Đề tài Quản lý chất lượng – QFD

3. Xác định chuẩn cạnh tranh kỹ thuật (ô số 8.3 trên hình) bằng việc đưa ra chuẩn cạnh tranh với nhóm hai hay ba đối thủ cạnh tranh khác trong mỗi thông số kỹ thuật. Thông thường những thông tin này được xây dựng bằng cách sử dụng những thông số kỹ thuật của một sản phẩm mẫu của các đối thủ cạnh tranh gần nhất. Điều này khác với mức độ cạnh tranh xét trong bước 4, khi chúng ta so sánh với đối thủ cạnh tranh gần nhất về mức độ đáp ứng các yêu cầu khách hàng. 4. Khả năng cạnh tranh kỹ thuật (ô 8.4) xác định khả năng các thông số kỹ thuật của sản phẩm có thể đáp ứng chuẩn cạnh tranh. Ở đây các ký hiệu được sử dụng để cho biết các thông số kỹ thuật nào có thể đáp ứng cạnh tranh. 5. Đưa ra các giá trị mục ti êu (giá trị giới hạn của các thông số kỹ thuật). Với những hiểu biết về mức độ quan trọng của các thông số kỹ thuật, mức độ cạnh tranh về kỹ thuật và khả năng đáp ứng chuẩn cạnh tranh, nhóm thiết kế đặt ra giá trị mục tiêu đối với mỗi thông số kỹ thuật.

pdf27 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4130 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý chất lượng – QFD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 1 MỤC LỤC PHẦN 1 – TÓM TẮT CÁC BÀI NGHIÊN CỨU ........................................................ 4 1.1. BÀI 1 – ĐIỂM CHUẨN ỨNG DỤNG CỦA QFD TRONG TẠO MẪU NHANH4 1.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.1.2. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 4 1.1.3. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 5 1.1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6 1.1.5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 6 1.1.6. Hạn Chế ................................................................................................................ 7 1.2. BÀI 2 - PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LEATHER KIWI VÀNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG (QFD) .......................... 7 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7 1.2.2. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 7 1.2.3. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 8 1.2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 8 1.2.5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 8 1.2.6. Hạn chế ................................................................................................................. 9 1.3. BÀI 3 - ĐỊNH NHỮNG YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ XE LĂN CHO VĐV KHUYẾT TẬT CHƠI BÓNG BẦU DỤC BẰNG PHƯƠNG PHÁP QFD ................ 9 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 9 1.3.2. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 9 1.3.3. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 9 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 9 1.3.5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 10 1.3.6. Hạn chế ............................................................................................................... 10 1.4. BÀI 4 - ỨNG DỤNG QFD TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN ..... 10 1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 10 Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 2 1.4.2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 10 1.4.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 11 1.4.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 11 1.4.5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 11 1.4.6. Hạn chế ............................................................................................................... 11 1.5. BÀI 5 – TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG CHẤT LƯỢNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ................................................................................ 11 1.5.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 12 1.5.2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 12 1.5.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 12 1.5.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 12 1.5.5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 12 1.5.6. Hạn chế ............................................................................................................... 12 PHẦN 2 – ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 16 2.1. HƯỚNG NGHIÊN CỨU 1 .................................................................................. 16 2.1.1. Lý do hình thành ................................................................................................. 16 2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 16 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 16 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16 2.2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU 2 .................................................................................. 16 2.2.1. Lý do hình thành ................................................................................................. 17 2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 17 2.2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 17 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17 2.3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU 3 .................................................................................. 17 2.3.1. Lý do hình thành ................................................................................................. 17 2.3.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 18 Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 3 2.3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 18 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18 PHẦN 3 – ÁP DỤNG QFD TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DỤNG CỤ HỖ TRỢ - PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM XE LĂN CHO VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI ĐUA THAM GIA PARA GAMES ............................................................................. 18 3.1. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG CHẤT LƯỢNG ........ 20 3.1.1. Bước 1 – Xác định khách hàng – Họ là ai? .......................................................... 20 3.1.2. Bước 2 – Xác định yêu cầu của khách hàng ........................................................ 20 3.1.3. Bước 3 – Xác định mức độ quan trọng của các mối liên quan ............................. 20 3.1.4. Bước 4 – Xác định và đánh giá mức độ cạnh tranh.............................................. 22 3.1.5. Bước 5 – Đưa ra các thông số kỹ thuật ................................................................ 23 3.1.6. Bước 6 – Các mối liên hệ giữa yêu cầu khách hàng với các đặc tính của sản phẩm. Làm thế nào để đo đạc được các yêu cầu ...................................................................... 23 3.1.7. Bước 7 – Xác định mối liên hệ giữa các thông số kỹ thuật .................................. 24 3.1.8. Bước 8 – Thành lập các chỉ tiêu kỹ thuật tốt như thế nào là đủ ............................ 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 27 Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 4 PHẦN 1 – TÓM TẮT CÁC BÀI NGHIÊN CỨU 1.1. BÀI 1 – ĐIỂM CHUẨN ỨNG DỤNG CỦA QFD TRONG TẠO MẪU NHANH [1] 1.1.1. Mục tiêu nghiên cứu  Tầm quan trọng ngày càng cao của tạo mẫu nhanh trong sản xuất hàng hóa trên thị trường thế giới đã tạo ra sự quan tâm rộng rãi trong vấn đề “đáp ứng đủ và chính xác”.  Một phương pháp tiếp cận rất thành công, được gọi là triển khai chức năng chất lượng (QFD) được giới thiệu bởi Tập đoàn Mitsubishi của Nhật Bản vào năm 1972, là một cấu trúc quá trình chuyển các nhu cầu và mong muốn của khách hàng thành các yêu cầu kỹ thuật. 1.1.2. Cơ sở lý thuyết - Tạo mẫu nhanh (RP) trong bài này đề cập đến một nhóm các hoạt động chế tạo được phát triển để làm nguyên mẫu với thời gian tối thiểu. Kỹ thuật này được áp dụng trong hầu hết các quá trình sản xuất của các hệ thống, quy trình, sản phẩm và dịch vụ. Đây là một hoạt động kỹ thuật cao với những thuộc tính sau đây:  Giảm thời gian giao hàng để phát triển các thành phần nguyên mẫu;  Cải thiện khả năng phác thảo các thành phần dựa vào hình học ba chiều.  Phát hiện và giảm các sai sót ở giai đoạn sớm nhất của thiết kế và  Tăng cường khả năng nhìn nhận và tính toán khối lượng của các bộ phận và dây chuyền lắp ráp sản phẩm. - Điểm chuẩn QFD trong tạo mẫu nhanh là một hệ thống kỹ thuật cho các phương pháp đánh giá và đo lường liên tục các hoạt động hiện tại (hệ thống, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ) và so sánh chúng với hoạt động "tốt nhất". So sánh phân tích của điểm chuẩn sẽ cung cấp một cái nhìn sâu sắc cho tổ chức quá trình xây dựng kế hoạch để đáp ứng, vượt qua, và duy trì hoạt động tốt nhất. Tiêu chí quan trọng nhất của điểm chuẩn bất kỳ trong quá trình tạo mẫu nhanh bao gồm việc lập kế hoạch, thu thập thông tin, kết hợp thông tin, và cập nhật các số liệu thống kê. Quá trình tạo mẫu nhanh - Ngành công nghiệp hiện đại đang ngày càng tích hợp đo điểm chuẩn trong RP với việc lập kế hoạch chiến lược để:  Có được lợi thế cạnh tranh trong thị trường toàn cầu;  Duy trì thị phần và khách hàng tiềm năng của họ; Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 5  Có được tiêu chuẩn thế giới và được công nhận. 1.1.3. Mô hình nghiên cứu Hình 1: Vòng tròn QFD Giá trị yệu cầu đầu vào Tổng QFD Mục tiêu chiến lược Khả năng môi trường văn hóa Đặc điểm, yêu cầu Taguchi Hệ Hoạt N hu cầu Kh ác h hà ng Phư ơ ng pháp Kh oa h ọc Tổ chức Quá trình Hình 2: Ứng dụng của QFD Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 6 Hình 3: Hình 4: Ma trận QFD 1.1.4. Phương pháp nghiên cứu  Để làm rõ và thảo luận về sự kết hợp giữa ngôi nhà chất lượng và kiểm soát chất lượng trong RP, một mô hình mới và hiện đại là VCR được lựa chọn và làm điểm chuẩn tốt nhất trên thị trường.  Mối quan hệ và sự đánh giá thực tế của trường hợp. Minh hoạ này cho thấy mối quan hệ giữa nhu cầu của khách hàng và những yêu cầu trong kinh doanh( ví dụ như đặc điểm kỹ thuật) 1.1.5. Kết quả nghiên cứu - Đánh giá ma trận liên quan đến ưu tiên tương đối của "Đặc điểm kỹ thuật" cho thấy tầm quan trọng kỹ thuật và cho thấy làm thế nào các đặc điểm mạnh mẽ kỹ thuật có liên quan Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 7 đến nhu cầu của khách hàng và thông số kỹ thuật. Những mối quan hệ này cũng phân tích những ảnh hưởng của tiêu chuẩn, chẳng hạn như các vấn đề về môi trường lên các đặc tính kỹ thuật. Phân tích của phần chính của ma trận chỉ ra rằng điểm chuẩn và các yếu tố quyết định quan trọng nhất là:  Hiệu suất - Đối với nhu cầu của khách hàng;  Dễ sử dụng - Đối với các đặc tính kỹ thuật. - Vì đặc tính kỹ thuật có thể liên quan đến nhau, có một nhu cầu để xác định mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau giữa các cặp đặc tính kỹ thuật. Một sự tương quan tích cực cho thấy rằng giá trị mục tiêu có thể đạt được và quan trọng. Sự tương quan tiêu cực giúp nhận ra các tiêu chuẩn và trường hợp(ví dụ như điện năng tiêu thụ, số bộ phận…) trong đó các nguồn lực và nỗ lực phải được phân bổ để đạt được hiệu quả tốt nhất so với các đối thủ. 1.1.6. Hạn chế - Tồn tại một số hạn chế trong dữ liệu và kinh nghiệm - Chưa chỉ ra được những nhu cầu cụ thể của khách hàng và đánh giá những nhu cầu đó như thế nào. - Chưa xác định được mức độ tính tương quan phụ thuộc giữa các đặc tính kỹ thuật. 1.2. BÀI 2 – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LEATHER KIWI VÀNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG (QFD) [2] 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu - QFD có thể là một công cụ mạnh mẽ bởi vì nó có thể làm giảm thời gian để khảo sát thị trường, cải thiện chất lượng và sự hài lòng của khách hàng gia tăng. - Dự án này nhằm mục đích phát triển sản phẩm Kiwi vàng leather mới bằng cách sử dụng kỹ thuật QFD. Mục tiêu đầu tiên là để thu thập các thái độ của người tiêu dùng, sở thích của người tiêu dùng và các cơ hội thị trường cho trái cây leather, mục tiêu thứ hai là để áp dụng triển khai chức năng chất lượng để chuyển đổi thông tin của người tiêu dùng và thị trường vào các thông số kỹ thuật sản phẩm chi tiết kỹ thuật và mục tiêu cuối cùng là để nghiên cứu tác động của các thành phần khác nhau trên các thuộc tính của Kiwi leather. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 8 - (QFD) là một cách tiếp cận có cấu trúc để xác định nhu cầu của khách hàng hoặc các yêu cầu và chuyển chúng thành các kế hoạch cụ thể để sản xuất các sản phẩm để đáp ứng những nhu cầu đó (Bossert, 1991). - "Tiếng nói của khách hàng" là thuật ngữ để mô tả các nhu cầu của khách hàng hoặc các yêu cầu đã nêu và không trình bày. Tiếng nói của khách hàng được lưu giữ trong nhiều cách khác nhau: thảo luận hoặc phỏng vấn trực tiếp, khảo sát, nhóm tập trung, đặc điểm của khách hàng, sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng này sau đó được tóm tắt trong một ma trận kế hoạch sản phẩm hoặc ngôi nhà "Chất lượng: HOQ" do hình dạng giống như nhà của nó . - Các ma trận này được sử dụng để chuyển "những thứ" cấp cao hơn hoặc nhu cầu vào cấp dưới "như thế nào" - yêu cầu hoặc các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm để đáp ứng những nhu cầu này. - Một số trong những lợi ích của việc áp dụng QFD được ghi nhận như: rút ngắn thời gian ra thị trường, giảm thay đổi thiết kế, giảm chi phí thiết kế và sản xuất, cải thiện chất lượng và tăng sự hài lòng của khách hàng (Rudolph, 1995). 1.2.3. Mô hình nghiên cứu - Có hai mô hình chi phối QFD: (1) Mô hình 4 giai đoạn (một cách tiếp cận tập trung) còn được gọi là mô hình Clausing (Hauser & Clausing, 1988) hay mô hình ASI (Viện cung cấp Mỹ) (Eureka & Ryan, 1994) bao gồm bốn ma trận và liên quan đến các giai đoạn kế hoạch sản phẩm, thiết kế sản phẩm, quá trình lập kế hoạch và quá trình kiểm soát quy hoạch (Costa, 2003) và (2) Matrix Akao của Ma trận mẫu (một phương pháp tiếp cận chung chung) được phát triển bởi Akao (1990) bao gồm một chương trình 30 ma trận hoặc bảng chất lượng, nơi mỗi ma trận chi tiết một khía cạnh cụ thể của quá trình phát triển (Costa, 2003). 1.2.4. Phương pháp nghiên cứu - Chuẩn bị mẫu - Thu thập dữ liệu khách hàng. - Phân tích định lượng mô tả. - Triển khai chức năng chất lượng cho một sản phẩm trái cây leather. - Đánh giá của các thuộc tính của Kiwi leather 1.2.5. Kết quả nghiên cứu - QFD là cách tiếp cận đảm bảo các yêu cầu của khách hàng thực sự là hướng dẫn để phát triển sản phẩm và cung cấp cách tiếp cận cấu trúc hỗ trợ và thể hiện các Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 9 thông tin về các yêu cầu của khách hàng, và đặc biệt là làm thế nào để liên kết các yêu cầu đó của khách hàng với các đặc điểm thiết kế. - Phân tích ngôi nhà chất lượng đã chứng minh rằng người tiêu dùng muốn trái cây leather có nhiều hương trái cây và có độ cứng thấp hơn, chewiness và chất tạo ngọt có thể được tính bằng cách thiết lập xi-rô glucose tối ưu với tỷ lệ trái cây cho vị ngọt và hương vị và pectin cho tỷ lệ trái cây để kiểm soát các đặc điểm kết cấu của sản phẩm. 1.2.6. Hạn chế - Khảo sát chỉ tiến hành trong phạm vi Thái Lan và số lượng người được khảo sát cũng khá nhỏ (400 người). - Chưa chỉ rõ các lý do đưa ra cho nhu cầu người tiêu dùng để xây dựng ngôi nhà chất lượng. 1.3. BÀI 3 – XÁC ĐỊNH NHỮNG YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ XE LĂN CHO VĐV KHUYẾT TẬT CHƠI BÓNG BẦU DỤC BẰNG PHƯƠNG PHÁP QFD [3] 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Phát triển thiết kế theo đặc tính VĐV bằng cách sử dụng QFD để đánh giá có hệ thống và những yếu tố kỹ thuật có liên quan trong giai đoạn thiết kế và thực hiện. Là chìa khóa quan trọng trong thiết kế và thực hiện theo yêu cầu vận động viên. - Phân tích và thảo luận các thiết kế khác nhau được số hóa để xem có đạt hiệu quả ứng với từng VĐV hay không. 1.3.2. Cơ sở lý thuyết - Phương pháp QFD tương quan với yêu cầu thiết kế, kỹ thuật hay yêu cầu chức năng chuyển tiếng nói của VĐV thành các sản phẩm có đặc tính kỹ thuật. Mục đích của phân tích này là xem xét thuộc tính kỹ thuật liên quan đến thiết kế xe dựa trên yêu cầu từng nhóm VĐV. Phân tích đưa ra 3 loại xe. 1.3.3. Mô hình nghiên cứu - Phân tích định tính để xác định mức độ yêu cầu của vận động viên. - Phân tích các đặc tính kỹ thuật của xe lăn để xác định yếu tố ảnh hưởng đối với yêu cầu của vận động viên. 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 10 - Những dữ liệu định tính thu được từ các VĐV, HLV, nhà sản xuất và những chuyên gia có liên.Nghiên cứu một nhóm Victorian Institute of Sport (VIS) chơi bóng bằng xe lăn để xác định những cải tiến cho xe lăn. Từ nghiên cứu này, sẽ tập trung vào thiết bị phù hợp cho từng VĐV để phỏng đoán hiệu quả chơi bóng dựa trên kích thước xe lăn. - Một danh sách thiết kế các đặc tính và kỹ thuật được đo đạc qua điểm số cao nhất (điểm cao nếu đặc tính đó có đóng góp vào cải tiến kỹ thuật) các yêu cầu VĐV trong 3 nhóm được thiết lập. 1.3.5. Kết quả nghiên cứu - Nghiên cứu trong bài báo xác định thiết kế thuộc tính là quan trọng nhất trong việc thiết kế và thỏa mãn yêu cầu VĐV về xe lăn và những yêu cầu trong thể thao (về các hạng cao, trung bình hay thấp). - Những phát hiện này cho tạo ra một nền tảng vững chắc cho các phân tích có độ nhạy cao trong thiết kế xe lăn và những ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả VĐV. - Kết quả từ nghiên cứu này có thể chuyển tải thành một thiết kế cho giải pháp cụ thể có khả năng đáp ứng các yêu cầu cụ thể của vận động viên và cho cả thể thao. - Tiếp cận thiết kế này giúp nhà sản xuất với những công cụ thông minh để truyển tải những yêu cầu của khách hàng cụ thể hóa thành sản phẩm theo phép nhân trắc. 1.3.6. Hạn chế - Giới hạn mẫu nhỏ chỉ ở một nhóm vận động viên ở Úc. - Những đặc tính lấy ra từ tiêu chuẩn Úc, nên có thể sẽ thiếu phần khách quan cho sự lựa chọn khi khảo sát. 1.4. BÀI 4 - ỨNG DỤNG QFD TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN [4] 1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu - Quản lý kỹ thuật để tối ưu hóa thiết kế sản phẩm, cải tiến quy trình, và giai đoạn đáp ứng khách hàng, đạt mục tiêu của công ty. - Chuyển ngữ những yêu cầu khách hàng vào thiết kế đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất để làm hài lòng khách hàng và giảm thiểu chi phí tìm ẩn do thất bại 1.4.2. Cơ sở lý thuyết - Các công cụ trong quản lý chất lượng toàn diện (TQM). - Các kỹ thuật quản lý quá trình. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 11 - Phát triển sản phẩm và tích hợp quy trình (IPPD) là quá trình quản lý nhằm mục đích giảm thời gian chờ sản phẩm và chi phí, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm được duy trì phù hợp với yêu cầu của khách hàng. 1.4.3. Mô hình nghiên cứu - IPPD tích hợp tất cả các hoạt động từ sản phẩm từ sản xuất đến nhóm hỗ trợ sản xuất. Sử dụng một đội ngũ đa chức năng để tối ưu hóa các quá trình thiết kế và sản xuất một sản phẩm để đáp ứng các mục tiêu chi phí và hiệu quả. Những tiền đề của IPPD là chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của người dùng tốt nhất có thể đạt được bằng cách tích hợp tất cả các yếu tố thiết kế và quy trình. - Định hướng khách hàng, hướng tới suy nghĩ, và hành động theo định hướng phương pháp lập kế hoạch chiến lược đối với sự phát triển của sản phẩm, các doanh nghiệp và các tổ chức. 1.4.4. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng ngôi nhà chất lượng để thể hiện tương quản của nhu cầu khách hàng, tiếng nói của công ty, mái nhà tương quan kỹ thuật, và phòng mối quan hệ trong trường hợp của ngành công nghiệp bán dẫn. Giản thể ngôi nhà chất lượng tạo ma trận so sánh ưu tiên. Từ đó đánh giá được các đặc tính của sản phẩm cần thiết cho phát triển. 1.4.5. Kết quả nghiên cứu - QFD có thể được tích hợp với quy trình quản lý trong một nhà lắp ráp bán dẫn (từ tiếng nói của khách hàng để sản xuất và kiểm soát quá trình back-end). - Một mô hình bốn giai đoạn QFD được chọn do dễ thực hiện và phù hợp môi trường lắp ráp bán dẫn. - Tiếp cận có hệ thống để hoàn thành tích hợp sản phẩm và quá trình phát triển, cung cấp một cơ chế ra quyết định hỗ trợ tích hợp cho tất cả các quy trình liên quan đến sản phẩm. 1.4.6. Hạn chế - Sự kết hợp của QFD và quá trình quản lý vẫn chưa được phổ biến trong ngành công nghiệp bán dẫn. - QFD một mình không giải quyết một số khía cạnh của việc tạo sản phẩm với các yêu cầu của chu kỳ ngắn hạn. 1.5. BÀI 5 – TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG CHẤT LƯỢNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM [5] Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 12 1.5.1. Mục tiêu nghiên cứu - Báo cáo chi tiết về chủ đề về các ứng dụng triển khai chức năng chất lượng (QFD) trong ngành công nghiệp thực phẩm. - Những lợi ích, hạn chế và thách thức của các ứng dụng QFD trong nghiên cứu và Phát triển thực phẩm. 1.5.2. Cơ sở lý thuyết - Triển khai chức năng chất lượng (QFD) là một phương pháp tiếp cận sáng tạo đem lại chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển sản phẩm. - Mô tả QFD và cách thực hành của nó trong các bối cảnh của ngành công nghiệp thực phẩm để xem xét các tài liệu được công bố, đưa ra một báo cáo có cấu trúc về các ứng dụng QFD của đối với sự phát triển sản phẩm thực phẩm 1.5.3. Mô hình nghiên cứu - Triển khai chất lượng sản phẩm: đề cập đến các hoạt động cần thiết để chuyển đổi chất lượng theo yêu cầu khách hàng (do khách hàng định nghĩa) thành các thuộc tính cụ thể của sản phẩm. - Triển khai chức năng chất lượng: liên quan đến các hoạt động cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng mà khách hàng yêu cầu, một khi được đặt vào sản phẩm, thực tế đã đạt được. 1.5.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận gồm bốn giai đoạn, một cách tiếp cận tập trung trong đó bao gồm bốn ma trận liên quan đến kế hoạch sản phẩm, thiết kế sản phẩm, quá trình lập kế hoạch và các giai đoạn lập kế hoạch kiểm soát quá trình. 1.5.5. Kết quả nghiên cứu - Thiết lập các phương tiện hoạt động để kiểm soát sản phẩm chính và đặc điểm thành phần (điểm kiểm soát) và các thông số quá trình giám sát (điểm kiểm tra) trong quá trình phát triển sản phẩm và giới thiệu thị trường. - Tích hợp trong hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty, đưa hướng dẫn khách hàng và đảm bảo chất lượng cho sự phát triển của sản phẩm. - Tạo ra một sự kết hợp tốt hơn giữa phân tích theo cảm giác và phân tích thị trường trong phát triển sản phẩm thực phẩm. - Sử dụng HOQ để tối ưu việc đưa các yêu cầu của người tiêu dùng vào các thuộc tính cảm giác được đo lường bởi phân tích cảm giác được mô tả. 1.5.6. Hạn chế Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 13 - QFD rõ ràng là không có dấu ấn trong ngành công nghiệp thực phẩm hoặc người tiêu dùng. - Nguyên liệu cho thấy một khuynh hướng tự nhiên đa dạng mà không phù hợp với sự thay đổi của của bảng xếp hạng QFD về những thay đổi. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 14 S TT Tác giả/ năm Nội dung chính Loại nghiên cứu Phương Pháp Kết quả chính Lý thuyết Thực nghiệm Cỡ mẫu Nước thực hiện Kỹ thuật phân tích Ngành Đối tượng đã khảo sát 1 Bahador Ghahramani ; Azim Houshyar 1996 Điểm chuẩn ứng dụng của QFD trong tạo mẫu nhanh X Nhật -Ma trận QFD -Vòng tròn QFD -Ngôi nhà chất lượng Xe ô tô Tầm quan trọng kỹ thuật và cho thấy làm thế nào các đặc điểm mạnh mẽ kỹ thuật có liên quan đến nhu cầu của khách hàng và thông số kỹ thuật. Phân tích của phần chính của ma trận chỉ ra rằng điểm chuẩn và các yếu tố quyết định quan trọng nhất là:  Hiệu suất - Đối với nhu cầu của khách hàng;  Dễ sử dụng - Đối với các đặc tính kỹ thuật. 2 SuteeraVatt hanakul; AnuvatJang chud ; KamolwanJ angchud;Na ntawanTher dthai;Brian Wilkinson 2010 Phát triển sản phẩm leather Kiwi vàng sử dụng hương pháp tiếp cận triển khai chức năng(QFD) X Bảy sản phẩm thương mại mua từ thị trường nội địa đã được sử dụng làm chuẩn để phân tích cảm giác Thái Lan -Mô hình 4 giai đoạn của QFD -Ngôi nhà chất lượng Thực phẩm 400 người ở Thái Lan -QFD là cách tiếp cận liên kết các yêu cầu đó của khách hàng với các đặc điểm thiết kế. -Phân tích ngôi nhà chất lượng đã chứng minh rằng ngýời tiêu dùng muốn trái cây leather có nhiều hương trái cây và có độ cứng thấp hõn 3 Clara Cristina Usma- Alvarez, Aleksandar Subic, Michael Xác định những yêu cầu về thiết kế xe lăn cho VĐV khuyết tật chơi bong bầu dục bằng X Nhóm Victorian Institute of Sport Australia - Phân tích định tính. - Phân tích các đặc tính kỹ thuật Dụng cụ thể thao 75 VĐV chuyên nghiệp - Thiết kế thuộc tính là quan trọng nhất trong việc thiết kế và thỏa mãn yêu cầu. - Tạo một nền tảng vững chắc cho các phân tích có độ nhạy cao trong thiết kế xe lăn. - Giúp nhà sản xuất truyển tải những Tổng kết các bài báo nghiên cứu trong Quản lý chất lượng – nhóm 8 Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 15 Burton, Franz Konstantin Fuss, 2010 phương pháp QFD yêu cầu của khách hàng cụ thể hóa thành sản phẩm theo phép nhân trắc 4 Chee Cheng Chen 2010 Ứng dụng QFD trong ngành công nghiệp bán dẫn X Trung Quốc - IPPD - Mô hình 4 gai đoạn QFD - Sử dụng ngôi nhà chất lượng Thiết bị công nghiệp - QFD có thể được tích hợp với quy trình quản lý trong một nhà lắp ráp bán dẫn. - Một mô hình bốn giai đoạn QFD phù hợp môi trường lắp ráp bán dẫn. 5 A.I.A. Costa,* M. Dekker and W.M.F. Jongen Triển khai chức năng chất lượng trong ngành công nghiệp thực phẩm X Nhật Bản - Mô hình 4 giai đoạn của QFD -Ngôi nhà chất lượng Công nghiệp thực phẩm - Nước sốt cà chua - Nâng cao chất lượng cảm giác của sô-cô-la - Tích hợp hệ thống đảm bảo chất lượng. - Sử dụng HOQ để tối ưu việc thỏa mãn các yêu cầu của người tiêu dùng Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 16 PHẦN 2 – ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU 2.1. HƯỚNG NGHIÊN CỨU 1 - Triển khai chưc năng QFD trong việc phát triển sản phẩm mới của các công ty sản xuất thực phẩm tại Việt Nam, đại diện là loại Sốt Mayonnaise dành cho khách hàng thiếu nhi. 2.1.1. Lý do hình thành - Thị trường Việt Nam là 1 thị trường rất tiềm năng trong nhu cầu tiêu dùng thực phẩm. - Việt Nam vốn có 1 nền ẩm thực phong phú lâu đời, nhu cầu phong phú về các dòng sản phẩm. - Tuy nhiên, các dòng sản phẩm đưa ra cho thị trường Việt Nam: 1 là những loại sản phẩm đang thịnh hành ở thị trường ngoài nước (như bánh Biscult, nước có Gas như Pepsi, coca…) 2 là những loại sản phẩm mang hơi hướm truyền thống lâu đời, phục vụ 1 nhóm nhỏ mà không chú trọng nhiều đến nhu cầu và bản chất cũng như sở thích tiêu dùng của đại đa số người VIệt Nam. 2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Khảo sát độ yêu thích đối với các món ăn salad trộn Mayonnaise - Đo lường nhu cầu khách hàng, ý muốn về sản phẩm Mayonnaise dành cho người Việt. - Tổng hợp và phát triển ý kiến khách hàng trong triển khai sản phẩm Mayonnaise mới dành cho thiêu nhi. 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu - Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi. - Toàn quốc. 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu - Triển khai chất lượng sản phẩm, đề cập đến các hoạt động cần thiết để chuyển đổi chất lượng theo yêu cầu khách hàng (do khách hàng định nghĩa) thành các thuộc tính cụ thể của sản phẩm, xây dựng ngôi nhà chất lượng. - Triển khai chức năng chất lượng: Dựa trên các thông tin được mô tả trong HOQ, bây giờ nhóm QFD đã có để lựa chọn các đặc điểm của sản phẩm cuối cùng có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu và phát triển và giới thiệu thị trường. 2.2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU 2 - Áp dụng QFD trong việc nghiên cứu phát triển dụng cụ hô trợ: xe lăn dành cho Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 17 vận động viên đội đua xe tham gia Para-games. 2.2.1. Lý do hình thành - Para Game, cuộc chơi dành cho ngươi khuyết tật thường điễn ra sau các đợt SeaGame, môn đua xe đạp là 1 trong những môn thi trong trò choi này. - Các Vận động viên Việt Nam tham gia cuộc thi với thể hình nhỏ, cần có những dòng xe thích hợp với cỡ người nhưng không thua kém về tốc độ. 2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu các nguyên lý khí động áp dụng cho xe lăn đua bằng tay. - Nghiên cứu kích cỡ, ý muốn vận động viên Việt Nam để bố trí ghế ngồi phù hợp. 2.2.3. Phạm vi nghiên cứu - Vận động viên đội đua xe lăn tay quốc gia và địa phương. 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích định tính: Những dữ liệu định tính thu được từ các VĐV, HLV, nhà sản xuất và những chuyên gia có liên quan qua phỏng vấn, khảo sát và tập trung vào từng nhóm qua mạng hoặc cá nhân. - Xác định yêu cầu về đặc tính xe. - Áp dụng Phương pháp QFD để diễn dịch mối tương quan với yêu cầu thiết kế, kỹ thuật với tiếng nói của VĐV. 2.3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU 3 - Benchmarking ứng dụng của QFD để cải tiến chất lượng dịch vụ nhà hàng khách sạn trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 2.3.1. Lý do hình thành - Ngành du lịch Việt Nam trong những năm gần đây phát triển không ngừng, đặc biệt là thành phố lớn như Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ về nhà hàng khách sạn trên địa bàn chưa được quan tâm đúng mức. - Để phát triển ngành du lịch của Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung, cần có những cải tiến về chất lượng dịch vụ nhà hàng khách sạn theo một quy chuẩn nhất định. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 18 2.3.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu quy chuẩn về chất lượng dịch vụ nhà hang khách sạn dựa trên ứng dụng của QFD. Từ đó đề xuất để cải tiến chất lượng dịch vụ. - Đo lường và đánh giá về chất lượng dịch vụ nhà hàng khách sạn hiện nay trên địa bàn thành phố. 2.3.3. Phạm vi nghiên cứu - Các nhà hàng khách sạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra, khảo sát về sự hài lòng của các khách du lịch (người Việt Nam và người nước ngoài) về chất lượng dịch vụ nhà hàng khách sạn tại các nhà hàng và khách sạn. - Phân tích và xây dựng ngôi nhà chất lượng HOQ và thực hiện áp dụng QFD. PHẦN 3 – ÁP DỤNG QFD TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DỤNG CỤ HỖ TRỢ - PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM XE LĂN CHO VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI ĐUA THAM GIA PARA GAMES Cách đây không lâu trên các phương tiện báo đài có nhiều bài viết đăng tải về câu chuyện của cô gái vàng Para-games Việt Nam Nguyễn Thị Cao Nguyên một vận động viên khuyết tật từng thách thức các đối thủ ở 9 kì Asian Para-games để lên ngôi “vua” nhưng hiện nay đã phải giã từ sự nghiệp thể thao của mình mà theo chị chỉ vì ... “chiếc xe đua”. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 19 Sau 9 kì thế vận hội liên tiếp, Cao Nguyên chưa một lần nếm mùi thất bại, thế nhưng sự nghiệp thể thao không phải màu vàng như những tấm huy chương chị giành được. Trong cuộc phỏng vấn với phóng viên chị chia sẻ việc chị ngậm ngùi nói lời chia tay đường đua chỉ vì chiếc xe lăn. Cao Nguyên cho biết, điều quan trọng nhất của môn đua xe lăn là thể lực sau đó đến “con xe”. Thể lực chị vẫn còn nhưng chiếc xe thì có vấn đề. Mỗi lần ra tập luyện, mặc dù chị dùng hết sức của mình nhưng chiếc xe thì cứ ì ra. “Chỉ có tôi mới biết điều đó, chiếc xe đóng vai trò quyết định cho dù thể lực của tôi có phong độ ở cấp nào đi chăng nữa cũng đành bất lực”. Nhóm thiết kế quyết định sẽ chọn hướng nghiên cứu một sản phẩm mới, xe lăn dành cho các vận động viên khuyết tật tham gia Para-games của Việt Nam. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 20 3.1. Trình tự các bước triển khai chức năng chất lượng 3.1.1. Bước 1 – Xác định khách hàng – Họ là ai ? - Mục đích của việc hiểu rõ bài toán thiết kế là biên dịch các yêu cầu của khách hàng thành các thông số kỹ thuật thể hiện chính xác những gì phải thiết kế. Để làm điều này nhóm thiết kế cần phải xác định chính xác khách hàng là ai. - Thông thường có nhiều loại khách hàng cần tham khảo khi thiết kế: người tiêu dùng, người quản lý thiết kế, công nhân chế tạo, nhân viên bán hàng, người làm dịch vụ. Ngoài ra các tổ chức tiêu chuẩn cũng được coi là khách hàng vì họ có thể đưa ra các yêu cầu cho sản phẩm. - Đối với nhiều loại sản phẩm, việc phát triển sản phẩm được quyết định bởi ý muốn của khách hàng chứ không phải là những gì mà người kỹ sư và khách hàng mong muốn. - Trong trường hợp này nhóm thiết kế nhận định những khách hàng cho sản phẩm là: các vận động viên tham gia đua ở Para-games, các huấn luyện viên, các hiệp hội thể thao dành cho người khuyết tật, các bác sỹ thể thao, các chuyên gia vật lý trị liệu. 3.1.2. Bước 2 - Xác định yêu cầu của khách hàng - Sau khi thu thập thông tin từ nhiều đối tượng, phỏng vấn trực tiếp các vận động viên đội tuyển Việt Nam, các bác sỹ và chuyên gia trong thể thao người khuyết tật, nhóm thiết kế thu thập được các yêu cầu sau:  Xe lăn phải dễ điều khiển.  Có trợ lực tốt, nhẹ khi bắt đầu đua, tăng tốc dễ dàng.  Nhẹ.  Bảo trì, sửa chữa dễ dàng, nếu có bất kỳ chi tiết nào hư hỏng có thể thay thế ngay trên sân tập hay đường đua, các chi tiết thay thế cũng phải được cung cấp ngay khi cần.  Có thể điều chỉnh độ cao, chiều dài, tư thế ngồi sao cho phù hợp với vận động viên.  Khi tham gia luyện tập và thi đấu không gây ra các thao tác ảnh hưởng xấu đến vận động viên.  An toàn, cứng vững 3.1.3. Bước 3 – Xác định mức độ quan trọng của các mối liên quan Bước kế tiếp là đánh giá mức độ quan trọng của mỗi yêu cầu khách hàng Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 21 (7) Tương quan giữa các thông số kỹ thuật (1&2) Các yêu cầu của khách hàng (6) Tương quan giữa thông số kỹ thuật với yêu cầu của khách hàng (4) Mức độ cạnh tranh đáp ứng yêu cầu khách hàng (3) Hệ số tầm quan trọng (8.1) Tầm quan trọng tuyệt đối (8.2) Tầm quan trọng tương đối (8.3) Chuẩn cạnh tranh (8.4) Khả năng cạnh tranh (8.5) Giá trị mục tiêu của các thông số kỹ thuật Hình 3.1: Các bước triển khai chức năng chất lượng. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 22 - Để làm được điều này ta đưa ra một số hệ số phụ cho mỗi nhu cầu và nhập vào ô số 3 ở hình 3.1. Hệ số phụ cho ta khái niệm cần đầu tư bao nhiêu thời gian, nhân lực và tiền bạc để đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Hai câu hỏi đặt ra là: (1) Yêu cầu quan trọng đối với ai ? và (2) Đáng giá mức độ quan trọng của yêu cầu khách hàng bằng cách nào? - Nhóm thiết kế đã khảo sát bằng cách thiết kế một bảng chi tiết các yêu cầu của khách hàng đã xác định ở bước trên sau đó đưa lại cho các đối tượng khách hàng và yêu cầu họ sắp xếp lại theo thứ tự ưu tiên. Khách hàng sẽ đánh số theo thứ tự cái nào là quan trọng nhất thì bắt đầu bằng số 1, và có thể bỏ trống các yêu cầu mà họ cho là không quan trọng. 3.1.4. Bước 4 – Xác định và đánh giá mức độ cạnh tranh Khách hàng được thỏa mãn như thế nào - Mục đích là làm cho khách hàng nhận biết được khả năng cạnh tranh để thõa mãn từng yêu cầu. - Nhóm thiết kế nghiên cứu các sản phẩm hiện có mà các vận động viên Việt Nam thường sử dụng nhằm 2 mục đích: nhận thức các sản phẩm đang có và tạo cơ hội cải tiến cái đang có. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 23 - Đối với mỗi nhu cầu khách hàng sắp xếp đánh giá các sản phẩm hiện có theo 5 mức: 1. Thiết kế (SP) hoàn toàn không đáp ứng nhu cầu 2. Thiết kế đáp ứng chút ít nhu cầu 3. Thiết kế đáp ứng nhu cầu về một số mặt 4. Thiết kế hầu như đáp ứng nhu cầu 5. Thiết kế hoàn toàn đáp ứng nhu cầu. - Các sản phẩm xe lăn tay cho vận động viên Việt Nam hiện nay chỉ ở mức đáp ứng nhu cầu về một số mặt. Đây là cơ hội cho nhóm thiết kế có thể cải tiến sản phẩm tốt hơn hướng đến mức 4 hoặc thậm chí là 5 ở thang đo trên. 3.1.5. Bước 5 – Đưa ra các thông số kỹ thuật Các yêu cầu của khách hàng sẽ được đáp ứng như thế nào ? - Mục đích của bước này là triển khai toàn bộ đặc tính kỹ thuật từ những yêu cầu của khách hàng (ô số 5 hình 3.1) - Bước này sẽ tìm ra càng nhiều càng tốt các đặc tính của SP có thể lượng hóa được yêu cầu của khách hàng. Cụ thể là:  Đối với yêu cầu xe phải nhẹ nhưng vẫn đảm bảo độ cứng vững và an toàn  nhóm thiết kế sẽ chọn vật liệu cho khung sườn xe bằng sợi carbon.  Sửa chữa chi tiết, thay thế dễ dàng  Các bộ phận kết nối với nhau bằng các khớp nối nhanh.  Trợ lực tốt  Không gây chấn thương khi luyện tập  phần bánh xe cho vận động viên xoay bằng tay được bọc lớp vật liệu êm, đường kính vừa phải, không gây trượt. 3.1.6. Bước 6 – Các mối liên hệ giữa yêu cầu khách hàng với các đặc tính của SP. Làm thế nào để đo đạc được các yêu cầu ? - Hoàn tất ô số 6 hình 3.1. Mỗi ô cho biết mỗi thông số kỹ thuật của SP có liên quan đến các nhu cầu của khách hàng như thế nào. Mỗi thông số kỹ thuật có thể chỉ cho nhiều yêu cầu của khách hàng. Độ bền vững của mối tương quan này có thể thay đổi , được số hóa thông qua các giá trị sau: Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 24  9=có quan hệ chặt chẽ  3=có quan hệ vừa phải  1=có quan hệ kém  Ô trống = hoàn toàn không có quan hệ nào cả 3.1.7. Bước 7 – Xác định mối liên hệ giữa các thông số kỹ thuật - Các thông số kỹ thuật có thể phụ thuộc lẫn nhau. Phần chóp của ngôi nhà chất lượng được thêm vào nhằm mục đích cho người thiết kế nhận ra rằng khi tiến hành đáp ứng một thông số kỹ thuật nào đó thì việc đó có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực với một thông số khác. - Nếu có hai thông số kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau, một cơ số chú thích sẽ được đặt ở điểm giao. Nhóm thiết kế sử dụng bộ số 9, 3, 1 để ký hiệu cho các mức liên hệ : chặt chẽ, vừa, kém. Ô trống nghĩa là không có quan hệ.  Làm cho xe nhẹ bằng cách giảm kích thước, tiết diện các thanh làm khung sườn  ảnh hưởng đến tính an toàn và độ cứng vững của xe lăn.  Làm các cơ cấu dễ tháo lắp  các chi tiết có thể bị tự tháo khi vận hành, làm mất an toàn. 3.1.8. Bước 8 – Thiết lập các chỉ tiêu kỹ thuật: tốt như thế nào là đủ - Ở bước này nhóm thiết kế xác định giới hạn cho mỗi thông số kỹ thuật. Các sản phẩm chế tạo sẽ sử dụng các giá trị giới hạn này để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng. Một số công việc cần làm: 1. Xác định hệ số quan trọng tuyệt đối (ô số 8.1 trên hình 3.1), đầu tiên nhân giá trị số của mỗi hàng của ma trận quan hệ (6) với hệ số tương đối của (3) và (4). Sau đó cộng vào các số trong các hàng của mỗi cột. Giá trị tổng này cho ta hệ số quan trọng tuyệt đối của mỗi thông số kỹ thuật biểu diễn các yêu cầu của khách hàng. 2. Xác định hệ số quan trọng tương đối (ô số 8.2 trên hình), nó có tỷ lệ từ 1 đến 100. Để đạt được điều này, tính tổng của các giá trị tầm quan trọng tuyệt đối. Sau đó lấy mỗi giá trị của tầm quan trọng tuyệt đối chia cho giá trị tổng và nhân với 100. Các thông số kỹ thuật có giá trị tỷ lệ cao nhất phải được quan tâm đặc biệt vì các giá trị này sẽ có hiệu quả cao nhất trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 25 3. Xác định chuẩn cạnh tranh kỹ thuật (ô số 8.3 trên hình) bằng việc đưa ra chuẩn cạnh tranh với nhóm hai hay ba đối thủ cạnh tranh khác trong mỗi thông số kỹ thuật. Thông thường những thông tin này được xây dựng bằng cách sử dụng những thông số kỹ thuật của một sản phẩm mẫu của các đối thủ cạnh tranh gần nhất. Điều này khác với mức độ cạnh tranh xét trong bước 4, khi chúng ta so sánh với đối thủ cạnh tranh gần nhất về mức độ đáp ứng các yêu cầu khách hàng. 4. Khả năng cạnh tranh kỹ thuật (ô 8.4) xác định khả năng các thông số kỹ thuật của sản phẩm có thể đáp ứng chuẩn cạnh tranh. Ở đây các ký hiệu được sử dụng để cho biết các thông số kỹ thuật nào có thể đáp ứng cạnh tranh. 5. Đưa ra các giá trị mục tiêu (giá trị giới hạn của các thông số kỹ thuật). Với những hiểu biết về mức độ quan trọng của các thông số kỹ thuật, mức độ cạnh tranh về kỹ thuật và khả năng đáp ứng chuẩn cạnh tranh, nhóm thiết kế đặt ra giá trị mục tiêu đối với mỗi thông số kỹ thuật. Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 26 Quản lý chất lượng – QFD CBGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bahador Ghahramani, Azim Houshyar, Benchmarking the application of quality function deployment in rapid prototyping, Journal of Materials Processing Technology 61, 1996, 201 – 206. [2] Suteera Vatthanakul, Anuvat Jangchud, Kamolwan Jangchud, Nantawan Therdthai, Brian Wilkinson, Gold Kiwi leather product development using Quality function deployment approach, Food Quality and Preference 21, 2010, 339 – 345. [3] Clara Cristina Usma – Alvarez, Aleksandar Subic, Michael Burton, Franz Konstantin Fuss, Identification of design requirments for rugby wheelchairs using the QFD method, Procedia Engineering 2, 2010, 2749 – 2755. [4] Chee-Cheng Chen, Application of quality function deployment in the semiconductor industry: a case study, Computer & Industrial Engineering 58, 2010, 672 – 679. [5] A.I.A Costa, M. Dekker, W.M.F. Jongen, Quality function deployment in food industry: a review, Trends in Food Science & Technology 11, 2001, 306 – 314.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf16_04_2013_qfd_nhom_8_final_1__044.pdf
Luận văn liên quan