Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của Ngân hàng cũng giống
như một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thế cạnh tranh tồn
tại và phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế
rủi ro.
Chuyên đề đã nêu được các vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong đó đi sâu
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, những dấu hiệu của rủi ro tín dụng và ảnh
hưởng của nó đối với bản thân Ngân hàng và đối với nền kinh tế.
Chuyên đề cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NH VPBank Thanh Hóa. Trên
cơ sở đó phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tin dụng, tìm hiểu những
giải pháp mà chi nhánh đã áp dụng nhằm hạn chế rui ro tín dụng.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập cho Ngõn hàng.
Tỡnh hỡnh nợ xấu của chi nhỏnh
Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu của Chi nhánh
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Số dư cuối kỳ
năm 2009
Số dư cuối kỳ
năm 2010
Số dư cuối kỳ
năm 2011
I.Tổng dư nợ 212,000,000,000 245,254,000,000 297,125,000,000
II.Các khoản nợ
xấu 6,160,658,953
3,568,745,949
6,886,652,846
III.Số nợ xấu có tài
sản đảm bảo 6,160,658,953
3,568,745,949 6,266,652,846
III.Số nợ xấu
không còn tài sản
đảm bảo
620,000,000
IV.Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ
(%)
2,69 1,45 2.32
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Thanh
Hoá)
Để đỏnh giỏ chớnh xỏc chất lượng tớn dụng của một ngõn hàng thỡ
chỉ tiờu nợ quỏ hạn , nợ xấu là chỉ tiờu quan trọng để đỏnh giỏ. Nếu xột
theo thời hạn cho vay thỡ nợ quỏ hạn ngắn hạn luụn thấp hơn so với nợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 25
trung và dài hạn. Năm 2009, nợ xấu cú tài sản đảm bảo là 6,160,658,953
đồng , chiếm tỷ lệ 2,69%. Sang năm 2010 là 3,568,745,949 đồng chiếm
1,45% tổng dư nợ, giảm so với cựng kỳ năm trước là 2,591,913,004
đồng.Năm 2011, nợ xấu là 6,266,652,846 đồng (trong đú nợ xấu khụng cú
tài sản đảm bảo là 620,000,000 đồng) chiếm tỷ trọng 2,32 %.
Như vậy nợ quỏ hạn đó tăng giảm khụng ổn định trong ba năm thể
hiện tỡnh hỡnh kinh tế khú khăn bất ổn trong 3 năm 2009 2010 2011, mặc
dự tớnh trong cả ba năm tỷ lệ nợ quỏ hạn luụn thấp hơn tỷ lệ Ngõn hàng
Nhà nước cho phộp nhưng chớnh điều này đó gõy khụng ớt khú khăn cho
ngõn hàng... Điều này buộc NH VPBank Thanh Hoỏ phải đụn đốc thu hồi
để đảm bảo kế hoạch tài chớnh và nõng cao chất lượng tớn dụng.
2.2. Những thành tựu đạt được của ngõn hàng VPBank
Sau 5 năm hoạt động và phỏt triển, trói qua những khú khăn của
nền kinh tế cả nước núi chung và trờn địa bàn hoạt động nhưng ngõn
hàng Việt Nam Thịnh Vượng Thanh Hoỏ đó vượt qua những khú khăn
đú và đạt được kết quả hoạt động cao và ngày càng đưa ngõn hàng ngày
càng lớn mạnh hơn. Những hoạt động chủ yếu mà ngõn hàng thường
thực hiện cú những đặc điểm riờng so với những ngõn hàng khỏc và nú
được thể hiện ngay trong cỏc hoạt động của ngõn hàng.
+ Mở rộng quy mụ hoạt động, phỏt triển một cỏch mạnh mẽ, hiện
nay trờn địa bàn tỉnh Thanh Hoỏ đó cú tới 5 phũng giao dịch và một chi
nhỏnh.
+ Lấy được uy tớn, sự tin cậy của khỏch hàng, thu hỳt lượng khỏch
hàng lớn, với đội ngũ nhõn viờn trẻ trung năng lực tốt.
+ Ngõn hàng phỏt triển cựng trang thiết bị hiện đại, với văn phũng
làm việc thuộc quy mụ lớn.
+ Được cụng nhận là một trong những ngõn hàng thanh toỏn xuất
sắc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 26
+ Chứng nhận kỷ lục Guinness Việt Nam cho sản phẩm thẻ chip
VPBank Platinum
2.3. Những nguyên nhân và hạn chế dẫn đến nợ xấu của NH
* Nguyên nhân về phía khách hàng
+Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm tiêu thụ:
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tại NH
VPBank TH.Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng chọn kinh
doanh những mặt hàng ít có nhu cầu, ít có sức cạnh tranh. Hơn nữa
trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực
quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao không đáp ứng được nhu
cầu trong nước và xuất khẩu, không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại
nhập vừa phong phú về mẫu mã, chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý,
do vậy hàng hóa khó tiêu thụ và thua lỗ là tất yếu không có tiền trả nợ
Ngân hàng.
Ví dụ như Công ty Đại Việt, do công ty nhập thiết bị trạm khắc đá
nhưng do không tiêu thụ được nên việc kinh doanh bị thua lỗ và bị phá
sản, để lại món nợ Ngân hàng. Còn Công ty Hoàng Anh cũng vay vốn của
Ngân hàng để nhập dây truyền sản xuất thi công công trình ở Đài Loan
nhưng công nghệ lạc hậu, sản xuất và tiêu thụ gặp khó khăn ,các đại lý
chưa thanh toán tiền nên chưa có tiền trả nợ Ngân hàng.
+ Do công nợ chưa thu được.
Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ quá
hạn của NH. Đây chính là hiện tượng nợ nần dây dưa chiếm dụng vốn
lẫn nhau đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gây khó
khăn cho việc trả nợ Ngân hàng.
Ví dụ như Anh Phạm Quang Thiều Và anh Cung Hồng Quân đã
vay vốn để kinh doanh thiết bị máy vi tính, ti vi..... Nhưng do nhập hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 27
kém chất lượng, hàng hoá lại không tiêu thụ được nên việc kinh doanh bị
thua lỗ, do đó Ngân hàng chưa thu được nợ.
+Do sử dụng sai mục đích.
Nợ quá hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là từ thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thực tế, Ngân hàng quản lý vốn vay của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khó hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh
bởi vì mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh
doanh thường không có chứng từ sổ sách ghi chép khoa học, đầy đủ theo
chế độ kế toán hiện hành.Nhận thức được điều này và do hám lợi họ đã
không đầu tư vào phương án kinh doanh đã trình Ngân hàng mà đầu tư
vào những lĩnh vực khác có khả năng thu lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi
do rất lớn , do đó khi thua lỗ họ không có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng
hạn. Như của anh Nguyễn Văn Cung đã sử dụng vốn của Ngân hàng sai
mục đích, tự buôn bán bất động sản, làm ăn không tốt nay đã bị thất thu
nặng do đó vẫn chưa trả được nợ cho Ngân hàng.
+Do cố ý lừa đảo:
Trường hợp này ít khi xảy ra đối với NH. Trong những trường hợp
đó khách hàng đã cố tình gian lận, làm giả mạo giấy tờ để che dấu sự yếu
kém về năng lực kinh doanh hay lập nhiều bộ hồ sơ giấy tờ tài sản thế
chấp để vay vốn nhiều ngân hàng, khi kinh doanh thua lỗ không có tiền
trả nợ ngân hàng. Thậm chí có trường hợp khách hàng cố tình lừa ngân
hàng để được vay vốn rổi bỏ trốn, những món nợ này ngân hàng chuyển
sang khoản mục chờ nợ chờ sử lý.
+Do nguyên nhân khác.
Đó là những trường hợp khách hàng bị rủi ro khách quan như bị
mất cáp, bị lừa đảo. Trong những trường hợp đó ngân hàng sẽ tăng
cường giám sát, đôn đốc thu nợ hoặc sử lý tài sản thế chấp nếu khách
hàng không trả được nợ.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 28
Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp:
Mặc dù nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ
tín dụng cũng không nên cứng nhắc quá trong điều kiện này. Có đơn vị
sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp vẫn có thể
cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp
lớn vẫn làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp
để thu hồi nợ. Nhưng việc bác các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho
vay là không dễ dàng chút nào. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất
nào cũng có đủ các giấy tờ về quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp lệ.
Theo thống kê cho thấy hiện có tới 80% nhà, đất tại các thành phố lớn
chưa có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ. Đó là chưa kể đến khi nhà, đất có giấy
tờ hợp lệ thì còn phải xem xét đến giá trị, khả năng chuyển nhượng cũng
như vị trí địa lý,.....Ngân hàng thường gặp khó khăn về giấy tờ sở hữu tài
sản, về giá cả tài sản, về thời hạn bán sản phẩm thế chấp, chậm trễ trong
việc thu hồi vốn. Có những tài sản thế chấp khi định gía cho vay thì đang
ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây thua lỗ cho
ngân hàng. Ngân hàng cần phải lựa chọn khách hàng thật kỹ lưỡng, nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi khách hàng ngày càng có nhiều mánh
khoé lừa đảo tinh vi hơn. Họ có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay
vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây lên thất thoát lớn cho không chỉ một
ngân hàng mà cho cả ngành ngân hàng.
+ Thông tin tín dụng không đầy đủ:
Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định
cho vay. Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NHTM chưa
được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm
thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước (CIC) và trung tâm phòng
ngừa rủi ro thuộc NH VPbank đã được thành lập và đi vào hoạt động
nhưng hiệu quả chưa cao do khả năng lắm bắt các thông tin có giới hạn
và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng nên lượng thông tin cung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 29
cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, số lượng về tình hình tài chính
của khách hàng hầu như không có do các doanh nghiệp thường quyêt
toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán bắt buộc nên số liệu
nhiều khi không phản ánh chính xác tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Trước khi quyết định cho vay ngân hàng chưa nắm được đầy đủ
thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng, quan hệ vay trả và
khả năng tài chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho vay
thiếu đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả
nợ ngân hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Cán bộ tín dụng thiếu trình độ:
Trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, phân tích, thẩm định dự
án kém nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của
dự án. Hoặc do không phân tích đầy đủ khả năng quan lý kinh doanh,
báo cáo tài chính một cách chính xác nên không biết năng lực thực sự
của khách hàng, khi họ kinh doanh thua lỗ sẽ kéo ngân hàng vào cuộc
cùng hứng chịu tổn thất.
Kiến thức về xã hội, về thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế
cũng gây cho món vay có khả năng bị rủi ro, vì trong nhiều trường hợp
khách hàng đã không nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, không
phân tích được cung, cầu của thị trường dẫn đến mặt hàng kinh doanh bị
ứ đọng, cán bộ tín dụng là người có kiến thức, có kinh nghiệm sẽ phân
tích tôt tình hình thị trường, giá cả, cung, cầu, hiểu biết và có kinh
nghiệm sẽ tư vấn cho khách hàng tránh được thiệt hại trong kinh doanh,
tiền vay của ngân hàng mới tránh được rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng làm sai quy trình tín dụng, thông đồng với khách
hàng.
Đây là vấn đề về đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng. Do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có những quan hệ cá nhân
mà các cán bộ tín dụng đã thông đồng với khách hàng, làm sai các công
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 30
đoạn của quy trình tín dụng như: cho vay các dự án quá mạo hiểm,
khách hàng không đủ điều kiện về tài sản thế chấp, khách hàng không đủ
năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh vì thế khi các khoản
tín dụng có biểu hiện tiêu cực thì không có biện pháp để thu hồi vốn.
Trong thời gian qua, những vụ việc như thế cũng xảy ra tại NH
VPBank TH nhưng không nhiều và ban lãnh đạo đã có những biện pháp
xử lý kịp thời để trấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
cán bộ tín dụng trong đơn vị mình.
*Nguyên nhân do môi trường cho vay
+Môi trường kinh tế không ổn định:
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường nền kinh tế Việt Nam nói
chung và trên địa bàn Thanh Hóa nói riêng đã đạt được mức tăng trưởng
khá, nhưng kết quả này chưa vững chắc còn chứa đụng nhiều yếu tố
không ổn định: Khi khan hiếm hàng hoá dẫn đến những cơn sốt giá cả
đột biến, lúc ứ động dẫn đến sản xuất kinh doanh đình đốn.
Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều
chỉnh, đổi mới và hoàn thiện nên chưa thật ổn định. Các doanh nghiệp
phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi
của cơ chế chính sách vĩ mô. Từ đó dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc
không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù được nhà nước chú trọng quản lý
nhưng thực tế vẫn phức tạp, cán cân thương mại quốc tế thường xuyên bị
thâm hụt, tình trạng nhập siêu kéo dài với mức độ ngày càng cao dẫn đến
sản xuất trong nước gặp khó khăn, mất cân đối cung cầu, rối loạn giá cả.
Hầu hết các doanh nghiệp đều nghèo nàn về vốn, yếu kém về khả
năng quản lý, điều hành, tầm suy nghĩ, cung cấp làm ăn còn mang nặng
tư tưởng thời bao cấp,chưa đổi mới, chưa theo kịp với yêu cầu thị
trường. Nạn hàng giả, hàng nhập lậu chưa được ngăn chặn tốt, gây ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất trong nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 31
Sự ra đời hàng loạt các công ty TNHH , các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trong khi chưa có một sự quản lý, giám sát chặt chẽ nên
nhiều doanh nghiệp là những công ty ma, kinh doanh buôn bán lòng
vòng, hoạt động bất hợp pháp làm ảnh hưởng không tốt tới môi trường
tín dụng của Ngân hàng.
Trong vài năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực, tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức
tạp.Hiện tượng thiểu phát diễn biến liên tục trong nhiều tháng liền, sức
mua của thị trường giảm sút, khả năng tiêu thụ hàng hoá rất chậm, đặc
biệt là tình hìn khan hiếm ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá hối đoái đã
làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và của bản thân Ngân hàng.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi:
Hệ thống pháp luật được ban hành không đồng bộ và chưa phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật của nước ta tuy đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường, vừa thiêú lại vừa không đồng bộ, thậm
chí còn có những điểm chồng chéo mâu thuẫn giữa các văn bản luật và
dưới luật.Do điều kiện pháp lý như vậy, việc thực hiện quy chế tín dụng
cũng có nhiều khó khăn, vướng mắc.
+ Việc ban hành các văn bản tín dụng về cấp độ còn chưa phù hợp
dẫn đến có sự chồng chéo trùng lặp nên hướng dẫn,tổ chức thực hiện gặp
khó khăn.
+ Các văn bản, chế độ tín dụng hiện tại đã được sửa đổi, bổ sung
thường xuyên để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, nhưng
điều kiện thực tế còn bất cập nên thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
Về quy định vốn cho vay của Ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung
thêm, còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có để tham gia vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 32
thường rất ít ỏi, phần lớn vốn hoạt động là vốn vay Ngân hàng hoặc đi
chiếm dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, có trường hợp Ngân
hàng cho vay gấp nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp nên khả năng rủi
ro rất cao khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh.
Về chế độ hạch toán thống kê: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán
thống kê chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ
kiểm toán bắt buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản
ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp.
Đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như các công ty TNHH,
doanh nghiệp tư nhân thì hầu hết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu
sổ chợ không theo quy định của Nhà nước để trốn thuế gây ảnh hưởng
không tốt tới kết quả thẩm định và quyết định đầu tư vốn của Ngân
hàng.
Về tài sản thế chấp: Quy chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản vốn
vay Ngân hàng ra đời là một thay đổi lớn giúp Ngân hàng có thêm một
công cụ để đảm bảo tín dụng, nhưng quá trình thực hiện quá phức tạp,
đặc biệt khi phải xử dụng tài sản thế chấp.
Quy định về cấp chứng thư sở hữu đối với bất động sản chưa thống
nhất, có quá nhiều loại giấy tờ về quyền sở hữu đối với bất động sản.
Trên địa bàn TH, có đến 60% các loại bất động sản chưa được cấp chứng
thư sở hữu hoặc giấy tờ không đầy đủ mà chủ yếu là mua bán viết tay, có
những tài sản lại được cấp tới mấy bản chứng thư sở hữu.
Nhà nước chưa ban hành quy chế về quyền sở hữu bất động sản và
chưa có cơ quan nào có đầy đủ khả năng và thẩm quyền để nhận đăng ký
tài sản thế chấp, phát mại tài sản. Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp
còn nhiều vướng mắc, đặc biệt thế chấp quyền sử dụng đất.
Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không
nghiêm, cơ chế bảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tình trạng phổ
biến hiện nay là các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở những mức độ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 33
khác nhau. Đặc biệt là pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi
trọng , việc ký và thực hiện hợp đồng không nghiêm túc, có trường hợp
ký hợp đồng giả để lừa đảo vay tiền Ngân hàng. Pháp lệnh về kế toán
thống kê cũng không được thực hiện, nhiều doanh nghiệp mà chủ yếu là
doanh nghiệp tư nhân không thực hiện chế độ báo cáo thống kê, số liệu
hạch toán không trung thực, chính xác.
Thực tế đó đòi hỏi cơ chế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng
bộ và thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua,
Nhà nước rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám
sát chưa đi vào cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực chuyên
môn để thực hiện, thậm chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu
hiện thoái hoá, biến chất gây chậm chễ, rắc rối trong quá trình thực hiện
làm mất lòng tin của nhân dân.
2.4. Một số biện pháp VPBank Thanh Hóa đã đang thực hiện nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng
1. Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng gặp khó
khăn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh:
Bất kỳ một khoản vay được phát ra, Ngân hàng luôn theo dõi đến
doanh nghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh nghiệp sử
dụng nó có mục đích hay không mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay
đó. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn như
trong việc xâm nhập thị trường, chuyển giao công nghệ, điều hành sản
xuất.... hay bế tắc về các vấn đề thủ tục pháp lý hành chính, Ngân hàng
luôn ở bên cạnh để tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tiếp
tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đông thời hạn chế được việc khách
hàng của Ngân hàng bị lừa đảo trong kinh doanh dẫn đến thua lỗ. Ngân
hàng luôn quan niệm rằng, rủi ro của doanh nghiệp chính là nguồn gốc
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để tránh cho khách hàng rơi vào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 34
khó khăn thua lỗ, gặp các rủi ro không trả được nợ. Ngân hàng luôn ở
bên cạnh khách hàng ngay từ những bước đầu hoạt động kinh doanh.
2. Vận dụng linh hoạt các quy đinh hiện hành về bảo đảm tín dụng
Các quy định về thể chế cho vay và về bảo đảm tín dụng luôn được
chi nhánh Thanh Hóa tuân thủ chặt chẽ trong quá trình hoạt động tín
dụng. Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng áp dụng một cách máy móc
các quy định này vào thực tế. Một điển hình là việc chin nhánh đã biết áp
dụng một cách linh hoạt quy chế về bảo đảm tín dụng. Vừa qua Chính
phủ có nghị quyết 49/CP ngày 06/05/1996 ghi rõ: Các doanh nghiệp Nhà
nước vay vốn Ngân hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp,
không giới hạn tỷ lệ vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình áp dụng nghị quyết này vào thực tế đã có
trường hợp có doanh nghiệp Nhà nước vay vốn kinh doanh, chi nhánh
sau khi thẩm đinh kỹ càng vẫn yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm
bảo ở một mức độ nhất định để tăng thêm độ an toàn và trách nhiệm của
doanh nghiệp khi đầu tư vào dự án này. Với sự vận dụng linh hoạt như
vậy chi nhánh đã nâng cao được mức độ đảm bảo an toàn cho nguồn tín
dụng.
3. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh
khỏi, Ngân hàng đã đặt ra vấn đề là cần có một quỹ dự phòng để đảm
bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro tránh cho Ngân hàng khỏi rơi vào tình
thế khó khăn khi rủi ro xảy ra. Quỹ dự phòng rủi ro ra đời trong hoàn
cảnh đó. Từ năm 1998 trở về trước chi nhánh trích từ lợi nhuận sau thuế
một tỷ lệ % nhất định do chi nhánh tự quyết định sao cho phù hợp với
quy mô tín dụng và mức độ rủi ro trung bình của Ngân hàng. Từ khi có
quyết định số 48/1999/QĐ - NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc trích
lập và sử dụng quỹ dự phòng để sử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng,
NH đã có văn bản chỉ đạo cụ thề viêc trích lập quỹ này đúng như quy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 35
định. Quỹ được trích từ lợi nhuận trước thuế, mức trích quỹ cần thiết
tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của tài sản có mà chủ yếu là các khoản cho
vay (tức là tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn của khoản vay và tuỳ thuộc
vào việc khoản vay đó có bảo đảm hay không có bảo đảm). Chẳng hạn
như ngân hàng phải trích 20% dư nợ của khoản vay có bảo đảm đã quá
hạn dưới 3 tháng. Ngân hàng phải trích 50% dư nợ của khoản vay có bảo
đảm quá hạn từ 6-12 tháng, và đối với khoản vay không có bảo đảm quá
hạn từ 3-6 tháng. Đối với những khoản vay không có bảo đảm quá hạn từ
6 tháng trở lên Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng 100%.
Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho Chi
nhánh, đó là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay để đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh nên được Chi nhánh thực hiện tốt.
4. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng:
Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phương hướng đầu tư tín dụng
đã lựa chọn mà trong từng phương hướng, ngành nghề đó ngân hàng còn
chú trọng đến công tác chọn lựa khách hàng. NH đã chú trọng tới đối
tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng
không đủ điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài chính, về tài sản
thế chấp, về phương án kinh doanh. Ngân hàng đã nghiên cứu kỹ càng về
khách hàng như:
+ Xem xét, phân tích khả năng điều hành và quản lý kinh doanh
của khác hàng.
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
+ Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng....
Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay NH đã giảm đáng kể tỷ
lệ rủi ro, là một trong những chi nhánh có mức độ rủi ro thấp nhất trong
hệ thống NH VPBank VN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 36
5. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
Đánh giá cao tầm quan trọng của công tác thông tin phòng ngừa
rủi ro, Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp xoay quanh vấn đề này.
Chi nhánh đã lập ra một bộ phận chuyên trách về tin học hoá công tác
thông tin và đã có hệ thống thông tin nối mạng toàn quốc nhằm cung cấp
nhanh nhất những thông tin cần thiết về khách hàng. Hệ thống này cũng
có mối quan hệ chặt chẽ hai chiều với trung tâm phòng ngừa rủi ro
(TPR) của NH VPBank Việt Nam và trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
của NHNN Việt Nam.
Ngoài ra ở Chi nhánh, thông tin về tất cả các khách hàng có quan
hệ tín dụng với ngân hàng đều được cập nhật hàng quý. Điều này giúp
cho Chi nhánh nhanh chóng phát hiện các khách hàng và các món vay có
chứa đựng các yếu tố rủi ro tiềm ẩn. Đây là một công việc tuy mới được
thực hiện tại Chi nhánh nhưng đã mang lại hiệu quả giúp ngân hàng
phòng ngừa rủi ro xảy ra.
6. Một số giải pháp khác
Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp
khác nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn nữa.
Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ
sung cho phòng kiểm soát nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra
nội bộ nhất là về nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng rất chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ tín dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của họ và hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ tiền tệ trong nền kinh tế thị trường thì không thể tách rời vai trò của
các cơ quan pháp luật. Việc xử lí trong trường hợp người vay không trả
được nợ cũng luôn cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan pháp luật và
chính quyền địa phương. Do vậy, NH VPBank TH luôn duy trì mối quan
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 37
hệ hợp tác giúp đỡ của các cơ quan công an, viện kiểm sát, UBND các địa
phương nơi có tài sản thế chấp hoặc nơi khách hàng cư chú để quản lý
chặt chẽ các khoản tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra bất
trắc.
Tóm lại: NH VPBank TH là một Chi nhánh của NH VPBank Việt
Nam luôn luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể
hiện qua tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh. Đây là một
chi nhánh luôn luôn dẫn đầu về mức lợi nhuận tuyệt đối thu được trong
toàn hệ thống. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh nhất là kinh doanh
tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hinh rủi ro ở Chi
nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn và lãi treo, ta thấy mức độ rủi
ro luôn được kiềm chế ở mức thấp. Có những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro ở Chi nhánh TH như từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng và những
nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. Chi nhánh đã đề ra nhiều biện
pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn
2.5. Những kiến nghị, giải pháp đối với cơ quan chức năng
2.5.1. Kiến nghị với Ngân hàng VPBank Việt Nam
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp của hoạt động các phòng
giao dịch, NH VPBank cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động của
NH VPBank TH đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động
của toàn hệ thống là những biện pháp gián tiếp giúp NH VPBank TH
thực hiện tốt công tác hạn chế rủi ro.
* Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của
Chính phủ và của ngành
Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt
động của ngành Ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm
từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành.
Khi các nghị định này ra đời, việc NH VPBank Việt Nam nhanh chóng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 38
đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các Chi nhánh thực thi là điều cần thiết
giúp họ giải toả kịp thời những vướng măc để nâng cao hiệu quả.
* Chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng
Quy định tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp
vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau.Bằng cách mở các
lớp đào tạo thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là
lĩnh vực tín dụng .
* Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro
Hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở
các chi nhánh nhưng số lượng thông tin còn ít và chưa cập nhật cần nâng
cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị của TPR, tuyển
chọn những cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho TPR
2.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, nghành có liên
quan
a) Xử lý thoả đáng những vụ việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, nghành Ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc
lớn liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng như :
Tamexco, Epco -Minh Phụng....Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín
của nghành Ngân hàng để làm suy yếu hoạt động Ngân hàng. Từ những
bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt
động tín dụng của các ngân hàng để kịp thời phát hiện ngăn ngừa xử lý
các vi phạm.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
Ngân hàng nông nghiệp cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ
thể rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín
dụng
NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các
NHTM thi hành đúng các quy chế . Xử lý nghiêm túc và kịp thời những
vi phạm sai sót
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 39
NHNN tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các NHTM
thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân
hàng , của các CIC.
c) Hỗ trợ các NHTM trong việc sử lý nợ
NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là
trong việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ bằng các đề nghị với
các nghành liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đề nghị UBND, và các Sở ban nghành hỗ trợ trong việc hợp pháp
hoá các tài sản thế chấp, tài sản siết nợ.....
+ Các cơ quan công an ,toá án....tạo điều kiện cho Ngân hàng thu
giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn
thủ tục về xử lý tài sản thế chấp; xúc tiến thành lập các công ty mua bán
nợ dưới nhiều hình thức ; sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gưỉ;...
2.5.3. Kiến nghị với Chính Phủ
a) Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín
dụng Ngân hàng
Môi trường pháp lý hoàn thiện có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn
trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng lành mạnh
và hiệu quả
Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều luật quan trọng
liên quan đến hoạt đông tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
nhiều thiếu sót trong các điều luật vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa
đổi quy định rõ các vấn đề sau :
+ Quy định rõ phần phát mại bán đấu giá tài sản đảm bảo của
NHTM
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 40
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng hợp
đồng kinh tế
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp các nghành trong việc xử lý
tài sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian thủ tục xử
lý các trường hợp này.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành, chính phủ
cần nghiên cứu cho ra những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng Ngân hàng như : Luật về sở hữu tài sản; Luật kiểm
toán ; Lụât về lưu thông kỳ phiếu thương mại ...
b) Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đếm hoạt
động tín dụng Ngân hàng.Hiện nay trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước
gặp nhiều khó khăn, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
còn yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều
doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật...đòi hỏi chính phủ phải có
những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị
sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các
ưu tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi
nhọn, kinh tế trọng điểm.
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các nghành các cấp thực thi các
điều luật đã và sẽ ban hành, tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối
với các doanh nghiệp.
+Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với các doanh
nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo các điều kiện
như vốn, cơ sở vật chất, cán bộ điều hành...
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có
tình hình tài chính lành mạnh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 41
Tiếp tục duy trì chế độ bảo tồn vốn cho các DNNN. Thay đổi bộ
máy lãnh đạo với các doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, giải
thể những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài.
Tiếp tục chủ trương cổ phần hoá các DNNN gắn chặt quyền lợi và
trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đống góp của tôi góp phần vào
việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh NH VPBank Thanh Hoa.
Để đạt được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán
bộ, nhâ viên NH VPBank TH mà còn phải có sự quan tâm,hỗ trợ của các
nghành, các cấp có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu ra đây sẽ
góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Chi nhánh, tiếp tục chứng tỏ NH VPBank TH là một Chi nhánh
vững mạnh trong hệ thống NH VPBank VN.
2.6. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh NH
VPBank Thanh Húa
2.6.1. Hoàn thiện cụng tỏc tổ chức quản lý và tổ chức
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng
nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ
cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một
trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
Trong những năm gần đây, NH đã có những biện pháp đào tạo cán
bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do
NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do
trung tâm đào tạo NH VPBank Việt Nam giảng dạy...Đó là những dấu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 42
hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên
của chi nhánh. Những việc làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy
nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng hiệu quả của các công việc trên còn
hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và phần nào còn mang tính phổ
cập chưa thật chuyên sâu.
Hiện nay, ở NH các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức
khoán quản lý mức dư nợ , họ phải đảm đương mọi công việc như tìm
kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính , thanh tra , kiểm
soát đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình
độ của cán bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc.
Vì vậy,công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và
toàn diện các mặt như luật pháp, tài chính, kế toán hay marketing ...
Cùng với việc tổ chức đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề
ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả
năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến
khích các cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để
trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng
phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn
chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải
thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá họ được
chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về
lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên , khuyến khích kịp
thời làm cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách
nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi
người.
2.6.2. Tăng cường cụng tỏc thu thập và sử lý thụng tin khỏch hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 43
Thu thập phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên
quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao
hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn
của khoản tín dụng- Cán bộ tín dụng phải nắm được các thông tin tài
chính cũng như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra các
quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả .Các thông tin tài chính gồm :
khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ , nhu cầu
vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả
nợ, giá trị tài sản thế chấp...Các thông tin phi tài chính gồm: tư cách, uy
tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh quan hệ xã hội, gia
đình , kinh tế...của người vay, cung cầu, giá cả thị trường... của đối tượng
được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời
để đạt được điều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán
bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
của NHNN hay trung tâm phòng ngừa rủi ro NH VPBank VN Những
thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng rất quan trọng
và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu tìm tòi và tận
dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân hàng, các
cán bộ tín dụng phải tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính khách
hàng đến vay vốn.Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phân
tích cẩn thận để có quyến định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách
hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng
các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân
hàng khác nhau.
Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát, đảm bảo sử
dụng vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực
hiện như kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm
tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra chi trả, thanh toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 44
của doanh nghiệp... Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để
sớm có biện pháp sử lý thích hợp.
2.6.3 Linh hoạt sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh
được rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch
vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn
vay, vì vậy sự linh hoạt, sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, rủi ro tín dụng là điều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó,
cán bộ tín dụng kết hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo
vệ lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một
số biện pháp như sau:
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có
phương án phục hổi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực
hiện có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho
doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món
nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không được thanh toán dẫn đến
rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh
nghiệp đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề
như sáng kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh,
phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
2.6.4. Ngăn ngừa cỏc khoản vay khú đũi và tổn thất rủi ro tớn dụng
Theo luật các tổ chức tín dung, theo quy định của nghị định
178/1999/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay
của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 45
cho vay có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo quy
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm
bằng tài sản:
Trong trường hợp này Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhưng
phải xác định những tài sản có khả năng đảm bảo của khách hàng và có
biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện đúng cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản :
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Ngân hàng cần có những biện pháp quản lý sau: Xác định , kiểm tra
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của
người vay để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần thiết.
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên
thứ ba Ngân hàng cần chú ý:
+ Kiểm tra, thu thập đánh giá tính hợp pháp của tài sản và đối với
các tài sản khó tiêu thụ dễ hao mòn mất giá thì không nhận thế chấp ,
cầm cố
+ Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ như vàng bạc, ... thì
dùng biện pháp cầm cố
2.6.5. Việc xử lý cỏc khoản nợ khú đũi
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt
hại đã xảy ra. Đối với các khoản nợ này hầu như không còn khả năng thu
hồi như dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên
quyết như sau:
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp luật tiến hành kê biên
tài sản thế chấp để phát mại hoặc cho thuê, ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 46
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thu hồi nợ và
lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện
thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các
tài sản,... để có tiền trả nợ
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để ép các đối tượng có nợ
quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo .
Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì Ngân hàng phải thực
hiện xoá nợ.
2.6.6. Việc xử lý các khoản nợ khó đòi
Công tác kiểm tra, kiểm soát là một hình thức quản lý tín dụng có
chiều sâu, có tác dụng tốt đối với việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của NH
VPBank TH đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao.
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiẻm soát nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng NHCT Đống Đa cần có những biện pháp đối với hoạt động của
các cán bộ kiểm tra ,kiểm soát như : tăng cường số lượng, bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, quy định rõ về trách nhiệm , thưởng phạt
thích hợp, nâng cao chất lượng hội đồng tín dụng và tổ thẩm định dự
án....
2.7. Định hướng hoạt động tớn dụng của ngõn hàng VPBank Thanh
Hoỏ trong năm 2012
Với mục tiêu “ổn định- An toàn và phát triển” NH VPBank Thanh
Hoá đã đề ra định hướng chiến lược cho hoạt động tín dụng cho năm
2012 với các nội dung:
1. Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực
tiếp thị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 47
trên địa bàn, đảm bảo đủ vốn để cho vay các thành phần kinh tế và nhu
cầu thanh toán của khách hàng.
2. Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để
điều chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhằm
đạt được mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
3. Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung đầu tư vào
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với Ngân hàng.
4. Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự trả hàng tháng
để phản ánh đúng kết quả tài chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận được
giao, triệt để tận thu và tiết kiệm chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận được giao.
5. Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp
hành cơ chế chính sách của ngành và của NH VPBank. Tăng trưởng dư
nợ nhưng không hạ thấp điều kiện tín dụng và lãi suất. Sử lý nghiêm đối
với cán bộ vi phạm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 48
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của Ngân hàng cũng giống
như một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thế cạnh tranh tồn
tại và phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế
rủi ro.
Chuyên đề đã nêu được các vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong đó đi sâu
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, những dấu hiệu của rủi ro tín dụng và ảnh
hưởng của nó đối với bản thân Ngân hàng và đối với nền kinh tế.
Chuyên đề cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NH VPBank Thanh Hóa. Trên
cơ sở đó phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tin dụng, tìm hiểu những
giải pháp mà chi nhánh đã áp dụng nhằm hạn chế rui ro tín dụng.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Chi
nhánh VPBank TH tôi đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số ý
kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín
dụng của Chi nhánh.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề vẫn không tránh khỏi
một số thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ
những người thực sự quan tâm đến những vấn đề này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 50
Tài liệu tham khảo
1. Các tạp chí, thời báo Ngân hàng, tài chính.
2. Nghiệm vụ Ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản Thành phố Hồ
Chí Minh - 1998.
3. Hoạt động Ngân hàng và thị trường tài chính - Tác giả Lê Vinh
Danh - Nhà xuất bản Chính trị - năm 1997.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng - Nhà xuất
bản Pháp lý - năm 1997.
5. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NH VPBank Thanh Hóa
năm 2008, 2009, 2010.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 51
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH THANH HểA .................... 5
1.1. Tổng quan về Ngõn hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng .................. 5
1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển ................................................. 5
1.2. Tổng quan về Ngõn hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhỏnh Thanh
Húa ................................................................................................................ 7
1.2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển ................................................. 7
1.2.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VP Bank Chi nhỏnh Thanh
Húa ................................................................................................................ 8
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của VP Bank Chi nhỏnh Thanh Húa ....................... 8
1.3. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của VP Bank Chi nhỏnh Thanh
Húa .............................................................................................................. 11
1.3.1. Tỡnh hỡnh huy động vốn ................................................................. 11
1.3.3. Cỏc hoạt động khỏc .......................................................................... 15
PHẦN 2. GIẢI PHÁP NHẰM PHềNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HANG VPBANK CHI NHÁNH THANH HểA 17
2.1. Thực trạng tín dụng tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thanh Hoá . 14
2.1.1. Quy mụ huy động vốn ...................................................................... 14
2.1.2. Cơ cấu huy động vốn ........................................................................ 15
2.1.3 Tỡnh hỡnh cho vay tại chi nhỏnh NH VPBANK Thanh Hoỏ ......... 16
2.2. Những thành tựu đạt được của ngõn hàng VPBank ......................... 25
2.3. Những nguyên nhân và hạn chế dẫn đến nợ xấu của NH ................. 26
2.4. Một số biện pháp VPBank Thanh Hóa đã đang thực hiện nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng ...................................................................................... 33
2.5. Những kiến nghị, giải pháp đối với cơ quan chức năng .................... 37
2.5.1. Kiến nghị với Ngân hàng VPBank Việt Nam .................................. 37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 52
2.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, ngành có liên quan
..................................................................................................................... 38
2.5.3. Kiến nghị với Chính Phủ .................................................................. 39
2.6. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh NH VPBank
Thanh Húa .................................................................................................. 41
2.6.1. Hoàn thiện cụng tỏc tổ chức quản lý và tổ chức ............................. 41
2.6.2. Tăng cường cụng tỏc thu thập và sử lý thụng tin khỏch hàng ....... 42
2.6.3 Linh hoạt sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ ......................................... 44
2.6.4. Ngăn ngừa cỏc khoản vay khú đũi và tổn thất rủi ro tớn dụng ..... 44
2.6.5. Việc xử lý cỏc khoản nợ khú đũi ...................................................... 45
2.6.6. Việc xử lý các khoản nợ khó đòi ...................................................... 46
2.7. Định hướng hoạt động tớn dụng của ngõn hàng VPBank Thanh Hoỏ
trong năm 2012 ........................................................................................... 46
KẾT LUẬN .................................................................................................. 48
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỡnh hỡnh huy động vốn của VPBank chi nhỏnh Thanh Húa
Bảng 1.2. Tỡnh hỡnh kinh doanh ngoại hối và thanh toỏn quốc tế tại
VPBank
Thanh Húa 2009 - 2011
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi và theo đối tuợng khỏch
hàng
Bảng 2.3: Lói suất cho vay tại NHNo&PTNT Hưng Nguyờn qua 3 năm
Bảng 2.4. Báo cáo sao kê tín dụng còn dư nợ (đến ngày 31/12/2009)
Bảng 2.5. Báo cáo sao kê tín dụng còn dư nợ (đến ngày 31/12/2010)
Bảng 2.6 Báo cáo sao kê tín dụng còn dư nợ (đến ngày 31/12/2011)
Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu của Chi nhánh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SV: Trịnh Đức Toàn Lớp: 49B2 - TCNH 54
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TH : Thanh Húa
QĐ : Quyết định
UB : Ủy ban
NH : Ngõn hàng
PGD : Phũng Giao dịch
TG : Tiền gửi
KH : Kỳ hạn
NHNo&PTNT : Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn
TNHH : Trỏch nhiệm hữu hạn
NHTM : Ngõn hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_toan_7956.pdf