MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển một nền nông nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá trình này diễn ra và một số nước thành công. Mấy thập kỷ gần đây, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp mới (NICs) đã tiến hành cũng được luận bàn, khái quát thành kinh nghiệm và mô hình công nghiệp hoá khác nhau.
Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hoá, trong đó có việc đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ những năm 60 của thế kỷ trước, tuy đã đạt một số thành tựu đáng kể nhất là những năm đổi mới vừa qua, nhưng đến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và từ đó đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình này trong giai đoạn tới.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội, là một trong tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Những năm đổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và nông thôn, tỉnh Bắc Ninh đã có những chủ trương, chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy nhiên, xét động thái công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bắc Ninh vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất cập về cơ chế chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải được quan tâm giải quyết.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra chủ
trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án tiến sĩ: “Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến nay: thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của luận án.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, MÔ HÌNH
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn 6
1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước . 45
Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH
BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY 66
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác động đến
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn 66
2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn 70
2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh 77
2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh 126
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015 . 132
3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh 132
3.2. Những quan điểm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới 136
3.3. Phương hướng đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh đến
năm 2015 139
3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 . 148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 184
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . . 186
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO . 187
193 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến nay: Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng trong sản
phẩm tương đối thấp, chỉ 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy, giá trị thực thu của
các hàng thủ công mỹ nghệ rất cao từ 95-97%.
Tuy nhiên, còn nhiều tiềm năng to lớn ở nông thôn Bắc Ninh chưa được
166
khai thác và phát huy. Sự phục hồi và phát triển các làng nghề còn mang tính
tự phát, chưa có định hướng và qui hoạch chiến lược tổng thể phát triển gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, muốn thực hiện tốt chiến lược công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh đến năm 2015
không thể không phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây dựng và hình thành khu
công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, đa nghề ở nông thôn.
Trong thời gian tới, để tiếp tục xây dựng và phát triển các khu, cụm công
nghiệp làng nghề ở Bắc Ninh, cần xác định theo những quan điểm sau:
Một là, nâng cao nhận thức đầy đủ về vai trò và vị trí của các làng nghề
tiểu thủ công nghiệp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trong
điều kiện kinh tế thị trường đang hình thành và phát triển. Coi đó là hướng
quan trọng khai thác tiềm năng, giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân nông thôn, nâng cao
quỹ mua và sức mua của thị trường nông thôn, góp phần tăng trưởng kinh tế,
đồng thời là nhân tố tích cực tạo nên sự phát triển bền vững kinh tế nông thôn.
Hai là, phát triển các làng nghề, xây dựng các khu, cụm công nghiệp
phải gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn của tỉnh,
nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất ở nông
thôn và đưa nông thôn Bắc Ninh ngày càng phát triển theo hướng nông thôn -
đô thị, nông thôn - văn hóa, nông thôn - sinh thái.
Ba là, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát
triển du lịch (du lịch làng nghề), nhằm khai thác tiềm năng, phát triển mạnh
mẽ hơn khu vực du lịch của tỉnh trong những năm tới.
Bốn là, phát triển các làng nghề, cụm công nghiệp phải đặt trong cơ
cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Các ngành nghề phi nông nghiệp là bộ phận
cấu thành của kinh tế nông thôn và có quan hệ gắn bó với kinh tế nông
nghiệp, tạo thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. Khôi phục và phát triển các
làng nghề, khu, cụm công nghiệp phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu
quả kinh tế trước hết thể hiện qua việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao
năng suất lao động.
167
Năm là, phát triển các làng nghề truyền thống, cụm công nghiệp làng
nghề phải đi đối với xây dựng và phát triển nông thôn mới, giữ gìn, chọn lọc
các thuần phong mỹ tục và các giá trị truyền thống.
Sáu là, phát triển các làng nghề truyền thống phải gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo cho sự phát triển bền vững nông thôn.
Phương hướng phát triển làng nghề thủ công nghiệp giai đoạn tới là: phát
huy ngành nghề truyền thống địa phương trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị
đặc thù của các sản phẩm làng nghề, xây dựng làng nghề mới, tạo việc làm thu
hút nhiều lao động, tăng cơ cấu giá trị các sản phẩm thủ công nghiệp trong nông
thôn từ 25 % năm 2005 lên 40% năm 2010 và 50%-60% vào năm 2015, phấn
đấu đạt giá trị xuất khẩu từ sản phẩm làng nghề truyền thống và làng có nghề
toàn tỉnh lên trên 10 triệu USD/năm, coi đây là thế mạnh của Bắc Ninh.
Biện pháp tiếp tục xây dựng và phát triển làng nghề, các khu, cụm công
nghiệp làng nghề cần tập trung chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới:
- Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề.
Chiến lược phát triển làng nghề là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chính
quyền các cấp đề ra các biện pháp đồng bộ về mặt bằng sản xuất và kinh doanh,
kỹ thuật và công nghệ, những giải pháp về vốn và tổ chức quản lý phù hợp với
thực tiễn địa phương để thúc đẩy phát triển các ngành nghề, làng nghề như: sắp
xếp bố trí các khu dân cư, nhà cửa, công xưởng, nguyên vật liệu… vừa đảm bảo
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động, lại vừa bảo vệ cảnh quan sinh thái
và môi trường cho dân cư trong các làng nghề.
- Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế quản lý thị trường đất đai, thị trường bất
động sản. Mặt khác, cần hoàn thiện công cụ, biện pháp điều tiết thị trường đất đai,
bình ổn thị trường đất đai để tạo điều kiện góp phần ổn định sản xuất kinh doanh của
các làng nghề truyền thống, khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
Thực hiện chính sách ưu tiên về mặt bằng đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của các hộ, doanh nghiệp có hướng kinh doanh tốt.
Cần tăng quyền tự chủ cho các hộ, doanh nghiệp trong sử dụng đất để sản xuất
kinh doanh các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
168
- Đồng bộ hoá và cụ thể hoá chính sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng các cụm
công nghiệp làng nghề, đơn giản hoá các thủ tục đăng ký đầu tư và phân định
rõ cơ chế quản lý các cụm công nghiệp làng nghề. Tiếp tục cải cách thủ tục
thuê đất theo hướng “một cửa”, ngăn chặn hiện tượng thu các khoản phí phi
chính thức để giảm giá thuê đất thực tế, góp phần giảm chi phí đầu vào trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, tạo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế khi tham gia thuê đất.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách đầu tư và tín dụng nhằm hỗ trợ cho các
làng nghề, khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ hơn nữa vốn đầu tư phát triển và tín
dụng ưu đãi cho các nghiệp chủ ở các làng nghề, khu, cụm công nghiệp theo
hướng có trọng tâm, trọng điểm. Nhà nước cần có chính sách lãi suất hợp lý,
đơn giản hoá các thủ tục cho vay trung hạn và dài hạn đối với các ngành nghề
và các sản phẩm cần khuyến khích phát triển. Khai thác mọi nguồn vốn để mở
rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ. Nhà nước cần có chính sách
đầu tư vốn, đồng thời huy động vốn từ các doanh nghiệp để bảo vệ, xử lý giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Ngành tài chính cần tham mưu
đề xuất với tỉnh để có chính sách ổn định và ưu đãi về thuế đối với các làng
nghề mới được khôi phục, ngành nghề mới phát triển. Tỉnh cần có chính sách
khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tín
dụng cho phát triển sản xuất của các làng nghề truyền thống, cụm, khu công
nghiệp làng nghề. Cần dành một phần vốn ngân sách để hỗ trợ cho công tác
khuyến công, đào tạo nghề, phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư xử lý phế thải,
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp trong các làng nghề,
cụm công nghiệp làng nghề tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh, khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với các nghiệp chủ ở làng nghề
truyền thống, hoặc đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích bảo
tồn các công nghệ truyền thống, nâng cao độ tinh xảo và giá trị văn hóa, thẩm
mỹ của sản phẩm làng nghề truyền thống. Cần có chính sách tôn vinh, ưu đãi,
tận dụng các nghệ nhân khuyến khích truyền nghề, dạy nghề cho lớp trẻ. Định
kỳ tổ chức xét công nhận và trao tặng danh hiệu cao quý đó. Đồng thời cần có
169
chế độ khen thưởng đối với những thợ giỏi, những nhà kinh doanh làm ra
nhiều sản phẩm có chất lượng cao, xuất khẩu nhiều, những người có sáng
kiến cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Đặc biệt, khuyến khích
những doanh nghiệp tạo việc làm cho người lao động, thu nhập ổn định và
ngày một tăng.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách khoa học-công nghệ và chính sách bảo
vệ môi trường nhằm hỗ trợ và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm làng
nghề truyền thống. Chính sách khoa học cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng:
tạo nhiều cơ hội tiếp cận thông tin khoa học-công nghệ cho các doanh nghiệp
ở các làng nghề truyền thống như thông tin về mẫu mã, thiết kế sản phẩm,
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, cũng như các quy định của người tiêu
dùng. Đổi mới, hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ và
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong các làng nghề truyền thống và
trong các cụm công nghiệp làng nghề.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các làng nghề, ngành nghề thủ công nghiệp trong nông
thôn. Ngoài chính sách chung liên quan đến phát triển ngành nghề, nhà nước
cần có một hệ thống chính sách riêng cho làng nghề nói chung và làng nghề
truyền thống nói riêng. .
Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trên cơ sở
phân công phân cấp, giao trách nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện quy hoạch,
trong xây dựng và tổ chức thực hiện.
3.4.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người
lao động
Sự phát triển vũ bão của khoa học - công nghệ và sự xuất hiện kinh tế tri
thức trong những năm đầu thế kỷ 21 chẳng những không làm giảm đi vai trò
của nguồn nhân lực, mà còn làm cho nó ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Kỹ năng và trí tuệ của con người chính là yếu tố không thể thiếu để đưa tiến
bộ khoa học - công nghệ vào cuộc sống. Đây là yếu tố quan trọng trong chiến
lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Vì vậy, để quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
170
thôn Bắc Ninh đến năm 2015 đạt được mục tiêu đề ra, điều quan trọng hàng
đầu, mang tính quyết định là nâng cao chất lượng lao động thích hợp với điều
kiện của cơ chế thị trường và phát triển khoa học - công nghệ. Để nâng cao
chất lượng lao động nông thôn cần tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát triển lao động
có tay nghề trong nông nghiệp, nông thôn. Theo đó cần:
- Tăng ngân sách cho phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn, đầu tư xây
dựng cơ sở cho giáo dục - đào tạo, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề.
- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, gia đình đầu tư cho phát triển giáo
dục - đào tạo thông qua nhiều kênh huy động khác nhau.
- Thu hút các nguồn vốn hữu hình và vô hình hỗ trợ, tài trợ trong và
ngoài tỉnh.
- Đa dạng hoá các hình thức giáo dục - đào tạo ở nông thôn.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo như đào tạo nghề cho thanh
niên, khuyến học, tín dụng đào tạo.
- Tạo mọi điều kiện để thu hút nhân tài về khu vực nông thôn đầu tư phát
triển, cũng như chuyên gia trí thức.
Về nội dung đào tạo, tỉnh cần đa dạng các hình thức đào tạo theo các hướng sau:
- Đào tạo kỹ năng và kiến thức khởi sự sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo nâng cao khả năng kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp như mở các khoá về phát triển quản trị kinh doanh, về áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000; áp dụng hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; về pháp luật thương mại trong
và ngoài nước; xúc tiến thương mại, kỹ năng marketing, ứng dụng công nghệ
thông tin và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000.
- Nội dung các khoá học cần được thiết kế đơn giản về lý thuyết, dễ áp
dụng, dễ phổ cập và chuyển giao.
- Song song với việc làm này cần phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghề
nghiệp như tư vấn pháp luật, thiết kế, kinh doanh, quảng cáo, marketing… để
hỗ trợ cho nông dân cũng như các doanh nghiệp nông thôn.
- Xây dựng và phát triển văn hoá trong sản xuất, kinh doanh (văn hoá
171
sản xuất, kinh doanh) ở khu vực nông thôn để tạo nên hình ảnh tốt cho doanh
nghiệp, hộ nông dân, cũng như địa bàn nông thôn trong tỉnh.
Hai là, giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Để khơi thông
dòng chảy lao động nông thôn cần tập trung giải quyết một số nội dung sau:
- Xây dựng cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế hợp lý để đảm bảo việc làm
cho người lao động. Theo đó, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm dần lao động thuần nông, giải phóng đất đai, khắc phục tình trạng diện
tích đất nông nghiệp thấp như hiện nay. Đa dạng hoá ngành nghề sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; đa dạng hoá việc làm và thu nhập. Phát triển mạnh mẽ
các ngành nghề phi nông nghiệp sử dụng nhiều lao động ở nông thôn. Khôi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống có giá trị cao; các làng nghề
gắn liền với đô thị hoá nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ trên các trục
đường giao thông. Cần có chính sách và cơ chế khuyến khích các hoạt động
phi nông nghiệp để giải quyết từng bước tình trạng thiếu việc làm trầm trọng
và việc làm có thu nhập thấp ở nông thôn hiện nay, hạn chế việc di chuyển
quá mức lao động từ nông thôn vào thành thị.
Khuyến khích các hình thức hợp tác kiểu mới hoạt động theo Luật
Hợp tác xã, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, có quy mô
thích hợp. Có chính sách khuyến khích những người có vốn và kỹ thuật
mở mang hình thức sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế trang trại, vì
đây là hình thức tổ chức lao động, giải quyết việc làm có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
- Phát triển mạnh mẽ thị trường lao động, cần theo hướng kích cầu lao
động và tăng cả về số lượng và chất lượng cung. Đẩy mạnh các trung tâm tư
vấn giới thiệu và tìm kiếm việc làm, đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế giữa
các tỉnh trong và ngoài vùng, với nước ngoài để khơi thông dòng chảy lao
động, cũng như tiếp cận tri thức và nguồn vốn từ ngoài tỉnh.
Một vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay là việc hình thành các khu công
nghiệp, đô thị mới, giao thông phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá cũng đồng nghĩa với việc một bộ phận hộ nông dân sẽ giảm hoặc
không còn đất để sản xuất, hàng nghìn người sẽ không có việc làm sau khi
nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi
172
nông nghiệp. Ở những nơi này cuộc sống của người lao động vẫn chưa được
cải thiện đáng kể, còn một bộ phận nông dân có đời sống khó khăn, lúng
túng trong tìm kiếm việc làm, một bộ phận lao động dôi dư phần lớn ngoài
nghề nông ra thì không có nghề nghiệp gì khác. Muốn làm việc được phải có
nghề, nhưng đáng tiếc là lâu nay việc đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, không
đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, cần đặc biệt
quan tâm giải quyết việc làm và thu nhập cho hộ nông dân nơi có đất bị thu
hồi, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ và ngoài khu
vực nông thôn. Có chính sách trợ giúp thiết thực để đẩy mạnh đào tạo nghề
cho nông dân và lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn và tìm việc làm ngoài khu vực nông thôn, kể
cả đi lao động ở nước ngoài.
Ba là, Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ở nông thôn, chú trọng phát
triển nông thôn một cách toàn diện.
Tập trung phát triển mạnh kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập cho nông dân, phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ
để từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông dân.
Xây dựng các làng, xóm trên bốn mặt: kinh tế no đủ, sung túc; văn hoá
phát triển, dân trí nâng cao; xã hội văn minh; môi trường lành mạnh. Đặc biệt
mở rộng và phát huy dân chủ trong nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống
văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị
đoan; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Muốn vậy, cần quan tâm xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển đô thị (chủ yếu là đô thị nhỏ), xây
dựng các khu dân cư, hình thành đô thị mới. Các loại quy hoạch như quy hoạch
nông thôn, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng kinh tế v.v…
đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, toàn diện, bài bản, có tầm nhìn xa, khắc phục
tình trạng manh mún, cục bộ. Chú trọng nâng cao đời sống của nông dân không
chỉ về kinh tế mà phải quan tâm các mặt văn hoá, xã hội, khoa học và công
nghệ. Nói rộng hơn, đây là vấn đề phát triển con người ở nông thôn.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân hỗ trợ, giúp đỡ và
chia sẻ với nhau, cùng nhau phát triển để đời sống nông dân ngày càng cải
thiện, văn minh và bền vững.
173
Tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa cho chương trình giảm nghèo của tỉnh.
Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa và phát huy khả năng trợ giúp của xã hội
để thực hiện tốt chương trình nói trên, đặc biệt là ở các vùng xa, vùng khó
khăn trong tỉnh.
3.4.7. Phát triển các thành phần kinh tế, mở rộng quan hệ liên kết kinh tế
và đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
và nông thôn
3.4.7.1. Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế để đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương, chiến lược lâu dài
của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế được
cấu thành từ nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Những hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được dựa trên 2 hình thức cơ bản là: sở hữu công cộng (công
hữu bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể) và sở hữu tư nhân (tư hữu).
Còn sở hữu hỗn hợp được hình thành trên cơ sở đan xen hỗn hợp giữa các
hình thức sở hữu và kết quả của sự hợp tác, liên doanh giữa các chủ sở hữu
khác nhau là nhà nước, tập thể và tư nhân. Công hữu ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc, các hình thức sở hữu khác ngày càng phát triển mạnh mẽ
không hạn chế theo luật định cần được xem là chế độ kinh tế cơ bản của giai
đoạn phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Qua 20 năm đổi mới và nhất là gần 10 năm tỉnh Bắc Ninh xây dựng và
phát triển, vấn đề phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế luôn luôn được tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện, tạo mọi điều kiện
thuận lợi khuyến khích phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, củng cố và
ngày càng hoàn thiện, đã góp phần giải phóng sức sản xuất cho tăng trưởng
nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, tạo ra những điều kiện kinh tế - xã hội để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh.
174
Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn cần thực hiện tổ chức lại sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo tư
duy mới. Đó là chuyên môn hoá, tập trung hoá cao hơn kết hợp với đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn theo chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần. Phát triển nền kinh tế tỉnh theo hướng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương chiến lược đã được
khẳng định. Song, vấn đề quan trọng là phát triển các loại hình kinh doanh ở
nông thôn như thế nào để đạt được yêu cầu huy động các nguồn lực vào phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Nghị quyết Đại hội X của Đảng xác định:
Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành
nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động
theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.[22]
Quán triệt quan điểm trên, qua nghiên cứu vai trò của các chủ thể tham
gia phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh, giải
pháp để phát triển kinh tế nhiều thành phần trong giai đoạn tới như sau:
Đối với khu vực kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể phát triển bền vững và có hiệu quả sẽ có tác dụng củng cố vai
trò nền tảng của kinh tế công hữu và góp phần làm cho nền tảng này ngày càng
vững chắc. Vì lẽ đó, cần có cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc đẩy sự phát
triển bền vững của kinh tế tập thể với thực thể cấu thành chủ yếu là các hợp tác xã
cổ phần, có sự tham gia của cả pháp nhân và thể nhân (người góp vốn và người
góp sức lao động) dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể (vốn
không chia), không giới hạn ngành nghề, địa bàn và lĩnh vực, chủ yếu là quy mô
nhỏ và vừa, liên kết rộng rãi với nhiều hình thức sở hữu khác trên nguyên tắc tự
nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, thực hiện phân phối theo lao động, theo
vốn góp và theo mức độ tham gia hoạt động dịch vụ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
175
Đây là những đặc trưng hoàn toàn mới mà các hợp tác xã kiểu cũ không thể dung
nạp được. Phải coi trọng thực chất và hiệu quả kinh tế, lấy việc thu hút nhiều lao
động, xoá đói, giảm nghèo và từng bước làm giàu cho xã viên và người lao động,
coi trọng lợi ích cá nhân và tôn trọng lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước làm mục
đích hoạt động của các hợp tác xã kiểu mới. Tôn trọng, tạo điều kiện cho hộ gia
đình, cá thể, tiểu chủ (kể cả chủ trang trại) phát huy tối đa tính độc lập, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, năng động sáng tạo trong cơ chế thị trường và hợp tác xã chỉ
đảm nhận những công việc mà từng chủ thể riêng lẻ không làm được hoặc làm
không có hiệu quả. Xét về mặt bản chất, các hợp tác xã chính là những doanh
nghiệp tập thể hoạt động trong kinh tế thị trường, cho nên cần tháo gỡ chức năng
xã hội mà hiện nay hợp tác xã phải đảm nhiệm, trả lại cho chính quyền và các tổ
chức chính trị xã hội tại địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện cho các hợp
tác xã tập trung mọi nguồn lực cho nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở
đổi mới công nghệ và quản lý. Vì vậy, trước mắt cần tập trung nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã với những giải pháp chủ yếu sau:
Củng cố và phát triển mạnh các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cho
kinh tế hộ, từ đó tạo mối quan hệ gắn bó giữa hợp tác xã nông nghiệp với hộ
nông dân và các thành phần kinh tế khác. Củng cố và phát triển nhiều mô
hình hợp tác xã như hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hợp tác xã đa chức năng,
hợp tác xã kinh doanh tổng hợp, hợp tác xã chuyên ngành .
Hoàn thiện cơ chế quản lý, nội dung và phương thức hoạt động của các
hợp tác xã. Cần tập trung đổi mới phương thức huy động vốn, đa dạng hình
thức sở hữu, hoàn thiện quan hệ phân phối thu nhập trong hợp tác xã.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ hợp tác xã nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ theo chương trình phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin thị trường trong nước và quốc tế,
quy hoạch vùng, sản phẩm của từng ngành và địa phương để các hợp tác xã
chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
176
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển các hoạt động dịch vụ đầu vào cũng
như đầu ra đối với kinh tế hộ, doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Cần tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã tiếp cận với các nguồn vốn
nhằm mở rộng quy mô và phương thức hoạt động. Hình thành và phát triển
chuỗi hợp tác xã để tạo nên mối liên kết bền vững.
Đối với kinh tế hộ nông dân
Đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, nhưng phương thức tổ chức sản
xuất cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hoá với quy mô
lớn, khắc phục tình trạng phân tán, nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp, manh mún. Trước
hết tiếp tục thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” với sự chỉ đạo thống
nhất giữa các cấp, các ngành.
Hỗ trợ nông dân giải quyết khó khăn về vốn, kỹ thuật và kiến thức hoạt
động kinh tế. Khuyến khích các hộ liên kết với nhau và liên kết với các chủ
thể kinh tế khác dưới những hình thức thích hợp để hỗ trợ nhau trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Đối với kinh tế trang trại
Xây dựng cơ chế, chính sách tiếp tục đẩy mạnh kinh tế trang trại, nâng
cao năng lực sản xuất hiện tại để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng
cao. Tạo điều kiện tích tụ đất đai, vốn ban đầu, phương hướng sản xuất để phát
triển thêm nhiều trang trại về nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi lợn, gia cầm.
Có chính sách ưu đãi, đào tạo các chủ trang trại để có thêm kiến thức,
trình độ quản lý, marketing, tiếp thu các tiến bộ khoa học- kỹ thuật, ứng dụng
vào sản xuất. Được vay vốn của quỹ phát triển sản xuất, vay vốn trung và dài
hạn để nâng cao trang thiết bị sản xuất, kinh doanh.
Có chính sách hỗ trợ vốn ưu đãi đối với các trang trại giống như chính
sách của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ trong nông nghiệp. Tạo cơ
hội cho họ tiếp cận với những cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm lớn, tham gia
dự Hội chợ ngành nông nghiệp.
177
Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp trong nông thôn
Để góp phần giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn
trong giai đoạn hiện nay không thể không phát triển các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn nông thôn. Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy cần phát triển
đồng bộ các doanh nghiệp kinh doanh trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, mà chủ yếu là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs). Đây là những doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Sản phẩm
của các doanh nghiệp là cây trồng, vật nuôi, sản phẩm và vật dụng tiêu dùng
phục vụ cho đời sống dân sinh nông thôn.
Cần thống nhất nhận thức về khu vực kinh tế tư nhân. Tạo điều thuận lợi
cho việc thành lập doanh nghiệp, nới lỏng quy định về điều kiện kinh doanh, mở
rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những can thiệp không
đáng có của các cấp lãnh đạo vào công việc của doanh nghiệp.
Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng hơn nữa cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và khu vực kinh tế tư nhân nói chung phải
được coi là nhiệm vụ lâu dài và then chốt để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Tăng cường hoạt động cung cấp thông tin, hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát
triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các thị trường đầu ra lẫn đầu vào.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá để các doanh nghiệp thực hiện tốt quan hệ với các hộ gia đình, trang
trại, hợp tác xã thông qua các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật ứng trước vốn cho
sản xuất nguyên liệu và thu mua sản phẩm nông nghiệp đưa vào chế biến
bằng các thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ tiên tiến.
Có chính sách giải quyết mặt bằng sản xuất, vốn và đào tạo chủ doanh
nghiệp để khuyến khích các loại hình doanh nghiệp (công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân - đó là những tổ chức sản xuất,
178
kinh doanh hàng hoá có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn). Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân để
ổn định và phát triển nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho nông dân.
Đối với khu vực kinh tế nhà nước
Trên cơ sở đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả để thực hiện tốt
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và góp phần quyết định đảm bảo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cần tiếp tục sắp xếp và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
(bao gồm doanh nghiệp nhà nước nắm 100% vốn và cổ phần chi phối). Hệ thống
doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp bao gồm các trạm sản xuất giống,
cây, con, các công ty khai thác công trình thuỷ nông. Không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá
Chuyển các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh sang thực sự
kinh doanh theo kinh tế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh và
hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Cần có sự thay đổi căn bản cơ chế
hoạt động của các doang nghiệp nhà nước hoạt động công ích để đảm bảo vừa
phục vụ thiết thực và có hiệu quả quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn
vừa quan tâm đến hiệu quả hoạt động.
Đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Sau 20 năm đổi mới, từ sự hiện hữu trên thực tế và những đóng góp
quan trọng của mình vào thành quả phát triển đất nước, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đã trở thành một bộ phận nội tại, hữu cơ không thể thiếu được của
nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài là cuộc cạnh tranh
quyết liệt. Kinh nghiệm cho thấy nơi nào có môi trường đầu tư hấp dẫn, cùng
với ổn định tình hình xã hội là những lợi thế trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài. Vấn đề đặt ra là phải có chiến lược, thể chế và chính sách rõ ràng, nhất
quán để khai thác, phát huy tối ưu những lợi thế này cho quá trình phát triển
rút ngắn hơn.
Đa dạng hoá các hình thức đầu tư, khuyến khích hơn nữa và tạo mọi điều
179
kiện để thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là đối với
các dự án chuyển giao tiến bộ khoa học-công nghệ, đầu tư cơ sở chế biến sản
phẩm nông nghiệp, hoặc các dự án mà địa phương không thể thực hiện đươc.
Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng, thống nhất các quy
định về ưu đãi đầu tư và chi phí đầu tư giữa đầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh
(trong đó có đầu tư nước ngoài), tạo môi trường thuận lợi cho hình thức hợp
tác liên doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp nước ngoài,
thông qua đó để doanh nghiệp trong tỉnh học hỏi kinh nghiệm quản lý,
phương thức kinh doanh hiệu quả và cạnh tranh. Đây là giải pháp rất có ý
nghĩa đối với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
nhất là khi Việt Nam là thành viên WTO.
3.4.7.2. Phát triển các quan hệ liên kết giữa các thành phần kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
Quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tương thích với
những biến đổi nhanh chóng của thị trường, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh là quá trình mang tính
tổng hợp có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, các tổ chức sản xuất
kinh doanh. Vì vậy việc liên kết giữa các bên tham gia là một vấn đề hết sức
bức thiết. Sự liên kết có thể theo các hướng sau:
Liên kết giữa các chủ thể nông nghiệp sản xuất nguyên liệu với các
doanh nghiệp chế biến nông sản; liên kết giữa các chủ thể nông nghiệp với
các chủ thể thương mại và công nghiệp chế biến; liên kết giữa chủ thể nông
nghiệp với các cơ quan nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển giao khoa
học, công nghệ; liên kết theo hình thức đa tuyến đó là mối liên kết giữa “bốn
nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước.
Sự liên kết hiệu quả giữa các chủ thể kinh tế là một trong những vấn đề
quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường và công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Dù dưới hình thức nào, các quan hệ liên kết
chỉ phát huy tác dụng và bền vững khi và chỉ khi đảm bảo lợi ích hài hoà giữa
các chủ thể tham gia và xu hướng vận động của nền kinh tế.
180
3.4.8. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trên cơ sở chính sách hiện hành của nhà nước, căn cứ vào điều kiện cụ
thể của tỉnh Bắc Ninh, cần xây dựng chính sách phù hợp với tình hình, đặc
điểm của địa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nông dân,
nông nghiệp và nông thôn. Trước hết luận án đề cập giải pháp về một số
chính sách chủ yếu sau:
3.4.8.1. Chính sách về ruộng đất
Tiến hành quy hoạch sử dụng đất, giao quyền sử dụng đất lâu dài
cho nông dân; quản lý chặt chẽ, bảo vệ đất canh tác nhất là đất trồng lúa.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất công nghiệp,
dịch vụ, xây dựng hạ tầng, đô thị, khu dãn dân phải được cân nhắc kỹ
lưỡng. Việc chuyển các ruộng úng, trũng sang nuôi trồng thuỷ sản phải
làm theo quy hoạch.
Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ nông dân thực hiện
quyền chuyển đổi ruộng đất, thực hiện “dồn điền, đổi thửa” để tăng quy mô
thửa đất canh tác.
Sửa đổi, bổ sung chính sách đền bù và ổn định cuộc sống, tạo việc
làm, nhà ở tái định cư cho các hộ nông dân ở những nơi chuyển đổi đất
nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, giao thông và đô thị hoá.
3.4.8.2. Chính sách về tài chính
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát
triển đường giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, kết cấu
hạ tầng làng nghề nông thôn.
- Ưu tiên cho vay vốn phát triển trang trại.
- Miễn, giảm thuế một vài năm đầu cho các cơ sở chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông sản, thực phẩm.
- Điều chỉnh lãi suất tiền vay, thời gian vay cho từng loại cây trồng, vật
nuôi phù hợp với thực tế.
-Xây dựng cơ chế bảo hiểm nông sản (nhất là đối với lương thực) để
chủ động bù đắp thiệt hại khi thiên tai hoặc khi giá cả biến động bất lợi.
181
-Trong cơ cấu đầu tư, cần tăng tỷ lệ vốn từ ngân sách nhà nước cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đầu tư nhiều hơn cho chương trình
khuyến nông, khuyến công trong nông nghiệp, nông thôn.
3.4.8.3. Chính sách hỗ trợ mới đối với nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
khi Việt Nam gia nhập WTO
Sửa đổi, điều chỉnh, loại bỏ các trợ cấp không phù hợp, chuyển sang
các hình thức trợ cấp mà WTO cho phép áp dụng (như hỗ trợ tiếp thị,
thông tin, tư vấn thị trường, ưu đãi cước phí vận tải...). Xây dựng chương
trình thu mua nông sản, tăng cường hỗ trợ nông nghiệp thông qua nghiên
cứu khoa học-kỹ thuật, đào tạo, khuyến nông. Xây dựng kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, chương trình
công nghệ sinh học, hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng chính sách phát
triển ngành hàng, nhất là những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giữ vững thị trường, việc làm
và thu nhập cho nông dân; đồng thời hỗ trợ nông dân ổn định cuộc sống
khi thị trường có biến động xấu.
3.4.8.4. Chính sách nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực
-Dự kiến trong nông thôn Bắc Ninh đến năm 2010 có khoảng gần 600
nghìn người trong độ tuổi lao động, nhu cầu lao động thực sự cho nông
nghiệp chỉ sử dụng khoảng 60-70%. Vì vậy cần phải có chương trình, kế
hoạch cụ thể để giải quyết vấn đề trên.
-Dành nguồn kinh phí thoả đáng cho công tác đào tạo nghề, dạy nghề
đối với nông dân, bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn.
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân
-Nâng cấp hệ thống trường dạy nghề trong tỉnh, khuyến khích mở
trường dạy nghề tư nhân, đào tạo nghề dưới nhiều hình thức, phát triển nghề,
làng nghề mới.
3.4.8.5. Củng cố và hoàn thiện hợp tác xã nông nghiệp
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và xây dựng
chương trình đào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã.
182
-Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, đầu tư công nghiệp chế biến nông sản,
mở rộng các dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về cây trồng, vật nuôi, chế
biến sản phẩm nông sản.
3.4.8.6. Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp công
nghệ cao
Đầu tư xây dựng chương trình ứng dụng công nghê sinh học, nâng cao
chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, kể cả giống thủy sản. Khuyến khích các
địa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư áp dụng công nghệ cao để
sản xuất nông sản thực phẩm, xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao.
3.4.8.7. Chính sách giảm nghèo
Thực hiện chính sách đầu tư vốn, cho vay vốn ưu đãi phát triển sản
xuất đối với các hộ nghèo. Khai thác tốt các quỹ quốc gia về giải quyết việc
làm, quỹ phục vụ người nghèo thông qua các dự án hướng dẫn, phổ biến kỹ
thuật, khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động,
trước hết là các đối tượng diện chính sách. Tạo cơ hội và điều kiện cho người
nghèo vươn lên thoát nghèo, được thụ hưởng các phúc lợi xã hội, từng bước
nâng cao dân trí.
*
* *
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2006-2015, đòi hỏi phải giải quyết
đồn g bộ nhiều biện pháp về kinh tế, hành chính, kỹ thuật và tổ chức. Những
giải pháp được nêu ra trong luận án này đều xuất phát từ sự phân tích thực
tiễn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian qua mà chủ yếu từ năm 1997 đến nay, đồng thời có
vận dụng kinh nghiệm thành công của một số tỉnh, một số nước và vùng
lãnh thổ khu vực Đông Á.
Mỗi giải pháp được tác giả nêu trên đều có vị trí quan trọng riêng, đồng
thời chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, khi triển khai thực hiện
cần phải được tiến hành đồng bộ.
183
Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình đặc điểm của từng địa phương, của
từng vùng có thể lựa chọn, ưu tiên những giải pháp cho phù hợp nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và bền vững. Có những giải pháp
phải thực hiện trong một thời gian dài có thể từ 10 đến 20 năm sau, có
những giải pháp phải đòi hỏi thực hiện khẩn trương như: giải pháp về rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
về áp dụng tiến bộ khoa học- công nghệ; về khai thác triệt để lợi thế so
sánh của tỉnh để phát triển.
184
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận án đã luận giải những nội dung cơ bản của đề tài đặt ra và có
những đóng góp chủ yếu sau đây:
1-Bằng cách tiếp cận hệ thống và lôgíc, luận án đã hệ thống một số vấn
đề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Với nội dung phong phú: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng hiện đại; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học
hoá; phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề; phát triển nguồn nhân lực;
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Đồng thời luận án nêu rõ kinh nghiệm của một số nước, vùng lãnh thổ, một số
tỉnh trong nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và
khả năng vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh.
2- Tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn, luận án đã phân tích và nhận định
rằng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc
Ninh những năm qua đã thu được những thành tựu quan trọng, tình hình nông
nghiệp, nông thôn có những biến đổi sâu sắc, tuy nhiên quá trình đó vẫn còn
gặp không ít khó khăn, trở ngại và nhiều hạn chế, yếu kém.
3- Để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn cần áp dụng một cách tích cực và đồng bộ nhiều giải pháp kinh
tế, kỹ thuật, tổ chức, trong đó việc hoàn thiện môi trường, thể chế đào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trong các làng nghề,
xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại là những giải pháp rất quan
trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh.
185
Kiến nghị
1- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kinh tế - xã hội, trước
hết là quy hoạch và hình thành vùng sản xuất nông sản hàng hoá và xây dựng
các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp chế biến nông sản hàng
hoá và phát triển ngành nghề gắn với quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ để phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Bắc Ninh.
2- Tiếp tục củng cố, đổi mới hợp tác xã kiểu mới, phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại. Theo đó, nhà nước cần nghiên cứu có một chiến lược lâu
dài và đồng bộ trong việc tiêu thụ nông sản hàng hoá. Chỉ đạo tích cực hơn
việc chuyển đổi ruộng đất để tạo điều kiện tích tụ đất đai, “dồn điền đổi thửa”,
giao quyền sử dụng lâu dài. Sớm có chính sách đền bù, tạo việc làm và ổn
định đời sống cho nông dân ở các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết
cấu hạ tầng phi nông nghiệp.
3- Trên cơ sở huy động vốn tự có trong nhân dân là chính, cần có chính
sách ưu đãi, hỗ trợ vùng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, trong đó ưu đãi vùng sản xuất hàng hoá và khu vực cần tác động
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
4- Cần có các chính sách đầu tư: vốn, khoa học-công nghệ, cũng như
chiến lược sử dụng các nguồn lực đất đai, vốn, lao động, cơ sở hạ tầng. Nhà
nước cần đầu tư nguồn ngân sách để đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
người lao động, đặc biệt trong khu vực nông thôn.
5- Hiện nay, Trung ương đã thành lập một cơ quan làm chức năng tổ
chức, điều phối hoạt động vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong đó có tỉnh
Bắc Ninh, làm chức năng phối hợp thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề xuất
các cơ chế chính sách, các dự án lớn liên quan đến cả vùng. Đề nghị Ban điều
phối phát triển vùng sớm triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư trọng điểm, điều phối hoạt động một cách thiết
thực và có hiệu lực cao./.
186
DANH MỤC
NHỮNG BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH
1- Nguyễn Sỹ (1996), Tiềm năng Tiên Sơn và hướng đi đã chọn, Tạp chí
Cộng sản (17), tháng 9/1996, trang 43.
2- Nguyễn Sỹ (1997), Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH ở huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Giáo
dục lý luận (2) năm 1997, trang 51.
3- Nguyễn Sỹ (1997), Một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội
ở Bắc Ninh, Tạp chí Giáo dục lý luận (4) tháng 8/1997, trang 28.
4- Nguyễn Sỹ (2001), Làng nghề ở Bắc Ninh, Tạp chí Cộng sản (14)
tháng 7/2001, trang 46.
5- Nguyễn Sỹ (2001), Sự phát triển của làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2001.
6- Nguyễn Sỹ (2002), công trình tham gia nghiên cứu, Những biện pháp chủ
yếu thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội-2002. Tác giả: GS.TS
Nguyễn Đình Phan, PGS.TS Trần Minh Đạo, TS Nguyễn Văn Phúc.
7- Nguyễn Sỹ (2005), công trình tham gia nghiên cứu. Những giải pháp nhằm
phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, đề tài nghiên
cứu cấp bộ, Trung tâm thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia, Chủ
nhiệm đề tài GS-TS Nguyễn Trí Dĩnh.
8- Nguyễn Sỹ (2006), Bắc Ninh đẩy nhanh lộ trình CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn, Tạp chí Cộng sản (15) tháng 8/2006, trang 45.
9- Nguyễn Sỹ (2006), Những giải pháp đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, chuyên đề (3), Viện chiến lược
phát triển KT-XH Việt Nam và Đông Nam Á, NXB Thanh niên, năm
2006, trang 16.
187
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. A Dam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IV (1981), Chỉ thị 100-CT/TW.
3. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2005), Văn kiện Đại hội lần thứ 17,
Văn phòng Tỉnh ủy Bắc Ninh.
4. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tây (2005), Văn kiện Đại hội lần thứ 14,
Văn phòng Tỉnh ủy Hà Tây.
5. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2005), Văn kiện Đại hội lần thứ 14,
Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương.
6. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Văn kiện Đại hội lần thứ 14,
Văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
7. Ban Kinh tế Trung ương (2005), Báo cáo 3 năm thực hiện nghị quyết 15-
NQ/TW khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010.
8. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002).
Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Bộ Chính trị BCH TW Đảng (2005), Về phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng đến 2010 và định
hướng đến 2020, Nghị quyết 54.
10. Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (1993), Chủ trương chính
sách của Đảng, nhà nước về tiếp tục đổi mới và phát triển nông
nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số vấn đề về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn thời kỳ 2001 – 2020, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. C.Mác (1975), Phê phán khoa học kinh tế chính trị, quyển 1, tập 3.
NXB sự thật, Hà Nội.
188
13. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới. NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình
tỉnh Bắc Ninh, năm 2004, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Cục Thống kê Bắc Ninh (2003), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp nông
nghiệp và thuỷ sản năm 2001, Tỉnh Bắc Ninh.
16. Cục Thống kê Bắc Ninh, Niên giám thống kê 1997, 1998, 1999, 2001,
2002, 2003, 2004, 2005. NXB Thống kê.
17. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Thực trạng doanh nghiệp Bắc Ninh,
NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Nguyễn Trí Dĩnh (1997), Lịch sử kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Vũ Văn Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi cơ
chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế Chính trị học tập 2, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các Nghị quyết của Trung ương Đảng
(2001 – 2004), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X và Văn kiện các Hội nghị BCH
Trung ương.
23. Đỗ Đức Định (1999), Một số vấn đề về chiến lược công nghiệp hoá và lý
thuyết phát triển. NXB Thế giới.
24. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), NXB Chính trị Quốc gia, trang 180.
26. Hồ Chí Minh (1995), Biên niên tiểu sử, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Naibitt J (1988), Tám xu hướng phát triển của Châu Á đang làm thay đổi
thế giới. NXB Chính trị quốc gia.
189
28. Đỗ Hoài Nam (2004), Một số vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Trọng Nghĩa (2004), Tác động của quá trình công nghiệp hoá
đến sự phát triển kinh tế của Đài Loan trong thời kỳ (1949 – 2000)
thực trạng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
30. Oshima H.T (1989), Tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa (3 tập),
Viện Châu Á Thái Bình Dương.
31. Nguyễn Đình Phan (2002), Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Perkins D.H, Dapice D.D, Haughton JH (chủ biên), (1994), Việt Nam cải
cách kinh tế theo hướng rồng bay. NXB Chính trị quốc gia.
33. Prtersen J.L (2000), Con đường đi đến năm 2015. Hồ sơ của tương lai.
NXB Chính trị quốc gia.
34. Riedel J (2005), Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở. NXB Chính trị quốc gia.
35. Cao Huy Quân, Lý Thành (chủ biên) (1992), 40 năm kinh nghiệm Đài
Loan, NXB Đà Nẵng.
36. Phạm Thị Quý (2002), Chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Sở Công nghiệp Bắc Ninh (2005), Báo cáo kết quả hoạt động thực hiện
Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển làng nghề, khu, cụm công
nghiệp làng nghề.
38. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh (2005), Báo cáo đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp.
39. Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc Ninh (2005), Đề án quy hoạch môi
trường Bắc Ninh thời kỳ 2006 – 2020, kế hoạch bảo vệ môi trường
giai đoạn 2006 – 2010.
40. Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn
và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
190
41. Sta-lin (1965), toàn tập 12, NXB Sự thật, Hà Nội.
42. Lê Đình Thắng (2002), Định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn nước ta thập niên đầu thế kỷ 21, Kỷ yếu hội thảo khoa học
kinh tế các trường đại học.
43. Thủ tướng chính phủ (2004), Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế
- xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020. Quyết định số145/2004/QĐ TTg.
44. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ Bắc Ninh từ
2001 – 2005, Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh.
45. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2006), Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh về
tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại hoá.
46. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Văn kiện ĐH Đảng bộ tỉnh lần thứ 15, 16, 17.
Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh
47. Tổng cục thống kê (2003), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thuỷ sản, NXB Thống kê, Hà Nội.
48. Tổng cục thống kê (2001), Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 10 năm
1991 – 2000, NXB Thống kê, Hà Nội.
49. Nguyễn Thế Thảo (2005), Phát huy lợi thế so sánh đẩy mạnh phát triển
kinh tế tỉnh Bắc Ninh. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân , Hà Nội.
50. Trung tâm kinh tế châu Á Thái Bình Dương (VAPEC) (1998), Nông nghiệp
Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2005), Những giải
pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng,
Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, chủ
nhiệm đề tài GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh.
52. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
191
53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020. Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh
54. V.I.Lê-Nin (1976), Sự phát triển của tư bản ở Nga, NXB Tiến bộ
Matxcova năm 1976, trang 542 – 543.
55. Mai Thị Thanh Xuân (2004), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Trung Bộ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
56. Robert F.Ash (1998), Agricultural Development in China 1949 – 1989.
Oxford University Press.
57. Yiping Huang (1998), Agricultural Reform in China, Cambridge
University Press.
58. K.A.Ingersent, A.J Raymer & R.C.Hine (1998), The Reform of the
Common Agriculture Policy, McMillan Press Ltd.
59. Gerard E. D. Souuza & Tesfa G. Gebremedhin (1998), Sustainability in
Agricultural and Rural Development, Ashgate.
192
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến nay- thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp.pdf