Tài sản “Có” được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau:
1. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0% gồm:
a. Tiền mặt.
b. Vàng.
c. Tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước đã duy trì tại Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
d. Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng ủy thác trong đó tổ chức tín dụng chỉ hưởng phí ủy thác và không chịu rủi ro.
đ. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
e. Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành.
g. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.
h. Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trương ương các nước thuộc khối OECD.
i. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD.
2. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20% gồm:
a. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, đối với từng loại đồng tiền.
b. Các khoản phải đòi đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành.
d. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành.
đ. Kim loại quý (trừ vàng), đá quý.
e. Tiền mặt đang trong quá trình thu.
g. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB, EIB, EBRD và Các khoản phải đòi được các được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành.
Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh bởi các ngân hàng này.
i. Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh.
k. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh.
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4813 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-----&-----
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: “QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI”
Giảng viên: TS.GVC.Nguyễn Trọng Tài
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Lớp: A1C
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Hà Nội, 03/2011
MỤC LỤC
1 . Giới thiệu chung về VCSH
1.1 Vốn chủ sở hữu là gì
1.2 Vai trò của VCSH của ngân hàng:
1.3 Đặc điểm của VCSH của ngân hàng:
2. Quy mô vốn chủ sở hữu
3. Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn :
3.1. Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi
3.2. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản
3.3. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro
4. Hiệu quả sử dụng VCSH
4.1.Các biện pháp gia tăng VCSH
4.2 . Chi phí của VCC
4.3 . Đo hiệu quả VCSH
5. Mục tiêu quản trị vốn chủ sở hữu
6.Các quy định về an toàn liên quan đến VCSH tại VN
QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chung về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu là gì?
Vốn chủ sở hữu (VCSH) hay vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ các bộ phận sau :
1.1.2 Vốn ban đầu
Đây là nguồn vốn được hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động ( với NH tư nhân, VCC do cá nhân ứng ra; với NH thuộc sở hữu Nhà nước, VCC do ngân sách NN cấp, với NH cổ phần, VCC do các cổ đông đóng góp, thông qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu) ; nếu là NH liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp).
VCSH của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi.
VCSH ban đầu phải dảm bảo các qui định của nhà chức trách tiền tệ, trong đó có quy định về vốn tối thiểu - vốn pháp định , tuỳ theo từng loại NH khác nhau trong từng điều kiện khác nhau mà có quy định cụ thể.
VCSH không phải hoàn trả , chủ ngân hàng có thể tăng hoặc giảm, thay đổi cơ cấu VCSH, và quyết định chính sách phân phối lợi nhuận.
1.1.3 VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung)
VCSH bổ sung bao gồm :
+ Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm :
Ngân hàng có quyền phát hành thêm cổ phần (dưới dạng cổ phiếu thường hoặc ưu đãi) nhằm gia tăng nguồn vốn hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách để mở rộng quy mô hoạt động để chống đỡ rủi ro.
+ Lợi nhuận bổ sung VCSH :
Với NH cổ phần, đây chính là phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp vào các khoản chi phí đặc biệt, thường chia làm 2 phần : một phần chia cho các cổ đông theo giá trị cổ phần, một phần để bổ sung vào VCSH và được gọi là "lợi nhuận tích luỹ lại"- quỹ tích luỹ hay quỹ dự phòng…(về bản chất, phần này thuộc sở hữu của cổ đông, song được "vốn hoá" để mở rộng quy mô VCSH). Đối với 1 số ngân hàng lâu đời, vốn tích luỹ có thể rất lớn
Với NHTM thuộc sở hữu NN, lợi nhuận sau thuế, sau khi đã trừ thua lỗ năm trước và các chi phí đặc biệt, được trích bổ sung VCSH theo quy định của Nhà nước. Điều lệ các ngân hàng thường quy định mức Vốn điều lệ (tối thiểu là bằng vốn pháp định ), và thường bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận.
+ Các quỹ :
Bao gồm các quỹ sau
Quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát: quỹ này làm tăng quy mô VCSH khi mà trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm giá .
Quỹ dự phòng tổn thất :quỹ này nhằm dự trữ để bù đắp những tổn thất nếu có xảy ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Độ lớn của quỹ phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của NH và tỷ lệ trích lập quỹ. Một số ngân hàng coi đây là khoản chi phí,hạch toán vào khoản nợ, không hạch toán vào VCSH.
Thặng dư của vốn :đây là phần chênh lệch thu được giữa thị giá và mệnh giá của cổ phiêú khi NH phát hành cổ phiếu mới .
Quỹ đánh giá lại: là những chênh lệch thu được do giá trị các tài sản của NH và nợ của NH thường xuyên thay đổi theo giá thị trường ( đặc biệt các chứng khoán, Bất động sản). Quỹ này thường xuyên biến động gắn liền với thay đổi thị giá, cho phép nhà quản lý đánh giá giá trị thị trường của VCSH .
Các quỹ khác: NH thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới...Phần lớn các quỹ này được sử dụng trong kì.
+ Cổ phần ưu đãi có thời hạn và Giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu:
Các NH thường coi các khoản trên cũng thuộc VCSH mặc dù chúng mang một số tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên phần này cũng bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ. Việc gia tăng loại vốn này thường có nhièu ưu điểm đ/v QL NH như ko làm thay đổi quyền kiểm soát, hạn chế giảm cổ tức ...
** Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Xét quy mô vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây, có thể thấy nhìn chung, quy mô vốn còn rất nhỏ. Hệ thống NHTM Nhà nước vẫn chiếm đến hơn 70% thị phần huy động vốn đầu vào và thị phần cho vay, trong khi tổng mức vốn tự có của các NHTM Nhà nước chỉ tương đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực, với mức vốn tự có trung bình của một ngân hàng này là 4.200 tỷ đồng, hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio – CAR) bình quân thấp. Các NHTM ngoài quốc doanh có mức vốn tự có bình quân và hệ số an toàn vốn cao hơn nhưng lại không chiếm thị phần chủ yếu. Tuy vậy, có thể khẳng định rằng các ngân hàng đều đang tích cực tăng vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn những năm vừa qua. Đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%. Một số thống kê cho thấy hệ số CAR tại các ngân hàng thương mại của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay là 13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%. Đây cũng là mức mà thực tế một số ngân hàng thương mại Việt Nam đã có. Tính đến cuối năm 2007, hệ số CAR của nhiều ngân hàng thương mại đã vượt yêu cầu mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra cho mục tiêu đến năm 2008. Tiêu biểu như Vietcombank, ACB, Sacombank, BIDV, EAB, MHB…
Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng tính đến cuối năm 2007 (đơn vị: %)
Vietcombank
BIDV
Agribank
MHB
ACB
Sacombank
EAB
12
11
7,2
9,44
16,19
11,07
14,36
Bình quân, hệ số CAR của các NHTM quốc doanh đã tăng từ 7% trong năm 2006 lên 9% trong năm 2007; tỷ lệ này của các NHTM cổ phần cao hơn, bình quân trên 12%, của Vietcombank 2008 là 8,9%, 2009 dự tính dưới 8%; của Sacombank dự tính 2008 là 11,9%, 2009 là 10,9%;…
Trong cơ cấu vốn, tỷ lệ vốn nợ luôn chiếm tỷ lệ lớn 90%. Trong đó tiền gửi chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn. Nhiều nước quy định tỷ lệ VCSH/ Tổng vốn huy động là 1/13, 1/20, 1/80. Ở Việt Nam, con số này là 1/20.
Thực trạng cơ cấu vốn của Vietcombank
Năm
30/09/2009
30/12/2009
Vốn nợ (%)
208.255.200
(93.2%)
238.721.566
(93.6%)
Vốn chủ (%)
15.228.409
(6.8%)
16.348.947
(6.4%)
1.2 Vai trò của VCSH của ngân hàng:
* Là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản : VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền :
Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của NH sẽ được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần)
Trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản được hoàn trả là : các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,các khoản vay, cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường. Do đó, nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi.
* Điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động : VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của NH.
Để hoạt động, ban đầu NH phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số vốn này trước hết dùng để mua (thuê ) trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động tự doanh của ngân hàng như cho vay hoặc mua chứng khoán.
Để cạnh tranh tốt, các NH không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. VCSH được sử dụng để nhập công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, VP đại diện ...
* Tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng :
Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của NH sẽ được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần)
Trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản được hoàn trả là : các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,các khoản vay, cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường. Do đó, nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi.
* Cung cấp năng lực tài chính và điều tiết sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng
* Quyết định quy mô hoạt động của NHTM và xác định tỷ lệ an toàn : VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của NH :
Rất nhiều các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên quan chặt chẽ với VCSH như: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phần của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập cty con ... đều tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của NH được điều chỉnh theo VCSH.
1.3 Đặc điểm của VCSH của ngân hàng:
Chỉ chiếm 5% đến 10% tổng nguồn vốn
Ổn định và luôn được bổ sung trong quá trình phát triển
2. Quy mô vốn chủ sở hữu
Quản lý VCSH thực chất là xác định quy mô và cấu trúc của VCSH cho phù hợp yêu cầu kinh doanh, qui định của luật pháp, đồng thời tìm kiếm các biện pháp tăng VCSH một cách có hiệu quả theo quan điểm lợi ích của chủ sở hữu
- Cách tính dựa theo quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.
VCSH(1) = Tổng tài sản – các khoản nợ
Trong đó : VCSH(1) gồm cổ phần thường , cổ phần ưu đãi vĩnh viễn + lợi nhuận bổ sung + quỹ thặng dư (chêch lệch thị giá và mệnh giá cổ phiếu) + các quỹ dự phòng khác + quỹ khác…
- Cách tính mở rộng : dựa theo quan điểm mở rộng phát sinh từ thực tiễn có một số khoản nợ lưỡng tính : giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi có thời hạn,..
Do đó có công thức thứ 2 :
VCSH(2) = VCSH(1) + Tỷ lệ % các khoản nợ lưỡng tính
-
Khi tài sản và nợ bị biến động theo giá thị trường, tính VCSH theo giá trị sổ sách hoặc giá thị trường
=
VCSH(3)
theo giá thị trường
Tổng nợ theo giá trị thị trường
Tổng tài sản theo giá trị thị trường
Hay VCSH (3) = VCSH(1) + quỹ hình thành do đánh giá lại tài sản và nợ theo giá thị trường
Theo cách này VCSH thực sự là thước đo giá trị của ngân hàng, tuy nhiên để tránh trường hợp có khoản mục không có căn cứ theo giá thị trường, nhà quản lý thường tính theo giá trị sổ sách.
- Theo quan điểm cổ đông : cổ phiếu thường và lợi nhuận tích luỹ là đại lượng phản ánh giá trị VCSH đáng chú ý, và thị giá cổ phiếu thường là thước đo VCSH đối với cổ đông. Do đó :
=
Cổ phiếu
thường
x
VCSH(4)
Giá trị thị trường
của cổ phiếu
-Theo quan điểm của NHTW : NHTW quan tâm tới tính an toàn của ngân hàng – lợi ích của người gửi tiền. Trên quan điểm cẩn trọng. NHTW tính toán VCSH của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo an toàn :
VCSH nhằm đảm bảo an toàn = vốn cấp 1 + vốn cấp 2
3. Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn :
Quan điểm của nhà quản lý tiền tệ, cụ thể thành các quy định mà các nhà quản lý ngân hàng phải tuân thủ, theo đó VCSH được chia làm vốn cấp 1 và cấp 2 ( ở phần 4 )
3.1. Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi :
Nhiều quan niệm cho rằng tỉ lệ VCSH trên tiền gửi càng cao thì càng an toàn. Do quy mô tiền gửi phản ánh trách nhiệm chi trả. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở nhiều nước quy định tỉ lệ tối đa VCSH/ tiền gửi, coi như tiêu thức để xác định độ an toàn trong thanh toán liên quan đến quy mô VCSH. Cách tính này dễ áp dụng và kiểm soát. Tuy nhiên thực tế cho thấy các vụ phá sản ngân hàng đã chứng minh rằng quy mô VCSH nhỏ ít liên quan đến thua lỗ kinh doanh. Hiện nay, nhờ có sự có mặt của công ty bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền ít quan tâm đến VCSH hơn, khiến cho không ít nhà ngân hàng cho rằng tỉ lệ này không phù hợp vì giới hạn khả năng nhận tiền gửi để cho vay
3.2. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản :
Ngân hàng có VCSH nhỏ muốn mở rộng quy mô phải mở rộng đi vay để cho vay, tuy nhiên khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp và xã hội. Vì thế, các cơ quan giám sát thường quan tâm việc phát hành giấy tờ nợ của NHTM. Tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản thay thế tỉ lệ VCSH trên tiền gửi, xác định mối quan hệ VCSH với các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của cam kết hoàn trả của ngân hàng. Tuy nhiên lại hạn chế khả năng mở rộng quy mô của ngân hàng. Mở rộng tổng tài sản làm tăng lợi nhuận nhưng đồng thời cũng làm tăng yêu cầu về VCSH.
3.3. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro :
Những rủi ro thường đến từ các tài sản rủi ro. Khi tổn thất xảy ra làm giảm quy mô tổng tài sản, và trực tiếp làm giảm VCSH. Do vậy một số cơ quan quản lý ngân hàng tìm hiểu mối liên hệ giữa VCSH với tài sản rủi ro nhằm xác định quy mô VCSH.
Phương pháp này chia tài sản làm các mức rủi ro khác nhau. Thông qua hệ số chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, các ngân hàng tính được tổng tài sản rủi ro đã chuyển đổi . Sau đó 1 tỉ lệ giữa tổng tài sản rủi ro đã trao đổi và VCSH được các nhà chức trách tìm sao cho thoả mãn nhu cầu sinh lời và an toàn. Và tỉ lệ này áp dụng cho các ngân hàng
Hạn chế của phương pháp :- Quy định chi tiết tỉ lệ rủi ro giữa các danh mục tài sản là rất khó, đòi hỏi phải được khảo sát thực tế trên bình diện rộng và lâu dài.
- Rủi ro ngân hàng khác nhau do môi trường kinh doanh khác nhau ảnh hưởng đến việc chuyển đổi.
3.4. Xác định VCSH trong mối liên hệ với các nhân tố khác :
Các phương pháp xác định đều có những hạn chế nhất định, cần phải quan tâm đến các yếu tố khác, đặc biệt là chất lượng kinh doanh. Các nhân tố bao gồm :- Chất lượng quản lý
- Thanh khoản của tài sản
- Lợi nhuận các năm trước, và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
- Chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu
- Khả năng thay đổi kết cấu tiền gửi và khả năng vay mượn
- Chất lượng nghiệp vụ
- Khả năng bù đắp các chi phí
Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, doanh lợi, khoản nợ) với rủi ro cho phép các ngân hàng có mức VCSH khác nhau, thậm chí ngân hàng có VCSH khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
4. Hiệu quả sử dụng VCSH :
VCSH sử dụng cho các mục đích đa dạng, phụ thuộc vào quyết định của chủ ngân hàng theo quy định của pháp luật sao cho có hiệu quả nhất. Một mặt để hạn chế rủi ro cho người gửi tiền, mặt khác được đầu tư tạo tài sản cho ngân hàng ( mua tài sản cố định như nhà cửa trang thiết bị, hoặc lập công ty con, đầu tư chứng khoán, cho vay dài hạn…).
VCSH hiệu quả nhất khi :+ Đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu
+ Đáp ứng những nhu cầu mà vốn nợ không đáp ứng được
+ Tăng thêm lợi nhuận ròng, giảm chi phí …
4.1.Các biện pháp gia tăng VCSH :
Trong năm 2006 cho đến những tháng đầu năm 2007 đã xuất hiện sự kiện các ngân hàng đua nhau tăng vốn điều lệ, có thể kể ra như trong năm 2006, ngân hàng Nhà Hà Nội (Habubank) nâng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng, ngân hàng An Bình nâng vốn từ 200 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng, ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) nâng vốn điều lệ từ 618 tỷ đồng lên 1.500 tỷ đồng... ; trong năm 2007, ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (MB) sẽ tăng vốn điều lệ lên mức 1.500 tỷ đồng, đại hội cổ đông của NHTM cổ phần nông thôn Đại Á (Đại Á) đã nhất trí lộ trình tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, EAB sẽ tăng vốn điều lệ từ 880 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng, NHTM cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) sẽ tăng vốn điều lệ từ 750 tỷ đồng lên 1.500 tỷ đồng, NHTM cổ phần Phương Đông (OCB) sẽ tăng vốn điều lệ lên 1.200 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước VN vừa cho phép NHTM cổ phần Đông Nam Á (SEABank) tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng…
Đầu năm 2008, nguồn vốn tự có của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM đạt gần 28.230 tỷ đồng, tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm trước. Riêng vốn điều lệ của các ngân hàng chiếm trên 23.000 tỷ đồng, tăng gần 77% so với năm trước. Trong số này, một ngân hàng có vốn điều lệ hơn 4.000 tỷ đồng là Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), ba ngân hàng có hơn 2.000 tỷ đồng là Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Á châu (ACB) và An Bình (ABBank).Trên địa bàn thành phố còn có 5 ngân hàng có vốn điều lệ hơn 1.000 tỷ đồng và 7 nhà băng khác có mức vốn điều lệ trên 500 tỷ đồng.Tổng tài sản có của các ngân hàng thương mại này đạt hơn 395.770 tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi so với một năm trước.
Tại thời điểm 31/12/2008, Eximbank, ngân hàng có vốn sở hữu lớn nhất trong số các NHTM, có lượng vốn chủ sở hữu là 12526 tỷ, vượt lên trên cả CTG: 12336 tỷ và VCB: 12 164 tỷ, đồng thời có tỷ lệ an toàn vốn cao ( hệ số CAR năm 2008 đạt tới 46%).
* Ví dụ về ngân hàng BIDV
Tháng 6/2009, tổng tài sản BIDV đạt 15 tỷ USD, huy động vốn đạt trên 12 tỷ USD, dư nợ tín dụng đạt 10 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 20-25%; vốn chủ sở hữu đạt 1,2 tỷ USD.
Tính đến thời điểm tháng 1/2010, VCSH của BIDV đạt 1,5 tỷ USD, tương đương hơn 20000 tỷ, vươn lên vi trí thứ nhất. Eximbank xuống vị trí thứ 2 với số vốn 14000 tỷ đồng.
* Ví dụ về Vietinbank
* Đối với Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách cấp thêm để gia tăng VCSH. Việc cấp vốn được Nhà nước thực hiện tuỳ từng trường hợp cụ thể và có những điều kiện cụ thể để tránh sự bất bình đẳng giữa các ngân hàng
* Đối với ngân hàng thương mại :
4.1.1 Tăng vốn từ nguồn nội bộ
Trong nhiều năm, nguồn vốn bổ sung vốn cơ bản là những khoản lợi nhuận không chia sau khi ngân hàng đã tiến hành chia cổ tức. Nguồn vốn phát sinh nội bộ có thuận lợi là giúp ngân hàng không phải phụ thuộc vào thị trường vốn và nhờ vậy tránh được chi phí huy động vốn.
Ví dụ: Nếu ngân hàng lựa chọn cách thức bán cổ phiếu, 1 số cổ phiếu mới có thể bị bán cho những cổ đông mới, những người này sẽ được chia phần từ thu nhập của ngân hàng trong tương lai và được tham gia vào việc quyết định các chính sách của ngân hàng.
Với chính sách cổ tức, phụ thuộc vào sự tăng trưởng của thu nhập ròng để đáp ứng nhu cầu vốn, hội đồng quản trị phải đưa ra quyết định đối với vấn đề ngân hàng cần giữ lại bao nhiêu thu nhập để phục vụ cho việc mở rộng kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho cổ đông (cổ tức). Như vậy, Ban giám đốc và Hội đồng quản trị phải thống nhất xác định 1 tỷ lệ thu nhập giữ lại (hay lợi nhuận không chia) thích hợp – giá trị phần thu nhập giữ lại/thu nhập sau thuế và xác định tỷ lệ chi trả cổ tức - tổng giá trị cổ tức/thu nhập sau thuế.
Tỷ lệ thu nhập giữ lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hội đồng quản trị ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp (tức là tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao) sẽ dẫn tới sự tăng trưởng về vốn từ nguồn nội bộ chậm. Điều này có thể làm tăng rủi ro phá sản của ngân hàng và làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời. Một tỷ lệ thu nhập giữ lại quá cao (tỷ lệ chi trả cổ tức quá thấp) sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông và điều này có thể làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu ngân hàng. Chính sách cổ tức tối ưu đối với 1 ngân hàng là chính sách giúp ngân hàng tối đa hoá giá trị đầu tư của cổ đông. Ngân hàng chỉ có thể mở rộng số lượng cổ đông khi thu nhập tính trên mỗi cổ phần ít nhất phải bằng thu nhập tạo ra từ những hoạt động đầu tư có mức rủi ro tương đương.
Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: 1 nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của Hội đồng quản trị ngân hàng trong việc xác định tỷ lệ thu nhập giữ lại và tỷ lệ chi trả cổ tức là ngân hàng có thể cho phép tài sản của nó (đặc biệt là các khoản cho vay) tăng trưởng như thế nào với điều kiện là không làm giảm sút quá mức tỷ số vốn/tài sản. Nói cách khác thu nhập của ngân hàng phải tăng với tốc độ nào để không làm suy yếu tỷ số vốn/tài sản nếu như ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức như trước.
4.1.2.Tăng vốn từ nguồn bên ngoài
Nếu ngân hàng có nhu cầu tăng vốn từ các nguồn bên ngoài, có thể lựa chọn các cách sau :
bán cổ phiếu thường
bán cổ phiếu ưu đãi
phát hành tín phiếu vốn
bán tài sản
cho thuê tài sản cố định
chuyển đổi chứng khoản nợ thành vốn cổ phần
Sự lựa chọn của ngân hàng phụ thuộc vào ảnh hưởng của mỗi phương thức đối với thu nhập cho cổ đông, thông thường đo bằng thu nhập trên mỗi cổ phần EPS (Earnings per share). Những yếu tố quan trọng khác cần được xem xét tới là tình trạng rủi ro của ngân hàng, tác động đối với quyền kiểm soát ngân hàng của cổ đông hiện tại, tình trạng của thị trường đối với các tài sản và chứng khoán được bán và các quy định hiện hành.
a. Phát hành cổ phiếu thường
Việc bán các cổ phiếu nhìn chung là phương thức huy động nguồn vốn từ bên ngoài tốn kém nhất (trên phương diện chi phí giao dịch) và tạo ra rủi ro thu nhập cao hơn đối với các cổ đông so với việc năm giữ chứng khoán. Nếu như các cổ đông hiện tại không có khả năng mua toàn bộ cổ phiếu mới phát hành thì việc phát hành cổ phiếu mới có thể làm “loãng” quyền sở hữu ngân hàng. Hơn nữa, thu nhập trên mỗi cổ phiếu cũng giảm xuống nếu như thu nhập từ nguồn vốn bổ sung không bù đắp được chi phí phát hành. Phát hành cổ phiếu cũng làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng. Thuận lợi của phương thức này là quy mô vốn tăng lên sẽ tăng cường khả năng vay nợ trong tương lai của ngân hàng.
b.Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi cũng giống như cổ phiếu thường, nhìn chung chúng là những nguồn vốn mang chi phí cao nhất đối với ngân hàng. Bởi vì người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có quyền đối với thu nhập trước những người nắm giữ cổ phiếu thường cho nên cổ tức dành cho những cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có thể sẽ giảm đi sau khi cổ phiếu ưu đãi được phát hành. Tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi có thuận lợi hơn so với các khoản nợ ở chỗ cổ phiếu ưu đãi có tính linh hoạt cao (vì cổ tức không cần phải trả ngay) và thêm vào đó là nó tăng cường năng lực vay nợ trong tương lại của ngân hàng.
c.Phát hành giấy nợ thứ cấp
Sử dụng phương pháp này sẽ nâng cao đòn bẩy tài chính, tăng thu nhập cho mỗi cổ phần nếu như thu nhập từ số vốn vay vượt qua chi phí huy động vốn (ở đây chủ yếu là chi phí trả lãi). Hơn nữa, chi phí trả lãi trên các chứng khoán nợ này được khấu trừ thuế. Tuy nhiên, các khoản nợ thứ cấp lại làm tăng thêm rủi ro đối với thu nhập và rủi ro phá sản của ngân hàng, chúng có thể gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc bán cổ phiếu sau này.
d.Bán tài sản và thuê lại
Các ngân hàng cũng có khi bán lại tất cả hoặc 1 phần phương tiện văn phòng của mình và thuê lại từ người chủ mới để phục vụ cho các hoạt động của nó. Với những giao dịch như vậy, ngân hàng thường thu về những dòng tiền mặt lớn (có thể được tái đầu tư với lãi suất hiện tại) và củng cố sức mạnh về vốn. Thành công lớn nhất của những giao dịch bán – thuê lại này xảy ra khi lạm phát và tăng trưởng kinh tế đạt mức cao vì nó làm tăng giá trị thị trường của tài sản so với giá trị sổ sách được ghi nhận trong các báo cáo tài chính.
e.Chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu
Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng (đặc biệt là các công ty sở hữu ngân hàng) đã xúc tiến hoạt động chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu.
Ví dụ: xét 1 ngân hàng có 2 triệu $ các khoản nợ thứ cấp trong bảng CĐKT với chi phí trả lãi 8%. Theo thông lệ những chứng khoán này sẽ được ghi nhận trong bảng CĐKT theo giá trị ban đầu (2 triệu $). Nếu lãi suất thị trường hiện tại là 10% thì giá trị thị trường của những khoán này sẽ chỉ là 1 triệu $. Bằng cách bán 1 triệu cổ phiếu mới và mua lại những chứng khoán nợ trên thị trường, ngân hàng có thể loại bỏ khoản nợ 2 triệu $ khỏi bảng CĐKT.
Từ quan điểm của các nhà chức trách, ngân hàng đã củng cố vị trí vốn cổ phần và tránh khỏi các chi phí trả lãi phát sinh từ những khoản nợ trong tương lai. Hơn nữa, để thanh toán các chứng khoán nợ ngân hàng phải lập ra các quỹ chìm và định kì trích tiền vào các quỹ này. Việc trích tiền như vậy trong tương lai sẽ không còn cần thiết nếu như ngân hàng thực hiện chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu.
4.2 Chi phí của VCC :
Để có VCSH cần chí phí nhất định. Có nhiều loại chi phí khác nhau, một số tính vào chi phí ngân hàng (như thuế sử dụng vốn đối với phần vốn do ngân sách cấp, lãi trả trái phiếu dài hạn, chi phí bảo lãnh, phát hành…), một số tính vào lợi nhuận sau thuể trước khi chia như cổ phiếu ưu đãi có lãi suất cố định hoặc thả nổi…Cổ phần thường phải trả cổ tức…
Do tính chất quan trọng đó, nên phải tính toán chi phí VCSH để :
Tìm hiểu tác động về mặt chi phí của các bộ phận VCSH khác nhau đối với lợi nhuận ngân hàng
Tìm hiểu khả năng mở rộng quy mô VCSH trên nguyên tắc tối đa hoá tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế VCSH
4.3 Đo hiệu quả VCSH :
* Hiệu quả VCSH =
Chỉ tiêu VCSH mở rộng ít được chấp nhận do hiệu quả VCSH thể hiện tư duy của chủ sở hữu về tính sinh lời của VCSH
Khi sử dụng VCSH theo giá trị thị trường có thể dẫn đến sai lệch trong chỉ tiêu hiệu quả do mặc dù VCSH có thể thay đổi khi đánh giá lại nhưng lợi nhuận không đổi do tài sản chưa bán.
Trong trường hợp không có điều kiện đánh giá lại , các ngân hàng thường sử dụng VCSH theo giá trị sổ sách
Mặc dù giá trị ngân hàng tăng nhưng mệnh giá không thay đổi. Do đó các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường quan tâm đến lợi nhuận trên cổ phiếu thường.
* Đối với các ngân hàng quốc doanh hoặc tư nhân :Do không có cổ phiếu phát hành, việc đo lường hết sức khó khăn, đặc biệt về đại lượng “giá trị thị trường”. Bộ phận chủ yếu là vốn ngân sách, các cơ chế chưa rõ ràng gây khó khăn cho các việc đánh giá
* Các tỷ lệ liên quan VCSH
- Tỉ lệ an toàn
- Tỉ lệ sinh lời :* Hiệu quả VCSH :
Hiêu quả vốn cổ phần thường = (Lợi nhuận sau thuế - Lãi trả CP ưu đãi)/Vốn cổ phần thường(hoặc vốn ngân sách)
Chỉ tiêu hiệu quả vốn cổ phần thường loại trừ các bộ phận khác trong VCSH, chỉ tính đến vốn cổ phần theo quan điểm lợi ích chủ sở hữu, phản ánh khả năng sinh lời của cổ phần thường .
5. Mục tiêu quản trị vốn chủ sở hữu :
Nhằm đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ( bao gồm cả an toàn vốn của ngân hàng và an toàn trong hoạt động của ngân hàng ).Phải đảm bảo NH có một tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đạt một mức độ an toàn giwos hạn mà với tỷ lệ này có thể chống đỡ được các cuộc khủng hoảng tài chính có thể nổ ra..
6.Các quy định về an toàn liên quan đến VCSH tại VN :
Theo quyết định 457/2005/QĐ –NHNN ngày 19 tháng 4 về tỉ lệ an toàn đối với các tô chức tín dụng, trong đó :Mục I. Vốn tự có
Điều 3:
1. Vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm:
1.1. Vốn cấp 1:
a. Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp).
b. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
c. Quỹ dự phòng tài chính.
d. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
đ. Lợi nhuận không chia.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng.
1.2. Vốn cấp 2:
a. 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật.
b. 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
c. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn những điều kiện sau:
(i). Có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (1) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
d. Các công cụ nợ khác thỏa mãn những điều kiện sau:
(i) Là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác: trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác;
(ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
(iii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và được điều chỉnh một (1) lần trong suốt thời hạn của khoản vay.
đ. Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
2. Các giới hạn khi xác định vốn tự có:
2.1. Giới hạn khi xác định vốn cấp 1: Vốn cấp 1 phải trừ đi lợi thế thương mại.
2.2. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
a. Tổng giá trị các khoản quy định tại mục c và d, khoản 1.2 Điều này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1.
b. Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông giá trị các công cụ nợ khác và trái phiếu chuyển đổi được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải khấu trừ mỗi năm 20% giá trị ban đầu.
c. Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
3. Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có:
3.1. Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố định do định giá lại theo quy định của pháp luật.
3.2. Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
3.3. Tổng số vốn của tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần.
3.4. Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tư, doanh nghiệp khác vượt mức 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
3.5. Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm cả các khoản lỗ lũy kế.
Mục II. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Điều 4.
1. Tổ chức tín dụng, trừ chinh nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
2. Tại thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại nhà nước có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 điều này thì trong thời hạn tối đa là 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn thiếu.
3. Cách xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được nêu tại Phụ lục A Quy định này.
Điều 5. Tài sản “Có” rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
1. Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng:
1.1. Hệ số chuyển đổi:
1.1.1. Hệ số chuyển đổi 100%: Các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình thức cấp tín dụng trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm:
a. Bảo lãnh vay.
b. Bảo lãnh thanh toán.
c. Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu quy định tại điểm 1.1.3.b Khoản 1 điều này.
1.1.2. Hệ số chuyển đổi 50%: Các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm trả thay của tổ chức tín dụng, gồm:
a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b. Bảo lãnh dự thầu.
c. Bảo lãnh khác.
d. Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng quy định tại điểm 1.1.1.c Khoản 1 điều này.
đ. Các cam kết khác có thời hạn ban đầu từ 1 năm trở lên.
1.1.3. Hệ số chuyển đổi 20%: Các cam kết liên quan đến thương mại, gồm:
a. Thư tín dụng không hủy ngang.
b. Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa.
c. Bảo lãnh giao hàng.
d. Các cam kết khác liên quan đến thương mại.
1.1.4. Hệ số chuyển đổi 0%:
a. Thư tín dụng có thể hủy ngang.
b. Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác, có thời hạn ban đầu dưới 1 năm.
1.2. Hệ số rủi ro:
Hệ số rủi ro của giá trị các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo quy định tại khoản 1.1.1, 1.1.2 và khoản 1.1.3 điều này như sau:
1.2.1 Được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành: Hệ số rui ro là 0%.
1.2.2. Có tài sản bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay: Hệ số rủi ro 50%.
1.2.3. Trường hợp khác: Hệ số rủi ro 100%.
2. Các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ:
2.1. Hệ số chuyển đổi:
2.1.1. Hợp đồng giao dịch lãi suất:
a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5%
b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 1,0%
c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 1,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm tiếp theo.
2.1.2. Hợp đồng giao dịch ngoại tệ:
a. Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 2,0%
b. Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 5,0%
c. Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 5,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm tiếp theo.
2.2. Hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro đối với giá trị các hợp đồng giao dịch lãi suất và hợp đồng giao dịch ngoại tệ sau khi chuyển đổi nêu tại khoản 2.1 điều này là 100%.
Điều 6.
Tài sản “Có” được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau:
1. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0% gồm:
a. Tiền mặt.
b. Vàng.
c. Tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước đã duy trì tại Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
d. Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng ủy thác trong đó tổ chức tín dụng chỉ hưởng phí ủy thác và không chịu rủi ro.
đ. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
e. Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành.
g. Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.
h. Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trương ương các nước thuộc khối OECD.
i. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc khối OECD.
2. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20% gồm:
a. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, đối với từng loại đồng tiền.
b. Các khoản phải đòi đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành.
d. Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành.
đ. Kim loại quý (trừ vàng), đá quý.
e. Tiền mặt đang trong quá trình thu.
g. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB, EIB, EBRD và Các khoản phải đòi được các được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành.
Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh bởi các ngân hàng này.
i. Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh.
k. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh.
3. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50% gồm:
a. Các khoản đầu tư cho dự án theo hợp đồng, quy định tại Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính.
b. Các khoản phải đòi có bảo đảm bằng Bất động sản của bên vay.
4. Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 100% gồm:
a. Các khoản cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc không phải là tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
b. Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
c. Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên.
d. Các khoản phải đòi đối với chính quyền Trung ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó.
đ. Bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác.
e. Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại.doc