Qua các nghiên cứu, đề tài rút ra các kết luận sau đây :
+ Mặc dù đạt được những thành tựu to lớn trong việc đào tạo GV dạy các môn nghệ thuật
cho nhà trường phổ thông, nhưng CTĐT loại hình giáo GV này cũng còn rất nhiều bất cập. Các
CTĐT đều được xây dựng theo niên chế nên khi chuyển đổi qui trình đào tạo theo học chế (học
trình, học phần) có nhiều khó khăn. Sau 2002 trên cơ sở của CT khung, đa số các trường đã
chuyển đổi CTĐT theo học phần. Bộ chưa ban hành các bộ chương trình đầy đủ, thống nhất nên
không có sự đồng bộ và quy chuẩn đầy đủ, dẫn tới chất lượng đào tạo GV không đồng đều ở
từng địa phương
+ Trong CT dạy các môn NT ở PT, học hát và học vẽ, tập nặn tượng được quan tâm
nhiều nhất, dành số tiết nhiều nhất để thực thi ý đồ đưa học sinh vào hoạt động âm nhạc, luyện
khả năng cảm thụ NT. Đề tài cũng đưa ra những nghi vấn: việc dạy hát nhạc, mĩ thuật trong nhà
trường ở nước ta so với mỗi tuần một tiết, mà chủ yếu là dạy kỹ năng hát và vẽ để thực hiện mục
tiêu như đã đề ra có thật hợp lý không? Chúng ta dạy các em hát, vẽ hay là dạy cho HS yêu, hiểu
và cảm nhận được NT?
+ Đề tài khảo sát thực trạng việc dạy các môn nghệ thuật ở 12 trường Q1 TPHCM và thấy răng:
+ Số lượng GV nghệ thuật được đào tạo chính quy còn thiếu, đặc biệt là GV Mỹ thuật.
Để lấp khoảng trống thiếu hụt GVNT, các trường đã sử dụng GVCN kiêm giảng môn nghệ thuật.
Chất lượng của GV dạy các môn nghệ thuật nhìn chung vẫn chưa đồng đều.Qua một số phỏng
vấn thì GV kiêm nhiệm thường chỉ làm đúng theo những gì mà sách hướng dẫn. Đề tài cho rằng ,
giảng dạy theo cách đó càng nguy hại hơn nếu chi dạy nghệ thuật một cách qua loa, chiếu lệ
+ Hầu hết các GVNT chi chú trọng rèn luyện kĩ năng (vẽ, nặn, hát, .) chưa chú ý nhiều
đến giáo dục kiến thức nghệ thuật
130 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng xây dựng chương trình đại học đào tạo giáo viên dạy nghệ thuật bậc tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
441
3.9
457
3
Kiên nhẫn chờ và giúp HS
tìm ra câu trả lời
0,0 4,3 11,8 11.7 44,1 37,7 44,1 42.9
3.5
147
3 3
946
4 Nhiệt tình trong giảng dạy 0,0 0,9 4,4 5,2 33,8 21,6 61,7 68,9
4.0
000
4.0
852
5 Có trách nhiêm, tận tâm 0,0 0.9 2.8 4,8 279, 26.4 67,6 63,6
4.1
493
3 9
955
6 Thân thiện, dễ gần 2,9 0,0 2,9 4,8 44,1 33,8 50,0 57,5
3.6
471
3.8
423
7.
Luôn tìm tòi các cách dạy
mới
0,0 1,7 4,4 4.8 38.2 29,9 55,9 59,3
3.8
955
3.9
005
8
Nhạy cảm: có khả năng
nắm bắt đƣợc suy nghĩ
của HS
2,9 OA 4,4 7,8 36,8 33,8 55,9 53,6
3.7
647
3.8
054
9 Độ lƣợng khoan dung 0,0 0,9 16,2 9,1 32,4 32,5 51,5 53,4
3.6
176
3.7
580
10 Sẵn sàng giúp đỡ học sinh 0,0 0,9 4,4 6,1 45,6 38,2 50,0 54,6
3.7
794
3.7
682
11
Bảng 9: GV NT khác với GV khác
ST T Nội dung
Không khác Có khác
Có khác và có ý
kiến
GV SV GV SV GV SV
1
Với GV day ở các
nhà VH, CLB
26,9 52.3 14,9 12.6 58.2 34.7
2
Khác với GV dạy các
môn khác
68,2 67,0 9.1 11,0 22,7 22,0
3
Đào tạo GVNT Khác với
đào tạo nghệ sĩ
30,8 59,7 10,8 11.8 58,4 25,5
Bảng 10: Thứ hạng của các phẩm chất GVNT
ST
T
Câu hỏi
Thứ hạng
Có liên quan
nhưng không
quan trọng
Quan trọng
Rất
quan trọng
Không trả
lời
GV SV GV SV GV SV GV SV GV SV
1
Đạo đức của GV & thái
độ của GV
4.058 8
4.43
89
0,0
1,3 33,8 14,3 66,2 80,1 0,0 4,3
3
Năng lực nghệ thuật của
GV
4.000 0
3 96
38
4,4 6,1 26,5 26.8 69.1 62,8 0,0 4,3
4
NVSP của của GVNT 3.970 1
3.76
82
2.9 6,9 32,4 29,0 63,2 58,5 1,5 4,8
5 Tính cách của GV 3.588 2
3.71
49
7,4 9,5 47,1 29,4 45,6 54,5 0,0
4,3
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
TÊN ĐỀ TÀI Phƣơng hƣớng xây dựng chƣơng trình đại học đào tạo
giáo viên nghệ thuật bậc tiểu học
Tự
nhiên
Xã hội
Nhân
văn
Giáo
dục
Kỹ
thuật
Nông
Lâm-
Ngƣ
Y dƣợc
Môi
trƣờng
Cơ bản Ứng dụng Triển khai
THỜI GIAN THỰC HIỆN Từ tháng 10 năm 2003 đến tháng 10 năm 2005
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
Tên Cơ quan: Viện nghiên cứu giáo dục - Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Tp.Hồ Chí Minh Địa
Địa chỉ: Trung tâm Giáo dục Phổ thông
Điện thoại: 8224813 Fax: 8236748 E-mail:viengiaoduc@hcm.vnn.vn
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ và tên: LÊ ANH CƢỜNG Học vị. chức danh KH: Thạc sĩ Chức vụ: NCV
Địa chỉ:115 Hai Bà Trƣng Q.1 TP.HCM
Điện thoại CQ: 8224813 Fax: 8236748 E-mail:
Điện thoại NR: 8407956
DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI CHỦ CHỐT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Họ và tên Đơn vị công tác Nhiệm vụ đƣợc giao Chữ ký
Th.s LÊ ANH CƢỜNG
Viện Nghiên cứu Giáo dục
ĐHTPHCM
Nghiên cứu lí luận báo cáo
khoa học
NTH ĐỨC CÔN
Nghiên cứu lí luân, viết
báo cáo khoa học
NGUYỄN VĂN HỒNG
Trƣờng cao đẳng văn hóa
tp.HCM
Nghiên cứu lí luận, khảo
sát thực tiễn, viết báo cáo
khoa học
HAN ĐÀO HẢI LONG Viện NCGD
Xây dựng công cụ nghiên
cứu
X X
2
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Tên đơn vị trong và ngoài nƣớc Nội dung phối hợp Họ và tên ngƣời đại diện
1. GD-ĐT, Phòng GD -ĐT Quận,
Huyên tp. HCM
Cung cấp tài liệu liên quan đến đề
tài
2. Các trường Đại học Sư phạm ,,
Cao đẳng Nhạc Họa, Trường Cao
đẳng văn hóa- Nghệ thuật
Khảo sát giáo viên và học sinh
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƢỚC LIÊN TRỰC TIẾP ĐẾN TÀI
(Ghi cụ thể một bài báo, tài liệu, nghiên cứu triển khai... trong 5 năm gần đây)
Đã có một số tác phẩm, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhƣ:
1. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ "Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trƣờng phổ thông qua các
môn nghệ thuật" của Giáo sƣ Tiến sĩ khoa học Lê Ngọc Trà và Tiến sĩ Lâm Vinh
2. Các ấn bản báo, tạp chí, sách...
3. Dữ liệu thông tin của các cơ quan có liên quan tới khoa học giáo dục.
Tũy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về xây dựng chƣơng trình cử nhân đào giáo viên nghệ thuật bậc tiểu
học
11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dạy các môn nghệ thuật là một phần của việc giáo dục toàn diện nhằm hình thành, phát triển tính cách con ngƣời.
Hiện nay, vấn đề đào tạo giáo viên có trình độ cử nhân dạy nghệ thuật bậc học mới đƣợc đặt ra và chƣa đƣợc quan
tâm đầy đủ và đúng mức. Vì vậy xây dựng chƣơng trình cử nhân đào tạo giáo viên dậy nghệ thuật bậc tiểu học là
cần thiết. Trên đây là lý do mà nhóm nghiên cứu chúng tôi chọn đề tài này
12.MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1- Khảo sát thực trạng trình độ giáo viên dạy nghệ thuật bậc tiểu học.
2- Khảo sát nội dung chuơng trình đào tạo của các trƣờng cao đẳng Sƣ phạm Nhạc - Họa, chƣơng trình đào tạo của
các trƣờng đào tạo nghệ thuật: Nhạc viện; trƣờng Mỹ thuật; trƣờng Cao đẳng Văn hóa- Nghệ thuật...
3- Điều tra khảo sát việc đào tạo giáo viên dạy nghệ thuật ở các trƣờng Sƣ phạm Nhạc - Họa, các trƣờng đào tạo
những ngƣời làm nghệ thuật chuyên nghiệp
4- Đề xuất chƣơng trình đào tạo cử nhân giáo viên dạy nghệ thuật bậc tiểu học
3
13. TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (ghi cụ thể)
Nội dung Thời gian thực hiện Dự kiến kết quả
1- Viết đề cƣơng chi tiết Tháng 5 - 8/ 2004 Đề cƣơng chi tiết
2- Viết cơ sở lý luận Tháng 8- 12/2004 Cơ sở lí luận của đề tài
3- Tiến hành điều tra Tháng 1 - 5/2005 Phiếu khảo sát
4- Tổng hợp số liệu, viết báo cáo
khoa học
Tháng 6- 10/2005 Báo cáo kết quả khảo sát
5- Viết nhận xét, kiến nghị, tham
khảo ý kiến chuyên gia
Tháng 11 -12/2005 Kết luận + kiến nghị
Tổng kết chỉnh sửa, in ấn nghiệm
thu
Tháng 1- 2 - 2006 Báo cáo khoa học hoàn chỉnh
14. DỰ KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
Loại sản phẩm:
- Báo cáo khoa học
- Các phiếu điều tra khảo sát
Tên sản phẩm (ghi cụ thể): Báo cáo Khoa hoc hoàn chỉnh gồm:
Phƣơng hƣớng xây dựng chƣơng trình cử nhân đào tạo giáo viên dạy nghệ thuật bậc tiểu học Địa chỉ có thể ứng
dụng.
Các trƣờng Đại học sƣ phạm, các trƣờng Nghệ thuật, Văn hóa đào tạo giáo viên dạy nghệ thuật tiểu học.
4
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tổng kinh phí: 30.000.000 (Ba mƣơi triệu đồng):
- Năm 2004: 20. 000.000 (triệu đồng)
- Năm 2005: 10.000. 000 (Mƣời triệu đồng)
Trong đó:
1. Soạn đề cƣơng:
2. Xây dựng đề cƣơng chi tiết
3. Nghiên cứu lí luận:
4. Soạn biểu mẫu :
5. In ấn biểu mẫu:
6. Thuê khoán chuyên môn :
7. Dự giờ :
8. Xử lý thống kê:
9. Xử lý phiếu đánh giá tiết dạy:
10.Công tác phí:
11. Văn phòng phẩm:
12. In ấn
13. Chủ nhiệm đề tài:
14. Viết báo cáo Khoa học :
15. Nghiệm thu cấp cở sở:
16. Nghiệm thu chính thức:
Tổng cộng:
500 000đ
500 000đ
3.000.000đ
1.100.000đ
1.000.000đ
5.000.000đ
1.500.000đ
3.000.000đ
2.500.000đ
2.000.000đ
1.500.000đ
l.000.000đ
l.400.000đ
2.000.000đ
2.000.000đ
2.000.000đ
30.000.000đ
(Ba mƣơi triện đồng chẵn)
5
Ngày 02 tháng 04 năm 2004
Chủ nhiệm đề tài
(Họ và tên, ký)
LÊ ANH CƢỜNG
Ngày 14 tháng 4 năm 2004
cơ quan chủ quản
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xóa
2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HCM
ĐỀ TÀI CẤP BỘ
TÓM TẮT PHƢƠNG HƢỚNG XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN DẠY NGHỆ THUẬT BẬC TIỂU HỌC
Mã Số B2004 -23- 64
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Anh Cƣờng
Thành phố Hồ Chí Minh 2006
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HCM
ĐỀ TÀI CẤP BỘ
TÓM TẮT PHƢƠNG HƢỞNG XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊM DẠY NGHỆ THUẬT BẬC TIỂU HỌC
Mã Số B2004 -23- 64
Chủ nhiêm đề tài: ThS. Lê Anh Cƣờng
Thành viên đề tài: TS. Đức Kôn (ĐHVH - tp.HCM)
Th.s Nguyễn Văn Hồng
ThS Hà Thị Loan
Thành phố Hồ Chí Minh 2006
2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Tên đề tài:
Phƣơng hƣớng xây dựng chƣơng trình đại học
đào tạo giáo viên dạy nghệ thuật bậc tiểu học
Mã số: B2004-23-64
Chủ nhiệm đề tài: ThS Lê Anh Cƣờng tel: 0989036523
Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại Học Sƣ phạm TPHCM Cơ quan và cá nhân phối hợp
thực hiện:
Sở GD và ĐT TPHCM
Trƣờng Đại học Mĩ thuật TPHCM
Trƣờng Đại học Văn hóa TPHCM
Trƣờng CĐ Sƣ phạm TPHCM
Trƣờng CĐ Sƣ phạm Mẫu giáo TW3
Khoa Tiểu học ĐHSPTPHCM
Trƣởng Tiểu học Tô Vĩnh Diện BT- TPHCM
Thời gian thực hiện: tháng 10/2004- 07/2006
l.Mục tiêu:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận về khái niệm xây dựng CT đào tạo (CTĐT), các yếu tố
ảnh hƣởng đến xây dựng CTĐT và các giải pháp cơ bản xây dựng CTĐT.
+ Nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm của một số nƣớc phát triển về vấn đề xây dựng
CTĐT.
+ Khảo sát thực trạng trình độ GV dạy nghệ thuật ở bậc tiểu học (TH).
+ Khảo sát một vài CTĐT GV dạy nghệ thuật trình độ cao đẳng (CĐ) ở TPHCM.
- Đƣa ra các kiến nghị phƣơng hƣớng xây dựng CTĐT GV dạy nghệ thuật ở bậc TH.
3
2. Nội dung chính:
- Nghiên cứu về lý luận chung về xây dựng CTĐT
- Khảo sát về CTĐT GVDNT, tìm hiểu CT và SGK các môn nghệ thuật (NT) ở TH.
- Khảo sát thực trạng về GVDNT của Quận - TPHCM
- Khảo sát giảng viên, GV, SV của các trƣờng ĐH, Cao đẳng (CĐ) có đào tạo GVDNT;
- Đề xuất phƣơng hƣớng xây dựng CTĐT Giáo viên dạy nghệ thuật bậc tiểu học trình độ
ĐH.
3. Kết quả:
- Đề tài đƣa ra hệ thống lý luận về việc xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo
- Đề tài cho thấy bức tranh tổng thể quá trình chuyển biến chƣơng trình đào tạo giáo viên
nghệ thuật;
- Nêu ra những ƣu điểm cũng nhƣ những tồn tại của hai chƣơng trình đào tạo trình độ cao
đẳng đào tạo giáo viên nghệ thuật;
- Nêu lên bức tranh tổng thể quá trình chuyển biến chƣơng trình giáo dục các môn nghệ
thuật trong nhà trƣờng phổ thông nói chung và tiểu học nói riêng.
- Đề tài đƣa ra thực trạng của giáo viên dạy nghệ thuật và việc dạy các môn nghệ thuật
bậc tiểu học tại quận 1 TPHCM.
- Đề tài đƣa ra một số kiến nghị để xây dựng chƣơng trình đào tạo giáo viên dạy nghệ
thuật.
4
SUMMARY
Project Title:
Directions of building higher training programs
for teachers of arts at elementary level
Code number: B2004 - 23 - 64
Coordinator: Le Anh Cuong, M.A.
Implementing Institution: HCMC University of Pedagogy
Cooperating Institutions:
HCMC Department of Education and Training
HCMC University of Arts
HCMC College of Pedagogy
3
rd
Central College of Pedagogy of Kindergarten
Department of Primary Education, HCMC University of Pedagogy
To Vinh Dien Elementary, Binh Thanh, HCMC
Personal
Duc Con, PhD in Fine Arts.
Nguyen Van Hong, M.A.
Ha Thi Loan, M.A.
Duration: from 10/2004 to 07/2006
5
1. Objectives
+ Study the rationale for concepts on building training programs, factors influencing
building training programs and basic solutions to build training programs.
+ Study generally experiences on building training programs of some developed
countries.
+ Survey the present situation of levels of teacher of arts at elementary schools.
+ Survey some training programs for teacher of arts at higher level in HCMC.
+ Present some suggestions on directions of building training programs for teachers of
arts at elementary level.
2. Main contents
+ Study common arguments on building training programs.
+ Survey training programs for teachers of arts; learn about the curriculum and textbooks
of arts at elementary level.
+ Survey the present situation of teachers of arts in District 1, HCMC.
+ Survey lecturers, teachers, students of universities, colleges that train teachers of arts;
+ Suggest directions of building higher training programs for teachers of arts in credits at
elementary level.
3. Results obtained
+ Present a system of arguments on building and developing training program
+ Show an overall view of the transformation process of the training program for teachers
of arts
6
+ Raise both advantages and disadvantages of the two higher training prgrams for
teachers of arts
+ Show an overall view of the tranforaiation process of arts curriculum in schools in
general and in primary schools in particular
+ Show the present situation of teachers of arts and arts teaching at primary level in
District 1, HCMC
+ Make some suggestions on building training programs for teacher of arts
7
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Tầm quan trọng và tính cấp thiết
GDĐH không chi là nơi đáp ứng yêu cầu của XH mà còn là nơi góp phần dẫn dắt sự phát
triển của XH. Việc xây dựng và phát triển GDĐH cũng là một trong những vấn đề nóng bỏng, là
trọng tâm của xã hội chúng ta hiện nay, trong đó việc xây dựng CTĐT là vấn đề thiết yếu không
những cho Bộ GD - ĐT mà còn là vấn đề của tất cả các cơ sở giáo dục ĐH và tất cả mọi ngƣời
có nhiệt tâm tới GDĐH..
Trong các phiên họp của mình, Hội đồng Quốc gia Giáo dục cũng đã chi ra sáu yếu kém
và bất cập của giáo dục ĐH Việt Nam trong đó có nói tới bất cập của CT đào tạo:
CT và phƣơng pháp giảng dạy chậm chuyển đổi, phần lớn vẫn theo những gì vốn có của
20 - 30 năm về trƣớc, và đặc biệt là thiếu sự gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học.
Bộ trƣởng Bộ GD - ĐT Nguyễn Minh Hiển vừa ký ban hành Chi thị số 22 (Năm học
2005 - 2006), yêu cầu đổi mới CT, nội dung, phƣơng pháp giáo dục đƣợc đƣa lên hàng đầu.
Kinh nghiệm của các nƣớc về việc xây dựng phát triền CT cho thấy cần có sự nghiên cứu
và sự chuẩn bị nghiêm túc nếu muốn đạt kết quả khả quan. Đê làm đƣợc việc đó, cần có những
nỗ lực từ nhiều phía: nhà nƣớc cũng nhƣ các đơn vị đào tạo, quản lý...Dù chỉ giới hạn trong lĩnh
vực nghiên cứu phƣơng hƣớng đào tạo GV dạy nghệ thuật ở bậc tiểu học, Đề tài của nhóm chúng
tôi cũng không nằm ngoài mục đích nâng cao chất lƣợng GD nói chung và nhất là chất lƣợng đào
tạo GVNT.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về khái niệm xây dựng CT đào tạo (CTĐT), các yếu tổ ảnh
hƣởng đến xây dụng CTĐT và các giải pháp cơ bản xây dụng CTĐT
Nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm của một số nƣớc phát hiển về vấn đề xây dựng
CTĐT.
Khảo sát thực trạng trình độ GV dạy nghệ thuật ở bậc tiểu học (TH)
8
Khảo sát một vài CTĐTGVdạy nghệ thuật trình độ cao đẳng (CĐ) ở TPHCM.
Đƣa ra các kiến nghị phƣơng hƣớng xây dựng CTĐT GV dạy nghệ thuật (GVNT) ở bạc
TH.
III. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận (sƣu tra tài liệu, nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài,
phân tích các điểm mạnh cần kế thừa và các điểm yếu cần đi sâu nghiên cứu thêm).
- Tổng hợp số liệu từ các nguồn sẵn có: tài liệu của Bộ GD - ĐT, Sở GD - ĐT TPHCM,
Trƣờng ĐHSP TPHCM, Viện NCGD - ĐHSP TPHCM, báo, tạp chí, intemet...
- Điều tra xã hội học đổi với một số giáo viên, SV một số trƣờng phổ thông, cao đẳng,
ĐH.
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, thống kê suy diễn để phân tích số liệu
- Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp khác: phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh, lịch
sử...
IV. Phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu nghiên cứu các cơ sở lý luận về khái niệm, sự
phát triển về xây dựng CTĐT, các yếu tố ảnh liên quan, ảnh hƣởng đến xây dựng CTĐT, từ đó
đề xuất kiến nghị về phƣơng hƣớng xây dụng CTĐT GVDNT ở bậc TH. Đề tài giới hạn ở mức
phù hợp với quy mô: về địa bàn tại thành phố Hồ chí Minh; về nội dung nghiên cứu: phƣơng
hƣớng xây dựng CTĐT giáo viên dạy NT ở bậc tiểu học; về khách thể nghiên cứu: giảng viên
một số trƣờng ĐH, CĐ, giáo viên dạy ở tiểu học và sinh viên một số trƣờng ĐH & CĐ tại
TPHCM.
V. Nội dung của đề tài:
1. Nghiên cứu về lý luận chung về xây dựng CTĐT, 2. Nghiên cứu phân tích mô hình,
kinh nghiệm đào tạo theo TC(ĐTTC) của các nƣớc trên thế giới, và các trƣờng ĐH ở Việt Nam,
3. Khảo sát về CTĐT GVDNT, tìm hiểu CT và SGK các môn nghệ thuật (NT) ở TH, 4. Khảo sát
thực trạng về GVDNT của Quận 1 - TPHCM,
10
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
I. Khái niệm CTĐT
Tự điển tiếng Việt phổ thông (Viện Ngôn ngữ học, 2002), CT trong phạm vi giáo dục
đƣợc định nghĩa là: Toàn bộ nội dung học tập, giảng dạy nêu vắn tắt, đƣợc quy định chính thức
cho từng môn, từng lớp hoặc từng cấp học, bậc học. Ronald C. Doll định nghĩa CTĐT:
Nội dung và quá trình chính thức hoặc không chính thức mà nhờ đó ngƣời học có đƣợc
kiến thức và hiểu biết, phát triển kỹ năng, có sự thay đổi thái độ, nhận thức và giá trị dƣới sự bảo
hộ của nhà trƣờng đó.
Jon Wiles và Joseph Bondi không những miêu tả một CT nhƣ một kế hoạch học tập mà
còn xem "CTĐT nhƣ một đích đến hoặc một tập hợp các giá trị đƣợc trang bị thông qua quá trình
phát triển nhằm trau dồi các kinh nghiệm học tập cho sinh viên."
II. Các nguyên tắc của việc xây dựng CTĐT
III. Đánh giá nhu cầu.
1. Nhu cầu của sinh viên:
Các cấp độ của nhu cầu của SVcó liên quan đến nhà hoạch định CT có thể đƣợc xác định
nhƣ: (1) nhân loại, (2) quốc gia, (3) vùng, miền, (4) cộng đồng, (5) trường, (6) cá nhân.
2. Nhu cầu của xã hội:
2.1. Các dạng nhu cầu xã hội
Nhà hoạch định CTDT phải thấu hiểu hơn nữa các nhu cầu của xã hội từ quan điểm về
các dạng nhu cầu. Ví dụ, mỗi dạng trong các nhu cầu xã hội sau đây đều có ý nghĩa đối với
CTĐT: Chính trị; Xã hội; Kinh tế; Giáo dục; Môi trƣờng; An ninh; Sức khoẻ; Đạo đức và tinh
thần.
2.2. Các nhu cầu bắt nguồn từ môn học
Một trong các nguồn chính của mục tiêu CTĐT mà chúng ta cần phải xem xét là các nhu
cầu xuất phát từ môn học, Jerome S. Bruner gọi là "cấu trúc của một môn học." Brunner xem cấu
trúc của một môn học nhƣ "các ý tƣởng cơ
11
bản" hay "các nguyên tắc chủ đạo."
IV.Thực hiện một đánh giá nhu cầu
Đánh giá nhu cầu là một quá trình xác định mục đích mong muốn (hay đầu ra, sản phẩm
hoặc kết quả) từ một trật tự của việc xây dựng một CTĐT...
Đánh giá nhu cầu là một công cụ thƣờng đƣợc dùng để tìm ra các thiếu sót, chỗ trống
giữa các kết quả hiện có (hay đầu ra, sản phẩm) với các kết quả mong muốn hay yêu cầu, sắp xếp
các thiếu sót đó theo thứ tự ƣu tiên và lựa chọn những thiếu sót (nhu cầu) có mức độ ƣu tiên cao
nhất cần thực hiện, thƣờng là thông qua việc thực hiện một CTĐT hoặc một quá trình quản lý
mới hay hiện hành.
1. Thu thập dữ liệu cho việc đánh giá nhu cầu
Những ngƣời có trách nhiệm thực hiện đánh giá nhu cầu cần phải thu thập dữ liệu về
trƣờng học và các CT của trƣờng từ bất cứ các nguồn dữ liệu có sẵn. English miêu tả quá trình
thu thập dữ liệu trong trƣờng học thông qua việc kiểm tra các tài liệu và kinh nghiệm thích hợp
nhƣ một "kiểm toán CTĐT." 2 Các bƣớc thực hiện một đánh giá nhu cầu English và Kaufman đã
đề nghị một trong các kế hoạch chi tiết nhất nhằm thực hiện một đánh giá nhu cầu. Các bƣớc
chung của đánh giá nhu cầu:
2.1. Hoạch định việc lên kế hoạch; phác thảo phƣơng pháp và mục đích.
2.2. Xuất phát của mục đích.
2.3. Xác nhận tính hợp lệ của mục đích.
2.4. Xác định tính ƣu tiên của các mục đích.
2.6. Công nhận các mục tiêu thực hiện.
2.7. Xác định lại mức độ ƣu tiên của mục đích.
2.8. Xếp hạng lại các mục đích.
2.9. Lựa chọn các công cụ trắc nghiệm hay các phƣơng pháp đánh giá nhằm đánh giá tình
trạng hiện tại.
2.10. Đối chiếu các dữ liệu thu thập đƣợc
2.11. Xây dựng các khoảng cách ban đầu hay "tuyên bố về nhu cầu"
12
2.13. Đƣa ra các tuyên bố về mức độ ƣu tiên về việc giải quyết các tồn tại. .
2.14. Đăng tải danh sách các tuyên bố về các tồn tại này.
V. Cấu trúc trong kế hạch xây dựng CT đào tạo
1. Các cách tiếp cận khi xây dựng CT đào tạo
Hiện nay, từ "mô hình" (paradigm) đang đƣợc nói đến rất nhiều nhƣng Thomas Kuhn đã
có định nghĩa cho "mô hình" từ cách đây hơn năm mƣơi năm, "mô hình" liên quan đến những
luật lệ, những nguyên lý và kiểu mẫu vốn là nền tảng cơ bản của những truyền thống . Mô hình
mà chúng ta sử dụng trong CTĐT là cái cốt lõi để làm nên việc giao tiếp, nghiên cứu và thực
hành. Có nhiều mô hình xây dựng CTĐT. Có thể phân chia các cách tiếp cận CTĐT phổ biến
hiện nay theo ba nhóm nhƣ sau: 1 Cách tiếp cận theo nội dung (content - based approach); 2
Cách tiếp cận theo mục tiêu (objective - based approach);3 Cách tiếp cận phát triển
(development - based approach);
Trong đề tài này, chúng tôi đƣa ra 3 mô hình tƣơng ứng với những cách tiếp cận trên để
tham khảo: Mô hình của Tyler (1949) đƣợc đánh giá là có tác động sâu rộng nhất cho đến nay,
Mô hình của Taba (1962), Mô hình Phật triển của Oliva.
VI. Triết lý và mục đích - giáo dục
Ý nghĩa việc nêu mục đích, mục tiêu CTĐT. Ý nghĩa thiết thực của việc nêu rõ các mục
tiêu khi xây dựng các CTĐT theo Robert M.Diamond:
+ Tạo sự công bằng trong kiểm tra và xếp loại.
+ Mục đích, nội dung của khóa học, và các phƣơng thức đánh giá vừa đảm bảo nhất quán
và có liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Mục đích cho phép những ngƣời đánh giá xác định đƣợc những hoạt động và tải liệu
nào là có hiệu quả và không có hiệu quả. Trọng tâm đƣợc chuyển dịch từ những gì GV phải thực
hiện sang những gì mà một SV phải có khả năng làm đƣợc do có kết quả của đào tạo.
+ Một cấu trúc đào tạo logic đƣợc truyền tài bằng việc xác định một trình tự các mục đích
và cả nội dung - nghĩa là SV phải có khả năng làm đƣợc A trƣớc khi có thể làm đƣợc B
+ Giao tiếp giữa GV với nhau và giữa GV với những ngƣời trợ giúp đƣợc cải thiện tốt
hơn.
13
+ Khuyến khích tự đánh giá của SV vì họ biết rằng ngƣời ta yêu cầu đòi hỏi gì ở họ.
+ Tạo dễ dàng cho việc học tập có hiệu quả của sinh viên, giảm bớt sự lo của SV vì họ
biết đƣợc định hƣớng học tập và những ƣu tiên đào tạo.
+ SV hiểu đƣợc mối quan hệ giữa khóa học này với các khóa học khác và với những mục
đích đào tạo.
VII. Đánh Giá CT Giảng Dạy
+ Đánh giá CTH là quá trình xem xét toàn bộ các thành tố của CTĐT CTH để kiểm tra
CTH có đạt đƣợc tất cả mục tiêu theo các phƣơng pháp đã đƣợc đề ra hay không. Một CTĐT
đƣợc xem là tốt trong khi hoạch định, phải gắn liền quá trình đánh giá với CT đó. Phải xác định
đƣợc các quy ƣớc nhƣ đánh giá định kỳ các tiến triển của CT và quá trình xem xét và cập nhật
CT liên tục.
+ Các tiêu chí đánh giá CTĐT thƣờng đƣợc thiết kế dựa vào các mục tiêu của tùng CTĐT
cụ thể. Tuy nhiên, các tiêu chí chú yếu xoay quanh đầu vào, quá trình giảng dạy, học tập và kết
quả đề ra. Trong đó, việc lấy dữ liệu phải căn cứ vào các con sổ cụ thể cho thấy mức độ đạt đƣợc
của CTĐT.
+ Điều cần xét đến đầu tiên trong một đánh giá CTĐT là mục đích mà CTĐT đƣợc lập kế
hoạch. Một CTĐT tốt phải thể hiện đầy đủ các mục tiêu của nhà trƣờng. Ở mức độ trƣờng học,
khoa, SV cần phải xác định các mục đích giáo dục toàn diện, và tất cả các ca hội về CTĐT đƣợc
giới thiệu ở trƣờng phải đƣợc hoạch định với sự tham khảo một hay nhiều mục đích đó.
+ Trong quá trình đánh giá, có tám vấn đề luôn đƣợc lập lại và liên tục cần phải xem xét.
Mỗi vấn đề nhƣ một nguyên tắc mà theo đó các nhà làm CT phải lƣu ý đó là: Quy mô; Sự thích
hợp. sự cân đối; Sự tích hợp; Trình tự; Sự liên tục; Sự tiếp nối; Sự có thể chuyển đổi
14
CHƢƠNG II
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƢƠNG
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỆ THUẬT
CHO PHỔ THÔNG, CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO,
SÁCH GIÁO KHOA CÁC MÔN NGHỆ THUẬT
BẬC TIỂU HỌC.
I. Tóm tắt chung:
Trên tòan quốc, chúng ta đang đào tạo GV âm nhạc, mĩ thuật ở các cấp học: THSP âm
nhạc mĩ thuật chính qui; CĐSP âm nhạc mĩ thuật chính qui; SP âm nhạc mĩ thuật chính qui;
THSP, CĐSP ghép môn với âm nhạc, mĩ thuật; Chuẩn hoa GVTHSP âm nhạc mĩ thuật lên trình
độ CĐSP; Chuẩn hóa GVCĐSP âm nhạc mĩ thuật lên trình độ ĐHSP.
Mặc dù đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong việc đào tạo GV dạy các môn nghệ thuật
cho nhà trƣờng phổ thông, nhƣng CTĐT loại hình giáo GV này cũng còn rất nhiều bất cập, cụ
thể nhƣ sau:
+ Một số trƣờng việc xác định giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học bị chồng
chéo, ở mỗi trƣờng đang có những cách nhìn khác nhau về CT, phƣơng thức đào tạo.
+ Trƣớc năm 2002 Các chƣơng trình đều đƣợc xây dựng theo niên. Sau 2002 trên cơ sở
của CT khung đa số các trƣờng đã chuyển đổi CTĐT theo học phần.
+ Bộ chƣa ban hành các bộ chƣơng trình đầy đủ, thống nhất nên không có sự đồng bộ và
quy chuẩn đầy đủ...
II. Khảo sát một số CTĐT giáo viên dạy nghệ thuật bậc CĐ & ĐH tại TPHCM
2.1. Thời lƣợng của khóa học
TRÌNH ĐỘ ĐVHT Mô hình TC (Malaysia)
ĐHSPMT 232 ĐH: 100 - 110 TC
CĐSPMT 170 ĐL:90 TC
CĐSPÂN 160 ĐL:90 TC
15
2.2. CT đƣợc thiết kế kết hợp giữa hai mô hình tiếp cận nội dung và tiếp cận theo mục
tiêu. CT có đề ra mục tiêu và mục tiêu đào tạo cụ thể cho toàn khóa và tất cả các môn học.
2.3. Là ngành đào tạo kỹ năng thực hành chuyên môn âm nhạc, mĩ thuật CTĐT có sự cân
đối giữa lý thuyết và thực hành ở các môn thực hành
CĐSPÂN CĐSPMT
Lý thuyết 1081 tiết 47% 1088 tiết 41,2%
Thực hành 1299 tiết 53% 1552 tiết 58,8%
2.4 Tỷ lệ khối kiến thức của CĐSPÂN & CDSPMT
Khối kiến thức CĐSPMT CĐSPÂN
Đại cương 44ĐVHT 30,66% 44ĐVHT 27%
Cơ sở ngành 25ĐVHT 15% 25ĐVHT 15%
Chuyên ngành 72ĐVHT 42% 82ĐVHT 48*
Tự chọn: 2ĐVHT 1,33% 2ĐVHT 1,2%
Thực hành Sp 17 tuần 11,34% 17tuần 10%
2.5. Không có nhiều môđun (môn học) khác nhau đƣợc đƣa ra để SV lựa chọn.
2.6. Do chất lƣợng chuyên môn (âm nhạc, mĩ thuật) của đầu vào thấp cho nên trong
chƣơng trình, các môn học những kỹ năng NT chuyên ngành chiếm một tỷ trọng rất lớn.
2.7. Các môn học đều đơn ngành không có tích hợp kiến thức liên ngành.
2.8. Chú trọng nhiều đến cung cấp kiến thức và đào tạo nghề nghiệp theo hƣớng tiếp cận
nội dung.
2. 9. Tuy CT đƣợc thiết kế có 3 loại học phần đƣợc quy định (để tăng tính mềm dẻo): học
phần bắt buộc phải học - khối kiến thức đại cƣơng, học phần theo hƣớng dẫn của nhà trƣờng -
khối kiến thức cơ sở và khối kiến thức chuyên ngành, và học phần tự chọn tùy ý - môn học tự
chọn. Nhƣng học phần tự chọn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, vì vậy CT vẫn là CT cứng.
16
2.10. CTĐT một ngành chính (major) - GVÂN hoặc GVMT, không có đào tạo ngành đào tạo
phụ (minor) hoặc văn bằng thứ hai cho sv.
3. Sơ lƣợc sự phát triển chƣơng trình các môn nghệ thuật trong nhà trƣờng phổ
thông
+ Trƣớc năm 90, GD các môn nghệ thuật không có vị trí chính thức. Do CT, SGK có rất
nhiều hạn chế và đội ngũ GVđuợc đào tạo cũng còn nhiều bất cập, nên còn rất nhiều điều phải
đƣợc rút kinh nghiệm, thậm chí có thể phê phán một cách sâu sắc.
+ Năm 1995, bộ SGK thực nghiệm 2 môn Âm nhạc - Mĩ thuật của Viện KHGD trở thành
SGK chính thức của Bộ GD - ĐT Năm 1996 các môn nghệ thuật chính thức đƣợc xem là môn
bắt buộc trong tổng số 9 môn ở tiểu học.
+ Trên cơ sở kế thừa CT, SGK bộ môn Âm nhạc, Mĩ thuật l995, CCTH - 2000, CT, SGK
ÂN và MT đƣợc biên soạn lại và bắt đầu triển khai ở tiểu học vào năm học 2002 - 2003 .
4. Khảo sát mục tiêu, nội dung chƣơng trình hát nhạc và mĩ thuật ở bậc tiểu học
4.1 Các loại hình nghệ thuật dạy trong trƣờng phổ thống Môn ÂN và MT đƣợc học ở bậc
tiểu học và bung học cơ sở ,còn các loại hình NT khác nhƣ :Múa , Sân khấu , Điện ảnh hoàn toàn
không có trong CT GDNT ở phổ thông. Các em thiếu hẳn tri thức nghệ thuật để thƣởng thức và
hiểu các loại hình NT khác nhƣ: Múa, Sân khấu , Điện ảnh, nghệ thuật trình diễn... Chúng tôi tự
đặt nguyên nhân của sự thiếu hụt này:
1. Do nhận thức của những ngƣời xây dựng CT và SGK các môn NT không thấy thật cần
thiết dạy các môn nghệ thuật đó?
2. Nhận thức đƣợc, nhƣng cho rằng không có đủ điều kiện để dạy những môn NT đó?
4.2. Mục tiêu các môn học NT ở tiểu học
4.2.1 Mĩ thuật: Cung cấp cho HS những kiến thức ban đầu về mĩ thuật và hình thành các
kĩ năng cần thiết để HS hoàn thành đƣợc các bài tập theo CT. Giáo dục thẩm mỹ cho HS, giúp
các em cảm nhận và vận dụng những kiến thức về mĩ thuật vào học tập, sinh hoạt hàng ngày.
Tạo điều kiện cho HS tiếp xúc, làm quen với cái đẹp của thiên nhiên và các tác phẩm mỹ thuật,
đồng thời giúp
17
HS tập tạo ra cái đẹp và áp dụng vào cuộc sống, góp phần xây dựng môi trƣờng thẩm mỹ cho xã
hội.
4.2.2. Hát nhạc: Tạo nên một trình độ văn hóa âm nhạc tối thiểu cho học sinh tiểu học.
Bƣớc đầu hình thành cho học sinh một số kỹ năng đơn giản về ca hát và thói quen tập hát đúng.
Tạo cho học sinh niềm hứng thú, niềm vui khi học hát và nghe ca nhạc. Giáo dục năng lực cảm
thụ âm nhạc, kích thích tiềm năng nghệ thuật, làm cho đời sống tinh thần của trẻ thêm phong
phú. Phát triển trí tuệ tình cảm trong sáng, lành mạnh, hƣớng tới cái tốt, cái đẹp. Góp phần làm
thƣ giãn đầu óc trẻ em, làm cân bằng các nội dung học tập khác ở tiểu học
4.3. Nhận xét chung về CT & SGK hai môn hát nhạc và mĩ thuật ở tiểu học.
Trong các văn bản CT đã nhấn mạnh tính văn hóa, mục tiêu văn hóa của môn các môn
nghệ thuật: "Mục đích cuối cùng của môn âm nhạc và Mĩ thuật là tạo nên một "trình độ văn hóa
âm nhạc, mĩ thuật nhất định " cho học sinh"* (tất nhiên hai khái niệm văn hóa vừa nêu không
hoàn toàn giống nhau - khái niệm sau rộng hơn). Định hƣớng CT cụ thể hóa "văn hóa âm nhạc,
mĩ thuật " gồm ba nội dung : Sự hiểu biết (kiến thức), năng lực thực hành tối thiểu (kỹ năng) và
năng lực cảm thụ âm nhạc, mĩ thuật (tri thức thẩm mỹ).
Phần học hát và học vẽ, tập nặn tƣợng trong CT đƣợc quan tâm nhiều nhất, dành số tiết
nhiều nhất, để thực thi ý đồ đƣa học sinh vào hoạt động âm nhạc, mĩ thuật, luyện tai nghe nhạc,
luyện con mắt nhìn những tác phẩm NT, luyện khả năng cảm thụ âm nhạc, mĩ thuật. Chúng tôi
không dám phủ định điều đó, nhƣng cũng băn khoăn.
4.4. Kết luận
Với những nhận xét và phân tích trong đề tài, chúng tôi nêu ra quan điểm của mình về
dạy NT trong trƣờng phổ thông:
4.4.1. Dạy NT cho HS là dạy các em làm quen và tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật.
Qua quá trình đó phải cho các em làm quen với NT dân tộc và NT quốc tế, ý thức gìn giữ và phát
huy truyền thống dân tộc của HS đƣợc nảy mầm và phát triển. Ngoài những giờ chính khoa, cần
tổ chức. thiết kế những giờ ngoại khóa để tiếp cận các loại hình nghệ thuật khác nhau...
18
4.4.2. Dạy nghệ thuật ở các bậc học PT nên theo diện rộng, nghĩa là chúng ta xây dựng hệ
thống kiến thức cơ bản NT cho HS. HS tự tìm và tiếp cận các loại hình NT theo nhu cầu của
từng cá nhân khi HS đã trƣởng thành. Trong mấy chục năm qua trong CT và SGK các môn nghệ
thuật chúng ta thiếu hệ thống kiến thức này.
4.4.3. Không nên bắt tất cả HS học hát, học vẽ vì những lí do sau: NT là môn học yêu cầu
ngƣời học phải có năng khiếu; để rèn đƣợc một kỹ năng NT cần rất nhiều thời gian và 1 thầy 1
trò; Việc rèn luyện kỹ năng NT nên theo sở thích, khả năng của từng cá nhân. Việc dạy kỹ năng
NT nên đƣợc tổ chức ở các câu lạc bộ mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, nghệ thuật trình
diễn... theo khối lớp hay toàn trƣờng. Từ các CLB của nhà trƣờng sẽ là nơi phát hiện tài năng NT
của HS.
19
CHƢƠNG III:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỆ THUẬT
KẾT QUẢ KHẢO SÁT GIÁO VIÊN, SINH VIÊN
Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC
VỀ PHẨM CHẤT CỦA GIÁO VIÊN DẠY NGHỆ THUẬT
I. Mở đầu
Trong phần đề tài chúng tôi tiến hành khảo sát điều tra 2 phần:
1. Khảo sát thực trạng của GVDNT ở tiểu học:
2. Khảo sát GV và sv một số trƣờng cao đẳng và ĐH đào tạo GVDNT và đào tạo GV tiểu
học.
2.1. Số lƣợng GV và sv tham gia khảo sát
2.1.1. Giáo viên: Số GV tham gia trả lời khảo sát: 68 GV: 28 nữ, 40 nam cụ thể nhƣ sau:
ĐHSP: 14; ĐHMT: 6; ĐHVH 17; CĐ SPN & CĐM GTW3: 17; GVPT: 14. Độ tuổi của GV
tham gia khảo sát: tuổi thấp nhất của GV là 24 t: 2 GV - 3,1%; từ 25t - 25t: 20GV - 30,7 %; từ
36t- 45t: 23GV - 35,4% , từ 46t-53t: 19GV - 27% , tuổi cao nhất của GV là 65t: 1GV - 1,5%
Trình độ học vấn của GV tham gia khảo sát: 1TS - 1,5%; 15 Th.S -; 38 CN, 14 chƣa có bằng cử
nhân (GV dạy tại các trƣờng phổ thông);
2.1.2. Sinh viên
Số lƣợng SV tham gia khảo sát: 225 SV; Nam: 49 SV (21,8%), Nữ: 176 SV(78,2%). Nơi
học PTTH của SV trƣớc khi vào trƣờng CĐ hoặc ĐH: HS các thành phố khác: 134 SV (60,4%),
HS ngoại thành TPHCM: 27 SV (12,2%), HS nội thành TPHCM: 61 SV (27,5). Số SV tham gia
các lớp học nghệ thuật trƣớc khi vào trƣờng CĐ hoặc ĐH: không tham gia: 158 SV (69,9%),
tham gia các lớp học NT ở NVH: 50 SV (22; 1%); tham gia các trƣờng NT chuyên nghiệp: 19
SV (8,3%). Số lƣợng SV của các trƣờng: SVĐHSP: 51 SV (22,7%); CĐSP & CĐSPMGTW3:
64 SV (28,7%); ĐHVH: 48 SV (21,3%); ĐHMT: 38 SV (16,9%); NV: 24 SV (10,4%)
Chúng tôi sử dụng giá trị trung bình (mean) trong ý kiến của các nhóm khách thể nghiên
cứu. Các câu hỏi trong bảng hỏi để có đƣợc năm mức độ trả lời khác nhau từ cao đến thấp, tƣơng
20
ứng với mức điểm từ cao nhất (5điểm) đến thấp nhất (1điểm). Điểm ở mức độ trung bình của
mỗi câu là điểm trung vị = 3. Khi báo cáo kết quả, chúng tôi chọn bốn mức độ để đánh giá sự
nhất trí của các khách thể nghiên cứu nhƣ sau: Nếu giá trị TB ở khoảng 1 - 2.9 là mức thấp (T).
Nếu giá trị TB ở vào khoảng 3.0 - 3.4 là mức trung bình (TB). Nếu giá trị TB ở vào khoảng 3.5 -
3.9 là mức khá (K) Nếu giá trị TB ở từ mức 4.0 trở lên là mức cao (C) Trong phần này, chúng tôi
sẽ báo cáo về 7 nội dung chính:
STT Cấu trúc
Số lượng
câu hỏi
Mẫu
được hỏi
1
Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp
8 Tất cả
2
Thái độ và niềm tin của GV về việc
dạy nghệ thuật
8 Tất cả
3 Khả năng chuyên môn 12 Tất cả
4 Nghiệp vụ sư phạm 27 Tất cả
5 Tính cách GVNT 10 Tất cả
6 So sánh GVNT với GV khác 3 Tất cả
7 Đánh giá chung vị GVNT: 4 Tất cả
II. Thực trạng về đội ngũ GVNT ở tiểu học.
2.1. Số lượng GV:
Số lượng GV nghệ thuật chính quy trên 576 lớp năm học 2003 - 2004 toàn quận 1
SL Thiếu %
GV Hát-Nhac 22 7 23.6
GV Mỹ thuật 16 13 44.5
(Nguồn: Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 1)
Các lớp không đủ GV chuyên trách vẫn đƣợc học Hát - Nhạc và Mỹ thuật. Ở những lớp này GV chủ nhiệm
hoặc các GV chƣa đƣợc bố trí các lớp chủ nhiệm dạy các môn học trên (GV). có 6/12 trƣờng (50%) không có GV
Mỹ thuật đƣợc đào tạo chính quy, có 3 trƣờng có GV chuyên trách Mĩ thuật nhƣng chƣa đủ để đảm nhiệm toàn bộ
các khối lớp
Đề tài đi đến một số nhận định về số lƣợng GV nghệ thuật:
+ Số lƣợng GV nghệ thuật đƣợc đào tạo chính quy còn thiếu, đặc biệt là GV Mỹ thuật.
21
+ Để khắc phục việc thiếu hụt GVNT, các trƣờng đã sử dụng GVCN kiêm giảng môn
nghệ thuật
2.2. Về chất lượng giảng dạy: Khảo sát 130 GV, Ban giám hiệu 12 trƣờng tiểu học về
chất lƣợng của GV nghệ thuật, chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
Bảng: Chất lượng của GV dạy môn Mỹ thuật
Các lựa chọn Tần sô Tỉ lệ %
Tốt 30 23.07
Khá 55 42.30
Trung bình 37 28.46
Yếu 8 6.15
Chung 130 100
Liên quan đến chất lƣợng của GVNT, chúng tôi tìm hiểu thêm về tiêu chuẩn để đánh giá
kết quả học tập của học sinh của GV nhƣ sau: 86.15% cho rằng GV chú trọng đến kĩ năng thực
hành khi đánh giá chất lƣợng học tập của học sinh, 30% chú trọng đến các kiến thức nhƣ nghe
nhạc, xem tranh
Việc thiếu GV chuyên trách dẫn đến việc ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy. GV chủ
nhiệm và GV bồi dƣỡng ngắn hạn khó có thể dạy tốt hai môn học này.
Để giảng dạy đƣợc tốt hai môn hát nhạc và mĩ thuật, GVNT cần có ba phẩm chất: 1. trình
độ học vấn về nghệ thuật học; 2. có khả năng nhất định về chuyên môn - thực hành nghệ thuật; 3.
có khả năng sƣ phạm để giáo dục nghệ thuật.
III. Kết quả khảo sát GV, SV các trƣờng cao đẳng và đại học về những phẩm chất
của GVDNT.
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, của ngƣời giáo viên
22
Chúng tôi đƣa ra 8 câu hỏi (8 tiêu chí) với nội dung nhằm khảo sát sự đánh giá của khách
thể về: lòng yêu tổ quốc, quan điểm Mác-Lênin, đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành luật
pháp của nhà nƣớc và nơi làm việc, quan hệ với mọi ngƣời của GVNT- trách nhiệm công dân
của GVNT.
Trên cơ sở xác định giá trị trung bình có thể thấy các câu hỏi trên đƣợc GV và SV đánh
giá theo thứ hạng sau: 1. GV có trách nhiệm giảng dạy một cách tốt nhất với hết khả năng (C); 2.
GV luôn cố găng tự hoàn thiện (C); 3.GV là tấm gương đạo đức cho HS (C); 4. GV là người
chấp hành chính sách, pháp luật NN & yêu cầu của nhà trường (K); 5.GV là người có lòng yêu
tổ quốc (K); 6. GV là người vừa rèn luyện NT, vừa rèn luyện ĐĐ cho HS (K); 7. Luôn giữ quan
hệ đúng mục với đồng nghiệp, HS & PHHS (TB); 8 Có quan điểm Mác-Lênin (T)
Từ những phân tích trên, chúng tôi và đa số KTNC cho rằng, đạo đức GVNT đƣợc thể
hiện trƣớc hết là ngƣời có trách nhiệm với nghệ nghiệp, luôn phấn đấu vì nghề, là tấm gƣơng và
có trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh; GVNT phải là ngƣời tôn trọng luật pháp của nhà
nƣớc cũng nhƣ nội quy của nhà trƣờng, luôn giữ quan hệ đúng mức với đồng nghiệp, HS
&PHHS - thực hiện tốt trách nhiệm công dân; GVNT có lòng yêu tổ quốc và cuối cùng là có
quan điểm Mác-Lênin
2. Thái độ và niềm tín của GV về việc dạy nghệ thuật
Câu hỏi đánh giá về ngƣời GV phải có ý thức làm cho học sinh yêu nghệ thuật đa số GV
và SV ở các trƣờng khác ở mức K. Với câu hỏi học sinh có nhu cầu học NT khác nhau và HS
học NT theo cách khác nhau. chúng tôi muốn đánh giá nhận thức của GV và SV về việc sử dụng
nhiều hình thức dạy NT trong quá trình GD cho HS. Có 29,4% GV đánh giá ở mức độ có liên
quan; 46,9% GV đánh giá rất quan trọng. Tập hợp số liệu phân tích, và nghiên cứu những báo
cáo khoa học chúng tôi cho rằng việc giáo dục các môn NT trong nhà trƣờng phổ thông cần đa
dạng và cần nhiều hình thức khác nhau.
2.1. Xếp theo thử hạng của các câu hỏi về thái độ nhƣ sau:
1. Làm cho HS nhận thức và hiểu được NT thông qua hoạt động đa dạng (K). 2. HS có
nhũng nhu cầu học NT khác nhau và HS học theo những cách khác nhau (K); 3. Làm cho HS
nhận thức và
23
hiểu được NT thông qua hoạt động đa dạng (K); 4. Làm cho HS yêu thích NT (K); 5. Giúp cho
HS khái quát được cái đẹp mà NT mang lại (GDTM) (TB); 6. Giúp HS nhận thức những khó
khăn và thuận lợi khi học NT (TB); 7. Trong mọi hoàn cảnh GV đều có thể tác động tích cực đến
HS (TB); 8. Bất kỳ HS nào có thể học NT qua việc dạy NT (T)
Qua phân phân tích và kết quả thứ hạng mà KTNC đánh giá, chúng tôi thấy rằng việc dạy
nghệ thuật cho học sinh phổ thông trƣớc hết là làm cho học sinh hiểu về sự đa dạng của hình
thức cũng nhƣ sự đa dạng cách hiểu (tiếp cận) NT - đây cũng là bản chất của NT. Khi HS yêu
NT thì việc giáo dục thẩm mỹ mới có hiệu quả. Cũng qua đánh giá của GV & SV chúng tôi thấy
rằng, GVNT phải có kiến thức nghệ thuật ở mức tƣơng đối tổng hợp và ở mức độ sâu nhất định
thì mới có thể giúp HS cảm thụ hiểu cái hay, cái đẹp của NT - tức là làm cho HS yêu và hiểu NT.
Việc dạy một số kỹ năng NT - qua đó để GDTM và hiểu NT nhƣ mục tiêu môn học đề ra cho tất
cả HS theo chúng tôi là một việc khó khăn và khó làm.
3. Khả năng chuyên môn
Ở câu hỏi 1, GVNT cần có trình độ CN hay không? giá trị TB của GVPT 2,643 , không
có GVPT nào đánh giá tiêu chí này ở mức cực kỳ quan trọng (S). Ở câu này, đánh giá chung của
GV và SV 3,1463 ở mức TB.
Giá trị TB các câu 3, 11,12 của tất cả GV, SV của các trƣờng ở mức cao, các KTNC
tƣơng đối nhất trí cho rằng GVNT cần phải sử dụng nhạc cụ hay vẽ giỏi (có kỹ năng thực hành
NT), biết rõ điều mình dạy - (tri thức chuyên ngành NT hẹp) và phải có ý thức phấn đấu để nâng
cao năng lực chuyên môn.
Câu 4, giá trị TB GVPT và SVNV ở mức thấp, riêng. Nhƣ vậy việc GV có thể dạy thay
hay kiêm nhiệm đƣợc KTNC đánh giá ở mức thấp.
Các câu hỏi từ 5 - 10 mà chúng tôi đƣa ra có nhằm khảo sát mong muốn của KTNC về
kiến thức tổng quát liên quan tới tri thức văn hóa - nghệ thuật của GVNT mà KTNC mong muốn.
Việc đa số KTNC cho rằng, đối với GVNT thì kiến thức tổng hợp TN, XH, ngoại ngữ (KHCB)
tƣơng đối quan trọng, còn kiến thức (tri thức ) rộng về văn hóa và NT thì ở mức TB. Ngoài năng
lực (tài
25
GV và SV các trƣờng CĐ, ĐHSP, ĐHVH ở mức độ cao. Nhƣ vậy KTNC nhận thức rõ tầm quan
trọng về việc GV phải biết đƣa ra những câu hỏi thích hợp, hợp lý để kích thích sự sáng tạo của
học sinh trong quá trình giảng bài. Đối với việc dạy môn NT, ngoài việc giải thích, phân tích,
GV phải luôn khơi gợi một cách sáng tạo (vừa hiểu tâm lý sáng tạo, vừa có kiến thức NT vừa có
kỹ năng đặt câu hỏi) để HS tiếp nhận kiến thức NT. Câu 6 GV biết thiết kế tài liệu HT & phƣơng
tiện GD thích hợp, hiệu quả GV đánh giá ở mức cao; Giá trị TB của SV các trƣờng tƣơng đối tập
trung ở mức khá. Trong GDNT, giáo cụ trực quan và các tác phẩm NT cụ thể có tác dụng rất cao.
Trong thời đại của KH&KT, GVNT phải biết thiết kế tài liệu học tập và sử dụng sự hỗ trợ của
các phƣơng tiện thích hợp giúp việc giảng dạy có hiệu quả là việc cần thiết. Đây là kỹ năng cần
đƣợc dạy trong CTĐT GVNT.
Câu hỏi 5, 7, 8 giá trị TB của KTNC ở mức trung bình ở câu 5 giá trị TB của GVCĐ
2,7059 và câu 7 giá trị ra ở GVPT 2,6429 ở mức thấp chứng tỏ rằng, nhận thức của GV và SV
nói chung vẫn coi GV là trung tâm. GV chƣa thấy việc chuyển từ nhiệm vụ truyền thụ kiến thức
là chủ yếu sang coi trọng hình thành kĩ năng, phƣơng pháp học tập và tự học cho học sinh.
4.3. Đánh giá
Chúng tôi đƣa ra bảng hỏi sau dựa trên quan điểm về giáo dục trong đó ngƣời học
(learner) và quá trình học tập (learning) là trung tâm của toàn bộ các hoạt động giáo dục, trong
đó có hoạt động KTĐG.
Câu hỏi 8 thƣờng xuyên tự đánh giá việc giảng dạy của mình và thay đổi, bổ xung cho
phù hợp đƣợc GV và HS đánh giá ở mức độ cao, các câu 2 và 8 cũng đƣợc KTNC đánh giá ở
mức tƣơng đối cao. Nhƣ vậy KTNC coi trọng đánh giá để điều chỉnh nội dung bài giảng và uốn
nắn HS để đạt đƣợc mục tiêu giảng dạy. Câu 3, 4, 6 giá trị ở mức TB. Với phân tích và kết quả
khảo sát, chúng tôi thấy rằng GV và SV chƣa nhận thức thật đầy đủ về mục tiêu cuối cùng của
ĐG là nhằm phát hiện những ƣu điểm và khắc phục các nhƣợc điểm của HS để giúp HS phát
triển đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình
. Tính cách của ngƣời GVNT
26
Các phẩm chất chất sau đƣợc KTNC đánh giá cao: 1. GV phải đối xử công bằng đối với
HS; 2. Nhiệt tình trong giảng dạy; 3. GV là người có trách nhiệm, tận tâm; 4. Tôn trọng HS;
5.Luôn tìm tòi các cách dạy mới.
Ở nhóm thứ hai giá trị bình quân ở mức khá bao gồm những phẩm chất sau: 6. Thân
thiện, dễ gần; 7. Nhạy cảm: có khả năng nắm bắt được suy nghĩ của HS; 8. Sẵn sàng giúp đỡ
học sinh;9. Độ lượng khoan dung
Câu 10. Kiên nhẫn chờ và giúp HS tìm ra câu trả lời giá trị TB cùa các mẫu đều ở mức
trung bình
Chúng tôi thấy rằng KTNC đều cho rằng ngƣời GVNT phải có thái độ đúng đắn với nghề
nghiệp của mình, và có ý thức đúng đắn vói học sinh đƣợc thể hiện qua sự đánh giá ở mức cao ở
hai câu đối sử công bằng và tôn trọng HS. Với giá trị ở mức khá các câu thân thiện dễ gần, sẵn
sàng giúp đỡ học sinh và nhất là câu kiên nhẫn chờ và giúp HS tìm ra câu trả lời chi ở múc TB
cho ta thấy, số đông GV và sv vẫn có quan niệm và nhận thức: Ngƣời GVcó nhiệm vụ giảng dạy
hết mình, còn HS đƣợc tôn trọng trong giới hạn, GV chƣa thật sự gần gũi, đồng cảm san sẻ cùng
với HS. Việc giữ khoảng cách giữa thày và trò này sẽ hạn chế việc dạy lấy học sinh là trung tâm
- Trong GD nghệ thuật, việc thực sự tôn trọng và bình đẳng giữa thầy và trò rất là quan trọng. HS
bày tỏ, thể hiện quan niệm NT - thể hiện cá tính của mình một cách tự nhiên, thoải mái khi
không còn khoảng cách giữa thày và trò. Chúng ta cần nhớ rằng mặt mạnh của GDNT: phát triển
tƣ duy sáng tạo và thể hiện phẩm chất cá nhân.
So sánh GVNT với GV khác _
STT Nội dung
Không khác % Có khác % Có khác và có ý kiến%.
GV SV GV SV GV SV
1 Với GV day ở các nhà VH,CLB 26,9 52,3 14,9 12,6 58,2 34.7
2
Khác vơi với GV dạy các môn
khác
68,2 67,0 9.1 11, 0 22.7 22,0
3 Đào tạo GVNT Khác 30,8
27
Với đào tạo nghệ sĩ 59,7 10,8 11,8 58,4 28,5
Sự khác nhau của GVNT ở tiểu học và GVNT ở NVH & CLB, các ý kiến của cả GV và
SV đều tập trung phản ánh các mặt sau:
1. Đạo đức của người GV: nhiều ý kiến cho rằng GVNT ở tiểu học phải là tấm gƣơng
đạo đức cho học sinh nên phải luôn rèn đạo đức của cá nhân
2. Nghiệp vụ sư phạm: mỗi loại hình giáo dục đều có đặc thù riêng ngƣời GV dạy ở nhà
VH chủ yêu dạy kỹ năng cụ thể cho HS , còn GV tiểu học thì cần phải có phƣơng pháp GD đề có
thể dạy mọi đổi tƣợng học sinh.
3. Nội dung giáo dục: ở tiêu học thì GDNT mang tính phổ thông và chủ yếu là giáo dục
tri thức nghệ thuật- sự hiểu biết nghệ thuật, ở NVH& CLB thì GDNT mặc dù là GDNT mang
tính phổ thông, nhƣng nặng giáo dục kỹ năng cụ thể của từng loại hình NT hơn;
4. Trình độ chuyên môn: Tính chuyên nghiệp của GV hai loại hình GD trên không có gì
khác biệt.
Câu 2 GVNT ở TH có những phẩm chất khác với phẩm chất của GV dạy các môn khác ở
TH, 68,2% GV và 67% SV đều thống nhất cho rằng không có sự khác biệt; 9,1% GV và 11% có
sự khác biệt; 22,7% GV và 22% SV còn lại cho rằng GVNT khác với GVTH chủ yếu là ở chuyên
ngành đƣợc đào tạo chứ không khác về phẩm chất đạo đức cũng nhƣ nghiệp vụ sƣ phạm.
Câu 3, đào tạo GVNT ở TH có những phẩm chất khác với phẩm chất của ngƣời đƣợc đào
tạo thành nghệ sĩ, 59,7% SV và 30,8% GV cho rằng không khác có sự chênh lệch này; 10,8%
GV và 11,8% SV cho rằng có khác, còn lại 58,4% GV và 28,5% SV cho rằng sự khác nhau ở
đây là tƣ cách đạo đức, kỹ năng SP, và nhất là thái độ và tác phong mẫu mực của ngƣời GV.
7. Đánh giá chung về GVNT:
GV cho rằng quan trọng nhất là năng lực NT của GV 69,1%, thứ nhì là đạo đức của GV
66,2%; - đạo đức của GV, 2- thái độ và niềm tin của GV về việc dạy học NT, 3 - năng lực NT
của GVD, còn lại hai phẩm chất NVSP và tính cách của GV thì cả GV lẫn SV đều đánh giá lần
lƣợt ở hạng 4 và 5.
28
Qua phân tích chúng tôi thấy, GV mong muốn ngƣời GVNT có khả năng chuyên môn, còn sv thì
đánh giá cao vai trò đạo đức và thái độ đổi với nghệ nghiệp hơn khả năng chuyên môn.
29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chƣơng này chúng tôi tổng kết các kết quả nghiên cứu của đề tài và đƣa ra các kiến nghị
để xây dựng CT giáo viên nghệ thuật bậc tiểu học theo tín chỉ.
1. KẾT LUẬN
Qua các nghiên cứu, đề tài rút ra các kết luận sau đây :
+ Mặc dù đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong việc đào tạo GV dạy các môn nghệ thuật
cho nhà trƣờng phổ thông, nhƣng CTĐT loại hình giáo GV này cũng còn rất nhiều bất cập. Các
CTĐT đều đƣợc xây dựng theo niên chế nên khi chuyển đổi qui trình đào tạo theo học chế (học
trình, học phần) có nhiều khó khăn. Sau 2002 trên cơ sở của CT khung, đa số các trƣờng đã
chuyển đổi CTĐT theo học phần. Bộ chƣa ban hành các bộ chƣơng trình đầy đủ, thống nhất nên
không có sự đồng bộ và quy chuẩn đầy đủ, dẫn tới chất lƣợng đào tạo GV không đồng đều ở
từng địa phƣơng
+ Trong CT dạy các môn NT ở PT, học hát và học vẽ, tập nặn tƣợng đƣợc quan tâm
nhiều nhất, dành số tiết nhiều nhất để thực thi ý đồ đƣa học sinh vào hoạt động âm nhạc, luyện
khả năng cảm thụ NT. Đề tài cũng đƣa ra những nghi vấn: việc dạy hát nhạc, mĩ thuật trong nhà
trƣờng ở nƣớc ta so với mỗi tuần một tiết, mà chủ yếu là dạy kỹ năng hát và vẽ để thực hiện mục
tiêu nhƣ đã đề ra có thật hợp lý không? Chúng ta dạy các em hát, vẽ hay là dạy cho HS yêu, hiểu
và cảm nhận đƣợc NT?
+ Đề tài khảo sát thực trạng việc dạy các môn nghệ thuật ở 12 trƣờng Q1 TPHCM và
thấy răng:
+ Số lƣợng GV nghệ thuật đƣợc đào tạo chính quy còn thiếu, đặc biệt là GV Mỹ thuật.
Để lấp khoảng trống thiếu hụt GVNT, các trƣờng đã sử dụng GVCN kiêm giảng môn nghệ thuật.
Chất lƣợng của GV dạy các môn nghệ thuật nhìn chung vẫn chƣa đồng đều.Qua một số phỏng
vấn thì GV kiêm nhiệm thƣờng chỉ làm đúng theo những gì mà sách hƣớng dẫn. Đề tài cho rằng ,
giảng dạy theo cách đó càng nguy hại hơn nếu chi dạy nghệ thuật một cách qua loa, chiếu lệ
+ Hầu hết các GVNT chi chú trọng rèn luyện kĩ năng (vẽ, nặn, hát, ...) chƣa chú ý nhiều
đến giáo dục kiến thức nghệ thuật
30
của học sinh vì vậy việc rèn luyện cảm thụ thẩm mỹ cho học sinh bị hạn chế .
+ Giáo dục nghệ thuật ở phổ thông và tiểu học tuy chi ở mức ai cũng có thể học đƣợc,
nhƣng để giảng dạy đƣợc tốt hai môn hát nhạc và mĩ thuật, GV dạy nghệ thuật cần có ba phẩm
chất: 1. trình độ học vấn về nghệ thuật học, 2. có khả năng nhất định về chuyên môn - thực hành
nghệ thuật, 3. có khả năng sƣ phạm để giáo dục nghệ thuật.
+ Để giúp cho việc xây dựng CTĐT có những chủng cứ KH, chúng tôi đua ra những câu
hỏi để khảo sát GV dạy các môn nghệ thuật và sv tại các trƣờng ĐH, CĐ, PT về phẩm chất đạo
đức và thái độ nghề nghiệp, về khả năng chuyên môn, về nghiệp vụ SP của ngƣời GV nghệ thuật.
Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng
+ Dạy nghệ thuật ở các bậc học PT nên theo diện rộng, nghĩa là chúng ta xây dựng Hệ
thống kiến thức cơ bản NT cho HS. Hệ thống này giống nhƣ tắm bản đồ hƣớng dẫn cho HS tự
tìm và tiếp cận các loại hình NT theo nhu cầu của từng cá nhân khi HS đã trƣởng thành. Trong
mấy chục năm qua trong CT và SGK các môn nghệ thuật chúng ta thiểu hệ thống kiến thức này.
+ Việc rèn luyện kỹ năng NT cho học sinh nên theo sở thích, khả năng của tùng cá nhân,
và nên đƣợc tổ chức ở các câu lạc bộ mỹ thuật , âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, nghệ thuật trình
diễn... theo khối lớp hay toàn trƣờng. Từ các CLB của nhà trƣờng sẽ là nơi phát hiện tài năng NT
của HS. Ngoài những giờ chính khóa, cần tổ chức, thiết kế những giờ ngoại khoá nhƣ đi tới các
bảo tàng NT , thăm di tích, đi nghe nhạc, xem các loại hình nghệ thuật khác nhau...
2. KIẾN NGHỊ
Việc xây dựng và phát triển CTĐT GVNT là việc cần thiết và tất yếu trong thời đại kinh
tế tri thức, nhƣng không thể quan niệm đơn giản rằng "việc triển khai học chế TC không có khó
khăn gì ngoài việc phải thay đổi cách quản lý và tổ chức đào tạo.
Chúng tôi xin đề xuất một số bƣớc cho CTĐT GV dạy NT
31
+ Cần nhìn nhận cân nhấc, hƣớng tới sự thay đổi về nội dụng CT và trƣớc tiên là sự thay
đổi về triết lý giáo dục - đào tạo.
+ Việc xây dựng CTĐT GVNT cần đƣợc tiến hành đồng bộ với việc cải tiến CT, nội
dung và SGK các môn nghệ thuật cho HS phổ thông.
+ Tổ chức nghiên cứu rút kinh nghiệm về việc thực hiện học chế học phần hiện tại ở các
trƣờng đào tạo GVNT, các trƣờng khoa học xã hội nhân văn trong cả nƣớc, nghiên cứu những
bài học ở một số trƣờng ĐH đang triển khai theo học chế TC
+ Các trƣờng kết hợp chặt chẽ để tổ chức thiết kế lại hoặc rà soát lại CTĐT các ngành
học, phân chia và xây dựng lại CT chi tiết các học phần theo kiến thức cập nhật, hiện đại, tích
hợp liên ngành.
+ Triển khai một cuộc vận động đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy và học,
phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập trong các trƣờng đào tạo GVNT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nkkh_phuong_huong_xay_dung_chuong_trinh_dai_hoc_dao_tao_giao_vien_day_nghe_thuat_bac_tieu_hoc_4198.pdf