Đề tài Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay ngành ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm của đảng nhà nước giao phó, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra với ngành ngân hàng là phải xây dựng được hệ thống đủ mạnh trên tất cả các lĩnh vực: năng lực hoạch định, thực thi chính sách, năng lực điều hành,quản lí, kinh doanh, trình độ công nghệ, kĩ thuật hiện đại thích ứng với cơ chế thị trường. Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi sự luân chuyển vốn nhanh. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới về cơ chế tổ chức, về nghiệp vụ ngành ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ TTKDTM. Là một nghiệp vụ đa dạng và phức tạp nên phương thức TTKDTM vẫn còn một số tồn tại cần quan tâm nghiên cứu để có những giải pháp tốt đảm bảo sự an toàn và độ tin cậy cao mà vẫn không làm chậm tốc độ thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Nhận thức được những vấn đề nêu trên và xuất phát từ tình hình thực tế tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. Em lựa chọn đề tài: “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình”. 2. Giới hạn nghiên cứu 2.1.Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình hoạt động phát triển TTKDTM qua ngân hàng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. 2.2. Phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Phạm vi nội dung Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động phát triển TTKDTM qua ngân hàng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình 2.2.2. Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. 2.2.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2007 đến năm 2010. Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng thực tập: từ ngày 08/3/2011 đến ngày 14/5/2011. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TTKDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình thông qua đó giúp cho việc thanh toán của khách hàng được dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tình hình hoạt động chung của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. Đánh giá thực trạng phát triển TTKDTM qua ngân hàng. Đề suất giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển TTKDTM qua ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. Kết hợp với việc sử dụng phương pháp đánh giá số liệu thực tế của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. 5. Tóm tắt nội dung, bố cục đề tài Đề tài “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình” hi vọng sẽ cho một cái nhìn tổng quan về thực trạng của việc thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình nói riêng và ở các ngân hàng thương mại nói chung hiện nay. Để từ đó phân tích nguyên nhân cũng như đề ra giải pháp mở rộng dịch vụ này. Đề tài gồm 5 chương: Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương III: Phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình”. Chương IV: Kết luận và kiến nghị

doc45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4394 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý do chính trực tiếp thúc đẩy sự gia tăng tài khoản cá nhân trong thời gian qua, đó là: các ngân hàng thương mại đã có nhiều nỗ lực trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán của khách hàng; chú trọng phát triển đa dạng và phong phú các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ với những ứng dụng công nghệ tin học tiên tiến; bắt đầu quan tâm đến công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, khuyến mãi cho các sản phẩm dịch vụ của mình khi đưa ra thị trường. Đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngân hàng như Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện.Xu hướng liên doanh liên kết giữa các ngân hàng đã hình thành, giúp cho nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh toán. Việc liên doanh liên kết trong phát hành và thanh toán thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành ra lưu thông gần đây. 3. Những nhận định về vấn đề nghiên cứu 3.1.Tác phẩm thứ nhất: “Quẹt thẻ ATM qua máy POS: Thanh toán không dùng tiền mặt” theo tintuc.xalo.vn (cập nhật ngày 30/3/2011) 3.1.1. Tóm tắt tác phẩm Trên thế giới từ lâu việc thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến và được người dân dùng rất linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày. Thẻ ATM không chỉ có tính năng giao dịch trên các máy ATM thuần túy, mà nó còn được giao dịch tại rất nhiều thiết bị POS mà các ngân hàng triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó như: cửa hàng, siêu thị, khách sạn… 3.1.2. Đối tượng và phạm vi 3.1.2.1. Đối tượng Nghiên cứu các hình thức thanh toán bằng thẻ qua máy POS 3.1.2.2. Phạm vi Nghiên cứu việc thực hiện thanh toán bằng thẻ qua máy POS tại các khách sạn, siêu thị, cửa hàng xăng dầu. 3.1.3.kết luận và những đóng góp của tác phẩm 3.1.3.1. Kết luận ATM được xem như là một đơn vị tiền điện tử nhưng chưa phát huy được hết công dụng, vì muốn chi tiêu gì thì người dân vẫn phải ra máy ATM để rút tiền chứ khó có thể thanh toán bằng thẻ, đó là do các ngân hàng thiếu đầu tư cũng như chưa có sự liên doanh liên kết mạnh mẽ cho hệ thống POS gắn liền với ngành công nghiệp bán lẻ và dịch vụ. Vòng quanh rất nhiều trung tâm, siêu thị lớn có thể dễ dàng nhận thấy lượng khách dùng thẻ thanh toán vô cùng ít ỏi. Song hành với lượng người dùng tăng thêm, đặc biệt sau khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, là việc các ngân hàng cố gắng lắp đặt thêm nhiều máy ATM phục vụ khách hàng. Nhưng thật đáng tiếc, điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng đang đi ngược lại với mục tiêu điện tử hoá các giao dịch thanh toán. Bởi càng nhiều máy ATM đặt tại các trung tâm thương mại, người dùng càng dễ rút tiền mặt để thanh toán khi mua hàng. Cả người mua và người bán đều có thể giao dịch bằng tiền mặt qua máy ATM được đặt khắp mọi nơi. Trong khi để đầu tư vận hành một máy ATM tốn chi phí gấp nhiều lần so với máy POS. 3.1.3.2. Những đóng góp của tác phẩm Tác phẩm đã cho chúng ta thấy được thực trạng tình hình thanh toán qua thẻ bằng máy POS là vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Hơn nữa tác phẩm còn nêu lên được những yếu kém của ngân hàng thông qua việc đầu tư phát triển quá nhiều hệ thống ATM trong khi đó lại lãng quên việc mở rộng hệ thống POS là các máy chấp nhận thanh toán bằng thẻ, cả thẻ ATM và thẻ tín dụng. Ngoài ra tác giả còn nhận định rằng: Phát triển hệ thống POS không phải là việc quá khó, các ngân hàng có thể hợp tác với các công ty để tận dụng POS nhằm giảm chi phí đầu tư, ngoài ra để kích thích xã hội hoá việc này cần giảm chi phí giao dịch. Ngân hàng cần liên kết sử dụng chung một máy chấp nhận nhiều loại thẻ, tránh tình trạng tại các điểm chấp nhận thẻ tồn tại nhiều loại máy của các ngân hàng khác nhau, gây ra sự lãng phí không cần thiết. Như vậy chỉ cần 1 đến 2 năm nữa thói quen sử dụng tiền mặt sẽ thay đổi và tiết kiệm cho xã hội rất nhiều. 3.1.4. Những nhận định về bản thân của tác phẩm 3.1.4.1. Mặt tích cực Tác phẩm đã nhận thấy được rằng máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều có một điểm chung là giao dịch được qua thẻ ATM. Máy POS có những tính năng như có thể thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư... Máy có ưu điểm gọn nhẹ chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp đặt nhiều nơi. 3.1.4.2. Mặt hạn chế Tác phẩm chưa đi sâu vào phân tích những chính sách phát triển của NHNN về phát triển thanh toán bằng thẻ qua máy POS, cũng như chưa đi vào tìm hiểu một ngân hàng cụ thể nào đó để nhận ra được lí do tại sao các ngân hàng lại không thấy được lợi ích từ việc phát triển hình thức thanh toán qua máy POS làm cho việc thanh toán của khách hàng gặp nhiều khó khăn hơn. 3.1.4.3. Những kiến nghị khác Các ngân hàng cần phải quan tâm chú trọng hơn trong việc phát triển hình thức thanh toán qua máy POS không chỉ thông qua việc liên kết với các địa điểm đặt máy POS mà còn phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng với nhau. Đầu tư phát triển các máy POS có thể thanh toán thẻ của nhiều ngân hàng khác nhau thay vì máy của ngân hàng nào thì chỉ có thể dùng máy của ngân hàng ấy. 3.2.Tác phẩm thứ hai: “Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 85%” theo cafef.vn (cập nhật ngày 7/4/2011) 3.2.1. Tóm tắt tác phẩm Theo ngân hàng Nhà nước, tính đến quý 1/2010, thanh toán không dùng tiền mặt đã chiếm 85% tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng, trong đó, lượng thanh toán bằng điện tử chiếm trên 60%. 3.2.2. Đối tượng và phạm vi 3.2.2.1. Đối tượng Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng 3.2.2.2. Phạm vi Hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. 3.2.3.kết luận và những đóng góp của tác phẩm 3.2.3.1. Kết luận Thẻ ngân hàng ngày càng trở thành phương tiện thanh toán phổ biến với trên 22 triệu thẻ phát hành của 48 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trong đó thẻ ghi nợ chiếm 96,76%, thẻ tín dụng chiếm 1,59%, thẻ trả trước chiếm 1,65%. Cơ sở vật chất phục vụ thanh toán thẻ tiếp tục được đầu tư nâng cấp với trên 9.000 máy ATM và hơn 35.000 thiết bị chấp nhận thẻ (POS). 3.2.3.2. Những đóng góp của tác phẩm Tác phẩm cho ta cái nhìn sâu hơn về mức độ sử dụng hình thức TTKDTM thông qua các số liệu thực tế mà tác giả thu thập được. Thông qua tác phẩm ta còn thấy được rằng số lượng khách hàng sử dụng hình thức TTKDTM đã tăng cao nhưng hình thức thanh toán bằng điện tử vẫn còn thấp. Do đó, các ngân hàng cần phải có những biện pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán bằng điện tử để giảm chi phí, nhanh gọn và thuận tiện hơn cho khách hàng. 3.2.4. Những nhận định về bản thân của tác phẩm 3.2.4.1. Mặt tích cực Tác phẩm giúp các ngân hàng nhận ra được thực trạng thanh toán qua thẻ của khách hàng. 3.2.4.2. Mặt hạn chế Tác phẩm mới chỉ nêu lên được một hình thức thanh toán là thanh toán qua thẻ trong khi đó có rất nhiều hình thức TTKDTM khác như: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng… 3.2.4.3. Những kiến nghị khác Trong khi thu thập thông tin, tác giả nên tìm hiểu vì sao khách hàng vẫn chưa sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán bằng điện tử. Ngoài ra, tác giả nên lấy ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm giúp cho việc phát triển TTKDTM được hiệu quả hơn 3.3.Tác phẩm thứ ba: “Thanh toán không dùng tiền mặt” theo kiemtoan.com.vn (cập nhật ngày 10/3/2008) 3.3.1. Tóm tắt tác phẩm Theo báo cáo thường niên của NHNN, ở Việt Nam, lượng tiền mặt sử dụng trong thanh toán rất lớn. Tiền mặt chiếm 20-23% trên tổng phương tiện thanh toán. Trong khu vực Chính phủ, trên 90% lương của cán bộ công chức và người lao động được trả bằng tiền mặt. Thêm vào đó, nhiều khoản chi tiêu của Chính phủ được thực hiện bằng tiền mặt, việc kiểm soát chi tiêu rất khó khăn. Ông Dennis Ng. Giám đốc dịch vụ Chính phủ khu vực châu Á-Thái Bình Dương, Visa International nói: “Xét về phương diện kiểm toán, các kế toán viên và đội ngũ nhân viên rất hoan nghênh việc chuyển từ thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán phi tiền mặt. Việc TTKDTM sẽ giúp quá trình báo cáo chính xác và đầy đủ nhất”. 3.3.2. Đối tượng và phạm vi 3.3.2.1. Đối tượng Hình thức TTKDTM: thanh toán lương cho nhân viên bằng thẻ thương mại. 3.3.2.2. Phạm vi Tác phẩm nghiên cứu hoạt động TTKDTM trong khu vực chính phủ: “Giải pháp thẻ thương mại”. 3.3.3.kết luận và những đóng góp của tác phẩm 3.3.3.1. Kết luận Hiện nay Việt Nam đang đứng cuối trong biểu đồ “Tỷ trọng thanh toán thẻ Visa trên tổng chi tiêu cá nhân” của khu vực châu Á-Thái Bình Dương với số lượng tài khoản cá nhân là 5 triệu. Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước là đến năm 2010 sẽ đạt 20 triệu thẻ phát hành và lưu thông ra thị trường. Tuy nhiên, vấn đề là cần phải có môi trường pháp lý thống nhất và đồng bộ cho hoạt động TTKDTM. Liên quan đến môi trường pháp lý cho việc thanh toán phi tiền mặt hiện đang có Luật giao dịch điện tử, Nghị định sử dụng tiền mặt, các quy định về thanh toán thẻ được xây dựng nhằm tạo một hành lang pháp lí đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên, ước lượng về những vấn đề cụ thể sẽ phát sinh trong việc TTKDTM đó là những việc như tính pháp lý của chữ ký, chứng từ điện tử vì khi thực hiện đây sẽ là những giao dịch điện tử. Hoặc ví dụ trong quy trình đấu thầu, từ giai đoạn xây dựng hồ sơ mời thầu đến quyết định chọn thầu là một quy trình dài đòi hỏi nhiều chữ ký, nhiều lần giao dịch nếu chúng ta lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. 3.3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm Tác phẩm giúp chúng ta biết cơ quan Chính phủ và đơn vị kinh doanh đã chi tiêu như thế nào và đưa ra gợi ý để giảm thiểu chi phí, một điều khó có thể thực hiện được với thanh toán bằng tiền mặt. Đơn cử như việc mua sắm những vật dụng văn phòng phẩm và những mua sắm nhỏ khác trong khối cơ quan này đã chiếm 80% giá trị tiền thanh toán hàng tháng. Thực tế này rất phổ biến đối với nhiều cơ quan Chính phủ. Thay vì xin dấu, đóng dấu trong những hoá đơn nho nhỏ mua giấy bút, băng keo... thì thanh toán bằng thẻ sẽ giúp việc quản lý chi tiêu nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều. 3.3.4. Những nhận định về bản thân của tác phẩm 3.3.4.1. Mặt tích cực Tác phẩm đã nhân ra được thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người dân vẫn phổ biến vì xét cho cùng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống chấp nhận và thanh toán thẻ vẫn chưa làm cho khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng loại hình dịch vụ này. Ngay cả việc chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng các ngân hàng cũng gặp những vấn đề về đường truyền. Nếu có nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền vào cuối ngày sẽ dẫn đến nghẽn đường truyền. Đây thực sự là những vấn đề cụ thể mà chúng ta cần bàn trước khi quyết định xây dựng một kế hoạch sử dụng các hình thức thanh toán phi tiền mặt trong khối các cơ quan Chính phủ. 3.3.4.2. Mặt hạn chế Tác phẩm chưa phân tích rõ ưu nhược điểm của hình thức TTKDTM cụ thể là hình thức thanh toán bằng thẻ thương mại. Nhằm giúp cho người đọc có thể nhận ra được những lợi ích thiết thực từ dịch vụ này. Từ đó, nâng cao số lượng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ. 3.3.4.3. Những kiến nghị khác Tác phẩm nên nêu ra một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành như: Thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về TTKDTM nhằm làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng. Cần có một chính sách đồng bộ của cơ quan quản lí Thúc đẩy sự phát triển của TTKDTM bằng các chính sách ưu đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán. Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động thanh toán của nền kinh tế, về số lượng và chất lượng. Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn ODA và vay thương mại trên thị trường vốn quốc tế để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống thanh toán cũng như phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; Nguồn vay ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển nhà nước để đầu tư máy móc kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hệ thống TTKDTM của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 1.1.Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình hoạt động phát triển TTKDTM tỉnh Hòa Bình. 1.2. Phạm vi nghiên cứu 1.2.1. Phạm vi nội dung Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động phát triển TTKDTM qua ngân hàng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình 1.2.2. Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. 1.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2007 đến năm 2010. Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng thực tập: từ ngày 08/3/2011 đến ngày 14/5/2011. 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp trực quan Quan sát nghiệp vụ TTKDTM tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình. 1.3.2. Phương pháp phân tích thống kê số liệu Phân tích báo cáo tài chính của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2008-2010 nhằm phân tích và đánh giá tình hình hoạt động phát triển TTKDTM. 1.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thực tế Thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp kinh tế của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình 1.4. Kế hoạch nghiên cứu Thời gian: từ 08/3/2011 đến 14/5/2011 Địa điểm: NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình Nội dung: nghiên cứu thực trạng và tình hình phát triển hình thức TTKDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình. 2. Tiến hành nghiên cứu Nghiên cứu thông qua tình hình thực tế tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình. Thu thập một số ý kiến nhận xét của khách hàng đối với việc cung ứng dịch vụ của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình. Dùng phương pháp thu thập số liệu của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Để tiến hành nghiên cứu, phân tích, thể hiện bằng bảng số liệu sau: Bảng 1: Tổng kết tình hình huy động vốn Bảng 2: Thực trạng thanh toán quốc tế. Bảng 3: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ. Bảng 4: Tình hình hoạt động tín dụng. Bảng 5: Quy mô tăng trưởng doanh số thanh toán. Bảng 6: So sánh các hình thức TTKDTM. 3. Kết quả và đánh giá 3.1. Kết quả Qua thời thực tập và tiến hành nghiên cứu công tác phát triển TTKDTM của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình, em đã thấy được một số vấn đề như sau: Thực trạng TTKDTM ở nước ta nói chung và tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình nói riêng. Nguyên nhân của việc phát triển TTKDTM chưa được đồng bộ. Những ưu điểm và hạn chế của hình thức TTKDTM. 3.2. Đánh giá Thực trạng TTKDTM ở nước ta những năm vừa qua: Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, mức độ thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam là rất phổ biến. Tuy nhiên, một số năm trở lại đây, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán xã hội đang có xu hướng giảm dần qua từng năm. Năm 1997 là 32,2%; năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19% và đến tháng 3-2006 là 18,5%. Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy), hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động. Đến nay, các giao dịch thanh toán sử dụng chứng từ điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn trong các hoạt động giao dịch thanh toán. Thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần xuống còn vài phút, vài giây, hoặc tức thời. Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang phát triển. Số lượng tài khoản cá nhân trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cuối năm 2004 tăng gần 10 lần so với năm 2000 (từ 135.000 tài khoản lên tới 1.297.000 tài khoản). Năm 2005 đã tăng lên 5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000 tỷ đồng. Số tài khoản tăng trung bình khoảng 150%; số dư tài khoản tăng trung bình 120% mỗi năm. Máy giao dịch tự động (ATM), các thiết bị POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng đã có những phát triển đáng kể về số lượng. Đến tháng 6-2006, số máy ATM là 2,154 máy; số lượng đơn vị chấp nhận thẻ khoảng 12.000 (so với 8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003). Về đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngân hàng. Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Xu hướng liên doanh, liên kết hình thành giúp nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị của hệ thống thanh toán. Đây là một trong nhiều yếu tố góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành trong lưu thông gần đây. Nguyên nhân của việc phát triển TTKDTM chưa được đồng bộ. Chưa có những chính sách đồng bộ và hợp lí cho các ngân hàng. Chua có sự liên kết chặt chẽ giữa liên minh các ngân hàng với nhau. Chưa có sự đầu tư thích đáng và hợp lí. Những ưu điểm và hạn chế của hình thức TTKDTM. Ưu điểm: giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông do đó kiềm chế lạm phát và tiêu cực xã hội. Chi phí lưu thông thấp. Việc kiểm soát hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế của NHNN được dễ dàng hơn. An toàn, thuận tiện và dễ sử dụng. Có thể thực hiện giao dịch với quy mô lớn, khoảng cách xa. Hạn chế: Trong quá trình triển khai TTKDTM ở khu vực công, theo nhận định của NHNN, bên cạnh mặt đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế, hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông phục vụ thanh toán của các NHTM còn chưa đáp ứng được nhu cầu về hoạt động thanh toán trong nền kinh tế, quy định thu phí giao dịch bằng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt nhưng đến nay, hầu như chưa có NHTM nào thực hiện. Trong quá trình triển khai Chỉ thị 20 đã nảy sinh một số vướng mắc, chất lượng dịch vụ trả lương qua tài khoản và chăm sóc khách hàng chưa tốt (máy ATM hết tiền, gặp trục trặc kỹ thuật, việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện chưa nhanh chóng, kịp thời, Một số đề án thành phần về TTKDTM chưa được triển khai như đề án chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản do phần lớn các đối tượng này hầu hết là người cao tuổi, thương binh, bệnh binh đi lại gặp nhiều khó khăn. Các đề án thành phần đều là những vấn đề mới, phức tạp nên ý kiến của các đơn vị cũng còn rất khác nhau; cách tiếp cận và xử lý vấn đề cũng khác nhau. Sau hơn 3 năm triển khai Đề án đến nay, TTKDTM tuy được cải thiện, nhưng thực tế cho thấy khối lượng tiền mặt ngoài lưu thông ngày càng tăng. Theo báo cáo kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy: dư nợ tín dụng 6 tháng đầu năm 2009 tăng 17,01% so với năm 2008, kéo theo lượng tiền mặt trong lưu thông cũng tăng lên 19,3%, tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng ước đạt 306 ngàn tỷ đồng, đây là con số đầu tiên được công bố từ một cơ quan không phải là NHNN. Đúng như ông Bùi Quang Tiên nhận định “Tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực công, doanh nghiệp và dân cư. Chất lượng, tiện ích mới trong TTKDTM còn hạn chế, các tiện ích thiết thực và phổ biến (như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp) chưa được triển khai mạnh trên thực tế. Các dịch vụ thanh toán trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking, Ví điện tử… mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp, chưa triển khai trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ của khách hàng”. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo & PTNT TỈNH HÒA BÌNH 1. Vài nét về chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình được thành lập ngày 17 tháng 4 năm 1991. Là một đơn vị hoạt động kinh doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Trụ sở của ngân hàng đặt tại Số 6 đường Cù Chính lan, phường Phương Lâm thành phố Hòa Bình – tỉnh Hòa Bình. NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình là chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tất cả các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại. Là một ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ. Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình không những khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường. Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1991 trở lại đây NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh. Tính đến ngày 31/12/2010 tổng số lao động của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình là 790 người. Trong đó số cán bộ trình độ đại học chiếm 57%, cao đẳng chiếm 33% còn lại là nhân viên bảo vệ và nhân viên vệ sinh. Bảng 1:Mô hình tổ chức tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình GIÁM ĐỐC Phòng thẩm định Phòng tín dụng Phòng nhân sự Phòng TTQT Phòng Marketing Phòng ngân quỹ Phòng hành chính Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phó giám đốc Chi nhánh Lương Sơn Chi nhánh Cao Phong Chi nhánh Mai Châu Chi nhánh Kim Bôi Chi nhánh Đà Bắc Chi nhánh Kỳ Sơn Chi nhánh Lạc Thủy Chi nhánh Lạc Sơn Chi nhánh Tân Lạc Chi nhánh Yên Thủy 1.2.Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình 1.2.1.Công tác nguồn vốn. Trong năm 2010, chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị. Đưa ra mức lãi suất hấp hẫn và cải tiến công nghệ thanh toán nên đã tạo được sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác ở cùng địa bàn. Bảng 2:Tổng kết tình hình sử dụng vốn tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tỷ trọng 2008 2009 so với 2010 +/- % 1. Cho vay 189.350 243.520 278.843 100% 35.320 14,5% - Ngắn hạn 160.485 210.675 242.866 87,10% 32.191 15,2% - Trung và dài hạn 28.865 32.845 35.979 12,90% 3.134 9,5% 2. Thu nợ 170.251 230.099 259.611 100% 29.512 12,8% Ngắn hạn 141.287 188.194 208.704 80,39% 20.510 10,8% - Trung và dài hạn 28.964 41.905 50.907 19,61% 9.002 33.1% 3. Dư nợ 179.985 214.203 235.846 100% 21.643 10,1% Ngắn hạn 78.981 97.750 32.044 46,47% 11.843 12,1% - Trung và dài hạn 101004 116453 203.802 53,53% 9.800 9,75% (nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kế toán năm 2008 – 2009 – 2010) Qua bảng số liệu cho thấy chi nhánh đã có nhiều thành tích trong hoạt động cho vay và thu nợ. Trong đó: doanh số cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Thể hiện bằng doanh số liên tục tăng hàng năm, từ 144.485 triệu đồng vào năm 2008 lên 242.866 triệu đồng năm 2010.chiếm tỷ trọng 87,1% doanh số cho vay. Doanh số cho vay trung và dài hạn tuy không cao nhưng vẫn tăng qua các năm từ 28.865 triệu đồng năm 2008 lên 35.979 triệu đồng năm 2010. Chi nhánh luôn đẩy mạnh công tác thu nợ cả về ngắn hạn, trung và dài hạn nhờ đó mà doanh số thu nợ cũng tăng so với các năm trước. Công tác thu nợ năm 2008 là 170.251 triệu đồng đến năm 2010 là 259.611 triệu đồng tức là tăng 12,85%. Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác theo dõi dư nợ, nắm bắt và phân tích tình hình tài chính, sản xuất và kinh doanh của khách hàng, để từ đó có cơ chế tín dụng thích hợp theo hướng tiện lợi đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng. Do đó mà dư nợ cho vay của ngân hàng những năm vừa qua có sự tăng cao. Tổng dư nợ năm 2009 so với năm 2008 tăng từ 179.895 triệu đồng lên 214.203 triệu đồng, tức là tăng 19%. Đến năm 2010 dư nợ là 235.864 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 21.643 triệu đồng, tức là tăng 10,1%. 1.2.2.Hoạt động tín dụng. Cho vay tín dụng có thể nói là hoạt động tiêu biểu và quan trọng nhất để tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, một thực tế là môi trường đầu tư có nhiều khó khăn, nhiều dự án không có hiệu quả, có dự án hiệu quả nhưng chưa đủ điều kiện vay vốn. Chính vì vậy ngân hàng đã đưa ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn. Công tác tiếp thị thu hút khách hàng cũng được chú ý đến. Bảng 3:Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 1.321,3 930 1.253,8 1. Dư nợ cho vay nền kinh tế 904 920 947,2 2. Các khoản đầu tư 327,3 10 306,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2009 – 2010) Qua bảng trên ta thấy dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư đến 31/12/2009 là 1.321,3 tỷ đồng giảm 391,3 tỷ đồng là do ngân hàng có chính sách hỗ trợ đảm bảo nguồn vốn chung cho toàn hệ thống ngân hàng trong thời gian khủng hoảng kinh tế. Đén năm 2010 do có sự chỉ đạo cũng như những giải pháp NHNN đưa ra cùng với sự ổn định của nền kinh tế nên dư nợ cho vay nền kinh tế đã tăng lên 1253,8 tỷ đồng. Tức là tăng 32,8172% so với năm 2009. 1.2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 1.2.3.1.Thanh toán quốc tế. Bảng 4:Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Đơn vị: USD Doanh số năm 2009 Năm 2010 Tỷ lệ (%) Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Hàng XK 43 1.551.176 122 4.402.461 183,8144 Hàng NK 764 146.512.559 941 347.502.126 137,1825 Dự án 2 60.450.000 8 562.800.000 831,0174 Trả kiều hồi 67 428.558 107 603.370 40,7907 Điều chuyển vốn 35 15.937.121 67 29.300.444 83,8503 Tổng số 911 224.879.414 1245 944.608.401 ( Nguồn: tài liệu triển khai kinh doanh năm 2010) Tổng thu phí về dịch vụ TTQT: 3.125.511.497 VNĐ Trong đó: Thu từ dịch vụ TTQT: 2.185.384.127 VNĐ Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 940.127.370 VNĐ 1.2.3.2.Kinh doanh ngoại tệ. Bảng 5:Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Đơn vị: USD Doanh số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Mua vào 116.927.825 164.581.678 203.459.714 Bán ra 116.635.573 161.729.213 203.509.167 Lãi 1.739.443.731 1.765.975.245 1.798.367.273 ( Nguồn: tài liệu triển khai kinh doanh năm 2010) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh ngày càng được mở rộng với khối lượng giao dịch ngày càng cao. Cụ thể là năm 2008 khối lượng mua vào là 116.927.525 USD, khối lượng bán ra là 116.635.573 USD đến năm 2010 doanh số thanh toán đã tăng đáng kể với khối lượng mua vào là 203.459.714 USD, khối lượng bán ra là 203.509.167 USD. Với số lãi tăng từ 1.739.443.731 USD năm 2008 lên 1.798.367.273 USD năm 2010 tức là tăng 58.923.542 USD. 1.3.Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2010. 1.3.1. Những ưu điểm. Trong những năm gần đây, công tác TTKDTM của chi nhánh đã có nhiều thay đổi. Ngân hàng luôn chú trọng đến việc hoàn thiện và phát triển các hình thức thanh toán. Nhờ đó đã mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho ngân hàng. Tỷ trọng TTKDTM hàng năm đều chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh số thanh toán chung của ngân hàng. Số lượng khách hàng tham gia sử dụng các hình thức TTKDTM cũng tăng cao. Toàn bộ nhân viên chi nhánh luôn được quán triệt và thực hiện nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xử lí nhanh chóng, kịp thời, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh, có phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình hướng dẫn khách hàng được khách hàng tín nhiệm. Áp dụng những công nghệ sử lí thanh toán hiện đại. 1.3.2. Những khuyết điểm. Chi nhánh đã đạt được rất nhiều thành tích nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm sau: Trình độ đội ngũ nhân viên vẫn chưa cao. Chưa tổ chức được các đợt huấn luyện nhân viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công tác TTKDTM mới chỉ phục vụ thanh toán cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế là chủ yếu. Tình hình mở tài khoản cá nhân tuy cao nhưng thanh toán bằng séc qua tài khoản vẫn chiếm tỷ lệ thấp Quy mô hoạt động vầ mức sử dụng vốn đầu tư cho việc lắp đặt, ứng dụng các trang thiết bị, công nghệ thanh toán hiện đại, tiên tiến còn hạn hẹp cho nên các hình thức TTKDTM mới hiện đại vẫn chưa được pá dụng. 2. Thực trạng hoạt động TTKDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình 2.1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Bảng 6:Quy mô tăng trưởng doanh số thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. TT bằng tiền mặt 6.610.453 7.645.097 8.548.153 2. TTKDTM 7.067.884 8.012.725 9.427.643 3. TT chung 13.678.337 15.657.822 17.975.796 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 – 2009 – 2010) Qua bảng ta thấy quy mô doanh số thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình tăng trưởng khá nhanh. TTKDTM cuối năm 2008 là 7.067.884 triệu đồng, đến cuối năm 2010 đạt 9.427.643 triệu đồng, tức là tăng 2359759 triệu đồng. 2.2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Bảng 7:Phân tích các hình thức TTKDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Séc 78.065 21,58 89.643 22,81 93.495 22,66 Séc chuyển khoản 68.000 18,8 72.394 18,42 75.374 18,27 Séc bảo chi 10.065 2,78 17.249 4,39 18.121 4,39 2. Ủy nhiệm chi 165.000 45,62 172.743 43,95 176.379 42,75 3. Ủy nhiệm thu 39.693 10,97 47.799 12,16 56.375 13,66 4. Thư tín dụng 7.547 2,09 9.897 2,52 11.479 2,78 5. Thẻ 22.879 6,33 39.987 10,17 43.480 10,54 6. Loại khác 48.487 13,41 32.976 8,39 31.374 7,61 Tổng 361.671 100 393.045 100 412.582 100 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2008 -2009 – 2010) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng tỷ trọng thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi và thanh toán khác giảm nhưng khôi lượng thanh toán vẫn tăng. Bên cạnh đó một số hình thức thanh toán khác lại tăng cả về khối lượng thanh toán lẫn tỷ trọng như: ủy nhiệm thu, thư tín dụng và thẻ. Sở dĩ có tình hình như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi hình thức thanh toán, mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi hình thức, trình độ trang bị kĩ thuật của ngân hàng và thói quen sử dụng các hình thức mang tính truyền thống của khách hàng. 2.2.1.Séc 2.2.1.1.Séc chuyển khoản. Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác. Quy trình thanh toán: Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng: 1. Người trả tiền phát hành và giao cho người thụ hưởng. 2. Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc vào ngân hàng xin thanh toán. 3. Ngân hàng kiểm tra tờ séc nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ cho họ. 4. Ngân hàng ghi có vào tài khoản của bên người thụ hưởng và báo cho họ. Sau khi kiểm tra toàn bộ các yếu tố của tờ séc, nếu đủ điều kiện thì kế toán sẽ hạch toán: Nợ TKTG của đơn vị phải trả. Có TKTG của đơn vị thụ hưởng. 2.2.1.2.Séc bảo chi. Là loại séc thanh toán, được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc, từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng. Nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó. Quy trình thanh toán: Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng. 1. Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc. 2. Người trả tiền giao séc đã bảo chi cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ. 3. Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc kèm các tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. 4. Ngân hàng kiểm tra tính bảo mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác, rồi tiến hành ghi có tài khoản thanh toán của người thụ hưởng và báo có cho họ. 5. Ngân hàng tất toán các tài khoản đảm bảo thanh toán séc và hạch toán: Nợ TK tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán séc. Có TKTG của đơn vị thụ hưởng. Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác nhau cùng tham gia thanh toán bù trừ cùng địa bàn. 1. Người trả tiền phát hành séc, đề nghị ngân hàng phục vụ mình bảo chi tờ séc. 2. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra và nhận đảm bảo chi trả cho tờ séc và trao trả cho người trả tiền. 3. Người trả tiền cho tờ séc đã bảo chi cho người thụ hưởng. 4. Người thụ hưởng lập 3 liên bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục vụ người trả tiền xin thanh toán. 5. Ngân hàng phục vụ người trả tiền kiểm tra tờ séc và ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo có cho họ. 6. Ngân hàng phục vụ người trả tiền gửi bảng kê thanh toán bù trừ cùng 1 tờ séc sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. 7. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra các yếu tố trên séc và ghi nợ tài khoản tiền kí quỹ để đảm bảo thanh toán séc đồng thời báo nợ cho người trả tiền. Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền hạch toán: Nợ TK thanh toán bù trừ. Có TKTG của người thụ hưởng. Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán: Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc. Có TK thanh toán bù trừ. 2.2.2.Ủy nhiệm chi. Quy trình thanh toán: Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng: 1. Người trả tiền lập ủy nhiệm chi vào ngân hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả người thụ hưởng. 2. Ngân hàng kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản người trả tiền, trích tài khoản và báo nợ cho người trả tiền. 3. Ngân hàng ghi có vào tài khoản tiền gửi và báo cho người thụ hưởng. Nợ TKTG của người trả tiền. Có TKTG của người thụ hưởng. Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác nhau. 1. Người trả tiền lập ủy nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ mình yêu cầu trích tài khoản trả cho người thụ hưởng. 2. Ngân hàng kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản tiền gửi, ghi nợ tài khoản và báo nợ cho người trả tiền. 3. Ngân hàng phục vụ người trả tiền, chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. 4. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi có tài khoản tiền gửi và báo có cho người thụ hưởng. Ngân hàng phục vụ người trả tiền hạch toán như sau: Nợ TKTG của người trả tiền. Có TK liên hàng đi Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán như sau: Nợ TK liên hàng đến. Có TKTG của người thụ hưởng. 2.2.3.Ủy nhiệm thu. Quy trình thanh toán: Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng: 1. Người thụ hưởng giao hàng cho người trả tiền hoặc đã hoàn thành cung ứng dịch vụ. 2. Người thụ hưởng lập 4 liên ủy nhiệm thu kèm theo chứng từ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng nhờ thu hộ. 3. Ngân hàng kiểm tra chứng từ và căn cứ ghi nợ tài khoản tiền gửi và báo nợ cho người trả tiền. 4. Ngân hàng ghi có và báo có cho người thụ hưởng. Nợ TKTG của người trả tiền. Có TKTG của người thụ hưởng. Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác ngân hàng: 1. Người hưởng giao hàng hoặc hoàn thành cung ứng dịch vụ. 2. Người thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn, chứng từ gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ. 3. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, ghi ngày nhận chứng từ, kí tên, đóng dấu trên ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ người trả tiền. 4. Ngân hàng phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố và điều kiện, ghi nợ tài khoản tiền gửi thanh toán và báo nợ cho người trả tiền. 5. Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu tới ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng. 6. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi có tài khoản tiền gửi thanh toán và báo có cho người thụ hưởng. Ngân hàng phục vụ người trả tiền hạch toán như sau: Nợ TKTG của người trả tiền. Có TK thanh toán liên hàng. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán như sau: Nợ TK thanh toán liên hàng. Có TKTG của người thụ hưởng. 2.2.4.Thư tín dụng (L/C). Quy trình thanh toán: 1. Hai bên mua bán kí hợp đồng thanh toán theo L/C. 2. Người yêu cầu mở L/C gửi đơn đến ngân hàng phát hành xin mở L/C. 3. Ngân hàng phát hành lập L/C và chuyển cho người yêu cầu mở L/C. 4. Ngân hàng thông báo thông báo L/C cho người hưởng lợi. 5. Người hưởng lợi giao hàng cho nhà nhập khẩu (nếu chấp nhận) 6. Người hưởng lợi lập bộ chứng từ và gửi cho ngân hàng thông báo. 7. Ngân hàng thông báo thanh toán tiền cho người hưởng lợi. (nếu phù hợp) 8. Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành để hoàn trả. 9. Ngân hàng phát hành thanh toán cho ngân hàng thông báo nếu phù hợp. 10. Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi nhà nhập khẩu thanh toán (hay chấp nhận) 11. Người yêu cầu phát hành L/C (hay chấp nhận trả) nếu thấy phù hợp. Tại ngân hàng mở thư tín dụng khi mở tài khoản thư tín dụng: Nợ TKTG của người trả tiền. Có TK tiền kí gửi để mở thư tín dụng. Tại ngân hàng thông báo (ngân hàng phục vụ người thụ hưởng) Nợ TK liên hàng đi. Có TKTG của người thụ hưởng. Tại ngân hàng mở thư tín dụng sau khi nhận được giấy báo và chứng từ: Nợ TK tiền lí gửi để mở thư tín dụng. Có TK liên hàng đến. 2.2.5.Thẻ. Quy trình thanh toán: 1. Khách hàng gửi giấy đề nghị phát hành thẻ cùng các giấy tờ liên quan theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ và tùy thuộc vào từng loại thẻ đến ngân hàng phát hành thẻ. 2. Ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra đủ điều kiện làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng. 3. Chủ thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động thanh toán và in biên lai than toán. 4. Cơ sở chấp nhận thẻ, giao thẻ và một liên biên lai cho chủ thẻ. 5. Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ. 6. Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ kiểm tra thanh toán ngay cho cơ sở chấp nhận thẻ. 7. Ngân hàng đại lý thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. Tại ngân hàng phát hành thẻ: khi phát hành thẻ phải thu phí dịch vụ: Nợ TK tiền mặt. Có TK thu phí dịch vụ thanh toán. Riêng với thẻ ký quỹ khách hàng phải nộp tiền hoặc chuyển tiền để ký quỹ: Nợ TK tiền mặt. Có TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán thẻ. Tại ngân hàng đại lý thanh toán khi thanh toán thẻ: Nợ TK thanh toán liên hàng. Có TKTG thanh toán hoặc tiền mặt. Tại ngân hàng phát hành khi nhận được thông báo của ngân hàng đại lý thanh toán: Đối với thẻ ký quỹ: Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ. Có TK liên hàng đến. Đối với thẻ ghi nợ: Nợ TKTG của chủ sở hữu thẻ. Có TK thanh toán liên hàng đến. Đối với thẻ tín dụng: Nợ TK cho vay đối với chủ sở hữu thẻ. Có TK thanh toán liên hàng đến. 3. Đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình 3.1.Những thành tựu đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Hoạt động TTKDTM của chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch tại chi nhánh. Những nghiệp vụ phát sinh được hạch toán kịp thời, chính xác. Thực hiện nghiêm túc các quy chế về chứng tử, quỹ đảm bảo thanh toán, quỹ tiền mặt và khả năng thanh toán. Chính vì vậy chi nhánh luôn được khách hàng tín nhiệm. Doanh số TTKDTM qua các năm không ngừng tăng lên. Các hình thức TTKDTM ngày càng phát huy được ưu thế. 3.2.Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. 3.2.1. Hạn chế Chưa áp dụng các công nghệ sử lý thanh toán mới, chưa được đầu tư thích đáng cho công nghệ ngân hàng. Các hình thức TTKDTM còn nhiều bất cập, trong quá trình thực hiện còn nhiều chứng từ, thủ tục không cần thiết gây chậm trễ cho quá trình thanh toán. Các văn bản pháp lý chưa phù hợp, chưa tạo môi trường và hành lang vững chắc cho hoạt động TTKDTM. 3.2.2. Nguyên nhân 3.2.2.1.Nguyên nhân chủ quan. Trình độ của đội ngũ cán bộ TTKDTTM chưa thật đồng đều. Cơ sở vật chất hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu. Hệ thống trang thiết bị, máy móc chưa nhiều. 3.2.2.2.Nguyên nhân khách quan. Thói quen dùng tiền mặt trong dân cư và nhận thức về hoạt động TTKDTM. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. 4. Giải pháp 4.1.Marketing ngân hàng. Muốn khuyến khích mọi người sử dụng phương tiện thanh toán qua ngân hàng cần phải có giải pháp tuyên truyền, khuyến mại thích hợp. ví dụ: khách hàng thanh toán với những khoản thanh toán lớn và đều đặn sẽ nhận được những món quà có giá trị, hoặc miễn phí thanh toán trong thời hạn 1 tháng… Bộ phận tiếp thị phải tiếp cận thị trường, thu thập thông tin, phân loại đối tượng khách hàng, tìm hiểu và nắm được nhu cầu của khách hàng để từ đó tạo thêm các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cho khách hàng. Mở các đợt miễn phí mở tài khoản và thẻ để khuyến khích các giao dịch bằng các công cụ TTKDTM. Tổ chức các buổi hội thảo khách hàng để giới thiệu và khuếch trương sản phẩm. Chủ động liên hệ với các trường cao đẳng trong địa bàn, lắp đặt các máy ATM trong trường,mở các quầy giao dịch gần trường, để tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, sinh viên giao dịch được thuận lợi hơn. Đồng thời miễn giảm phí chuyển tiền cho sinh viên. 4.2.Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán. Lựa chọn và cải tiến các hình thức thanh toán để phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Thủ tục thanh toán của các hình thức thanh toán cần được đơn giản hóa, dễ hiểu và dễ sử dụng. Tăng cường hệ thống máy ATM, máy POS và các điểm chấp nhận thẻ. Việc phát hành thẻ phải đa dạng và nhiều chủng loại. 4.3.Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lí thanh toán. 4.3.1.Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ngân hàng. Tập trung phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng (TTLNH) vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Việc thiết kế mở rộng hệ thống đáp ứng nhu cầu cho các thành viên phải phù hợp với các chuẩn quốc tế áp dụng chung cho các hệ thống thanh toán và quyết toán. Các giải pháp phần mềm hệ thống cần đảm bảo độc lập giữa xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động Phát triển hệ thống ngân hàng cốt lõi (core banking) của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các module ứng dụng nhiều tiện ích, trước mắt tập trung vào module kế toán tập trung để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống TTLNH; Hệ thống TTLNH có giao diện với các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống quyết toán chứng khoán và ngoại hối, hệ thống thanh toán điện tử Kho bạc Nhà nước, hệ thống thanh toán của các tổ chức tín dụng. Nâng cấp liên tục hệ thống TTLNH (cả phần cứng và phần mềm ứng dụng) để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế từ nay đến năm 2020, thực hiện đánh giá hệ thống TTLNH theo định kỳ để có giải pháp nâng cấp và mở rộng hệ thống. Có thể được thực hiện dưới hình thức huy động vốn ODA và đề nghị Chính phủ đưa vào danh mục các dự án huy động vốn ODA. 4.3.2.Áp dụng những công nghệ sử lí thanh toán hiện đại. Ứng dụng các giải pháp công nghệ mới làm gia tăng tính năng của thẻ thanh toán và đẩy mạnh hợp tác với nhiều đơn vị cung ứng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau. nâng cao chất lượng, hiệu quả cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản, hệ thống ATM… 4.4.Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động thanh toán của nền kinh tế, về số lượng và chất lượng. Có chương trình đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, nhằm tạo ra các chuyên gia trên lĩnh vực thanh toán. Đối với các chương trình đào tạo cơ bản có thể tiến hành ngay trong nước; tuy nhiên với những kiến thức chuyên sâu cần tổ chức đào tạo ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm. Đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin nói chung và công nghệ ứng dụng trong thanh toán nói riêng cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán; Phối hợp với các ngân hàng thương mại, lập chương trình khảo sát và thực tập tại các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn cho các cán bộ lập chính sách  của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trang bị thiết bị tin học cho phép truy cập internet cho các đội ngũ cán bộ chuyên trách trong bộ máy quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện tiếp cận thông tin, trên cơ sở đó nắm bắt được xu thế phát triển của hoạt động thanh toán trên thế giới phục vụ cho việc lập chiến lược, chính sách phát triển thanh toán; Giai đoạn 2008 - 2010, tiếp tục các chương trình đào tạo mở rộng đến khu vực doanh nghiệp với mục tiêu triển khai thực hiện Đề án đến các chủ thể trong nền kinh tế. CHƯƠNG V:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong những năm qua, công tác TTKDTM đã khẳng định được vai trò to lớn trong quá trình thanh toán giữa các đơn vị kinh tế nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động ngân hàng gắn kết và đem lại lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh tế - xã hội và là một ngành cần được ưu tiên phát triển. Công tác TTKDTM là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại với những đặc điểm an toàn, tiện lợi và nhanh chóng đã làm tăng nhanh quá trình chu chuyển vốn, làm giảm thời gian ứ đọng vốn của các doanh nghiệp, đồng thời giúp ngân hàng tăng khả năng kiểm soát của mình đối với quá trình lưu thông tiền tệ. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.trong những năm qua đã nỗ lực trong hoạt động TTKDTM. Với sự gia tăng của doanh số thanh toán cho thấy hoạt động của chi nhánh thật có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều vướng mắc mà chi nhánh cần phải khắc phục. Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và các lí thuyết trong quá trình học tập, em đã đi sâu nghiên cứu công tác phát triển TTKDTM tại chi nhánh. Nhờ đó em có cơ hội tìm hiểu những hạn chế của hoạt động trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTKDTM tại chi nhánh. Mong rằng những giải pháp trên sẽ đóng góp vào quá trình pháp triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh. Tuy vậy, đây là vấn đề liên quan đến nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội, cùng với kiến thức còn hạn chế em mong muốn được các thấy cô tiếp tục chỉ bảo và đóng góp. 2. Ý nghĩa của đề tài Phát triển TTKDTM hiện nay là nhu cầu tất yếu của cuộc sống.TTKDTM đem lại lợi ích cho cả người cung ứng và người sử dụng nó. Vì vậy thông qua đề tài này em muốn làm rõ được ưu điểm và nhược điểm của hình thức TTKDTM để thông qua đó xác định được mục điêu và chính sách phát triển TTKDTM qua ngân hàng nói chung và qua NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình nói riêng. 3. Những định hướng trong thời gian tới 3.1.Chính sách thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng nhà nước Việt nam Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán. Các giải pháp xây dựng trong Đề án không mang tính hành chính, áp đặt, gây tác động tiêu cực kìm hãm sự phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội; Phát triển TTKDTM đặt trong mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ thanh toán, của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước chỉ mang tính chất ngắn hạn, nhằm tạo ra bước đột phá ban đầu cho sự phát triển TTKDTM. Các giải pháp phát triển TTKDTM hướng tới việc sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu nhằm huy động các nguồn lực của khu vực tư nhân để đầu tư phát triển TTKDTM. Nguồn lực của Nhà nước chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn lực của tư nhân không đủ lớn hoặc cho những dự án mang tính chiến lược lâu dài, hình thành cơ sở nền tảng để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ các hoạt động thanh toán của nền kinh tế.       3.2.Định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam Hạn chế cho vay bằng tiền mặt, tăng cường cho vay bằng chuyển khoản. Mở rộng nâng cao chất lượng chuyển tiền nhanh. Khuyến khích sử dụng tài khoản cá nhân. Nối mạng với các khách hàng lớn hoặc khách hàng truyền thống để thực hiện các giao dịch qua mạng. 3.3.Định hướng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Mở rộng TTKDTM tại các phòng giao dịch. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của các cán bộ phụ trách phần TTKDTM. Chú trọng đến hoạt động marketing của ngân hàng. 4. Một số kiến nghị 4.1.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Để tạo điều kiện cho chi nhánh NHNo & PTNT Hòa Bình đứng vững trên thương trường và hoàn thành kế hoạch được giao đề nghị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo dõi và thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện cho chi nhánh về mọi mặt hoạt động nhất là cán bộ có trình độ chuyên môn về tin học. Hỗ trợ chính sách đầu tư phục vụ miền núi với các dự án phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả, khai thác các tiềm năng kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện cho chi nhánh đầu tư mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho các hoạt động của chi nhánh đảm bảo tiện ích, an toàn, tiện lợi cho khách hàng. 4.2.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4.2.1.Từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán. NHNN hợp tác nghiên cứu và tiếp thu công công nghệ của nước ngoài để có thể liên kết các máy ATM của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam với các máy ATM của các ngân hàng khác. Đây là giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí trang bị, lắp đặt sửa chữa hệ thống và mở rộng được phạm vi hoạt động của ngân hàng mà không cần tăng thêm số lượng máy của mình. 4.2.2.Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lí. Với vai trò là người quản lí, chỉ đạo, tổ chức hệ thống thanh toán trong nền kinh tế NHNN cần đưa ra các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện dịch vụ thanh toán đơn giản và dễ hiểu hơn. Xác định các hình thức thanh toán, thủ tục mở tài khoản và thanh toán của dân cư với phương châm nhanh chóng, đơn giản, an toàn, chi phí thấp. Cho phép chi nhánh mở thêm các phòng giao dịch là việc mở rộng các chức năng của các phòng giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ của các phòng giao dịch này. 4.3.Kiến nghị với chính phủ và các ngành có liên quan. Hoàn chỉnh hơn nữa hành lang pháp lí cho hoạt động thanh toán bằng cách tiếp tục ban hành một số văn bản pháp lí. Chính phủ và các ban ngành có liên quan cần có sự phối hợp từ nhiều phía mới có thể phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng. 4.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình Phát triển mở rộng thêm nhiều chi nhánh hơn nữa để phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Cần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán bằng cách thường xuyên phát triển nguồn nhân lực, tích cực đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn tin học, ngoại ngữ của cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Đầu tư thích đáng cho việc nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.doc
Luận văn liên quan