LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển liên tục không ngừng, gây nên sự biến đổi sâu sắc về kinh tế của mỗi quốc gia, trong tất cả mọi lĩnh vực. Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác.
Đối với Việt Nam , ngoại thương góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, và có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì :một quốc gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được . Hoạt động ngoại thương giúp mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên , ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta Nói một cách khác hoạt động ngoại thương hay hoạt động kinh doanh XNK không những giúp phát triển nền kinh tế, tăng nguồn thu về mọi mặt mà còn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hoạt động ngoại thương bao gồm 2 lĩnh vực : xuất khẩu và nhập khẩu. Trong đó, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động trực tiếp đến đời sống con người . giúp bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Và còn để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu . Trong khi, hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK , khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Hiện nay ở nước ta có khá nhiều mặt hàng xuất khẩu chiếm kim ngạch cao trong nền kinh tế quốc dân như: xuất khẩu gạo, dầu thô, dệt may, giầy dép, thuỷ sản, cà phê, .đặc biệt là mặt hàng dệt may bởi đây được coi là mặt hàng truyền thống lâu đời của Việt Nam. Hàng dệt may của Việt Nam đã từng bước phát triển, cạnh tranh mạnh mẽ với các thị trường bạn như Trung Quốc, Thái Lan . Tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng dệt may chiếm khá lớn , đem lại lượng ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân, góp phần đắc lực vào công cuộc xây dựng nền kinh tế nước nhà. Nhà nước và Bộ công thương đã có những chính sách khuyến khích xuất khẩu mặt hàng.
Sau đây em xin trình bày một phương án sản xuất kinh doanh khả thi của công ty Việt Tiến (năm 2009) với phương án xuất khẩu comple bao gồm các nội dung chính sau:
Phần I : Những cơ sở để lập phương án xuất khẩu.
Phần II : Tổ chức thực hiện phương án
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương án sản xuất kinh doanh khả thi của công ty Việt Tiến với phương án xuất khẩu Comple, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển liên tục không ngừng, gây nên sự biến đổi sâu sắc về kinh tế của mỗi quốc gia, trong tất cả mọi lĩnh vực. Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác.
Đối với Việt Nam , ngoại thương góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, và có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì :một quốc gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được . Hoạt động ngoại thương giúp mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên , ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta Nói một cách khác hoạt động ngoại thương hay hoạt động kinh doanh XNK không những giúp phát triển nền kinh tế, tăng nguồn thu về mọi mặt mà còn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hoạt động ngoại thương bao gồm 2 lĩnh vực : xuất khẩu và nhập khẩu. Trong đó, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động trực tiếp đến đời sống con người . giúp bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Và còn để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu . Trong khi, hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK , khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Hiện nay ở nước ta có khá nhiều mặt hàng xuất khẩu chiếm kim ngạch cao trong nền kinh tế quốc dân như: xuất khẩu gạo, dầu thô, dệt may, giầy dép, thuỷ sản, cà phê, ...đặc biệt là mặt hàng dệt may bởi đây được coi là mặt hàng truyền thống lâu đời của Việt Nam. Hàng dệt may của Việt Nam đã từng bước phát triển, cạnh tranh mạnh mẽ với các thị trường bạn như Trung Quốc, Thái Lan... Tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng dệt may chiếm khá lớn , đem lại lượng ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân, góp phần đắc lực vào công cuộc xây dựng nền kinh tế nước nhà. Nhà nước và Bộ công thương đã có những chính sách khuyến khích xuất khẩu mặt hàng.
Sau đây em xin trình bày một phương án sản xuất kinh doanh khả thi của công ty Việt Tiến (năm 2009) với phương án xuất khẩu comple bao gồm các nội dung chính sau:
Phần I : Những cơ sở để lập phương án xuất khẩu.
Phần II : Tổ chức thực hiện phương án
PHẦN I : NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU
I) Giới thiệu chung về công ty :
Tiền thân của công ty là xí nghiệp may tư nhân Thái Bình Dương kĩ nghệ công ty , tên giao dịch quốc tế là Pacific Enterprise. Sau ngày Miền Nam giải phóng Nhà nước tiếp quản và quốc hữu hóa rồi giao cho Bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý ( nay là Bộ Công Thương). Tháng 5/1977, được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành xí nghiệp May Việt Tiến
Theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công ty may Việt Tiến. Sau đó lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất khẩu nhập khẩu trựcc tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT EXPORT, viết tắt là VTEG
Căn cứ theo Nghị định số 55/2003/NĐ CP ngày 28/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng , nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Nghiệp, căn cứ vào văn bản số 7599/VPCP ĐMDN ngày 29/12/2006 của Văn phòng Chính Phủ về việc tổ chứ lại Công ty may Viêt Tiến . Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại tờ trình số 28/TĐDM TCLĐ ngày 09/01/2007 và đề án thành lập công Tổng công ty May Việt Tiến. Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Tên tiếng Việt : Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến
Tên giao dịch quốc tế : VIETTIEN GARMENT CORPORATION ( viết tắt VTEC)
Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình
Điện thoại: 84-8-38640800 (22 lines) Fax : 84-8-38645085-38654867
Email : vtec@hcm.vnn.vn Website:
II) Cơ sở pháp lý để lập phương án xuất khẩu:
Công ty lập phương án sản xuất dựa trên các cơ sở sau
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Theo quyết định 46/QĐCP ban hành ngày 4/4/2001 của chính phủ về việc quản lý các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2010 và chính sách mặt hàng ban hành kèm theo.
- Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu(hàng xuất nhập khẩu tự do, hàng xuất nhập khẩu có điều kiện)
- Căn cứ vào luật thương mại của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào các văn bản pháp quy khác của chính phủ quy định chi tiết về hoạt động xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của công ty trong thời gian qua.
III) Cơ sở thực tiễn
1)Xuất phát từ order của khách hàng
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã nhận được một order từ một đối tác nước ngoài với nội dung như sau:
From: schude Jare corporation
4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tel.822 766 0478; Fax 822 766 0477
Represented by Mr. David Pluto – Director
Florida, America.,1stof April,2009
ORDER
To : Viettien garment coporation
07 Le Minh Xuan, Tan Binh district,Ho Chi Minh city, Viet Nam
Tel: 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Represented by Mr. Nguyen Ngoc Trung – Managing Director
Dear Sir ,
We are very glad to inform our detail of purchase condition and price list that we’d like to order:
Commodity : Vietnam comple for man.
Unit price : 70 USD/set of comple - FOB Ho Chi Minh, Incoterm 2000.
Quantity : 3000 sets of complete.
Total : 210,000 USD.
Which includes packing. The price will be valid within 30 days from the date of this letter.
Payment : to be made by an L/C at sight.
Packing : The goods will be packed in arcodance with our standard export packing methods.
Delivery : No later than 90 days of receiving of our order.
We’re looking forward to receiving your reply in the near future.
Yours faithfully,
Director
2)Xuất phát từ nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài
Tổng công ty may cổ phần Việt Tiến , là một trong những công ty may mặc có uy tín, năng lực của Việt Nam. Tuy mặt hàng sản xuất chủ yếu là áo sơ mi nam nữ với năng lực sản xuất đạt 15,130,000 sản phẩm mỗi năm, nhưng cũng có tiềm lực trong việc sản xuất các veston trung và cao cấp ( năng lực sản xuất khoảng 300,000 sản phẩm mỗi năm). Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ phía đối tác nước ngoài , công ty đã tiến hành thực hiện nghiên cứu đánh giá thị trường nội địa và nước ngoài. Và kết quả thu được là như sau:
2.1)Thị trường nội địa
Complê từ lâu đã là trang phục sang trọng và lịch lãm dành cho đàn ông, đặc biệt là nơi công sở. Ngày nay mặc dù có sự xuất hiện của nhiều hãng thời trang may mặc nhưng dáng dấp bộ complê về cơ bản không thay đổi nhiều, duy có giá cả của từng loại, từng công ty là mỗi ngày một khác.
Hiện nay có rất nhiều nhà may, công ty may mặc sản xuất comple, tuy nhiên kiểu dáng các bộ comple là không có nhiều khác biệt chủ yếu là các loại : comple 1 khuy, 2 khuy, 3 khuy; xẻ 2 bên hay xẻ sau... Phổ biến nhất vẫn là loại 2 khuy . Giá của các bộ comple trên thị trường nội địa hết sức đa dạng khoảng từ 1triệu đồng cho đến hơn 4 triệu đồng, phụ thuộc vào chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm và đặc biệt là uy tín của nhà sản xuất. Có thể nhận thấy giá bán lẻ của các nhà may trong nước thường ở mức tương đối cạnh tranh ( ví dụ : nhà may Đức Huy giá bán khoảng 1,300,000 đồng, nhà may Cao Thắng khoảng 900,000 đồng cho đến 1,500,000 đồng....)
Mặt khác vì đi may comple cầu kỳ và mất thời gian hơn thế tiền công may lại cao như vậy nên phần đông khách hàng vẫn chọn hình thức mua sẵn. Giá bộ comple bán sẵn tại các cửa hàng này khoảng 500.000 đến 1500.000 đồng với đủ các cỡ số để khách hàng tha hồ lựa chọn. Hơn thế hiện nay các công ty may 10 như Thailoga, Happytex, Nhà Bè đều có bán comple may sẵn với giá từ 550.000 cho tới 990.000 đ/bộ. Đứng đầu về số lượng và kiểu dáng là công ty may Nhà Bè với các sản phẩm comple giá từ 250.000 đến 2990.000 đ/bộ. Ngoài ra còn có rất nhiều comple may sẵn của trung Quốc hoặc các cơ sở may không nổi tiếng bán đầy rẫy trong các chợ với giá khoảng 400.000 đ/bộ
Tuy nhiên, các cơ sở này chưa đủ khả năng sản xuất với số lượng lớn, thêm vào đó là chất lượng sản phẩm khó có thể đáp ứng được yêu cầu của các thị trường khó tính như Mỹ , EU...
2.2)Thị trường nước ngoài
Đánh giá thấy comple là trang phục hết sức phổ biến tại các nước công nghiệp phát triển, nên nhu cầu về các sản phẩm comple loại phổ biến có chất lượng trung bình là tương đối lớn tại các thị trường lớn như EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản.. trong đó thị trường Mỹ đã và đang chiếm thị phần lớn ( khoảng 25-30% tổng giá trị) và giá bán tại thị trường này là tương đối cao ( khoảng tầm 80$ - 120$), thêm vào đó là từ tháng 11-2007 Mỹ đã dỡ bỏ quy định hạn ngạch dối với hàng may mặc của Việt Nam khi xuất sang Mỹ .Tuy nhiên hiện nay trên thị trường thế giới nguồn cung cấp các sản phẩm comple, veston hết sức phong phú, với giá hết sức cạnh tranh như : Trung Quốc , Ân Độ...( khoảng tầm 80$ đến 85$ 1 bộ comple) Các sản phẩm của các quốc gia có chất lượng tương đối tốt, kiểu cách đẹp hợp thời trang, có khả năng sản xuất với khối lượng lớn.. Tuy nhiên giá cả vẫn có phần cao hơn so với các sản phẩm cùng loại của Việt Nam( giá bán khoảng tầm 70$-85$ trên mỗi sản phẩm), và đây là cơ hội cho Việt Nam có thể cạnh tranh với các đối thủ đó tại những thị trường tiềm năng như EU, Bắc Mỹ, Nhật...
Kết luận: Sau khi nghiên cứu đánh giá kĩ thị trường trong và ngoài nước , công ty nhận thấy đây là mức giá mà có thể có được lợi nhuận ở mức tương đối , đồng thời là doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước khác nếu đặt ra mức giá cao hơn.
IV)Kết quả phân tích tài chính:
Dự kiến tổng số vốn đầu tư cho dự án là: 3.700.000.000 VND
Các nguồn huy động vốn bao gồm:
- Nguồn vốn của doanh nghiệp : 700.000.000 VND
-Nguồn vốn vay của Ngân hàng : 3.000.000.000 VND với mức lãi suất 10%/năm ; tuy nhiên sẽ được hưởng mức hỗ trợ lãi suất cho vay là 4%/năm. Dự kiến thời hạn vay là 1 tháng.
Do đó, dự kiến tiền lãi vay ngân hàng : 3.000.000.000 x (10%-4%)/12 = 15.000.000 VND
1) Dự kiến doanh thu
Doanh thu : 70 USD/1 bộ complê
Suy ra doanh thu toàn bộ lô hàng = 70 x 3000 = 210.000 (USD)
= 3.725.400.000 VND ( tính theo tỉ giá là 17740 VND/USD)
( Lưu ý : mặt hàng comple chịu mức thuế suất xuất khẩu là 0%)
2) Dự kiến chi phí của lô hàng xuất khẩu
* Chi phí nguyên vật liệu - phụ liệu ( thu gom trong nước ) cho một lô hàng (3000 bộ) :
STT
Khoản chi
Đơn giá (VND/m)
Số lượng (m)
Thành tiền (VND)
1
Vải lót
60.000
6.000
360.000.000
2
Vải may comple
150.000
12.000
1.800.000.000
STT
Khoản chi
Thành tiền (VND)
3
Phụ liệu khác
10.000.000
4
Chi phí vận chuyển
300.000
5
Bốc dỡ từ phương tiện vận tải vào kho
200.000
6
Chi phí lưu kho vật liệu, sản phẩm hoàn thành
5.425.000
Tổng cộng chí phí nguyên vật liệu – phụ liệu
2.175.925.000
* Chi phí sản xuất :
STT
Chi phí
Tính cho 1 bộ comple (VND)
Thành tiền (VND)
1
Lương
250.000
750.000.000
2
BHXH , BHYT, CĐ ( 19% Lương)
47.500
142.500.000
3
Điện, nước
5.000
15.000.000
4
Khấu hao máy móc nhà xưởng
3.000
9.000.000
5
Kim , chỉ máy khâu
1.000
3.000.000
6
Đóng gói , in nhãn
4.500
13.500.000
7
Lãi suất NH (0.5%/tháng)
15.000.000
Tổng cộng chi phí sản xuất
316.000
948.000.000
*Chi phí khi xuất khẩu lô hàng 3000 bộ comple
STT
Chi phí
Số lượng
Đơn giá
(VND)
Thành tiền (VND)
1
Chi phí mua tờ khai hàng xuất khẩu
2 tờ
5.000
10.000
2
Chi phí xin cấp giấy phép xuất khẩu
1 tờ
200.000
200.000
3
Phí cấp C /O
1 tờ
0/ tờ
0
4
Chi phí vận tải tới cảng
450.000
5
Lệ phí hải quan
20.000/1 tờ khai
40.000
6
Phí cân hàng
3 tấn
20.000 /tấn
60.000
7
Phí giám định
3 tấn
20.000 /tấn
60.000
8
Thuê bốc xếp từ xe lên tàu
3 tấn
50.000 /tấn
150.000
9
Chi phí kiểm đếm, giao nhận hàng
3 tấn
5.000 /tấn
15.000
10
Chi phí niêm phong hàng hóa
5.000
11
Chi phí gửi bộ chứng từ
200.000
12
Chi phí chuyển tiền tại Ngân hàng
3.551.000
13
Chi phí thông báo L/C của Ngân hàng
444.000
Tổng cộng chi phí xuất khẩu
5.185.000
*Tổng chi phí để thực hiện sản xuất và xuất khẩu lô hàng: (tỉ giá thực tế 17740 VND/USD)
STT
Chi phí
Thành tiền (VND)
1
Chi phí đối với nguyên vật liệu
2.175.925.000
2
Chi phí sản xuất
948.000.000
3
Chi phí khi xuất khẩu
5.185.000
4
Quỹ dự phòng = 3% x [ (1)+(2)+(3)]
93.873.300
Tổng cộng chi phí
3.222.983.300
Tổng chi phí của một bộ comple
1.074.328
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
3.725.400.000
Thuế TNDN = 25% x (Doanh thu – tổng chi phi)
125.604.175
3) Các chỉ tiêu đánh giá
Tỷ suất ngoại tệ trên thị trường hiện nay :17740 VND/USD
- Tổng doanh thu :210.000 USD
- Mặt hàng : comple nam giới.
- Số lượng : 3000 bộ. Đơn giá : 70 (USD / bộ)
-Tổng chi phí của lô hàng xuất khẩu : 3.222.983.300 VND
3.1)Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
=
210.000 USD
=
1USD
3.222.983.300 VND
15.347VND
Vậy để thu được 1 USD ta chỉ cần bỏ ra 15.347 VNĐ . Tại thời điểm này tỷ giá ngoại tệ là 1 USD = 17.740 VND. Do vậy, xét về mặt tỷ giá ngoại tệ thì đây là phương án khả thi.
3.2) Tỷ suất lợi nhuận
Ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là P' :
Tổng doanh thu – tổng chi phí
=
3.725.400.000 - 3.222.983.300
Tổng chi phí
3.222.983.300
= 15,59%
Ta thấy mức tỉ suất lợi nhuận là 15,59% là hợp lý, chứng tỏ dự án khả thi
3.3) Sản phẩm hòa vốn
Tổng chi phí dự kiến là : 3.222.983.300 VND . Bao gồm
+) Chi phí cố định : tiền trả lãi ngân hàng ,mua tờ khai xuất khẩu, lệ phí hải quan,
lấy B/L, xin giấy phép xuất khẩu, niêm phong hàng hóa,gửi bộ chứng từ
Tổng chi phí cố định : 15.455.000 VND
Suy ra tổng chi phí biến đổi : 3.207.528.300 VND
Vậy chi phí biến đổi của 1 bộ comple nam : 1.069.176 VND
Giá bán 1 bộ comple nam là 70 USD = 1.241.800 VND
( tỉ giá là 1$ = 17740 VND)
Vậy sản lượng hòa vốn là :
Tổng chi phí cố định
=
15.455.000
Giá bán mỗi bộ - Chi phí biến đổi của mỗi bộ
1.241.800 - 1.069.176
= 90 bộ
Do đó khi xuất khẩu 3000 bộ dự án sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp
PHẦN II : TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU
I)Tiến hành giao dịch
Hình thức giao dịch đã chọn:
Sự phát triển của công nghệ đem lại cho chúng ta một phương thức giao dịch mới thông qua các phương tiện điện tử - đó là giao dịch điện tử. Những lợi điểm của phương thức giao dịch này là tốc độ nhanh, chi phí rẻ, chuyển tải thông tin đa dạng, không phụ thuộc nhiều vào khoảng cách làm cho phương thức này ngày càng trở nên phổ cập, được nhiều người, nhiều doanh nghiệp sử dụng. Do vậy công ty quyết định sử dụng hình thức này làm hình thức giao dịch với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Mọi đơn đặt hàng cũng như các phản hồi của công ty và các đối tác nước ngoài đều được trao đổi qua thư điện tử (email) có kèm chữ ký số đã được chứng thực của mỗi bên (digital signature)
Các hợp đồng được ký kết bằng chữ kí số của các bên và được thể hiện bằng định dạng PDF không sửa đổi được
Tiến hành giao dịch:
Sau khi nhận được order từ phía đối tác nước ngoài, và căn cứ vào kết quả của phân tích tài chính. Cộng thêm vào đó là kết quả thu được từ nghiên cứu thực tế thị trường trong nước và nước ngoài mà doanh nghiệp nhận thấy rằng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nếu như tăng giá sản phẩm.
Từ đó , doanh nghiệp đã quyết định chấp nhận đơn đặt hàng của đối tác trên:
From: schude Jare corporation
4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tel.822 766 0478; Fax 822 766 0477
Represented by Mr. David Pluto – Director
Florida, America.,1st of April,2009
ORDER
To : Viettien garment coporation
07 Le Minh Xuan, Tan Binh district,Ho Chi Minh city, Viet Nam
Tel: 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Represented by Mr. Nguyen Ngoc Trung – Managing Director
Dear Sir ,
We are very glad to inform our detail of purchase condition and price list that we’d like to order:
Commodity : Vietnam comple for man.
Unit price : 70 USD/set of comple - FOB Ho Chi Minh, Incoterm 2000.
Quantity : 3000 sets of complete.
Total : 210,000 USD.
Which includes packing. The price will be valid within 30 days from the date of this letter.
Payment : to be made by an L/C at sight.
Packing : The goods will be packed in arcodance with our standard export packing methods.
Delivery : No later than 90 days of receiving of our order.
We’re looking forward to receiving your reply in the near future
Yours faithfully,
Director
From : Viettien garment coporation
07 Le Minh Xuan, Tan Binh district,Ho Chi Minh city, Viet Nam
Tel: 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Represented by Mr. Nguyen Ngoc Trung – Managing Director
Ho Chi Minh, Viet Nam,15th of April,2009
ACCEPTANCE
To: Schude Jare corporation
4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tel.822 766 0478; Fax 822 766 0477
Represented by Mr. David Pluto – Director
Dear Sir,
We have received your order and very pleasure . We agreed with all your request about the goods with their specification, the quantity, the delivery time and the payment method.
Please send us your confirmation in the near furture.
Yours faithfully,
Managing Director
From: Schude Jare corporation
4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tel.822 766 0478; Fax 822 766 0477
Represented by Mr. David Pluto – Director
Florida, America.,25th of April,2009
CONFIRMATION
To : Viettien garment coporation
07 Le Minh Xuan, Tan Binh district,Ho Chi Minh city, Viet Nam
Tel: 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Represented by Mr. Nguyen Ngoc Trung – Managing Director
Dear Sir,
We are very happy to have dealing with you. We send this conformation to ensure that we’re sure with all the iterms, we gave in our order.
Please send me a sighed contract as soon as possible.
Yours faithfully
Director
II) Kí kết hợp đồng
CONTRACT
No 08/TA- ls/09
Is entered into as of the 30th of April,2009
Between :
Viettien garment coporation
07 Le Minh Xuan, Tan Binh district,Ho Chi Minh city, Viet Nam
Tel: 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Account No. USD. 003.1.37.001811.6 or VND .003.1.00000196.6 in Vietcombank Ho Chi Minh Branch
Represented by Mr. Nguyen Ngoc Trung – Managing Director
Hereinafter called "party A"
And :
Schude Jare corporation
4th Floor, 29-05, Soren Florida ,Florida, America.
Tel: 822 766 0478
Fax 822 766 0477
Represented by Mr: David Pluto - Director
Hereinafter called "partyB".
We, both parties, agree to sign and implement this contract with the following conditions and terms:
Article 1 : Description
Commodity: Complete for man (cat 295).
Fabric : 90% cotton.
Sizing : available in inch and centiment.
Country of origin : Viet Nam.
Article 2 : Quatity
3000 sets of comple.
Article 3: Price
Unit price : USD 70 / set of complete.
Total amount of the contract: USD 210.000
Say: United state dollars two hundred and ten thousand,
These prices are understood FOB Ho Chi Minh port as per Incoterms 2000, and packing charges included
Article 4: Packaging
Each sets are packed in poly (PE) pag
20 poly pags will be delivered in carton ( 0.75m, 0.5m, 0.5m) in order to avoid tearing and protect the goods
Article 5 : Payment
* Payment by Irrevocable and confirmed L/C at sight.
*Confirming charges will be borne by the “party A”.
* Validity of Irrevocable L/C: witthin 3 days after delivery . All charges regarding L/C amendment shall be borne by the party requires L/C amendment.
* Documents for payment:
Payment shall be made upon presentation to the bank of the following documents:
- Clean Shipped on board Ocean Bill of lading, original, in triplicate.
- Commercial invoice, original, in triplicate
- Quality/Quantity certificate issued by the Viet Nam Chamber of Comerce Industry in triplicate.
- Certificate of original in triplicate, issued by the authorized body.
- Packing list in triplicate.
Article 6: Delivery
The goods will be delivered latest at 26th of May, 2009
- Partial shipment : Not allowed
- Transhipment : Allowed
- Port of loading : Ho Chi Minh port, Viet Nam
Article 7: Arbitration
Any disputes or discrepancies which may arise out of the contract or in the connection therewith shall at first be settled amicably on mutual understanding.
In the course of execution of this contract all dispute not reaching an amicable agreement shall be settle by Vietnam foreign trade Arbitration attached to the Viet NamChamber of Commerce Industry, Whose decision shall be accepted as final by both parties.
The fees for arbitration and/or orther charges shall be born by losing party, unless otherwise agreed.
The language of arbitration shall be English.
Article 8: Force Majeure
In case of unforeseen causes recognized by both parties as Force Majeure under evidence thereof, the contracting parties shall not be liable for performance of the terms of this contract. However, if such cause of Force Majeure comes to an end, the contracting parties shall be liable for performance of this contract unless otherwise mutually agreed.
The party claiming relief from performance of an obligation under the contract due to Force Majeure shall inform the other party thereof by cable within 5 (five) days after the commencement of such Force Majeure and confirm it within a 3 (three) days by registered airmail.
Article 9: General
All amendments, supplementation os this contract are only effected when they are made in PDF files and signed by both parties with their cetified electric-signature
This contract is made in English in 2 originals and save in PDF files, 1 of which are retained by each party. Both parties engage to realize all these above mentioned of the contract.
This contract is signed and stamped on April, 30th, 2009
For/And on behalf of The Seller
Viettien garment coporation
For/And on behalf of The Buyer
Schude Jare Cor.
III) Tổ chức thực hiện hợp đồng
1) Sơ đồ :
Chấp nhận đơn đặt hàng
Tổ chức sản xuất
Nhận đơn đặt hàng
Giục mở L/C
Kế hoạch giao hàng
- Thông báo tàu đến
- Kế hoạch giao hàng
Thủ tục nghiệp vụ XK
- Giấy tờ XK, tờ khai HQ
- Giám định hàng hóa
Thủ tục nghiệp vụ giao hàng
- Hợp đồng bốc xếp với cảng
- Thủ tục ra vào cảng
- Kế hoạch kiểm tra hàng hóa với HQ
Tổ chức thực hiện giao hàng
- Tổ chức giao hàng theo HĐ
- Giám sát hàng hóa
- Giám định số lượng , chất lượng hàng
- Thủ tục đòi thanh toán
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
- Thanh lý hợp đồng với khách hàng
Ký hợp đồng
ngoại thương
2) Quy trình thực hiện :
2.1) Tiến hành vay vốn tại ngân hàng
Ngay sau khi ký kết hợp đồng, công ty tiến hành các thủ tục để vay vốn của ngân hàng Vietcombank.
Số tiền vay là 3 tỷ VND
Lãi suất vay: 0.5%/tháng
Ngày 2/5/2009 hoàn thành xong các thủ tục.
Ngày 3/5 công ty nhận được tiền vay
Hạn trả tiền vay: 03/06/2009
2.2) Thu mua nguyên - phụ liệu :
Tổng công ty sẽ tiến hành thu mua nguyên liệu tại 1 công ty dệt may trong nước. Công ty đã quyết định lựa chọn đối tác cung cấp nguyên liệu là Tổng công ty dệt may Gia Định
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓASố:13K/HĐMB
Căn cứ Luật thương mại số 36/2005 /QH11 ban hành ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (có hiệu luật ngày 01/01/2006).
Hôm nay, ngày 2 tháng 5 năm 2009
Tại địa điểm: Số 7 – Lê Minh Xuân, Tân Bình, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Chúng tôi gồm:
Bên A
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty dệt may Gia Định
- Địa chỉ trụ sở chính: 10-12-14-16 Nam Kỳ Khởi Nghĩa ,P.Nguyễn Thái Bình ,Quận 1, TP.HCM.
- Điện thoại: (84-8) 3.8214302 Fax: (84-8) 3.8216794
- Tài khoản số: 31010370005424 Mở tại ngân hàng: BIDV- TP.HCM
- Đại diện là: LÊ ĐÔNG TRIỀU Chức vụ: Tổng giám đốc
Bên B
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
- Địa chỉ trụ sở chính: 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình,Hồ Chí Minh , Việt Nam
- Điện thoại: 84-8-38640800 (22 lines) Fax: 84-8-38645085-38654867
- Tài khoản số: 003.1.00000196.6 Mở tại ngân hàng:Vietcombank chi nhánh Hồ Chí Minh
- Đại diện là: Nguyễn Ngọc Trung Chức vụ: Giám đốc điều hành
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch:
Bên A bán cho bên B:
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
2
Vảimay
Vải lót
met
met
12.000
6.000
150.000 VND
60.000 VND
1.800.000.000 VND
360.000.000 VND
Cộng: 2.160.000.000 VND
Tổng giá trị(bằng chữ): Hai tỷ một trăm sáu mươi triệu Việt Nam Đồng
Điều 2: Giá cả:
Đơn giá mặt hàng được quy định như điều khoản 1 trong hợp đồng
Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hóa:
1.Chất lượng và quy cách mặt hàng Vải may comple được quy định :
- Chiều rộng tấm vải 110cm, dày 0,5 mm
-Chất liệu : 90 % cotton, 10% poly
- Vải không nhăn , nhàu, sờn ,rách hay ố hoặc phai màu
-Màu sắc : màu đen
2. Chất lượng và quy cách mặt hàng vải lót dùng cho comple
-Chiều rộng 110cm, dày 0,2 mm
-Chất liệu 70% cotton, 30% poly
-Màu sắc : màu đen
Điều 4: Bao bì
-Cứ 100 m chiều dài vải được cuộn thành một cuộn theo khổ rộng 110cm
- Mỗi cuộn được bọc bằng nylon PE chống hấp hơi, chống ẩm
-Đóng thùng carton kích cỡ thùng rộng 120cm x dài 240cm x cao 160 cm, 6 cuộn / 1thùng
Điều 5: Phương thức giao nhận:
1.Bên A giao cho bên B toàn bộ lô hàng vào 10 giờ sáng, ngày 8 tháng 5 năm 2009
2. Địa điểm giao hàng là tại kho của bên A, tại 118 Nam Kỳ Khởi Nghĩa ,P.Nguyễn Thái Bình ,Quận 1, TP.HCM
3. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên B chịu.
4. Chi phí bốc xếp tại mỗi đầu do mỗi bên chịu
5.Qui định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là 1.000.000.000 đồng/ ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện.
6. Khi mua hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, qui cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng … thì lập biên bản tại chỗ yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm .
Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đai, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở về nhập kho mới phát hiện có vi phạm thì phải lập biên bản gọi cơ quan kiểm tra trung gian (Vina control) đến xác nhận và phải gửi đến bên bán trong hạn 10 ngày tính từ khi lập biên bản. Sau 15 ngày nếu bên bán đã nhận được biên bản mà không có ý kiến gì coi như đã chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.
7. Khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng người nhận phải có đủ:
- Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua;
- Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán;
- Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 6: Phương thức thanh toán:
Bên B thanh toán cho bên A bằng hình thức chuyển khoản vào số tài khoản ngân hàng do bên A chỉ đinh trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận hàng
Điều 7: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới 8 % giá trị phần hợp đồng bị vi phạm
2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, … mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế theo luật thương mại Việt Nam
Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng:
1. Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung).
2. Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án.
Điều 9: Các thỏa thuận khác
Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 2 - 5 -2009 đến ngày 12-5-2009
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên A có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian, địa điểm họp thanh lý.
Hợp đồng này được làm thành 2 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ: Chức vụ:
Ký tên Ký tên
(Đóng dấu) (Đóng dấu)
2.3) Tổ chức sản xuất
- Ngày 9/5 sau khi nhận được lô vải mua từ tổng công ty dệt may Gia Định,sẽ tiến hành gia công vải , thời gian gia công là 2 ngày
- Thời gian hoàn thành sản xuất là 5 ngày , hàng làm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng mẫu mã, , số lượng như trong yêu cầu của hợp đồng
- Thời gian đóng gói hàng,in nhãn để xuất khẩu là 2 ngày
Sẩn phẩm hoàn thành sẽ cho vào các túi ni lon và xếp vào thùng carton theo yêu cầu của hợp đồng. Các hộp carton sẽ được in nhãn mác của công ty, các hình ảnh quảng cáo sản phẩm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp và bốc dỡ ( như: tránh mưa, không dùng cẩu hàng....), số lượng hàng hóa trong thùng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng được in trên vỏ thùng.
2.4) Giục mở L/C và kiểm tra L/C
Công ty đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận được L/C thì phải kiểm tra:
- Đối chiếu những quy định trong hợp đồng và quy định trong L/C xem có phù hợp không, kiểm tra cẩn thận từng câu, từng chữ.
- Loại L/C có phù hợp với loại L/C quy định trong hợp đồng không.
- Ngân hàng mở L/C, ngân hàng trả tiền, hoặc ngân hàng xác nhận có quan hệ giao dịch với ngân hàng của công ty hay không, có đúng quy định không.
- Số tiền của L/C có đủ để thanh toán hàng hóa của mình hay không, nếu chưa đủ thì yêu cầu sửa lại cho đủ hoặc giao hàng vừa đủ với L/C.
- Thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C có mâu thuẫn với nhau không. Thời hạn của L/C có đủ để người bán luân chuyển chứng từ không.
- Những yêu cầu về chứng từ thanh toán có rõ ràng và dễ thực hiện hay không, nếu thấy có điều gì gây khó khăn cho công ty phải yêu cầu sửa lại.
2.5) Tiến hành các thủ tục xuất khẩu
*) Xin giấy phép xuất khẩu
Đây là hàng hóa phải xin giấy phép xuất khẩu vì hàng này xuất sang Mỹ có sự quản lý của Nhà nước bằng hạn ngạch.
Hồ sơ xuất trình gồm: Đơn xin giấy phép
Hợp đồng
Phiếu hạn ngạch
được chuyển đến Phòng cấp giấy phép của Bộ Công Thương. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn đó, Phòng cấp giấy phép sẽ trả lời.
*) Làm thủ tục hải quan
Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai báo gồm những mục như:
Loại hàng: hàng kinh doanh,
Tên hàng: comple nam.
Số lượng: 3000 bộ
Giá trị hàng : 210.000 USD
Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: Giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
* Khai báo hải quan :
Hồ sơ gồm :
- 3 tờ khai hải quan (2 bản chính, 1 bản photo)
- 2 packing list
- Invoice
Đưa hồ sơ ra cục hải quan để mở tờ khai hải quan
*) Kiểm hoá :
* Xuất trình hàng hóa:
Hàng hóa xuất khẩu phải được sắp xếp theo trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hóa cũng là sự trung thực của chủ hàng. Để thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát, chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan
* Thực hiện các quy định của hải quan:
Sau khi bên nhập khẩu thông báo thời gian tàu đến cảng, tên tàu, họ gửi chỉ định xuất hàng sang. Sau đó doanh nghiệp đăng ký kiểm hoá tại cục hải quan và cục hải quan có trách nhiệm đưa hai cán bộ kiểm hoá kiểm tra. Nếu khớp với tờ khai, hải quan tiến hành niêm phong. Cán bộ hải quan ghi nhận xét của mình về tình trạng hàng vào tờ khai, ký tên rồi đưa về đội trưởng đội thủ tục hải quan ký và đóng dấu sau đó bóc hai tờ khai hải quan chuyển qua hãng tàu. Sau khi xuất khẩu hàng, một tờ khai hải quan chuyển cho hải quan, một tờ công ty tự đến hãng tàu lấy.
2.6) Giao nhận hàng với tàu
Hàng hóa được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng và xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và phải chuyển nhượng được.
2.7)Làm thủ tục thanh toán
Sau khi hàng đã được giao qua lan can tàu, nhân viên phụ trách của công ty tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C. Sau đó gửi cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo là ngân hàng Vietcombank ( chi nhánh tại Hồ Chí Minh) để đòi tiền. Bộ chứng từ bao gồm:
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Vận đơn đường biển hoàn hảo (clean on board Bill of lading
Phiếu đóng gói hàng hoá (packing list)
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity)
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality)
Thông báo giao hàng (Notice of shipment)
2.8) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng. Việc giải quyết phải khẩn trương, kịp thời và có tình có lý.
- Xem xét hồ sơ khiếu nại của khách hàng có đầy đủ, có đúng thủ tục, có hợp lệ, có trong thời gian quy định của hợp đồng
- Xem yêu cầu của khách hàng có chính đáng, có cơ sở hay không.
- Các chứng từ đi kèm có hợp lệ, có mâu thuẫn với nhau không.
Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng một trong những phương pháp như:
- Giao hàng thêm nếu giao hàng thiếu.
- Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng.
- Sửa chữa hàng hỏng.
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao vào thời gian sau đó.
2.9)Thanh lý hợp đồng
Sau khi hoàn thành các tránh nhiệm trong hợp đông, các bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang có những thay đổi lớn từng ngày, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới đang có những biến động phức tạp, việc nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt là một trong những yếu tố hàng đầu đem đến sự thành công cho mỗi cá nhân, tổ chức, và lớn hơn nữa là của cả quốc gia. Trong mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng được chiến lược cụ thể và nắm vững được các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực của mình, từ đó có thể thành công và giảm thiểu được tối đa những thiệt hại, rủi ro đến với mình.
Trong phương án xuất khẩu này, có thể nhận thấy công ty sẽ thu được lợi nhuận khi thực hiện hợp đồng, tuy là lợi nhuận chưa cao do giá trị hợp đồng còn chưa lón, chi phí đầu vào còn tương đối nhiều. Mặc dù vậy đã góp phần giả quyết rất nhiều vấn đề như: việc làm cho người lao đông, hỗ trợ kích thích sản xuất của các đơn vị dệt may trong nước. Có thể nỏiằng hợp đồng này có ý nghĩa rất lớn trong giai đoạn khó khăn hiện nay của nền kinh tế Việt Nam và thế giới.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của ngành may mặc được nâng cao, không chỉ đòi hỏi từ phía mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tự mình nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất, phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và các đối tác kinh doanh mà còn cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ về mặt cơ chế, chính sách. Sự hỗ trợ ấy không chỉ đc thể hiện thông qua những cải cách thực tế về các thủ tục hành chính, mà còn là việc giúp đỡ các doanh nghiệp tìm kiếm các thị trường mới tiềm năng, có những cơ chế thông thoáng khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành, nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành từ đó có thể tăng được sức cạnh trang của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Để làm được điều này, Chính phủ cần đề ra đường lối, chiến lược phát triển đúng đắn lâu dài và toàn diện phát triển ngành nói chung trong tương lai, đặc biệt quan trọng khi nền kinh tế thế giới đang trong bối cảnh giảm phát hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương án sản xuất kinh doanh khả thi của công ty Việt Tiến với phương án xuất khẩu comple.doc