợ nhiều hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng thương hiệu cho đồ gốm Việt Nam.
Cục xúc tiến thương mại và Phòng tham tán thương mại cần hỗ trợ cho công ty nhiều hơn nữa trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm.
Đối với công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Thành lập phòng Marketing để khảo sát và nghiên cứu thị trường trong cũng như ngoài nước nhằm tìm kiếm nguồn khách hàng, nguồn hàng mới, trên các thị trường.
Ngoài xuất khẩu ra công ty nên đưa sản phẩm của mình thâm nhập thị trường trong nước.
Chú trọng công tác xây dựng thương hiệu thành lập bộ phận thiết kế mẫu sản xuất.
Chú trọng công tác xây dựng thương hiệu thành bộ phận thiết kế mẫu sản xuất.
Nếu liên kết sản xuất phải tránh đối đầu với các rảo cản mà phía đối tác có thể đặt ra nhằm bảo hộ thị trường của họ, nhất là thị trường Mỹ.
Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Tình hình kinh doanh xuất khẩu của mặt hàng gốm thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt trong năm 2007 – 2010 đặc biệt là năm 2008, 2009 đã có những bước đi thăng trầm. Tuy hoạt động xuất khẩu không đồng đều nhưng trong tình hình kinh tế suy thoái thì kết quả kinh doanh chung của công ty đã có những kết qủa rất tốt và khả quan.
Công ty hoạt động rất tốt, nhân viên các phòng ban gần gũi và quan tâm lẫn nhau, đây là điểm mạnh rất lớn không phải công ty nào cũng có. Việc đoàn kết trong nội bộ là sức mạnh để công ty tồn tại và hoạt động tốt.
Công ty đang khắc phục những điểm yếu của mình để đẩy mạnh công việc kinh doanh. Khai thác những lợi thế về cơ sở vật chất, mối quan hệ, uy tín lâu năm và thị trường đầu vào cũng như đầu ra. Phát huy lợi thế của mình, công ty đã tiến hành xây dựng kế hoạch xuất khẩu dài hạn và ngắn hạn ở nhiều thị trường khác nhau.
Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết của bản thân là nhất định nên đề tài chưa thể bao quát hết và đưa ra được những giải pháp mang tầm chiến lược, chỉ giới hạn là những đề xuất, kiến nghị của bản thân đối với hoạt động xuất khẩu của công ty. Em hy vọng với chừng mực nào đó, những tìm hiểu và giải pháp đề xuấ của mình sẽ giúp ích đối với hoạt động kinh doanh của quý công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của ThS. Phạm Thu Hương và công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tham khảo qua các Website:
Bộ Thương mại:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
www.battrang.info
www.thuongmai.vn
www.vietaz.com
2. TS. Hà Thị Ngọc Oanh “Kinh tế đối ngoại những nguyên lý và vận dụng tại Việt Nam” NXB Lao động – Xã hội năm 2006.
3. PGS. Vũ Xuân Tửu “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” NXB Thống kê năm 1996.
4. TS. Nguyễn Thành Danh “Liên doanh & quản lý doanh nghiệp nguyên lý cơ bản về ngoại thương quốc tế” NXB Lao động – Xã hội năm 2006.
5. Các báo cáo kết quả hoạt động xuất khẩu gốm sứ của công ty TNHH xuất nhập khẩu gốm sứ Lửa Việt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.doc