Đề tài Quản lý nhân sự công ty cổ phần Trường Hà

- Các link bao gồm: + Tram1 là chứa các nhân viên công tác trên chi nhánh “Hà Nội”. + Tram2 là chứa các nhân viên công tác trên chi nhánh “Đà Nẵng”. + Tram3 là chứa các nhân viên công tác trên chi nhánh “Sài Gòn”. - Mã chi nhánh: + Hn01: Hà Nội + Dn01: Đà Nẵng + Sg01: Sài Gòn - Một số truy vấn: + Truy vấn thông tin về tên chi nhánh Hà Nội SELECT * FROM chinhanh WHERE tenchinhanh='Hà Nội' + Truy vấn thông tin về các nhân viên công tác ở chi nhánh Đà Nẵng SELECT manhanvien, hoten, gioitinh, quequan, CMND FROM nhanvien@Tram2, chinhanh@Tram2 WHERE nhanvien.machinhanh = chinhanh.machinhanh AND machinhanh='Đà Nẵng' + Truy vấn thông tin nhân viên có manhanvien = ‘nv01’ SELECT * FROM nhanvien WHERE manhanvien='nv01' + Truy vấn họ tên nhân viên công tác ở chi nhánh Hà Nội: SELECT hoten FROM nhanvien@Tram1,chinhanh@Tram1 WHERE chinhanh.machinhanh@Tram1=nhanvien.machinhanh@Tram1 AND tenchinhanh=’Hà Nội’ + Truy vấn thông tin tên phòng ban của nhân viên có tên ‘Trần Quốc Thiên’ SELECT tenphongban FROM phongban, nhanvien WHERE phongban.maphongban=nhanvien.manhanvien AND hoten=‘Trần Quốc Thiên’

doc34 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhân sự công ty cổ phần Trường Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên hướng dẫn: Th.s. Nguyễn Thị Thanh Huyền Thực hiện: Nhóm 03 Lớp: LT CĐ-ĐH KHMT1 – K8 STT Họ tên Nhiệm vụ 1 Trần Quốc Trí - Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống. - Xây dựng CSDL phân tán trên SQL. - Xây dựng ứng dụng quản lý trạm trung tâm. 2 Hà Anh Đức - Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống. - Xây dựng CSDL phân tán trên SQL. - Xây dựng ứng dụng quản lý nhân sự trên trạm Hà Nội. 3 Trịnh Đình Hải - Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống. - Xây dựng CSDL phân tán trên SQL - Xây dựng ứng dụng quản lý nhân sự trên trạm Đà Nẵng. 4 Nguyễn Thành Tin - Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống. - Xây dựng CSDL phân tán trên SQL - Xây dựng ứng dụng quản lý nhân sự trên trạm Sài Gòn. MỤC LỤC Lời Nói Đầu Xã hội ngày càng phát triển, thông tin ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp. Sự bùng nổ thông tin đã thực sự trở nên một vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển nhằm sử lý những vấn đề trọng đại đó. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin con người đã nghĩ ra rất nhiều các ứng dụng phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của cong người. Trong đó xây dựng phần mềm phục vụ công việc và một trong những vấn đề mà các nhà lập trình viên luôn quân tâm hàng đầu. Hệ thống thông tin về “Quản lý nhân sự” cũng là một trong những ứng dụng mà con người quan tâm nhiều nhất. Nhân sự là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự họat động tồn tại của bất kì một cơ quan hành chính nào. Vì thế quản lí nhân sự là một đề tài quan trọng mà tất cả các công ty đều đề cập đến bởi nó quyết định đến sự họat động có hiệu quả hay không của cơ quan, quản lý nhân sự có tối ưu không đến sự hoạt động của cơ quan. Và sự ra đời của một hệ thống thông tin về “Quản lý nhân sự” phục vụ cho công tác nghiệp vụ của con người làm giảm thiểu tối đa những vất vả trong công việc ví dụ như hồ sơ trước đây phải lưu trữ rất nhiều trong các kho chứa thì bây giờ chỉ cần một chiếc máy tính nhỏ gọn cũng có thể lưu trữ cả kho hồ sơ của công ty. Với mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công nghệ thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của công ty để từ đó xây dựng phần phân tích hệ thống thông tin về “Quản lý nhân sự” nhằm phục vụ cho lợi ích của các công ty nói chung. Chương 1: Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống quản lý nhân sự I. Khảo sát nghiệp vụ 1. Thông tin chung Tên đơn vị: Công ty cổ phần Trường Hà Trụ sở văn phòng:352 Đường Giải Phóng-Phương Liệt-Hà Nội Điện thoại:36644625 Email:truongha.hn@gmail.com.vn Website: www:/thanhdomart.vn - Ngành nghề kinh doanh của công ty: + Tư vấn,thiết kế,triển khai kinh doanh siêu thị + Kinh doanh ,bán lẻ,phân phối hàng tiêu dùng + Dịch vụ cho thuê kho bãi,lưu giữ hàng hóa,mở văn phòng + Dịch vụ trông giữ xe ô tô,xe máy ngày và đêm + Chuyên sản xuất,kinh doanh giá kệ siêu thị - Cơ cấu cổ phần của công ty: + Ông Mai Đức Lâm sở hữu 19796 cổ phần, chiếm 98,98% vốn điều lệ. + Bà Vi Thị Huyền sở hữu 102 cổ phần, chiếm 0,51% vốn điều lệ. + Ông Mai Đức Khoa sở hữu 102 cổ phần, chiếm 0,51% vốn điều lệ. Số vốn điều lệ đăng kí của công ty:20.000.000.000 (VNĐ) 2. Hoạt động nghiệp vụ của công ty Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty có toàn quyền nhân danh công ty quyết định vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty. Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, hoạt động và độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình tại điều lệ công ty và chịu trách nhiệm trước Hội dồng quản trị của công ty và giám sát việc hoạt động của Hội đồng quản trị Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty kiêm chủ tịch HĐQT công ty là đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc chi nhánh Thành Đô: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thực hiện kế hoạch kinh doanh,tiêu thụ sản phẩm của siêu thị thành đô. Giám đốc Trường Hà: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về thực hiện kế hoạch sản xuất ,kinh doanh sản phẩm của công ty Trường Hà; báo cáo lên tổng giám đốc về hoạt động thuê kho,văn phòng và hoạt động trông giữ xe tại công ty hàng tháng, quý, năm; quản lý phân công công việc cụ thể cho cán bộ nhân viên trong công ty. Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý tài sản toàn công ty: Tiền vốn, vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ Theo dõi, tập hợp, phân loại, tổng hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của pháp luật. Chủ trì việc xây dựng các quy trình như: Xuất, nhập kho, thanh toán, tạm ứng, kiểm kêtrình Ban tổng giám đốc ban hành  và thống nhất thực hiện trong toàn công ty. Lập kế hoạch tài chính cho công ty hàng năm và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính. Xây dựng dự toán và kiểm soát dự toán đối với các dự án do công ty triển khai. Đề xuất xây dựng chính quy tài chính để Hội đồng quản trị công ty ban hành và thực hiện trong toàn công ty. Giám sát thực hiện, đánh giá về đề xuất sửa đổi quy chế tài chính của công ty. Đề xuất, xây dựng thẩm quyền và quy chế duyệt chi toàn công ty và giám sát thực hiện. Thống kê số liệu phục vụ cho hoạt động phân tích của công ty. Phân tích số liệu doanh thu, doanh thu bán hang các thông tin khác phục vụ công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Phòng kinh doanh Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm cho công ty, đề xuất lên phương án phát triển các dịch vụ mới trình Ban tổng giám đốc phê duyệt và triển khai. Thường xuyên tập hợp số liệu, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động và kinh doanh tháng, quý, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc Công ty. Lập các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên. Dựa trên số liệu hoạt động kinh doanh có thống kê, phân tích đánh giá các hoạt động kinh doanh và tham mưu, đề xuất, kiến nghị Ban Tổng Giám đốc có những thay đổi, điều chỉnh kịp thời. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc Công ty. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và chương trình công tác của Công ty và của các đơn vị trực thuộc Công ty. Phòng hành chính- nhân sự Quản lý nhân sự của công ty: tuyển dụng, giám sát quá trình thử việc của nhân viên, quản lý hồ sơ toàn bộ nhân viên (các hồ sơ, lý lịch theo quy định); thường xuyên cập nhật các thông tin về nhân viên hàng tháng để có đánh giá đích thực cho Ban Tổng giám đốc trong quá trình sắp xếp lao động và trả lương cho nhân viên; Theo dõi các thông tin về sức khỏe, hoàn cảnh gia đìnhcủa CB, CNV; Xây dựng các chương trình đào tạo, các chương trình đào tạo áp dụng trong công ty, đánh giá kết quả đào tạo cho từng khóa học. Quản lý tiền lương: Đề xuất, xây dựng cơ chế tiền lương, quy chế phân phối tiền lương; theo dõi thời gian giữ bậc, nâng bậc lương, các thành tích, các lần vi phạm, đề xuất nâng, hạ lương CB, CNV; Tổng hợp bảng chấm công, giám sát việc chấm công cho các bộ phận. Theo dõi và thực hiện các công tác liên quan đến: BHXH, BHYT, BHTN, các chính sách xã hội khácliên quan đến người lao động. Phòng IT Phòng Công nghệ thông tin là phòng tham mưu, giúp việc trong việc xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch về công nghệ thông tin của toàn Công ty. Tham mưu, đề xuất giải pháp quản trị và phát triển từng giai đoạn, từng dự án theo mục tiêu của phòng CNTT được Tổng giám đốc phê duyệt trong từng giai đoạn hàng năm. Phòng đào tạo và phát triển hệ thống Để khẳng định thương hiệu của mình trong quá trình đổi mới & hội nhập với thị trường Thế giới, Ban Giám đốc đã chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển hệ thống. Bộ phận đào tạo và phát triển hệ thống nhận trách nhiệm đào tạo và đưa ra chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp với mục tiêu của Công ty. Bộ phận đào tạo & PTHT với thành phần là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác đào tạo và phát triển, biết xác định hướng phát triển của Công ty và phối hợp với các phòng ban mở các khóa bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ, nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên sản xuất cũng như bán hàng trên toàn quốc. Phòng quản trị sản xuất và chất lượng Lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất. Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho, xử  lý sản phẩm không phù hợp. Quản lý trang thiết bị sản xuất, và giám sát dụng cụ, thiết bị. 3. Bài toán Từ những hoạt động thực tế đã trình bày ở trên thì vấn đề đặt ra cho chương trình quản lý nhân sự là phải xây dựng các chức năng thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhân viên và việc tính lương sử dụng đúng để phát huy hết khả năng chuyên môn, bảo đảm quyền lợi cho từng nhân viên. Tuy nhiên để làm tốt việc đó cần tìm hiểu kỹ những vấn đề cụ thể mà bài toán đặt ra và cách giải quyết các vấn đề đó. Đối tượng cần quản lý là thông tin về tất cả các nhân viên và một số các thông tin khác của các bộ phận, phòng ban trực thuộc công ty gồm: Quản lý thông tin cá nhân của một nhân viên: Tức là quản lý sơ yếu lý lịch, quá trình làm việc, quá trình đào tạo, hệ số lương,của từng nhân viên. Quản lý thông tin về các bộ phận, phòng ban trực thuộc công ty: Bao gồm những thông tin cơ bản về từng bộ phận, phòng ban; số lượng, chất lượng nhân viên của bộ phận, phòng ban đó, Quản lý chế độ của nhân viên như: Nghỉ phép, Thai sản, Bảo hiểm, Lưu trữ lại các thông tin về các ngạch bậc lương cho các chuyên môn ngành nghề, bậc học phục vụ cho việc tra cứu thông tin, mặt khác chúng có liên quan đến các đối tượng khác cần lưu trữ và tính toán. Thống kê số lượng nhân viên theo từng chuyên môn để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Chương trình này xây dựng các đối tượng độc lập một cách rõ ràng và các mối quan hệ của các đối tượng đó. Với các đối tượng độc lập, chúng ta quan tâm đến các thuộc tính cá nhân liên quan đến các đối tượng đó. Ví dụ như: Thông tin về cá nhân nhân viên: Họ tên, Năm sinh, Địa chỉ, Thông tin về bộ phận, phòng ban: Mã bộ phận, tên bộ phận, mã phòng ban, tên phòng ban, ngày thành lập, Thông tin về lương: Bảng công, ngày nghỉ phép, Giữa các đối tượng còn lại còn có các mối quan hệ với nhau do vậy chúng ta có thể đưa ra các thông tin tổng hợp từ các thông tin cơ bản trên. Nhờ việc kết nối các thông tin cơ bản thành các thông tin tổng hợp chúng ta có thể làm cho hệ thống quản lý của chúng ta đáp ứng được yêu cầu thực tế. 4. Thiết kế cơ sở dữ liệu tập trung cho hệ thống 4.1 Phân tích thực thể Sau khi phân tích thông tin về hệ thống quản lý nhân sự của công ty ta tổ chức xây dựng các thực thể và chuẩn hóa chúng được các thực thể như sau: Thực thể nhanvien dùng để lưu trữ thông tin về nhân viên Thuộc tính Mô tả Manhanvien Mã nhân viên Machucvu Mã chức vụ Machuyenmon Mã chuyên môn mahedaotao Mã hệ đào tạo Maphongban Mã phòng ban Machinhanh Mã chi nhánh Hoten Họ tên Gioitinh Giới tính Quequan Quê quán Cmnd Chứng minh nhân dân ghichu Ghi chú Thực thể chuyenmon dùng để lưu trữ thông tin về chuyên môn từng nhân viên. Thuộc tính Mô tả Machuyenmon Mã chuyên môn tenchuyenmon Tên chuyên môn Thực thể chinhanh dùng để lưu trữ thông tin về từng chi nhánh. Thuộc tính Mô tả Machinhanh Mã chi nhánh tenchinhanh Tên chi nhánh Thực thể hopdonglaodong lưu trữ thông tin về các hợp đồng lao động của công ty. Thuộc tính Mô tả Mahopdong Mã hợp đồng Tenhopdong Tên hợp đồng loaihopdong Loại hợp đồng Thực thể chitiethopdong lưu trữ thông tin chi tiết của hợp đồng. Thuộc tính Mô tả Mahopdong Mã hợp đồng Manhanvien Mã nhân viên Ngaybatdau Ngày bắt đầu Ngayketthuc Ngày kết thúc ghichu Ghi chú Thực thể khenthuong lưu trữ thông tin khen thưởng của nhân viên. Thuộc tính Mô tả Makhenthuong Mã khen thưởng Manhanvien Mã nhân viên maphongban Mã phòng ban Thực thể chitietkhenthuong lưu trữ thông tin chi tiết khen thưởng. Thuộc tính Mô tả Makhenthuong Mã khen thưởng Manhanvien Mã nhân viên Ngaykhenthuong Ngày khen thưởng Tienthuong Tiền thưởng ghichu Ghi chú Thực thể chucvu lưu trữ thông tin về chức vụ của nhân viên. Thuộc tính Mô tả Machucvu Mã chức vụ Tenchucvu Tên chức vụ phucap Phụ cấp Thực thể phongban lưu trữ thông tin của các phòng ban Thuộc tính Mô tả Maphongban Mã phòng ban tenphongban Tên phòng ban Thực thể ngoaingu lưu trữ thông tin về ngoại ngữ Thuộc tính Mô tả Mangoaingu Mã ngoại ngữ tenngoaingu Tên ngoại ngữ Thực thể chitietngoaingu lưu trực chi tiết thông tin về ngoại ngữ của từng nhân viên. Thuộc tính Mô tả Mangoaingu Mã ngoại ngữ Manhanvien Mã nhân viên Thoigian Thời gian Trinhdo Trình độ ghichu Ghi chú Thực thể daotao lưu trữ thông tin về đào tạo Thuộc tính Mô tả Makhoadaotao Mã khóa đào tạo Tenkhoadaotao Tên khóa đào tạo landaotao Lần đào tạo Thực thể chuongtrinhdaotao lưu trữ thông tin về chương trình đào tạo Thuộc tính Mô tả Makhoadaotao Mã khóa đào tạo Manhanvien Mã nhân viên NgayBD Ngày bắt đầu ngayKT Ngày kết thúc ghichu Ghi chú Thực thể trinhdohocvan lưu trữ thông tin về trình độ học vấn Thuộc tính Mô tả Mahedaotao Mã hệ đào tạo Tenhedaotao Tên hệ đào tạo namtotnghiep Năm tốt nghiệp Thực thể phieuluong lưu trữ thông tin về phiếu lương Thuộc tính Mô tả Maphieuluong Mã phiếu lương Manhanvien Mã nhân viên Luongcoban Lương cơ bản Hesoluong Hệ số lương Tienthuong Tiền thưởng phucap Phụ cấp Baohiem Bảo hiểm Tonglinh Tổng lĩnh ngaylinh Ngày lĩnh 4.2 Mô hình CSDL tập trung Mô hình CSDL tập trung 5. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống Trong hệ thống quản lý nhân sự, ở đây phân mảnh ngang nguyên thủy để chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt ở 3 trạm dựa khu vực làm của nhân sự và 1 trạm trung tâm dữ liệu: Trạm 1: Quản lý nhân sự tại Hà Nội Tram 2: Quản lý nhân sự tại Đà Nẵng Trạm 3: Quản lý nhân sự tại Sài Gòn Trạm 4: Trung tâm dữ liệu Trong đó Trạm trung tâm(trạm 4) được truy cập tới dữ liệu trên tất cả các trạm. Trạm 1 chỉ được quản lí và truy cập tới thông tin của các nhân viên tại Hà Nội. Trạm 2 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các nhân viên tại Đà Nẵng. Trạm 3 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các nhân viên tại Sài Gòn. Trạm trung tâm được thêm, sửa, xóa thông tin tại tất cả các trạm. Còn các trạm 1, trạm 2, trạm 3 chỉ được phép thêm, sửa, xóa thông tin thuộc trạm đấy quản lý. 5.1. phân mảnh dữ liệu - Phân mảnh ngang quan hệ chinhanh + Tập các vị từ đơn giản: P1 : Tenchinhanh = ‘Hà Nội’ P2 : Tenchinhanh = ‘Đà Nẵng’ P3 : Tenchinhanh = ‘Sài Gòn’ Pr = { P1, P2, P3} Pr’ = Ø, F = Ø; Xét P1 thỏa mãn quy tắc 1 Pr’ = {P1} Xét P2 thỏa mãn quy tắc 1 Pr’ = {P1, P2} Xét P3 thỏa mãn quy tắc 1: Pr’ = {P1, P2, P3} + Tập các vị từ đầy đủ và cực tiểu: Pr’ = {p1, p2, p3 } + Hội sơ cấp p1˄ p2, p1˄ p3,p2˄ p3 p1˄ ┐p2, ┐p1˄ ┐p3,p2˄ ┐p3 do p1˄ p2 = Ø, p1˄ p3= Ø,p2˄ p3= Ø Phân mảnh ngang nguyên thủy trên quan hệ: chinhanh(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như sau chinhanh(Tram1), chinhanh(Tram2), chinhanh(Tram3): Chinhanh(tram1) = σ Tenchinhanh =’Hà Nội’(chinhanh) Chinhanh(tram2) = σ Tenchinhanh =’Đà Nẵng’(chinhanh) Chinhanh(tram3)=σ Tenchinhanh =’SàiGòn’(chinhanh) Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ nhanvien(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như nhanvien(Tram 1), nhanvien(Tram 2), nhanvien(Tram 3) như sau: Nhanvien(tram1) = nhanvien chinhanh(tram1) Nhanvien(tram2) = nhanvien chinhanh(tram2) Nhanvien(tram3)= nhanvien chinhanh(tram3) Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ phieuluong(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như phieuluong(Tram 1), phieuluong(Tram 2), phieuluong(Tram 3) như sau: Phieuluong(tram1)= phieuluong nhanvien(tram1) Phieuluong(tram2)= phieuluong nhanvien(tram2) Phieuluong(tram3)= phieuluong nhanvien(tram3) Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ chitiethopdong(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như chitiethopdong(Tram1), chitiethopdong(Tram2), chitiethopdong(Tram3) như sau: chitiethopdong(tram1)= chitiethopdong nhanvien(tram1) chitiethopdong(tram2)= chitiethopdong nhanvien(tram2) chitiethopdong(tram3)= chitiethopdong nhanvien(tram3) 5.2 Mô tả về sử dụng dữ liệu cho mỗi trạm Ở đây ta thực hiện phân mảnh ngang để chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt ở 3 trạm dựa vào tên các chi nhánh và 1 trạm trung tâm dữ liệu. Do đó cấu trúc CSDL tại các trạm sẽ giống trạm trung tâm. Tuy nhiên dữ liệu được lưu trữ và sử dụng tại các trạm lại khác nhau. Với Trạm 1 chỉ lưu và sử dụng thông tin về chi nhánh có tên “Hà Nội”, Trạm 2 chỉ lưu và sử dụng thông tin về chi nhánh có tên “Đà Nẵng” và Trạm 3 chỉ lưu và sử dụng các thông tin về chi nhánh có tên “Sài Gòn”. - Server + Phân quyền người dùng: tại server chỉ có một tên đăng nhập duy nhất dành cho người quản lý server. Người quản lý thông qua phần mềm ứng dụng có thể quản lý thông tin tài khoản của từng cơ sở; cấp thêm tài khoản người dùng cho mỗi khu, cập nhật thông tin tài khoản và có quyền xóa thông tin tài khoản. + Server có quyền thêm, cập nhật, xóa dữ liệu của từng cơ sở : Thông tin nhân viên, phòng ban, chuyên môn, hợp đồng, phiếu lươngở các trạm. + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của từng cơ sở hoặc tìm kiếm dữ liệu của cả 3 cơ sở để có thể so sánh. + Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong các phòng ban và trong toàn công ty của mỗi cơ sở, thống kê danh sách nhân viên được khen thưởng... + Server có chức năng chuyển thông tin nhân viên từ khu này sang khu khác hoặc ngược lại. + CSDL tại server chứa database link kết nối đến CSDL của từng cơ sở thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán SQL SERVER. + CSDL tại server chứa các thủ tục, các hàm để thực hiện thao tác trên từng khu hoặc cả 3 khu khi có lệnh yêu cầu truy xuất dữ liệu từ người quản lý. Kết quả trả về sẽ thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng để hiển thị lên màn hình. - Trạm 1: Hà Nội + Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm ứng dụng tại cơ sở “Hà Nội”. + Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên, phòng ban, chuyên môn, hợp đồng, phiếu lương.. tại cơ sở “Hà Nội”. + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của cơ sở “Hà Nội”. + Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong các phòng ban và trong cả cơ sở “Hà Nội”, thống kê danh sách nhân viên được khen thưởng. - Trạm 2: Đà Nẵng + Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm ứng dụng tại cơ sở “Đà Nẵng”. + Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên, phòng ban, chuyên môn, hợp đồng, phiếu lươngtại cơ sở “Đà Nẵng”. + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của cơ sở “Đà Nẵng”. + Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong các phòng ban và trong cả cơ sở “Đà Nẵng”, thống kê danh sách nhân viên được khen thưởng. - Trạm 3: Sài Gòn + Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm ứng dụng tại cơ sở “Sài Gòn”. + Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên, phòng ban, chuyên môn, hợp đồng, phiếu lương.. tại cơ sở “Sài Gòn”. + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của cơ sở “Sài Gòn”. + Thống kê tình hình doanh thu, tình hình công tác của các nhân viên trong các phòng ban và trong cả cơ sở “Sài Gòn”, thống kê danh sách nhân viên được khen thưởng. 5.3. Mô tả quá trình nghiệp vụ cho mỗi trạm Hoạt động trên trạm trung tâm: Hồ sơ về một nhân viên sẽ được nộp tại phòng hành chính – nhân sự nếu như nhân viên đó trúng tuyển hoặc chuyển từ nơi khác về cơ sở khác. Sau khi đã chính thức được nhận công tác, hồ sơ của nhân viên đó chính thức được lưu trữ tại đây. Các giấy tờ, quyết định liên quan đến lương, công việc sinh hoạt đoàn thể, được gửi tới phòng ban liên quan thi hành. Khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động của mỗi nhân viên, nhân viên phòng nhân sự sẽ cập nhật thông tin vào hồ sơ nhân viên đó theo quy định. Dựa trên các bảng biểu, sổ theo dõi các nhân viên phòng hành chính – nhân sự sẽ tìm kiếm trên dữ liệu trên toàn bộ các trạm theo yêu cầu quản lý như sau: Danh sách nhân viên theo mã nhân viên Danh sách nhân viên theo họ tên Danh sách nhân viên theo phòng ban Danh sách nhân viên theo chức danh Danh sách nhân viên theo trình độ, Cuối mỗi tháng nhân viên phòng nhân sự phải báo cáo cho ban giám đốc những thông tin về nhân viên như: Danh sách (DS) nhân viên chuyển công tác, DS nhân viên chuyển đổi giữa các phòng ban, DS nhân viên khen thưởng, DS nhân viên có những biến động, Trên các trạm còn lại thì chỉ được thao tác quản lý với các nhân viên công tác trên trạm của mình. Trạm 1các nhân viên công tác trên chi nhánh “Hà Nội”, Trạm 2 các nhân viên công tác trên chi nhánh “Đà Nẵng” , Trạm 3 các nhân viên công tác trên chi nhánh “Sài Gòn” và trên 3 trạm này chỉ được truy nhập và thay đổi thông tin trên các nhân viên công tác ở trạm đó. Chương 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tán trong hệ quản trị CSDL SQL I. Cấu trúc các bảng dữ liệu 1. Bảng nhân viên Thuộc tính Kiểu Khóa chính Manhanvien Nchar(10) pk Machucvu Nchar(10) Machuyenmon Nchar(10) mahedaotao Nchar(10) Maphongban Nchar(10) Machinhanh Nchar(10) Hoten Nvarchar(30) Gioitinh Nchar(10) Quequan Nvarchar(50) Cmnd Nchar(10) ghichu Nvarchar(50) 2. Bảng chuyên môn Thuộc tính Kiểu Khóa chính Machuyenmon Nchar(10) pk tenchuyenmon Nvarchar(30) 3. Bảng chi nhánh Thuộc tính Kiểu Khóa chính Machinhanh Nchar(10) pk tenchinhanh Nvarchar(30) 4. Bảng hợp đồng lao động Thuộc tính Kiểu Khóa chính Mahopdong Nchar(10) pk Tenhopdong Nvarchar(30) loaihopdong Nvarchar(30) 5. Bảng chi tiết hợp đồng Thuộc tính Kiểu Khóa chính Mahopdong Nchar(10) Manhanvien Nchar(10) Ngaybatdau Date Ngayketthuc Date ghichu Nvarchar(50) 6. Bảng khen thưởng Thuộc tính Kiểu Khóa chính Makhenthuong Nchar(10) pk Manhanvien Nchar(10) maphongban Nchar(10) 7. Bảng chi tiết khen thưởng Thuộc tính Kiểu Khóa chính Makhenthuong Nchar(10) Manhanvien Nchar(10) Ngaykhenthuong Date Tienthuong int ghichu Nvarchar(50) 8. Bảng chức vụ Thuộc tính Kiểu Khóa chính Machucvu Nchar(10) pk Tenchucvu Nvarchar(30) phucap Int 9. Bảng phòng ban Thuộc tính Kiểu Khóa chính Maphongban Nchar(10) pk tenphongban Nvarchar(30) 10. Bảng ngoại ngữ Thuộc tính Kiểu Khóa chính Mangoaingu Nchar(10) pk tenngoaingu Nvarchar(30) 11. Bảng chi tiết ngoại ngữ Thuộc tính Kiểu Khóa chính Mangoaingu Nchar(10) Manhanvien Nchar(10) Thoigian int Trinhdo Nvarchar(30) ghichu Nvarchar(50) 12. Bảng đào tạo Thuộc tính Kiểu Khóa chính Makhoadaotao Nchar(10) pk Tenkhoadaotao Nvarchar(30) landaotao int 13. Bảng chương trình đào tạo Thuộc tính Kiểu Khóa chính Makhoadaotao Nchar(10) Manhanvien Nchar(10) NgayBD Date ngayKT Date ghichu Nvarchar(50) 14. Bảng trình độ học vấn Thuộc tính Kiểu Khóa chính Mahedaotao Nchar(10) pk Tenhedaotao Nvarchar(30) namtotnghiep Date 15. Bảng phiếu lương Thuộc tính Kiểu Khóa chính Maphieuluong Nchar(10) pk Manhanvien Nchar(10) Luongcoban Int Hesoluong Float Tienthuong Int phucap Int Baohiem Int Tonglinh int ngaylinh Date II. Mô hình CSDL phân tán Công ty A có 3 cơ sở: cơ sở 1 ở Hà Nội, cơ sở 2 ở Đà Nẵng và cơ sở 3 ở Sài Gòn, để công tác quản lý được dễ dàng và chính xác thông tin nhóm xây dựng phần mềm dựa trên mô hình cơ sở dữ liệu phân tán để quản lý dữ liệu của từng cơ sở: + Mỗi khu sẽ có một phần mềm ứng dụng, một hệ quản trị cơ sở dữ liệu và một cơ sở dữ liệu độc lập của riêng khu đó, cơ sở dữ liệu của từng khu không được tạo liên kết với nhau mà chỉ tạo liên kết đến server. + Phần mềm ứng dụng tại mỗi khu được kết nối đến cơ sở dữ liệu của khu đó thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Phần mềm ứng dụng cho phép cập nhật, thêm, xóa dữ liệu, tìm kiếm thông tin, xuất báo cáo tại khu đó và thực hiện một số tác vụ khác. + Tại mỗi cơ sở: Khi người dùng thực hiện một yêu cầu truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua giao diện phần mềm ứng dụng; yêu cầu này sẽ được phần mềm ứng dụng gửi đến hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán thông qua kết nối chương trình ứng dụng và hệ quản trị CSDL; sau đó hệ quản trị CSDL phân tán yêu cầu đến vị trí chứa dữ liệu của cơ sở đó. Thực hiện xong yêu cầu, kết quả sẽ được gửi về và đưa lên giao diện phần mềm ứng dụng để người dùng có thể xem chi tiết hoặc xuất thông tin. + Server cũng có mô hình tương tự các khu gồm có: một phần mềm ứng dụng chạy riêng tại server, một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để quản trị cơ sở dữ liệu tại server. Cơ sở dữ liệu tại server được tạo liên kết đến cơ sở dữ liệu của từng khu thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán SQL SERVER. + Phần mềm ứng dụng tại server được kết nối đến cơ sở dữ liệu tại server với chức năng xem dữ liệu của các cơ sở của công ty, cập nhật, thêm, xóa dữ liệu ở các cơ sở, cho phép chuyển khu công tác của nhân viên và thực hiện cập nhật ngay trên phần mềm. Phần mềm tại server cũng giúp người quản lý tìm kiếm thông tin tại mỗi khu, thống kê dữ liệu cho từng khu hoặc cho cả 3 khu để có thể so sánh và làm công tác quản lý được chính xác hơn. + CSDL tại server được tạo liên kết đến 3 cơ sở bằng database link thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán và môi trường mạng máy tính. + Tại server: khi người quản lý phát ra yêu cầu truy xuất CSDL đến CSDL của một cơ sở nào đó thông qua giao diện phần mềm ứng dụng. Yêu cầu này sẽ được phần mềm ứng dụng gửi đến CSDL server thông qua hệ quản trị CSDL. Tại CSDL server, yêu cầu được thực hiện thông qua database link(tạm dịch: đường dẫn kết nối các CSDL) kết nối đến CSDL của các cơ sở; thông qua database link yêu cầu sẽ được thực hiện tại cơ sở dữ liệu của cơ sở cần truy vấn và trả về kết quả cho server và hiển thị lên giao diện phần mềm. III. Một số truy vấn phân tán trong CSDL - Các link bao gồm: + Tram1 là chứa các nhân viên công tác trên chi nhánh “Hà Nội”. + Tram2 là chứa các nhân viên công tác trên chi nhánh “Đà Nẵng”. + Tram3 là chứa các nhân viên công tác trên chi nhánh “Sài Gòn”. - Mã chi nhánh: + Hn01: Hà Nội + Dn01: Đà Nẵng + Sg01: Sài Gòn - Một số truy vấn: + Truy vấn thông tin về tên chi nhánh Hà Nội SELECT * FROM chinhanh WHERE tenchinhanh='Hà Nội' + Truy vấn thông tin về các nhân viên công tác ở chi nhánh Đà Nẵng SELECT manhanvien, hoten, gioitinh, quequan, CMND FROM nhanvien@Tram2, chinhanh@Tram2 WHERE nhanvien.machinhanh = chinhanh.machinhanh AND machinhanh='Đà Nẵng' + Truy vấn thông tin nhân viên có manhanvien = ‘nv01’ SELECT * FROM nhanvien WHERE manhanvien='nv01' + Truy vấn họ tên nhân viên công tác ở chi nhánh Hà Nội: SELECT hoten FROM nhanvien@Tram1,chinhanh@Tram1 WHERE chinhanh.machinhanh@Tram1=nhanvien.machinhanh@Tram1 AND tenchinhanh=’Hà Nội’ + Truy vấn thông tin tên phòng ban của nhân viên có tên ‘Trần Quốc Thiên’ SELECT tenphongban FROM phongban, nhanvien WHERE phongban.maphongban=nhanvien.manhanvien AND hoten=‘Trần Quốc Thiên’ + Truy vấn thông tin phiếu lương của nhân viên có manhanvien =’ nv01’ SELECT maphieuluong, luongcoban, hesoluong, tienthuong, phucap, baohiem, tonglinh, ngaylinh FROM phieuluong, nhanvien WHERE nhanvien.manhanvien=phieuluong.manhanvien AND manhanvien='nv01' + Truy vấn họ tên nhân viên công tác ở chi nhánh Sài Gòn(Trạm 3): SELECT hoten FROM nhanvien@Tram3,chinhanh@Tram3 WHERE chinhanh.machinhanh@Tram3=nhanvien.machinhanh@Tram3 AND tenchinhanh=’Sài Gòn’ KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích và nghiên cứu đề tài được giao nhóm chúng em đã giải quyết được những yêu cầu của công việc quản lý nhân sự theo phân mảnh ngang như: cập nhật dữ liệu và đưa được ra các báo cáo có thể đáp ứng được một phần các công việc quản lý nhân sự trên các trạm riêng biêt. Tuy nhiên chương trình chưa mang tính chuyên nghiệp cao, chưa giải quyết được chọn vẹn những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, chưa đạt tính thẩm mỹ cao, chương trình còn có nhiều phần thiếu sót Trong thời gian qua chúng em đã giành rất nhiều thời gian và công sức để hoàn thành đề tài này, qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và phân tích bài toán, nhóm em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm về quản lý nhân sự Bài nghiên cứu trên đây mới chỉ dừng lại ở bước phân tích các chức năng và yêu cầu sử dụng của một hệ thống thông tin về quản lý nhân sự. Hệ thống này là một chương trình có ứng dụng thực tế lớn vì vậy nếu có điều kiện chúng em sẽ phát triển thành một hệ thống thông tin hoàn thiện ứng dụng một cách tốt nhất cho công tác quản lý nhân sự dựa trên phân mảnh ngang. Do thời gian làm đề tài chưa nhiều, nên chương trình cũng chưa phản ánh đầy đủ các vấn đề liên quan. Nhóm em rất mong nhận được sự chỉ dẫn đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô và bạn bè để phần mềm này được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Ba, giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, xuất bản năm 2003 TS. Phạm Quang Trình, giáo trình Cơ Sở Dữ Liệu, Học Viện Quản Lý Giáo Dục Phạm Thị Anh Lê , giáo trình Cơ sở dữ liệu phân tán - ĐH sư phạm Hà Nội Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_csdlpt_5728.doc