Đề tài Phát triển kinh doanh các dịch vụ Logistics của công ty Sao Mai

LỜI MỞ ĐẦU Đề tài: "Phát triển kinh doanh các dịch vụ logistics của công ty Sao Mai" là đề tài gây được sự chú ý và quan tâm của tất cả mọi người. Dịch vụ logictis là dịch vụ rất mới mẻ đối với Việt Nam. Trên thế giới dịch vụ này đã có từ lâu, các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực này hàng năm thu được nguồn doanh thu rất lớn. Hiện nay dịch vụ này đã phát triển và được đưa vào Luật Kinh tế 2005. Việt Nam có vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển loại hình dịch vụ này. Sau 5 tuần thực tập tại công ty Sao Mai, tìm tòi và nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ logictis của Công ty em càng hiểu sâu hơn về lĩnh vực này và nó là nguồn kiến thức giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp và phục vụ tốt cho công việc sau này. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS . 2 I. Khái quát chung về dịch vụ Logistics 2 1. Sự ra đời và phát triển của Logistics 2 1.1 Khái niệm về Logistics 2 1.2 Sự hình thành và phát triển Logistics 5 1.3 Nguyên nhân ra đời và phát triển Logistics trong doanh nghiệp 8 2. Đặc điểm,vai trò và tác dụng của Logistics 10 2.1 Đặc điểm của Logistics . 10 2.2 Vai trò của Logistics 14 2.3 Tác dụng của dịch vụ Logistics 17 3. Các loại dịch vụ logistics . 20 3.1. Dịch vụ vận tải: . 22 3.2. Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải: . 24 3.3.Dịch vụ chuyển phát: 24 3.4.Dịch vụ phân phối: 25 3.5.Dịch vụ máy tính và liên quan tới máy tính: 25 3.6. Dịch vụ tư vấn quản lý: 26 3.7. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật (ngoại trừ việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải): 26 II.Những nội dung cơ bản vê dịch vụ logistics 30 2.1. Xác định nguồn cung cấp . 30 2.2 Lập kế hoạch sản xuất tối ưu 30 2.3.Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá 31 2.4. Tổ chức hệ thống phân phối 32 2.5. Bố trí kho hàng 32 2.6.Bao gói hàng hoá 33 2.7.Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hoá 33 III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Logistics và các nhân tố ảnh hưởng 33 3.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh dịch vụ logistic 33 3.1.1 Các chỉ đánh giá dịch vụ logistics 33 3.1.2. Phương pháp đánh giá bao gồm . 33 3.1.3. Các bước xây dựng chỉ tiêu đánh giá 34 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam . 36 3.2.1. Điều kiện địa lý 36 3.2.2. Cơ sở hạ tầng . 36 3.2.3. Môi trường pháp lý 40 3.2.4. Tình hình phát triển vận tải đa phương thức tại Việt Nam 41 3.2.5. Tình hình phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở Việt Nam 42 3.2.6. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ Logistics . 43 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY SAO MAI 45 I. Tình hình phát triển logistics của công ty Sao Mai những năm qua 45 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sao Mai . 45 1.1 Quá trình phát triển công ty Sao Mai 45 1.2.Những sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển của công cho đến nay 46 1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty sao mai . 46 2. Tình hình phát triển logistics của công ty Sao Mai . 47 II. Động thái phát triển kinh doanh dịch vụ logistics của công ty Sao Mai 57 2.1 Dịch vụ gia công phần mềm . 57 2.2. Dịch vụ phần cứng 59 2.2.1 Các lĩnh vực hoạt động 59 2.2.2 Chính sách dịch vụ của công ty 59 2.3. Dịch vụ tư vấn khách hàng, đào tạo tin học , ngoại ngữ 63 III. Những kết luận đánh giá qua nghiên cứu phát triển kinh doanh dịch vụ logistics của công ty Sao Mai 63 3.1.Những kết quả đạt được 65 3.2. Những khó khăn 67 3.3. Nguyên nhân 68 CHƯƠNG 3 . PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY SAO MAI . 70 I. Phương hướng phát triển các dịch vụ và dịch vụ logistics vủa việt Nam những năm tới . 70 1. Phương hướng phát triển các dịch vụ nói chung 70 2. Phương hướng phát triển dịch vụ logistics . 77 II. Phương hướng phát triển dịch vụ logistics của công ty Sao Mai. 81 1. Mục tiêu ,phương hướng phát triển của nghành 81 2. Nhiệm vụ đặt ra cho công ty Sao mai 84 3. Phương hướng phát triển sản xuất của công ty Sao Mai 84 III. Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ logistics của Sao Mai trong những năm tới . 92 1. Tăng cường nhận thức về logistics . 92 2. Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển dịch vụ logistics . 92 3. Giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ logistics . 93 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến , khuyêch trương 93 5. Giải pháp chăm sóc phục vụ khách hàng và quản lý khách hàng . 94 6. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị 94 7. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực 95 8. Ứng dụng công nghệ thông tin 95 9. Liên kết và phát huy vài trò của các hiệp liên quan đến vai trò của nghành công nghệ thông tin 96 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

doc102 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6191 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển kinh doanh các dịch vụ Logistics của công ty Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị ảo, chợ ảo, nhà mua bán trung gian trên mạng Internet.  * Phát triển các mô hình tổ chức lưu thông theo từng thị trường ngành hàng, phù hợp với tính chất và trình độ của sản xuất, xu hướng và phương thức thoả mãn của tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.  a) Đối với ngành hàng nông, lâm, thuỷ sản:  - Thiết lập và phát triển mối liên kết trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp thương mại (lưu thông trong nước và xuất nhập khẩu) với cơ sở công nghiệp chế biến, hợp tác xã thương mại và dịch vụ, công ty cổ phần nông thôn và với hộ nông dân, trang trại, cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thuỷ, hải sản. Tạo ra mối liên kết dọc theo từng sản phẩm, từ khâu giống, kỹ thuật, vật tư đầu vào, sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ (trong và ngoài nước); - Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ ở nông thôn làm cầu nối giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp thương mại và cơ sở chế biến, thực hiện việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân. Khuyến khích việc hình thành các mối liên kết (hợp tác) trực tiếp giữa các hộ nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tập trung, các hợp tác xã thương mại - dịch vụ và các cơ sở chế biến; - Chú trọng xây dựng các loại hình chợ dân sinh (bán lẻ tổng hợp, phục vụ sản xuất và đời sống tại chỗ của nông dân), chợ đầu mối, chợ chuyên doanh phát luồng bán buôn, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch ở vùng sản xuất nông sản tập trung (tiêu thụ nông sản thông qua bán buôn để chuyển bán cho thị trường khu vực khác, cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu); các tổng kho bán buôn, trung tâm logistics (để bảo quản, sơ chế, phân loại, bao gói, vận chuyển… làm tăng giá trị sản phẩm và cung ứng cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong nước và cho xuất khẩu); b) Đối với ngành hàng công nghiệp tiêu dùng: - Hình thành và phát triển các trung tâm giao dịch, bán buôn, các "chợ" công nghệ, "chợ" nguyên, phụ liệu… tại các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… gắn với thị trường thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để ổn định đầu vào cho sản xuất hàng tiêu dùng với chi phí thấp, hiệu quả cao;  - Chú trọng phát triển nhanh hệ thống phân phối hiện đại theo mô hình "chuỗi” để mở rộng địa bàn theo không gian kinh tế, trong đó lấy các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… làm trung tâm, phát triển các kênh lưu thông đến các vùng nông thôn. Trên cơ sở tạo quy mô kinh doanh đủ lớn để tổ chức hệ thống logistics, tổng kho bán buôn, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển thương mại điện tử, mở rộng hệ thống phân phối theo phương thức nhượng quyền để thương mại trong nước thực sự trở thành lực lượng vật chất có khả năng tác động, định hướng sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng phát triển. c) Đối với các ngành hàng thuộc diện quan trọng hoặc đặc thù: Hướng chủ yếu để các doanh nghiệp thiết lập và phát triển mô hình tổ chức lưu thông các ngành hàng này là: - Củng cố hệ thống phân phối được hình thành trên cơ sở xác lập mối liên kết dọc, có quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định và ràng buộc trách nhiệm trên từng công đoạn của quá trình lưu thông từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông qua quan hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại lý mua bán. Doanh nghiệp đầu nguồn (sản xuất, nhập khẩu) phải kiểm soát và chịu trách nhiệm (hoặc liên đới chịu trách nhiệm) với toàn bộ hệ thống, từ chi phí, giá cả, nguồn gốc, số lượng, chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá đến phương thức và chất lượng phục vụ...; - Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống tổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm logistics được bố trí theo khu vực thị trường để tiếp nhận hàng hoá từ các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ (cửa hàng trực thuộc, các đại lý) trên địa bàn; - Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh các nhóm, mặt hàng có mối quan hệ với nhau trong tiêu dùng phát triển mối liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm chi phí đầu tư, chi phí lưu thông và giảm chi phí của xã hội do tiết kiệm được thời gian mua sắm (liên kết ngang trong khâu bán buôn thông qua việc cùng xây dựng các trung tâm giao dịch, tổng kho bán buôn, trung tâm logistics; liên kết ngang trong khâu bán lẻ thông qua việc cùng phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi); - Nhà nước can thiệp vào thị trường các ngành hàng này chủ yếu bằng quy chế về tổ chức và kiểm soát hệ thống phân phối, sử dụng các công cụ gián tiếp như: tín dụng, lãi suất, thuế, dự trữ quốc gia… để tác động đến thị trường thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn. Mục tiêu các phát triển các ngành dịch vụ: Chuyển dịch mạnh các ngành dịch vụ theo hướng khuyến khích đầu tư phát triển các ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước như du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải hàng không, dịch vụ bưu chính viễn thông. Tiếp tục xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp ở một số lĩnh vực dịch vụ như viễn thông, cung ứng điện, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong từng ngành dịch vụ để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho phát triển dịch vụ. Phát huy mọi nguồn lực của Nhà nước và xã hội để phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đáp ứng sự phát triển toàn diện con người như giáo dục, y tế, thể thao. Mở rộng các dịch vụ phục vụ đời sống công cộng và sinh hoạt gia đình. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ dự kiến tăng 7%, giảm chi phí sản xuất để có giá trị gia tăng (GDP) của ngành tăng 6,5%. Các giải pháp chủ yếu: Phát triển mạnh thị trường trong nước, các trung tâm thương mại ở thành thị, mở rộng mạng lưới thương nghiệp trong tất cả mọi thành phần kinh tế ở cả vùng ven đô, vùng nông thôn đồng bằng, miền núi, ven biển và hải đảo; tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, tăng tỷ trọng thương mại trong nước, chú trọng kích cầu trong nước để bù đắp lại thị trường bên ngoài bị thu hẹp. Khuyến khích thực hiện các mô hình liên kết giữa nông dân - người sản xuất ra nguyên liệu - với các cơ sở chế biến và khâu lưu thông hàng hoá theo các hình thức hợp đồng kinh tế dài hạn cùng phân chia hợp lý lợi nhuận. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng, mở rộng các hình thức kinh doanh như đại lý, uỷ thác, mua hàng trả chậm, trả góp... Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, cho nông dân tiếp cận trực tiếp với thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu tiêu dùng của từng nhóm dân cư để làm căn cứ cho việc hoạch định các chương trình sản xuất, kinh doanh. Mở rộng mạng lưới dự báo giá cả, thị trường tiêu thụ từng loại sản phẩm . Phát triển mạnh ngành du lịch, nâng cao chất lượng và nguồn cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho nhu cầu của khách du lịch. Chú trọng phát triển sân bay Cam Ranh nhằm tăng nhanh khả năng du lịch ở khu vực miền Trung. Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, nhanh chóng nâng cao giá trị ngành vận tải phương hướng phát triển các ngành dịch vụ Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình thành các trung tâm thương mại lớn, các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi, bảo đảm cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo; tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản. Phát triển thương mại điện tử. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa , hành khách ngày càng hiện đại, an toàn, có sức cạnh tranh, vươn nhanh ra thị trường khu vực và thế giới. Dành thị phần lớn cho doanh nghiệp trong nước trong vận chuyển hàng hóa Việt Nam theo đường biển và đường hàng không quốc tế. Phát triển mạnh vận chuyển hành khách công cộng ở các thành phố lớn. Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa dịch vụ bưu chính - viễn thông; phổ cập sử dụng Internet . Điều chỉnh giá cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi. Đến năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực. Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước. Mở rộng các dịch vụ tài chính - tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán,... đi thẳng vào công nghệ hiện đại, áp dụng các quy chuẩn quốc tế. Từng bước hình thành trung tâm dịch vụ tài chính lớn trong khu vực. Phát triển mạnh các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7 - 8%/năm và đến 2010 chiếm 42 - 43% GDP, 26 - 27% tổng số lao động. Năm 2008 là năm cơ bản để hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2006 – 2010. Vì vậy thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhân mạnh cần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội cao hơn 2007; phát triển kinh tế nhanh bền vững phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 9%, kiểm soát chỉ số tăng giá tiêu dùng thấp hơn mức tăng trưởng GDP , cải thiện tốt hơn nữa đời sống nhân dân, tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,6 – 58.6 tỷ USD, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 567,3 nghìn tỷ đồng băng 42% GDP. Tạo việc làm cho 1,7 triệu người lao động, trong đó đưa lao động đi làm việc nước ngoài 8.5 vạn người, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 11- 12%, giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm ngư nghiệp 3,5 – 4%; ngành công nghiệp và xây dựng 10,6 – 11%, ngành dịch vụ 8,7-9,2%. 2. Phương hướng phát triển dịch vụ logistics Khi Việt Nam thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ này cho nhà đầu tư nước ngoài “Trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), chúng ta đã cam kết cho nước ngoài được thiết lập ngay các doanh nghiệp liên doanh, với tỷ lệ góp vốn 49-51%, để thực hiện kinh doanh các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi... Ba năm sau, tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài sẽ tăng lên và họ có thể thiết lập các công ty 100% vốn sau 5-7 năm”. Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Ông Tự khuyến cáo, khi hội nhập, Nhà nước sẽ không thể can thiệp để trợ giúp doanh nghiệp như lâu nay, vì vậy tồn tại và phát triển được hay không tùy thuộc gần như hoàn toàn vào khả năng cạnh tranh của từng đơn vị. Tuy nhiên, theo thông tin của các diễn giả trình bày tại hội thảo, ngành logistics Việt Nam gần như yếu toàn diện. Thực trạng đó đặt ngành này trước viễn cảnh không mấy sáng sủa, khi phải đối đầu trực tiếp với các tập đoàn hàng đầu thế giới trong tương lai gần. Việt Nam hiện có khoảng 600 doanh nghiệp logistics, một con số không nhỏ so với các quốc gia trong khu vực. Nhưng theo ông Vũ Xuân Phong, Tổng thư ký Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (Viffas), Viện Nomura (Nhật) đánh giá các doanh nghiệp logistics trong nước chỉ đáp ứng được khoảng một phần tư nhu cầu thị trường nội địa. Chênh lệch trình độ giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài khá lớn. Ông nói: “Giá cả dịch vụ tại Việt Nam tương đối rẻ, nhưng không chắc chắn và thiếu độ tin cậy, thêm vào đó sự kém phát triển của các doanh nghiệp địa phương làm cho ngành khó chiếm lĩnh được thị trường”. Hầu hết doanh nghiệp logistics chỉ có quy mô nhỏ và rất nhỏ. Đã vậy, giữa các doanh nghiệp lại không hợp tác được với nhau dẫn đến tình trạng manh mún, mạnh ai nấy làm. Ông Nguyễn Hùng, Phó tổng giám đốc Công ty Kho vận miền Nam (Sotrans), cho biết: “Các doanh nghiệp chẳng những không liên kết, mà thậm chí còn cạnh tranh không lành mạnh với nhau”. Bà Phạm Tú Anh (Công ty Vinatrans) nói thêm: “Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ khá manh mún, chụp giựt và hạ giá để lôi kéo khách hàng, trong khi chất lượng dịch vụ thì không rõ ràng, tạo nên những tiền lệ xấu trong hoạt động logistics”. Trong thực tế, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam mới đóng vai trò như những nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các công ty logistics nước ngoài, như đảm nhận việc khai báo hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi... Chưa có doanh nghiệp nào đủ sức tổ chức, điều hành toàn bộ quy trình hoạt động logistics. Bà Tú Anh lấy ví dụ của APL mà bà cho là điển hình về hoạt động logistics: “Dịch vụ mà APL đang cung cấp cho hãng quần áo nổi tiếng The Children Places bao gồm từ quản lý các đơn hàng do The Children Places phân phối cho các đơn vị gia công, theo dõi quá trình sản xuất để thu xếp việc giao nguyên, phụ liệu đến các nhà máy cho đến điều tiết, vận chuyển thành phẩm đến các địa điểm giao hàng trên toàn thế giới theo yêu cầu của khách hàng”. Để đạt được trình độ như trên, doanh nghiệp logistics phải tổ chức và điều hành được mạng lưới đủ rộng, cộng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin để có thể quản lý chặt chẽ toàn bộ quy trình của sản phẩm dịch vụ. Ở Việt Nam, một trong những nguyên nhân làm cho dịch vụ logistics của nhiều doanh nghiệp cung cấp thiếu tin cậy là do trình độ ứng dụng công nghệ thông tin kém. Một điểm yếu quan trọng khác của doanh nghiệp Việt Nam là thiếu nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và hiểu biết luật pháp quốc tế. “Ngoài luật pháp Việt Nam, các công ty logistics nhất thiết phải am hiểu sâu sắc và vận dụng hiệu quả luật pháp, tập quán thương mại quốc tế. Với trình độ nguồn nhân lực và điều kiện phát triển như hiện nay, có thể nói đây là khó khăn lớn cho ngành logistics Việt Nam”, ông Nguyễn Hùng nhấn mạnh. Năm 2005, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam khoảng 73 tỉ đô la Mỹ. Ông Lương Văn Tự dự báo, trong 10 năm tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ đạt tới 200 tỉ đô la Mỹ/năm. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ logistics Việt Nam còn khá lớn. Nhà nước tuy không thể tiếp tục bảo hộ, nhưng vẫn có thể giúp ngành này phát triển, chiếm lĩnh được thị trường nội địa, thông qua việc đầu tư cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng, điều chỉnh hành lang pháp lý để tránh tình trạng chồng chéo, gây ra những ách tắc không đáng có cho hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những trở ngại lớn đối với sự phát triển của ngành dịch vụ này là hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ. Các trục đường bộ không được thiết kế đúng tiêu chuẩn để có thể kết hợp tốt giữa các phương thức vận tải bằng đường biển, đường sông, đường bộ và hàng không. Chẳng hạn các quốc lộ chỉ được thiết kế cho xe tải trọng không quá 30 tấn lưu thông, trong khi theo tiêu chuẩn quốc tế, trọng lượng một container 40 feet đầy hàng đã lên đến 34,5 tấn. Như vậy, để có thể lưu thông trên đường, doanh nghiệp buộc phải san hàng sang container khác, làm tăng chí phí và mất thời gian. Ngoài ra, logistics là loại hình dịch vụ tổng hợp, quá trình hoạt động có liên quan đến sự quản lý của nhiều bộ, ngành như: giao thông vận tải, thương mại, hải quan, đo lường và kiểm định... Việc mỗi bộ ban hành một quy định riêng nhưng không đồng bộ, thậm chí còn mâu thuẫn với nhau, cộng với việc cấm xe tải ở các thành phố lớn đã gây ra những trở ngại không nhỏ cho ngành logistics. Các nhà doanh nghiệp dự đoán, trong tương lai không xa dịch vụ logistics sẽ trở thành ngành kinh tế quan trọng, có thể đóng góp tới 15% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hơn nữa, sự phát triển của dịch vụ logistics còn tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ là cơ hội rất lớn để phát triển ngành dịch vụ hậu cần giao nhận (logistics) tại Việt Nam, nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp dịch vụ logistics trong nước. Theo thỏa thuận trong quá trình đàm phán, Việt Nam cho phép các doanh nghiệp nước ngoài được thành lập các doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ góp vốn từ 49-51% để kinh doanh các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi. Sau 5-7 năm hoạt động, các doanh nghiệp này có thể chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài . Theo ông Nguyễn Hùng, Phó Giám đốc Công ty kho vận miền Nam, trong mấy năm gần đây, dịch vụ logistics đã thu hút nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận trong và ngoài nước. Hiện Việt Nam có khoảng 600 doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực này, thu hút hàng ngàn lao động. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Viện Nomura (Nhật Bản), các doanh nghiệp này mới chỉ đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu thị trường nội địa. Theo dự đoán của các nhà doanh nghiệp, trong tương lai ngành dịch vụ logistics sẽ trở thành ngành kinh tế quan trọng, có thể đóng góp tới 15% GDP của cả nước. Tại Hội thảo “Phát triển dịch vụ logistics-Cơ hội và thách thức” vừa diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp cho rằng, một trong những khó khăn gây trở ngại việc phát triển dịch vụ logistics là cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ; hệ thống kho bãi quy mô nhỏ, rời rạc. Các cảng côngtennơ và sân bay của Việt Nam tuy đã được đầu tư và quy hoạch theo chiến lược phát triển lâu dài, các tuyến đường bộ cũng được mở rộng, nâng cấp, nhưng cũng còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ giữa hệ thống đường biển, đường sắt, đường bộ và đường sông gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động logistics. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp dịch vụ hậu cần giao nhận chỉ có quy mô tài chính vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng chưa tạo được sự liên kết mà chỉ dựa vào năng lực sẵn có nên khả năng cạnh tranh thấp. Để phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ logistics trong quá trình hội nhập, theo ông Vũ Xuân Phong-Tổng thư ký Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), thời gian tới, bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý thông thoáng và hợp lý, Nhà nước cần đầu tư cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng, lập các trung tâm phân phối tại các vùng trọng điểm kinh tế để tập trung hàng xuất và phân phối hàng nhập khẩu. Đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực, đồng thời, Chính phủ cần có chính sách thúc đẩy phát triển logistics ở Việt Nam. Bên cạnh đó, VIFFAS cần năng động hơn trong việc quản lý bảo vệ quyền lợi hội viên, đặc biệt là trong việc đào tạo, gắn kết, thông tin, điều phối, hướng dẫn các thành viên tiếp cận và xâm nhập thị trường nước ngoài. Cải tiến quy trình thủ tục hải quan-xuất nhập khẩu II. Phương hướng phát triển dịch vụ logistics của công ty Sao Mai Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nên có nhiều tác động tích cực và nhiều thách thức với thị trường trong nước. Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng đã tăng lên 2 chữ số, CPI ở mức 12,61% so với tháng 12 năm 2006 ( cao nhất trong 12 năm qua) nhưng nhiều chỉ tiêu đặt ra đều đạt và vượt mức kế hoạch. Kinh tế đất nước tăng trưởng nhanh, GDP đạt 8,5%, mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Nhiều nghành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung. Giá trí sản xuất toàn nghành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tẳng trưởng chung. Giá trị sản xuất toàn nghành Công nghiệp tăng 17,1%, cao hơn mức kế hoach; các ngành dịch vụ phát triển khá, nhát là thương mại bán lẻ, viễn thông được mở rộng hơn, xuất khẩu tăng trưởng cao, đạt 48.3 tỉ USD, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục (hơn 20 tỷ USD), nhiểu doanh nghiệp nhà nước lớn đươcj tién hành cổ phần hoá… Năm 2008 là năm cơ bản để hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2006 – 2010. Vì vậy thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhân mạnh cần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội cao hơn 2007 ; phát triển kinh tế nhanh bền vững phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 9%, kiểm soát chỉ số tăng giá tiêu dùng thấp hơn mức tăng trưởng GDP , cải thiện tốt hơn nữa đời sống nhân dân, tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,6 – 58.6 tỷ USD, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 567,3 nghìn tỷ đồng băng 42% GDP. Tạo việc làm cho 1,7 triệu người lao động, trong đó đưa lao động đi làm việc nước ngoài 8.5 vạn người, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 11- 12%, giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm ngư nghiệp 3,5 – 4%; ngành công nghiệp và xây dựng 10,6 – 11%, ngành dịch vụ 8,7-9,2%. 1. Mục tiêu ,phương hướng phát triển của nghành mục tiêu của ngành công nghệ thông tin. nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực vào năm 2010. Tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam, tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng và hiệu quả ở một số nghành kinh tế quan trọng. cung cấp đầy đủ và kịp thời các luận cứ khoa học cho các quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, phục vụ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực, thế giới. Nâng cao trình độ , chất lượng và hiệu qủa của các công trình nghiên cứu trong nước, tăng số lượng công trình khoa học đạt trình độ quốc tế tương đương với các nước trung binh tiên tiến trong khu vực. Tập trung phát triển công nghệ cơ bản và công nghệ sản phẩm phục vụ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu. Bố trí 50% nhiệm vụ của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước được ứng dụng và phục vụ trưc tiếp cho sản xuất , kinh doanh. Các nhiệm vụ còn lại phục vụ nâng cao năng lực lựa chọn, tiếp thu, làm chủ và cải tiến các công nghệ sẽ được ứng dụng cho giai đoạn sau năm 2010. Phát triển thị trường công nghệ,bảo đảm gía trị giao dịch mua bán công nghệ đạt mức tăng trưởng bình quân 10% năm. có bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới phục vụ trực tiếp cho việc triển khai thực hiện chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ cao và hình thành một số nghành công nghiệp công nghệ cao. đẩy mạnh nhanh tiến độ xây dựng để sớm đưa vào vận hành khu công nghệ Hoà lạc. Tăng cường thu hút đầu tư và hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cao, hoàn thành việc xây dựng khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh vào năm2010. hình thành đôị ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình độ quốc tế; vận hành có hiệu quả một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Xây dựng khoảng 100 nhóm nghiên cứu, tìm kiếm bí quyết công nghệ làm cơ sở để hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ. Năm 2010: -đào tạo chuyên gia về công nghệ thông tin ở các trình độ khác nhau với mức trung bình khá trong khu vực ASEAN và đáp ứng đượcnhu cầu của thị trường về nhân lực công nghệ thông tin truyền thông. - năng suất lao động trong ngành công nghệ thông tin và truyền thông đạt mức trung bình khá trong khu vực ASEAN. - phổ cập kiên thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông đến 100% số học sinh học nghề và trung học phổ thông , 50% học sinh trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2010, 100% các nghành công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất ;100%sở ban ngành , huyện ,thị xã có mạng cục bộ rộng của tỉnh; 25- 30% doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong giao dịch …sau 2015 nhu câu sử dụng Internet của người dân cơ bản đựoc đáp ứng. Phấn đấu đến năm 2015 , công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tốc tăng trưởng hàng năm trên 15-20%. Xây dựng cơ sở để hình thành công nghiệp phần mền, từng bước đáp ứng nhu cầu phần mền trong tỉnh vf đủ năng lực gia công xuất khẩu. Năm 2020: - đào tạo chuyên gia về công nghệ thông tin và truyền thông ở các trình độ khác nhau với chất lượng đạt mức tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp ứng được nhu cầu của thị trường về nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông. - năng suất lao động trong ngành công nghệ thông tin và truyền thông đạt mức tiên tiến trong khu vực ASEAN +3 (hoặc bằng các nước công nghiệp phát triển trung binh trên thế giới). - phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông đên 100% số cán bộ, công thức, viên chức; 100% sinh viên và cao đẳng; 100% sổ học sinh học nghề, trung học phổ thông và cơ sở. b.phương hướng phát triển của ngành công nghệ thông tin - đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là lý luận cơ bản phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội đất nước. - tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ trong nước, làm chủ công nghệ hiện đại ,nhanh chóng khả năng cạnh tranh. - áp dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miên núi, chú trọng các vùng đặc biệt khó khăn. - tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đạt trình độ quốc tế. Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá cơ sở hạ tần công nghệ đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực. 2. Nhiệm vụ đặt ra cho công ty Sao mai. Nghiên cứu, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin tương đương với trình độ của các công ty trong nước và thế giới. thu hút, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. tăng khả năng cạnh tranh, tiếp tục hoàn thiện chính mình trên thị trường trong nước và thế giới. năm 2008 công ty Sao Mai cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển 3 lĩnh vực kinh doanh của công ty. Xây dựng một Sao mai vững mạnh đoàn kết giữa các cá nhân trong công ty, tạo điều kiện phát huy khả năng sáng tạo của nhân viên trong công ty. Cần mở rộng quy mô sản xuất về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực , vốn đầu tư. Kiểm tra giám sát thường xuyên hoạt động sản xuất của công ty . Có chế độ đãi ngộ, khuyến khích người lao động về lương, thưởng nâng cao mức sống cho công nhân viên trong công ty. Xây dựng văn hoá công ty đây là nhiệm vụ quan trọng mà không chỉ Sao mai mà tất cả các doanh nghiệp cần thực hiện quyết định đến hoạt động sản xuất của công ty. 3. Phương hướng phát triển sản xuất của công ty Sao Mai Phương hướng sẽ là kim chỉ nam là con đường để công ty đạt được mục tiêu của mình đề ra, sự thành công hay thất bại có đạt được mục tiêu hay không chính là phương hướng , hướng đi có đúng hay không. Nhận thức đựơc tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin , nâng cao được năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới. Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nứơc và xây dựng môi trường pháp lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông là một trong những mục tiêu cụ thể của chương trình trọng điểm quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Giám đốc công ty Sao Mai - ông Nguyến Văn Tuyến đã khẳng đinh phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh: “ phát triển công ty sao mai thành một doanh nghiệp công nghệ cao là chiến lược lâu dài của công ty. Hiện nay, chúng tôi sẽ đi sâu vào gia công phần mền cho Nhật Bản, sau đó mở rộng cung ứng cả các phần mền hệ thống nghiệp vụ , phần mền đóng gói … để cung cấp cho thị trường Việt Nam. Trong năm 2008 sao mai tiếp tục mở rộng thị trường với đối tác quan trong là Mỹ đẩy mạnh gia công cho các công ty ở Mỹ và đẩy mạnh hoạt động 2 lĩnh vực phần cứng và đào tạo đáp ứng nhu cầu trong nước. Công ty sao mai chính thức trở thành thành viên hiệp hội phần mền việt Nam vinasa vào năm 2003 và được đánh giá là một trong những công ty có tiềm năng để xúc tiến gia công phần mền cho Nhật Bản. công ty hợp tác phần mền Nhật trong lĩnh vực sản xuất, gia công phần mền và hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cũng như cung cấp nguồn nhân lực CNTT cho Nhật và Việt Nam. Sao mai sẽ tham gia các chương trình đào tạo nguồn nhân lực gửi các kỹ sư sang đào tạo tại Nhật. đây là một trong yêu cầu cấp thiết không chỉ sao mai mà tất cả các công ty trong nước khi mà nguồn nhân lực của chúng ta còn yếu về trình độ, đây là một trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty. Hiện công ty đang co được đội ngũ nhân viên trẻ giầu nhiệt huyết được đào tạo từ các trường lớn nhưng điều đó vẫn chưa đủ , mà đòi hỏi phải bắt kịp được với trình độ với các nước có nền công nghệ cao như Nhật, ấn Độ, Mỹ … Sao mai cung cấp giải pháp phần mền Quản lý khách sạn – hotel software solution trong những năm tới. Tư vấn xây dung các phần mền ứng dụng công nghệ GIS . Tư vấn, xây dung giải pháp phần mền quản lý môi trường – trung tâm chuyển giao công nghệ và môi trường Hà Nội đây là một trong những vấn đề cấp bách của nước ta khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường là rất cao ở các thành phố lớn. Công ty thực hiện giải pháp phân mền quản lý container áp dụng công nghệ GIS , giải pháp quản lý hệ thống thông tin đô thi dựa trên nên công nghệ GIS Tư vân xây dựng website cho BGĐ và ĐT ( www. Hed.edu.vn, www.fltpe.com.www.quatang1233.com,...) Xây dựng hệ thống quản lý trượt tuyết Sky Ver 1.0(language:VB&vc++), hệ thống quản lý, xử lý tín hiệu ồn sân bay, hệ thống xử lý tính điểm thể thao, thể dục dụng cụ,gymnastic 2.0. Xây dựng hệ thống quản lý sản xuất mực in cho công ty Misubishi dic1.0 (vb.net). Hệ thống xử lý olypic bơi lội Nhật bản swim 1.0. Hệ thống tính điểm bang chày Nhât baseball 1.5. Hệ thống hỗ trợ kinh doanh lẫn nhau trong hiệp hội ponpon Nhật. Dự án chính phủ nông nghiệp tỉnh akita .ibmas 400, rpg/400. Cung cấp thiết bị và xây dựng hệ thống mạng cho trung tâm eikoh education centre (japan). Tư vấn, cung cấp, xây dựng mạng máy tính nse. Để thực hiện được các dự định đó đòi hỏi công ty sao mai phải nổ lực hết sức mình, trong khi Sao mai vẫn chưa thực sự là một công ty lớn. Nhìn chung đó là những thuận lợi mà sao mai sẽ có trong quá trình kinh doanh của mình, để đạt được điều này công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn dài hạn cùng với những kế hoạch thực tế, mà mọi người trong công ty phải quyết tâm thực hiện, và vấn đề lớn đối với công ty là vấn đề về vôn, nhân sự , nguồn vốn của công ty chua đủ mạnh để có thế đầu tư vào những công trinh, dự án tầm cỡ, do vây công ty cần thúc đẩy hoạt động đầu tư, góp vốn không chỉ của các cổ đông mà cả các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cùng hợp tác cùng có lợi, hiện nay công ty vẫn tiếp tục tyển chọn nhân viên có chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về gia công phần mền cho nước ngoài, công ty luôn hợp tác với các trường đại học trong nước như ĐH Bách Khoa, khoa học tự nhiên để có thể có được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Khi mà việt nam chính thức gia nhập WTO thì có rất nhiều cơ hội và thức đối với công ty, đặc biệt là đối với những công ty hoạt động trong hoạt động công nghệ thông tin, để nắm bắt được sự thay đổi của thị trường, công ty cần xây dựng được hệ thống thông tin có khả năng đáp ứng nhu cầu tốt hơn, đầu tư xây dựng hệ thống trang thiết bị hiện đại, Hiện nay đối tác chính của công ty vẫn là Nhật trong lĩnh vực gia công phần mền, do vậy công ty rất coi trọng đối tác Nhật, để mối quan hệ truyền thống của công ty ngày càng phát triển bền vững , sao mai luôn thực hiện tốt các yêu cầu của đối tác, tạo được uy tín tin tưởng lẫn nhau mà điều này đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, về mẫu mã kiêu dáng, số lượng. Hoạt động phần mền đòi hỏi độ chính xác cao, có đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình và có trình độ. Công ty dự đinh mở rộng các chi nhánh của mình trên địa bàn Hà Nội để đáp ứng tốt hơn cho khách hàng về lĩnh vực phần mền và phần cứng , đây cũng là 2 lĩnh vực mà công ty tập trung chung đầu tư . Trong những năm tới Sao Mai định hướng đẩy nhanh phát triển các dịch vụ phần cứng, đa dạng hóa các dịch vụ này nhằm mở rộng thị phần , tăng doanh số bán; hướng phát triển trở thành một trong những công ty cung cấp lớn nhất, uy tín chất lượng trên địa bàn Hà Nội với các dịch vụ sau: Dịch vụ vận chuyển theo yêu cầu khách hang Mục đích chính kinh doanh của công ty khôn phải chỉ là bán các thiết bị đơn lẻ cho người tiêu dung, ma cung cấp thiết bị tin học, mạng và tích hợp mạng cho các công ty theo các gói thầu, công ty sẽ đáp ứng tốt hơn dịch vụ này về thời gian và địa điểm , vận chuyển đến nơi kịp thời hạn Dịch vụ triển khai hệ thống Khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO, các công ty trong nước hoạt động trong lĩnh vực côn nghệ thông tin cạnh tranh nhau rất mạnh mẽ, để đứng vững được công ty Sao Mai định hướng phát triển dịch vụ triển khai hệ thống Cung cấp đầy đủ các dịch vụ phục vụ xây dựng hạ tầng hệ thống thông tin chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu tác nghiệp và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên. Dịch vụ bao gồm: Đánh giá, hoạch định, triển khai, Tối ưu và quản trị cho hạ tầng mạng LAN/WAN/Wireless, các hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi, các hệ thống quản trị, an toàn dữ liệu...cho các hệ thống thông tin của mọi quy mô và loại hình khách hang nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hang và nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình. Tư vấn, thiết kế, triển khai hệ thống mạng LAN Với hiểu biết trong xây dựng hệ thống mạng nội bộ LAN, các dịch vụ Sao Mai cung cấp tới khách hàng đảm bảo tuân theo các tiêu chuẩn công nghệ mạng LAN hiện đại với chất lượng cao nhất. Hệ thống mạng LAN điển hình được xây dựng trên công nghệ hiện đại sử dụng chuyển mạch IP hay ATM, bao gồm ba qui mô sau: - Hệ thống mạng cỡ lớn(Enterprise): Có số lượng nút mạng từ 800-1000 nút mạng trở lên - Hệ thống mạng cỡ trung bình(Medium): Có số lượng nút mạng từ 100-800 nút mạng -Hệ thống mạng cỡ nhỏ(Small networks): Có số lượng nút mạng dưới100 nút mạng Tư vấn, thiết kế, triển khai hệ thống mạng WAN Dịch vụ cung cấp đảm bảo xây dựng hệ thống mạng WAN qui mô từ nhỏ, trung bình tới qui mô lớn phù hợp với hạ tầng viễn thông của Việt Nam, đảm bảo các yêu cầu thông tin của khách hàng, tối ưu về chi phí ban đầu và chi phí hoạt động định kỳ. Công nghệ WAN tiên tiến nhất được sử dụng bao gồm: công nghệ Leased-line, Frame Relay, ATM, leased-IP, ISDN. Tư vấn, thiết kế, triển khai Wireless Với những tiến bộ mới trong công nghệ Wireless cho phép tạo ra các hệ thống mạng LAN Wireless tốc độ cao và có độ ổn định, an toàn cao. Đáp ứng nhu cầu xây dựng môi trường Wireless, dịch vụ tư vấn - thiết kế- triển khai hệ thống Wireless do chúng tôi cung cấp bao gồm: - Dịch vụ xây dựng hệ thống LAN Wireless - Dịch vụ xây dựng hệ thống kết nối point-to-point, point-to-multipoint sử dụng công nghệ Wireless Tư vấn, thiết kế, triển khai các dịch vụ mạng thông tin Dịch vụ tư vấn, thiết kế, triển khai các dịch vụ mạng thông tin(Network Services) nhằm xây dựng hệ thống các dịch vụ mạng thông tin theo yêu cầu khách hàng. Các dịch vụ mạng thông tin được xây dựng trên nền tảng Windows, Linux, UNIX tuỳ thuộc vào qui mô và yêu cầu riêng của khách hàng, cụ thể bao gồm: -Dịch vụ hệ thống thư điện tử -Dịch vụ hệ thống Web/FTP -Dịch vụ hệ thống Active Directory -Dịch vụ News, Forum -Các dịch vụ mạng khác... Tư vấn, thiết kế, triển khai hệ thống mạng đa dịch vụ Xu thế hội tụ đa dịch vụ ngày càng phổ biến và là xu thể phát triển tất yếu của công nghệ thông tin và truyền thông. Bên cạnh các dịch vụ dữ liệu truyền thống các dịch vụ thoại, các dịch vụ Video, các dịch vụ Fax, truyền bản tin cũng được tích hợp trên nền tảng hệ thống IP. Dịch vụ tư vấn, thiết kế, triển khai hệ thống mạng đa dịch vụ là loại hình dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm: - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, triển khai hệ thống IP Phone và Unified Messaging - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, triển khai các hệ thống Video: Video Broadcasting và Video on Demand, Video Conference, Video Monitoring - Triển khai các dịch vụ gia tăng(Value-added Services) khác Tư vấtn, thiết kế, triển khai hệ thống quản trị hệ thống thông tin Quản rị hệ thống thông tin là một trong những tác nghiệp cơ bản đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống thông tin. Dịch vụ công ty Sao Mai cung cấp cho phép xây dựng các hệ thống quản trị thống nhất dựa trên nhiều nền tảng khác nhau nhằm đảm bảo quản trị hệ thống thông tin hiệu quả và an toàn cao nhất. Dịch vụ bao gồm: - Tư vấn, thiết kế các mô hình quản trị hệ thống thông tin - Xây dựng các hệ thống quản trị mạng thông tin và dịch vụ mạng thông tin - Xây dựng hệ thống quản trị hoạt động thống nhất của toàn bộ hệ thống thống thông tin Dịch vụ bảo hành, bảo trì và thay thế thiết bị Nhu cầu bảo hành các loại thiết bị, máy tính, máy in cũ rất lớn. Rất nhiều các cơ quan xí nghiệp khi bị hỏng máy không biết phải tìm đến nơi nào thích hợp để yêu cầu sửa chữa. Hoặc có chăng thì cũng tìm phải các công ty không chuyên nghiệp, gây chậm trễ và khó khăn trong vấn đề khắc phục và sửa chữa, công ty sẽ phát triển dịch vụ này bằng các hoạt động như: - Hợp đồng trọn gói số lượng trên 10 máy cho đến 20 máy giá giảm 10%, số lượng trên 20 máy giá giảm 20%. - Giá trên chỉ áp dụng cho địa điểm bảo trì trong nội thành TP. HN. - Dịch vụ bảo trì định kỳ thực hiện mỗi tháng 01 lần và đáp ứng xử lý sự cố đột xuất trong giờ hành chánh (từ thứ Hai đến thứ Bảy). - Dịch vụ bảo trì toàn phần thực hiện mỗi tháng 01 lần và được đáp ứng xử lý sự cố toàn thời gian (24/7). Công ty đảm bảo cung cấp các thiết bị thay thế đối với các thiết bị được bảo hành gặp sự cố không thể khắc phục được bao gồm linh kiện, thiết bị, phụ tùng trong một thời gian quy định sau khi nhận được thông báo của khách hangfvaf xác định được sự cố của thiết bị Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật Trong suốt thời gian của dịch vụ này, khách hang sẽ nhận được sự hỗ trợ của công ty về những vấn đề kỹ thuật xảu ra với hệ thống máy móc của họ. Nhân viên kỹ thuật sẽ luôn có mặt kịp thời để trợ giúp xủa lý các vấn đề như hỗ trợ kỹ thuật từ xa, nếu sự cố không sử lý được, tùy theo yêu cầu của dịch vụ mà các nhân viên kỹ thuật của công ty Sao Mai sẽ có mặt tại hệ thống của khách hang sau khi có yêu cầu (24h/ ngày * 7 ngày để khắc phục sự cố tại chỗ Riêng đối với hoạt động gia công phần mền công ty cần có những hướng đi cụ thể. Công nghệ gia công phần mềm việt nam vẫn phát triển mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đều mắc phải đó là: có rất it doanh nghiêp, công ty việt nam tạo đuợc bản sắc gia công riêng, phần lớn chỉ lựa chọn những cộng nghệ và lĩnh vực phổ biến mà ai làm cũng được. Vấn đề muôn thủa khác là do các công ty thiếu vốn nên thiếu khả năng đầu tư hoặc đầu tư chưa đúng mức vào tiếp thị nên chưa tiếp cận được khách hàng lớn và không tạo được nguồn công việc ổn định. Cuối cùng là vấn đề nhân lực quản lý cấp cao. Một công ty muốn phát triển cần phải có một bộ máy quản lý chư không thể chỉ dựa vào một vài chuyên gia kỹ thuật . Do đó có hai hướng tập trung phát triển đối với sao mai là: hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ,hỗ trợ công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. để hỗ trợ hiệu quả , nên hình thành các các chương trình hỗ trợ hoặc gây dựng một quỹ hỗ trợ cụ thể. Để phát triển nguồn nhân lực, công ty sao mai nên hình thành quỹ đào tạo phát triển nguồn nhân lực từ ngân sach nhà nước, vay vốn đào tạo với lãi xuất thấp, đối với học viên công ty có thể áp dụng cho vay học phí và trả sau nhầm cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đạt chuẩn quốc tế. Công ty cũng nên lập bộ phận chuyên trách về gia công phần mền để thực hiện các mục tiêu đề ra, thực hiện chức năng quảng bá và thu hút các công ty lớn trên thế giới. Muốn phát triển thành công không thể thiếu vai trò định hướng và hỗ trợ của nhà nước, nhiều công ty nhận được sự hỗ trợ của nhà nước để phát triển như hỗ trọ mặt bằng, đất đai với giá ưu đãi, xây dựng các trung tâm phần mền. Tổ chức tốt bộ phận quản lý tài chính, nhân sự trong công ty. III. Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ logistics của Sao Mai trong những năm tới 1. Tăng cường nhận thức về logistics Logistics là một lĩnh vực còn rất mới. Vì vậy để có thể phát triển được dịch vụ Logistics trong công ty thì ta phải tăng cường sự nhận thức về Logistics của người lao động cũng như ban lãnh đạo công ty. Cho nên giải pháp tăng cường nhận thức về Logistics đối với côn ty hiện nay là hết sức cần thiết. Cụ thể cần có chương trình nghiên cứu về Logistics Kết quả nghiên cứu của công trình phải được công bố và phổ biến rộng rãi để các thành viên trong công ty biết. Ngoài ra, phải đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu về Logistics để thành viên công ty có sự hiểu biết về vai trò, ý nghĩa và tác dụng của Logistics 2. Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển dịch vụ logistics Như tăng cường công tác nghiên cứu thị trường , việc nghiên cứu mọt cách chuyên nghiệp và có hệ thống sẽ giúp công ty tìm kiếm các khách hàng mới thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó công ty mới có thể giữ được khách hàng truyền thống, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện cạnh tranh gay găt khi Việt Nam gia nhâp WTO ứng phó tốt hơn trong cạnh tranh thị trường máy tính ở thành phố và thị trường các tỉnh miền núi khác nhau, thong thường thị trường thành phố khách hàng mua đồng bộ, cả bộ bao gồm 8- 12 modul để lắp ráp thành một chiếc máy tính., ở miền núi,nông thôn khách hàng mua máy tính đã lắp ráp sẵn do đó ảnh hưởng đến sự thích nghi hợp lý của khách hàng. Với lĩnh vực phần cứng công ty xác định thị trường Hà Nội là thị trường chính vì thị trường này nhu cầu về chủng loại, mẫu mã các sản phẩm là đa dạng và phong phú. Đặc biệt là những sản phẩm mới nhất do đó công ty cần đẩy mạnh: tiếp tục tăng tỷ trong bán buôn bằng việc thiết lập các đại lý của công ty, của hàng chuyên bán bôn bán lẻ, để mở rộng mạng lưới bán hàng thì trước hết phải thong qua đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty đa dạng hóa các mặt hàng, linh kiện khác nhau kết hợp các linh kiện nhập khẩu đối vói thị trường các tỉnh miền núi, nôn thôn nhu cầu về những loại máy tính không cao, tốc độ trung bình. Công việc nghiên cứu thị trường và linh kiện máy tính tỏ ra khá hiệu quả bằng cách thu thập thông tin hành vi lưới Webc của đối tác mà có thể phân tích thói quen nhu cầu của người tiêu dùng 3. Giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ logistics bên cạnh kinh doanh hai dịch vụ chủ yếu là gia công phần mềm và phần cứng với các dịch vụ bảo dưỡng bảo trì, tư vấn khách hàng, hỗ trợ hệ thống công ty Sao Mai có thể mở rộng kinh doanh phát triển các dịch vụ như: kinh doanh kho bãi bốc xếp, bảo quản và vận tải phân phối hàng hóa vận tải đa phương thưc bằng đường sông, biển , hàng không, đường sắt, vận chuyển hàng hóa từ kho theo yêu cầu khách hàng nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa các linh kiện điện tử, phần mềm tin học đại lý mua bán ký gửi, hàng hóa mua bán, các thiết bị máy móc tin học phục vu cho người tiêu dung để hướng tới mục tiêu cung cấp những dịch vụ logistics cho khách hàng, công ty cần phải quan tâm nghiên cứu bám sát biến động nhu cầu của thị trường để từ đó có kế hoạch mở rộng các loại hình dịch vụ này việc mở rông các dịch vụ logistics có tác dụng thứ nhất: tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường với các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực của công ty thứ hai: giảm chi phí , nâng cao hiệu quả kinh doanh 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến , khuyêch trương Tăng cường các hình thức xúc tiến , khuyêch trương, quảng cáo khuyến mãi Quảng cáo bằng hình thức giới thiệu về công ty và các dịch vụ cung cấp tới khách hang qua báo, vô tuyến mạng internet, qua đài phát thanh, pano apphich Thực hiện các hình thức khuyến mại như chiết khấu , giảm giá, bốc thăm trúng thường, % hoa hồng.. Chào hàng qua phát tờ rơi, Email, chào hàng trực tiếp, vận động hành lang… 5. Giải pháp chăm sóc phục vụ khách hàng và quản lý khách hàng xây dựng chính sách phục vụ khách hàng trên cơ sở nhu cầu của khách và khả năng của côn ty. Do đó cần xác định rõ các dịch vụ khách hàng và tiêu chuẩn của chúng, chính sách cũng nêu rõ chế độ kiểm tra, báo cáo việc thực hiện dịch vụ. giới thiệu và cung cấp các văn bản về chính sách dịch vụ khách hàng cảu công ty cho khách hàng : văn bản này sẽ giúp khách hàng biết được các dịch vụ của công ty, đồng thời giúp bảo vệ công ty trước những sự cố ngoài dự kiến tổ chức thực hiện các dịch vụ: cơ cầu tổ chức phải cho phép hỗ trợ, phối hợp các chính sách đối nội cũng như đối ngoại, giúp khách hàng tiếp cận một cách dễ dàng đến mỗi cá nhân trong tổ chức, những người có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như trả lời được các câu hỏi của họ thông tin về hàng hóa giúp khách hàng biết rõ về hàng hóa họ cần mua. Như: lượng hàng tồn kho, tình hình thực hiện đơn hàng, ngày chuyển hàng dư kiến hoặc thực tế, vị trí của lô hàng, hàng bị trả về thường xuyên theo dõi các sản phẩm, phát hiện những tình huống có thể xảy ra và thông báo kịp thời cho khách hàng, đồng thời giải quyết những than phiền của khách hàng nhằm thu thập kịp thời những dữ liệu từ phía khách hàng, xử lý và phản hồi lại cho khách 6. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị Công ty Sao Mai hoạt động chủ yếu trong hai lĩnh vực là phần cứng và gia công phần mềm. Một hệ thống cở vật chất trang thiết bị hiện đại sẽ phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất của côngty Đầu tư các loại máy tính có cầu hình cao , tốc độ nhanh, nơi làm việc tiện nghi, sữa chữa thiết bị chiếu sang tại nơi làm việc , thay thế các loại máy có dấu hiệu đã cũ, mở rộng các khu vực đại lý của công ty về bán buôn, bán lẽ các thiết bị máy vi tính 7. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Để thực hiện việc cung cấp dịch vụ, nâng cao dịch vụ logistics ngoài điều kiện về cơ sở vật chất hiện đại cần có một đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn. Do đó cần có kế hoạch đầu tư phát triển nguồn nhân lục một cách toàn diên. Cán bộ quản lý : đào tạo bổ xung về nghiệp vụ quản lý, nâng cao trình độ lý luận chính trị pháp luật, đặc biệt cần có kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ chuyên môn còn yếu như ngoại ngữ, vi tính văn phòng, khả năng tổ chức tác nghiệp.. Cán bộ khai thác điều hành: bổ sung nâng cấp trình độ chuyên môn về marketing, khai thác và quản lý khách hang. Tập trung hướng dẫn làm công tác điều hành một cách độc lập để phát triển có khả năng tính toán và thực hiện các dự án trọn gói với đối tác, đặc biệt là các đối tác lớn trong lĩnh vực gia công phần mềm Nhật Bản, từ đó giảm áp lực công việc trực tiếp của khối quản lý. Nhân viên trong công ty được đào tạo tuyển chọn từ các trường đại học có chất lượng như đại học Bách Khoa, Khoa Học tự nhiên tốt nghiệp nghành công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác gia công phần mềm và cung cấp các dịch vụ phần cứng như lắp đặt cài đặt, nâng cấp , bảo trì bảo dưỡng với đối tượng này thì phải hướng dẫn kỹ và bản thân phải tự mình ý thức việc đào tạo và tự hoàn thiện mình 8. Ứng dụng công nghệ thông tin Để đáp ứng tốt hoạt động kinh doanh, khi sản xuất phát triển, lượng hàng gia công, cung cấp cho khách ngày càng nhiều về số lượng và phức tạp về chủng loại, rộng về thị trường đòi hỏi chặt chẽ về thời gian địa điểm, đơn hàng, báo giá, hợp đồng thì việc áp dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết Xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử, đây là xu thế tất yếu của thời đại, trong thời gian tới khi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam tốt hơn, cơ sở pháp lý về thương mại điện tử được hình thành và phát triển, thanh toán điện tử và bảo mật đạt đủ trình độ thích hợp công ty có thể áp dụng để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình 9. Liên kết và phát huy vài trò của các hiệp liên quan đến vai trò của nghành công nghệ thông tin Ở Việt Nam hiện nay, liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin có rất nhiều hiệp hội như: VINASA Thời gian qua các hiệp hội đã tham gia tích cực hoạt động bảo vệ quyền lợi của hội viên. Việc tham gia các - Thiết lập các thủ tục và tiêu chuẩn kinh doanh cho các hội viên. - Đại diện lợi ích chính đáng cho các doanh nghiệp trong các quan hệ kinh doanh. - Tư vấn cho doanh nghiệp về luật pháp quốc tế, thông tin thị trường - Xử lý tốt việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các hội viên. - Tham gia ý kiến vào các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty. - Tư vấn cho các cơ quan nhà nước về biện pháp và chính sách quản lý và phát triển công nghệ thông tin KẾT LUẬN Với đề tài “Phát triển kinh doanh các dịch vụ logistics của công ty Sao Mai” . Sau năm tuần thực tập, với những gì tích lũy và trao dồi em thực sự cảm thầy mình đã hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đợt thực tập này quả thực là rất hữu ích. Qua đó là động lực là nền tảng cho em hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề thực tập và công việc mai sau, rèn luyện tác phong , phương pháp công tác của người cán bộ quản lý kinh tế, quản lý kinh doanh thương mại dịch vụ.Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cán bộ công ty và thầy giáo đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng logistics_Thầy Vũ Đinh Nghiêm Hùng_Trường ĐHBKHN. Phát triển dịch vụ hậu cần giao nhận - cơ hội và thách thức_Báo Thương mại ngày 21/07/2006. Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics của công ty VINAFCO LOGISTICS giai đoạn 2003-2006” Trần Thị Minh Nguyệt – Khoa Thương Mại. Logistics – Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam. NXB Giao thông vận tải_ PGS.TS. Nguyễn Như Tiến- HN 2006. Phát triển hiệu quả dịch vụ Logistics_PGS.TS. Đặng Thị Hồng Vân- ĐHKTQD. Phát triển Logistics khi Việt Nam gia nhập WTO_TSKH. Nguyễn Văn Chương_14/11/2006. Dịch vụ Logistics nguồn lợi tỷ USD đang bị bỏ rơi_ Báo ViệtNamnet_ 18/04/2007. Dịch vụ Logistics mới giới hạn ở thị trường nội địa_ Báo Thương Mại_ 19/04/2007. Quyết định của thủ tướng chính phủ số 27/2007/QĐ – TTg ngày 15/02/2007 phê duyệt đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng phát đến năm 2020. Dịch vụ giao nhận hàng hóa trong Luật Thương Mại Tài liệu công ty Sao Mai cung cấp Dịch vụ logistics – luật thương mại 2005 trang Web của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư www.google.com.vn LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành gửi tới thầy Đặng Đình Đào lòng biết ơn sâu sắc, Thầy đã giành thời gian tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo chuyên đề thực tập này. Cảm ơn thầy rất nhiều! Chuyên đề báo cáo thực tập của em cũng sẽ không hoàn thành được nếu như không có sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty cổ phần Sao Mai , đặc biệt là giám đốc Nguyễn Văn Tuyến và Chị Nguyễn Thị Kiều Hương đã bố trí thời gian hợp lý giúp em làm rõ được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát triến kinh doanh các dịch vụ logistics của Công Ty Sao Mai cũng như tất cả các vướng mắc để hoàn thành tốt bài viết. Em xin chân thàh cảm ơn anh , chị cũng như tập thể công ty Sao Mai. Kính chúc công ty luôn phát triển vững mạnh MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc73830709-Log-Is.doc
Luận văn liên quan