MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Nợ quá hạn và những biện pháp hạn chế nợ quá hạn của ngân hàng thương mại. 2
1.1 Rủi ro tín dụng và nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại. 2
1.1.1 Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. 2
1.1.1.1 Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng. 2
1.1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. 4
1.2 Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. 9
1.2.1 Khái niệm nợ quá hạn 9
1.2.2 Phân loại nợ quá hạn. 10
1.2.3 Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn. 10
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. 11
1.2.4.1 Nguyên nhân chủ quan làm phát sinh nợ quá hạn. 11
1.2.4.2 Nguyên nhân khách quan làm phát sinh nợ quá hạn. 13
1.2.5 Tác động của nợ quá hạn. 14
1.2.5.1 Đối với ngân hàng. 14
1.2.5.2 Đối với nền kinh tế. 15
1.2.6 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về hạn chế nợ quá hạn và vận dụng cho Việt Nam. 15
1.2.6.1 Thực trạng nợ quá hạn của một số nước Châu Á. 15
1.2.6.2 Kinh nghiệm của một số nước. 17
1.2.6.3 Những bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam. 20
Chương 2: Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh. 22
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh. 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 22
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 26
2.1.3 Các sản phẩm chính. 29
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh trong những năm qua. 30
2.1.4. 1 Hoạt động huy động vốn. 30
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng. 32
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ. 34
2.2 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh. 36
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh trong những năm qua. 36
2.2.2 Thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 42
2.2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn 42
2.2.2.2 Cơ cấu nợ quá hạn 42
Chương 3 52
Những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế nợ quá hạn 52
trong quá trình kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh 52
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh. 52
3.1.1 Dự báo môi trường kinh doanh năm 2008. 52
3.1.2 Mục tiêu triển khai KHKD năm 2008 của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh: An toàn- chất lượng - Hiệu quả 52
3.1.3 Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng. 53
3.2 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh. 54
3.2.1 Thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng. 54
3.2.2 Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. 56
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư. 56
3.2.4 Thực hiện đầy đủ qui trình về bảo đảm tiền vay. 57
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. 57
3.2.6 Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng. 58
3.2.7 Định kì hạn thu hồi nợ và lãi suất tiền vay phù hợp. 60
3.2.8 Áp dụng các hình thức bảo hiểm cho tài sản và đối tượng có liên quan trong kinh doanh tín dụng. 60
3.2.9 Tổ chức phân tích nợ quá hạn theo định kỳ. 61
3.2.10 Thành lập và duy trì hoạt động của ban thu nợ. 61
3.2.11 Thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với từng khoản nợ quá hạn. 62
3.2.12. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp. 63
3.2.13 Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay. 63
3.2.14 Xử lý bằng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro. 64
3.3 Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ quá hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 65
3.3.1 Đối với nhà nước. 65
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam. 65
3.3.3 Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 66
Kết luận 68
Phụ Lục 70
NẾU CÓ THẮC MẮC GÌ VỀ BÀI VIẾT BẠN LIÊN HỆ SỐ ***********
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3729 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệu.
2.2.2.2 Cơ cấu nợ quá hạn
Nếu nghiên cứu kỹ theo cơ cấu, tình hình nợ quá hạn cũng phản ánh thực trạng khách hàng theo thành phần, đồng thời cũng thể hiện khả năng xử lý, thu hồi, mức độ rủi ro của NH.
Theo thành phần kinh tế:
BẢNG 2.10: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng
THÀNH PHẦN KINH TẾ
TỔNG DƯ NỢ
NỢ QUÁ HẠN
TỈ LỆ NỢ QUÁ HẠN
% TỔNG NỢ QUÁ HẠN
1. Doanh nghiệp nhà nước
1272858
83.64
0.0066%
68%
2. Doanh nghiệp NQD
519142
39.36
0.0076%
32%
TỔNG CỘNG
1792000
123
0.0069%
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng BIDV Quàng Ninh năm 2007)
Tại thời điểm 31/12/2007, nợ quá hạn của khối doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (68% tổng nợ quá hạn), còn khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm có 32% tổng nợ quá hạn.
Về tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ quá hạn của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại chiếm tỉ lệ cao hơn ( 0.0076%),Các khoản nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, với đối tượng khách hàng rất đa dạng, phức tạp, khó giải quyết. Số khách hàng thực sự khó khăn khá lớn, trong đó có nhiều người không còn vốn và phương tiện kinh doanh, tài sản bảo đảm đã bị xử lý nhưng không đủ trả nợ. Đáng chú ý là hiện tượng lừa đảo, trây ỳ có chiều hướng tăng đáng lo ngại. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì tỉ lệ nợ quá hạn chỉ là 0.0069%.Các DNNN đang quan hệ tín dụng hiện nay chưa có nợ quá hạn nhưng khả năng phát sinh tương đối lớn do tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng đã có biểu hiện không thể trả nợ đúng hạn như: kinh doanh thua lỗ, tiêu thụ sản phẩm kém.
Theo thời gian:
BẢNG 2.11: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN CHO VAY.
Đơn vị: Triệu đồng.
2005
2006
2007
TỔNG DƯ NỢ
NỢ QUÁ HẠN
TỈ TRỌNG
TỔNG DƯ NỢ
NỢ QUÁ HẠN
TỈ TRỌNG
TỔNG DƯ NỢ
NỢ QUÁ HẠN
TỈ TRỌNG
1. Dư nợ Ngắn hạn
215465
617
0.29%
383473
750
0.20%
528340
0
0%
2. Dư nợ trung hạn
183992
4231
2.30%
151418
2026
1.34%
194327
123
0.01%
3. Dư nợ dài hạn
665418
7566
1.14%
1029123
4842
0.47%
1069652
0
0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng trên ta thấy, tỉ trọng nợ quá hạn của dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn để giảm dần qua các năm.Đáng chú ý là tỉ trọng nợ quá hạn trong dư nợ trung và dài hạn giảm đáng kể. Nếu như trong năm 2005, tỉ trọng nợ quá hạn của dư nợ trung hạn là 2.3% thì đến năm 2007, tỉ lệ này chỉ còn 0.06%, giảm 2.24%, tương đương với 4108 triệu đồng. Tỉ trọng nợ quá hạn trong dư nợ dài hạn năm 2005 là 1.14% thì đến năm 2007 đã không còn nợ quá hạn. Có thể nói đây là một thành công của chi nhánh trong việc hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng.
Từ những kết quả thực tế, có thể khẳng định những biện pháp của ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh nhằm ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn đã có tác dụng tốt, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc làm lành mạnh hoá, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thấp nợ quá hạn. Chất lượng đầu tư được nâng lên đã giúp cải thiện đáng kể hiệu quả kinh doanh, tài chính của NH. Năm 2007, tỉ lệ nợ xấu là 0.32%, nợ quá hạn là 0.01%(Kế hoạch được giao là <2%) ; So với cùng kì năm 2006, tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đều giảm đáng kể : Nợ xấu giảm ~51 tỷ đồng tương đương giảm 3.25%. Nợ quá hạn giảm 7 tỷ đồng tương đương giảm 0.48%.Trong công tác thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, tại thời điểm 31/12/2007 chi nhánh đã thu đươc 4272 triệu đồng nợ gốc + thu 1435 triệu dồng nợ lãi đạt 326% kế hoạch. Dư nợ tồn đọng hạch toán ngoại bảng của chi nhánh chỉ còn 501 triệu đồng và 222 triệu đồng nợ lãi, trong đó 451 triệu đồng nợ gốc là nợ chỉ định nhóm 2 không có khả năng thu hồi ; 50 triệu đồng nợ gốc còn lại và 222 triệu đồng nợ lãi dự kiến sẽ thu trong 6 tháng đầu năm 2008. Cũng trong năm, chi nhánh đã miễn giảm lãi cho các khách hàng với tổng số tiền là 1918 triệu đồng sau khi đã tận thu tối đa nợ gốc + lãi theo qui định góp phần làm trong sạch bảng TKTS. Trong công tác xử lý nợ xấu- lãi treo, tại thời điểm 31/12/2007, nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 toàn chi nhánh chỉ còn 5.772 triệu đồng, chiếm 0.32% tổng dư nợ, giảm 50.226 triệu đồng so với năm 2006, trong đó : giảm do thu nợ là :7.352 triệu, giảm do chuyển nhóm nợ là 42,162 triệu đồng, giảm do xử lý rủi ro là 650 triệu đồng. Lãi treo đên 31/12/2007 toàn chi nhánh còn 2895 triệu đồng, giảm 8512 triệu đồng so với 2006, nguyên nhân giảm là do thu lãi + chuyển dự thu ~ 3 tỷ đối với khoản nợ lãi của công ty Cổ phần đầu tư và giao tế Quảng Ninh(có khả năng thu trong quí 1/2008).
Tuy nhiên, khả năng tham gia hội nhập của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp : năng lực sản xuất kinh doanh của một số ngành và đơn vị kinh tế còn lạc hậu, năng suất chất lượng thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp theo sự biến động của thị trường. Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hiện đại. Chi phí sản xuất trong một số lĩnh vực còn cao, hiệu quả thấp dẫn tới không đáp ứng được các điều kiện tín dụng...Do vậy, hoạt động tín dụng và hạn chế nợ quá hạn vẫn còn một số tồn tại như :
- Nợ quá hạn tuy có giảm dần qua các năm nhưng số được thu hồi thực sự còn thấp. Đặc biệt, việc xử lý, thu hồi các khoản nợ khó đòi rất khó khăn và chậm chạp, nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ trọng quá lớn và có xu hướng tăng lên.
- Nguy cơ phát sinh nợ quá hạn còn lớn và thường xuyên, nhiều khoản nợ tuy chưa đến hạn trả nhưng chất lượng thấp, đến hạn trả nhưng chưa chuyển nợ quá hạn kịp thời, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc sử dụng sai mục đích nhưng chưa được phát hiện. Đặc biệt, có nhiều khoản nợ được gia hạn nợ, xác định lại thời hạn nợ nhưng khách hàng vẫn chưa cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính. Những khoản nợ kém chất lượng trên có nhiều khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hầu hết các khoản vay đều được định kỳ trả nợ gốc nhiều lần, trả lãi theo tháng hoặc quý (đặc biệt là nợ trung dài hạn, nợ cho vay tiêu dùng). Số khách hàng có nợ quá hạn gốc theo kỳ hạn hoặc quá hạn trả lãi là khá nhiều. Theo thống kê sơ bộ, việc xử lý, giải quyết tình hình trên là rất khó khăn do địa bàn rộng, số lượng khách hàng lớn.
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng nợ quá hạn cũng như các tồn tại, yếu kém khác trong hoạt động tín dụng. Đối với ĐT&PT Quảng Ninh, các nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp là:
Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế và xã hội ở địa phương.
Nền kinh tế Quảng Ninh tuy phát triển với tốc độ nhanh nhưng còn gặp nhiều khó khăn, mất cân đối, chưa có quy hoạch rõ ràng, phát triển còn biểu hiện tự phát, nhất là kinh tế NQD. Các ngành nghề phát triển ồ ạt nhất, đến nay đang hết sức khó khăn hoặc gần như không còn duy trì được là: kinh doanh than tư nhân, vận tải biển, đắp đầm nuôi trồng thủy sản nước mặn... Đây là những ngành vay vốn NH khá lớn, đến nay số nợ quá hạn có khả năng gây tổn thất là khá nghiêm trọng. Bên cạnh đó, sự thay đổi chính sách của Nhà nước cũng có ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là các luật lệ, chính sách thuế, quản lý, xuất nhập khẩu tiểu ngạch, thương mại biên giới…
Chính quyền địa phương, các ngành chức năng còn có hạn chế, yếu kém, chậm chễ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đặc biệt là trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình kinh tế, xét duyệt dự án... Đặc biệt, các cơ quan pháp luật thường xuyên chậm trễ trong việc xử lý các tranh chấp, xét xử các vụ án, tổ chức thi hành án... sau khi NH kiện đòi nợ đối với khách hàng.
Thiên tai trong những năm qua có ảnh hưởng khá lớn, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, vận tải thuỷ,... gây nhiều tổn thất về người và của.
Thứ hai: nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Tình hình tài chính của doanh nghiệp nợ còn yếu kém dẫn tới không có khả năng trả nợ. Hầu hết những doanh nghiệp có nợ xấu với ngân hàng đều nằm trong tình trạng tài chính yếu kém do các nguyên nhân: kinh doanh thua lỗ do trình độ quản lý doanh nghiệp kém, cơ cấu vốn bố trí không hợp lý, tỷ lệ vốn tự có trên vốn vay dài hạn thấp rất ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, không chủ động được kế hoạch trả nợ ngân hàng. Trong đó, số doanh nghiệp đang trong tình trạng sắp phá sản hoặc giải thể có số lượng không nhỏ. Với đối tượng này, khả năng thu hồi nợ là rất thấp.
Do thiên tai, bão lũ, hạn hán, mất mùa, dịch bệnh…Đây là những nguyên nhân gây nên nợ qúa hạn vượt tầm kiểm soát và mong muốn của khách nợ.
Sự biến động của thị trường, thay đổi lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, những khó khăn của doanh nghiệp trong kinh doanh khi mất thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá cả biến động, do sắp xếp lại doanh nghiệp, sáp nhập, giải thể, phá sản khôn còn khả năng trả nợ hoặc không còn đối tượng để thu hồi nợ.
Thứ ba: nguyên nhân từ phía NHNN
NHNN vẫn chưa có quyền độc lập hoàn toàn trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Thêm vào đó, do mô hình tổ chức bộ máy phân đến cấp tỉnh, thành phố cồng kềnh nên trong quá trình điều hành vẫn bị chậm trễ trong việc ra quyết định.
Các văn bản pháp lý của NHNN không chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn quy trình pháp luật mà còn can thiệp sâu vào các quy trình nghiệp vụ của NHTMNN như: Tín dụng, bảo lãnh, kho quĩ, kế toán, sử dụng quĩ dự phòng… Điều này đã hạn chế tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM NN trong việc hạn chế nợ quá hạn và xử lý nợ xấu.
Hoạt động thanh tra giám sát hệ thống tài chinh của NHNN vẫn còn trùng lặp, thiếu tính độc lập nên không phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm. Hệ thống thanh tra ngân hàng còn bất cập, bộ máy cồng kềnh, tốn kém không hiệu quả. Việc ra các văn bản hướng dẫn chỉ đạo xử lý nợ xấu của NHTM còn chưa sát với thực tế gây khó khăn cho các NHTM khi thực hiện.
Thứ tư: nguyên nhân từ phía Ngân hàng ĐT&PT
Năng lực tài chinh của ngân hàng ĐT&PT VN so với các nước trong khu vực còn hạn chế. Mặc dù là một trong những NHTM NN lớn nhất Việt Nam, kết quả kinh doanh mấy năm gần đây khá cao nhưng xét về vốn, công nghệ, sản phẩm dịch vụ, kinh nghiệm quản lý của Ngân hàng ĐT& PT còn rất khiêm tốn so với các ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới. Mạng lưới chi nhánh tuy nhiều nhưng chỉ là sự chia nhỏ theo địa giới hành chính. Năng lực tài chính có giới hạn nên việc trích lập các quĩ dự phòng rủi ro cũng bị hạn chế. Song với sự dàn trải của các chi nhánh, ngân hàng bị phân tán vốn, quản lý nên rất khó khăn trong việc hạn chế nợ quá hạn.
Hệ thống quản trị rủi ro cảu các NHTM nói chung và Ngân hàng ĐT&PT nói riêng chưa hoàn thiện, hiệu quả chưa cao. Mới đây, ngân hàng ĐT&PT đã ban hành “qui trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” có thể coi là một cuốn cẩm nang quản trị rủi ro trong tín dụng có tính chuyên nghiệp rất cao. Trước đó, Ngân hàng ĐT&PT cũng chưa có một hệ thống quản trị rủi ro tổng thể và phù hợp. Các quyết định đầu tư, cho vay còn mang nặng tính chất định tính nhiều hơn định lượng. Qui trình nghiệp vụ tín dụng vẫn theo lối truyền thống, ít thay đổi. Bên cạnh đó, việc quản lý dự báo vốn khả dụng còn nhiều hạn chế, tính linh hoạt thấp gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả hệ thống trong đó có vấn đề quản lý nợ và hạn chế nợ quá hạn.
Tính chủ động và trách nhiệm trong việc hạn chế nợ quá hạn chưa cao. Ngân hàng ĐT&PT là NHTM NN nên trong quá trình hoạt động kinh doanh vẫn chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nước. Với tính chất là ngân hàng của nhà nước, do nhà nước cấp vốn điều lệ để hoạt động nên mọi khó khăn, thất bại đều được nhà nước hỗ trợ xử lý, còn khi đạt hiệu quả kinh doanh thì cũng không được tự chủ trong viêc sử dụng lợi nhuận. Điều này phần nào đã tạo tâm lý ỷ lại, trông chờ và nhà nước làm kìm hãm động lực sáng tạo, không khuyến khích được tinh thần chịu trách nhiệm của cán bộ ngân hàng trong việc hạn chế nợ xấu và thu hồi nợ.
Hoạt động thu hồi nợ trực tiếp thường rất đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải nhiệt tình, sáng tạo, chấp nhận đối mặt với các khó khăn, đồng thời ngân hàng phải cấp kinh phí phát sinh nếu có. Song, hiện tại Ngân hàng ĐT&PT vẫn chưa có cơ chế thoả đáng để bù đắp các chi phí phát sinh cũng như động viên, khuyến khích người thực hiện. Điều đó góp phần làm cho hiệu quả thu hồi nợ trực tiếp của ngân hàng ĐT&PT thấp.
Rủi ro đạo đức nghề nghiệp.Cán bộ tín dụng là người xem xét, đánh giá trực tiếp các phương án, dự án của doanh nghiệp. Nếu qui trình nghiệp vụ cho vay lỏng lẻo dễ dàng thì nguy cơ lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi cá nhân là cao. Điều đó làm phát sinh nợ các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Tóm lại, trong những năm qua, ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh, thu được nhiều kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng cũng còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém cần tập trung giải quyết, đặc biệt là nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
Để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng và đã thu được những kết quả bước đầu. Chỉ tính trong 3 năm gần đây, nợ quá hạn đã giảm từ 1.16% (Năm 2005) xuống còn 0.01% (năm 2007).
Tuy nhiên, nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đến nay vẫn chưa được giải quyết triệt để, nguy cơ phát sinh còn rất lớn.
Trong khi đó, hệ thống các biện pháp hạn chế nợ quá hạn của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh còn chưa đầy đủ, đồng bộ, quá trình triển khai thực hiện còn phát sinh vướng mắc chưa triệt để, hiệu quả chưa cao, do đó cần phải khẩn trương hoàn thiện, tập trung giải quyết các tồn tại, chủ yếu sau :
- Định hướng và chính sách đầu tư còn chung chung, chưa được cụ thể hoá và bám sát thực tế, sự quán triệt và thực hiện tại cơ sở còn yếu.
- Lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng tuy đã đựơc củng cố và tăng cường đào tạo nhưng thực tế vẫn còn yếu kém về nhiều mặt. Chính sách khoán tới cán bộ tín dụng còn chưa bảo đảm hợp lý, chưa thực sự gắn với việc tăng cường kiểm tra, do đó còn dẫn đến hiện tượng chạy theo chỉ tiêu, che dấu chất lượng tín dụng (định kỳ hạn nợ quá dài, cho vay đảo nợ, gia hạn không đúng chế độ...). Bên cạnh đó ảnh hưởng của tình hình nợ quá hạn các năm trước cũng làm xuất hiện tư tưởng co cụm, ngại cho vay, không tích cực mở rộng tìm kiếm thị trường và mở rộng đầu tư...
- Chất lượng thẩm định dự án tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là đối với các dự án lớn. Quy trình, thủ tục đầu tư vẫn còn bị vi phạm, các hồ sơ tín dụng còn nhiều sai sót, chưa đầy đủ. Hệ thống thông tin tín dụng vẫn còn yếu kém.
- Các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ quá hạn chưa đạt hiệu quả cao. Rất nhiều khoản nợ quá hạn đã được áp dụng nhiều biện pháp nhưng tốc độ thu hồi rất chậm. Đặc biệt việc xiết nợ, phát mại tài sản thế chấp, thi hành án gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều món vay không còn nguồn trả nợ nào khác ngoài tài sản thế chấp, khi không phát mại được tài sản, các khoản nợ thực sự trở thành khê đọng, đóng băng. Việc khai thác tài sản xiết nợ cũng rất hạn chế.
- Mối liên hệ, sự tranh thủ chính quyền, các cơ quan chức năng tại nhiều chi nhánh cơ sở để xử lý các khoản nợ khó đòi, chây ỳ, lừa đảo còn rất hạn chế, tốc độ xử lý chậm, gây tốn kém nhiều về chi phí.
- Việc xử lý nợ bằng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro mới được thực hiện, các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chủ yếu được xử lý trong thời gian ngắn, do đó gây khó khăn tài chính rất lớn cho NH . Trong khi đó, một bộ phận cán bộ NH chưa nhìn nhận, đánh giá đúng mức về thực trạng, nguyên nhân, tác hại của tình trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, do đó việc áp dụng các biện pháp hạn chế, xử lý nợ chưa được thực hiện triệt để và có hiệu quả cao. Đối với các khoản nợ đã xử lý rủi ro, nhiều cán bộ NH đã có tư tưởng coi nhẹ, không thực sự quan tâm tiếp tục đôn đốc, thu hồi. Đối với khách hàng, nếu không giữ được bí mật quy định về xử lý rủi ro có thể dẫn tới rất khó thu hồi nợ, kể cả các khoản vay chưa quá hạn hoặc chưa được xử lý rủi ro.
- Việc phân quyền trong xử lý nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã được thực hiện nhưng chưa đầy đủ, còn thiếu hợp lý, do đó gây chậm trễ và giảm tính linh hoạt, chủ động của các chi nhánh.
- Việc xử lý nợ quá hạn của NH có liên quan đến rất nhiều ngành, nhiều cấp, liên quan đến nhiều luật lệ, do đó phát sinh nhiều vướng mắc khác nhưng chưa được giải quyết triệt để, do đó hiệu quả xử lý nợ chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện các giải pháp hạn chế nợ quá hạn là một trong những vấn đề hết sức quan trọng đối với ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh hiện nay.
Chương 3
Những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế nợ quá hạn
trong quá trình kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh.
3.1.1 Dự báo môi trường kinh doanh năm 2008.
Mục tiêu tổng quát năm 2008 của tỉnh Quảng Ninh đã được xác định là: “Tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đẩy nhanh tối đa và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tạo bước chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế, giảm chi phí sản xuấtm nâng cao chất lượng, hiệu qủa, sức cạnh tranh của các sản phẩm, chủ động tham gia hội nhập kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong nước.Các cấp, các ngành tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ theo chỉ đạo của Đảng và nhà nườc tạo điều kiện để hội nhập khu vực và quốc tế”
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2008 của tỉnh Quảng Ninh; Định hướng phát triển và hoạt động của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh năm 2008, kế hoạch chiến lược giai đoạn 2006- 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam, mục tiêu định hướng đề án tái cơ cấu đến năm 2008, kế hoạch phát triển thể chế, kế hoạch kinh doanh 3 năm 2006- 2008, dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, trọng tâm, chương trình và các giải pháp của toàn hệ thống năm 2008 và tình hình thực hiên KHKD năm 2008, chi nhánh đề ra mục tiêu sau:
3.1.2 Mục tiêu triển khai KHKD năm 2008 của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh: An toàn- chất lượng - Hiệu quả
Cùng với toàn ngành tập trung hoàn thành tốt công tác cổ phần hoá và chuyển đổi mô hình tổ chức thành lập tập đoàn Tài chính Ngân hàn. Quyết tâm tăng tốc, tạo ra các bước bứt phá thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô hình tổ chức mới của tập đoàn tài chính ngân hàng, đồng thời tiếp tục duy trì qui mô, chất lượng, hiệu qủa tăng trưởng theo mụch tiêu kế hoạch 5 năm đề ra.
3.1.3 Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng.
* Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu.
- Danh mục đầu tư chủ yếu: Năm 2008 Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh tập trung đầu tư vào các lĩnh vực như: Bưu chính, viễn thông, giao thông vận tải (hàng không, đường sắt); Công nghiệp khai khoáng(đặc biệt là Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam); chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ- hải sản xuất khẩu; sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; năng lượng, dầu khí; du lịch và các khu công nghiệp trọng điểm.
* Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm.
Trên cơ sở định hướng tín dụng, giới hạn tín dụng, xu hướng phát triển , nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm và khả năng cung ứng vốn …Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh xác định giới hạn tín dụng đối với một số ngành cụ thể đến cuối năm 2008 là:
+ Dư nợ tối đa cho ngành dầu khí trong tổng dư nợ: 8%
+ Dư nợ tối đa cho ngành điện trong tổng dư nợ: 10%
+ Dư nợ tối đa cho ngành sản xuất xi măng trong tổng dư nợ:8%
+ Dư nợ tối đa cho ngành bưu chính viễn thông trong tổng dư nợ: 5%
+ Dư nợ tối đa cho ngành than và khoáng sản trong tổng dư nợ: 5%
+ Các ngành khác, dư nợ tối đa cho mỗi ngành trong tổng dư nợ: 3%
* Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào tối thiểu 2% /năm.
* Định hướng hoạt động tín dụng ngân hàng tại một số vùng kinh tế:
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc: Đầu tư theo hướng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, ít gây ô nhiễm môi trường, sản xuất hàng hoá có khả năng thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu phần lớn; phát triển công nghiệp chế biến gắn liền với phát triển các vùng nguyên liệu(chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản); đầu tư vào một số sản phẩm chủ yếu(xi măng, sành sứ, thép..)
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía nam: Tập trung vốn phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, phảt triển mạnh khai thác thuỷ sản, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, các khu chế xuất, khu đô thị, chung cư.
+ Vùng kinh tế miền núi phía Bắc: Từng bước chuyển dịch cơ cấu, chuyển dịch khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, vùng, ngành, sản phẩm truyền thống; mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể
+ Vùng kinh tế đồng bằng, trung du Bắc Bộ: Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, đẩy mạnh các loại hình dịch vụ xuất khẩu hàng nông sản; tập trung đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Vùng kinh tế Tây Nguyên: Chú trọng đầu tư các dự án chế biến, bảo quản rau quả và cây công nghiệp; đầu tư một số dự án sản xuất công nghiệp gắn liền với phát triển mạnh lâm nghiệp.
+ Vùng kinh tế duyên hải Trung Bộ: Từng bước mở rộng các dự án nuôi trồng thuỷ sản theo hướng đa dạng hoá phương thức đầu tư và các loại sản phẩm; tiếp cận và thực hiện cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhất là công nghiệp bảo quản và chế biến sau thu hoạch lúa, trái cây và thuỷ sản cả về qui mô, sản lượng cũng như công nghệ; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ xuất khẩu hàng nông, thuỷ, hải sản…
3.2 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Quảng Ninh.
3.2.1 Thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng.
- Thực hiện tốt việc chỉ đạo điều hành của NH cấp trên đối với NH cấp dưới, nhất là việc hướng dẫn thực hiện, việc lãnh đạo kiểm tra nhân viên, cấp trên kiểm tra cấp dưới, và kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình thủ tục đầu tư.
- Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Cụ thể:
+ Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm phải đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng hồ sơ, xem xét, tính toán, thẩm định và báo cáo Trưởng phòng tín dụng.
+ Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình Giám đốc quyết định.
+ Giám đốc NH nơi cho vay xem xét, kiểm tra lại hồ sơ và báo cáo thẩm định, tái thẩm định để quyết định cho vay hay không cho vay, sau đó cho phép thực hiện các công việc tiếp theo (thông báo cho khách hàng, giải ngân...).
+ Các món vay vượt mức phân cấp phán quyết, Hội đồng tín dụng các cấp phải xem xét để trình Giám đốc quyết định.
- Để giảm bớt sự quá tải của cán bộ tín dụng, tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức đoàn thể, cần đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ nhóm tín chấp. Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn vốn cần đặc biệt lưu ý: Trình tự, thủ tục pháp lý, quy ước hoạt động...của từng tổ phải chặt chẽ, hợp lệ, hợp pháp; Không giải ngân, thu nợ qua trung gian mà phải thực hiện trực tiếp đến khách hàng.
- Thực hiện phân cấp phán quyết cho vay hợp lý. Trên cơ sở quy định của Ngân hàng ĐT&PT , việc phân cấp tới các chi nhánh trực thuộc cần bảo đảm hợp lý, linh hoạt trên cơ sở: Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, quy mô và chất lượng tín dụng của chi nhánh; Đặc điểm, tính chất phức tạp của từng loại khách hàng; Đảm bảo cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động của cơ sở; Quản lý chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro.
- Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho vay vượt mức phán quyết được phân cấp...Đặc biệt cần tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng dẫn tới không bảo đảm chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.
3.2.2 Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
- Không ngừng chọn lọc, bổ xung, tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp.
- Cán bộ tín dụng nói riêng, đảm bảo: có đạo đức nghề nghiệp (trung thực, tự giác, có trách nhiệm với công việc...), thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trường, có tác phong giao dịch tốt...Trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, loại bỏ những cán bộ không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền tín dụng. Đồng thời, tuyển chọn, bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác tín dụng lên 50% biên chế của NH.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư.
- Tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định đầu tư.
- Thẩm định khách hàng vay vốn:
+ Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng
+ Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cả trong hiện tại và dự báo trong tương lai.
- Thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng.
3.2.4 Thực hiện đầy đủ qui trình về bảo đảm tiền vay.
- Thế chấp, cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến đối với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt là đối với khách hàng NQD, khách hàng chưa đủ tín nhiệm với NH...(về lâu dài, thế chấp được áp dụng chủ yếu cho vay thời hạn dài).
- Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp bảo đảm khác.
- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: chỉ áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn, tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có khả năng quản lý được. Áp dụng hình thức này cần lựa chọn kỹ các dự án có tính khả thi cao, khách hàng có tín nhiệm...
-Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội: chỉ áp dụng cho các món vay nhỏ đối với thành viên được lựa chọn của các tổ chức đã có quan hệ tốt vớiNH: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh...
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: ngoài đối tượng cho vay theo chỉ định của Chính phủ, NH phải lựa chọn kỹ các dự án có hiệu quả và chất lượng khách hàng, bảo đảm khả năng trả nợ.
Cần phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để quy định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng vừa bảo đảm an toàn. Đối với khách hàng, chỉ có khách hàng loại A, có tín nhiệm mới có thể xem xét cho vay không có bảo đảm (một phần hoặc toàn bộ), hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản, cần xem xét khả năng phát mại, xử lý, mức độ rủi ro... để quy định mức cho vay tối đa.
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, thì thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến mọi quyết định đầu tư. Thông tín chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn trực tiếp người xin vay, báo cáo tài chính, các nguồn thông tin từ dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin…Mặc dù nguồn cung cấp thông tin là khá nhiều nhưng lại không đảm bảo chính xác. Vì vậy, để lựa chọn được nguồn thông tin đầy đủ là điều rất khó. Đối với chi nhánh hiện nay, việc thu thập thông tin chủ yếu vẫn là thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp, qua các bản báo cáo tài chính. Đây là nguồn thông tin dễ tìm kiếm do khách hàng không tốn chi phí và công sức. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập từ phía khách hàng thì không có đủ độ tin cậy. Vì thế, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng cơ bản sau:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin tín dụng của các DN có quan hệ với NH một cách đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Khai thác, sử dụng thường xuyên, có hiệu quả nguồn thông tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác tín dụng. Đặc biệt, cần xem xét kỹ thông tin về các DN mới đặt quan hệ tín dụng, các DNNQD
- Ngoài ra, cần thực hiện tốt công tác báo cáo thông tin tín dụng cho NHNN.
- Làm tốt việc cung cấp và xử lý thông tin trong nội bộ các chi nhánh.
- Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, và kiến thức chuyên môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp cùng với các bạn hàng của chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương… Qua đó xác định được uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.6 Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHTM, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp NHTM ngăn chặn, phát hiện và xử lý các thiếu sót, sai phạm, yếu kém...trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn. Do vậy, từng chi nhánh NH phải xác định rõ ràng mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xây dựng và thực hiện tốt các chương trình kế hoạch kiểm tra cụ thể :
- Tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra.
-Không ngừng hoàn thiện, thực hiện toàn diện các nội dung kiểm tra, tập trung vào các nội dung chính:
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác tín dụng: chấp hành chỉ tiêu tín dụng, chấp hành chế độ, thể lệ, quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các biện pháp xử lý nợ như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành mức phân cấp phán quyết tín dụng, chấp hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng...
- Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NH cấp trên, các chính sách và định hướng trong hoạt động tín dụng, chế độ giao khoán, chính sách cán bộ, chấp hành công tác kiểm tra...
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu kiểm tra...nhằm đạt được hiệu quả cao nhất:
- Đối với khách hàng: kết hợp việc kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn (sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các hồ sơ) và kiểm tra thực tế khách hàng thông qua các biện pháp như phỏng vấn, đối chiếu nợ, kiểm tra thông qua bạn hàng...
- Kết hợp kiểm tra toàn diện của bộ phận kiểm soát chuyên trách với kiểm tra theo chuyên đề của bộ phận tín dụng.
- Kiểm tra theo định kỳ, theo chương trình hàng tháng, hàng quý, hàng năm của NH cấp trên kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa các chi nhánh cùng cấp.
3.2.7 Định kì hạn thu hồi nợ và lãi suất tiền vay phù hợp.
- Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, NH phải dựa vào 4 căn cứ cơ bản: chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng thu nhập, trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của chính NH.
- Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống. Đồng thời cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn hàng ngày để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng.
- NH cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp đôn đốc thu hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay. Công tác đôn đốc, thu hồi nợ cần gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
3.2.8 Áp dụng các hình thức bảo hiểm cho tài sản và đối tượng có liên quan trong kinh doanh tín dụng.
- Đối với các tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay thuộc loại bắt buộc phải mua bảo hiểm như ô tô, tàu thuyền, xe máy..., khách hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn.
- Đối với các tài sản không bắt buộc phải mua bảo hiểm: NH tăng cường vận động và có ưu tiên đối với các khách hàng có mua bảo hiểm trong thời gian quan hệ tín dụng.
- Tăng cường vận động, mở rộng hình thức bảo hiểm cho bản thân người vay vốn, hàng hoá, cây trồng, vật nuôi...(đối tượng cho vay của NH).
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty bảo hiểm trong việc xử lý bồi thường khi khách hàng bị rủi ro.
3.2.9 Tổ chức phân tích nợ quá hạn theo định kỳ.
Việc phân tích nợ quá hạn trước hết phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phải tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng quý, từ đó luôn phục vụ tốt cho việc xử lý các khoản nợ quá hạn.
- Phân tích rõ nguyên nhân và thực trạng nợ quá hạn của từng loại khách hàng, loại cho vay và từng khoản vay, tránh thực hiện chung chung, chiếu lệ.
- Từng NH, từng phòng tổ và từng cán bộ tín dụng đều phải tiến hành phân tích các khoản nợ quá hạn do mình phụ trách.
- Việc phân tích nợ quá hạn phải thực hiện theo nhiều cách, dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo thành phần kinh tế (DNNN, DNNQD, HTX, tư nhân...), theo phương thức cho vay (cho vay trực tiếp, cho vay qua tổ nhóm...); Theo thời gian quá hạn, nguyên nhân quá hạn (chủ quan, khách quan...); Theo tài sản bảo đảm (có đảm bảo, không có đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng xử lý tài sản...) và khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn ...
- Thông qua phân tích nợ, phải đề ra được hướng giải quyết và biện pháp xử lý thích hợp đối với từng NH, từng nhóm khách hàng và từng món vay cụ thể.
3.2.10 Thành lập và duy trì hoạt động của ban thu nợ.
- Thành phần và tổ chức của các Ban thu nợ phải bảo đảm có đủ khả năng ,thẩm quyền giải quyết, xử lý các món nợ lớn, phức tạp, có khả năng xảy ra tổn thất...vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các chi nhánh
- Ban thu nợ phải được giao nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng (cụ thể tới từng thành viên), có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể trong từng thời kỳ, có phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Ban thu nợ phải trực tiếp tham gia phân tích nợ quá hạn và trực tiếp thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá hạn đã được đề ra một cách đều đặn, có hiệu quả.
3.2.11 Thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với từng khoản nợ quá hạn.
- Trên cơ sở phân tích nợ định kỳ, cần áp dụng các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với thực trạng từng khoản nợ quá hạn nhằm đạt hiệu quả thu hồi cao nhất, thời gian ngắn nhất và chi phí xử lý nợ thấp nhất
- Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường: cán bộ tín dụng phải tăng cường đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo...
- Đối với khoản nợ quá hạn trên 6 tháng, nợ khó đòi, có nguy cơ rủi ro, phải thực hiện việc đôn đốc, thu hồi nợ qua nhiều bước:
- Tăng cường quản lý tài chính, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi NH.
- Thương lượng với khách hàng các biện pháp, các bước xử lý thích hợp.
- Đôn đốc khách hàng thực hiện các biện pháp đã thương lượng một cách nghiêm túc, đặc biệt là thực hiện kế hoạch trả nợ. Trong quá trình đôn đốc, phải lập đầy đủ các biên bản, cam kết để làm cơ sở xử lý sau này.
- Thông báo tình trạng nợ quá hạn và cam kết của khách hàng cho người bảo lãnh, cơ quan chủ quản để phối hợp xử lý.
- Thực hiện việc thu nợ thích hợp với từng khoản vay: có thể xem xét cho thu nợ gốc trước, lãi sau, tạm hoãn việc trả lãi...
- Phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương, giúp đỡ thu hồi nợ.
- Đối với khách hàng chây ỳ, không chịu trả nợ hoặc vi phạm cam kết, việc thực hiện các biện pháp trên không có hiệu quả, NH cần chủ động lập hồ sơ khởi kiện khách hàng để xử lý, thu hồi nợ theo quy định pháp luật.
- Đối với các khoản nợ quá hạn do chủ quan của cán bộ NH: cần tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm, buộc phải bồi hoàn, nếu không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc, nếu nghiêm trọng phải truy tố trước pháp luật.
- Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng: trong quá trình đôn đốc, thu hồi nợ phải tiến hành xác minh, lập biên bản kịp thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ thiệt hại... để làm căn cứ xử lý nợ sau này.
3.2.12. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp.
- Gia hạn nợ: trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn (gốc, lãi) và có đơn đề nghị, NH có thể xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế, nhưng không được vượt quá chế độ quy định về thời gian được gia hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc do NH định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tượng trung dài hạn nhưng cho vay ngắn hạn..., nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì NH có thể xem xét, điều chỉnh lại kỳ hạn nợ (gốc, lãi).
- Miễn giảm tiền lãi vay : đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
3.2.13 Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay.
- Trước hết, phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ xung, hoàn chỉnh, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý. Đặc biệt, các tài sản thế chấp là nhà, đất trong những năm qua có nhiều thay đổi trong quy định cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, cần có biện pháp quản lý, bổ xung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ theo mẫu mới, tránh để xảy ra lợi dụng, lừa đảo hoặc thiếu cơ sở xử lý tài sản.
- Tiến hành các bước và các biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Nếu khách hàng cố tình không giao tài sản cho NH xử lý theo các biện pháp trên, không thực hiện các yêu cầu chính đáng của NH, cố tình tranh chấp, chây ỳ..., NH cần khởi kiện ra toà án và xử lý tài sản theo bản án có hiệu lực.
- Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm nhanh chóng giải quyết vốn vay bị khê đọng.
- Cần đề ra các biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp tài sản đã được xử lý xong nhưng không đủ thu hồi nợ. Về phía khách hàng, phải yêu cầu nhận nợ số còn thiếu và phải cam kết, lập kế hoạch trả nợ cụ thể.
- Trong quá trình xử lý tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, NH cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng (đặc biệt là cơ quan địa chính, toà án...) để bảo đảm cho việc xử lý tài sản nhanh, đúng luật, có hịêu quả, các thủ tục chuyển nhượng, sang tên được tiến hành nhanh với chi phí thấp.
3.2.14 Xử lý bằng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro.
- Thực hiện nghiêm túc và chính xác việc phân loại tài sản “có”, trích lập quỹ dự phòng theo đúng quy định.
- Rà soát kỹ các khoản nợ khó đòi có khả năng tổn thất để xác định đúng các khoản nợ thuộc đối tượng được xử lý bù đắp rủi ro, áp dụng triệt để các biện pháp tận thu.
- Lập hồ sơ xử lý bảo đảm đầy đủ, chính xác, hợp pháp hợp lệ, đúng thời gian quy định. Việc lập và hoàn thiện hồ sơ phải tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình quản lý, xử lý các khoản nợ quá hạn. Mặt khác, cần xử lý bù đắp rủi ro theo đúng quy định và thẩm quyền giải quyết của từng cấp.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ quá hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
3.3.1 Đối với nhà nước.
- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng NH nói riêng.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, bảo đảm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DN và hệ thống NHTM.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo các Nghị định, Quyết định hiện hành của Chính phủ.
- Cần tăng cường chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện đề án cơ cấu lại các NHTM, trong đó có NHNo & PTNT Việt Nam, giúp các NHTM lành mạnh hoá tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước hoà nhập cộng đồng quốc tế và khu vực.
- Nhanh chóng triển khai và đưa NH Chính sách đi vào hoạt động.
- Nhà nước cần sớm xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống kiểm soát từ phía Nhà nước đối với hệ thống NH.
- Dành một phần vốn ngân sách để xử lý nợ tồn đọng cho các NHTM.
- Cần có quy định ưu tiên, miễn giảm một số khoản thuế, lệ phí bán đấu giá tài sản.
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Tăng cường chỉ đạo hệ thống NHTM trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ. Đặc biệt, cần không ngừng bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng, trình Chính phủ bổ sung sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng theo hướng sao cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng (CIC), cải thiện tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác, cập nhật, giúp các NHTM thực hiện tốt công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro.
- Tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thực tế, theo dõi, đánh giá và tham khảo các giải pháp xử lý nợ quá hạn, khó đòi của các nước trên thế giới và khu vực, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học ...., từ đó xây dựng và ban hành giải pháp, cơ chế xử lý nợ quá hạn chung cho hệ thống NH Việt Nam, chỉ đạo các NHTM thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
- Sớm thành lập và triển khai hoạt động của Công ty mua bán nợ, Công ty mua bán tài sản bảo đảm nợ vay.
- Đánh giá lại thực trạng các khoản nợ đã được Chính phủ duyệt khoanh của các NHTM nhà nước những năm trước đây.
3.3.3 Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh tín dụng dài hạn cho toàn ngành
- Không ngừng hoàn thiện các quy định về cho vay đối với khách hàng.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định trong cho vay đối với khách hàng theo từng loại cho vay, từng loại khách hàng, ngành nghề
- Ban hành các tiêu chuẩn về cán bộ trong hệ thống, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng.
- Cần đầu tư thích đáng để nâng cao một bước về trang bị kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị để nghiên cứu, phân tích tình hình nợ quá hạn để bàn biện pháp giảm nợ qua hạn trong toàn hệ thống
- Cần xem xét tăng mức phí hoa hồng nhờ cơ quan pháp luật giúp đỡ ngân hàng thu nợ.
- Tìm biện pháp có hiệu quả để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay.
- Tăng phân quyền xử lý nợ cho các chi nhánh gắn liền với công tác kiểm tra và trách nhiệm của từng cấp.tín dụng ngân hàng.
Tóm lại, thông qua việc nghiên cứu giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của các NHTM nói chung trong nền kinh tế thị trường, qua kinh nghiệm của một số nước châu Á và chính kinh nghiệm thực tế của mình trong những năm qua, căn cứ vào các quy định, chế độ thể lệ hiện hành, có thể xây dựng được cho ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh một hệ thống các giải pháp tương đối đầy đủ nhằm giải quyết, hạn chế nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên, Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh cần chủ động giải quyết các vấn đề liên quan, đồn thời phải tranh thủ triệt để sự chỉ đạo, giúp đỡ một cách đồng bộ từ phía Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam.
Kết luận
Hạn chế và xử lý nợ quá hạn không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên đây là vấn đề luôn luôn mang tính thời sự trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Do vậy, tìm giải pháp hạn chế nợ quá hạn luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không phải chỉ cho NH mà cả cho nền kinh tế - xã hội, vì nó không những mang lại lợi ích cho NH mà còn phục vụ trực tiếp cho nền kinh tế đất nước phát triển.
Luận văn với đề tài: “Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh ” đã tập trung nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau đây:
Một là, đã hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về tín dụng, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, nguyên nhân và các giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của các NHTM cũng như kinh nghiệm cụ thể của một số nước châu Á trong lĩnh vực này.
Hai là, đã tóm tắt và phân tích được thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh , các biện pháp hạn chế nợ quá hạn đã đưc thực hiện, kết quả đạt được và các vấn đề còn tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.
Ba là, trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh , đã xây dựng được một hệ thống các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng trong thời gian tới. Để các giải pháp trên được thực hiện có hiệu quả, luận văn cũng đề xuất đối với Nhà nước,NHNN Việt Nam, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Tuy nhiên, để giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề nợ quá hạn, đòi hỏi không chỉ có nỗ lực của bản thân NH mà cần có sự giúp đỡ của các cơ quan khác trong nền kinh tế. Có như vậy, việc hạn chế, ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn mới có hiệu quả, phục vụ tốt cho lợi ích của đất nước.
Những vấn đề đã đề cập trong luận văn này chỉ là một khía cạnh của hoạt động NH. Hy vọng rằng, qua luận văn này, những suy nghĩ của tác giả có thể đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hạn chế, ngăn ngừa và xử lý hiệu qủa nợ quá hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Ninh . Song do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cũng còn có hạn chế nhất định, vì vậy bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của cơ quan, đồng nghiệp, các thầy cô trong Hội đồng và của bất kỳ ai quan tâm đến đề tài này để luận văn có điều kiện hoàn thiện ở mức cao hơn.
Rất chân thành cám ơn !
Phụ Lục
Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn.
1 Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng.
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình theo dõi định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích thuyết phục.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lân không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán nợ gốc không đúng hạn, không đầy đủ.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị sụt giảm so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chinh hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Có dấu hiệu sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dai hạn.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chinh và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợ trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…
- Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Do áp lực nội bộ dẫn tới sản phẩm tung ra thị trường quá sớm khi chưa hội tụ được các yếu tố chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt là tác động cảu các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỉ giá, lãi suất,thay đổi công nghệ sản xuấtm thị yếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc mất khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
- Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra.
2 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính chính sách tín dụng của ngân hàng.
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửỉ lớn hay các lợi ích khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũn như nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất ngờ có thể xảy ra, chẳng hạn như sát nhập, thay đồi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập.
- Soạn thảo các điều kiện rảng buộc trong hợp đồng mập mờ, không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
- Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn thì trường tối ưu của ngân hàng.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Quảng Ninh.DOC