Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May đến năm 2010

Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng thị trường XK các mặt hàng mà đất nước có thế mạnh như nông sản, thuỷ sản, may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ, các hàng hoá sử dụng nhiều lao động bởi vì các doanh nghiệp XK không chỉ XK sang các nước, khu vực đã ký kết các điều ước song phương, đa phương mà có thể XK hàng hoá sang tất cả các nước trên thế giới. Trong đó phải kể đến mặt hàng Dệt May-một mặt hàng trước kia bị bó buộc bởi hạn ngạch nhưng khi gia nhập WTO các nước thành viên sẽ không được áp dụng hạn ngạch đối với Dệt May Việt Nam. Ngoài ra thành viên của WTO cũng không được áp dụng tự vệ đối với hàng Dệt May Việt Nam. Bên cạnh các cơ hội ngành Dệt May Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức: một sân chơi rộng lớn thì sẽ không thể tránh khỏi phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh thậm chí Hàng dệt may VN sẽ bị cạnh tranh ngay trên sân nhà bởi hàng Trung Quốc (TQ), Ấn Độ và Pakistan sau khi thuế nhập khẩu 50% đối với hàng may mặc và 40% đối với vải được giảm xuống 10-15%. Trước sức ép cạnh tranh đó ngành Dệt May nên chú trọng nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm bằng cách tăng cường đầu tư cho sản xuất nguyên phụ liệu ngay tại thị trường nội địa và tiếp tục vận động chính quyền Mỹ sớm chấm dứt chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành Dệt May Việt Nam cũng như áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Trước tình hình thực tế đó các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam nói chung cũng như công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May cần tìm hiểu và chuẩn bị các kế hoạch kỹ lưỡng để có thể hạn chế những khó khăn, thách thức ở mức tối thiểu và tận dụng được những cơ hội trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế.

doc38 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tiến hành xúc tiến tìm các nguồn hàng hoặc tìm các đối tác để sản xuất sản phẩm sau đó giao thành phẩm cho khách hàng. Để thuận tiện cho việc giao nhận hàng và tìm đối tác làm ăn công ty đã có 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng. 1.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất và quản trị của công ty. Khối quản lý Khối nghiệp vụ Ban giám đốc các phòng kd văn phòng đại diện phòng xnk dệt may phòng kd xnk tổng hợp phòng dự án phòng kd xnk vật tư phòng kd nội địa trung tâm sx kd chỉ trung tâm tk mẫu vp đại diện tp hcm vp đại diện tp hp trung tâm t.mại cửa hàng giới thiêu SP tài chính kế toán kế hoạch tổng hợp Tổ chức hành chính (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính). 1.2.2.1 Ban giám đốc * Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng công ty. Tổng giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý. Khi vắng mặt, Tổng giám đốc uỷ quyền cho một Phó Tổng giám đốc quản lý và điều hành công ty. Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Thứ nhất: Tổng giám đốc công ty có quyền nhận vốn(kể cả công nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và tiến hành giao các nguồn lực đã nhận được cho các đơn vị trực thuộc công ty theo phương án đã được Tổng công ty duyệt đồng thời Tổng giám đốc công ty được quyền ký hợp đồng kinh tế, khiếu kiện hợp đồng theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhượng bán, thuê và cho thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và được quyền ký hợp đồng vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty. Thứ hai: Tồng giám đốc công ty có quyền xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài,dự án liên doanh của công ty trình Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở chiến lược phát triển của Tổng công ty đồng thời Tổng giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Thứ ba: Tổng giám đốc công ty có quyền ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy về khen thưởng, kỷ luật, Quy chế lao động áp dụng trong công typhù hợp với Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và phù hợp với bộ Luật Lao động đồng thời có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ chức danh thuộc quyền của mình như: Trưởng phòng,Phó Trưởng phòng,Trưởng và Phó các đơn vị trực thuộc công ty. Tổng giám đốc công ty cũng có quyền khen thưởng, kỷ luật, quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, bố trí, điều động, cho thôi việc đối với lao động trong công ty theo quy định của bộ Luật Lao động và theo định biên đã được Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt. Thứ tư: Tổng giám đốc công ty được quyền áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp( thiên tai, địch hoạ) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp đồng thời được quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc công ty theo yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở phê duyệt của Tổng công ty. Tổng giám công ty có quyền thành lập các hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: giá, các dự án đầu tư, khen thưởng, kỷ luậttheo quy định hiện hành và cùng với Chủ tịch công đoàn xây dựng và ký kết thoả ước lao động tập thể theo quy định của bộ Luật Lao động và Luật công đoàn. Thứ năm: Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm về kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của công ty (theo pháp lệnh báo cáo thống kê) đồng thời Tổng giám đốc công ty phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. Thứ sáu: Khi thay đổi Tổng giám đốc công ty, Tổng giám đốc mới có quyền và trách nhiệm đề xuất Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm lại chức danh Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty. Các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng giám đốc cũ hết hiệu lực, Tổng giám đốc mới xây dựng phương án nhân sự để ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định và thủ tục hiện hành. * Phó tổng giám đốc công ty: Phó Tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng công ty. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc và có quyền điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty và pháp luật về những công việc được giao. 1.2.2.2 Các phòng ban chức năng. * Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp công ty quản lý nhân sự, sắp xếp các hoạt động trong công ty. Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Truyền đạt các thông tin trong nội bộ công ty tới mọi người trong công ty một cách đầy đủ và kịp thời. Có kế hoạch bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn các mặt công tác về tài chính, kế toán giúp công ty chủ đồng về nguồn vốn để phục vụ cho các phòng. Lập báo cáo thống kê theo định kỳ nộp cho các cơ quan chủ quản, thực hiện đầy đủ mọi quy định của Nhà nước về công tác tài chính. * Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty và Nhà nước giao. Thống kê, tìm hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng xúc tiến các mối quan hệ nhằm cung cấp cập nhật, đầy đủ thông tin về thị trường tới từng phòng ban trong công ty. Phân bổ kế hoạch cho từng phòng một cách hợp lý và theo dõi thực hiện, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. * Các phòng kinh doanh: bao gồm phòng Xuất nhập khẩu Dệt May, phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp, phòng dự án, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phòng kinh doanh nội địa, trung tâm thiết kế mẫu. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng là tương tự nhau( chỉ khác nhau ở đối tượng kinh doanh). Mỗi phòng kinh doanh những mặt hàng riêng và chúng thường gắn với tên của phòng. Chẳng hạn phòng XNK dệt may chuyên kinh doanh những mặt hàng liên quan đến nghàng dệt may như: bông, len, tơ,sợi Trung tâm thiết kế mẫu chuyên thiết kế và tạo mẫu theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc tự thiết kế đưa đi giới thiệu ở các đại lý, các cửa hàng truyền thống 1.2.2.3 Các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc của công ty gồm có: Trung tâm kinh doanh nguyên phụ liệu Dệt May Da giày,Cửa hàng, Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, Xí nghiệp sản xuất chỉ, kho hàng, Văn phòng đại diện tại Tp Hải Phòngvà là các đơn vị hạch toán báo sổ của công ty.Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc công ty phê chuẩn ban hành phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Các đơn vị trực thuộc công ty được quyền kinh doanh theo phân cấp của Tổng giám đốc công ty, có trách nhiệm quản, bảo toàn và phát triển toàn bộ vốn, tài sản và nguồn lực khác do công ty giao, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với công ty. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của đơn vị trực thuộc. III ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 1.3.1 Đặc điểm về lao động. Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Các cán bộ lãnh đạo đều được đào tạo chính quy trong môi trường đào tạo tốt. Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm( 2004-2006) Stt Năm Lao động 2003 2004 2005 2006 Người % Người % Người % Người % 1 LĐ quản lý 20 17 27 21 30 23 33 17 2 LĐ nam 48 15 50 39 53 41 88 46 3 LĐ nữ 72 85 78 61 77 59 102 54 4 LĐ có trình độ trên ĐH 0 0 1 0,8 1 0,8 2 1,1 5 LĐ có trình độ ĐH 71 59 79 62 91 70 143 75 6 LĐ có trình độ CĐ trở xuống 49 41 48 37,2 38 29,2 45 23,9 7 LĐ nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ 19 16 29 23 30 23 50 26 8 LĐ trên 40 tuổi 49 41 63 49 64 49 108 57 Tổng lao động 120 128 130 190 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 120 lao động năm 2003 tăng lên 190 lao động năm 2006. Tuy nhiên, số lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm 2006 tăng 16% so với năm 2003. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, nhưng tính năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ lao động trẻ. Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 20 người năm 2003 tăng lên 33 người vào năm 2006 do yêu cầu thực tế của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh doanh, tăng thị trường Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã tăng năm 2003 có 48 lao động nam thì năm 2006 là 88 người. Tuy nhiên số lao động nữ vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và nữ trong công ty qua các năm là không đều nhau năm 2003 số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là 70%, năm 2004 là 22%, năm 2005 là 18%, năm 2006 là 8%. Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH từ lúc không có vào năm 2003 thì sau 3 năm đến năm 2006 số lao động có trình độ trên ĐH là 2 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, sau 3 năm hoạt động tăng 16% từ 59% năm 2003 tăng lên 75% vào năm 2006. Điều đó chứng tỏ công ty luôn luôn quan tâm đến tuyển dụng, đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động có trình độ từ CĐ trở xuống ngày càng giảm từ 41% năm 2003 xuống còn 23,9% vào năm 2006, số lao động này chủ yếu làm trong các phòng hành chính, phòng bảo vệ, lái xe Về số lao động chuyên ngành ngoại thương, ngoại ngữ liên tục tăng qua các năm tăng 10% từ năm 2003(16%) đến năm 2006(26%). Tuy nhiên tăng 10% là hơi ít vì với Doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu các hoạt động liên quan đến lĩnh vực Xuất nhập khẩu thì chuyên ngành ngoại thương và ngoại ngữ là rất cần thiết. 1.3.2 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. Tuy mới hợp nhất nhưng công ty có được cơ sở vật chất khá đầy đủ hầu hết người lao động thuộc bộ phận kinh doanh trong công ty đều được trang bị máy tính cá nhân nối mạng, máy in và điện thoại bàn, các máy điện thoại trong công ty đều nối với nhau để thuận tiện cho việc liên lạc giữa các phòng ban. Hiện tại công ty chỉ 2 máy Fax và 1 máy photocopy. Do là công ty thương mại nên các trang thiết bị để sản xuất trực tiếp ra sản phẩm còn hạn chế chỉ có một xưởng sản xuất kinh doanh chỉ nhỏ với 11 máy sản xuất chỉ. Để phục vụ cho nhu cầu may mẫu thiết kế công ty đã trang bị cho Trung tâm thiết kế mẫu 7 thiết bị máy may, 11 thiết bị máy may chuyên dùng và 3 thiết bị khác là máy cắt vải, bộ bàn là hơi và bàn cắt. 1.3.3 Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn. Vốn của công ty gồm có: vốn của Tổng công ty giao lần đầu, Vốn được Tổng công ty bổ sung, Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003- 2006) Stt Năm Vốn 2003 2004 2005 2006 triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng % 1 Vốn CSH 24.829 15,96 26.903 12,24 25.330 17,46 45.137 21,06 2 vốn vay tín dung 130.786 84,04 192.861 87,76 119.773 82,54 169.231 78,94 3 Vốn lưu động 151.046 97,06 215.490 98,08 140.987 97,16 207.595 96,84 4 Vốn cố định 4.569 2,94 4.229 1,92 4.116 2,84 6.773 3,16 Tổng nguồn vốn 155.615 100 219.719 100 145.103 100 214.368 100 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng nhưng không đều qua các năm, năm 2004 và năm 2006 nguồn vốn của công ty tăng đột biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm trước đó do nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng đều qua các năm, sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 5,1% từ năm 2003(15,96%) đến năm 2006(21,06%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động hơn về nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm 5,1% từ năm 2003(84,04) đến năm 2006(78,94%). Vốn vay giảm do năm 2006 tình hình tài chính trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp, dẫn đến lãi suất vay cao do đó Tổng công ty Dệt May đã giao thêm vốn cho công ty để chủ động hơn trong kinh doanh. Nguồn vốn lưu động tăng giảm không đều nhau, mức độ tăng giảm giữa các năm chênh lệch nhau rất ít, chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn là tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên sang năm 2006, vốn cố định của công ty đã tăng chiếm 3,16% tổng nguồn vốn so với các năm trước dó, bởi vì năm 2006 công ty đã đầu tư đổi mới thêm một số trang thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh rất nhiều các ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy phép đăng ký kinh doanh cụ thể gồm các mặt sau: Công nghiệp dệt may: kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may, sản xuất kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, vải,hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông len, thảm đay tơ, tơ tằm. Kinh doanh nguyên liệu bông xơ, kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuẩt kinh doanh và nghiên cứu khoa học. Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may(gồm các chủng loại bông xơ, sợi,vải, hàng may mặc, dệt kim,chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm. Hàng công nghệ thực phẩm, Nông, lâm, hải sản, Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác,Trang thiết bị văn phòng, Thiết bị tạo mẫu thời trang,Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su. Dịch vụ: Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành dệt may, Thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, Tư vấn, Thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giầy, lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy. Sản xuất kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công nghiệp. Thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp. Uỷ thác mua bán xăng dầu. Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước. Kinh doanh thương mại: Kinh doanh hàng công nghệ phẩm:Nông, lâm, hải sản,Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, Các mặt hàng công nghệ tiêu dùng khác, Thiết bị phụ tùng ngành dệt may, Trang thiết bị văn phòng, Văn phòng phẩm, Thiết bị tạo mẫu thời trang, Phương tiện vận tải, Vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, cao su, Nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại, Phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp, Dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm, Phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu. Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh( kiốt, trung tâm thương mại), Cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe, Mua bán hàng dệt may thời trang, thực phẩm công nghệ, hoá mỹ phẩm, nông ,lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, hàng công nghiệp tiêu dùng khác, Cho thuê nhà xưởng, Dịch vụ cho thuê nhà ở. Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của công ty qua các năm (2003-2006) ĐVT: tỷ VNĐ Stt Năm DT 2003 2004 2005 2006 Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % 1 Xuất khẩu 109,3 26,32 123,16 20,31 105,12 23,42 124,8 16,42 2 Nhập khẩu 207,2 49,89 382,24 63,05 239,25 53,31 400 52,63 3 Uỷ thác 0,579 0,14 0,96 0,16 0,13 0,03 0,29 0,04 4 Nội địa 98,23 23,65 99,90 16,48 104,28 23,24 234,91 30,91 5 Tổng DT 415,309 100 606,26 100 448,78 100 760 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của công ty qua các năm liên tục tăng năm 2006 tăng mạnh nhất đạt 760 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, năm 2005 DT của công ty giảm so với năm 2004 là 157,48 tỷ VNĐ do tình hình giá nguyên phụ liệu và giá xăng dầu thế giới có nhiều biến động. Kim ngạch XNK của công ty đều tăng. Kim ngạch XK năm 2006 tăng 19,68 tỷ VNĐ so với năm 2005, kim ngạch NK năm 2006 tăng 160,75 tỷ VNĐ so với năm 2005. Nhìn chung qua các năm thì kim ngạch NK của công ty đều lớn hơn kim ngạch XK, kinh doanh uỷ thác của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ. Doanh thu từ kinh doanh nội địa tăng tương đối cao từ 98,23 tỷ VNĐ năm 2003 tăng lên 234,91 tỷ VNĐ vào năm 2006 do thị trường trong nước đã phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. 2.2 Sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty. 2.2.1 Đối với thị trường xuất khẩu. Công ty có tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 9,0 triệu USD/ năm. Hiện tại, thị trường XK của công ty đã mở rộng và đã tạo được nhiều khách hàng mới góp phần nâng cao tổng kim ngạch XK của công ty. Công ty XK rất nhiều mặt hàng như hàng may mặc: zacket, sơmi, quần Hàng dệt: dệt kim, khăn bông, hàng thủ công, hàng len Bảng 4: Cơ cấu sản phẩm theo thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm (2003-2006). Stt Năm SP/tt 2003 2004 2005 2006 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1 Hàng may mặc/Mỹ+ EU 9.659 67,78 10.359 66,72 7.539 56,73 3.693 47,20 2 Hàng dệt/Mỹ,Nhật 4.474 31,40 5.013 32,29 5.530 41,61 3.046 38,93 3 Hàng XK khác/Nhật, Canađa, Anh 117 0,82 153 0,99 220 1,66 1.085 13,87 4 Tổng trị giá XK 14.250 100 15.525 100 13.289 100 7.824 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty năm 2003-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trị giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty ở các thị trường qua các năm tăng giảm không đều nhau. Thị trường XK chính của công ty là Mỹ và EU với hàng may mặc chiếm tỷ trọng chính, tiếp đến là mặt hàng dệt với thị trường XK chính là Nhật Bản. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như vải Thái Lan, màn tuyn Canađa năm 2006 trị giá XK mặt hàng khác tăng cao hơn so với các năm trước trên 10 lần, đồng thời thị trường của công ty cũng không ngừng được mở rộng. 2.2.2 Đối với thị trường nhập khẩu. Về thị trường nhập khẩu tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân là 27,0 triệu USD/ năm. Công ty đã nhập khẩu bông xơ từ Châu Phi, Mỹ, Australia, Uzebekistan. Nhập khẩu thiết bị máy móc cho ngành dệt may và các ngành công nghiệp. Nhập khẩu các loại nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như giấy kraft để sản xuất bao bì xi măng, PVC nội thất cho ngành xây dựngNhập khẩu hoá chất thuốc nhuộm từ singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan. Stt Năm SP/ tt 2003 2004 2005 2006 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1 Nguyên phụ liệu Dệt May/Mỹ, Trung Quốc, Nhật 14.240 63 9.357 57 11.485 92 20.347 69 2 Máy, thiết bị Dệt May/Mỹ,Đức,Trung Quốc, Bỉ 8.364 37 7.007 43 1.000 8 9.169 31 3 Tổng trị giá NK 22.604 100 16.364 100 12.485 100 29.516 100 Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm nhập khẩu theo thị trường của công ty qua các năm( 2003-2006) (Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu của công ty năm 2003- 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Thị trường NK chủ yếu của công ty vẫn là những bạn hàng truyền thống như Mỹ, Nhật, Trung Quốc Mặt hàng mà công ty nhập khẩu đều là những mặt hàng mà thị trường Việt Nam không có khả năng cung cấp đủ hoặc có nhưng không đảm bảo về chất lượng. Tổng trị giá NK không ngừng tăng năm 2006 đạt 29.516.000 USD chứng tỏ công ty đã có được nhiều đơn hàng hơn. Hình thức XK chủ yếu của công ty là qua hình thức gia công, vì thế công ty chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn nguyên phụ liệu từ trong nước. Bởi vậy, trong cơ cấu mặt hàng NK thì nguyên phụ liệu là mặt hàng công ty NK là chủ yếu từ các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Nhật năm 2006 trị giá NK nguyên phụ liệu giảm 23% so với năm 2005 bởi vì khi lập kế hoạch công ty đã dự định giá nguyên phụ liệu sẽ tăng hơn nữa, nên công ty đã NK vào để dự trữ cho sản xuất kinh doanh của các kỳ kinh doanh tiếp theo. Trong những năm gần đây, do nhu cầu về đổi mới trang thiết bị, maý móc cho ngành Dệt May của các Doanh nghiệp trong nước, nên công ty đã tăng giá trị NK máy móc, thiết bị cho ngành Dệt May để bán cho các Doanh nghiệp, năm 2006 trị giá NK máy móc, thiết bị là 9169000USD tăng hơn so với năm 2005. 2.3 Hoạt động Marketing của công ty. 2.3.1 Kế hoạch Marketing của công ty. Công ty thường xuyên cử cán bộ tham gia các hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước để có cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng và ký kết các hợp đồng. Công ty thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về bông, xơ, tơ mời các doanh nghiệp tham gia để tăng thêm thương hiệu cho công ty. Ngoài ra, công ty còn thực hiện các hoạt dộng quảng cáo bằng cách đưa ra các catalogue cho từng phòng mỗi khi có mặt hàng mới kinh doanh. Sau đó, công ty cử người đi giới thiệu, chào hàng. Để phục vụ cho việc tạo ra những mẫu thiết kế mới, theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc công ty tự thiết kế thì vai trò của Trung tâm thiết kế mẫu là rất quan trọng. 2.3.2 Mạng lưới kênh phân phối của công ty. Để thuận tiện cho việc vận chuyển, nhận hàng và thực hiện các giao dịch thương mại với khách hàng, công ty đã có 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Tuy nhiên việc quản lý và kiểm soát rất phức tạp nhưng công ty đã từng bước khắc phục được tình trạng này. Công ty có hệ thống riêng các cửa hàng chuyên giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty còn đặt các gian hàng ở các siêu thị và do chính nhân viên của công ty trực tiếp bán. 2.3.3 Chính sách giá của công ty. Công ty đang sử dụng chính sách giá cạnh tranh, vì trên thị trường hiện nay công ty đang phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Mặt khác, công ty cũng đã xây dựng được chỗ đứng trên thị trường và có uy tín với người tiêu dùng. Vì vậy, công ty sử dụng chính sách giá này rất hợp lý vì vừa có thể giữ lại được thị trường hiện có và vừa có thể mở rộng được thị trường của công ty. Tuy nhiên, đối với những mặt hàng chủ yếu của công ty như mặt hàng may mặc thì giá cả được công ty sử dụng rất khác nhau. Để khuyến khích khách hàng mua nhiều và tạo mối quan hệ bạn hàng truyền thống công ty có các chính sách giá linh hoạt bằng cách giảm giá hoặc chiết khấu 2.4 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm (2003-2006) ĐVT: tỷ đồng Stt Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tăng 2005/2004 Tăng 2006/2005 +/- % +/- % 1 Tổng doanh thu 588 427,6 760 -160,4 72,72 332,4 177,74 2 Tổng chi phí cho hoạt động SXKD 583,77 423,4 754,99 -160,37 72,53 331,69 178,358 3 Tổng lợi nhuận 4,23 4,20 5,01 -0,03 99,30 0,71 119,29 4 Hiệu quả hoạt động KD 1.007 1,010 1,007 0,003 1,003 -0,003 99,71 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu qua các năm có xu hướng tăng năm 2006 tăng 332,4 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2005, tuy tình hình thị trường có nhiều chuyển biến nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng 1,003% so với năm 2004. Tổng lợi nhuận trong của công ty năm 2006 bằng 118,29% so với năm 2005 nhưng hiệu quả kinh doanh chỉ đạt 99,71 so với năm 2005, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dùng vốn hiện tại của công ty chưa linh hoạt. Công ty nên có kế hoạch sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả cao. 2.4.2 Chỉ tiêu doanh thu. Biểu đồ 1: BIẾU ĐỒ DOANH THU 2000-2006 (ĐVT: tỷ VNĐ) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000-2006) Qua biểu đồ trên ta thấy: Năm 2000 đến năm 2004 doanh thu của toàn công ty hầu như liên tục tăng. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì doanh thu giảm xuống, sở dĩ doanh thu năm 2005 giảm là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan Năm 2005 là năm tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới có nhiều biến động phức tạp: Gía nguyên liệu như bông, xơ, tơ sợi, hoá chất luôn biến động ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và gây rủi ro lớn trong kinh doanh. Gía xăng dầu tăng 3 lần trong năm làm cho chi phí vận tải tăng mạnh làm giảm sức cạnh tranh của toàn công ty. Viêt Nam vẫn bị áp dụng hạn ngạch trong khi thế giới đã bỏ hạn ngạch ngành dệt may. Hạn ngạch vào thị trường Mỹ luôn thay đổi về cơ chế và hình thức nên các doanh nghiệp rất khó lường trước được. Sản phẩm dệt may luôn chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị trong ngành và tư nhân hay một loạt các khó khăn khác như tỷ giá các đồng tiền mạnh luôn biến động ảnh hưởng đến công tác xuất nhập khẩu; doanh thu lớn, vốn lưu động ít hoạt động chủ yếu bằng vay vốn ngân hàng; Lãi xuất ngân hàng cho vay tăng liên tục ảnh hưởng tới giá thành hàng hoá và công ty Xuất nhập khẩu dệt may là đơn vị kinh doanh không có sản xuất nên không chủ động trong việc thực hiện đơn hàng của khách. Thứ hai: Nguyên nhân chủ quan Năm 2005 công ty đã có sản phẩm đưa ra thị trường nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa thu hút được lượng khách hàng lớn, vì nguồn khai thác không được ổn định và chắc chắn nên việc chuẩn bị chào hàng gặp nhiều khó khăn. Công ty luôn ở trong tình trạng khó khăn về vốn để kinh doanh. Chi phí quản lý bán hàng và hành chính vẫn còn cao. Vay vốn ngân hàng lớn nên trong kinh doanh lãi không cao. Công ty có biện pháp mới trong việc tính lương theo công việc nhưng vẫn chưa sát nên chưa khuyến khích được những CBCNV làm tốt và đạt doanh thu cao.Việc bố trí cán bộ trong công việc chưa hợp lý nên phần nào hạn chế đến kết quả kinh doanh. Trong công ty thiếu trầm trọng cán bộ xúc tiến bán hàng và một số cán bộ chưa có ý thức trong công việc, không tuân theo sự điều hành của lãnh đạo, có sức ỳ lớn, không tự tìm việc, ỷ lại, đợi lãnh đạo phân việc, khi giao việc thì tị nạnh. Đặc biệt một số cán bộ trẻ thường đi muộn về sớm, lạm dụng thời gian trong giờ làm việc riêng và chưa có ý thức tiết kiệm. Đến năm 2006 tuy mới hợp nhất nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được doanh thu lớn 760 tỷ VNĐ hơn doanh thu đạt được trong những năm trước. 2.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. ( ĐVT: tỷ đồng) Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 1 Tổng chi phí tỷ đồng 483,77 423,4 754,99 2 Tổng lợi nhuận tỷ đồng 4,23 4,2 5,01 3 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 0,87 0,99 0,66 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2004 cứ 1000 đồng chi phí thu được 870 đồng lợi nhuận. Năm 2005 tăng lên 120 đồng lợi nhuận. Năm 2006 con số này đã giảm cứ 1000 đồng chi phí thu được 660 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí mà giảm thì công ty kinh doanh chưa đạt kết quả tốt, nên có chính sách điều chỉnh kịp thời cho phù hợp. 2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng sức lao động. Bảng 8: Hiệu quả sử dụng sức lao động của công ty qua các năm(2004-2006) Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 588 427,6 760 2 Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 4,23 4,20 5,06 3 Quỹ lương Tỷ đồng 4,35 4,5 7,01 4 Số lao động người 128 130 190 5 Thu nhập trung bình/ tháng Triệu đồng 2,83 2,88 3,07 6 Lợi nhuận/ người triệu đồng 33,05 32,31 26,63 ( Nguồn: Tổng hợp bản cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Qua các năm lợi nhuận/người có chiếu hướng giảm. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng sức lao động của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Bởi vì, người lao động còn có tâm lý ỷ lại không chủ động trong việc tìm kiếm đơn hàng. Mặc dù tổng lợi nhuận qua các năm tăng, nhưng tốc độ tăng của số lao động nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận đơn cử năm 2006 tổng lợi nhuận bằng 121% năm 2005 tăng 21%. Đối với số lao động năm 2006 bằng 147% năm 2005 tăng 47%. Chính vì vậy, công ty nên có kế hoạch điều chỉnh kịp thời về tình hình lao động để ổn định doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 2.5 Đánh giá chung . 2.5.1 Những điểm mạnh của công ty. 2.5.1.1 Về cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị. Công ty từ lúc chỉ có 5 phòng ban chức năng, cho đến thời điểm hiện tại số phòng ban trong công ty đã tăng lên, kịp thời đáp ứng với tình hình thực tế kinh doanh. Do công ty có thêm nhiều mặt hàng kinh doanh, nên số lượng các phòng kinh doanh tăng lên để đảm nhận những chức năng, công việc riêng. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu đặt ra đối với từng mặt hàng kinh doanh của công ty. 2.5.1.2 Về công tác khai thác thị trường. * Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Hoạt động này được lãnh đạo công ty rất quan tâm.Năm 2006 ngoài việc tập trung khai thác thị trường truyền thống, mặt hàng truyền thống công ty còn tập trung khai thác thị trường mới. Lãnh đạo công ty đã xác định tăng cường kinh doanh các đơn hàng xuất trực tiếp (FOB) để nâng hiệu quả kinh doanh và xây dựng thương hiệu. Thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu công ty đã ký được nhiều đơn hàng xuất (FOB), tạo mối quan hệ tốt với các bạn hàng nước ngoài là cơ sở tốt cho các năm tiếp theo. Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến phát triển xuất khẩu các mặt hàng khác như cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ mhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và cân đối ngoại tệ cho khâu nhập khẩu. * Đối với hoạt động kinh doanh nội địa: Để khai thác thị trường nội địa công ty đã nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa, nên đã phát triển bộ phận mẫu thành Trung tâm thiết kế mẫu có nhiệm vụ: Nghiên cứu nhu cầu thị trường để thiết kế, sản xuất để tiêu thụ trên thị trường nội địa, tham gia các hội chợ, trong thời gian qua sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận. Qua đó xây dựng thương hiệu VINATEXIMEX của công ty. Sang năm 2007 công ty sẽ tập trung chỉ đạo và phát triển công tác này. Bên cạnh nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa công ty còn tăng cường khai thác, mở rộng thị trường nội địa xây dựng bạn hàng chiến lược và ổn định với phương châm phục vụ chu đáo,tận tình,giá cả và dịch vụ cạnh tranh nên được khách hàng tin tưởng. Thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình cung ứng nguyên phụ liệu để lấy sản phẩm ra tiêu thụ với các đơn vị trong Tập đoàn, qua đó vừa giảm bớt các khó khăn trong khâu tiêu thụ của đơn vị. 2.5.1.3 Về nguồn vốn. Nguồn vốn trong công ty qua các năm không ngừng tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng lên. Trước tình hình thực tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào đứng tại chỗ mà có thể tồn tại được. Thị trường ngày càng mở rộng hơn, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách linh hoạt. 2.5.1.4 Về các phong trào thi đua. Vượt qua nhiều khó khăn, dưới sự chỉ đạo của đảng uỷ, Ban lãnh đạo và Ban chấp hành công đoàn công ty, toàn thể CBCNV trong công ty đã hưởng ứng phong trào thi đua lao đồng giỏi, chủ động, năng động khai thác thị trường. Hàng tháng, hàng quý Hội đồng thi đua công ty đều tổ chức phân loại bình xét và phân loại chất lượng lao động để động viên kịp thời các cá nhân đơn vị có hoạt động hiệu quả. Trong công ty có rất nhiều phong trào thi đua như: Phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ được quan tâm để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Năm 2006 công ty đã cử cán bộ tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ về thuế, thương mại điện tử, xuất nhập khẩu, lý luận chính trị cao cấp tạo điều kiện cho CBCNV theo hoc đại học chuyên ngành, ngoại ngữ. Công ty đã xây dựng đầy đủ quy chế, quy định về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động, và an ninh trật tự. Vận động CBCNV thực hiện tốt các quy trình quy phạm về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy Trong năm qua công ty đản bảo an toàn tuyệt đối giữ gìn vệ sinh môi trường. Công ty cũng làm rất tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện. Công ty phát huy tốt truyền thống, nhân kỷ niệm ngày Thương binh liệt sỹ Chính quyền, Công đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức họp mặt tặng quà CBCNV là con em gia đình thương binh liệt sỹ. Tham gia tích cực ủng hộ cho địa bàn trên địa phương, hưởng ứng ủng hộ đồng bào lũ lụt với tổng số tiền ủng hộ là11.140.000 đồng Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác và phong trào thi đua sôi nổi trong công ty một yếu tố cũng không kém phần quan trọng tạo nên thành công của công ty là công ty có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hoá, hoạ sỹ thiết kế và công nhân có tay nghề cao. 2.5.2 Những điểm yếu và khó khăn của công ty. 2.5.2.1 Về lao động. Khi hợp nhất hai công ty tâm lý CBCNV cũng bị tác động không nhỏ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty nói chung do văn hoá và phong cách làm việc có sự khác nhau cần có thời gian để hoà nhập. Với chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu thì nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn cao về ngoại thương, ngoại ngữ là rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có chuyên môn về hai ngành này còn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, lao động có trình độ chuyên môn về hai ngành này lại phần lớn ở độ tuổi xấp xỉ 50 và trên 50 tuổi. CBCNV được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng trình độ chưa cao, chỉ có khoảng 50% đáp ứng được yêu cầu công việc. Phần đông CBCNV được đào tạo và có thời gian dài làm việc trong thời kỳ bao cấp nên trình độ, năng lực và tính năng động trong cơ chế thị trường còn hạn chế. 2.5.2.2 Về trang thiết bị máy móc. Công ty không trực tiếp sản xuất sản phẩm, nên khi có đơn hàng nhiều công ty không chủ động được việc sản xuất, có thời gian công ty không tìm được nhà máy sản xuất. Do đó, có nhiều đơn hàng buộc phải từ chối nếu không thoả thuận được về thời gian giao hàng hợp lý. Năm 2005 công ty bị 1 đơn hàng giao chậm hàng cho đối tác Mỹ. 2.5.2.3. Về thị trường. Trước khi hợp nhất, hai công ty kinh doanh một cách độc lập về lao động, tài chính trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Khi hợp nhất hai công ty có những mặt hàng truyền thống, mặt hàng kinh doanh bị trùng lắp dẫn đến tác động làm giảm doanh thu. 2.5.2.4 Về tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành Dệt May. Trước tình hình thị trường có nhiều chuyển biến phức tạp, đặc biệt trong thời gian gần đây giá nguyên liệu xơ tăng cao( trên 30%) cộng thêm với việc Nhà nước áp thuế nhập khẩu 5% đối với xơ nhập ngoài khối ASEAN làm tăng giá thành trong khi đầu ra không tăng kịp dẫn đến sản xuất và tiêu thụ gặp khó khăn từ đó đã tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.5.2.5 Về tình hình xuất khẩu mặt hàng cafe. Đối với mặt hàng cafe, hiệu quả kinh doanh không những phụ thuộc vaò sự nỗ lực của CBCNV trong công ty mà còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Năm 2006 do điều kiện thời tiết không thuận lợi sản lượng cafe thu hoạch thấp, dẫn đến việc thu mua xuất khẩu gặp khó khăn. 2.5.3 Nguyên nhân những tồn tại của công ty. 2.5.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ công ty. Về phía người lao động trong công ty không chịu học hỏi, có tư tưởng ỷ lại, chờ đợi lãnh đạo phân công công việc nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCNV trong công y còn hạn chế. Về nguồn vốn kinh doanh của công ty tuy có tăng qua các năm, và đạt doanh thu lớn, nhưng vốn lưu động ít hoạt động chủ yếu bằng vốn vay Ngân hàng. Bởi vậy, nguồn vốn công ty đầu tư cho trang thiết bị còn hạn chế. 2.5.3.2 Nguyên nhân khách quan bên ngoài công ty. Sản phẩm Dệt May luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị trong và ngoài nước đặc biệt là hàng Dệt May của Trung Quốc. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển, chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao. Do đó việc nhập khẩu nguyên phụ liệu để phục vụ cho ngành là rất khó khăn. Tỷ giá đồng Việt Nam so với một số đồng ngoại tệ mạnh biến động bất thường, làm ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu thiết bị Dệt May và nguyên liệu cung cấp cho các đơn vị trong ngành. Hiện nay, tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty gặp khó khăn, do nhiều rào cản thương mại mà các đối tác nước ngoài đặt ra đối với sản phẩm mà công ty kinh doanh. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY ĐẾN NĂM 2010. 3.1 Phương hướng phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. Trước thuận lợi và khó khăn trên, kế hoạch kinh doanh của công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010 được thể hiện rất rõ nét qua bảng số liệu sau: Bảng 9: Kế hoạch kinh doanh của công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May 2007-2010 ĐVT: triệu USD TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Dthu không có VAT 48,125 52,5 57,5 63,125 2 K.N xuất khẩu 9,530 11,321 14,365 16,589 3 K.N nhập khẩu 25,000 26.980 28,231 30,123 (Nguồn: kế hoạch kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2010) Đối với người lao động: Cần nâng cao hơn nữa năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, về ngoại ngữ cho CBCNV trong công ty. Công ty dự kiến số lượng phân bổ đào tạo hàng năm ở các lứa tuổi là: Dưới 30 tuổi bồi dưỡng đào tạo 10%, từ 30 tuổi đến 35 tuổi bồi dưỡng đào tạo 20%, từ 35 đến 40 tuổi bồi dưỡng đào tạo 10%. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu:Tăng cường hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế, tiếp tục khai thác tốt thị trường hiện có và mở rộng khai thác các thị trường mới nhưng cần phải phân định rõ đâu là thị trường chính. Thực hiện chiến lược tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, bố trí khai thác tối đa năng lực hiện có, phát huy được các thế mạnh của mình, ổn định và phát triển khách hàng truyền thống đặc biệt là khách hàng xuất khẩu. Đối với lĩnh vực kinh doanh: Mở rộng ngành nghề kinh doanh, nghiên cứu phát triển các lĩnh vực kinh doanh mới nhưng không phải kinh doanh một cách dàn trải tất cả các mặt hàng mà nên tập trung một số sản phẩm mũi nhọn. Kế hoạch cổ phần hoá: Thực hiện tốt kế hoạch cổ phần theo sự chỉ đạo của Tập đoàn Dệt May Việt Nam đồng thời triển khai và quản lý, khai thác có hiệu quả Trung tâm kinh doanh nguyên phụ liệu được Tập đoàn giao. Đối với công tác phong trào thi đua trong công ty. Về phương hướng hoạt động phong trào Công nhân viên chức (CNVC) trong những năm tới được công ty xác định rất rõ đó là ngoài việc chấp hành thực hiện thật tốt Đường lối của Đảng, chế độ chính sách của Nhà nước Công nhân viên chức cần phải luôn luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định quy chế của Tổng công ty và công ty đề ra, thực hiện quy chế dân chủ của công ty. Về thị trường tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh để tăng doanh thu và lợi nhuận. Động viên CNVC trong đơn vị phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Tổng công ty giao. Chăm lo vật chất và tinh thần cho CNVC tăng thu nhập hàng tháng và duy trì tổ chức sinh nhật cho CNVC. Duy trì chế độ làm việc 40h/tuần, đảm bảo trong công tác có năng suất chất lượng và hiệu quả. Động viên và quan tâm kịp thời đến CNVC có hoàn cảnh khó khăn. Căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới, Công đoàn cùng chuyên môn nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, quy chế cho phù hợp góp phần phát triển Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân công ty lập kế hoạch cụ thể từng quý trong năm, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nhằm giảm đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực, không để bất cứ trường hợp nào làm thất thoát tài sản, tiền hàng của Nhà nước thuộc phạm vi công ty quản lý. Khi tiến hành kiểm tra phải nhanh, chính xác, có cơ sở pháp lý để báo cáo với Lãnh đạo công ty xử lý giải quyết kịp thời. Về công tác từ thiện ngoài việc thực hiện đầy đủ chỉ đạo của chính quyền và Công đoàn Tổng công ty về công tác từ thiện, những năm tiếp theo công ty tiếp tục tiến hành làm tốt công tác từ thiện, chăm sóc người có công với Cách mạng, ủng hộ quỹ vì người nghèo, góp phần xây dựng, giảm khó khăn trong cộng đồng. Về công tác thi đua khen thưởng Công đoàn cùng với Lãnh đạo công ty phát động phong trào thi đua lao động giỏi và các đợt thi đua lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn của dân tộc. Sau mỗi đợt thi đua có sơ kết rút kinh nghiệm, bình xét đơn vị và cá nhân xuất sắc để động viên khen thưởng kịp thời nhằm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Tổng công ty giao trước ít nhất 10 ngày. Công ty xây dựng những gương người tốt việc tốt những tập thể, cá nhân có thành tích điển hình làm nòng cốt phát huy nội lực trong công ty để mọi người noi theo. Hoạt động phong trào CNVC từ năm 2007 đến năm 2010 của công ty đòi hỏi phải có chuyển biến mạnh tạo cho đơn vị sức sống mới trên tinh thần đoàn kết, hợp tác trên dưới một lòng giúp đỡ nhau trong công tác và cuộc sống. Xây dựng bầu không khí ấm áp, đoàn kết phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của công ty đề ra ngay từ những ngày đầu mới hợp nhất. 3.2 Các giải pháp chính nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Trước khi tìm hiểu về các giải pháp mà công ty áp dụng trong thời gian tới chúng ta sẽ xem xét thêm về đặc điểm, tình hình thị trường đã và có thể vẫn còn tiếp diễn trong thời gian tới: Cạnh tranh vẫn diễn ra hết sức khốc liệt. Tình hình chính trị các khu vực vẫn tiềm ẩn bất ổn và xung đột. Chi phí nguyên nhiên liệu như bông, xơ, dầu, hoá chất, sợi tổng hợp diễn biến phức tạp, có xu hướng tăng gây khó khăn cho nền kinh tế nước ta nói chung và ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh nói riêng. Chi phí ngân hàng đặc biệt về lãi suất USD, VNĐ sẽ tăng nên ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh. Nhiều công ty đã chuyển sang cổ phần hoá nên yêu cầu trong kinh doanh chặt chẽ và khắt khe hơn. Do vậy, việc phát triển thị phần của công ty sẽ gặp khó khăn. Việt Nam đến nay đã chính thức trở thành viên của WTO (Tổ chức thương mại thế giới) và tham gia WTO sẽ góp phần làm cho hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh yên tâm đầu tư và làm ăn với doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó sẽ tăng khả năng thu hút vốn, công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý và gia tăng thương mại đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Như vậy, khi trở thành thành viên chính thức của WTO sẽ mở ra một thị trường lý tưởng cho thương mại Việt Nam nói chung và xuất khẩu nói riêng. Tuy nhiên sẽ có không ít những thách thức mà cả nền kinh tế và cả lĩnh vực xuất khẩu phải đối mặt khi tham gia tổ chức này. Để việc tham gia WTO một cách chủ động, các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý những vấn đề sau: - Chuẩn bị các chiến lược sản xuất kinh doanh sao cho có khả năng tận dụng hiệu quả nhất các cơ hội xuất khẩu nhờ việc gia nhập WTO tạo ra. - Nghiên cứu đầy đủ các cam kết gia nhập và các thông lệ quốc tế có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh để tránh những sai sót không đáng có trong hội nhập. - Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh cho từng giai đoạn và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đối phó trong những tình huống bất lợi. - Xác lập kế hoạch xúc tiến thương mại và dự kiến hướng tiếp cận các thị trường xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trước tình hình trên không chỉ riêng ngành Dệt May mà công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May bắt đầu bước vào cuộc công ty đã có các giải pháp cho riêng mình để hoàn thành kế hoạch đề ra đó là: Thứ nhất: Đối với Xuất Khẩu. Để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu công ty sẽ đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt đẩy mạnh các đơn hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB), chú trọng phát triển các mặt hàng ngoài lĩnh vực Dệt May như Cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, sản phẩm nhựa. Bên cạnh đó, các phòng nên cử một số cán bộ trẻ, biết ngoại ngữ và biết cách tìm hiểu, xử lý các thông tin trên mạng liên quan đến các vấn đề như: Xu hướng hàng hoá, nhu cầu hàng hoá trên thị trường để chuẩn bị cho việc kinh doanh đạt hiệu quả của công ty. Thứ hai: Đối với thị trường nội địa. Rà soát lại khách hàng cũ, tổ chức chăm sóc và khai thác các nhu cầu mới của họ từ đó tìm các nguồn cung cấp cho phù hợp đạt chất lượng và hiệu quả cao. Phát triển mạnh Trung tâm thiết kế mẫu để nghiên cứu nhu cầu thời trang quốc tế và nội địa, sản xuất và tiêu thụ trên thị trường nội địa, tham gia các hội chợ xây dựng thương hiệu cho công ty nhất là trong tình hình hiện nay khi mà công ty mới được hợp nhất thì việc quảng bá thương hiệu lại càng rất quan trọng. Trung tâm thiết kế mẫu nên có kế hoạch mỗi tháng, quý thiết kế mẫu mới và định giá chào hàng, các mẫu có thể là tự thiết kế hoặc làm theo yêu cầu của các phòng Kinh doanh và của khách hàng. Thứ ba: Giải pháp về cơ cấu mặt hàng của công ty. Đối với mặt hàng xuất khẩu: Công ty vẫn tập trung vào hai mặt hàng chính là khăn bông và hàng Dệt May, riêng hàng may mặc có hai phương thức là làm gia công thì công ty cố gắng duy trì tìm thêm khách mới đặt hàng và phương thức bán FOB thì công ty đẩy mạnh hơn nữa trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, thiết kế mẫu mã mới, tính giá cả hợp lý để có thể chào hàng với giá cạnh tranh. Đối với mặt hàng kinh doanh nội địa: Công ty duy trì các mặt hàng hiện đang kinh doanh như: Bông, tơ, hoá chất, thuốc nhuộm. Bên cạnh đó kinh doanh mặt hàng công nghệ cao, quần áo đồng phục, thiết bị may, đặc biệt triển khai bán hàng FOB nội địa và triển khai việc kinh doanh mặt hàng mới. Đối với mặt hàng nhập khẩu: Công ty theo dõi sát biến động giá nguyên liệu máy móc trên thị trường để nhập khẩu cho các công ty Dệt được giá cạnh tranh. Đồng thời công ty cần nắm bắt nhu cầu thiết bị của các nhà máy kể cả mới và thay thế, tìm nguồn khách hàng cung cấp uy tín với giá cạnh tranh và tiếp tục mở rộng khách hàng để tăng doanh thu. Thứ tư: Đối với công tác chính trị. Công ty cần đổi mới bộ máy quản lý nhanh chóng nếu thấy không còn phù hợp đồng thời chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, điều hành uyển chuyển không cứng nhắc và công ty nên tập trung vào các mũi đột phá của mình hơn là đầu tư dàn trải vào tất cả các phòng ban trong công ty nhưng cần phải tăng cường phối hợp giữa các phòng, các bộ phận để tạo sức cạnh tranh bởi vì để tạo ra sản phẩm cho XK và nội địa thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm nguyên phụ liệu, Trung tâm thiết kế mẫu và các phòng kinh doanh. KẾT LUẬN Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng thị trường XK các mặt hàng mà đất nước có thế mạnh như nông sản, thuỷ sản, may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ, các hàng hoá sử dụng nhiều lao động bởi vì các doanh nghiệp XK không chỉ XK sang các nước, khu vực đã ký kết các điều ước song phương, đa phương mà có thể XK hàng hoá sang tất cả các nước trên thế giới. Trong đó phải kể đến mặt hàng Dệt May-một mặt hàng trước kia bị bó buộc bởi hạn ngạch nhưng khi gia nhập WTO các nước thành viên sẽ không được áp dụng hạn ngạch đối với Dệt May Việt Nam. Ngoài ra thành viên của WTO cũng không được áp dụng tự vệ đối với hàng Dệt May Việt Nam. Bên cạnh các cơ hội ngành Dệt May Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức: một sân chơi rộng lớn thì sẽ không thể tránh khỏi phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh thậm chí Hàng dệt may VN sẽ bị cạnh tranh ngay trên sân nhà bởi hàng Trung Quốc (TQ), Ấn Độ và Pakistan sau khi thuế nhập khẩu 50% đối với hàng may mặc và 40% đối với vải được giảm xuống 10-15%. Trước sức ép cạnh tranh đó ngành Dệt May nên chú trọng nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm bằng cách tăng cường đầu tư cho sản xuất nguyên phụ liệu ngay tại thị trường nội địa và tiếp tục vận động chính quyền Mỹ sớm chấm dứt chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành Dệt May Việt Nam cũng như áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Trước tình hình thực tế đó các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam nói chung cũng như công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May cần tìm hiểu và chuẩn bị các kế hoạch kỹ lưỡng để có thể hạn chế những khó khăn, thách thức ở mức tối thiểu và tận dụng được những cơ hội trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế. Phương hướng lựa chọn đề tài: Hiện nay khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới(WTO), cơ hội nhiều nhưng không phải không có thách thức, tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Dệt May đều phải đối mặt với nhiều yêu cầu rất khắt khe của các đơn hàng về giá cả, chất lượng, mẫu mã nhất là đối với thị trường EU hàng Dệt May Việt Nam phải cạnh tranh rất lớn với hàng Dệt May của Trung Quốc do TQ, Ấn Độ Trong các mặt hàng Dệt May thì hàng may mặc xuất khẩu sang EU có kim ngạch lớn nhất. Trước tình hình đó, để các doanh nghiệp dệt may có thể cạnh tranh được nhất là về mặt hàng may mặc thì cần phải có giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Bởi vậy, em đã chọn 1 trong 2 hướng đề tài: Đề tài 1: Giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh trong xuất khấu sản phẩm Dệt May của Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO Đề tài 2: Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trương EU. Từ đó áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành Dệt May Việt Nam nói chung, trong đó có công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May. Danh mục tài liệu tham khảo: Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài( tập I, II) Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Hường Giáo trình kinh doanh quốc tế (tập I, II) Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Hường Giáo trình Marketing quốc tế Tác giả: PTS Nguyễn Văn Cao Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm(2003-2006) 5. Việt Nam gia nhập WTO: Cơ hội nào cho xuất nhập khẩu? (Nguồn: Bộ Thương mại) 6. Ngành Dệt May - Ba cái lợi khi Việt Nam gia nhập WTO Nguồn CNTT số tháng 11/2006 (trang 4) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctham_khao_2_1507.doc
Luận văn liên quan