MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TOM TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 4
1.1. BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 4
1.1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm thương mại và bảo hiểm phi nhân thọ 4
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của bảo hiểm phi nhân thọ 14
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 16
1.2. NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 19
1.2.1. Đặc điểm, phân loại và sản phẩm của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 19
1.2.2. Vai trò của nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo 23
1.2.3. Cơ chế hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 25
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRÊN THẾ GIỚI 28
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở một 29
1.3.2. Bài cho việc phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM 35
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM 35
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1993 35
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1994 đến nay 37
2.1.3 Ảnh hưởng của chính sách pháp luật đến sự hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 42
2.2.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1994 ĐẾN NAY 43
2.2.1. Những thành tựu của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam . 43
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 57
2.2.3. Đánh giá chung về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 66
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM 68
3.1. NHỮNG DỰ BÁO, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM 69
3.1.1. Dự báo những ảnh hưởng của quá trình hội nhập đến thị trường 69
3.1.2.Cơ sở và mục tiêu của định hướng 71
3.1.3. Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM 76
3.2.1.Nhóm các giải pháp về quản lý Nhà nước 78
3.2.2. Nhóm các giải pháp về thị trường và một số điều kiện khác 82
3.2.3. Nhóm các giải pháp cho các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ . 87
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5422 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần DN, huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước thúc đẩy thị trường phát triển lành mạnh, ổn định.
+ Công tác quản lý nhà nước về KDBH kịp thời, hiệu quả. Bản chất TTBH là rất nhạy cảm, đòi hỏi phải xử lý ngay các trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Vì vậy, phải đơn giản hoá thủ tục hành chính, ngăn chặn tính quan liêu trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các DNBH; việc l bảo hiểm được thực hiện chủ động sẽ có ảnh hưởng và tác động tích cực to lớn đối với thị trường và hoạt động của DNBH.
+ Thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước. Cơ quan quản lý bảo hiểm thay mặt Nhà nước trực tiếp thực hiện cả hai chức năng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và chức năng quản lý tài chính. Hơn nữa còn thực hiện chức năng cơ quan chủ quản đối với các DN trực thuộc Bộ Tài chính.
- Nâng cao vai trò tự quản của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNBH trong nước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập: Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam có khả năng tài chính vững mạnh, năng lực kinh doanh và công nghệ quản lý được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ làm công tác trong ngành bảo hiểm có trình độ đủ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.
- Người dân có điều kiện tiếp cận các loại sản phẩm bảo hiểm với chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Các DNBH có đủ khả năng cung cấp các loại sản phẩm phục vụ các nhu cầu BH cơ bản của nền kinh tế và của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là các chương trình BH phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, BH nhân thọ dài hạn theo hướng phát huy nội lực, chủ động thu hút ngoại lực.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KDBH :Trong quá trình đàm phán và thực hiện các hiệp định thương mại song phương và đa phương của Việt Nam, bảo hiểm là điều kiện quan trọng, nhằm thúc đẩy việc trao đổi và xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài. Bảo hiểm còn là ngành dịch vụ mang tính liên kết toàn cầu, giảm thiểu rủi ro cho các ngành kinh tế - xã hội. Hơn nữa, TTBH hội nhập với quốc tế cũng tạo ra, môi trường đầu tư tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, việc hội nhập là nhu cầu thiết yếu và cần được đẩy nhanh hơn nữa trong thời gian tới.
Một số chỉ tiêu cụ thể
- Nâng tỷ trọng dịch vụ bảo hiểm trên GDP và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm
- Nâng tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn ngành bảo hiểm phi nhân thọ so với GDP từ 0,72% năm 2005 lên 1,5% năm 2010.
- Tốc độ tăng doanh thu phí BH PNT: bình quân khoảng 16,5% năm cho đến năm 2010, tăng từ 5.678 tỷ đồng năm 2005 lên 9.000 tỷ đồng (năm 2010).
- Ổn định kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu bồi thường và trả tiền BH nhanh chóng và đầy đủ, bảo đảm ổn định tài chính cho nền kinh tế và cuộc sống dân cư trước các rủi ro. Tổng dự phòng dự phòng nghiệp vụ của các DNBH phi nhân thọ từ 3.516 tỷ đồng năm 2005 lên 14.000 tỷ đồng năm 2010 ( tăng gần 4 lần) .
- Nâng tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 4 lần, từ 4.469 tỷ đồng năm 2005 lên 18.000 tỷ đồng năm 2010.
-Tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu cho ngân sách nhà nước
- Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm một cách sâu rộng thông qua việc phát triển hệ thống đại lý BH, qua đó góp phần tạo thêm việc làm cho xã hội. Tăng số lượng đại lý BH và đội ngũ cán bộ, CNV làm việc trong ngành BH khoảng 43.474 người năm 2005 lên khoảng 60.000 người vào năm 2010.
- Nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân 20% / 1 năm.
3.1.3. Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
3.1.3.1. Định hướng về xây dựng cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc đồng bộ, kịp thời, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế . Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách phải đảm bảo tạo điều kiện và khuyến khích để đa dạng hóa các thành phần sở hữu và các hình thức tổ chức kinh doanh. Phải đảm bảo tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp KDBH.
- Trong quá trình soạn thảo, ban hành các qui định, cơ chế chính sách phải luôn tuân thủ và tính đến những nguyên tắc và qui luật của thị trường. Có như vậy, mới tạo điều kiện khuyến khích TTBH phát triển.
- Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về hoạt động KDBH phải hướng tới chuẩn mực quốc tế bởi lẽ: Một mặt là Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính, mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới hạn trong phạm vi một nước, các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện liên kết đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm để phân tán rủi ro. Do đó, TTBH các nước chịu tác động lẫn nhau.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật về KDBH phải đảm bảo phù hợp với các cam kết trong quan hệ thương mại song phương và đa phương, và thực hiện các cam kết trong tổ chức thương mại quốc tế WTO.
3.1.3.2. Hoàn thiện một số yếu tố về môi trường KDBH trong điều kiện hội nhập
Cần phải nhanh chóng xây dựng và phát triển TTBH với đầy đủ các yếu tố thị trường và tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Để thúc đẩy TTBH nói chung và phi nhân thọ nói riêng phát triển, cần xoá bỏ ngay những rào cản phi thị trường như: Bảo hộ các DNBH trong nước, hạn chế phạm vi hoạt động trong giấy phép đầu tư của các DN có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động của các công ty BH chuyên ngành như hiện nay…
- Tạo lập một môi trường đầu tư vào lĩnh vực KDBH thật hấp dẫn nhằm thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Môi trường KDBH phải đảm bảo minh bạch, bình đẳng, hợp tác và cùng phát triển.
- Nhà nước không can thiệp hành chính vào hoạt động của các DNBH mà chỉ giám sát hoạt động thông qua hệ thống chỉ tiêu giám sát.
- Nhà nước cùng với các DNBH phải tăng cường tuyên truyền, giáo dục năng cao trình độ dân trí của toàn xã hội về ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm, dần hình thành nên tập quán, thói quen tham gia bảo hiểm trong toàn xã hội.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của Hiệp hội bảo hiểm Việt nam, để Hiệp hội thực hiện tốt chức năng cơ bản của mình là cầu nối giữa các DNBH và các cơ quan quản lý nhà nước. Tạo điều kiện cho các DNBH giao lưu hợp tác với các tổ chức và DNBH nước ngoài. Góp phần thúc đẩy TTBH phát triển.
3.1.3.3. Định hướng về xây dựng đội ngũ các DNBH phi nhân thọ
- Cho phép và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có đủ điều kiện theo Luật kinh doanh bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tạo cơ chế chính sách để khuyến khích các DNBH tự bổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính chất hoạt động và qui mô của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của các DNBH. Đồng thời, tạo lập cơ chế thuận lợi để các DNBH tăng cường mở rộng hợp tác với nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn tài chính bảo hiểm lớn trên thế giới.
- Khuyến khích các DNBH hiện đại hóa công nghệ quản lý kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm, thực hiện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,có thể thuê chuyên gia nước ngoài để phục vụ cho hoạt động của mình. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, kể cả ở thị trường bảo hiểm Quốc tế.
3.1.3.4. Xác lập vị trí ,vai trò của các DNBH PNT trong thị trường tài chính
- Nhà nước tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các DNBH đầu tư tích cực trở lại nền kinh tế với nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của các DNBH.Các qui định về hạn chế đầu tư cần phải điều chỉnh lại theo hướng tạo ra sự chủ động tích cực cho các DNBH, tận dụng tối đa vốn nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Đối với các DN nước ngoài, sử dụng phí BH thu được để đầu tư tại Việt Nam được áp dụng các cơ chế chính sách về đầu tư như các DN trong nước.
- Nhà nước cùng với các DNBH phải tạo ra một bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu đầu tư nhằm làm cho các nguồn vốn tham gia tích cực, hiệu quả vào thị trường tài chính. Tăng dần tỷ trọng đầu tư vào hình thức cổ phiếu trái phiếu DN , giảm dần hình thức đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng và cho vay nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.Tăng tỷ trọng đầu tư dài hạn trong cơ cấu đầu tư, nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động đầu tư phát triển của nước nhà.
- Khuyến khích mở rộng và phát triển mô hình công ty đầu tư hoặc quỹ đầu tư: Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có Bảo Việt thành lập công ty đầu tư. Còn lại toàn bộ các DNBH đều tiến hành đầu tư trực tiếp ( thường ở Phòng kế toán hoặc Phòng đầu tư vốn) mà không thành lập công ty hay quỹ đầu tư riêng. Mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và nhiều khi kém hiệu quả. Trong thời gian tới, cần phát triển mô hình công ty đầu tư, hoặc quỹ đầu tư độc lập với hoạt động kinh doanh BH. Có như vậy, việc đầu tư của các DNBH mới chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn, góp phần tích cực làm phong phú, sôi động cho thị trường tài chính vốn còn rất non trẻ ở Việt Nam.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
Có rất nhiều giải pháp để thực hiện các mục tiêu và theo đúng định hướng đã đề ra. Các giải pháp cần phải được thực hiện đồng bộ, bởi lẽ chúng sẽ có quan hệ, tác động qua lại nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Song các giải pháp đó cũng cần phải phân định ai là người triển khai thực hiện và thực hiện như thế nào? bằng cách nào? Khi đó, các giải pháp mới có ý nghĩa và mang tính khả thi cao. Vì vậy, luận văn đưa ra 3 nhóm các giải pháp cho 3 đối tượng là : Nhóm các giải pháp về quản lý Nhà nước ( môi trường pháp lý, chính sách..) – Các điều kiện, môi trường, sự phát triển của nền kinh tế thị trường tác động đến TTBH – và nhóm các giải pháp cho các doanh nghiệp BH phi nhân thọ ( năng lực, kỹ thuật tổ chức thị trường, thông tin..).
Để BHTM nói chung và BH phi nhân thọ nói riêng phát triển tốt, các giải pháp cần tập trung giải quyết ba vấn đề đó là: Nhà nước - Thị trường và đội ngũ các Doanh nghiệp bảo hiểm. Như vậy các giải pháp đưa ra phải luôn đặt trong mối quan hệ biện chứng với ba vấn đề trên - Các vấn đề đó chính là các yếu tố cơ bản của TTBH. Để thấy rõ mối quan hệ này, trước khi đi vào các nhóm giải pháp cụ thể, chúng ta hãy xem xét sơ đồ sau:
Hình 3.11. Sơ đồ về mối quan hệ các giải pháp phát triển TTBH với các yếu tố cơ bản của TTBH..
Nhóm G.pháp
về Quản lý NN (M.trường pháp lý,chính sách)
Nhóm G.pháp cho Doanh nghiệp(Năng lực,Kỹ thuật tổ chức thị trường)
Cơ chế kinh tế thị trường & ĐK khác tác động đến TTBH
-Nhà nước quản lý vĩ mô tạo lập môi trường và hành lang P.lý.
- Đẩy mạnh h. động hội nhập & thực hiện các cam kết Q.tế về bảo hiểm
-Quy mô t.trường
-Loại hình DNghiệp
-Số lượng Dnghiệp
-Số lượng,chất lượng SPhẩm.
- Kênh phân phối.
-D.thu và %/GDP ( tỷ lệ thâm nhập Ttrường)
-Trình độ dân trí về Bhiểm
- Qui mô vốn cuả DNBH
- Năng lực cạnh tranh của DN
- Thị phần
- Trình độ quản lý của DN.
- Trình độ KHọc CNghệ
- Trình độ cán bộ
3.2.1.Nhóm các giải pháp về quản lý Nhà nước (môi trường pháp lý,C/ sách)
3.2.1.1. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới hệ thống pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách trong hoạt động KDBH, theo nguyên tắc đồng bộ, minh bạch, bình đẳng,công khai và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Nhằm tạo ra môi trường và hành lang pháp lý ổn định, thuận lợi, từ đó huy động tốt các nguồn lực trong và ngoài nước để thúc đẩy TTBH phát triển toàn diện, vững chắc.
- Trên cơ sở thực tế và đòi hỏi đáp ứng của quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống chính sách pháp luật cần phải được ban hành đồng bộ và hoàn thiện theo 2 hướng:
+ Có thể sửa đổi, hoặc thậm chí xóa bỏ những điều luật, chính sách không còn phù hợp với điều kiện thực tế ( ví dụ chính sách bảo hộ doanh nghiệp trong nước, chính sách phân biệt đối xử, hay ngay cả một “động tác” rất nhỏ trong cách gọi tên “ DNNN xếp hạng đặc biệt”, cũng thể hiện ở sau nó là sự không bình đẳng trong thị trường cạnh tranh…)
+ Cần rà soát và bổ sung kịp thời các qui định còn thiếu như:Qui định về cung cấp dịch vụ qua biên giới; Bổ sung một số qui định liên quan đến hoạt động đầu tư của các DNBH, hướng dẫn hoạt động tổ chức BH tương hỗ…..
- Hoạt động bảo hiểm có liên quan đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, mọi ngành nghề và mọi hoạt động trong đời sống dân cư. Vì vậy, Luật kinh doanh bảo hiểm có liên quan đến nhiều ngành luật khác như Luật dân sự ( BH TNDS); Luật phòng cháy chữa cháy (BH cháy nổ); Luật giao thông đường bộ (BH xe cơ giới); Luật các tổ chức tín dụng ( liên quan đến đầu tư của DNBH), Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật hàng hải…vì vậy trong quá trình sửa đổi bổ sung, hay ban hành các văn bản hướng dẫn phải đảm bảo tính thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau cuả các Bộ luật nói trên.
- Trong điều kiện TTBH phi nhân thọ Việt Nam còn non trẻ. Một số lĩnh vực BH hầu như còn bỏ trống, ví dụ BH cho người nông dân, BH nông lâm ngư nghiệp…tỷ lệ khai thác BH còn rất thấp. Nhà nước nên có chính sách riêng cho các DNBH hoạt động trong những lĩnh vực này. Đồng thời có thể có chính sách hỗ trợ cho nông dân về phí BH trong thời gian đầu nhằm tạo ra tập quán và thói quen tham gia BH và những hiểu biết về BH của người nông dân. Mặt khác, cần có chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các đơn vị, DN nghiên cứu áp dụng sản phẩm BH mới, nhằm không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm BH.
- Theo lộ trình thực hiện cam kết trong lĩnh vực tài chính- bảo hiểm của Hiệp định thương mại Việt Mỹ và các cam kết của WTO, cũng đòi hỏi hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động KDBH phải có một số thay đổi kịp thời, phải thực hiện theo các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế ( Ví dụ : hệ thống các chỉ tiêu giám sát cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế - hiện nay mới chỉ có 50% chỉ tiêu được áp dụng ở Việt Nam..).Ngay cả những lĩnh vực có thể chưa đến thời gian thực hiện cam kết nhưng cũng nên qui định và thực hiện ngay, nhằm mục đích để các DNBH tập dượt, nắm bắt thời cơ và đương đầu với những thách thức để đứng vững, vươn lên và phát triển.
3.2.1.2.Các giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước về hoạt động KDBH
- Trước hết cần phải củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động KDBH nhằm tăng cường hiệu lực, hiêụ quả quản lý cho phù hợp với qui mô của thị trường và yêu cầu trong quá trình hội nhập.Tiếp theo cần phải xác định lại cơ cấu cán bộ, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ quản lý, tiến hành đào tạo, đào tạo lại cả ở trong và ngoài nước để đáp ứng với yêu cầu quản lý trong điều kiện phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công tác quản lý nhà nước về KDBH phải đảm bảo đơn giản hóa về thủ tục hành chính và phải đóng vai trò là tác nhân “ kích hoạt” thị trường bảo hiểm phát triển lành mạnh. Phải ngăn chặn và chấm dứt ngay tình trạng quan liêu trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, song vẫn phải đảm bảo kịp thời và hiệu quả.
- Trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cần phải tạo ra mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp dưạ trên tinh thần hợp tác và xây dựng. Hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào họat động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong quá trình kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát phải đảm bảo trung thực, khách quan và công khai hóa.
- Các thủ tục như cấp phép, thẩm định hồ sơ phê chuẩn, đăng ký sản phẩm, các thủ tục khác như thay đổi vốn, mở rộng nội dung và phạm vị hoạt động…, cần phải được giải quyết thuận tiện, nhanh gọn nhưng vẫn đúng qui định của pháp luật.
- Phương thức quản lý phải thực hiện tăng quyền chủ động và tính tự chịu trách nhiệm cho các DN về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các qui định của pháp luật, các vấn đề về nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cần xóa bỏ việc hạn chế về nội dung và phạm vi hoạt động của các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Xóa bỏ sự phân biệt về các chính sách về đầu tư trở lại nền kinh tế đối với các DN trong và nước ngoài. Đối với các DNBH chuyên ngành cần xếp sắp, tổ chức lại, giảm dần tính chất hoạt động đơn ngành, mở rộng phạm vi hoạt động để phù hợp với tính chất liên kết, chia sẻ rủi ro của hoạt động KDBH.
- Vụ bảo hiểm - Bộ Tài Chính phải tăng cường và tăng cường hơn nữa quan hệ với các cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài để nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực quản lý quốc tế, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi thông tin, nắm bắt diễn biến thị trường bảo hiểm quốc tế, đặc biệt là các thông tin liên quan đến các DNBH, môi giới BH nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
3.2.1.3. Đa dạng hóa các hình thức doanh nghiệp KDBH, cổ phần hoá DNBH nhà nước
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiêp cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các tổ chức bảo hiểm tương hỗ…. Nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực KDBH, xây dựng và phát triển một TTBH phi nhân thọ hoạt động an toàn, hiệu quả và có đủ năng lực cung cấp các dịch vụ có chất lượng, có tính cạnh tranh cao.
- Phát triển các loại hình KDBH, tái bảo hiểm ( Hiện nay trên thị trường mới chỉ có 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm), tổ chức bảo hiểm tương hỗ ( hiện nay chưa có loại hình này), môi giới bảo hiểm, nhằm mở rộng và phát triển các kênh phân phối và thị trường tái cho bảo hiểm phi nhân thọ.
- Nhà nước và Bộ Tài Chính có cơ chế khuyến kích và tạo điều kiện thuận lợi để các DNBH có thể trở thành các tập đoàn tài chính bảo hiểm hoạt động đa ngành ( bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán..), nhưng hoạt động chính là bảo hiểm. Các Ngân hàng lớn ( như 4 ngân hàng thương mại quốc doanh hiện nay) cũng có thể cho phép thành lập tập đoàn Ngân hàng tài chính bảo hiểm.
- Các DNBH nhà nước hoạt động, ngoài việc phải chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước về KDBH như các DN khác, còn phải chịu sự quản lý, và tuân thủ một số qui định của cơ quan chủ quản là Bộ Tài Chính. Trong điều kinh kinh tế thị trường đang phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, việc tồn tại hình thức cơ quan chủ quản, nhưng lại không trực tiếp kinh doanh và là một cơ quan hành chính là điều bất cập, phi thị trường. Vì vậy, năm 2004 Bộ Tài Chính đã tiến hành cổ phần hoá thành công Bảo Minh. Hiện nay còn 2 doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, trong thời gian tới, Chính phủ và Bộ Tài Chính cần tiến hành xem xét cổ phần hóa hoặc sắp xếp tổ chức lại hoạt động của hai DNNN này nhằm tạo ra thế chủ động, tích cực và hoạt động hiệu quả hơn, góp phần vào sự lớn mạnh của TTBH phi nhân thọ Việt Nam.
3.2.1.4. Tiếp tục mở cửa TTBH và tăng cường hợp tác quốc tế trong KDBH
- Trong quá trình xem xét, cấp phép cho các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải đảm bảo đơn giản về thủ tục hành chính, phải đảm bảo bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh với các DNBH trong nước. Quan tâm chú trọng tới các DNBH nước ngoài có khả năng tài chính lớn, có trình độ công nghệ cao có kinh nghiệm và uy tín trên TTBH quốc tế, nhằm tranh thủ học hỏi kinh nghiệp quản lý, hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ và trợ giúp kỹ thuật cho các DNBH Việt Nam.
- Giảm dần và tiến tới xóa bỏ sự bảo hộ đối với các DNBH trong nước. Thể chế hoá các cam kết Quốc tế bằng những văn bản pháp luật. Thực hiện tốt các cam kết trong các hiệp định thương mại với các nước và tổ chức thương mại quốc tế.
- Tăng cường hơn nữa hợp tác quốc tế song phương, đa phương, hợp tác khu vực ( Như ASEAN, ASEM, APEC…) và hợp tác toàn cầu ( như WTO, IAIS - hiệp hội các cơ quan quản lý bảo hiểm quốc tế…)
*) Tính khả thi của nhóm giải pháp này: Với quan điểm đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới là xây dựng một hệ thống chính sách pháp luật đồng bộ, minh bạch, bình đẳng, công khai và phù hợp với các chuẩn mực Quốc tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các DNNN, phát triển đầy đủ và đồng bộ các loại thị trường trong đó có thị trường tài chính. Đồng thời tăng cường đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy các giải pháp trên là phù hợp với tình hình thực tế và có tính khả thi cao.
3.2.2. Nhóm các giải pháp về thị trường và một số điều kiện khác
3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay chưa phải là nền kinh tế thị trường đầy đủ theo đúng nghĩa của nó. Theo nhận định của Đại hội Đảng X - 2006 “ Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc và chưa thật đồng bộ. Một số thị trường: tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa đáp ứng kịp yêu cầu; quản lý nhà nước đối với từng loại thị trường còn nhiều bất cập ; một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm…đã ảnh hưởng không tốt đến công cuộc xây dựng phát triển đất nước”.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của TTBH. Các DN đã và đang hoạt động kinh doanh nhiều khi chưa được bình đẳng, tính chủ động còn chưa cao… Cũng chính điều đó đã hạn chế việc thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và trong lĩnh vực BH PNT nói riêng. Chính vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo một số nội dung cơ bản dưới đây:
- Phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, khoa học, công khai minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế và có tính thực thi cao. Nhà nước định hướng phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. Ðổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và địa phương, thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển KT-XH. Khẩn trương xây dựng và thực hiện kiên quyết hệ thống pháp luật đồng bộ về phòng ngừa, phát hiện và xử lý những người có hành vi tham nhũng.
- Phải tiếp tục làm rõ nội hàm của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện từng bước cơ chế thực thi thể chế này. Mỗi bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng đồng thời phải đưa ra cơ chế thực thi cụ thể và có tính khả thi cao.
- Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
Ðại hội X của Ðảng đã chỉ rõ phương hướng phát triển và quản lý các loại thị trường cơ bản (hàng hóa và dịch vụ, tài chính, bất động sản, sức lao động, khoa học và công nghệ); với tư tưởng xuyên suốt là: “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thị trường, tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường, để các giao dịch thị trường diễn ra phù hợp với các nguyên tắc của thị trường”.
- Đổi mới cơ chế chính sách để phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả của các chủ thể trong nền kinh tế. Tạo điều kiện để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Doanh nhân, đội ngũ trí thức có đủ Tài – Trí-Đức đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế .
- Thể chế kinh tế phải đảm bảo chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước.
3.2.2.2. Cơ chế chính sách phải tạo ra một thị trường nói chung và thị trường bảo hiểm nói riêng một cách đầy đủ và đồng bộ hơn:
-Đó là một thị trường có sân chơi bình đẳng cho tất cả các DNBH tham gia, không phân biệt đối xử. Các vấn đề giá cả, cung cầu phải hoàn toàn do thị trường quyết định. Người tiêu dùng và công nghệ phải thực sự là hai “vương triều”điều tiết thị trường.
- Phải hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước vào TTBH. Thị trường phải thực sự do các qui luật kinh tế khách quan điều tiết ( Qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh…)
- Các vấn đề về: Số lượng, chất lượng sản phẩm BH, đối tượng, lĩnh vực hoạt động…phải hoàn toàn do các DNBH và Người tham gia BH quyết định.
3.2.2.3. Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết về BH của toàn dân.
Cùng với việc phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, Nhà nước cần có chính sách tuyên truyền, giáo dục, phổ biến những kiến thức cơ bản về ý nghĩa tác dụng của BH đối với mọi tầng lớp dân cư và toàn xã hội. Nhằm dần đần tạo nên thói quen và tập quán tham gia BH trong các tầng lớp dân cư. Các hình thức tuyên truyền giáo dục đó là:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, giáo dục truyền thông
- Thông qua các tổ chức cơ quan đoàn thể ( Hiện nay hầu như chưa làm).
- Đặc biệt, thông qua các hoạt động tài trợ cứu trợ do thiên tai bão lụt, thông qua việc bồi thường bảo hiểm các vụ tổn thất lớn. Đây là hình thức tuyên truyền hữu hiêụ nhất ( Hiện nay ở Việt Nam, thông qua các hoạt động này mục đích chính chỉ để quảng bá thương hiệu, chứ hầu như không quan tâm đến việc nâng cao trình độ hiểu biết về BH của nhân dân).
- Tuy nhiên, những công việc trên không phải là của riêng Nhà nước, mà trách nhiệm lớn hơn lại thuộc về các DNBH, vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển của các DNBH. Do đó, nhà nước có thể có qui định về việc thực hiện trách nhiệm này của các DNBH. Hoặc cơ quan Nhà nước có thể đứng ra làm đầu mối, các DNBH phải đóng góp và thực hiện việc nâng cao trình độ hiểu biết về BH, và tạo ra thói quen, tập quán tham gia BH trong mọi tầng lớp dân cư.
3.2.2.4. Giải pháp đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được thành lập từ năm 1999, khi đó mới chỉ có 10 DNBH là hội viên, cho đến nay đã hội tụ được 24 hội viên chính thức và 20 hội viên tán trợ. Tôn chỉ mục đích của Hiệp hội là cầu nối giữa các DNBH với cơ quan quản lý nhà nước và người tham gia BH, và giữa các DNBH trong nước và DNBH nước ngoài. Góp phần ổn định và phát triển TTBH Việt Nam.
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức của Hiệp hội BH Việt Nam
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ của Hiệp hội để khuyến khích các DNBH tham gia tích cực vào Hiệp hội BH, gắn quyền lợi và trách nhiệm của các DNBH với Hiệp hội. Xúc tiến việc kết nạp cả những DNBH có vốn đầu tư nước ngoài tại VN vào Hiệp hội. Các hội viên dưới sự điều phối của Hiệp hội, phải đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển TTBH Việt nam toàn diện, vững chắc.
- Tổ chức và hoạt động của Hiệp hội phải đảm bảo có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Tăng cường sự hoạt động thường xuyên của các Ban bán chuyên trách, để vừa tiết kiệm được chi phí, vừa cập nhật được tình hình của thị trường và các doanh nghiệp, vì thành viên của các Ban này là đang trực tiếp hoạt động kinh doanh tại các DNBH là hội viên của Hiệp hội.
- Hiện nay Hiệp hội BH Việt Nam đã đứng ra làm đầu mối để các DNBH ký kết thỏa thuận khai thác ở một số lĩnh vực nhằm làm lành mạnh hóa TTBH. Nhưng khi có những vi phạm thỏa thuận thì chưa xử lý được. Vì vậy, Hiệp hội cần xây dựng ngay cơ chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về KDBH để kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời các vi phạm qui chế hợp tác và những vi phạm khác trong hoạt động KDBH.
- Trong thời gian tới Hiệp hội BH Việt Nam cần phát huy hơn nữa vai trò cầu nối giữa các DNBH và Nhà nước đó là tập hợp những ý kiến về cơ chế, chính sách, pháp luật về KDBH, có kiến nghị với các cơ quan nhà nước để điều chỉnh bổ sung kịp thời, nhằm phát triển nhanh TTBH Việt Nam. Đồng thời, phải tham gia tích cực vào việc đóng góp ý kiến tham gia xây dựng chính sách và pháp luật về KDBH, và cả những văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động BH.
- Hiệp hội BH Việt Nam cần phải tích cực mở rộng quan hệ với các Hiệp hội và các tổ chức bảo hiểm quốc tế, nhằm đem lại lợi ích cho các hội viên. Đồng thời là cầu nối giữa các DNBH trong nước và DNBH nước ngoài trong việc trao đổi thông tin, TTBH thế giới, học hỏi kinh nghiệm, liên kết, hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ về kỹ thuật…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có hiệu quả của các Hội viên.
b) Không ngừng cải tiến và đổi mới phương thức hoạt động
- Cung cấp những thông tin cập nhật về TTBH trong nước, khu vực và quốc tế kịp thời, hiệu quả nhất bằng các hình thức như: Đưa lên trang Websie, tổ chức hội thảo, các bản tin nội bộ, thông qua các ban bán chuyên trách đang họat động kinh doanh trực tiếp tại các DNBH….
- Tham gia tuyên tuyền cho ngành BH trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các diễn đàn DN.Phát hành một số ấn phẩm như“cẩm nang bảo hiểm”, hay “Một số điều cần biết khi tham gia bảo hiểm”nhằm nâng cao trình độ hiêủ biết của người dân về BH, bảo vệ quyền lợi của cả người tham gia BH và các DNBH.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo, đào tạo tập huấn nghiệp vụ ( kể cả trong và ngoài nước) nhằm góp phần nâng cao trình độ cho cán bộ hội viên.Tăng cường công tác đề phòng hạn chế tổn thất nhằm giảm thiểu các rủi ro, tai nạn bảo vệ lợi ích cho cả các DNBH và người tham gia bảo hiểm.
- Tiếp tục giải quyết và ngăn chặn các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các DNBH. Hiệp hội BH Việt Nam phải thực sự là đầu mối quan trọng tích cực để các DN ký kết các thoả thuận hợp tác một cách hiệu quả ( thông qua các Qui tắc ứng xử, chế độ xử phạt..), nhằm làm lành mạnh hoá TTBH Việt Nam.
*) Tính khả thi của nhóm giải pháp này: Qua quá trình đúc tổng kết lý luận và đúc rút nhữnh kinh nghiệm thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức đúng đắn, xác định đúng vị trí và mức độ của nền kinh tế thị trường ở nước ta, đồng thời đã đề ra những chiến lược và bước đi cụ thể nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Mặt khác, trong chiến lược phát triển TTBH Việt nam đến 2010 đã được Chính phủ phê duyệt năm 2003, đã chú trọng đề cập đến việc tăng cường hiệu quả hoạt động và nâng cao vai trò tự quản của Hiệp hội BH Việt Nam. Đồng thời nâng cao trình độ dân trí, cùng với nâng cao mức sống của nhân dân. Điều đó khảng định nhóm giải pháp này là hoàn toàn có cơ sở và mang tính khả thi.
3.2.3. Nhóm các giải pháp cho các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (năng lực, kỹ thuật tổ chức thị trường, thông tin…..).
3.2.3.1. Không ngừng nâng cao năng lực trong kinh doanh
Để TTBH phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả thì tổng số vốn của thị trường phải cao hơn số vốn tối thiểu, gọi là “ vốn phát triển” ( thông thường nó bằng khoảng 40% doanh thu phí BH thực giữ lại của BH phi nhân thọ).
- Nhằm nâng cao năng lực tài chính, các DNBH phi nhân thọ phải chủ động tích cực trong việc tăng vốn điều lệ bằng nhiều hình thức khác nhau.
+ Đối với các DNBH nhà nước: Nhà nước phải có cơ chế để các doanh nghiệp bổ sung vốn ngoài việc bổ sung bằng nguồn vốn tự có.
+ Đối với các công ty cổ phần: Thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, phát hành thêm cổ phiếu rộng rãi trên thị trường, hoặc có thể huy động vốn bằng các hình thức khác theo qui định của pháp luật.
+ Đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài: Tuỳ theo hình thức đầu tư mà nhà đầu tư có kế hoạch góp thên vốn, hoặc tự bổ sung vốn cho DN mình sao cho phù hợp với qui mô của DN và yêu cầu phát triển của thị trường.
- Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn về tái BH, nhằm xây dựng cho DN mình những đối tác tái BH chiến lược, để tạo ra lợi thế trong giao dịch tái BH, tăng vị thế giao dịch, tăng hoa hồng tái, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh doanh.
- Nâng cao trình độ quản lý và trang bị công nghệ hiện đại: Các DNBH PNT cần quan tâm chú trọng đến việc tiếp cận, học tập trình độ, công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới để có năng lực cạnh tranh với TTBH thế giới.
+ Áp dụng phương thức quản lý hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9000 (Bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng theo các chuẩn mực quốc tế.Phiên bản 1994 của nó bao gồm các bộ tiêu chuẩn thành phần (ISO 9001; 9002 và ISO 9003).
+ Tiến hành áp dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của DN. Các DNBH, trước hết là các DN lớn phải tập trung đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu, thực hiện giải pháp công nghệ thông tin. Sử dụng các phần mềm tính phí, cấp đơn BH, quản lý hợp đồng BH, Phần mềm kế toán, phần mềm quản lý đaị lý, phát triển thương mại điện tử bán hàng qua mạng …Xây dựng các địa chỉ giao dịch trên mạng Internet, để giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng hiệu quả.
- Không ngừng xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình: Đối với kinh doanh nhất là kinh doanh dịch vụ - và lại là kinh doanh những “ sản phẩm vô hình” thì đây là vấn đề rất quan trọng của các DNBH. Vì vậy, hoạt động tuyên truyền quảng cáo không chỉ đơn thuần là quảng bá cho sản phẩm của mình mà còn phải góp phần nâng cao nhận thức của toàn dân về vai trò to lớn và ý nghĩa xã hội của BH.
+ Quảng bá thương hiệu của các DNBH không chỉ đơn thuần như các hình thức truyền thống hiện nay là: Quảng cáo trên truyền hình, trên các tờ báo, tạp chí, phát tờ rơi… mà cần phải tiến tới quảng cáo một cách khác biệt, ấn tượng và mang tính đặc thù riêng của BH. Ví dụ: Tham gia làm phim nói về bảo hiểm, hay 1 số các trương trình tài trợ, cứu trợ cứu nạn do thiên tai, hạn hán, lũ lụt, tham gia vào các chương trình an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ, tham gia tích cực vào hoạt động nhân đạo …. Đặc biệt, cách quảng cáo hiệu quả nhất, thực tế nhất, đi vào lòng người nhất là công tác giải quyết bồi thường hay trả tiền BH cho khách hàng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, đầy đủ quyền lợi cho khách hàng. Khách hàng phải là “ Thượng đế” cả khi mua BH và khi làm bồi thường BH.
3.2.3.2.Bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực kể cả trong và ngoài nước.
- Để đáp ứng yêu cầu của phát triển và hội nhập, các DNBH phi nhân tho cần có kế hoạch đào tạo đào tạo lại nguồn nhân lực của mình thường xuyên liên tục, kể cả đào tạo trong nước và nước ngoài nhằm tiếp thu kịp thời những thông tin, những tiến bộ, những thay đổi, phát triển trên thế giới, đáp ứng yêu cầu kinh doanh cuả doanh nghiệp.
- Thực chất của việc nâng cao trình độ năng lực cán bộ tập trung vào các vấn đề sau: Xác định lại số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, từ đó có kế hoạch qui hoạch cho công tác cán bộ. Tùy theo từng đối tượng có thể thực hiện các hình thức đào tạo như: Đào tạo ngắn hạn, dài hạn,các lớp bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước, hội thảo, tọa đàm…
- Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng cần tính yếu tố văn hóa trong mỗi con người để hình thành và phát triển văn hoá riêng của doanh nghiệp. Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển. Vì vậy, rất cần thiết phải xây dựng văn hoá riêng trong mỗi doanh nghiệp (Thực tế hiện nay vấn đề này thường không được coi trọng, thậm chí bị lãng quên).
3.2.3.3. Đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao chất lượng các sản phẩm BH
- Đối với các sản phẩm đang triển khai: Tiếp tục nghiên cứu phát triển và hoàn thiện các sản phẩm theo nguyên tắc gắn liền quyền lợi giữa DNBH và người tham gia BH. Có thể tăng phí BH kèm theo tăng mức trách nhiệm BH và mở rộng quyền lợi, đồng thời là công tác dịch vụ sau bán hàng tốt hơn, để gây hấp dẫn thu hút khách hàng mở rộng thị trường.
- Đối với các lĩnh vực hiện nay thị trường còn bỏ trống hoặc triển khai cầm chừng như trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, các rủi ro thiên tai bão lụt, mất mùa, dịch bệnh, BH tín dụng, BH trách nhiệm chung, một số hoạt động tư vấn nghề nghiệp…..cần nghiên cứu đưa ra những sản phẩm BH mới cho phù hợp với điều kiện của từng đối tượng trên thì mới triển khai có hiệu quả.
- Cần xây dựng và triển khai ngay các loại sản phẩm BH trọn gói với mức phí bảo hiểm hợp lý ( Ví dụ BH trọn gói các loại hình BH có thể cho một doanh nghiệp, tổ chức, một dự án, công trình, BH trọn gói cho một hộ gia đình).
- Để nâng cao chất lượng sản phẩm, các DNBH phi nhân thọ cần tập trung tích cực vào việc đổi mới công tác giám định bồi thường và trả tiền bảo hiểm.Các chế độ bồi thường cũng như các thủ tục hồ sơ đòi bồi thường bảo hiểm, cần được phổ biến rõ ràng, công khai, đơn giản về thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro.
3.2.3.4. Phát triển nhiều kênh phân phối sản phẩm
- Các sản phẩm BH được phân phối cho người mua BH qua các kênh:DN BH trực tiếp cung cấp, phân phối thông qua môi giới, đại lý BH (gián tiếp).Trên thế giới các kênh phân phối gián tiếp chiếm đến 90%tổng lượng dịch vụ bảo hiểm, các DNBH trực tiếp phân phối chỉ khoảng 10%, còn ở Việt Nam thì gần như ngược lại, có nghĩa là các kênh phân phối gián tiếp hoạt động rất yếu.Vì vậy, cần phát triển mạnh các kênh phân phối gián tiếp trong thời gian tới.
- Phân phối sản phẩm qua kênh môi giới BH giúp cho cả DNBH và khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí cho các giao dịch BH. Môi giới là người tư vấn giúp khách hàng đánh giá những rủi ro cần phải BH, lựa chọn các DNBH, sản phẩm BH phù hợp. Ngoài ra, môi giới còn hỗ trợ cho việc giải quyết thương lượng bồi thường. Vì vậy, môi giới đã tạo mối quan hệ tin tưởng và tạo điều kiện cho cả hai phía các DNBH và người tham gia BH.Do đó các DNBH rất cần thiết phát triển phân phối sản phẩm quan kênh môi giới BH.
- Không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng đại lý bảo hiểm: Ngoài việc phát triển về số lượng đại lý BH, các DNBH cần chú trọng đến chất lượng đại lý cũng như các chế độ cho đại lý, có vậy mới phát triển tốt kênh phân phối này.Chất lượng đại lý phụ thuộc nhiều vào công tác đào tạo, vì vậy các DNBH cần quản lý và thực hiện tốt các chương trình đào đạo đại lý. Đồng thời đề ra các tiêu chuẩn và điều kiện đối với đại lý BH về trình độ nghiệp vụ về tư cách đạo đức nghề nghiệp, có như vậy thì TTBH mới phát triển lành mạnh.
3.2.3.5. Giải pháp để đầu tư hiệu quả vào nền kinh tế
- Cần xây dựng chiến lược đầu tư gắn với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sớm xây dựng các qui trình đầu tư và ra quyết định đầu tư chặt chẽ, đúng pháp luật để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong đầu tư.
- Không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư. Sớm xây dựng cho DN mình một số chuyên gia về đầu tư. Các DNBH có đủ tiêu chuẩn theo qui định của pháp luật nên thành lập các công ty quản lý quỹ đầu tư để thực hiện đầu tư một cách chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao.
- Đa dạng hóa các danh mục đầu tư để vừa đảm bảo cân đối giữa nhu cầu thanh toán trước mắt, vừa đạt hiệu quả đầu tư.
- Xác định cơ cấu đầu tư sao cho nguồn vốn đầu tư có hiêụ quả nhất. Nâng tỷ trọng đầu tư dài hạn và giảm đầu tư ngắn hạn. Cần giảm đến mức tối thiểu hình thức đầu tư bằng gửi ngân hàng.Chủ yếu tập trung vào mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết..Trong điều kiện như hiện nay , tình hình lạm phát có xu hướng tăng nên giảm bớt việc mua trái phiếu chính phủ và chuyển sang đầu tư bất động sản. Tuy nhiên trong lĩnh vực này cần nhiều kinh nghiệm,kỹ năng về định giá bất động sản, hồ sơ xây dựng, khả năng thẩm định và đánh giá hiệu quả của phương án..
3.2.3.6. Tăng cường hợp tác giao lưu với các DNBH nước ngoài
Nhằm cập nhật những thông tin trên TTBH thế giới, tranh thủ học hỏi trình độ quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao các nguồn tài chính, các kỹ năng cũng như các bí quyết về công nghệ từ nước ngoài. Các DNBH Việt Nam, tùy theo khả năng của mình,cần xây dựng cho mình chính sách, hình thức phù hợp trong quan hệ hợp tác với nước ngoài.Chú trọng tới các thị trường khu vực (khối ASEAN), thị trường lớn (như Tây Âu, Nhật, Mỹ), chú trọng các đối tác có khả năng tài chính lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, có kinh nghiệm lâu năm và uy tín trên TTBH quốc tế. Sau đây là một số hình thức cơ bản:
- Tham gia quan hệ với các cơ quan, tổ chức bảo hiểm khu vực và quốc tế như Hội đồng bảo hiểm các nước ASEAN, Hiệp hội bảo hiểm Quốc tế…..
- Các DNBH PNT Việt Nam có thể mở Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài. Đồng thời, có thể tham gia góp vốn vào các công ty BH, tái BH đang hoạt động thành công ở nước ngoài, hoặc tham gia liên doanh liên kết với các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam.
- Theo su thế phát triển hiện nay, với các dịch vụ vượt quá khả năng nhận BH của mình, các DN hoàn toàn có thể mở rộng và phát triển hình thức đồng bảo hiểm với các DNBH có vốn nước ngoài. Đây là điều kiện để các DNBH trong nước tiếp thu nhanh nhất kỹ năng và bí quyết công nghệ của nước ngoài
- Mỗi DNBH đều có mức giữ lại riêng cho từng dịch vụ BH. Vì vậy, việc tăng cường mở rộng quan hệ với các nhà tái BH nước ngoài, là điều kiện để cácDN tăng năng lực tái BH và khả năng quan hệ với các đối tác nước ngoài.
- Đối với các công ty BH cổ phần cần tiến hành ngay việc niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán để có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.Khi các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu cổ phiếu với tỷ lệ càng cao, các DNBH trong nước càng có điều kiện để hợp tác giao lưu với nước ngoài.
*) Tính khả thi của nhóm giải pháp này: Trong điều kiện đổi mới và hội nhập kinh tế tế Quốc tế ở nước ta đang phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Việc Việt Nam sẽ thực hiện các cam kết trong quá trình hội nhập, đặc biệt thực hiện mở cửa theo lộ trình trong Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và Tổ chức thương mại Quốc tế WTO, đã tạo ra những cơ hội và nhiều thách thức mới, đòi hỏi các DNBH phi nhân thọ phải không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực về mọi mặt, nhằm đứng vững và phát triển trong thị trường. Nhất là trong tình hình hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến thị trường tài chính, bảo hiểm, ngân hàng của Việt Nam. Tình hình thực tế như vậy, cùng với hai nhóm giải pháp trên cùng đồng thời được thực hiện, sẽ là điều kiện và “ chất xúc tác” quan trọng làm cho nhóm giải pháp này có tính thực thi cao.
Tóm lại: Mục tiêu phát triển TTBH phi nhân thọ Việt Nam một cách toàn diện, nhanh chóng và vững chắc. Thực hiện tốt chức năng là một công cụ để bảo vệ nền kinh tế và đời sống xã hội trước những nguy cơ rủi ro và là công cụ để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, đưa ngành BHTM nó chung và BH phi nhân thọ nói riêng giữ vị trí xứng đáng trong thị trường tài chính nước nhà.
Để đạt được mục tiêu trên, trong Chương 3, luận văn đã đưa ra một số định hướng và các giải pháp cụ thể. Định hướng đó là : Nhà nước ( phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật theo hướng đồng bộ, minh bạch và theo các chuẩn mực quốc tế) - Thị trường ( hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, các điều kiện khác như trình độ dân trí, họat động của Hiệp hội BH Việt Nam )- Đội ngũ các DNBH phi nhân thọ ( Phải phát triển hùng hậu: cả về số lượng, chất lượng, đủ năng lực để cạnh tranh cả trong và ngoài nước). Theo đó, các giải pháp đưa ra theo 3 nhóm cụ thể cho 3 đối tượng khác nhau đó là: Nhóm giải pháp đối với quản lý Nhà nước về KDBH - Đối với Thị trường( Môi trường, điều kiện để phát triển TTBH) – và nhóm giải pháp đối với các DNBH phi nhân thọ. Hy vọng với những định hướng và giải pháp trên, trong thời gian tới, TTBH phi nhân thọ Việt Nam sẽ là một trong những TTBH lớn mạnh, có tên tuổi và uy tín ở khu vực và trên thế giới.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, TTBH PNT Việt Nam, đã phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng cao, thậm chí có nhận định còn cho rằng “ TTBH Việt Nam phát triển nhanh nhất khu vực”.Tuy nhiên,để đánh giá một cách tổng thể,toàn diện thì TTBH PNT Việt Nam phát triển chưa cơ bản, chưa vững chắc, chưa đồng đều và đặc biệt là chưa “thành nếp”. Đồng thời mới chỉ đang “ chập chững” tập cạnh tranh khi bước vào hội nhập.Cơ sở hạ tầng về BH còn nhiều bất cập, chính sách mở cửa TTBH của Nhà nước còn rất “thận trọng”.Thị phần BH chỉ tập trung ở vài 3 DNBH lớn, các nghiệp vụ phát triển chưa đều, một số lĩnh vực còn bỏ trống, nhất là trong lĩnh vực BH nông lâm ngư nghiệp còn rất ảm đạm, năng lực cạnh tranh, trình độ quản lý và khoa học công nghệ, trình độ cán bộ, năng lực tái BH.. còn rất hạn chế.
Luận văn đã làm sáng tỏ lý luận về TTBH PNT, trình bày một số kinh nghiệm của các nước trong phát triển thị trường này. Đồng thời, đã phân tích thực trạng TTBH PNT hiện nay ở nước ta, chỉ ra những thành tựu và hạn chế và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Trên cơ sở đó đã chỉ ra phương hướng và giải pháp phát triển TTBH PNT nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế ở nước ta những năm tới.
Điểm khác biệt của luận văn với những công trình nghiên cứu khác là xuất phát từ thực tế nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới .Luận văn không chỉ nghiên cứu TTBH PNT chung chung mà đặt nó trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm góp phần nhỏ bé giúp cho TTBH PNT Việt Nam nói chung và các DNBH PNT nói riêng, tranh thủ nắm bắt những cơ hội, chuẩn bị “ tư thế sẵn sàng” và tự tin vượt qua thách thức để không ngừng phát triển, sánh vai và hoà nhập tốt vào TTBH trên thế giới.
Cuối cùng, luận văn muốn đề cập đến một vấn đề đó là: Làm thế nào để thông qua các chính sách và hoạt động đầu tư trở lại nền kinh tế của các DNBH PNT - các trung gian tài chính này phải giữ một vị trí xứng đáng, góp phần làm phong phú, sôi động thị trường tài chính nước nhà.
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Luật kinh doanh BH hiện hành qui định có 5 loại hình doanh nghiệp BH được phép thành lập ( Nhà nước, cổ phần, DNBH liên doanh, DNBH 100% vốn nước ngoài, tổ chức BH tương hỗ), song đến ngày 24/2/2005 Chính phủ mới ra Nghị định 18/2005/NĐ-CP về thành lập hoạt động của tổ chức BH tương hỗ nên thực tế mới chỉ có 4 hình thức ra đời và hoạt động. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tiếp tục hoàn thiện ngay một số qui định còn thiếu, đồng thời có thể có thể qui định và cho phép thành lập một số loại hình DNBH khác nữa như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH BH (trong nước) …
- Một số chính sách hiện hành như hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như bảo hộ các DNBH trong nước đang kìm hãm sự phát triển của các DNBH này, tạo ra sự không bình đẳng và cạnh tranh không lành mạnh, kìm hãm sự phát triển của TTBH. Do đó, cần hạn chế đến mức tối thiểu , tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các qui đinh trên.
- Tại Mục 1- Chương 4 - Luật KDBH qui định về hoạt động đại lý đó là tổ chức hay cá nhân. Nhưng trên thực tế, trong lĩnh vực BH PNT , đại lý chủ yếu là cá nhân và hoạt động còn rất hạn chế, chưa chuyên nghiệp. Để đưa hoạt động đại lý BH đi vào thực chất và chuyên nghiệp hơn, nhằm mở rộng các kênh phân phối. Trong thời gian tới, Chính phủ, Bộ tài Chính cần có qui định hướng dẫn cụ thể về hoạt động của tổ chức đại lý, có thể cho phép thành lập các Công ty đại lý BH.
- Trong lĩnh vực đầu tư cho các DNBH còn rất thiếu và mới chỉ dừng lại ở việc đảm bảo duy trì khả năng thanh toán của các DNBH, chưa có định hướng hoặc khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế cho các DNBH, do đó hoạt động đầu tư của các DNBH còn kém hiệu quả. Vì vậy, cần có sửa đổi bổ sung, từng bước nới lỏng các hạn chế đầu tư, và qui định thêm một số danh mục đầu tư, ban hành các cơ chế chính sách về đầu tư, nghiên cứu mở rộng phạm vi cơ chế đầu tư ra nước ngoài phù hợp với tiến trình hội nhập.
- Nhà nước có thể cho phép các DNBH thành lập các ngân hàng thương mại, vừa để thêm một kênh phân phối sản phẩm vừa để tạo điều kiện “mở đường”cho hoạt động đầu tư của các DNBH đạt hiệu quả cao hơn.
Hy vọng, luận văn có thể đóng góp một số vấn đề trong sự phát triển TTBH PNT Việt Nam trong thời gian tới. Góp phần vào thành công chung trong sự nghiệp xây dựng và triển kinh tế-xã hội đất nước./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lê Nin,NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài Chính ( 2004), Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn
thi hành, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài Chính (2005), Thị trường BH Việt Nam năm 2004,NXB Tài chính,HN
4. Bộ Tài Chính (2006), Thị trường BH Việt Nam năm 2005,NXB Tài chính,HN
5. Bộ Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 1995), NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Thái Văn Cách, Nguyễn Thị Quyến (1995) ( dịch), Marketng và việc áp dụng
Trong bảo hiểm.
7.TS. Nguyễn Văn Định ( 2003), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, NXB
Thống kê, Hà Nội.
8. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ( 2005), Bản tin số 1 và số 3 năm 2005.
9. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ( 2006), Bản tin số 4/2005, số 1, số 2,năm 2006.
10. Lý thuyết bảo hiểm ( 1997) – NXB Tài chính, Hà Nội.
11. Luật kinh doanh bảo hiểm ( 2001), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Trọng Nghĩa (2005),“Vấn đề đầu tư đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Hội thảo khoa học:Giải pháp đầu tư hiệu quả vào nền kinh tế của các DNBH
13. GS.TS Hồ Xuân Phương, Võ Thị Pha (1999), Bảo hiểm,NXB Tài Chính,HN
14. Phạm Thu Phương (2004),“Bảo hiểm Việt Nam sau 10 năm hoạt động”,Tạp
Chí Nghiên cứu tài chính kế toán, 5 (10), tr.21-23.
15. PGS.TS Bùi Tiến Quý, TS. Mạc Văn Tiến, TS. Vũ Quang Thọ ( 1997), Một
số vấn đề cơ bản về kinh tế bảo hiểm, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. PGS.TS. Hồ Sỹ Sà ( 2000), Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê , Hà Nội.
17. Tổng cục thống kê (2005), Niên giám thống kê, NXB Thống kê, Hà Nội.
18.Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006),NXB Chính trị quốcgia,HN
19.Văn kiện ĐHđại biểu toàn quốc lần thứ VI (1987),NXB Chính trị quốc giaHN
20. VINARE (2004), “ Thị trường bảo hiểm Việt nam 2003”, Tạp chí bảo hiểm
Tái bảo hiểm Việt Nam, 1(1), tr.3-6.
21. VINARE (2005), “ Thị trường bảo hiểm Việt nam 2004”, Tạp chí bảo hiểm
Tái bảo hiểm Việt Nam, 1(1), tr.3-6.
22. VINARE (2005), “ Thị trường bảo hiểm Việt nam 2000-2004”, Tạp chí bảo
hiểm tái bảo hiểm Việt Nam, 8(3), tr.2-5.
23. VINARE (2005), “Thực trạng và các G/pháp nâng cao hiệu quả h.động đầu
Tư của các DN trên TTBH VN”, Tạp chí BH tái BH Việt Nam, 11(4), tr.1-10.
24. VINARE (2006), “ Thị trường bảo hiểm Việt nam 2005”, Tạp chí bảo hiểm
Tái bảo hiểm Việt Nam, 1(1), tr.3-6.
25. VINARE (2006), “ Bài phát biểu của Chủ tịch hiệp hội BHVN”,Tạp chí bảo
hiểm Tái bảo hiểm Việt Nam, 5 (2), tr.2 -3.
26. www.mof.gov.vn (2006),“ D.nghiệp BH VN đã sẵn sàng với sân chơi WTO”
27. www.baoviet.com.vn, “ Thị trường bảo hiểm Châu Á Thái bình dương”,theo
Báo cáo của Moody’s - 8/2005.
28. Website: www.baohiemvn.com; www.vneconomy.com.vn;
www.media.com.vn; www.gso.gov.vn; www.baohiem.pro.vn
Tiếng Anh
29. Bertini, Tài liệu dự án ASSURE ( Pháp) ( 2000).
30. TS. David Bland ( 1999), Bảo hiểm Nguyên tắc và thực hành - Học viện bảo
hiểm Hoàng gia Anh, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.9-10, tr.20, tr.38.
31.Fredric S.Mishkin ( 2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.73 – 81.
32. Paul A.Samuelson, Wiliam D. Nordhalls ( 1997), Kinh tế học, tập 1, NXB
Thống Kê, Hà Nội, tr. 67- 77.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TOM TẮT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.doc