Dịch vụ tiếp nhận:
Là điểm kết nối giữa dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ giao bán. Tư vấn và hướng 
dẫn khách hàng; phục hồi và luân chuyển các hoạt động giữa các dịch vụ. là 
dịch vụ ngồi bàn nhận và chuyển yêu cầu của khách hàng vì vậy tiếng anh là 
service desk.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2875 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp quản trị và đánh giá hệ thống thông tin cobit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy tính 
và CNTT. Đơn giản là do máy tính và công nghệ thông tin ngày nay đã quá phổ 
biến và được dùng ở bất cứ tổ chức hay doanh nghiệp nào, hơn nữa CNTT ngày 
càng hỗ trợ, gắn liền với từng thành phần của mỗi hệ thống thông tin. Do vậy, 
thuật ngữ HTTT và CNTT đôi khi được sử dụng hoán đổi cho nhau, với nghĩa 
tương tự nhau. 
1.2. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý 
Nói đến hệ thống thông tin quản lý nghĩa là nói đến tầm quan trọng và vai trò 
của hệ thống thông tin trong tổ chức và doanh nghiệp. Phần lớn hệ thống thông 
tin thường được xây dựng nhằm phục vụ cho một hoặc vài chức năng nào đó, 
hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi một số công việc quản lý 
thông thường như tính toán, thống kê. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các thông 
tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông 
tin một cách tổng thể - hệ thống thông tin quản lý. 
Ví dụ về hệ thống thông tin quản lý: 
 Hệ thống quản lý nhân sự trong một cơ quan. 
 Hệ thống quản lý sinh viên trong một trường đại học. 
 Hệ thống kế toán trong một siêu thị. 
 Hệ thống trợ giúp công tác điều hành bay. 
 Hoặc hệ thống quản lý bàn hàng của một công ty. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 8 
Nhiệm vụ hệ thống thông tin quản lý là cung cấp các thông tin cần thiết phục 
vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Thành phần 
chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp 
nhất chứa các thông tin phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin 
về các hoạt động diển ra trong hệ thống. Với hạt nhân là cơ sở dữ liệu hợp nhất, 
hệ thống thông tin quản lý có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau 
và có thể cung cấp cho các nhà quản lý công cụ và khả năng dễ dàng truy cập 
thông tin, hệ thống thông tin quản lý có các chức năng như: Thu nhập, phân tích 
và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích được cấu trúc 
hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học. Thay đổi, sửa 
chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới. Phân 
phối và cung cấp thông tin. 
Chất lượng của hệ thống thông tin quản lý được đánh giá thông qua tính 
nhanh chóng trong đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống 
và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống. Hầu hết các hệ thống thông tin đều có vai 
trò trong công tác quản lý và luôn được nâng cao chất lượng để phục vụ công 
tác quản lý, bởi vậy nhắc đến một hệ thống thông tin thì ta luôn hiểu là một hệ 
thống thông tin quản lý của tổ chức hoặc doanh nghiệp nào đó. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 9 
2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 
Hình 1.3 Các thành phần của hệ thống thông tin. 
Hình ảnh thể hiện luồng hoạt động chung của một HTTT bất kỳ gồm nhập dữ 
liệu, xử lý dữ liệu được thực thi điều khiển và lưu trữ, cuối cùng dữ liệu chuyển 
thành thông tin hiển thi ra ngoài. Để hoạt động thì HTTT phải đủ các thành phần: 
Tài nguyên nhân lực, tài nguyên phần mềm, tài nguyên phần cứng (thiết bị máy 
móc), tài nguyên mạng, tài nguyên dữ liệu (thông tin thu thập). 
2.1. Hoạt động của một hệ thống thông tin quản lý 
Hoạt động của hệ thống thông tin luôn bao gồm các bước: nhận nguồn dữ 
liệu đầu vào (input) bằng các thiết bị quét mã vạch, nhận dạng đầu vào… Tiếp 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 10 
theo sẽ xử lý dữ liệu như tính toán giá trị hàng hóa, tính lương, giao dịch kế 
toán… Dữ liệu được xử lý có thể hiển thị kết quả ra ngoài (output) và cũng có 
thể lưu trữ lại trong hệ thống. Thường sẽ lưu trữ về thông tin khách hàng đã mua 
sản phẩm, nhân viên đã bán sản phẩm, sản phẩm được tiêu thụ nhiều. Nhà 
quản lý đọc thông tin kết quả đó ở thiết bị ra dưới dạng báo cáo, sau đó xem xét 
và ra quyết định chiến lược kinh doanh. Bên cạnh quá trình truyền thông tin 
trong hệ thống thì việc kiểm soát và bảo vệ những nguồn thông tin ấy là vô cùng 
quan trọng có ý nghĩa sống còn hoặc quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh 
nghiệp. Bởi vậy phải luôn kiểm soát nguồn dữ liệu, tạo ra các tín hiệu cảnh báo 
có chủ ý về sự kiện nào đó để kiểm soát tình hình hoạt động. 
 Với mỗi hoạt động trong hệ thống đều có sự hiện diện của CNTT, sử dụng 
CNTT càng hiện đại dữ liệu càng truyền nhanh, xử lý hiệu quả, chính xác, lưu 
trữ đa dạng… và quan trọng nhất là an ninh cũng đảm bảo hơn. Hiện nay, với 
mỗi hoạt động đều có phần cứng và phần mềm hỗ trợ, tuy nhiên xu hướng tạo 
ra một chỉnh thể thống nhất đã và đang được phát triển, hình thành nên những 
hệ thống thông tin tích hợp quản lý toàn bộ hoạt động của hệ thống thông tin. 
2.2. Các loại tài nguyên trong hệ thống thông tin 
Là những tài nguyên trong hình 1.3, chúng là dữ liệu, là thông tin, là những 
yếu tố chính mà HTTT cần xử lý. Quản lý HTTT doanh nghiệp chính là quản lý 
những tài nguyên này. 
 Tài nguyên nhân lực: 
Đề cập đến vấn đề con người, con người là một yếu tố quan trọng của hệ 
thống thông tin. Con người có kĩ thuật, có khả năng để điều khiển mọi hoạt động 
của HTTT và con người cũng chính là chủ thể là mục tiêu mà HTTT phục vụ. 
Các chuyên gia HTTT, những người điều khiển hệ thống như chuyên gia phân 
tích viên hệ thống, chuyên gia phát truyển, quản trị hệ thống… Người dùng cuối 
là tất cả những người sử dụng HTTT trong doanh nghiệp , từ các nhà lãnh đạo, 
các cấp quản lý, cho đến các nhân viên thừa hành và tác nghiệp. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 11 
 Tài nguyên phần mềm: 
Là những ứng dụng, những chương trình góp phần điều khiển và xử lý thông 
tin trong toàn bộ hệ thống. Nhận sự điều khiển của con người và thực hiện xử lý 
thông tin theo lộ trình đã được thiết lập sẵn. Các chương trình: Hệ điều hành, 
các chương trình ứng dụng, các chương trình nghiệp vụ như tính lương, quản lý 
khách hàng… (dùng để điều khiển máy tính xử lý thông tin). Các quy trình thủ 
tục: cho nhập liệu, để sửa lỗi, kiểm tra… (dùng để điều chỉnh hoạt động của con 
người). 
 Tài nguyên phần cứng: 
Là máy móc, là thiết bị hiện hữu, trực tiếp thao tác, vận hành trong hệ 
thống. Máy móc: máy tính, màn hình, các ổ đĩa, máy in, máy quét… (tức là các 
thiết bị dùng trong xử lý). Môi trường (hay media): đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD, 
bìa nhớ, giấy, v.v (tức là các phương tiện dùng để lưu trữ). 
 Tài nguyên mạng: 
Mang yếu tố của hoạt động truyền thông trong hệ thống, giúp truyền thông tin 
dữ liệu trong hệ thống và giữa hệ thống với bên ngoài. Môi trường truyền thông, 
quản lý và truy cập mạng, các dịch vụ mạng. 
 Tài nguyên dữ liệu (Data resources): 
Dữ liệu là những thông tin được đưa vào hệ thống, chúng được xử lý, phân 
tích và lưu trữ trong hệ thống thông tin. Dữ liệu là nhân tố chính để hệ thống 
thông tin hoạt động, là yêu tố đầu vào cho hệ thống, là cái mà hệ thống cần phải 
thao tác, lưu trữ… và bảo vệ mật thiết (an ninh thông tin). Mô tả dữ liệu: các bản 
ghi của khách hàng, các hồ sơ nhân viên, thông tin sản phẩm, CSDL. Cơ sở tri 
thức: những kiến thức, những thông tin kinh doanh, hoạt động thị trường… 
Việc xây dựng một HTTT với các thành phần như trên đòi hỏi phải có một cái 
nhìn hệ thống không chỉ về mặt công nghệ, mà còn về tổ chức doanh nghiệp 
của bạn, và một tầm nhìn xa về các biện pháp đưa hệ thống CNTT vào tổ chức 
đó phục vụ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một cách nhìn, 
một cách tiếp cận hết sức cơ bản, xem xét các sự vật trong các mối tương quan 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 12 
của chúng khi hoạt động nhằm đạt đến mục tiêu đã định, gọi là tiếp cận hệ 
thống, hay quan điểm hệ thống. 
3. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH 
NGHIỆP 
Hệ thống thông tin đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và tùy vào vị trí, khả 
năng ứng dụng của hệ thống mà nó có những vai trò quan trọng khác nhau. Dưới 
đây là một số vai trò phổ biến của hệ thống thông tin đối với doanh nghiệp: 
 Hỗ trợ các quy trình và hoạt động nghiệp vụ. Các HTTT sử dụng máy tính để 
hỗ trợ nhân viên ghi nhận các hóa đơn bán hàng, quản lý kho, trả lương, 
nhập hàng… Nghiệp vụ kế toán cần sự chính xác và có quy trình vào ra rõ 
ràng của các thông tin bởi vậy rất cần sự hỗ trợ của hệ thống thông tin. 
 Hỗ trợ nhân viên và các nhà quản lý trong công việc ra quyết định dựa trên 
hiện trạng của doanh nghiệp. HTTT hỗ trợ người quản lý và các chuyên gia 
nghiệp vụ trong việc đưa ra những quyết định hợp lý với xu hướng phát 
truyển. Bởi sau khi tổng hợp dữ liệu tình hình nghiên cứu, phát triển HTTT 
thường có nhiệm vụ tạo báo cáo để hỗ trợ việc đưa ra quyết định… Quyết 
định xem nên duy trì mặt hàng nào, loại bỏ mặt hàng nào ít tiềm năng, đầu tư 
thêm những gì …HTTT tổng hợp ý kiến khách hàng, tổng hợp đánh giá chất 
lượng sản phẩm và báo cáo tất cả bởi vậy giúp so sánh và loại sản phẩm 
kém hơn. 
 Hỗ trợ đưa ra các chiến lược phát truyển và nâng cao năng lực cạnh 
tranh.Xây dựng một chiến lược nhằm dành lấy lợi thế so với đối thủ, sử dụng 
những ứng dụng thông tin chiến lược. Ví dụ như cài đặt các kiosk điện tử để 
bày bán hàng tự động tại nhiều địa điểm khác nhau, xây dựng các website 
quảng bá và bán hàng trên mạng theo mô hình thương mại điện tử… 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 13 
Một hệ thống thông tin là cần thiết và không thể thiếu trong bất cứ tổ chức 
hay doanh nghiệp nào bởi vậy vai trò của nó là không thể phủ nhận. Và có một 
hệ thống tốt đồng nghĩa với việc hệ thống đó sẽ thực hiện vai trò của nó tốt hơn. 
3.1. Những loại hình hệ thống thông tin doanh nghiệp cần quan tâm 
Doanh nghiệp có thể áp dụng các HTTT khác nhau tùy thuộc mục đích ứng 
dụng, quy mô hoạt động, và các điều kiện khác. Nhìn chung khi ứng dụng CNTT, 
cụ thể là các HTTT, doanh nghiệp đều nhằm đến các mục tiêu từ thấp đến cao 
sau đây: hỗ trợ cho các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định 
quản lý, và hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh. 
Các HTTT được xây dựng là nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh nói trên 
trong sự phát triển của chúng, đồng thời cũng phản ánh sự tiến hóa rất nhanh 
của bản thân CNTT. Kết quả là có một danh sách rất rộng các HTTT dùng 
cho doanh nghiệp. Có nhiều cách để phân loại các HTTT đó. Hình 4 dưới đây là 
một sơ đồ phân loại dựa trên việc chúng cung cấp cho doanh nghiệp loại hỗ trợ 
nào. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 14 
Các hệ thống hỗ trợ hoạt động: 
Hay các HTTT tác nghiệp, xử lý các dữ liệu dùng cho các hoạt động kinh 
doanh và sinh ra trong các hoạt động đó. Các hệ thống này sinh ra nhiều sản 
phẩm thông tin dùng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng 
không chú trọng vào việc tạo ra các sản phẩm thông tin mang đặc thù quản lý 
(muốn có các thông tin dạng đó phải tiến hành xử lý tiếp trong các HTTT quản 
lý). Các hệ thống hỗ trợ hoạt động này thường đảm nhận các vai trò như là xử lý 
một cách hiệu quả các giao dịch kinh doanh; điều khiển các tiến trình công 
nghiệp (thí dụ quá trình chế tạo sản phẩm); hỗ trợ việc giao tiếp và cộng tác 
trong toàn xí nghiệp; cập nhật các CSDL cấp Công ty (vi dụ: Marketing, kế toán 
(AIS), tài chính (FIS))… 
Các hệ thống hỗ trợ quản lý: 
Các HTTT 
Các hệ thống hỗ 
trợ hoạt động 
Các hệ thống 
hỗ trợ quản lý 
Hệ thống xử 
lý giao dịch 
(Xử lý giao 
dịch kinh 
doanh). 
Hệ thống 
điều khiển 
tiến trình 
(đk các quá 
trình công 
nghiệp). 
Hệ thống 
cộng tác xí 
nghiệp (Hỗ 
trợ giao 
tiếp, cộng 
tác). 
Hệ thống 
thông tin 
quản lý (các 
báo cáo theo 
mẫu). 
Hệ thống hỗ 
trợ quyết 
định (Hỗ trợ 
quyết định 
tương tác). 
Hệ thống 
thông tin 
điều hành 
(thông tin 
cho lãnh đạo 
cấp cao). 
Hình 1.4 Phân loại HTTT theo dạng thức hỗ trợ. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 15 
 trợ giúp các nhà quản lý trong việc ra quyết định. Chúng cung cấp các thông 
tin và các hỗ trợ để ra quyết định về quản lý, là các nhiệm vụ phức tạp do các 
nhà quản trị và các nhà kinh doanh chuyên nghiệp thực hiện. Về mặt ý niệm, 
thường chia ra các loại hệ thống chính sau đây, nhằm hỗ trợ các chức trách ra 
quyết định khác nhau: 
 Các HTTT quản lý - cung cấp thông tin dưới dạng các báo cáo theo 
mẫu định sẵn, và trình bày chúng cho các nhà quản lý và các chuyên 
gia khác của doanh nghiệp. 
 Các hệ thống hỗ trợ quyết định - cung cấp trực tiếp các hỗ trợ về mặt 
tính toán cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định (không theo 
mẫu định sẵn, và làm việc theo kiểu tương tác, không phải theo định 
kỳ). 
 Các HTTT điều hành - cung cấp các thông tin có tính quyết định từ các 
nguồn khác nhau, trong nội bộ cũng như từ bên ngoài, dưới các hình 
thức dễ dàng sử dụng cho các cấp quản lý và điều hành. 
Ví dụ:Phần mềm quản lý điều hành và sản xuất (MAS),phần mềm quản lý 
nhân sự (HRM)… 
Ngoài các HTTT trên, còn có thể kể đến một số loại khác sau đây: 
 Các hệ chuyên gia: Đây là các hệ thống cung cấp các tư vấn có tính 
chuyên gia và hoạt động như một chuyên gia tư vấn cho người dùng cuối. 
Thí dụ: các hệ tư vấn tín dụng, giám sát tiến trình, các hệ thống chẩn đoán 
và bảo trì. 
 Các hệ quản trị tri thức: Đây là các HTTT dựa trên tri thức, hỗ trợ cho việc 
tạo, tổ chức và phổ biến các kiến thức của doanh nghiệp cho nhân viên 
và các nhà quản lý trong toàn công ty. Thí dụ: truy nhập qua mạng intranet 
đến các kinh nghiệm và thủ thuật kinh doanh tối ưu, các chiến lược bán 
hàng, đến hệ thống chuyên trách giải quyết các vấn đề của khách hàng. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 16 
 Các hệ thống chức năng doanh nghiệp (hoặc các hệ thống tác nghiệp): 
Hỗ trợ nhiều ứng dụng sản xuất và quản lý trong các lĩnh vực chức năng 
chủ chốt của công ty. Thí dụ: các HTTT hỗ trợ kế toán, tài chính, tiếp thị, 
quản lý hoạt động, quản trị nguồn nhân lực. 
 Các HTTT chiến lược: HTTT loại này có thể là một HTTT hỗ trợ hoạt động 
hoặc hỗ trợ quản lý, nhưng với mục tiêu cụ thể hơn là giúp cho công ty đạt 
được các sản phẩm, dịch vụ và năng lực tạo lợi thế cạnh tranh có tính 
chiến lược. Thí dụ: buôn bán cổ phiếu trực tuyến, các hệ thống web phục 
vụ thương mại điện tử (TMĐT), hoặc theo dõi việc chuyển hàng (đối với 
các hãng vận chuyển). 
Các HTTT tích hợp, liên chức năng: 
Đây là các HTTT tích hợp trong chúng nhiều nguồn thông tin và nhiều chức 
năng tổng hợp nhằm chia sẻ các tài nguyên thông tin cho tất cả các đơn vị trong 
tổ chức. Còn gọi là các hệ thống “xí nghiệp” trợ giúp việc xử lý thông tin cấp 
toàn doanh nghiệp . Điển hình là các hệ thống: hoạch định nguồn lực xí nghiệp 
(viết tắt trong tiếng Anh là ERP), quản trị quan hệ với khách hàng (CRM), quản lý 
chuối cung ứng (SCM), và một số hệ khác. 
Phần tiếp sẽ giới thiệu về một số mô hình HTTT điển hình và có ứng dụng 
CNTT đang phổ biến hiện nay. HTTT đó đem lại lợi ích gì? Những khó khăn nào 
gặp phải khi tiến hành xây dựng HTTT đó? 
3.2. HTTT Kế toán (Accounting Information System - AIS) 
Giới thiệu hệ thống kế toán: 
Là một trong những hệ thống hỗ trợ ghi nhận và báo cáo các giao dịch nghiệp 
vụ và các sự kiện kinh tế khác của doanh nghiệp. Các thành phần cơ bản của 
AIS gồm: 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 17 
 Kế toán phải thu (AR): lưu trữ dữ liệu các giao dịch của khách hàng về 
mua hàng và trả tiền. 
 Kế toán phải trả (AP): lưu trữ dữ liệu các giao dịch của nhà cung cấp đã 
mua hàng và trả tiền. 
 Lương: quản lý thông tin chấm công của nhân viên cũng như các thông tin 
về công việc khác liên quan tới quy trình tính lương của doanh nghiệp. 
 Sổ cái (G/L): tổng hợp dữ liệu từ AR, AP, lương và các HTTT kế toán 
khác. 
 Xử lý đơn hàng: ghi nhận, xử lý các đơn hàng của khách hàng; và đưa ra 
các báo cáo cần thiết để hỗ trợ quá trình phân tích bán hàng và kiểm soát 
kho. 
 Kiểm soát kho: Xử lý dữ liệu phản ánh sự thay đổi của các thành phần 
trong kho (thành phẩm, nguyên vật liệu). Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chất 
lượng cao, giảm thiểu chi phí đầu tư trong quản lý kho và chi phí vận 
chuyển hàng giữa các kho. 
Bất cứ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều có hệ thống thông tin 
kế toán. Vì vậy có rất nhiều phần mềm (CNTT) hỗ trợ và phát truyển HTTT kế 
toán của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kế toán, giúp công việc 
kế toán được giải quyết nhanh chóng và chính xác. 
Khó khăn ngay trong khâu lựa chọn: 
Chính bởi tính cần thiết và phổ dụng của hệ thống kế toán mà trên thị trường 
tràn lan các hệ thống kế toán với quy mô khác nhau, cách hoạt động khác nhau 
và giá cả khác nhau… Cần phải đánh giá và có sự tư vấn, tìm hiểu để doanh 
nghiệp lựa chọn được hệ thống phù hợp, đem lại hiệu quả cao. 
 Một số hình ảnh phần mềm kế toán: 
Nguồn:  
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 18 
Minh họa đăng nhập 
Minh họa nhập vật tư. 
Minh họa quản lý thông tin tài sản. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 19 
3.3 Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) 
Giới thiệu hệ thống quản lý quan hệ khách hàng: 
Khách hàng ngày càng trở nên quan trọng với sự sống còn của doanh 
nghiệp, một doanh nghiệp giỏi phải có nhiều dịch vụ phục vụ khách hàng và 
được khách hàng đánh giá tốt. Doanh nghiệp nhìn nhận mối quan hệ với khách 
hàng là một tài sản quan trọng nhất của công ty. Chiến lược của doanh nghiệp là 
làm sao có thể duy trì và gia tăng lợi nhuận từ các mối quan hệ khách hàng. 
Qua đó không thể phủ nhận tầm quan trọng của quan hệ khách hàng, nhiều 
doanh nghiệp xác định hành động cần thiết là triển khai CNTT vào HTTT nhằm 
thực hiện chiến lược hướng tới khách hàng và tạo lợi thế cạch tranh trong quan 
hệ với khách hàng trước các đối thủ. Hệ thống cần quan tâm đó chính là 
Customer Relationship Managemet – CRM . 
Cách hiểu đúng nhất đối với CRM là: Đó là toàn bộ các quy trình thu thập, 
tổng hợp và phân tích thông tin về khách hàng, hàng bán, hiệu quả của các công 
tác tiệp thị, khả nǎng thích nghi của công ty đối với các xu hướng của thị trường 
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao 
nhất cho công ty. 
CRM hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chức năng như: 
 Cung cấp cho khách hàng các dịnh vụ 
tốt hơn. Như là dịch vụ lôi kéo, quấn 
hút khách hàng sử dụng sản phẩm và 
có cả dịch vụ hỗ trợ khách hàng 
thường xuyên. Điều này sẽ giúp chinh 
phục khách hàng tốt hơn. 
 Nâng cao hiệu quả của trung tâm hỗ trợ khách hàng. Trung tâm hỗ trợ 
khách hàng là bộ phận quan trong nhất trong giao tiếp với khách hàng. 
Mọi ý kiến tốt xấu cũng như sự tác động đến lòng tin của khách hàng đều 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 20 
ở bộ phận này. Bởi vậy nâng cao hiệu quả trung tâm hỗ trợ khách hàng 
chính là tạo sự tin cậy của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. 
 Trợ giúp nhân viên bán hàng thực hiện đơn hàng một cách nhanh nhất. 
Bán hàng cần thiết là nhanh chóng, chính xác. Sự thuận tiện, nhanh chóng 
chính là yếu tố mà khách hàng luôn luôn mong đợi khi mua sản phẩm hay 
sử dụng một dịch vụ nào đó. 
 Đơn giản hoá tiến trình tiếp thị và bán hàng. Đơn giản hóa là việc mang 
tính tích kiệm chi phí mà đem lại hiệu quả cao, nhất là khi tiếp thị và bán 
hàng hiện nay quá phức tạp gây nhiều phản cảm ở khách hàng. Tạo cho 
doanh nghiệp một phong cách tiếp thị, bán hàng chuyên nghiệp là chức 
năng tốt của hệ thống CRM. 
 Phát hiện các khách hàng mới. Nhờ vào những thông tin phân tích thị 
trường, đánh giá khách hàng tiềm năng, hệ thống CRM sẽ chỉ ra những 
khách hàng cần phải thu hút và được quan tâm đúng mức. 
 Tǎng doanh thu từ khách hàng. Khi hệ thống đạt hiệu quả cao, khách 
hàng sẽ tin tưởng và yêu thích các dịch vụ của doanh nghiệp vì vậy mà họ 
sẽ mua nhiều hơn, khách hàng tăng lên và vì vậy doanh thu tăng. 
Những thách thức khi xây dựng một dự án CRM? 
Theo thống kê, hơn 50% các dự án CRM không mang lại kết quả như mong 
muốn. Những kỳ vọng quá mức hay những áp dụng không phù hợp với hệ thống 
của tổ chức và doanh nghiệp gây ra sự cố này. Hơn nữa CRM là hệ thống mang 
tính hỗ trợ thiết lập dịch vụ giúp nâng cao quan hệ với khách hàng nếu không có 
sự tích cực của yêu tố con người thì hệ thống cũng không thể đem lại hiệu quả 
gì cả. 
 Trong các hệ thống quản lý, CRM thuộc nhóm có ít sự hài lòng của người 
dùng nhất. Người dùng không hài lòng điều này không thể đổi tại hoàn toàn do 
hệ thống không tốt nhìn một khía cạch khác là không có sự chuẩn bị và huấn 
luyện sử dụng hệ thống tốt trước khi vận hành hệ thống. Xây dựng hệ thống 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 21 
không chỉ đơn thuần là xây dựng cơ sở vật chất mà còn xây dựng cả con người 
và CRM là một hệ thống thể hiện rõ nhiệm vụ này. 
 72% cho rằng việc triển khai CRM tốn quá nhiều thời gian. Xây dựng một hệ 
thống dịch vụ thống nhất và hoàn chỉnh tất nhiên là tốn thời gian hơn nữa việc 
nhận xét này cho thấy sự đánh giá tầm quan trọng của hệ thống CRM còn thấp. 
Bởi vậy để xây dựng được hệ thống trước tiên phải đào tạo và truyền đạt hiểu 
biết về hệ thống đến người sử dụng, chỉ ra được vai trò của hệ thống này. 
Từ những thách thức trên ta thấy rõ một số nguyên nhân gây thất bại trong dự 
án: 
 Thiếu sự hiểu biết và chuẩn bị cho sự thay đổi về quy trình nghiệp vụ sau 
khi CRM được triển khai. 
 Không có sự liên quan của các chuyên viên nghiệp vụ và nhận viên tron 
quá trình triển khai, gây ra khó khăn và sự phản ứng của người dùng. 
 Người dùng không sẵn sàng cho một mô hình và quy trình mới (theo 
CRM). 
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm tác động vào khách hàng nhằm 
tạo hành động mua hàng, phục vụ tốt khách hàng thì mới bán được nhiều hơn, 
lợi nhuận cao hơn. Vì vậy không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hệ thống 
CRM. CRM là quan trọng, CRM là cần thiết nhưng xây dựng hệ thống CRM lại 
không dễ chút nào. Để khác phục các doanh nghiệp cần có chuyên viên tư vấn 
giải pháp và tư vấn về nghiệp vụ tránh việc tự xây dựng CRM mà ko có hiểu biết 
và không có ý thức tự thay đổi cách thức làm việc. 
Nguồn tin: theo CIO.com. 
3.4 Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP) 
Giới thiệu hệ thống ERP: 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 22 
ERP là viết tắt của cụm từ Enterprise Resource Planning, nghĩa là hoạch định 
tài nguyên doanh nghiệp. 
Hình 1.5 Hệ thống tài nguyên doanh nghiệp và ERP 
ERP là một hệ thống phần mềm đóng vai trò như là xương sống xuyên suốt 
các phòng ban (quy trình hoạt động) của doanh nghiệp. Tích hợp và tự động hóa 
các quy trình nghiệp vụ bên trong doanh nghiệp và các HTTT trong các bộ phận 
sản xuất, phân phối sản phẩm, tài chính, kế toán và quản lý nhân sự. ERP giúp 
cho doanh nghiệp đạt được mức độ hiệu quả, mạnh mẽ và khả năng đáp ứng 
nhanh với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp còn có được cái nhìn đầy đủ 
theo thời gian thực về mọi quy trình nghiệp vụ chính trong tổ chức. Bộ ERP đầy 
đủ thường tích hợp đầy đủ một số module sau: Kế toán, quản lý nhân sự, bán 
hàng, sản xuất, phân phối… 
Những lợi ích của ERP đem lại cho doanh nghiệp: 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 23 
ERP là hệ thống tích hợp và tự động hóa phần lớn các chu trình hoạt động 
trong doanh nghiệp. Như hình 1.5 là hệ thống tích hợp gồm hệ thống quản lý 
nguồn tài chính, quản lý nguồn cung cấp, quản lý nguồn nhân lực, quản lý quan 
hệ khách hàng và lập kế hoạch sản xuất. Với sự tích hợp đầy đủ các quy trình 
của doanh nghiệp, ERP thực sự đem lại một hệ thống hoàn thiện và thống nhất, 
đây chính là lợi ích đầu tiên và cũng quan trọng nhất HTTT ERP đem lại. 
HTTT ERP chia sẻ dữ liệu và hoạt động trong toàn doanh nghiệp. Giữa các 
quy trình đều được thống nhất và liên kết theo hệ thống ERP vì vậy việc chia sẻ 
dữ liệu và hoạt động kết nối là rất dễ dàng và nhanh chóng. Và HTTT ERP thực 
hiện xử lý và truy xuất thông tin theo thời gian thực. Yếu tố thời gian, nhanh 
chóng sẽ quyết định nguồn lợi, tạo tác phong chuyên nghiệp, ERP đảm bảo mọi 
xử lý và truy xuất theo thời gian thực, đáp ứng mọi yêu cầu ngay lập tức. ông 
Etienne Laude, giám đốc điều hành của Đồng Tâm, là một doanh nghiệp đã xây 
dựng HTTT ERP đánh giá: Dự án đã đạt kết quả tốt, đóng góp quan trọng cho 
sự phát triển công ty. Giải pháp hỗ trợ tất cả nhân viên và ban quản lý thông tin 
đánh giá kết quả hoạt động nhanh, chính xác hơn. Đây chính là lợi ích thiết thực 
của HTTT ERP đem lại. 
Cũng để tạo ra những lợi ích mang tính chiến lược cho doanh nghiệp như 
vậy mà HTTT ERP có các tiện ích như: chuẩn hóa quy trình và thông tin giữa 
các bộ phận giúp cải thiện quy trình, tăng hiệu quả trao đổi thông tin, kết nối 
thông tin nhanh giữa các bộ phận DN. Tích hợp thông tin tài chính, kế toán đảm 
bảo tạo ra một thông tin duy nhất vì tất cả đều dùng chung một hệ thống. Tích 
hợp thông tin khách hàng đảm bảo thông tin khách hàng khi mua sản phẩm hay 
sử dụng dịch vụ được chuẩn xác và thực hiện được nhanh chóng. Giảm thiểu 
tồn kho: sản xuất trơn tru, khả năng đánh giá đơn hàng cao hơn, tăng độ chính 
xác thực hiện kế hoạch vì vậy sẽ giảm thiểu tồn kho nguyên vật liệu hay hàng 
hóa. 
Một số vấn đề triển khai ERP: 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆTHỐNG THÔNGTIN 
 24 
Người dùng không thích phải thay đổi, tuy nhiên ERP lại yêu cầu họ thay đổi 
cách thức họ làm việc. Nếu doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP nhưng lại 
không thay đổi cách thức hoạt động của nhân sự thì sẽ không thu được giá trị gì 
từ ERP. Như vậy, để đảm bảo quá trình triển khai ERP được thành công, doanh 
nghiệp cần quan tâm một số vấn đề sau: Sự thay đổi trong quy trình làm việc 
nếu triển khai ERP, lập kế hoạch phát triển giải pháp, đào tạo nhân sự, tích hợp 
và kiểm thử, tùy biến, chuyển đổi dữ liệu, hiện tượng trì trệ sau khi triển khai 
ERP, đánh giá hiệu quả đầu tư. Khó khăn và công việc xây dựng HTTT không 
dễ dàng cần có quyết tâm cao, Ông giám đốc công ty Đồng Tâm đã nói về quyết 
tâm của công ty mình: “Chúng tôi đã có lúc dừng sản xuất để tập trung cho hệ 
thống ERP. Điều này thể hiện quyết tâm ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quản 
lý sản xuất của ban lãnh đạo công ty.” 
Cũng như hệ thống kế toán và hệ thống CRM ở trên, hệ thống thông tin ERP 
cũng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh tốt hơn. Ngoài ra, ERP 
có bộ tích hợp đầy đủ gồm kế toán, quản lý nhân sự, bán hàng, sản xuất và 
phân phối sản phẩm… điều này có nghĩa là: doanh nghiệp xây dựng giải pháp 
hệ thống thông tin ERP là xây dựng một quy trình đồng nhất giữa các hoạt động 
chính của doanh nghiệp. Hệ thống ERP liên kết và tạo sự tương tác chặt chẽ 
giữa các hoạt động nghiệp như kế toán, quản lý nhân sự, quản lý sản xuất và 
phân phối sản phẩm… Hệ thống thông tin ERP đã khắc phục một số rủi ro khi 
thực hiện từng hệ thống nghiệp vụ riêng lẻ tuy nhiên cũng gặp phải những khó 
khăn mới như vốn đầu tư lớn hơn, thay đổi trong quy trình làm việc và khi xây 
dựng cũng có rất nhiều điều phát sinh và zíc zắc trong bước triển khai. Vậy một 
chuyên viên tư vấn phải có kiểm soát và đánh giá quá trình xây dựng hệ thống 
ERP tránh việc triển khai lòng vòng không đồng nhất… 
 25 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG 
PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN NAY 
Một hệ thống thông tin tốt, phù hợp với tổ chức, doanh nghiệp của mình là 
điều cần thiết. Nhưng với những khó khăn tồn tại như đã phân tích trong một vài 
hệ thống thông tin cho thấy chúng ta cần một phương pháp quản trị và đánh giá 
hệ thống thông tin đó. Đề tài này tập trung nghiên cứu phương pháp quản trị và 
đánh giá COBIT, và trước tiên chúng ta cùng đánh giá vị trí và ưu thế của 
phương pháp này trong ngôi nhà quản trị (Governance). Phương pháp COBIT 
có tốt không? Phương pháp COBIT có hữu dụng không? 
Q
uả
n 
tr
ị d
ịc
h 
vụ
(s
er
vi
ce
 M
an
ag
em
en
t) 
Ph
át
 tr
iể
n 
ứ
ng
 d
ụn
g 
(C
S
D
L)
Q
uả
n 
tr
ị d
ự
 á
n 
(p
ro
je
ct
 m
an
ag
em
en
t) 
H
oạ
ch
 đ
ịn
h 
ch
iế
n 
lư
ợc
C
N
TT
A
n 
to
àn
 a
n 
ni
nh
(s
ec
un
ity
) 
Q
uả
n 
lý
 c
hấ
t 
lư
ợn
g 
(Q
ua
nl
ity
 S
ys
te
m
) 
Các hoạt động CNTT 
CMM/PMI IT Strategy 
ISO 
17799 
Iso/Six 
Sigma 
ITIL 
CMM/RUP 
COSO 
COBIT 
Hình 2.1 Mô hình Governance. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 26 
1. GIẢI PHÁP NÀO CHO NHỮNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 
CNTT HIỆN NAY? 
Một phương pháp quản trị tốt là một phương pháp đưa ra được những giải 
pháp để hoàn thành được những chiến lược phát triển CNTT của tổ chức, doanh 
nghiệp. Phương pháp COBIT là phương pháp tốt khi nó giải quyết được những 
chiến lược CNTT thực tế hiện nay. 
1.1 Chiến lược CNTT của quốc gia 
Theo thông tin từ trang: 
nghe-thong-tin-quoc-gia-den-2015.htm. 
Bốn mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin quốc gia đến 2015 là: 
“Thứ nhất là, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông 
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên quy mô quốc gia. Kết nối được 
vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật của Đảng và Nhà nước. Được 
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực quốc gia; bảo đảm hạ tầng 
kết nối các hệ thống thông tin có quy mô quốc gia của các cơ quan nhà nước 
theo mô hình thống nhất. 
Thứ hai, xây dựng các hệ thống thông tin nền tảng quy mô quốc gia nhằm tạo 
môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước. Trong đó, 70% các văn 
bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn 
toàn dưới dạng điện tử; bảo đảm 100% các cuộc họp của Chính phủ, Thủ tướng 
Chính phủ với các bộ, các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương, UBND tỉnh, 
thành phố trực thuộc Trung ương có thể được thực hiện trên môi trường mạng. 
Thứ ba, xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin chuyên ngành quy mô 
quốc gia thiết yếu, phục vụ cung cấp dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp. 
Trong đó, 80% người dân và doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng; 90% 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 27 
Cục hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan điện tử; 30% các 
đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn cho các cơ quan nhà 
nước được thực hiện qua mạng; 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt 
Nam phục vụ công tác xuất, nhập cảnh là hộ chiếu điện tử… 
Cuối cùng là bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước 
các cấp được hiệu quả, đồng bộ và thống nhất theo định hướng chung của quốc 
gia, với mục tiêu: tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện 
tử và thường xuyên sử dụng trong công việc là 90%; tỷ lệ trung bình cơ quan nhà 
nước các cấp sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên 
môi trường mạng là 90%; tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức tại các 
cơ quan nhà nước là 90%. Ngoài ra, cũng sẽ đẩy mạnh triển khai cung cấp các 
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc 4 cho người dân và doanh nghiệp.” 
Phương pháp quản trị, đánh giá phù hợp: 
Trong hình 2.1 đưa ra 6 hoạt động CNTT và 4 chiến lược của nhà nước ta 
cũng không nằm ngoài mô hình này. Các phương pháp như ITIL, ISO, IT 
Strategy là những phương pháp có thể giải quyết bài toán chiến lược tuy nhiên 
ITIL thì quá tập trung vào quy trình dịch vụ, ISO chỉ tập trung phần an ninh thông 
tin, IT strategy cũng mạnh trong hoạch định; vì thế không đáp ứng được toàn bộ 
4 chiến lược đề ra. Cobit là phương pháp bao quát và có khả năng giải quyết 
phù hợp nhất. Xây dựng chiến lược theo phương pháp Cobit là tạo ra một hệ 
thống thông tin thống nhất , đồng bộ về cơ sở hạ tầng, ứng dụng và các dịch vụ 
hoạt động của tổ chức nhà nước mà luôn đảm bảo được an ninh quốc gia. 
Những chiến lược này mang tính quản trị lâu dài, có tính hoạch định cao và 
Cobit là một phương pháp như thế. 
1.2 Chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp 
Trang tin có đưa: 
5d5b58575f 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 28 
“Công ty TRG International giới thiệu 3 giải pháp giúp cho các doanh nghiệp 
giảm chi phí và nâng hiệu quả kinh doanh gồm: Tổ chức hợp lý hệ thống thông 
tin gồm các hoạt động: Tiến trình dịch vụ; Quản lý ngân sách; Kiểm tra giám sát. 
Giải pháp tổ chức hợp lý tiến trình dịch vụ mua hàng hỗ trợ quản lý hoạt động 
mua hàng của doanh nghiệp, xử lý hoàn toàn trên web và tự động hóa toàn bộ 
quy trình mua hàng như lập yêu cầu cung ứng, duyệt, đặt hàng, nhận hàng và xử 
lý hóa đơn, kiểm tra ngân sách và cam kết mua hàng trong thời gian thực và tích 
hợp với hệ thống dữ liệu. Giải pháp quản lý ngân sách là một công cụ cho phép 
thiết lập quy trình lập ngân sách theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp và kiểm 
soát chặt chẽ quá trình thực hiện. Giải pháp kiểm tra giám sát là phân hệ bổ 
sung giúp người quản lý yên tâm rằng mọi hoạt động trong hệ thống hệ thông tin 
đều tuân thủ những quy chế đã được định sẵn.” 
Để thực hiện một hệ thống thông tin tốt để đạt được lợi ích mong muốn của 
doanh nghiệp chúng ta cần thực hiện những giải pháp như ở trên. Một hệ thống 
thông tin thống nhất và đảm bảo các hoạt động dịch vụ, cơ sở hạ tầng hiện đại, 
đồng bộ, đảm bảo an toàn thông tin… bên cạch đó người quản trị cần có cái 
nhìn chiến lược tất cả đều cần thiết để đạt được lợi ích kinh doanh và có sự bền 
vững lâu dài. 
 Xét về quy trình dịch vụ trong kinh doanh thì phương pháp ITIL rất mạnh có 
khả năng ứng dụng cao. Tuy vậy phải nhìn nhận lâu dài và bền vững hơn cho 
hoạt động chiến lược CNTT của doanh nghiệp. Một dịch vụ tốt thì hệ thống 
thông tin tốt có thể đáp ứng được, nhưng để có cái nhìn chiến lược lâu dài 
chúng ta cần phương pháp Cobit. Đồng bộ về cơ sở hạ tầng, dịch vụ và hướng 
dẫn quản trị, đánh giá là ưu điểm của Cobit. Phương pháp Cobit là phương pháp 
bền vững mà vẫn đem lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. 
Dù là doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng cần có một chiến lược phát triển hệ 
thống thông tin nhằm nâng cao khả năng quản lý và rút ngắn thủ tục đem lại hiệu 
quả cao cho công việc. Phương pháp quản trị và đánh giá Cobit đã thể hiện rõ 
sự hữu dụng của mình trên 2 linh vực chính là tổ chức và kinh doanh. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 29 
1.3 Phương pháp nào có ưu thế trong tiếp cận và lập chiến lược 
CNTT? 
Có một chiến lược thì phải tiếp cận và xây dựng chiến lược ấy. Sử dụng 
phương pháp quản trị, đánh giá là cần thiết vậy cần thiết thế nào? Nó có ý nghĩa 
gì ở giai đoạn tiếp cận chiến lược này? 
Một số cấp độ ứng dụng CNTT: 
Hình 2.2 Cấp độ CNTT 
Trong 5 cấp độ này thì tổ chức, doanh nghiệp của bạn đang đứng ở cấp độ 
nào? Mức độ tổ chức và doanh nghiệp bạn muốn tiến đến? Là điều quan trọng 
nhất trong việc tiếp cận mục tiêu và hoạch định chiến lược. 
Giả sử bạn bị lạc giữa sa mạc Sahara bạn sẽ cần những gì để thoát ra khỏi 
đó? 
Trả lời: Một cái bản đồ để tìm ra vị trí nào mình cần đến; Một cái kế hoạch để 
biết mình có khả năng đi đến đó không và đi như thế nào cho an toàn, đúng 
5. Ứng dụng CNTT mức 
thương mại điện tử
4. Ứng dụng CNTT mức chiến 
lược
3. Ứng dụng CNTT mức 
nghiệp vụ
2. Ứng dụng CNTT mức cơ 
bản
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 30 
đường, đúng thời gian; Một ai đó chỉ dẫn cho bạn nếu tự đi bạn rất có thể lại lạc 
đường. 
Minh họa hình ảnh lạc giữa sa mạc. 
Ngay cả khi đã có những thứ đó thì quan trọng nhất vẫn là : 
Bạn phải biết mình đang đứng ở đâu: Nghĩa là xác định hiện trạng của mình, 
vị trí mình đứng, lương thực, nước đang có. 
Và bạn định đi đến đâu: Nghĩa là xác định mục tiêu cho mình, xác định nơi 
đến gần nhất để thoát khỏi xa mạc, xác định những mục tiêu từng bước trên 
đoạn đường mà đảm bảo mình đủ khả năng để thực hiện mục tiêu đó. 
Vậy, việc thực hiện chiến lược phát triển CNTT không chỉ là có mô hình và 
hiểu biết mô hình. Mà cần một phương pháp luận để xây dựng kế hoạch phát 
triển CNTT. Và kế hoạch đó cần chỉ rõ xem tổ chức hay doanh nghiệp đó đang ở 
đâu (hiện trạng doanh nghiệp), cần phải tới đâu (mục tiêu doanh nghiệp), đi như 
thế nào để đạt được mục đích . 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 31 
Sơ đồ phương pháp tiếp cận lập chiến lược CNTT: 
Liên kết chặt chẽ giữa chiến lược của doanh nghiệp với chiến lược phát triển 
CNTT là một mô hình tất yếu. Tuy nhiên cần phải có phương pháp luận hợp lý 
để đánh giá và xây dựng chiến lược CNTT hiệu quả. Trong sơ đồ phương pháp 
tiếp cận trên đã chỉ ra mỗi bước đi của doanh nghiệp đều phải xác định vị trí và 
mục tiêu. Phương pháp quản trị và đánh giá đề ra tiêu chí nhằm xác định vị trí 
hiện trạng, xác định mục tiêu cần hướng tới và xác định sự đúng đắn trong lộ 
trình phát triển chiến lược của tổ chức hay doanh nghiệp góp phần rất quan 
trọng. Phương pháp ấy sẽ đảm bảo sự thành công của chiến lược đặt ra. Những 
phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới : ITTL, COBIT, CMMs, COSO, ISO 
17799… 
Làm sao để biết 
chúng ta đi đúng 
hướng 
Chúng ta 
muốn đi đâu? 
Chúng ta đến 
đó bằng cách 
nào? 
Chúng ta 
muốn gì? 
Chúng ta 
đang ở đâu? 
Tầm nhìn và 
mục tiêu 
Tiêu chí đánh 
giá 
Kiểm soát và 
đánh giá 
(metrisc) 
Lộ trình 
(kế hoạch hành 
động) 
Đặt ra các mục 
tiêu cụ thể 
Đánh giá hiện trạng 
COBIT/ ISO 17799 
Lập chiến lược: tái cơ cấu và 
nâng cao quy trình nghiệp vụ, 
quản lý thay đổi và đào tạo. 
ITIL/ COBIT/ ISO 17799 
Kiểm soát và đánh 
giá so với kế hoạch 
COBIT Guidelines 
Hình 2.3 Sơ đồ tiếp cận chiến lược CNTT 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 32 
Hình 2.3 đã thể hiện sự sát sao, hỗ trợ đầy đủ của phương pháp quản trị, 
đánh giá COBIT. Sự thành bại của việc xây dựng chính là phải tiếp cận chiến 
lược đúng. COBIT có đánh giá, COBIT có lộ trình, COBIT có kiểm soát vì vậy áp 
dụng phương pháp COBIT sẽ thành công. Cobit giúp bạn biết mình đang ở đâu 
(ở mức độ nào), biết mục tiêu mà bạn cần hướng tới và quan trọng là nó còn 
đóng vai trò là người hướng dẫn tin cậy để bạn triển khai vững chắc trên con 
đường tiến tới mục tiêu mới. Phương pháp Cobit là phương pháp tốt trong việc 
tiếp cận chiến lược CNTT. 
2. TỔNG QUAN NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ, ĐÁNH 
GIÁ CNTT HIỆN NAY VÀ ƯU THẾ CỦA COBIT 
Hiện nay ở nước ta gần như chưa có giải pháp kiểm soát và đánh giá nào, 
chính vì vậy thường hay có sự nhận xét chung chung về một hệ thống nào đó 
đang vận hành “khá” hay “cũng tốt”. Khá thế nào, cũng tốt thế nào; nếu khá, tốt 
rồi thì cần phát triển không? Chính sự đánh giá chung chung và đại khái dẫn đến 
sự khó khăn trong phát triển chiến lược CNTT trong doanh nghiệp, tạo sự rủi ro 
lớn trong quá trình thực hiện. Và thất bại là điều dễ hiểu. Nước ta cần phương 
pháp quản trị và đánh giá cho những chiến lược CNTT. 
Phương pháp COBIT có phải là sự lựa chọn tốt nhất giữa những phương 
pháp quản trị và đánh giá hiện nay? Dùng Cobit nghĩa là rủi ro giảm và chúng ta 
sẽ thành công, xây dựng được những chiến lược CNTT mong muốn? 
Những thất bại của dự án CNTT: 
Tại sao 62% dự án CNTT thất bại? 
Một khảo sát do Dynamic Markets thực hiện với 800 nhà quản 
lý CNTT đã cho thấy 62% các dự án IT không đáp ứng kế hoạch. Khảo sát do 
Dynamic Markets thực hiện và được trang web chuyên dành cho các nhà quản 
lý công nghệ thông tin (IT) CIO.com đưa tin. Khảo sát còn công bố các con số 
khác: 49% bị ảnh hưởng bởi ngân sách vượt quá mức; 47% có chi phí duy trì 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 33 
cao hơn dự đoán và; 41% thất bại trong việc chuyển tải giá trị kinh doanh như kỳ 
vọng và cái thu về được từ khoản đầu tư. Song CIO.com lưu ý rằng những con 
số đã không cải thiện thích đáng trong một thập kỷ qua và trong một số trường 
hợp, chúng còn tệ hơn? 
Một vấn đề khác là sự mất liên lạc giữa bộ phận IT và các chủ doanh nghiệp, 
người tài trợ cho các dự án IT. Hai bên thường có các ý tưởng rất khác nhau 
như điều mà họ muốn. Đứng ở phương diện doanh nghiệp, họ thường ham mê 
những thứ giới thiệu hơn công nghệ. Điều này đôi khi tốt nhưng thường là tồi tệ. 
Một khách hàng đã phải trì hoãn triển khai một dự án một năm bởi dự án ba 
tháng với một sản phẩm thích đáng cần phải mất đến hơn 15 tháng. Phần mềm 
thích hợp mà IT đang cố triển khai trông khá được khi chạy giới thiệu nhưng là 
một đống việc vặt khi triển khai. 
Còn trong nhiều trường hợp khác, phòng IT với sự hiểu biết về công nghệ lại 
không thèm để ý đến các yêu cầu của doanh nghiệp. Có khách hàng nỗ lực triển 
khai sản phẩm mà thiếu thiết bị thích ứng... và chủ doanh nghiệp cuối cùng từ 
chối dự án. 
Không rõ là giải pháp nào dành cho sự rời rạc này giữa IT và doanh nghiệp 
nhưng chắc chắn, đó là nguyên nhân gây ra nhiều dự án IT thất bại hơn bất cứ 
lý do gì. (Theo ICTnews) 
Còn nguyên nhân ở Việt Nam? 
Năm nguyên nhân thường làm các dự án ứng dụng CNTT thất bại do nước 
ngoài tổng kết cũng khá đúng ở Việt Nam. Luật sư Wayne Bennett ở Boston nói: 
“Rất khó tính toán thiệt hại do các dự án CNTT không thành công gây ra bởi 
phạm vi ảnh hưởng của chúng rất sâu rộng. Chúng thường động chạm đến 
nhiều thành phần của tổ chức đến mức khó có thể đánh giá được sự lan toả của 
chúng”. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 34 
Từ nhận định trên, các nhà lãnh đạo, quản lý Việt Nam cần suy nghĩ xem: 
Các dự án ứng dụng CNTT dự định triển khai có tác động thật sự hay đụng 
chạm dữ dội trong tổ chức của mình không? 
Dường như doanh nghiệp Việt Nam chúng ta lại thường đi theo hướng 
ngược lại. Chúng ta ít có dự án loại này, phổ biến chỉ là các dự án ứng dụng 
CNTT mà sự thành bại của chúng chẳng tác động gì đến tổ chức hiện hữu. Đó là 
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều dự án ứng dụng CNTT ở Việt Nam, gọi là 
“thành công” hay “thất bại” đều được cả. Nhưng thực sự đó là thất bại. 
(nguồn:
bai/10730946/217/ ). 
Giải pháp cho tình hình trên: 
Ở Mỹ có đạo luật SOX (Sarbanes- Oxley ) yêu cầu doanh nghiệp phải tuân 
thủ một loạt các luật lệ, quy định và các tiêu chuẩn. Đạo luật này chú trọng vào 
các cơ chế kiểm soát nội bộ trong việc tạo ra các báo cáo tài chính và yêu cầu 
các doanh nghiệp phải đánh giá độ hiệu quả của mình trong tác vụ kiểm soát nội 
bộ. 
Ủy ban chứng khoán Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp phải sử dụng một 
phương pháp kiểm soát nội bộ đã được công nhận. Phần lớn sử dụng COSO 
(Committee of the Sponsoring Organizations of the Treadway Commission), 
ngoài ra ITIL, COBIT, CMMs… cũng được công nhận trên thế giới. 
Mô hình IT Governance: 
Là mô hình quản trị CNTT gồm ra các hoạt động chính và phương pháp quản trị ảnh 
hưởng đến hoạt động đó. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 35 
Nhắc lại hình 2.1 mô hình đưa ra 6 hoạt động CNTT, tương ứng với từng giai 
đoạn là những giải pháp phù hợp với từng giai đoạn và hoạt động CNTT đó. Ví 
dụ như hoạt động quản trị dịch vụ thì giải pháp ITIL hỗ trợ chuẩn và chính xác 
nhất hoặc việc an toàn an ninh thì giải pháp quản trị bằng ISO 17799 lại là hợp lý 
nhất… Ngoài ra, phương pháp quản trị đánh giá COBIT lại được coi như là mái 
nhà bao trùm mọi hoạt động CNTT. Mong muốn tìm hiểu phương pháp Cobit và 
áp dụng Cobit vào các hoạt động CNTT ở nước ta vì vậy sau đây chúng ta phân 
tích và đánh giá một số phương pháp quản trị và đánh giá trên thế giới hiện nay 
để hiểu rõ hơn ưu điểm nổi trội của Cobit. Ở trên ta thấy Cobit thể hiện ưu thế 
trong việc giải quyết các bài toán chiến lược của nhà nước và doanh nghiệp ở 
nước ta; có thực Cobit có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác? Cobit phải 
chăng có vị trí hàng đầu trong sự lựa chọn giữa những phương pháp rất tốt trên 
thế giới như ITIL, ISO, CMM… 
Q
uả
n 
tr
ị d
ịc
h 
vụ
Ph
át
 tr
iể
n 
ứ
ng
 d
ụn
g 
Q
uả
n 
tr
ị d
ự
 á
n 
H
oạ
ch
 đ
ịn
h 
ch
iế
n 
lư
ợc
A
n 
to
àn
 a
n 
ni
nh
Q
uả
n 
lý
 c
hấ
t 
lư
ợn
g 
Các hoạt động CNTT 
CMM/PMI IS Strategy 
ISO 17799 
Iso/Six 
Sigma 
sox 
ITIL 
CMM/RUP 
COSO 
COBIT 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 36 
2.1 Phương pháp quản trị và đánh giá ITIL 
The Information Technology Infrastructure Library (ITIL) là một tập hợp các 
khái niệm và các chính sách để điều hành công nghệ thông tin. ITIL mô tả chi tiết 
về một số điểm quan trọng CNTT với bảng kiểm mục toàn diện, chức năng và 
các thủ tục mà bất kỳ tổ chức, kinh doanh đều có thể thích ứng với nhu cầu của 
nó. ITIL được xuất bản ra một loạt các cuốn sách, mỗi cuốn trong đó bao gồm 
một chủ đề quản lý CNTT. 
2.1.1 Lịch sử ITIL 
Được phát triển bởi văn phòng thương mại chính phủ Anh, 1980. Sau khi công bố 
ban đầu vào năm 1989, số lượng sách đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng ITIL v1 
đến hơn 30 khối. Năm 2000/2001, để làm cho ITIL dễ tiếp cận hơn (và giá cả phải 
chăng), ITIL v2 củng cố các ấn phẩm thành 8 bộ hợp lý nhóm hướng dẫn quy trình liên 
quan để phù hợp với những khía cạnh khác nhau của CNTT quản lý, các ứng dụng, và 
dịch vụ. Trong tháng 5 năm 2007, tổ chức này đã ban hành phiên bản thứ 3 của ITIL 
(còn gọi là dự án Refresh ITIL) gồm 26 quy trình và chức năng, bây giờ được nhóm 
thành có 5 tập, bố trí xung quanh các khái niệm về cấu trúc vòng đời dịch vụ. 
2.1.2 Tư tưởng của ITIL 
Mô hình ITIL cho phép đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu kinh doanh 
(nghiệp vụ) với vai trò hỗ trợ của CNTT. CNTT có vai trò như là bộ phận cung cấp các 
dịch vụ cần thiết để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. ITIL chia thành 2 cấp độ quản lý 
dịch vụ CNTT: 
 Service Support: Bao gồm các hoạt động thường nhật nhằm hỗ trợ người dùng. 
 Service Delivery: Tập trung vào chất lượng của các dịch vụ cho khách hàng. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 37 
2.1.3 ITIL quản lý dịch vụ 
Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ để thúc đẩy kinh doanh và quản lý dịch 
vụ là hoạt động trung tâm mang tính kết nối giữa công nghệ và kinh doanh. Dịch 
vụ tốt phải có công nghệ tốt hỗ trợ và dịch vụ ấy thực hiện tốt các kế hoạch, 
chiến lược kinh doanh. ITIL quản lý dịch vụ, nghĩa là phương pháp ITIL đem lại 
một trái tim khỏe mạnh cho doanh nghiệp. 
Mô hình ITIL framework gồm 2 phần chính: 
 Dịch vụ hỗ trợ – Có 5 quy trình cung cấp sự hỗ trợ hoạt động hàng ngày 
của dịch vụ CNTT. 5 quy trình đó là: quản lý thay đổi, quản lý giải pháp hỗ 
trợ, quản lý sự cố-rủi ro, quản lý cấu hình dịch vụ, quản lý vấn đề phát 
sinh. 5 quy trình này tương tác lẫn nhau 
 Dịch vụ triển khai – Có 5 quá trình tập trung vào kế hoạch dài hạn và cải 
thiện các dịch vụ CNTT. Các quy trình gồm: Quản lý tầng dịch vụ, quản lý 
tài chính, quản lý kho, quản lý hoạt động liên tục, quản lý các chức năng… 
2 thành phần này được liên kết bởi dịch vụ tiếp nhận (Service Desk). 
Quản lý dịch vụ 
Dịch vụ hỗ trợ 
Dịch vụ giao bán 
K 
I 
N 
H 
D 
O 
A 
N 
H 
Toàn cảnh 
các doanh 
nghiệp 
C 
Ô 
N 
G 
N 
G 
H 
Ệ 
Thực hiện kế hoạch quản lý dịch vụ 
ICT 
Quản lý cơ 
sở hạ tầng 
Quản lý các ứng dụng 
Quản lý an ninh 
Hình 2.4 ITIL trong hoạt động của doanh nghiệp. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 38 
Dịch vụ Hỗ trợ Dịch vụ triển khai 
Dịch vụ tiếp nhận: 
Là điểm kết nối giữa dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ giao bán. Tư vấn và hướng 
dẫn khách hàng; phục hồi và luân chuyển các hoạt động giữa các dịch vụ. là 
dịch vụ ngồi bàn nhận và chuyển yêu cầu của khách hàng vì vậy tiếng anh là 
service desk. 
Quy trình của ITIL như sau: 
Gồm 2 quy trình chính: hỗ trợ và triển khai dịch vụ. 
Quản lý 
giải pháp 
Quản lý 
vấn đề 
Quản lý 
thay đổi 
Quản lý 
sự cố 
Quản lý 
cấu hình 
Quản tầng 
dịch vụ 
Quản lý 
tài chính 
Quản 
chức năng 
Quản lý 
kho 
Quản lý hđ 
liên tục 
Dịch vụ 
tiếp nhận 
Hình 2.5 Thành phần của ITIL 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 39 
Hình 2.6 Quy trình hoạt động của ITIL. 
Ví dụ về ITIL cung cấp dịch vụ (service support): 
 Khách hàng: Tôi bị hỏng xe !!! 
 Dịch vụ tiếp nhận (Service desk): Khách hàng phải gọi ai? Trợ giúp 
thông thường tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và gửi yên cầu đến 
hoạt động xử lý sự cố. 
 Quản lý vấn đề (Incident management): Sửa ngay, cần thay thế một 
thiết bị mới. Đưa ra những vấn đề cần giải quyết 
 Quản lý sự cố (Problem management): Tại sao sự cố xảy ra, nguyên 
nhân? Xác định rõ nguyên nhân, có sự chuẩn bị, tiên liệu trước các sự 
cố. 
 Quản lý thay đổi (Change management): Kế hoạch, chúng ta đang làm 
gì? Thiết lập các kế hoạch trước đề phòng sự thay đổi, rủi ro có thể xảy 
ra. 
 Configuration management: Kho phụ tùng, có dùng đúng thiết bị cần 
thay thế không? Quản lý sự phục vụ và khắc phục phải đúng kĩ thuật. 
 Release management: Thông tin về sự thay đổi, Cho tôi biết anh đã 
làm gì với hệ thống của tôi. Tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp. 
CHƯƠNG II: VỊ THẾ CỦA COBIT GIỮA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆN NAY 
 40 
Ví dụ về ITIL dịch vụ triển khai (service delivery): 
 Quản lý tài chính (Financial management): Giá cả thế nào? Giá sản 
phẩm, dịch vụ, các vẫn đề liên quan đến tài chính. 
 Quản lý thực thi, vận hành (Availability management): Chạy được chứ, 
chạy được bao lâu? Đảm bảo quá trình vận hành tốt. 
 Quản lý tầng dịch vụ (Service level management): Bảo hành và hỗ trợ. 
Quản lý theo từng tầng dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ tiện ích cho 
khách hàng, giúp khách hàng tìm đúng dịch vụ cần thiết. 
 Quản lý hoạt động liên tục (Continuity management): “plan B” – kế 
hoạch khắc phục sự cố. Quản lý hoạt động đảm bảo có kế hoạch dự 
phòng để các hoạt động luôn diễn ra liên tục. 
 Quản lý kho, khả năng chứa (Capacity management): Tiêu chuẩn là 8 
chỗ. Đảm bảo khả năng lưu trữ để phục vụ tốt các mặt hàng, dịch vụ 
cần thiết khi có yêu cầu của khách hàng. 
Đánh giá hiện trạng và xác định mục tiêu hướng tới: 
 Hình 2.7 Sơ đồ phân tích hiện trạng và mục tiêu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cdtn_301.pdf cdtn_301.pdf