Một quy trình SPC nên bắt đầu từ một chương trình thí điểm để nhận được sự
ủng hộ đầy đủ từ lãnh đạo cấp cao cho sự phát triển hệ thống SPC . Thành công của
hoạt động thí điểm SPC có tính quyết định tới chất lượng chương trình của công ty
trong tương lai. Bằng việc tạo ra một kịch bản thành công, với chi phí và lợi ích điển
hình, nhận thức của lãnh đạo về chất lượng sẽ được nâng cao. Ngồi ra, nghiên cứu thí
điểm này cũng là một cách nâng cao tinh thần, nhân viên không chỉ có th êm hiểu biết
về quy trình làm việc của họ mà họ còn cảm thấy mình có ảnh hưởng chủ động lên quy
trình. Nói tóm lại từ nghiên cứu này, tất cả mọi người liên quan đều trở thành người
ủng hộ SPC. Và kết quả này sẽ hổ trợ cho việc kiểm sốt tồn bộ quy trình hoạt động của
công ty.
113 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý hệ thống thông tin - Nâng cao hiệu quả quy trình xử lý tại cty Sapaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
Không tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá Trình sản xuất một cách liên
tục. (xem sai sót II – Trang 48)
Đối với vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm của KCS cũng có tiến hành nhưng chưa
hiệu quả do việc kiểm tra thỉnh thoảng có tiến hành nhưng việc kiểm tra thường bị
tách rời việc phát hiện sai hỏng ra khỏi người đứng máy, trong khi đó người đứngg
máy chính là người có khả năng biết rõ nhất nguyên nhân xảy ra vấn đề để có cách
khắc phục nhanh chóng hơn ai hết.
Lịch giao hàng không được lập một cách cụ thể.(xem sai sót I – Trang 46)
Việc đánh giá sự thỏa mãn khách hàng không được tiến hành thường xuyên. Thực tế
công ty chỉ tiến hành mỗi năm một lần. (tham khảo Sai Sót V – Trang 51)
2.3. Aûnh hưởng:
Không lưu trữ thông tin khách hàng là một sai sót lớn của hệ thống, khảo sát
khách hàng là một yêu cầu vô cùng quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá việc tại sao công ty không đáp ứng được yêu cầu
đó? khả năng đáp ứng trong tương lai?...hôm nay họ có thể không là khách hàng của
chúng ta nhưng ngày mai không hẳn thế. Cần phải đến với làm cho khách hàng nhận
thấy họ có nhu cầu đối với của ta chứ không thể để họ chỉ tìm đến khi có nhu cầu.
Vấn đề quản lý và truy cập thông tin gặp nhiều khó khăn.
Khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là khách hàng truyền thống.
Không nắm được đặc điểm khách hàng sẽ không đánh giá được mức độ ưu tiên
cần phải dành cho khách hàng; nhu cầu cầu của họ trong tương lai và khả năng đáp
ứng của mình cho nhu cầu đó so với đối thủ.
Hoạt động của nhân viên bán hàng không được chuyên môn hóa làm lãng phí
thời gian, không tận dụng được lợi thế trong giao tiếp với khách hàng cũng như tìm
khách hàng mới.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 72
Công tác đầu tư máy móc thiết bị không đạt hiệu quả.
Các chương trình đào tạo nhân viên không phát huy hiệu quả.
Tình trạng sai hỏng của sản phẩm có xu hướng gia tăng, chất lượng sản phẩm
giảm.
Không xem xét lại sai sót của những lô hàng trước là việc không biết đúc rút
kinh nghiệm là để cái sai lặp lại làm lãng phí chi phí hữu hình như việc thu hồi sản
phẩm, làm lại trục, giảm giá hàng bán,… và cả chi phí vô hình như mất uy tín khách
hàng, thời gian sản xuất lại, thời gian thương lượng với khách hàng,…
Thông tin về những sai sót không được xử lý kịp thời. Hậu quả là sai sót không
được khắc phục, làm mất nguồn thu của doanh nghiệp.
Giao hàng trễ hạn ngày càng gia tăng:lịch giao hàng không thống nhất giữa các
bộ phận dẫn đến việc giao hàng không đúng hẹn với khách hàng làm mất uy tín của
công ty đối với khách hàng.
Đánh giá sự thỏa mãn khách hàng là nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt
động bán hàng, nó quyết định đến mối quan hệ lâu dài giữa công ty với khách hàng
cũng như cải tiến chất lượng sản phẩm. Độ chính xác và tin cậy của những nghiên cứu
đánh giá không cao nên việc điều chỉnh và phòng ngừa không đạt hiệu quả.
Ngày nay, thời đại khoa học công nghệ phát triển, việc trao đổi thông tin với sự
hỗ trợ của mạng lưới thông tin liên lạc và công nghệ xử lý thông tin đóng vai trò đặc
biệt quan trọng, quyết định sự sốn còn trong quản lý quá trình chu chuyển hàng hố và
chứng từ.
Tuy nhiên, làm thế nào để quản lý thông tin hiệu quả đối với quy trình xử lý đơn hàng
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
Dưới đây là những giải pháp và kiến nghị mà tôi đề ra để hỗ trợ cho việc giải quyết
vấn đề quản lý hệ thống thông tin tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả quy trình xử lý
đơn hàng. Mong thầy cô, các anh chị và các bạn tham khảo, góp ý thêm.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 73
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THÔNG TIN TRONG QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN HÀNG TẠI CTCP
BAO BÌ SÀI GÒN.
I. XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN HÀNG
1. Xây dựng quy trình xử lý đơn hàng:
Thực trạng công ty cho thấy, để giải quyết vấn đề đang tồn tại ở công ty hiện nay, nhu
cầu cấp thiết của công ty là phải xaây dựng một quy trình xử lý đơn hàng chi tiết và cụ
thể.
Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu và phân tích, tôi đã tiến hành xây dựng mô hình
quy trình xử lý đơn hàng chi tiết của bộ phận sản xuất kinh doanh tại công ty như sau:
Các bước thực hiện:
Bước 1: Ghi nhận yêu cầu khách hàng : yêu cầu của khách hàng có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, thư điện tử,…
Bước 2: Đánh giá yêu cầu khách hàng và khả năng đáp ứng yêu cầu hiện tại.
Nếu như chưa thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tiến hành lưu trữ lại thông tin về
khách hàng để thực hiện giao dịch sau này ( nếu có thể). Nếu có thể đáp ứng được, tiến
hành bước 3.
Bước 3: Truy cập thông tin về khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu lưu trữ về
thông tin khách hàng (dữ liệu về đặt hàng, đặc điểm khách hàng, tình hình công
nợ,…).
Bước 4: Xem xét về sản phẩm, nếu là sản phẩm truyền thống, tiến hành bước 5.
Nếu là sản phẩm mới, tiến hành bước 8.
Bước 5: Đánh giá về sự thay đổi trong chi tiết của sản phẩm truyền thống; nếu
không có sự thay đổi tiến hành bước 6. Nếu không có sự thay đổi tiến hành bước 7.
Bước 6: Xem xét lại thông tin về sai sót trong đơn hàng cũ của sản phẩm này,
nếu không có tiến hành lập hợp đồng và sau đó khiển khai sản xuất. Nếu có bộ phận
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 74
bán hàng phải tiến hành liên hệ và điều chỉnh chi tiết sản phẩm trước khi triển khai sản
xuất.
Bước 7: Ghi nhận sự thay đổi về chi tiết sản phẩm sau đó thông báo cho tổ thiết
kế điều chỉnh, thông báo cho xưởng in về sự thay đổi của sản phẩm và ra lệnh in mẫu
mới để tiến hành triển khai sản xuất.
Bước 8: Chào giá sản phẩm cho khách hàng: bộ phận chiết tính giá sẽ tiến hành
tính giá sản phẩm và thông báo giá cho khách hàng. Nếu không thương lượng được
giá, lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như sản phẩm để liên hệ nếu có thể. Nếu
khách hàng chấp nhận giá, tiến hành bước 9.
Bước 9: Thiết kế mẫu: tư vấn cho khách hàng về mẫu hàng hố theo yêu cầu của
họ, sau đó tiến hành thiết kế. Nếu là sản mẫu do chính khách hàng thiết kế cần tư vấn
cho khách hàng về kích thước và màu sắc để phòng sai sót.
Bước 10: Mẫu sau khi thiết kế đưa cho khách hàng, nếu không được duyệt trở
lại bước thiết kế. Nếu mẫu đựơc duyệt tiến hành bước 11.
Bước 11: Lập hợp đồng, đơn đặt hàng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Yêu
cầu khách hàng ứng trước 30% - 50% giá trị hợp đồng để tiến hành làm trục in.
Bước 12: Ngoại trừ một số đối tượng khách hàng đặc biệt, công ty có thể tiến
hành sản xuất trước khi ký hợp đồng. Đối với những đơn hàng hay hợp đồng khác, cần
xem xét hợp đồng, nếu không đồng ý sẽ tiến hành thương lượng và trở lại bước 11.
Nếu hợp đồng được ký, tiến hành bước 13.
Bước 13: Lập lệnh sản xuất cho triển khai sản xuất.
Bước 14: Tiến hành kiểm tra trong quá trình sản xuất, nếu không đạt yêu cầu,
ghi nhận lại sản phẩm không phù hợp và tiến hành điều chỉnh kịp thời cũng như có
hành động phòng ngừa cho những sản phẩm sau này. Nhân viên đứng máy có thể trực
tiếp tiến hành kiểm tra sai sót trong quá trình sản xuất và sẽ được hỡ trợ nếu cần thiết.
Nếu sản phẩm đạt chất lượng tiến hành bước 15.
Bước 15: Tiến hành sản xuất tiếp, bộ phận KCS vẫn cần tiến hành kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong quá trình này. Bên cạnh đó, cần kiểm sốt tiến độ sản xuất, nếu
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 75
không kịp thời hạn giao hàng để tiến hành điều chỉnh hoặc thương lượng lại với khách
hàng về thời hạn giao hàng.
Bước 16: Kiểm tra thành phẩm: nếu không có vấn đề gì, tiến hành bước 17. Nếu
có vấn đề với thành phẩm cần ghi nhận lại những sản phẩm không phù hợp và tiến
hành điều chỉnh cũng như chuẩn bị cho việc phòng ngừa.
Bước 17: Tiến hành kiểm kê và nhập kho thành phẩm.
Bước 18: Lên lịch cho việc giao hàng và thông báo giao hàng cho khách hàng.
Lịch giao hàng phải thống nhất giữa các bộ phận và phải thông qua văn bản để việc
giao hàng diễn ra thông suốt trên quy trình.
Sau khi giao hàng cần tiến hành các dịch vụ sau bán như đánh giá sự thỏa mãn
của khách hàng, tiếp nhận những khiếu nại của khách hàng và nghiên cứu nguyên
nhân để có những biện pháp khắc phục phù hợp, rút kinh nghiệm cho việc phòng ngừa
cho những đơn hàng tiếp theo.Nghiên cứu phải tiến hành đều đặn, thời gian phải đủ
dài để đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao.
Lưu ý: các hoạt động và quyết định phải được quy định trách nhiệm và quyền
hạn rõ ràng.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 76
Nhận yêu cầu KH
Truy cập thông tin KH
Xem xét
Xem xét
SP
Xem xét
sụ thay
đổi
Xem xét
đơn hàng
cũ
Điều chỉnh sai sót
Chào giá
Thiết kế
Duyệt
mẫu
Lập HĐ/ đơn hàng
Xem xét
Lệnh SX Ktra SX
SX tiếp Ktra TP
Nhập kho
Giao hàng
K
H
+ Tiếp nhận khiếu nại KH
+ Đánh giá sự thoã mãn KH
Xử lý SP không phù hợp
Hành động khắc phục phòng ngừa (SPC, PDCA,..)
Thông tin
KH
Thông tin KH
Điều chỉnh
No
Yes
Trthống
Sp
mới
No
yes
Có sai sót
Không sai sót
No
Yes
Yes
No
No
Yes No
Yes
No
Yes
No
Lịch trình
giao hàng
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 77
Hình 10: Sơ đồ 4.1: Quy trình xử lý đơn hàng chi tiết
Xem xét qua lưu đồ, có thể người đọc sẽ nhận định rằng đây là một hệ thống
phức tạp, khó thực hiện và mất thời gian. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy, đây
là hệ thống hố chi tiết các bước thực hiện nhằm tránh sai sót trong quá trình thực hiện
để tối thiểu hố chi phí. Bên cạnh đó, việc cập nhật và truy xuất dữ liệu sẽ được thực
hiện một cách dễ dàng thông qua mô hình dữ liệu quan hệ ( hay tập thực thể được
chuẩn hố).
Ví dụ: khi có thông tin về khách hàng chúng ta có thể truy xuất thông tin liên
quan đến đơn hàng cũng như đặc điểm của khách hàng qua mã số khách hàng, kết hợp
với mã số mặt hàng chúng ta có thể biết được những sai sót của đơn hàng cũ nhằm
điều chỉnh kịp thời.
MSKH Số hiệu đơn hàng Mã số mặt hàng
Với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính với mạng điện tử các bộ phận sẽ truy xuất
một cách dễ dàng nhiệm vụ cần làm và quyết định một cách chính xác thời điểm cần
tiến hành cũng như hồn thành công việc để báo cáo với các bộ phận chức năng. Những
Dòng dữ liệu (tiến trình) Truy vấn
Quy trình thực hiện Dữ liệu lưu trữ
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 78
sai sót trong tiến trình thực hiện sẽ được phản hồi một cách nhanh chóng và kịp thời.
Thông qua đó, việc đánh giá và điều chỉnh sai sót cũng trở nên thuận tiện hơn.
Nói tóm lại, quy trình xử lý đơn hàng cần phải được chi tiết hóa và quản lý thông
tin một cách hiệu quả nhằm giúp cho người sử dụng cũng như những người có chức
năng nhiệm vụ liên quan khai thác tối đa các nguồn lực và đem lại hiệu quả cao nhất
có thể cho doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 79
2. Một số ưu điểm của quy trình xử lý đơn hàng vừa xây dựng so với quy
trình của công ty:
Trước hết, quy trình mới được xây dựng chi tiết và cụ thể hơn.
Việc chi tiết hóa các bước thực hiện ngồi việc giúp tránh sai sót còn hỗ trợ cho nhân
viên mới làm quen công việc nhận biết được tiến trình của hoạt động xử lý đơn hàng.
Bên cạnh đó, việc chi tiết hóa còn giúp khắc phục và điều chỉnh sai sót một cách kịp
thời, nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Đồng thời, việc định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong mỗi hoạt động sẽ khuyến
khích nhân viên tham gia tích cực vào việc cải tiến chất lượng của quy trình.
Cụ thể thể hiện như sau:
Hoạt động ghi nhận và lưu trữ yêu cầu cũng như thông tin về khách hàng giúp:
- Hạn chế sai sót trong triển khai hoạt động.
- Lưu trữ được thông tin về những mặt hàng chưa đáp ứng được nhu
cầu sẽ giúp cho công ty đưa được thêm khách hàng vào danh sách
khách hàng tiềm năng.
Đánh giá sự thay đổi trong chi tiết sản phẩm sẽ giúp việc triển khai sản xuất
được đúng ngay từ đầu.
Tiến hành kiểm tra liên tục trong quá trình sản xuất sẽ giúp khắc phục sai sót
kịp thời, giảm chi phí sai hỏng cũng như uy tín với khách hàng:
Người đứng máy có hể sử dụng phiếu kiểm tra để đánh giá sai sót trong quá trình sản
xuất: một sản phẩm nếu đã hồn thành mới phát hiện sai sót thì công ty đã bị thiệt hại
rồi. Do đó, mọi việc kiểm tra và sửa chữa phải được thực hiện càng sớm càng tốt,
ngay khi mới bắt đầu phát sinh trong quá trình. Người đứng máy có thể trực tiếp kiểm
tra, nhận dạng và giải quyết vấn đề hoặc kết hợp với nhân chức năng và các nhà quản
trị khác để tìm biện pháp khắc phục sửa chữa.
Bên cạnh kiểm tra trực tiếp trong sản xuất, bộ phận sản xuất phải phối hợp với
KCS thiết lập trạm kiểm tra ớ các công đoạn sản xuất quan trọng: kiểm tra so sánh
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 80
mẫu thiết kế với yêu cầu của khách hàng, kiểm tra ngay trước khi làm thêm các công
đoạn phụ, kiểm tra trước khi đóng gói và giao cho khách hàng.
Lịch giao hàng được lên kế hoạch một cách cụ thể thông qua văn bản giấy tờ sẽ
tạo thống nhất về thông tin giao hàng giữa các bộ phận. Điều này sẽ giúp hạn chế sai
sót khi giao hàng đồng thời giảm chi phí do đã tính tốn phương thức giao hàng tối ưu.
Hoạt động nghiên cứu đánh giá sự thỏa mãn khách hàng được quy định rõ ràng
chu kỳ và thời gian nghiên cứu sẽ giúp cho thông tin đánh giá chính xác, độ tin cậy
cao và việc khắc phục sẽ hiệu quả hơn.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THÔNG TIN
TRONG QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN HÀNG.
Phòng kinh doanh sản xuất là bộ mặt của công ty, là trung tâm điều khiển, là
hoa tiêu chỉ đường, là bộ phận chủ chốt quyết định hiệu quả hoạt động của công ty. Và
quy trình xử lý đơn hàng là một hệ thống gần như bao quát hoạt động kinh doanh của
công ty, đó là con đường thượng đạo trong việc tiếp xúc khách hàng cũng như tiêu thụ
sản phẩm cho công ty. Do đó, bất kỳ công ty nào cũng phải có những giải pháp hữu
hiệu trong việc cải tiến liên tục quy trình xử lý đơn hàng cũng như sự phát triển không
ngừng của khoa học.
GIẢI PHÁP I: THẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUY
TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN HÀNG.
Xác định được các nguồn thông tin là rất quan trọng, nhưng để tạo được một luồng
thông tin xuyên suốt trong quy trình hoạt động, khai thác hiệu quả các nguồn thông tin,
công ty cần phải tiến hành thiết kế một hệ thống thông tin nhằm quản lý hiệu quả quy
trình xử lý đơn hàng.
1. Thiết kế hệ thống thông tin
Bao gồm 4 bước:
Bước 1: Phân tích hệ thống các quyết định của nhà quản trị
Đây là bước đầu tiên, đòi hỏi các nhà thiết kế hệ thống thông tin phải xác định
rõ những quyết định quản trị cần những thông tin nào? Mỗi quyết định được đề ra
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 81
đúng người, đúng quy trình hay không? Việc trả lời những câu hỏi này sẽ làm cho hệ
thống thông tin được thiết kế sẽ bám sát các yêu cầu của thông tin của các nhà quản trị
và sẽ thỏa mãn các yê cầu thông tin tốt hơn.
Bước 2: phân tích những yêu cầu về thông tin
Nhu cầu về thông tin sẽ khác nhau tuỳ theo chức năng và cấp quản lý khác
nhau. Mỗi giai đoạn khác nhau trong quy trình cũng sẽ có nhu cầu thông tin khác
nhau. Nhân viên bán hàng cần những thông tin chi tiết về khách hàng, trong khi đó
nhân viên điều độ sản xuất lại cần biết về tình hình vật tư,…
Một thông tin được thiết kế phải thỏa mãn nhu cầu thông tin khác nhau của các
nhà quản trị.
Bước 3: Tổng hợp các yêu cầu của thông tin
Khi xác định rõ các yêu cầu thông tin của từng nhà quản trị, yêu cầu nào trùng
nhau sẽ được xếp thành một nhóm. Bằng cách tổng hợp các yêu cầu thông tin theo các
quyết định, có thể tạo ra được một hệ thống thông tin với sự trùng lắp ít nhất, tiết kiệm
chi phí thiết kế hệ thống thông tin.
Bước 4: Xây dựng hệ thống thông tin.
Các nhà cố vấn hay các chuyên viên kỹ thuật thực hiện việc xây dựng một hệ
thống thông tin nhằm thực hiện việc thu thập, chọn lọc, truyền tải và bỏ quản thông
tin. Khi tiến hành xây dựng hệ thống thông tin cần phải xác định:
Biểu đồ lưu lượng chi tiết của các loại thông tin trong hệ thống thiết kế.
Các nguồn và các loại dữ liệu, các địa điểm của những người sử dụng và những
yêu cầu về lưu trữ.
Những yêu cầu về các loại phần cứng và phần mềm của máy tính sẽ được sử
dụng.
2. Vận hành hệ thống thông tin
Thiết kế một sản phẩm với khoa học hiện đại là một vấn đề khó khăn và rất
quan trọng nhưng vấn đề quan trọng hơn làm thế nào để vận dụng nó vào thực tiễn với
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 82
hiệu quả cao?. Đó là vấn đề mà chúng ta phải quan tâm. Đối với hệ thống thông tin
cũng vậy, khi triển khai vận hành hệ thống thông tin đã thiết kế, cần phải chú ý đến
các vấn đề sau:
Cần cho hệ thống hoạt động thử trước khi lắp đặt
Trước khi lắp đặt hệ thống thông tin, những sai sót sẽ dễ tìm thấy và việc sửa
sai sẽ rẻ hơn nhiều khi hệ thống đã nằm tại chỗ và con người phải phụ thuộc vào nó.
Vì công ty chưa có hệ thống quản lý thông tin cũ nên trong quá trình lắp đặt cần tiến
hành thử nghiệm trong từng bước của hệ thống. Những khiếm khuyết sẽ được bộc lộ
và sửa chữa kịp thời. Việc sửa chữa này sẽ đỡ tốn kém hơn và ít ảnh hưởng tới hoạt
động của tổ chức. Do đó, trước khi tiến hành xây dựng hệ thống phải cho quy trình
thực hiện thử nghiệm theo từng bước nhỏ để dễ dàng điều chỉnh khi xảy ra sai sót.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân sự sử dụng hệ thống thông tin.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng, một con thuyền tốt
nhưng nếu không có người lèo lái tốt thì nó sẽ đi trệch hướng. Do đó, công ty phải lên
kế hoạch và tiến hành đào tạo cho các thành viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên
bộ phận kinh doanh hiểu biết về quy trình hoạt động cũng như phương pháp khai thác
những tính năng của mô hình.
Chuẩn bị cho hệ thống thông tin mới hồ nhập
Nguồn nhân lực trong công ty chủ yếu là những người có thâm niên, vì vậy rất
khó thích nghi với sự thay đổi. Một số thành viên trong tổ chức cho rằng họ không có
khả năng lĩnh hội hệ thống mới, tron gkhi số khác lại gặp khó khăn trong việc ứng
dụng công nghệ. Bên cạnh đó, một khác lại lo sợ khi vận dụng công nghệ mới sẽ gây
ảnh hưởng đến chức vụ và quyền lực hiện tại.
Để giải quyết vấn đề này, giúp cho hệ thống mới hồ nhập công ty cần phải cho
nhân viên tham gia đầy đủ vào việc thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin cho quy
trình xử lý đơn hàng. Điều này cho phép họ làm quen với hệ thống thông tin trước khi
sử dụng, làm tăng sự gắn bó đối với việc thực hiện hệ thống.
Kiểm tra độ an tồn của hệ thống thông tin
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 83
Bảo mật hệ thống thông tin là vấn hết sức quan trọng, vì vậy các nhà quản trị
cần phải có các biện pháp an tồn như cửa vào phần cứng phải được kiểm sốt chặt chẽ,
phần mềm phải khố lại khi không sử dụng, hệ thống phải có những mã khố riêng để
hạn chế người sử dụng,…
Hiện nay, việc sử dụng mạng internet là rất khó kiểm sốt và dễ bị xâm nhập. Để
hạn chế bớt rủi ro từ việc sử dụng mạng internet các tổ chức lựa chọn giải pháp là
thanh lọc thông tin bằng phần mềm giám sát mạng internet gọi là “ bộ chọn nội dung
mạng internet”. Hệ thống máy tính có gắn linh kiện này sẽ căn cứ vào các tiêu chuẩn
để chọn lọc nội dung cho phù hợp.
Người ta còn quản lý mạng internet bằng cách đưa ra những yêu cầu truy nhập thông
tin đi qua một số đường dẫn hoặc một cửa ngõ để kiểm sốt.
Tuy nhiên, với khả năng của công ty hiện nay mà nói, việc lắp đặt hệ thống các linh
kiện này là rất khó. Vì thế cho nên, ban lãnh đạo cần có những chính sách quản lý, bảo
mật như: cho phép truy cập những thông tin nào? Thời gian truy cập? Mỗi chức vụ
khác nhau thì phạm vi truy cập cũng khác nhau.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống thông tin
Thông tin cần cho nhà quản trị luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của thị
trường, khách hàng, đối tác, luật pháp,…vì vậy, việc thực hiện phải được xem như là
sự bắt đầu của một quá trình luôn tiếp diễn. Nghĩa là phải cập nhật thông tin một cách
liê tục. Hệ thống thông tin cần phải được xem xét lại định kỳ, có sự thay đổi phù hợp
và kịp thời đối với người sử dụng.
GIẢI PHÁP II: QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN HỒN THIỆN QUY TRÌNH XỬ
LÝ ĐƠN HÀNG.
Thực trạng quy trình xử lý đơn hàng của công ty hiện nay mặc dù đã được công
nhận tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 nhưng vẫn còn mang tính tổng quát, chưa đi sâu vào
chi tiết nên việc không đạt hiệu quả như ( không tiến hành ghi phiếu triển khai sản
xuất, việc kiểm tra liên tục trog sản xuất,…). Bên cạnh đó, chưa chi tiết hóa các việc
cần làm như lưu trữ thông tin về khách hàng và yêu cầu khách hàng khi chưa đáp ứng
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 84
được để có thể liên hệ khi cần thiết. Việc lên lịch trình giao hàng cũng chưa được cụ
thể hóa trong sơ đồ quy trình.
Bên cạnh đó, sơ đồ quy trình xử lý đơn hàng như hiện nay, khi một nhân viên
kinh doanh mới làm quen với công việc sẽ không biết rõ các bước thực hiện cụ thể như
thế nào. Do đó, cần có hệ thống quy trình xử lý đơn hàng chi tiết hơn nhằm giúp họ có
thể làm việc một cách hiệu quả theo quy trình ( có thể nhận biết những công việc cần
làm, những thông tin cần thông báo và các đối tượng cần thông báo,… ), từ đó tránh
những sai sót không đáng có.
Do đó, công ty cần phải quản lý hệ thống thông tin, hồn thiện và nâng cao hiệu quả
quy trình xử lý đơn hàng.
1. Xây Dựng Mô Hình và Nâng cao khả năng truy cập và phân tích thông
tin trong xử lý đơn hàng
Chuẩn hố tập thực thể:
Đây là quá trình khảo sát các danh sách thuộc tính, phân tích chúng đưa về một dạng
sao cho:
Không có sự lặp lại các thuộc tính ở các bảng khác nhau trừ thuộc tính khố và
thuộc tính kết nối.
Loại bỏ những thuộc tính có giá trị là kết quả của những thuộc tính khác.
Ví dụ: khi chuẩn hố một đơn hàng, thuộc tính thành tiền là kết quả của hai
thuộc tính số lượng và đơn giá. Nghĩa là chúng ta không đưa vào bảng chuẩn hố mà
cần phải loại bỏ.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 85
Không mang nhiều nghĩa với nhiều sử dụng. Tức là có vai trò giống nhau giữa
các tập thực thể. Điều này có nghĩa là mỗi tổ trong bộ phận truy cập dữ liệu theo chức
năng làm việc của họ.
Mỗi tập thực thể đều có khố và phụ thuộc hàm. Sao cho:
Khố có thể là một hay nhiều thuộc tính trong tập thực thể có giá trị xác định
duy nhất một thực thể trong bảng. Ví dụ: tập thực thể đơn hàng thì mã số đơn hàng là
khố.
Phụ thuộc hàm được hiểu là với mọi giá trị của khố tại thời điểm đang xét chỉ
có tương ứng một giá trị cho từng thuộc tính khác nhau trong bảng. Ví dụ: với mỗi khố
là mã số khách hàng chỉ có duy nhất một giá trị tên khách hàng, tên công ty, địa chỉ, số
điện thoại.
Quá trình chuẩn hố bao gồm:
Liệt kê các thuộc tính chưa chuẩn hố cho mỗi tập thực thể
Aùp dụng 3 quy tắc chuẩn hố để tạo ra tập thực thể chuẩn hố đầy đủ.
Kết hợp các tập thực thể giống nhau.
Ví dụ: sau khi chuẩn hố ta có hai tập thực thể là đơn hàng và đơn đặt hàng như sau:
Tập thực thể đơn hàng bao gồm: số hiệu đơn hàng, mãsố khách hàng, ngày đặt
hàng.
Tập thực thể đơn đặt hàng bao gồm: số hiệu đơn hàng, tình trạng đặt hàng, địa
chỉ giao nhận.
Sau khi kết hợp các tập thực thể giống nhau ta có được tập thực thể sau cùng là
đơn đặt hàng bao gồm: số hiệu đơn hàng, mã số khách hàng, ngày đặt hảng, tình trạng
đặt hàng.
Aùp dụng quy tắc chuẩn hố với nội dung là tất cả thuộc tính không chỉ phụ
thuộc vào khố mà còn không phụ thuộc hàm vào bất kỳ thuộc tính nào không
phải là khố của tập thực thể.
Chuyên môn hố quy trình xử lý đơn hàng:
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 86
Lưu trữ thông tin khách hàng cũng như yêu cầu của họ khi không đáp ứng được
để tìm hiểu về khách hàng tiềm năng và khả năng đáp ứng yêu cầu của khách
hàng khi có thể.
Khi tiếp nhận yêu cầu khách hàng tiến hành tìm hiểu về thông tin khách hàng
(đặc điểm khách hàng, thông tin về hoạt động kinh doanh, công nợ, cơ cấu sản
phẩm của khách hàng tại công ty,… )
Đối với sản phẩm truyền thống cần xem xét lại sai sót để tiến hành điều chỉnh.
Xây dựng bộ phận chuyên môn đảm trách về việc tính giá và lập đơn hàng,
soạn thảo hợp đồng.
Thiết lập hệ thống tính giá cho từng loại mặt hàng chính yếu để khi giá vật ư
thay đổi, giá hàng hóa sẽ tự động thay đổi .
Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất một cách liên
tục, từ đó tiến hành cải tiến chất lượng không ngừng, hạn chế đến mức thấp
nhất các sai sót đối với sản phẩm cuối cùng.
Lập lịch giao hàng một cách cụ thể và thông báo cho khách hàng theo lịch giao
hàng một cách chính xác.
Tiến hành đánh giá sự thỗ mãn khách hàng một cách thường xuyên, chi tiết và
phải xem xét tiêu chuẩn đánh giá trước khi tiến hành nghiên cứu.
Xây dựng cụ thể phương pháp xử lý khiếu nại khách hàng (quy định thái độ của
nhân viên khi nhận khiếu nại, thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng,…
Chẳng hạn như đối với việc đánh giá sự thỗ mãn khách hàng và xử lý khiếu nại khách
hàng:
Quản lý việc kinh doanh bán hàng cần phải biết rằng, lòng tin của khách hàng
là rất quan trọng. Theo nghiên cứu TARP cho thấy một khách hàng một khách hàng
bất mãn có thể kể cho 11 người khác nghe về bất mãn của mình, và mỗi người trong
11 người đó lại nói cho người khác nghe, cứ như thế tiếng xấu của công ty cứ bị lan
truyền đi và lan truyền lại càng xấu. Vì vậy, công ty không chỉ mất đi nguồn thu từ
một khách hàng mà còn mất đi cả những khách hàng tiềm năng. ( II.2 – Trang 196)
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 87
Vì thế cho nên, công ty cần phải nghiên cứu và xây dựng việc đánh giá sự thỏa mãn
khách hàng và xử lý khiếu nại khách hàng trở thành những bước có tính chuyên
nghiệp trong quy trình xử lý đơn hàng.
Thiết lập hệ thống tạo điều kiện cho khách hàng bất mãn tiếp xúc được với mình.
Cần phải:
Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng bất kỳ lúc nào có thể.
Tiếp xúc với người khách hàng khiếu nại càng sớm càng tốt, và giải quyết
những khiếu nại đó trong thời gian sớm nhất. Bởi bất mãn càng để lâu càng
đem lại nhiều tiếng xấu cho công ty.
Phải luôn nhận trách nhiệm về sự thất vọng của khách hàng khi nhận được
khiếu nại. Và tuỳ theo tính chất và giá trị thiệt hại mà xem xét, thương lượng
với khách hàng. Không bao giờ đỗ lỗi cho khách hàng.
Sử dụng nhân viên biết cảm thông để tiếp xúc khách hàng.
Giải quyết khách hàng nhanh chóng làm sao để khách hàng hài lòng. Việc
khiếu nại của khách hàng chưa hẳn là đòi hỏi sự đền bù mà chỉ là sự cảm thông
của công ty mà thôi.
Thực tế cho thấy, những khách hàng có khiếu nại được giải quyết thoả đáng
thường lại trung thành hơn những người không bao giờ bất mãn.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản trong việc xử lý khiếu nại khách hàng.
Công ty cần phải thiết lập hệ thống những phương pháp và nguyên tắc để
thực hiện từng bước trong quy trình xử lý đơn hàng.
Sử dụng quản lý theo quá trình trong hoạt động khắc phục, phòng ngừa:uỷ
quyền, hỗ trợ giải quyết vấn đề bằng SPC, PCDA (tìm hiểu thêm về quản trị
chất lượng)
Mục tiêu:
Không chấp nhận có phế phẩm
Tìm nguyên nhân gây sai sót, trục trặc (SPC)
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 88
Xây dựng lưu đồ cải tiến PDCA
Tiến tới ZD (zero Defect)
Kết quả:
Chi phí ẩn của sản xuất SPC giảm rõ rệt
Tạo sắc thái văn hố chất lượng, thỗ mãn khách hàng nội bộ.
Năng suất, chất lượng tăng, giá thành giảm.
Nâng cao uy tín doanh nghiệp và phát triển bền vững.
Cần phải lưu ý rằng, khoa học phát triển không ngừng, nhu cầu của con người cũng
luôn thay đổi cho nên quy trình xử lý đơn hàng cũng phải cải tiến một cách liên tục để
phù hợp với nhu cầu và tiết giảm chi phí hoạt động.
2. Nâng cao hiệu quả hiệu quả xử lý đơn hàng.
Thực hiện các chương trình đào tạo và tuyên truyền cho nhân viên thấy được
tầm quan trọng của thông tin đối với hiệu quả của việc xử lý đơn hàng cũng như của
tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thiết lập thêm bộ phận marketing trong phòng sản xuất kinh doanh để thực
hiện việc nghiên cứu thông tin về khách hanøg, đối thủ cạnh tranh, đưa hình ảnh của
công ty đến với thị trường cũng như đề những chiến lược tìm kiếm và giữ chân khách
hàng cho công ty.
Tổ chức nhóm chất lượng để điều chỉnh cho phù hợp cũng như thực hiện việc
cải tiến quy trình xử lý đơn hàng.
Hướng dẫn nhân viên phương pháp tiếp cận nguồn thông theo từng lĩnh vực mà
họ đảm nhận.
Đề ra những nguyên tắc yêu cầu mỗi nhân viên thực hiện các bước trong quy
trình một cách chuyên nghiệp. Thực hiện xem xét đánh giá hiệu quả của việc thực hiện
theo quy trình so với mô hình cũ trong thời gian đầu thực hiện.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 89
Mỗi bộ phận và phân xưởng phải thực hiện đánh giá những sai sót và điều
chỉnh cũng như phân rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với công việc mà nhân viên đảm
nhận.
Đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ công nghệ thông tin
của nhân viên mỗi bộ phận và phân xưởng.
Chuyên môn hố công việc của các nhân viên trong bộ phận. Phát huy năng lực
cũng như điều kiện thuận lợi của nhân viên bán hàng là tiếp xúc khách hàng cũng như
tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Thực hiện các khố đào tạo cho nhân viên bán hàng về các nghiệp vụ nhằm phát
huy ưu thế của mình trong việc tiếp xúc với khách hàng cũng như tiếp cận những
thông tin từ họ (về sự hài lòng của họ đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty, về nhu
cầu của họ trong tương lai, về đối thủ cạnh tranh,…).
Mỗi nhân viên cần phải rèn luyện khả năng lắng nghe và cảm thông với những
bất mãn của khách hàng cũng như lấy lại lòng tin từ khách hàng.
Tạo mối liên kết chặt chẽ cũng như duy trì những mối quan hệ tốt giữa nhân
viên trong bộ phận cũng như với các bộ phận khác trong công ty. Có thể thực hiện các
buổi sinh hoạt chung của nhân viên trong bộ phận hoặc nhân viên công ty theo định
kỳ.
Thực hiện các chính sách khen thưởng cho nhân viên đối với những cải tiến
trong hoạt động.
Tuyển dụng thêm nguồn nhân lực, những thành viên trẻ, năng động để tạo bầu
không khí và nâng cao hiệu quả làm việc cho việc kinh doanh. Đây là bộ phận dễ dàng
thích nghi với sự thay đổi, họ là lực lượng rất thích hợp với hoạt động kinh doanh cũng
là bộ phận đem lại những điều mới mẽ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Mỗi nhân viên phải thực hiện xem xét đánh giá thường kỳ về doanh số hoạt
động, mức độ hài lòng của khách hàng, thông tin về khách hàng tiềm năng,… từ đó có
sự so sánh và thực hiện việc điều chỉnh.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 90
Bên cạnh đó, nhân viên mỗi nhân viên kinh doanh đặc biệt là nhân viên
marketing và bán hàng cần đánh giá mức độ ưu tiên của khách hàng để xử lý đơn hàng
hiệu quả, đem lại mức độ hài lòng tốt nhất có thể.
Khi thiết lập hệ thống quản lý thông tin mới, cần cho nhân viên tiếp xúc trực
tiếp quy trình để chuẩn bị và thích nghi với sự thay đổi dễ dàng hơn.
Các bước cải tiến quy trình cần được nhân viên tìm hiểu và vận dụng để có thể
tiến hành điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai sót.
Nói tóm lại
Trên đây là một số phương pháp nhằm hồn thiện quy trình xử lý đơn hàng của phòng
sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý cần phải tìm hiểu, cân nhắc giữa hiệu quả và chi phí
trong việc thực hiện cải tiến để có sự lựa chọn hợp lý.
Việc thực hiện sự thay đổi quy trình xử lý đơn hàng phải tiến hành một cách cận thận
sao cho phù hợp với tình hình hoạt động cũng như cơ cấu nguồn nhân lực của công ty.
GIẢI PHÁP III: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG – KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU
THÔNG TIN TRONG QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN HÀNG.
Chất lượng thông tin là yếu tố rất quan trọng trong quy trình xử lý đơn hàng.
Đó là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả của những quyết định mà quản trị đưa ra.
Do đó, những thông tin phục vụ cho quy trình xử lý đơn hàng cần được đánh giá và
kiểm tra chất lượng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất có thể trong hoạt động xử lý đơn
hàng.
Bên cạnh đó, “ sự hài lòng của khách hàng” là tiêu chuẩn đánh giá cuối cùng
của quy trình bán hàng, dĩ nhiên phải đảm bảo được tính hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh.
Do đó, lắng nghe và thỏa mãn những yêu cầu cũng như bất mãn của khách hàng là
điều kiện tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động bán hàng. Do đó, công ty cần phải
tìm hiểu những thông tin có chất lượng, nâng cao hiệu quả xử lý đơn hàng nhằm thỏa
mãn khách hàng tốt nhất có thể.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 91
Hệ thống đánh giá chất lượng dữ liệu – thông tin
Mục tiêu của hệ thống này là :
Đảm bảo độ chính xác của dữ liệu, thông tin nhằm xác định đúng vấn đề.
Tìm ra nguyên nhân sai sót trục trặc
Sửa chữa có hiệu quả, đảm bảo ngăn ngừa sai sót, trục trặc lặp lại.
Các bước thiết lập hệ thống đánh giá:
Trước hết, chúng ta hãy nghiên cứu về các bước để thiết lập một hệ thống đánh giá
như sau:
Xác định những thông tin dữ liệu cần thu thập
Hệ thống đánh giá của một tổ chức cũng như chất lượng của hệ thống bán hàng
phải được định hướng bởi khách hàng. Để xây dựng được một hệ thống đánh giá tốt
cần liên kết tất cả các hoạt động với việc cải tiến sự thoả mãn khách hàng.
Có thể sử dụng sơ đồ cây với các nhánh chính là các yếu tố hoả mãn khách
hàng.
Thông qua hệ thống đánh giá này, tất cả cả các hoạt động đều liên quan đến yếu
tố thoả mãn khách hàng.
Bảo đảm thông tin và dữ liệu chính xác, tin cậy, hữu dụng.
Các thông số và tiêu chuẩn đánh giá cần phải đảm bảo được rằng mọi cấp bậc,
mọi đối tượng đều có thông hiểu, thống nhất cách sử dụng và phục vụ cho việc cải tiến
hoạt động.
Sử dụng thông tin và dữ liệu nay để cải tiến
Mục tiêu rõ ràng là chìa khố xuyên suốt quá trình cải tiến liên tục cho hệ thống,
nó giải thích những gì đằng sau con số và giúp nhân viên hiểu họ có thể ảnh hưởng
đến sự thay đổi ra sao? Do đó, mỗi cá nhân và bộ phận cần xác định được mục tiêu của
tổ chức để xác lập mục tiêu rõ ràng cụ thể cho mình nhằm hướng tới mục tiêu chung
của tổ chức.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 92
Đánh giá, cải tiến việc thu thập và phân tích dữ lệu.
Cần phải có những biện pháp đánh giá, cải tiến việc thập và phân tích dữ liệu,
đảm bảo tính tồn vẹn, chính xác, kịp thời. Đánh giá mức độ hữu dụng và những đóng
góp của thông tin – dữ liệu cho những quyết định sáng suốt như thế nào?
Như vậy, hệ thống đánh giá chất lượng dữ liệu - thông tin này sẽ hỗ trợ cho
việc tạo một hệ thống quản trị thông tin hiệu quả, nâng cao chất lượng quy trình xử lý
đơn hàng của công ty.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 93
Hình 11: sơ đồ 4.2: Sơ đồ kiểm tra chất lượng thông tin – dữ liệu:
BÁO CÁO
Thu thập dữ liệu thông tin
Nghiên cứu phân tích lựa chọn các
vấn đề cần giải quyết
Phân loại sắp xếp dữ liệu thông tin
Dũ liệu
thông tin
hỗ trợ
Lưu trữ
BIỂU ĐỐ PARETO
SƠ ĐỒ NHÂN QUẢ
Mục
tiêu
BIỂU ĐỒ PHÂN TÁN
X
R
BIỂU ĐỒ KIỂM TRA
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 94
(nguồn:I.5 – Trang 48)..
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 95
GIỚI THIỆU LƯU ĐỒ ÁP DỤNG SPC ĐỂ SỬA CHỮA, ĐIỀU CHỈNH
Trong thời đại cách mạng khoa học – kỹ thuật và công nghệ đang phát triển
mạnh mẽ với xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày càng tăng cường cùng với
chính sách hôi nhập vào nền kinh tế khu vực của nước ta, cũng như các doanh nghiệp
trong nước hiện nay, công ty vẫn hoạt động trong tình trạng thiếu thông tin. Cần phải
nhận định thông tin là yếu tố quan trọng đối với quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, vấn đề mà công ty cần phải quan tâm đó là chất lượng sản phẩm đang
có chiều hướng đi xuống, mức độ sai hỏng ngày càng tăng. Muốn quản lý tốt, cần phải
quản lý được thông tin một cách chính xác, kịp thời. Kiểm sốt quá trình bằng thống kê
(SPC) sẽ giúp cho việc thu thập, phân tích đánh giá các số liệu thu được đúng đắn, từ
đó đưa ra được những giải pháp phù hợp và hiệu quả.
SPC đã được phát triển bởi Shewhart, Dodge và Roming. Đó là một trong
những hệ thống chủ yếu được Deming hướng dẫn cho người Nhật và góp phần cho
chất lượng vượt trội của Nhật Bản.
SPC đề cập đến việc dùng những thông tin thống kê để giám sát và điều khiển
quá trình sản xuất.
Lợi ích của SPC:
Biểu đồ quản lý theo quá trình được dùng chủ yếu để trao quyền cho công nhân
nhằm chống lại và nhận ra các sản phẩm có lỗi (thành phẩm, thiết bị lắp ráp, …) hay
các dịch vụ.
Cung cấp nền tảng để xác định năng lực quá trình và tiên đóan lợi nhuận có
được từ quá trình.
Cho phép quyết định thời điểm để điều chỉnh quá trình không phù hợp hay
không kiểm sốt được.
Giúp nhận biết nguyên nhân đặc trưng và chủ yếu.
Giúp nhà quản lý thiết lập thông tin giữa những người thợ máy và người thợ
giám sát trong khi vẫn duy trì sự cải tiến liên tục về thao tác và chất lượng sản phẩm.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 96
Hình 12: Sơ đồ 4.3: Mô hình áp dụng SPC để sửa chữa và điều chỉnh.
Kiểm sốt quá trình bằng thống kê không chỉ kiểm sốt chất lượng sản xuất mà nó
còn giúp kiểm sốt chất lượng hoạt động bán hàng, tìm hiểu và phân tích nguyên nhân
giao hàng trễ hạn, chi phí sản xuất cao,…
Đối với vấn đề sai sót tại công ty hiện nay mà nói, cần tìm ra nguyên nhân sai
sót một cách cụ thể, chính xác và tìm biện pháp khắc phục. Biện pháp khắc phục ở đây
là sửa chữa lại quy trình, hiệu chỉnh lại máy móc, thiết bị sản xuất, xem xét lại chất
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SỬA
CHỮA, ĐIỀU CHỈNH
TÌM SAI SÓT TRỤC TRẶC
PHÂN TÍCH
TÌM NGUYÊN NHÂN
THU THẬP SỐ LIỆU XÁC ĐỊNH
TỶ LỆ CÁC NGUYÊN NHÂN
LỰA CHỌN CÁC VẤN ĐỀ ƯU
TIÊN GIAI QUYẾT
BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬA
CHỮA, ĐIỀU CHỈNH
SƠ ĐỒ NHÂN QUẢ
BIỂU ĐỒ TẦN SỐ
BIỂU ĐỒ PARETO
XÂY DỰNG LƯU ĐỒ
BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 97
lượng nguyên vật liệu đầu vào, đào tạo lại đội ngũ công nhân viên, ... các nguyên nhân
sai sót phải đựơc khắc phục sao cho sai sót tương tự không còn xảy ra nữa.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 98
Để phân tích và chuẩn đốn có hiệu quả, chúng ta cần phải:
Thu thập và phân loại các dữ liệu cần nhất cho việc phân tích và
chuẩn đốn. Tránh những dữ liệu không đáng tin cậy.
Nêu ra các nguyên nhân chủ yếu của sai sót.
Chuẩn đốn khách quan: không dựa vào kinh nghiệm chủ quan mà
phải dựa vào cơ sở dữ liệu được so sánh với tiêu chuẩn để phán xét.
Aùp Dụng Mô Hình Thống Kê Điều Chỉnh Sai Sót:
Khi xây dựng biểu đồ thống kê cần dựa trên mô hình 5W – 1H để xác định:
Mục đích xây dựng?
Thời gian sử dụng?
Đối tượng sử dụng?
Tại sao phải sử dụng?
Sử dụng như thế nào?
Lý do thực hiện:
Sản phẩm không phù hợp tăng.
Khiếu nại khách hàng gia tăng.
Chất lượng quy trình xử lý đơn hàng thấp.
Mục tiêu:
Điều chỉnh sai sót, giảm tối đa sản phẩm hỏng, nâng cao chất lượng quy trình xử lý
đơn hàng.
Phương pháp thực hiện:
Sử dụng biểu đồ nhân quả để đánh giá nguyên nhân sản phẩm sai hỏng.
Nghiên cứu và phân tích sai sót về chất lượng túi chả giò rế heo viên.
Ngày 18 tháng 01 năm 2007, công ty có ký hợp đồng với Xí Nghiệp Chế Biến Kinh
Doanh Thực Phẩm VISSAN về túi chả giò rế và túi heo viên, trị giá hợp đồng (bao
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 99
gồm VAT) là 357.500.000 đ. Nhưng khi giao hàng, mẫu túi chả giò rế đã bị trả lại do
Vissan gặp khó khăn trong khi tiến hành việc đóng gói sản phẩm.
Đặc tính của sai sót:
Kích cỡ túi chả giò rế nhỏ: khuôn đóng gói không bỏ vừa khi hành đóng gói.
Thực hiện: tìm hiểu nguyên nhân sai sót.
Sử dụng Brain Storming tìm hiểu nguyên nhân sai sót.
Phương pháp thực hiện:
Tổ chức nhóm chất lượng hoặc nhóm tạm thời bao gồm các quản lý liên quan đến quy
trình xử lý đơn hàng, nhân viên bán hàng, các thợ đứng máy, các chuyên gia chất
lượng và đốc công.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Nêu ra yêu cầu
Anh Nguyễn Chí Thanh trình bày lý do cuộc họp và nêu yêu cầu cuộc họp.
Yêu cầu: tìm hiểu nguyên nhân sai sót của lô hàng túi chả giò rế.
Bước 2: Ghi nhận ý kiến
Các ý kiến sẽ được ghi nhận và tổng hợp.
Mỗi người một lần chỉ nêu một ý kiến.
Chị Nguyễn Thị Thùy Linh, nhân viên bán hàng làm thư ký cuộc họp.
Bước 3: Đánh giá ý kiến.
Các thành viên cuộc họp tiến hành bỏ phiếu cho các ý kiến.
Người phụ trách, anh Nguyễn Chí Thanh và thư ký Nguyễn Thị Thùy Linh ghi lại số
phiếu cho từng ý kiến.
Bước 4: Tổng hợp kết quả: các ý kiến được bỏ phiếu nhiều nhất
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 100
STT Tên thành viên Yù kiến Số
phiếu
1 Trần Thị Phương Tân Do mẫu thiết kế 9
2 Trương Thụy Trần Thành Không kiểm tra thông tin sản phẩm trước khi sản
xuất.
9
3 Nguyễn Chí Thanh Quy trình xử lý đơn hàng chưa được tuân thủ. 9
4 Nguyễn Thị Thùy Linh Quy trình xử lý đơn hàng hiện nay chưa hiệu quả. 7
5 Nguyễn Chí Bình Độ nóng máy ép không đều. 7
6 Hà Hữu Thành Kiểm tra sản xuất chưa tiến hành liên tục. 7
7 Lê Đức Tuấn Thời gian làm việc của máy nhiều. 6
8 Nguyễn Thị Thùy Linh Thời gian hồn thành hợp đồng ngắn. 6
9 Trần Thị Phương Tân Không tính độ co giãn của túi. 5
10 Nguyễn Đức Anh Trình độ người đứng máy 5
11 Huỳnh Tuấn Anh Chất lượng vật tư 5
Xây dựng biểu đồ nhân quả:
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 101
Bước 1: Xác định các nguyên nhân chính:
Con người: trình độ của nhân viên bán hàng, trình độ người đứng máy, tâm lý công
nhân(do thời gian hồn thành gấp, thời gian tăng ca nhiều khiến cho nhân viên có tâm
lý làm việc cầm chừng trong giờ làm việc chính nên chất lượng sản phẩm kém).
Máy móc thiết bị: độ nóng của máy ép không đều, ảnh hưởng đến độ co giãn của túi.
Mẫu thiết kế: đây là mẫu thiết kế của khách hàng, không tính sai số trong kích thước
mẫu.
Hệ thống thông tin: không kiểm tra thông tin sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất.
Phương pháp thực hiện: không thực hiện đúng quy trình, không kiểm tra liên tục trong
quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu: chất lượng màng nhựa kém làm cho độ co của túi cao.
Bước 2: Biểu diễn nguyên nhân lên biểu đồ:
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 102
Người
NV đứng máy
NV vật tư
NV bán hàng
Tuổi
Tuổi
Trình độ
Trình độ
Tuổi
Trình độ
Giờ làm việc
Máy in
Máy tráng
Máy cắt
Máy ép
Nhiệt độ máy
Độ lệch
Đường cắt
Độ sáng
Mực
Độ chính xác
Khấu hao máy
Tay nghề CN
Quy trình xử lý đơn hàng Máy
Độ chi tiết
Phương pháp thực hiện
Quy định thực hiện
Chính sách cải tiến chất lượng
Nguyên vật liệu
Chất lượng
Hình dáng
Thời gian bảo quản
Mức độ mới
Phương thức bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nhiệt độ
Aùnh sáng
Kích thước mẫu
Tiêu chuẩn thiết kế
Năng lực người thiết kế
Thông tin thiết kế
Độ phù hợp với vật liệu
Quy trình SX
Kiểm tra trong SX
Phương thức kiểm tra
Chu kỳ kiểm tra
Thông tin trong quy trình
Mẫu thiết kế
CHẤT
LƯỢN
G TÚI
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 103
Hình 13: Sơ đồ 4.4:Biểu đồ xương cá về nguyên nhân ảnh hưởng chất luợng túi.
Bước 3: Đánh giá biểu đồ
Quan sát biểu đồ cho thấy:
Nguyên nhân chính yếu dẫn đến sai sót của lô hàng túi chả giò rế Vissan thể hiện như
sau:
Nguyên nhân khách quan:
- Mẫu thiết kế sai sót về mặt kích thước.
- Công nghệ máy ép không tiên tiến.
Nguyên nhân chủ quan:
- Quy trình xử lý đơn hàng được xây dựng chưa hiệu quả.
- Nhân viên bán hàng không tiến hành kiểm tra thông tin về những sai sót
của sản phẩm để tư vấn cho khách hàng.
- Chất lượng vật tư không đạt yêu cầu do trình độ nhân viên kiểm tra chất
lượng chưa cao.
- Phương pháp làm việc không hiệu quả: không lên kế hoạch kiểm tra sản
xuất một cách liên tục.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 104
Nói chung, quy trình xử lý đơn hàng của công ty không chi tiết, cụ thể nên nhân viên
chưa thực hiện công việc một cách hệ thống. Do đó, các sai sót không được phát hiện
kịp thời để có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, luồng thông tin trong doanh nghiệp
chưa được xuyên suốt nên tình hình máy móc thiết bị, các ý kiến của nhân viên về
chính sách của công ty chưa được ghi nhận và xem xét đúng mức.
Kết quả phân tích cho thấy, công ty cần phải:
Xây dựng lại quy trình xử lý đơn hàng một cách chi tiết, cụ thể (xem xét giải pháp I và
II)
Tạo luồng thông tin xuyên suốt trong suốt quy trình.
Quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể cho nhân viên trong mỗi bước của quy
trình.
Tổ chức tuyển dụng và đào tạo nhân viên để nâng cao năng lực chuyên môn.
Trong mỗi quy trình sản xuất, công nhân đứng máy phải là người kiểm tra đầu tiên
chất lượng sản phẩm. Do đó, phải tổ chức các khóa huấn luyện cho công nhân khả
năng đánh giá sai sót trong quy trình.
Lưu ý:
Biểu đồ xương cá là chìa khóa phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đặc tính của
vấn đề. Từ chìa khóa này công ty có thể thu thập dữ liệu đễ biểu diễn lên biểu đồ
Pareto để xác định mức quan trọng tương đối của các nhân tố ảnh hưởng lẫn nhau.
Có thể tham khảo về những lợi ích mà biểu đồ Pareto mang lại để tìm hiểu và áp
dụng:
Ưu điểm của Pareto:
Với biểu đồ Pareto, chúng ta đương nhiên không thể nào sửa chữa sai sót hay
hạ giá thành sản phẩm được. Tuy nhiên, nhìn vào Pareto ta có thể thấy được nguyên
nhân hay sai sót nào có tần số xuất hiện lớn nhất để có biện pháp khắc phục.
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 105
Đối với những sai sót hay nguyên nhân có tần số xuất hiện thấp, chúng ta cũng
phải theo dõi sát sao và sửa chữa trong một số trường hợp:
- Nếu những sai sót hay sai sót do nguyên nhân đó gây ra sẽ tốn
nhiều chi phí để sửa chữa, thay thế.
- Những sai sót đó có thể dễ dàng cải tiến.
Với hình thức biểu thị bằng đồ thị, chúng ta có thể động viên tinh thần của công
nhân viên. Từ đó, giúp làm giảm tổng số sai sót và tác động tích cực lên tinh thần làm
việc của mọi người.
Dễ dàng tiếp thu nội dung: mọi người vừa mới nhìn qua cũng có thể thấy được
nội dung. Bên cạnh dùng biểu đồ Pareto để báo cáo cải tiến lên cấp trên về thực chất
vấn đề, chúng ta còn có thể khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên thông qua việc
đặt biểu đồ ở những nơi nghỉ giải lao, dễ nhìn thấy: (tham khảo sai sót I – Trang 46 về
biểu đồ Pareto)
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 106
Sơ đồ minh họa:
Hình 17: sơ đồ 4.5: Minh họa cải tiến chất lượng sản phẩm qua biểu đồ Pareto
Việc áp dụng một hệ thống kỹ thuật như SPC thường khó hơn trong công ty
nhỏ do thiếu nguồn lực và sự ủng hộ của lãnh đạo cấp cao. Cần phải biết rằng, dễ dàng
thiết lập và sử dụng biểu đồ kiểm sốt mà không cần kế hoạch thích hợp thì không đạt
được mục tiêu của SPC.
Một quy trình SPC nên bắt đầu từ một chương trình thí điểm để nhận được sự
ủng hộ đầy đủ từ lãnh đạo cấp cao cho sự phát triển hệ thống SPC . Thành công của
hoạt động thí điểm SPC có tính quyết định tới chất lượng chương trình của công ty
trong tương lai. Bằng việc tạo ra một kịch bản thành công, với chi phí và lợi ích điển
hình, nhận thức của lãnh đạo về chất lượng sẽ được nâng cao. Ngồi ra, nghiên cứu thí
điểm này cũng là một cách nâng cao tinh thần, nhân viên không chỉ có thêm hiểu biết
về quy trình làm việc của họ mà họ còn cảm thấy mình có ảnh hưởng chủ động lên quy
trình. Nói tóm lại từ nghiên cứu này, tất cả mọi người liên quan đều trở thành người
150
140
120
100
80
60
40
\
20
0
A B C D E F
Số Sai Sót % Tích Lũy
100%
80%
60%
40%
20%
0
140
120
100
80
60
40
\
20
0
A B C D E F
Số Sai Sót % Tích Lũy
100%
80%
60%
40%
20%
0
Trước cải tiến
Sau cải tiến
Hiệu quả của việc
cải tiến 47 thùng.
n = 147
GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA Luận Văn Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: QTKD 5 _ K29 Trang 107
ủng hộ SPC. Và kết quả này sẽ hổ trợ cho việc kiểm sốt tồn bộ quy trình hoạt động của
công ty.
TỔNG KẾT:
Để thực hiện quản lý hệ thống thông tin một cách hiệu quả với chi phí phí thấp
nhất, nghĩa là đạt hiệu quả tối ưu, công ty cần phải vận dụng các giải pháp một cách
linh hoạt và kịp thời.
Trên đây là những giới thiệu sơ lược những giải pháp mà chúng ta có thể
nghiên cứu và vận dụng trong việc tổ chức quản lý hệ thống thông tin trong tổ chức
nhằm nâng cao hiệu quả quy trình xử lý đơn hàng cũng như hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Ban lãnh đạo công ty và các nhà quản lý cần phải tìm hiểu, nghiên cứu, so sánh
và đánh giá để lựa chọn những giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty
hiện thời.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sapaco_3489.pdf