Với quan điểm coi dịch vụ ngân hàng nhƣ là xƣơng sống của nền kinh
tế hiện đại, m ột trong những thách thức chính của ngành ngân hàng Việt Nam
hiện nay là làm thế nào tạo ra một hành lang pháp lý và cơ chế thủ tục áp
dụng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng vẫn chƣa hoàn thiện và năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nƣớc chƣa cao. Đấy chính là những
điểm nổi bật trong luận văn mà tôi nghiên cứu về đề tài này bởi vì chính vì
những lí do đó mà quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ hiện nay còn quá
khiê m tốn. Một mặt các ngân hàng hay các nhà đầu tƣ của Mỹ còn ngần ngạ i
trƣớc hệ thống pháp lý của Việt Nam và khă năng thực hiện tuân theo luật
pháp ở Việt Nam trong kinh doanh c òn là điều đáng bàn mặc dù cac ngâ n
hàng và nhà đầu tƣ Mỹ đang bị cuốn hút bởi những thành tựu kinh tế đạt đƣợc
gần đây của Việt Nam nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
117 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và hoa kỳ trong lĩnh vực ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hì các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng Mỹ bình đẳng trên
cùng một sân chơi, tính chất cạnh tranh trong một cuộc đua lợi nhuận là
không thể tránh khỏi. Thế nhƣng năng lực của ngân hàng còn yếu kém về
nhiều mặt nhƣ dịch vụ ngân hàng không đa dạng, hầu hết là dịch vụ truyền
thống, tính tiện lợi chƣa cao, chất lƣợng dịch vụ kém, trong đó thì tín dụng là
hoạt động kinh doanh chủ yếu. Các ngân hàng thƣơng mại vẫn chƣa năng
động, còn thiếu kinh nghiệm hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trƣờng với
sự cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra một thách thức nữa đối với ngân hàng Việt
Nam là tình trạng dƣ nợ quá nhanh so với năng lực tài chính của mình. Vì
vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng Việt Nam là nên đối mặt trƣớc cạnh
tranh đó ra sao bên cạnh việc phải mở cửa hợp tác và thu hút ngân hàng Mỹ
nhƣ một hệ quả tất yếu.
Dƣới đây tôi xin trình bày một số giải pháp cho các ngân hàng thƣơng
mại có thể hội nhập và cạnh tranh tốt trên sân nhà và tham gia vào thị trƣờng
thế giới:
Thứ nhất là các ngân hàng Việt Nam phải nâng cao năng lực tài
chính của mình và tăng cường việc quản trị rủi ro của ngân hàng
- Đối với việc nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại đƣợc hiểu là khả năng của
ngân hàng thƣơng mại trong việc đáp ứng, xử lý các vấn đề phát sinh trong
hoạt động kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu, giới hạn an toàn hoạt động,
khả năng sinh lời, khả năng kiểm soát rủi ro, kiểm soát và xử lý nợ xấu…
Năng lực tài chính tốt cho phép các ngân hàng thƣơng mại xử lý đƣợc các rủi
ro hoạt động của mình trong phạm vi vốn tự có và dự phòng rủi ro trích đƣợc
mà không cần dùng đến vốn huy động bên ngoài. Tuy nhiên xuất phát từ tình
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
86
hình thực tế của ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, đề án tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng mới chỉ tập trung vào hai nội dung là nâng cao tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu và xử lý nợ xấu là những nội dung bức xúc đối với hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc trong thời kỳ này. Nhƣ vậy các nội dung nâng cao
năng lực tài chính đề cập trong đề án tái cơ cấu mới chỉ đề cập đến những nội
dung bức xúc nhất, trong việc nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng
thƣơng mại. Việc lựa chọn một số mục tiêu chính để triển khai có ƣu điểm là
tập trung đƣợc những nguồn lực để thực hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra, tuy
nhiên mục tiêu đề ra có thể đƣợc thực hiện tốt nhƣng năng lực cải thiện lại
chƣa đáng kể do các chỉ tiêu liên quan khác không đƣợc cải thiện hoặc ít đƣợc
cải thiện. Do đó trong thời gian tới việc nâng cao năng lực tài chính cần phải
đƣợc thực hiện toàn diện và tổng thể thông qua một số đề xuất cụ thể sau: thứ
nhất là quán triệt tinh thần nâng cao năng lực tài chính không chỉ đơn thuần là
bổ sung vốn tự có và xử lý nợ xấu mà thực chất là phải nâng cao chất lƣợng
hiệu quả hoạt động, thứ hai là xây dựng các chuẩn mực và cơ sở để quản lý,
kiểm soát và xử lý nợ xấu, thứ ba là cần đẩy nhanh việc cổ phần hoá ngân
hành thƣơng mại quốc doanh, thứ tư là muốn nâng cao năng lực tài chính của
mình thì các ngân hàng việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, điều
chỉnh lãi suất tiền gửi trung và kỳ hạn một cách hợp lý. Ngoài ra các ngân
hàng cần phải điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ vốn trong điều kiện mới theo hƣớng,
giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn,
phát triển cho vay tiêu dùng đối với cá nhân trong nền kinh tế.
- Về việc tăng hiệu quả quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng
Ngân hàng thƣơng mại là những định chế trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm và hoàn trả, đầu tƣ cho vay, cung cấp
các dịch cụ ngân hàng, kinh doanh chứng khoán…Hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại với những đặc trƣng nhƣ vậy sẽ chịu ảnh hƣởng của các yếu tố
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
87
nhƣ môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý điều
hành vĩ mô và vi mô, mà các yếu tố này có thể thay đổi để phù hợp với diễn
biến thực tế của nền kinh tế. Đặc biệt là trong xu hƣớng hội nhập kinh tế nhƣ
hiện nay, ngày càng làm gia tăng các nguy cơ rủi ro cho hoạt động ngân hàng
thƣơng mại và khi rủi ro xảy ra thì hậu quả của nó sẽ rất nặng nề. Vì vậy việc
tăng cƣờng hiệu quả quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại
nhằm đảm bảo phát triển bền vững và đang là nhiệm vụ cấp bách đối với tất
cả các ngân hàng. Rủi ro thì rất nhiều nhƣng nhìn chung có các rủi ro cơ bản
đó là: Rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trƣờng, rủi
ro về lãi suất, rủi ro hoạt động
Rủi ro tín dụng
Theo Joel Bessis trong quyển RISK MANAGEMENT IN BANKING
rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả đƣợc nợ
hoặc sự giảm sút chất lƣợng của những khoản vay. Từ khái niệm trên ta có thể
phân biệt đƣợc đƣợc rủi ro tín dụng gồm các khoản sau
- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không
thanh toán
Rủi ro hối đoái: Là rủi ro do sự biến động tỷ giá do đánh giá các yếu tố kinh
tế tác động đến tỷ giá không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản cho ngân
hàng.
Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền rủi ro thanh
khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách
nhanh chóng mà không chịu thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro
thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
88
khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào
ạt
Rủi ro thị trường: Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của
các điều kiện thị trƣờng hay những biến động của thị trƣờng làm ảnh hƣởng
đến lãi suất, tỷ giá ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đầu tƣ..
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi suất thay đổi
theo hƣớng bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro hoạt động: Bao gồm các rủi ro cụ thể phát sinh do cách thức điều
hành, quản lý của một ngân hàng nhƣ tham ô, năng lực quản lý kém, không có
phƣơng án phòng, chống hạn chế thiệt hại khi rủi ro xảy ra...
Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy tất cả các loại rủi ro chủ yếu trên
đều có thể đƣợc nhận diện, đo lƣờng để đƣa ra các dự báo kịp thời có tính
cảnh báo, trên cơ sở để xây dựng những phƣơng án nhằm ngăn ngừa và hạn
chế đến mức thấp nhất các thiệt hại rủi ro gây ra nếu các NHTM xây dựng
đƣợc một hệ thống chính sách quản lý rủi ro một cách hiệu quả và nhận thức
đƣợc: “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần đƣợc thực hiện ở mọi cấp
độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính
cụ thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh
bạch về tài chinh” (Trích các hƣớng dẫn về chính sách quản lý rủi ro của uỷ
ban Basel).
Tuy nhiên nhìn lại thời gian qua ta có thể thấy rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng là đáng báo động thể hiện ở sự gia tăng nợ xấu ở các
NHTM, các vụ án kinh tế có liên quan đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng, rủi
ro tiềm ẩn (rủi ro thị trƣờng, rủi ro hoạt động...) có nguy cơ bùng phát. Điều
này cho thấy công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại trong thời
gian qua đạt hiệu quả chƣa cao. Qua các trình bày sơ lƣợc về các rủi ro mà hệ
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
89
thống ngân hàng thƣơng mại gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh,
dƣới đây, em xin đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa rủi ro
Một là, các ngân hàng thƣơng mại cần thống nhất trong nhận thức về sự
cần thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. Sẵn
sàng phối hợp san sẻ thông tin, sử dụng các công cụ, tiêu chí xác định và đo
lƣờng rủi ro một cách khoa học nhƣ các NHTM ở các nƣớc phát triển đang áp
dụng.
Hai là, hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống phòng ngừa rủi ro trong
hệ thống ngân hàng cần đƣợc nâng cấp để hoạt động hiệu quả hơn, trở thành
một nguồn thông tin thống nhất, chuẩn xác mà khi cần các NHTM đều cụ thể
khai thác dễ dàng. Muốn vậy từng NHTM phải đẩy nhanh tốc độ hiện đại hại
công nghệ ngân hàng, tăng cƣờng trang bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ
công tác thu thập và xử lý thông tin.
Ba là, không ngừng nâng cao công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ.
Cần tránh đào tạo nghiệp vụ chung chung mà chú trọng vào đào tạo tập trung
chuyên sâu từng lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể. Đặc biệt quan tâm đến các loại
hình dịch vụ ngân hàng hiện đại có xu hƣớng phát triển mạnh trong thời gian
tới. Mục tiêu của việc đào tạo là làm cho các cán bộ tốt nghiệp không chỉ am
tƣờng khai thác, phục vụ khách hàng mà còn có khả năng phát hiện, ngăn
ngừa và hạn chế các rủi to trong lĩnh vực mình phụ trách.
Bốn là, Ngân hàng nhà nƣớc tăng cƣờng quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ
cho công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua việc cập phổ biến kinh
nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nƣớc, ban hành
các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro và có biện pháp chế tài nghiêm túc
các NHTM không tuân thủ các quy định này, hỗ trợ các NHTM trong việc
đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ...
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
90
Thứ hai đó là nên tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
và hệ thống thanh toán.
Điều đó có nghĩa là các ngân hàng thƣơng mại cần tăng mức đầu tƣ để
trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên các dự án đầu tƣ công
nghệ cần tính toán kỹ lƣỡng để sử dụng công suất phù hợp với chiến lƣợc mở
rộng kinh doanh của ngân hàng
- Đối với việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thì
Công nghệ ngân hàng là “đòn bẩy” cho sự đột phá trong hoạt động kinh
doanh. Do vậy, hiện đại hoá ngân hàng là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hiện
nay. Tuy nhiên, phát triển công nghệ ngân hàng đòi hỏi phải có bƣớc đi và
giải pháp phù hợp, đồng bộ. Ngành viễn thông cung cấp cơ sở hạ tầng cho
công nghệ ngân hàng. Nhƣng quan hệ giữa các đơn vị viễn thông với nhiều
ngân hàng chỉ mới dừng lại ở việc mua bán mà chƣa tận dụng đƣợc ƣu thế của
nhau để phát triển. Nếu ngành viễn thông phối hợp với ngân hàng để truyền
tải dữ liệu sẽ đem lại nguồn thu lớn và lâu dài cho cả hai bên. Điều này sẽ
giúp cho ngành viễn thông có lợi nhuận để tái đầu tƣ, gia tăng truyền tải các
dữ liệu tài chính, cung cấp thêm dịch vụ cho khách hàng. Khi đó những dữ
liệu đƣợc truyền tải không chỉ là những giao dịch tài chính đơn giản mà còn
cả các giao dịch phức tạp nhƣ bảo hiểm, chứng khoán, địa ốc. Cách này cũng
có lợi hơn cho ngân hàng hơn là thiết lập đƣờng truyền dữ liệu riêng với chi
phí tốn kém và khó quản trị.
Ngoài việc ít quan tâm đến cơ sở hạ tầng, các ngân hàng hiện nay vẫn
chƣa phân loại đƣợc dữ liệu giao dịch của mình và chƣa tạo đƣợc cơ sở ứng
dụng trên cơ sở hạ tầng đó. Nói cách khác là căn chú trọng đầu tƣ bên trong
hơn là bên ngoài. Vì thế trên thực tế thì có ngân hàng sở hữu corebanking
hàng chục triệu đô la nhƣng giữa các chi nhánh với nhau vẫn chƣa online
đƣợc. Một điểm yếu khác là Ngân hàng Việt Nam vẫn còn nặng nề về mua
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
91
bán, xem nhẹ việc hợp tác chiến lƣợc với nhà cung cấp. Nhiều ngân hàng mở
thầu mua ATM mà không quan tâm đến chủng loại ATM đó chạy trên công
nghệ gì, có thể ứng dụng dịch vụ gì và phù hợp với trình độ cán bộ ngân hàng
hay không.
- Về hiện đại hoá hệ thống thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng là dịch vụ truyền thống và gắn liền với vai trò,
chức năng của ngân hàng. Nó tồn tại và phát triển mang tính tất yếu khách
quan, xuất phát từ chính nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hoá của nền kinh tế.
Sự phát triển của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hoá, tiền tệ, hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng. Trong nền kinh tế hiện đại,
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng càng trở nên có ý nghĩa quan trọng. Đặc
biệt nhờ quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại - công nghệ điện
tử - tin học vào hoạt động thanh toán đã tạo ra nhiều sản phẩm tiện ích nhƣ:
chuyển tiền điện tử, thanh toán điện tử, thanh toán thẻ, thanh toán liên ngân
hàng điện tử… mang lại hiệu quả rất lớn đối với ngân hàng, khách hàng và
nền kinh tế. Có thể nói trong thời đại ngày nay công nghệ đã trở thành yếu tố
quyết định chất và lƣợng của quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán : Công
nghệ và dịch vụ thanh toán là hai mặt thống nhất không thể tách rời nhau.
Thứ ba là nâng cao năng lực của đội ngũ lao động tại ngân hàng
Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh của tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh thì lợi thế thông qua con ngƣời đƣợc xem là yếu tố căn
bản. Con ngƣời đƣợc xem là yếu tố căn bản và có tính quyết định của mọi
thời đại. Nguồn lực từ con ngƣời là yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất
trong mọi tổ chức.
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
92
Năng lực thông qua con ngƣời ở các công ty đƣợc hiểu nhƣ là khả năng
của đội ngũ nhân viên trong công ty. Khả năng này đƣợc thể hiện trên các
khía cạnh nhƣ: năng suất của đội ngũ nhân viên, chất lƣợng cao, khả năng đổi
mới, các kỹ năng trong công việc cụ thể, dịch vụ tuyệt hảo. Đấy là những yếu
tố then chốt mang lại sự thành công của các tổ chức. Tuy vậy, không phải
doanh nghiệp nào cũng có thể thành công trên hầu hết tất cả các khía cạnh
trên về nguồn lực và ngƣời ta thƣờng chọn các trọng tâm phù hợp với mục
tiêu và chiến lƣợc của công ty.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng tài chính ngân hàng đòi hỏi
cung cấp nguồn nhân lực rất lớn, nhất là các nguồn lực có kinh nghiệm làm
việc và đáp ứng đƣợc nhu cầu mới. Xuất phát từ thực tế nhiều ngân hàng cần
hoàn thiện đội ngũ nhân sự trong thời gian ngắn, nhằm phục vụ cho việc mở
thêm phòng giao dịch và công ty trực thuộc ngân hàng nhƣ công ty chứng
khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty quẩn lý nợ và khai thác tài sản…
các nhà tuyển dụng đã và đang có cuôc chạy đua tuyển dụng nhân sự. Kết quả
trong một thời gian ngắn, nhiều ngân hàng đã có tốc độ phát triển nhân lực
khá cao, từ 30-70%, thậm chí có nơi lên đến 150%. Tại ngân hàng Quốc tế
VIB bank chỉ trong năm 2006 đã tăng nhân sự từ hơn 300 ngƣời lên đến gần
1000 ngƣời, GBank mới đƣợc thành lập năm 2006 với 300 nhân viên và dự
kiến 2007 tăng lên đến 1000. Tuy nhiên theo các đánh giá về các hoạt động
của các ngân hàng trong thời gian qua đều phải thừa nhận rằng phát hành cổ
phiều, tăng vốn điều lệ không có gì là khó, công nghệ hiện đại thì sẵn vốn là
có thể đầu tƣ và mua của nƣớc ngoài, nhƣng cái khó nhất hiện nay cho phát
triển kinh doanh đó là nguồn nhân lực.
Hiện nay do việc phát triển quá nóng, quá nhanh, nhân lực trong ngành
ngân hàng hiện nay đang có tình trạng vừa thừa vừa thiếu, đặc biệt là thiếu
những cán bộ chủ chốt, có kinh nghiệm. Không chỉ có vậy, cái thiếu trầm
trọng còn là khả năng thích nghi và ứng dụng của nhân viên trong môi trƣờng
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
93
làm việc mới. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một động lực để bứt phá.
Tuy nhiên có một vấn đề cần đặt ra đó là do cạnh tranh nên sự lôi kéo nhân
lực giữa các ngân hàng đẩy chi phí tiền lƣơng lao động lên cao khiến cho các
chi phí của các ngân hàng bị đội lên. Các ngân hàng thâm niên muốn giữ
đƣợc ngƣời thì phải nâng theo, ngân hàng mới không giữ đƣợc ngƣời thì phải
tiếp tục đẩy lên cao nữa. Đó là chƣa kể sắp tới các ngân hàng Mỹ vào Việt
Nam sẽ đẩy cạnh tranh nay lên cao hơn nữa. Điều đáng lo ngại hơn nữa đó là
sự thu hút nhân lực của các ngân hàng mới cổ phần thì với việc mở rộng hoạt
động, thành lập mới nhƣ thế mà nguồn nhân lực hạn chế và phải cạnh tranh
nhƣ vậy sẽ dẫn đến rủi ro.
Trong phần giải pháp cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trƣớc thềm hội nhập, em xin đƣa ra hai dạng
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hai chiến lƣợc kinh doanh chính của
các ngân hàng thƣơng mại phổ biến hiện nay là: chiến lƣợc giành lợi thế cạnh
tranh với chi phí thấp và chiến lƣợc cạnh giành lợi thể cạnh tranh bằng sự
khác biệt
1. Chú trọng nguồn nhân lực bên
ngoài
2. Tìm kiếm nhân viên có khả
năng sáng tạo
3. Phân quyền rộng cho nhân viên
4. Đào tạo diện rộng, ngắn hạn
5. Đánh giá theo kết quả
6. Thù lao hƣớng ra bên ngoài, trả
lƣơng có tính cạnh tranh
Giành lợi thế cạnh tranh
bằng chi phí thấp
Giành lợi thế cạnh tranh
bằng sự khác biệt
1. Chú trọng nguồn nhân lực bên
trong
2. Tìm kiếm nhân viên có tính
chuyên nghiệp trong công việc
3. Chuyên môn hoá, ít quyền hạn
4. Đào tạo theo hƣớng chuyên sâu
5. Đánh giá thành tích: chú tọng sự
tuân thủ các chuẩn mực về hành vi
trong công việc
6. Trả lƣơng theo sự trung thành
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
94
Hình : Sự tích hợp các hoạt động nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược kinh
doanh
Việc xây dựng chiến lƣợc nhân sự đòi hỏi phải phù hợp với chíên lƣợc
của công ty và dài hạn, đồng bộ. Thời gian qua nhiều ngân hàng đã hƣớng tới
các sinh viên giỏi tại nhiều trƣờng đại học thuộc ngầnh ngân hàng, tài chính,
kế toán, tin học nhằm bổ sung cho nguồn nhân lực cho mình. Để giải quyết
đƣợc vấn đề đó cần có sự nỗ lực từ ba phía: các ngân hàng thƣơng mại, nhà
trƣờng và các bạn sinh viên. Bên cạnh đó cần tranh thủ các hoạt động tham
gia đào tạo của nƣớc ngoài. Trong chƣơng trình trợ giúp của tổ chức USAID
của Mỹ, luôn có một khoản trợ giúp đào tạo các cán bộ làm việc, tổ chức các
chuyến thăm quan khảo sát những mô hình hoạt động quy chuẩn mực và có
hiệu quả, nên Việt Nam cần phải tranh thủ các hoạt động đó. Mới đây nhất,
theo nhƣ Cục Kinh tế Liên bang Thuỵ Sỹ (Seco) cũng đã cam kết tài trợ 694
nghìn USD để thực hiện chƣơng trình đào tạo trong thời gian dài ba năm cho
các ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam, đào tạo hơn 7000 cán bộ theo tiêu chuẩn
quốc tế. Đây cũng là dịp các ngân hàng Việt Nam có thể nâng cao đƣợc trình
độ chuyên môn, giúp chuẩn bị một cách kỹ càng hơn cho hợp tác và cạnh
tranh sắp tới
Thứ tư là các ngân hàng chú trọng vào phát triển các dịch vụ tài
chính phi ngân hàng và coi đây là dịch vụ bổ trợ quan trọng trong chiến
lược kinh doanh của ngân hàng Việt Nam
Các dịch vụ tài chính phi ngân hàng nhƣ: kinh doanh bảo hiểm
bancasurrance, kinh doanh và môi giới chứng khoán, quản lý tiền mặt và danh
mục đầu tƣ, tƣ vấn tài chính…
Hình thức phân phối sản phẩm bảo hiểm thông qua ngân hàng -
Banasurance trên thế giới và khu vực đã phát triển mạnh mẽ nhƣng mới chỉ
xuât hiện tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Hình thức này có thể tạo sự
khác biệt, tận dụng đƣợc những lợi thế riêng của mình, gắn kết mối quan hệ
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
95
vơi khách hàng thông qua việc gia tăng lợi ích cho khách hàng, đa dạng hoá
về sản phẩm, thúc đẩy văn hoá bán hàng trong ngân hàng. Tuy nhiên đối với
mỗi ngân hàng việc đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng nên gắn liền với việc
chuyên môn hoá các dịch vụ mà khách hàng của mình sử dụng, tránh việc đầu
tƣ dàn trải. Các ngân hàng quy mô nhỏ thì chƣa nên ngay lập tức cố gắng đầu
tƣ cung cấp các sản phẩm phức tạp nhƣ dịch vụ phái sinh, dịch vụ hỗ trợ vì
nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm đó còn ít và khó có thể cạnh tranh
với các ngân hàng lớn và ngân hàng nƣớc ngoài. Thay vào đó thì các ngân
hàng này cần phải chú trọng củng cố các dịch vụ hiện tại theo hƣớng nâng cao
chất lƣợng và giảm bớt chi phi thủ tục… Phát triển các sản phẩm mới hỗ trợ
này chỉ nên tiến hàng một cách từ từ có chọn lọc.
4. Tổ chức giới thiệu cụ thể cho các nhà đầu tƣ Hoa Kỳ về môi trƣờng
đầu tƣ, thủ tục đầu tƣ nhất là các ƣu tiên mà Việt Nam dành cho Hoa Kỳ
trong lĩnh vực ngân hàng.
Đây là một việc làm rất thiết thực nhƣng rất quan trọng và hiệu quả
nên đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Đây có thể đƣợc xem là một hình thức
Marketing nhằm quảng bá sức hấp dẫn cũng nhƣ tiềm năng của thị trƣờng
Ngân hàng Việt Nam. Nó có cơ hội mời gọi các tập đoàn tài chính hoặc các
ngân hàng lớn của Mỹ chú ý hoặc đã biết thì sẽ có kế hoạch làm ăn lâu dài
đối với Việt Nam. Mà việc làm này thông thƣờng đƣợc các tổ chức nghiên
cứu thị trƣờng của Mỹ thực hiện nhƣ ngân hàng đầu tƣ Eximbank, thực chất
là một tổ chức hỗ trợ và xúc tiến các hoạt động làm ăn cho các doanh nghiệp
của Mỹ tại Việt Nam. Vậy Việt Nam nên chủ động trong việc quảng bá và
giới thiệu trực tiếp nhất với các nhà đầu tƣ Mỹ, giúp họ có cái nhìn chân thực
hơn về Việt Nam và có thể giải đáp mọi thắc mắc hoặc những mâu thuẫn
phát sinh. Việc làm này có thể tạo ra kênh thông tin hai chiều của hai bên
thay cho hình thức một chiều nhƣ trƣớc dây bởi nó khách quan hơn và quan
trong hơn cả là phía Việt Nam có thể lắng nghe đƣợc những yêu cầu nguyện
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
96
vọng của các doanh nghiệp phía Mỹ để có thể đáp ứng đƣợc kịp thời. Việc
làm này sẽ giúp cho Việt Nam không bỏ lỡ cơ hội làm ăn với các nhà đầu tƣ
Mỹ. Bên cạnh đó thì cũng rất cần phải giới thiệu các quy định về môi trƣờng
đầu tƣ và kinh doanh tại Hoa Kỳ cho các ngân hàng còn “non trẻ” của Việt
Nam để tiến hành có hiệu quả việc mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng ở thị trƣờng Mỹ mà hiện nay còn đang rất khiêm tốn. Bởi chúng ta hiểu
đƣợc rằng theo nhƣ cam kết BTA và cũng nhƣ WTO thì các ngân hàng Mỹ
có quyền thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam để tìm kiếm lợi nhuận, thì các
ngân hàng của chúng ta cũng có quyền thâm nhập vào Mỹ để mở rộng kinh
doanh. Tuy nhiên thực tế cho thấy thì ngân hàng trong nƣớc của chúng ta còn
chƣa đủ mạnh về tiềm lực tài chính, yểu tố quản lí và con ngƣời để có thể lấn
sân sang thị trƣờng Mỹ.
Trên đây là toàn bộ phần nghiên cứu của tôi về những định hƣớng triển
vọng và từ đó đề ra một số giải pháp cho việc phát triển quan hệ hợp tác giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ trong lĩnh vực ngân hàng. Các giải pháp đƣợc đƣa ra
dựa trên những kiến thức em có thể nghiên cứu và tổng hợp đƣợc từ thực
trạng hiện nay của Việt Nam cũng nhƣ mối quan hệ giữa hai nƣớc. Lẽ dĩ
nhiên là làm thế nào để thực hiện cụ thể đƣợc những giải pháp đó và thực hiện
làm thế nào đế có hiệu quả nhất thì lại là một vấn đề khác. Do những hạn chế
về kiến thức cũng nhƣ khả năng của phạm vi nghiên cứu vấn đề cho nên bản
thânh chƣa thể đƣa ra những chi tiết cụ thể cho từng giải pháp. Thiết nghĩ thì
những vấn đề giải pháp đó còn phụ thuộc rất nhiều đến các nhà hoạch định
chính sách, sự phối hợp giữa Chính phủ các Bộ và ngành liên quan để có thể
thực hiện đƣợc. Với bài nghiên cứu đƣa ra giải pháp tăng cƣờng hợp tác mối
quan hệ giữa hai nƣớc hiện nay trong lĩnh vực này thì em tự nhận thấy đóng
góp lớn nhất của cá nhân đó là việc đƣa ra, phân tích và tổng hợp những vấn
đề mà không phải ai cũng có đủ thời gian và nhiệt huyết để tiến hành hiện
nay.
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
97
KẾT LUẬN
Với quan điểm coi dịch vụ ngân hàng nhƣ là xƣơng sống của nền kinh
tế hiện đại, một trong những thách thức chính của ngành ngân hàng Việt Nam
hiện nay là làm thế nào tạo ra một hành lang pháp lý và cơ chế thủ tục áp
dụng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng vẫn chƣa hoàn thiện và năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nƣớc chƣa cao. Đấy chính là những
điểm nổi bật trong luận văn mà tôi nghiên cứu về đề tài này bởi vì chính vì
những lí do đó mà quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ hiện nay còn quá
khiêm tốn. Một mặt các ngân hàng hay các nhà đầu tƣ của Mỹ còn ngần ngại
trƣớc hệ thống pháp lý của Việt Nam và khă năng thực hiện tuân theo luật
pháp ở Việt Nam trong kinh doanh còn là điều đáng bàn mặc dù cac ngân
hàng và nhà đầu tƣ Mỹ đang bị cuốn hút bởi những thành tựu kinh tế đạt đƣợc
gần đây của Việt Nam nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mặt khác
trong mối quan hệ hợp tác này, thì bên cạnh việc đôi bên có lợi thì cạnh tranh
là điều không thể tránh khỏi. Chính vì thế, tôi muốn nhấn mạnh trong phần
kết này là năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam là còn kém trong khi
thế lực tài chính ngân hàng của Mỹ là rất lớn.Vì vậy, bên cạnh việc đề ra các
giải pháp để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ hợp tác của Mỹ trong lĩnh vực ngân
hàng thì Việt Nam cũng rất cần phải tự hoàn thiện và nâng cao năng lực của
mình để trong tƣơng lai mối quan hệ hợp tác này trở nên tốt đẹp và vững bền.
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, tạp chí
1. Citibank Việt Nam (2005), Báo cáo thống kê của Citibank Việt
Nam
2. Công ty Tƣ vấn quản lý MCG (2006), Nghiên cứu khả năng cạnh
tranh và tác động tự do hoá dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân
hàng
3. Ths. Đỗ Thị Minh Đức, Vũ Hoài Chang (2007) Khả năng cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ ngân
hàng khi cam kết về dịch vụ tài chính ngân hàng theo BTA
4. Hội nghị nhóm tƣ vấn và các nhà tài trợ tại Việt Nam (12/2005)
Báo cáo quan hệ đối tác Việt Nam 2005
5. Tổ chức tài chính quốc tế IFC (2007) Môi trường kinh doanh
Việt Nam 2007
6. Ngân hàng thế giới (2007 ) Báo cáo phát triển Việt Nam 2006
7. Những nghiên cứu của EDI (2000) Kiềm chế tham nhũng -
Hướng tới một mô hình cho việc xây dựng sự toàn vẹn quốc gia
8. PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải và ThS. Vũ Thu Hiền (2007) Các
ngành dịch vụ ngân hàng Việt Nam - Năng lực cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế
9. Nguyễn Tuấn Linh (2005) Khoá luận tốt nghiệp - Những giải
pháp nhằm tăng cường vai trò của ngân hàng Citibank trong phát triển
quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Hoa Kỳ
10. Toàn văn Hiệp định Thƣơng mại Việt Mỹ (bản Tiếng Việt)
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
99
11. Trần Thành Quảng (2005) Giải pháp nâng cao năng lực tài
chính của ngân hàng thương mại nhà nước, Tạp chí thị trƣờng số 9 năm
2005
12. GS.TS. Võ Thanh Thu (2003) Quan hệ kinh tế quốc tế , Nhà
xuất bản Thống kê
13. Gary Dessler (2000) Human resource management - 8th edition
Prentice Hall
14. Marcela Meirelles Aurelio (2005) Going global: the changing
pattern of US investment Abroad
15. Thompson Financial (2005) The determinants of bank FDI in
EMEs
Các Website tham khảo
1. Website Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam www.centralbank.vn
2. Website Ngân hàng Vietcombank www.vietcombank.com
3. Website Ngân hàng ACB www.acb.com
4. Website Ngân hàng Citibank www.citigroup.com
5. Website cảu Bộ tài chính www.mof.com.vn
6. Website Thời báo kinh tế Việt Nam www.vneconomy.vn
7. Website Các doanh nghiệp Mỹ tại Việt Nam
www.amchamhanoi.com
8. Website thời báo kinh tế Việt Nam www.vneconomy.vn
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
100
PHỤ LỤC G
HOA KỲ, VIỆT NAM - BẢNG LỘ TRÌNH CAM KẾT CỤ THỂ VỀ
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HOA KỲ
Danh mục các Ngoại lệ của Điều 2
Danh mục các Ngoại lệ của Điều 2 của Hoa Kỳ là Danh mục các Ngoại
lệ Tối huệ quốc của Điều 2 của Hoa Kỳ trong Hiệp định Chung về Thƣơng
mại Dịch vụ ("GATS") của WTO, đƣợc điều chỉnh theo từng thời kỳ.
Lộ trình các cam kết thƣơng mại dịch vụ cụ thể
1. Trừ khi đƣợc quy định khác đi tại khoản 2 , Lộ trình Cam kết cụ thể
của Hoa Kỳ là Lộ trình các Cam kết cụ thể của Hoa Kỳ trong Hiệp định Chung
về Thƣơng mại Dịch vụ ("GATS"), và đƣợc điều chỉnh trong từng thời kỳ .
2. Đối với dịch vụ tài chính nêu tại tiểu mục (x) và (xi) của khoản 5(a)
của Phụ lục về Dịch vụ Tài chính của GATS, đƣợc tham chiếu nhƣ một bộ
phận của Hiệp định này, Lộ trình Cam kết cụ thể của Hoa Kỳ là Lộ trình Cam
kết cụ thể của Hoa Kỳ trong WTO GATS đƣợc điều chỉnh theo từng thời kỳ,
với những sửa đổi nhƣ sau:
A- Đối với phƣơng thức 1) (Giao dịch qua biên giới), Hoa Kỳ không
cam kết trong cột tiếp cận thị trƣờng.
B- Đối với phƣơng thức 3) (Hiện diện thƣơng mại), chỉ cho phép thành
lập văn phòng đại diện.
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
101
VIỆT NAM
Bảng lộ trình cam kết thƣơng mại dịch vụ cụ thể
I. Các cam kết nền chung
Các lĩnh vực-
ngành
Các giới hạn về tiếp cận thị trờng Các giới hạn về đối
xử quốc gia
áp dụng cho tất
cả các lĩnh vực
- ngành của
phụ lục này
(1) & (2) Nhƣ đƣợc quy định tại từng
lĩnh vực/ ngành của mục II.
(3) Trừ khi đƣợc qui định khác trong
từng lĩnh vực và ngành cụ thể của Phụ
lục này:
Công ty Hoa Kỳ đƣợc tiến hành hoạt
động thơng mại tại Việt Nam theo
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
đối với các hình thức: Hợp đồng hợp
tác kinh doanh, xí nghiệp liên doanh,
xí nghiệp 100% vốn Hoa Kỳ, BOT và
BTO.
Đối với hiện diện thƣơng mại đã đợc
thành lập tại Việt Nam vào ngày Hiệp
định có hiệu lực. Việt Nam dành đƣợc
đối xử đợc qui định tại giấy phép của
hiện diện thƣơng mại vào ngày Hiệp
định có hiệu lực hay sự đối xử tại Phụ
lục này, tuỳ thuộc sự đối xử nào tốt
hơn.
(1) & (2) Nhƣ Quốc
hội qui định tại mục
II và tại từng lĩnh
vực/ ngành của mục
II
(3) Nhƣ đƣợc qui
định tại từng lĩnh
vực/ ngành của mục
II và kế toán trƣởng
phải là công dân Việt
Nam
Đối với một vấn đề
bất kỳ liên quan đến
đầu tƣ trong dịch vụ
mà không đƣợc nêu
trong Phụ lục G, các
qui định của Phụ lục
H sẽ đƣợc áp dụng.
Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp có xung
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
102
Việc thành lập chi nhánh của các công
ty Hoa Kỳ là cha đƣợc cam kết vì các
luật và qui định về chi nhánh của các
công ty nớc ngoài đang trong quá
trình soạn thảo
Các công ty Hoa Kỳ đƣợc phép đặt
văn phòng đại diện tại Việt Nam. Các
văn phòng này không đƣợc tiến hành
hoạt động thu lợi nhuận tại Việt Nam
.
Việc thành lập và hoạt động của các
nhà cung cấp dịch vụ có vốn đầu tƣ
trực tiếp của Hoa Kỳ chịu sự cấp
phép, bảo đảm rằng chế độ cấp phép
đó phù hợp với Chƣơng 3 cũng nhƣ
các cam kết về tiếp cận thị trƣờng và
đối xử quốc gia đƣợc qui định cụ thể
tại các lĩnh vực và ngành của Phụ lục
này.
Các xí nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
của Hoa Kỳ đƣợc Chính phủ và chính
quyền địa phƣơng Việt Nam cho thuê
đất .Thời gian thuê đất phù hợp với
thời gian hoạt động của các xí nghiệp
này và đƣợc qui định trong giấy phép
đầu tƣ.
(4) Chƣa cam kết trừ các biện pháp
đột giữa một quy định
trong chƣơng IV, Phụ
lục H hoặc thƣ trao
đổi, và một quy định
ghi tại Phụ lục G thì
quy định của phụ lục
G sẽ áp dụng đối với
xung đột đó. Phụ lục
H và thƣ trao đổi sẽ
không đƣợc hiểu hay
áp dụng theo cách có
thể tƣớc bỏ các quyền
của một Bên đƣợc qui
định tại Phụ lục G.
(4) Nhƣ tiếp cận thị
trƣờng
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
103
liên quan đến nhập cảnh và lƣu trú
tạm thời của các thể nhân của các
nhóm sau:
(a) Các nhà quản lý, giám đốc điều
hành và các chuyên gia mà ngƣời Việt
Nam không thể thay thế của một công
ty cua Hoa Kỳ đã thành lập văn phòng
đại diện, chi nhánh hay công ty con
trên lãnh thổ Việt Nam, lƣu chuyển
tạm thời trong nội bộ công ty, đƣợc
phép nhập cảnh cho thời gian lƣu trú
ban đầu là 3 năm và sau đó đƣợc gia
hạn phụ thuộc vào thời hạn hoạt động
của các đơn vị này tại Việt Nam .
(b) Các nhà quản lý, giám đốc điều
hành và các chuyên gia nƣớc ngoài
mà ngƣời Việt Nam không thể thay
thế tham gia vào hoạt động của các xí
nghiệp, đầu tƣ của Hoa Kỳ tại Việt
Nam, đƣợc cấp giấy phép nhập cảnh
và cƣ trú dài hạn phù hợp với thời hạn
của các hợp đồng đầu tƣ có liên quan
hay cho thời gian lƣu trú ban đầu là 3
năm tuỳ theo trƣờng hợp nào ngắn
hơn và sau đó đƣợc gia hạn phụ thuộc
vào thời hạn hợp đồng làm việc giữa
họ và các đơn vị này;
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
104
(c) Ngƣời chào bán dịch vụ - những
ngƣời không sống tại Việt Nam và
không nhận sự trả lƣơng từ bất kỳ
nguồn nào tại Việt Nam , và những
ngƣời tham gia vào hoạt động liên
quan đến việc đại diện cho một nhà
cung cấp dịch vụ với mục đích đàm
phán để bán dịch vụ của nhà cung cấp
dịch vụ đó mà (I) việc đó không đƣợc
chào trực tiếp cung cấp dịch vụ. Thời
gian nhập cảnh của những ngƣời chào
bán dịch vụ này không quá 90 ngày.
II. Các cam kết cụ thể
Dịch vụ tài chính Các giới hạn về tiếp
cận thị trƣờng
Các giới hạn về đối xử
quốc gia
A. Các dịch vụ bảo
hiểm.
(a) Bảo hiểm nhân thọ
và tai nạn (PCPC 8121
trừ bảo hiểm sức khoẻ)
(b) Bảo hiểm phi nhân
thọ (PCPC 8129)
(c) Tái bảo hiểm và
nhƣợng tái bảo hiểm
(PCPC 81299*)
(d) Các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động bảo hiểm
(1) Không hạn chế đối
với :
- Các dịch vụ bảo hiểm
cho các xí nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài ,
ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam.
- Các dịch vụ tái bảo
hiểm.
- Các dịch vụ bảo hiểm
trong vận tải quốc tế.
- Các dịch vụ môi giới
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế trừ đối
với kinh doanh bảo hiểm
bắt buộc.
(4) Chƣa cam kết ngoài
các cam kết chung.
(1) Chƣa cam kết trừ đối
với các dịch vụ thông tin
tài chính B (I) và (I)
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế trừ
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
105
(bao gồm các dịch vụ
môi giới và đại lý)
(PCPC 8140)
B. Các dịch vụ ngân
hàng và các dịch vụ tài
chính khác nhƣ đƣợc liệt
kê dƣới đây :
(a) Nhận tiền gửi và các
khoản tiền từ công
chúng .
(b) Cho vay các hình
thức, bao gồm tín dụng
tiêu dùng , tín dụng thế
chấp, bao tiêu và các
giao dịch thƣơng mại
khác .
(c) Thuê mua tài chính .
(d) Tất cả các giao dịch
thanh toán và chuyển
tiền bao gồm các thẻ tín
dụng , ghi nợ , báo nợ ,
séc du lịch và hối phiếu
ngân hàng (PCPC
81339)
(e) Bảo lãnh và cam kết
(f) Môi giới tiền tệ .
(g) Quản lý tài sản , nhƣ
bảo hiểm và môi giới tái
bảo hiểm.
- Các dịch vụ tƣ vấn ,
giải quyết khiếu nại ,
đánh giá rủi ro .
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế trừ :
Việc thành lập chi nhánh
phụ thuộc vào tiến trình
xây dựng Luật kinh
doanh bảo hiểm.
3 năm sau khi Hiệp định
có hiệu lực đƣợc thành
lập liên doanh với đối
tác đƣợc phép kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm
của Việt Nam. Phần góp
vốn của phía Hoa Kỳ
không vƣợt quá 50%
vốn pháp định của liên
doanh.
5 năm sau khi Hiệp định
có hiệu lực đƣợc lập
công ty 100% vốn Hoa
Kỳ.
Các công ty cung cấp
dịch vụ có vốn đầu tƣ
những quy định sau :
a) Để thành lập và hoạt
động tại Việt Nam, chi
nhánh các ngân hàng Hoa
Kỳ, ngân hàng con của
Hoa Kỳ và ngân hàng liên
doanh Việt Nam - Hoa Kỳ
phải nộp đơn xin giấy
phép.
b) Điều kiện để thành lập
chi nhánh ngân hàng Hoa
Kỳ tại Việt Nam:
- Vốn do Ngân hàng mẹ
cấp phải tối thiểu là 15
triệu độ la Mỹ .
- Ngân hàng mẹ có văn
bản bảo đảm chịu mọi
trách nhiệm và cam kết
của chi nhán tại Việt Nam
.
c) Điều kiện thành lập
ngân hàng liên doanh Việt
Nam - Hoa Kỳ hay ngân
hàng con 100% vốn Hoa
Kỳ.
- Vốn điều lệ tối thiểu là
10 triệu đô la .
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
106
quản lý tiền mặt quản lý
danh mục đầu tƣ , mọi
hình thức quản lý đầu tƣ
tập thể , quản lý qũi hƣu
trí, các dịch vụ trông coi
bảo quản , lƣu giữ và uỷ
thác.
(h) Các dịch vụ thanh
toán và quyết toán đối
với các tài sản tài chính
bao gồm các chứng
khoán , các sản phẩm tài
chính phát sinh và các
công cụ thanh toán khác
.
(i) Cung cấp và chuyển
thông tin tài chính và xử
lý dữ liệu tài chính và
các phần mềm của các
nhà cung cấp các dịch
vụ tài chính khác .
(j) Tƣ vấn , trung gian
môi giới và các dịch vụ
tài chính phụ trợ khác
liên quan đến các hoạt
động tại các mục (a) đến
(k) kể cả tham chiếu và
Hoa Kỳ không đƣợc
kinh doanh các dịch vụ
đại lý bảo hiểm
Các công ty cung cấp
dịch vụ có vốn đầu tƣ
Hoa Kỳ không đƣợc
kinh doanh các dịch vụ
bảo hiểm bắt buộc là :
bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ
giới , bảo hiểm trong xây
dựng và lắp đặt , bảo
hiểm đối với các công
trình dầu khí và các công
trình dễ gây nguy hiểm
đến an ninh cộng đồng
và môi trƣờng . Hạn chế
này sẽ đƣợc bãi bỏ đối
với liên doanh là 3 năm
sau khi Hiệp định có
hiệu lực , và đối với
công ty 100% vốn Hoa
Kỳ là 6 năm sau khi
Hiệp định có hiệu lực .
Đối với việc tái bảo
hiểm , doanh nghiệp bảo
hiểm liên doanh, công ty
d) Các đơn vị tài chính
ngân hàng 100% vốn Hoa
Kỳ không đƣợc nhận thế
chấp bằng quyền sử dụng
đất . Sau 3 năm kể từ khi
Hiệp định có hiệu lực, các
đơn vị tài chính ngân
hàng 100% vốn đầu tƣ
Hoa Kỳchỉ đƣợc quyền
nhận tài sản thế chấp bằng
quyền sử dụng đất của các
xí nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam
và có đƣợc quyền sử dụng
đất mà đƣợc thế chấp cho
các khoản vay trong
trƣờng hợp mất khả năng
thanh toán khoản vay, phá
sản hay giải thể các xí
nghiệp vay nợ đó .
e) Điều kiện thành lập
công ty thuê mua tài chính
100% vốn Hoa Kỳ và
công ty thuê mua tài chính
liên doanh Việt Nam -
Hoa Kỳ:
- Các chủ đầu tƣ phải kinh
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
107
phân tích tín dụng , tƣ
vấn và nghiên cứu đầu
tƣ , tƣ vấn về thụ đắc và
về chiến lƣợc và cơ cấu
công ty .
(k) Buôn bán cho tài
khoản của mình hay cho
tài khoản của khách
hàng tại sở giao dịch
chứng khoán , trên thị
trƣờng chứng khoán
không chính thức OTC
hay trên các thị trƣờng
khác , những sản phẩm
sau :
(i) Các sản phẩm của thị
trƣờng tiền tệ (bao gồm
séc, hối phiếu , chứng
chỉ tiền gửi);
(ii) ngoại hối .
(iii) các sản phẩm tài
chính phát sinh bao gồm
, nhƣng không hạn chế ở
, các hợp đồng giao dịch
kỳ hạn (futures) và
quyền chọn (options);
(iv) cá sản phẩm dựa
100% vốn Hoa Kỳ và
chính các công ty bảo
hiểm Hoa Kỳ phải tái
bảo hiểm với công ty
bảo hiểm Việt Nam một
tỷ lệ tối thiểu là 20% và
5 năm sau khi Hiệp định
có hiệu lực hạn chế này
sẽ đƣợc bãi bỏ .
(4) Chƣa cam kết ngoài
các cam kết chung
(1) Chƣa cam kết trừ đối
với các dịch vụ thông tin
tài chính B (I) và (I)
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế trừ
những qui định sau:
a. Các nàh cung cấp dịch
vụ tài chính Hoa Kỳ
đƣợc phép cung cấp dịch
vụ tại Việt Nam thông
qua các hình thức pháp
lý: chi nhánh ngân hàng
Hoa Kỳ,, ngân hàng liên
doanh Việt Nam - Hoa
Kỳ, công ty thuê mua tài
chính 100% vốn Hoa
doanh 3 năm liên tục có
lãi.
- Vốn điều lệ tối thiểu đơn
vị đƣợc thành lập đơn vị
là 5 triệu đô la Mỹ .
f) Sau 3 năm kể từ khi
Hiệp định có hiệu lực Việt
Nam dành đối xử quốc gia
đầy đủ đối với quyền tiếp
cận Ngân hàng trung
ƣơng trong các hoạt động
tái chiếc khấu , swap ,
forward.
(4) Chƣa cam kết ngoài
các cam kết chung .
(1) Chƣa cam kết
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế
(4) Chƣa cam kết ngoài
các cam kết nền chung.
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
108
trên tỷ giá hối đoái và
lãi suất bao gồm các sản
phẩm nhƣ khoán vụ
(swaps) , các hợp đồng
tỷ giá forward.
(v) các chứng khoán có
thể chuyển nhƣợng ;
(vi) các công ty có thể
thanh toán và tài sản tài
chính khác , kể cả vàng
nén;
(i) Tham gia vào việc
phát hành mọi loại
chứng khoán , kể cả bảo
lãnh phát hành và chào
bán nhƣ đại lý (theo
cách công khai hoặc
theo thoả thuận riêng)
và cung cấp các dịch vụ
liên quan đến việc phát
hành đó.
Kỳ, và công ty mua tài
chính liên doanh Việt
Nam - Hoa Kỳ .
b) Trong vòng 3 năm kể
từ khi Hiệp định có hiệu
lực, hình thức pháp lý
duy nhất thông qua đó
các nhà cung cấp dịch vụ
Hoa Kỳ khác (ngoài
ngân hàng và công ty
thuê mua tài chính ) có
thể cung cấp các dịch vụ
tài chính tại Việt Nam là
liên doanh với đối tác
Việt Nam. Sau thời gian
đó hạn chế này sẽ đƣợc
bãi bỏ .
c) Sau 9 năm kể từ khi
Hiệp định có hiệu lực
các ngân hàng Hoa Kỳ
đƣợc phép thành lập
ngân hàng con 100%
vốn Hoa Kỳ tại Việt
Nam. Trong thời gian 9
năm đó các ngân hàng
Hoa Kỳ có thể thành lập
ngân hàng liên doanh
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
109
với đối tác Việt Nam
trong đó phần góp vốn
của đối tác Hoa Kỳ
không thấp hơn 30%
nhƣng không vƣợt quá
49% vốn pháp định của
liên doanh.
d) Việt Nam có thể hạn
chế, trên cơ sở đối xử
quốc gia, việc tham gia
cổ phần của các ngân
hàng Hoa Kỳ tại các
ngân hàng quốc doanh
đƣợc cổ phần hoá nhƣ
mức tham gia cổ phần
của các ngân hàng Việt
Nam.
e) Trong vòng 8 năm
đầu , kể từ khi Hiệp định
có hiệu lực, Việt Nam có
thể hạn chế quyền của
một chi nhánh ngân hàng
Hoa Kỳ nhận tiền gửi
bằng Đồng Việt Nam từ
các pháp nhân Việt Nam
mà ngân hàng không có
quan hệ tín dụng theo
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
110
mức vốn pháp định của
chi nhánh phù hợp với
biểu sau. Sau thời gian
đó các hạn chế này sẽ
đƣợc bãi bỏ .
Năm thứ 1: 50% (vốn
pháp định chuyển vào )
Năm thứ 2: 100%
Năm thứ 3: 250%
Năm thứ 4: 400%
Năm thứ 5: 600%
Năm thứ 6: 700%
Năm thứ 7 : 900%
Năm thứ 8 : Đối xử quốc
gia đầy đủ.
Trong vòng 10 năm kể
từ khi Hiệp định có hiệu
lực , Việt Nam có thể
hạn chế quyền của một
chi nhánh ngân hàng
Hoa Kỳ nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam từ
các thể nhaan Việt Nam
mà ngân hàng không ó
quan hệ tín dụng theo
mức vốn pháp định của
chi nhánh phù hợp với
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
111
biểu sau .
Sau thời gian đó các hạn
chế này sẽ đƣợc bãi bỏ .
Năm thứ 1 : 50% (vốn
pháp định chuyển vào)
Năm thứ 2 : 100%
Năm thứ 3 : 250%
Năm thứ 4 : 350%
Năm thứ 5 : 500%
Năm thứ 6 : 650%
Năm thứ 7 : 800%
Năm thứ 8 : 900%
Năm thứ 9 : 1000%
Năm thứ 10 : Đối cử
quốc gia đầy đủ
Trong thời hạn bảo lƣu ,
không có năm nào tỷ lệ
huy động tiền Đòng cả 2
kênh trên đây của chi
nhánh ngân hàng Hoa
Kỳ vƣợt mức đối xử
quốc gia .
f) Sau 8 năm kể từ khi
Hiệp định có hiệu lực ,
có định chế tài chính có
vốn đầu tƣ Hoa Kỳ đƣợc
phép phát hành thẻ tín
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
112
dụng trên cơ sở đối xử
quốc gia .
g) Chi nhánh ngân hàng
Hoa Kỳ không đƣợc đặt
các máy rút tiền tự động
tại các địa điểm ngoài
văn phòng của chúng
cho tới khi các ngân
hàng Việt Nam đƣợc
phép làm nhƣ vậy . Chi
nhánh ngân hàng Hoa
Kỳ không đƣợc lập các
điểm giao dịch phụ
thuộc .
(4) Chƣa cam kết ngoài
các cam kết nền chung .
(1) Chƣa cam kết
(2) Không hạn chế
(3) Các nhà cung cấp
dịch vụ chứng khoán
Hoa Kỳ chỉ đƣợc lập văn
phòng đại diện tại Việt
Nam
(4) Chƣa cam kết ngoài
các cam kết nền chung
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
113
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 0
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VAI TRÒ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT MỸ TRONG LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG
I. VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VÀ
HOA KỲ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ............................................................. 3
1. VỊ TRÍ CỦA MỸ TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC NGÂN HÀNG
VỚI VIỆT NAM ................................................................................... 3
1.1. VỊ TRÍ CỦA MỸ TRONG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI ĐẦU TƢ
NÓI CHUNG VỚI VIỆT NAM ................................................................ 3
1.2. VỊ TRÍ CỦA MỸ TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC NGÂN HÀNG
VỚI VIỆT NAM ........................................................................................ 5
2. LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ....... 7
2.1. ĐỐI VỚI VIỆT NAM: ........................................................................ 7
2.2. ĐỐI VỚI MỸ .................................................................................... 10
II. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VÀ MỸ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG .......................................................................... 13
1. CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI ĐẦU TƢ CỦA VIỆT NAM VÀ
HOA KỲ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ
HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ............................... 13
1.1. CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƢ CỦA VIỆT NAM .. 13
1.2. CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI ĐẦU TƢ CỦA MỸ ...................... 16
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT MỸ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ...................................................... 18
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
114
1.3.1. NHỮNG NGHĨA VỤ VÀ CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ TỰ DO
HOÁ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THEO HIỆP ĐỊNH THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ ........................................................ 18
1.3.2. HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ THƢƠNG MẠI ĐẦU TƢ VIỆT
MỸ (TIFA) ................................................................................... 26
2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN................. 28
2.1. NHỮNG THUẬN LỢI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
HỢP TÁC NGÂN HÀNG GIỮA HAI NƢỚC ....................................... 28
2.2. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HỢP TÁC NGÂN
HÀNG GIỮA HAI NƢỚC ...................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC .................................................................... 38
1. QUAN HỆ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI GIỮA HAI NƢỚC .. 38
2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG MỸ TẠI
VIỆT NAM ......................................................................................... 44
2.1. HỆ THỐNG CÁC CHI NHÁNH VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
NGÂN HÀNG MỸ HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ............................. 44
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG MỸ TẠI VIỆT NAM .................................................................. 47
3. CHÍNH SÁCH USAID CỦA MỸ VỀ HỖ TRỢ CHO NGÂN
HÀNG ................................................................................................. 54
4. HỢP TÁC CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ CHO KHỦNG BỐ
............................................................................................................. 58
4.1. CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ...................................................... 58
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
115
4.2. CHỐNG RỬA TIỀN QUA CON ĐƢỜNG KIỀU HỐI (THỰC
HIỆN ĐIỂM 5 CÔNG VĂN SỐ 272/VPCP-QHQT NGÀY 2 THÁNG 4
NĂM 2007) .............................................................................................. 60
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA MỸ VÀ VIỆT
NAM TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ................................................................ 61
1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC ............................................ 61
2. NHỮNG VƢỚNG MẮC TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ MỸ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG VÀ NGUYÊN NHÂN ............ 63
CHƢƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ TRONG
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG .......................................................................... 65
1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG ................................................. 65
1.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN ........................................................... 66
1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN......................................................... 69
2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN ....................................................... 71
2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN
HỆ HỢP TÁC NGÂN HÀNG CỦA HAI NƢỚC .............................. 71
2.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG .................................................................. 73
II. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM
VÀ HOA KỲ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG .................................................... 77
1. HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ, CHÍNH SÁCH VÀ THỂ
CHẾ ..................................................................................................... 77
2. CHỐNG THAM NHŨNG VÀ TĂNG SỰ MINH BẠCH LÀNH
MẠNH HOÁ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM. ........................................................................................ 80
Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực ngân hàng
116
3. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ĐỂ NHẰM HỢP TÁC HIỆU
QUẢ HƠN NỮA VỚI CÁC NGÂN HÀNG MỸ ............................... 84
4. TỔ CHỨC GIỚI THIỆU CỤ THỂ CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƢ
HOA KỲ VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ, THỦ TỤC ĐẦU TƢ NHẤT
LÀ CÁC ƢU TIÊN MÀ VIỆT NAM DÀNH CHO HOA KỲ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG. ................................................ 95
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98
PHỤ LỤC G ...................................................................................................... 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3894_6079.pdf