Đề tài Quản trị chiến lược với đề tái: Giới thiệu chung về công ty thông tin di động VMS – Mobifone

Thông tin di động ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của mọi người và sự phát triển kinh tế của đất nước, thông tin di động giúp mọi người trao đổi thông tin một cách nhanh chóng và chính xác dù bất kỳ ở đâu vào bất cứ lúc nào, đồng thời những doanh nghiệp khai thác và kinh doanh lĩnh vực thông tin di động cũng đóng góp một phần ngân sách không nhỏ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ban đầu ở thị trường Việt Nam chỉ có 2 mạng thông tin di động khai thác và kinh doanh lĩnh vực thông tin di động là MobiFone và Vinaphone Công ty thông tin di động VMS- MobiFone là doanh nghiệp nhà nước hạng một, đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam ( VNPT ) được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993. Công ty là một trong những đơn vị kinh doanh đầu tiên dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam, sau nhiều năm phát triển mạng lưới thông tin của công ty ngày càng phát triển và có vùng phủ sóng toàn quốc. Song hiện nay thị trường thông tin di động tại Việt Nam đã có rất nhiều các mạng khác cùng kinh doanh và khai thác lĩnh vực thông tin di động như Vietlle, S-fone, HT- Mobile sự ra đời của các mạng này đã làm cho thị trường thông tin di động ngày càng sôi động đồng thời nó cũng dẫn đến tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị phần và chất lượng thông tin của các mạng các mạng luôn đưa ra các hình thức khuyến mại hấp dẫn và đưa ra các quảng cáo hay, lôi cốn khách hàng nhằm phát triển và mở rộng thị trường. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services Company - VMS) là doanh nghiệp Nhà nước hạng một trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800 trên toàn quốc. Ngày 19 tháng 05 năm 1995, Công ty Thông tin di động đã ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có hiệu lực trong vòng 10 năm với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy điển). Đây là một trong những hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu quả nhất tại Việt Nam. Thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, MobiFone đã tranh thủ được các nguồn lực quan trọng để xây dựng, vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di động đầu tiên tại Việt Nam, đó là: vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực. Đến nay, sau 13 năm phát triển và trưởng thành, MobiFone đã trở thành mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam với 5 triệu thuê bao, 1.500 trạm phát sóng và 4.200 cửa hàng, đại lý trên toàn quốc (tính đến 15/4/2006). MobiFone hiện đang cung cấp gần 40 dịch vụ giá trị gia tăng và tiện ích các loại. MobiFone không ngừng nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng và tiềm lực vững chắc, sẵn sàng cho hội nhập và cạnh tranh trên thị trường thông tin di động. Đội ngũ 3.000 cán bộ công nhân viên của MobiFone luôn sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất và hiệu quả nhất các yêu cầu của khách hàng.

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3941 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị chiến lược với đề tái: Giới thiệu chung về công ty thông tin di động VMS – Mobifone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ viễn thông là sự trỗi dậy mạnh mẽ của thị trường thuê bao di động, trong đó số lượng đăng ký thuê bao di động tăng gấp trên 6 lần, từ 9 triệu thuê bao năm 2005 đến gần 58 triệu thuê bao trong năm 2008. Tương ứng với đó, tỷ lệ thuê bao di động tính trên 100 dân cũng tăng lên trên 6 lần, nếu trong năm 2005, tỷ lệ này là 11 thuê bao di động/100 dân, đến năm 2008, tỷ lệ này đã lên tới 67,8 thuê bao/100 dân. Trong số các nhà cung cấp dịch vụ di dộng trên toàn quốc, mạng di động Viettel dẫn đầu với 19.426.006 thuê bao, chiếm khoảng 38% thị phần. Tiếp đến là mạng MobiFone với 13.341.217 thuê bao, chiếm 26,2% thị phần, VinaPhone với 12.108.310 thuê bao chiếm 23,6%, còn S-Fone vẫn khiêm tốn ở mức 3.148.252 thuê bao, chiếm 6,3% thị phần. Theo dự báo của Nhóm nghiên cứu Vietnam Report, đến năm 2012 số thuê bao di động sẽ tăng lên đến 124 triệu thuê bao và mật độ thuê bao di động trên 100 dân sẽ tăng vượt mốc 120. Điều này thể hiện một tốc độ tăng trưởng sẽ rất ấn tượng của thị trường điện thoại di động. Song song với đó, trong thời gian tới với việc 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vừa trúng tuyển giấy phép 3G, bao gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom liên danh với HT Mobile, dự báo thị trường di động sẽ có chiều hướng cạnh tranh và phát triển rất đáng kể. Tốc độ tăng trưởng trong số lượng thuê bao băng thông rộng được dự báo theo mô hình của VNR cũng cho thấy, đến năm 2012, sẽ có trên 30 triệu thuê bao đăng ký băng thông rộng (gấp gần 15% so với thời điểm hiện tại). Tốc độ tăng chóng mặt được dự báo này rất có tính khả thi khi trong định hướng kế hoạch phát triển Internet Việt Nam, của Bộ Bưu chính-Viễn thông, Internet sử dụng công nghệ băng thông rộng sẽ được tập trung phát triển. Những dịch vụ Internet không phải băng thông rộng được dự báo sẽ không còn duy trì trong vài năm tới. Băng thông rộng sẽ phổ cập và đang trở thành dịch vụ hội tụ tất cả các loại hình dịch vụ. Thị trường sẽ phát triển mạnh trong những năm tới và mức tăng trưởng sẽ gấp đôi mỗi năm. 2.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô 2.2.1 Nhân tố kinh tế Việt nam Tổng GDP(tỷ USD) 60.9 71.1 87 Tăng trưởng GDP(%) 8.2 8.45 6.35 Thu nhập đầu người(USD/người) 736 835 1030 Tỷ giá hối đoái 15.984 16.072 16.525 Lạm phát(%) 6.6 12.6 23 Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau: - GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi. - Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. - Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010. Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, intenet ngày càng tăng giúp cho công ty VMS-mobifone có thể mở rộng quy mô va hoạt động của mình trọng lĩnh vực dịch vụ. Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%.    -Trong năm 2009, bất chấp khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp viễn thông vẫn có cơ hội phát triển, bởi vì những mặt hàng khác, dịch vụ khác -hàng xa xỉ phẩm chẳng hạn - có thể bớt tiêu dùng, nhưng nhu cầu thông tin liên lạc thì không thể hạn chế, thậm chí vẫn ngày càng lớn. Đó là một lợi thế khách quan cho doanh nghiệp viễn thông nói chung và cho công ty viễn thông Mobifone nói riêng, vẫn sẽ tiếp tục được duy trì trong năm 2010 và những năm tiếp theo.      - Ta  thấy nếu như quý I năm 2008, số thuê bao di động hoạt động tại Việt Nam thống kê được chỉ là 35 triệu thuê bao. Tuy nhiên, đến hết quý I năm 2009, con số đó đã được tăng lên 73,2 triệu, đạt mức tăng trưởng hơn 100%. Nhờ đó, Việt Nam đã vượt lên trên Philippines để trở thành quốc gia có số thuê bao di động nhiều thứ 6 tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Và tốc độ phát triển thuê bao Mobifone dịp cuối năm 2008 : MobiFone tiếp tục vọt lên trước so với Vinafone và Viettel với hơn 365.000 thuê bao phát triển mới mỗi ngày và ngày kỷ lục nhất là đạt xấp xỉ 500.000 thuê bao mới/ngày. Kể cả trong điều kiện kinh tế tiếp tục khó khăn như hiện nay thì dự đoán thị trường thông tin di động Việt Nam năm 2010 có sự tăng trưởng mạnh, đạt tới mức phát triển bão hoà về thuê bao.       - Lĩnh vực viễn thông có một số đặc thù như đòi hỏi nguồn tài chính, nhân lực đủ mạnh, chưa kể một số rào cản pháp lý đối với các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, do đó khu vực tư nhân chưa tham gia được nhiều vào lĩnh vực này.Tuy nhiên, Luật Viễn thông đã được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2010, một số phân khúc thị trường viễn thông được mở cửa rộng hơn cho tất cả các thành phần doanh nghiệp.        - Hạ tầng viễn thông hiện nay đã tương đối ổn định và phát triển không kém cạnh gì các nước trong khu vực, vì thế mảng dễ làm nhất, có thể cho lợi nhuận cao (mà không phải đầu tư quá lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng làm được) là khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền cơ sở hạ tầng viễn thông đã có như thương mại điện tử, công nghiệp nội dung… đa dạng.  Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến 2010 cũng đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn chế chi tiêu. Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của công ty VMS-mobifone .Nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt. 2.2.2 Môi trường chính Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của Công ty VMS-mobifone được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư. Việc gia nhập WTO, là thành viên Hội đồng bảo an lien hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của công ty tham gia vào thị truờng toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Công ty VMS-mobifone chúng tôi giảm bớt rào cản ra nhập ngành. Cùng với việc khuyến khích cạnh tranh, Nhà nước cũng sẽ có chính sách, cơ chế nhằm đảm bảo việc cung cấp dịch vụ viễn thông thiết yếu đến mọi người dân, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa vì việc kinh doanh tại các địa bàn này không đảm bảo đủ bù đắp chi phí và phát sinh lợi nhuận theo cơ chế thị trường.    - Bên cạnh đó lệnh cấm thuê bao sở hữu quá 3 sim mỗi mạng di động được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu thực hiện từ giữa tháng 8 với mong muốn lành mạnh lại thị trường, hạn chế thuê bao ảo, tránh lãng phí tài nguyên số. Theo ước tính, có trên 60 triệu thuê bao di động nằm trong diện bị thu hồi sim vì vượt quá số lượng sở hữu cho phép. Trong đó MobiFone chiếm hơn 15 triệu.    Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi. 2.2.3 Các nhân tố văn hoá - xã hội Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá. Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ.... Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của công ty VMS – mobifone . Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với thị trường 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tạo ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. 2.2.4 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý ... Với Công ty VMS-mobifone chúng tôi đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Công ty là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ… Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ của chúng tôi, sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông của chúng tôi. Tóm lại: Những nhân tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do đó Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể để giữ vững và phát triển thị phần. 2.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành a,Tồn tại các rào cản ra nhập ngành Những rào cản gia nhập ngành : là những  yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn . Kỹ thuật Vốn Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ... Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... Các rào cản càng lớn thì số lượng  đối thủ tiềm năng của công ty càng ít.Nhìn chung, rào cản về gia nhập ngành viễn thông là khá lớn. Trước hết về vốn và kỹ thuật, đây là một ngành đòi hỏi vốn khá lớn và nhất là công nghệ kỹ thuật hiện đại. Để tham gia kinh doanh ngành này, các công ty đòi hỏi là những nhà kinh doanh có vốn lớn nhất là vốn ban đầu như: xây dựng các trung tâm phát sóng rộng khắp bởi độ bao phủ của sóng càng cao thì vùng liên lạc của khách hàng càng rộng khiến cho khách hàng sử dụng nhiều. hay là việc đầu tư cho việc xây dựng cáp quang, quản lý sim thẻ,tính cước của khách hàng cũng cần những thiết bị công nghệ cao… và đi liền với nó là chi phí lớn. Một trong những yếu tố công nghệ gần đây là công nghệ 3G đòi hỏi những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải nâng cao cả về mặt công nghệ lẫn quản lý. 3G có mặt ở Việt Nam khi công nghệ này đã phát triển ở độ “chín”. Hiện nay, công nghệ 3G cho phép cung cấp đường truyền với tốc độ lên đến 6-7 Mbps (tại Singapore), thậm chí tới 21Mbps (tại Úc) Yếu tố  về con người, nhất là việc sử dụng những nhân viên chất lượng đảm bảo làm việc và khai khai thác công nghệ của ngành cũng còn chưa đạt chất lượng, trong khi số lượng những lao động tham gia vào ngành này thì rất nhiều nhưng lại chưa đủ trình độ để sử dụng các thiết bị công nghệ này. Hầu hết những nhân viên được tuyển vào phải được hướng dẫn và đào tạo lại. Đối với việc tham gia hệ thống phân phối là các điểm bán siêm thẻ, nói chung ở Việt Nam là không phức tạp, có nhiều đại lý sim thẻ sẵn sàng phân phối sim thẻ của nhiều công ty cung cấp dịch vụ viễn thông này. Rào cản về thương hiệu cũng là khá lớn trong ngành này, các nhà cung cấp có tên tuổi như Viettel, Vinaphone, Mobifone luôn được khách hàng ưu tiên sử  dụng. Như vậy một doanh nghiệp mới bước chân vào ngành này sẽ rất khó để cạnh tranh. Một rào cản lớn nữa đó là việc cho phép hoạt động cũng như kiểm soát của chính phủ Việt Nam về  phát triển viễn thông. Đó là quy định lộ  trình tham gia, quy định về vốn góp khi các công ty viễn thông nước ngoài muốn đầu tư vào thị trường. Ban đầu, việc cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, và dịch vụ điện thoại hữu tuyến chỉ được phép thông qua các hợp đồng kinh doanh với các công ty quản lý điều hành cổng viễn thông ở Việt Nam. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng có thể thành lập các liên doanh với đối tác Việt Nam với tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài có thể lên tới 50%.  b, Quyền lực thương lượng từ phía các nhà  cung ứng Số lượng và  quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành  Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp     và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).  Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc  đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.  Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô , sự  tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm.  Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức  c, Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng Khách hàng là một  áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.   Khách hàng được phân làm 2 nhóm:  - Khách hàng cá nhân - Khách hàng tổ chức  Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.  Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành: - Quy mô  -Tầm quan trọng  -Chi phí chuyển đổi khách hàng  -Thông tin khách hàng   Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp. Khách hàng công ty thường là các cá nhân, bởi việc sử dụng sản phẩm là đồng thời với việc sử dụng công cụ hỗ trợ cá nhân : điện thoại di động.Các khách hàng là những người sử dụng mạng sẽ phải trả tiền cước cho những dịch vụ gọi điện, tìm kiếm thông tin, lướt web, trò chuyện … theo những mức cước quy định, như vậy là khách hàng không có nhiều quyền lực trong việc thương lượng về giá cả và quy mô. Tuy nhiên với nhu cầu được sử dụng những dịch vụ tốt nhất và giá thành rẻ nhất khiến mà số lượng khách hàng ngày càng gia tăng khiến cho một đe dọa khác lại mạnh hơn đó là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.  d,Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành  Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ  - Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...  - Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền). Ngành viễn thông thuộc và tốp ngành tập trung. - Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn : Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư Ràng buộc với người lao động Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder) Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.   Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động  Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp  nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Vina Phone , Mobifone và Viettel..  Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với  con số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường . Một điều nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu viễn thông như : Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn     Viettel được đánh giá là mạng dẫn đầu trong việc tung ra các gói cước khuyến mãi hấp dẫn. Khi Viettel đưa ra dịch vụ “i Share - Sẻ chia tài khoản” cho tất cả các thuê bao di động trả trước chuyển tiền trong tài khoản cho nhau từ máy điện thoại di động. Trong khi đó, Vinaphone đưa ra chương trình ”12 năm chia ngọt sẻ bùi, keo sơn gắn bó” nhân kỉ niệm 12 năm thành lập với những khuyến mãi cho khách hàng lên tới 800.000 đồng. Về phần mình, Mobifone cũng lập tức tung ra chương trình "15 năm cùng bạn kết nối”. Cuộc cạnh tranh giữa các đại gia ngày càng quyết liệt, bên cạnh các gói cước giảm, dịch vụ mới, các doanh nghiệp cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ vì đây mới là vấn đề mấu chốt trong chiến lược thu hút khách hàng. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển cho từng doanh nghiệp và cho cả ngành viễn thông và CNTT Việt Nam. Cạnh tranh phát triển tạo cơ hội cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước tự đổi mới và tái cơ cấu để hoạt động có hiệu quả, cải cách quy trình quản lý, khai thác, tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực mang tính chiến lược, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng chăm sóc khách hàng. Gia nhập WTO các doanh nghiệp viễn thông trong nước sẽ chịu những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp ở các nước có nền công nghiệp phát triển có vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và cạnh tranh quốc tế cao. Mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, phạm vi rộng hơn và sâu hơn. Đi kèm với đó là sự chia sẻ về thị phần thị trường một cách đáng kể khi các tập đoàn viễn thông lớn đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp nước ngoài khi liên doanh có quyền nâng mức góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm soát của họ đối với việc điều hành kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn. e, Đe dọa dọa từ các sản phẩm thay thế Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay  cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Điện thoại di động chính là sản phẩm thay thế cho điện thoại cố định  và sắp tới là VOIP sẽ thay thế cho cả hai sản phẩm cũ.  Với các công ty viễn thông như là mobifone thì tương lai gần thì mạng di động không có nhiều đe dọa từ sản phẩm thay thế. Chẳng hạn như sự đe dọa từ việc dùng điện thoại bàn,điện thoại công cộng, hay là việc sử dụng các thiết bị liên lạc khác như sử dụng internet qua máy tính và máy tính xách tay … thì ngày nay đều có thể tích hợp các chức năng này trong chiếc điện thoại di động với sự hỗ trợ của mạng không dây Mobifone. Nhìn chung thì đây là một thị trường phát triển và có xu hướng phát triển rộng thêm khi khách hàng càng ngày càng sử dụng điện thoại di động như những phương tiện thuận lợi và thường xuyên nhất.Tất nhiên hiện tại thì các dịch vụ này cũng làm giảm đáng kể lượng khách hàng tham gia vào dịch vụ. Chẳng hạn như là việc sử dụng chart hay tìm kiếm thông tin trên intrnet qua máy tính sẽ làm giảm đi các cuộc gọi và nhắn tin qua mạng di động, tương tự thì nếu khách hàng sử dụng điện thoại cố định sẽ ít sử dụng dịch vụ của công ty.  f, Đe dọa từ các gia nhập mới Các công ty mới gia nhập sẽ tạo sẽ có thể ảnh hưởng đến đến cường độ canh tranh của ngành. Nếu số lượng các gia nhập càng tăng thì cường độ canh tranh càng tăng. Các công ty gia nhập càng có nền tảng vững chắc thì càng ảnh hưởng đến vị thế của công ty trong tương lai. Mobifone và  các nhà dịch vụ mạng khác đã không ngờ  trước được sự đe dọa của một công ty mới đã làm thay đổi rất nhiều cục diện của ngành đó là Beenline. Cuối năm 2007, một thỏa thuận thành lập liên doanh về viễn thông giữa tập đoàn VimpelCom (một trong những tập  đoàn viễn thông hàng đầu Đông Âu) và Tổng công ty Viễn thông Toàn cầu của Việt Nam (GTEL) được ký kết. Chưa đầy một năm sau, GTEL Mobile chính thức được thành lập và Beeline Việt Nam chính là kết quả của sự liên doanh giữa GTEL và Vimpelcom. Trên thế  giới Beeline là một thương hiệu mạng viễn thông di động lớn hoạt động tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu và Trung Á với hơn 63 triệu thuê bao thực. Năm 2009, theo hãng nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới Millward Brown Optimor thì thương hiệu “Beeline” nằm trong top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh và top 10 tên tuổi đắt giá nhất trên thị trường viễn thông với giá khoảng 8,9 tỷ USD. Một mũi tên trúng hai đích: vừa đầu cơ đầu số  vừa làm khó cho mạng đến sau vì không còn  đầu số để phát triển. Đằng sau câu chuyện  đổ xô xin thêm đầu số mới của các nhà mạng lớn là nỗi ám ảnh mang tên Beeline. Gia nhập WTO các doanh nghiệp viễn thông trong nước sẽ chịu những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp ở các nước có nền công nghiệp phát triển có vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và cạnh tranh quốc tế cao. Mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, phạm vi rộng hơn và sâu hơn. Đi kèm với đó là sự chia sẻ về thị phần thị trường một cách đáng kể khi các tập đoàn viễn thông lớn đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp nước ngoài khi liên doanh có quyền nâng mức góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm soát của họ đối với việc điều hành kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn.  Nhận xét ngành viễn thông:  - Cường độ cạnh tranh của ngành mạnh: Thị trường viễn thông Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng được xếp vào hàng nhanh nhất thế giới. Cạnh tranh sôi động nhất đang diễn ra trên thị trường thông tin di động giữa các nhà cung cấp dịch vụ VinaPhone, MobiFone, Viettel, EVN Telecom, SFone... đã thúc đẩy thị trường đạt mức tăng trưởng nhanh. Mới đây, trong bảng xếp hạng phát triển viễn thông Châu Á, thị trường viễn thông Việt Nam đã được xếp thứ 13 về cả quy mô và tốc độ phát triển trên ba lĩnh vực cố định, di động và Internet. - Ngành hấp dẫn: Việt Nam với dân số trên 80 triệu người, theo công bố  mới nhất của Bộ Thông tin truyền thông thì thị trường viễn thông đã có gần 50 triệu thuê bao và Việt Nam hiện vẫn còn nhiều tiềm năng cho các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động. Trong những năm qua, thị trường viễn thông di động Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng 160-170%/năm và được coi là thị trường đầy tiềm năng, thu hút sự chú ý của không ít các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Lập mô hình EFAS : STT Các nhân tố bên ngoài Mức độ quan trọng Xếp loại Điểm quan trọng Các cơ hội 1 Ngành viễn thông được chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển. 0.1 2 0.2 2 Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với dân số đông. 0.1 3 0.3 3 Cơ sở hạ tầng viễn thông hiện nay đã tương đối ổn định và phát triển không kém cạnh gì các nước trong khu vực 0.1 3 0.3 4 Nhu cầu về sử dụng dich vụ tăng như các dịch vụ về điện thoại, intenet. 0.2 4 0.8 5 Sự phát triển mạnh mẽ của kh-kt 0.1 3 0.3 Các thách thức 6 Thị trường Viễn thông có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông khác như VIETTEL, VINAPHONE, SFONE, BEELINE… 0.2 3 0.6 7 Thói quen sử dụng các dịch vụ Viễn thông, internet ở Việt Nam hiện nay tăng nhanh nhưng vẫn còn ở mức thấp. 0.05 3 0.15 8 Sự khủng hoảng kinh tế làm giảm nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông. 0.05 1 0.05 9 Gia nhập WTO các doanh nghiệp viễn thông trong nước sẽ chịu những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp ở các nước có nền công nghiệp phát triển có vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và cạnh tranh quốc tế cao. 0.05 2 0.1 10 Mạng lưới rộng khắp nên sẽ gặp khó khăn trong công tác điều hành mạng lưới. 0.15 2 0.3 Tổng cộng 1 3.05 Phần III : phân tích môi trường bên trong 3.1 Sản phẩm chủ yếu Dịch vụ Thông tin Di động trả tiền sau - MobiGold Là Dịch vụ Thông tin Di động trả tiền sau ra đời đầu tiên ở Việt Nam, MobiGold cung cấp tới khách hàng giải pháp thông tin di động tiên tiến và chất lượng dịch vụ hoàn hảo bởi 1 nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu - MobiFone. Dịch vụ Thông tin Di động trả tiền trước: MobiCard, Mobi4U, Mobi365, MobiZone, MobiQ, MobiQ-Student, MobiQ-Teen Các loại SIM cung cấp ra thị trường: SuperSIM 128k, SuperSIM 64k, SuperSIM 32k, SIM 16k Dịch vụ Giá trị Gia tăng trên nền 2G: Thanh toán cước thông tin di động trả sau MobiGold bằng mã thẻ nạp tiền trả trước - FastPay Thanh toán cước thông tin di động trả sau MobiGold qua hệ thống thanh toán trực tuyến cổng SmartLink Gọi quốc tế giá rẻ theo gói cước trọn gói - Global Saving Dịch vụ GTGT dựa trên Cell ID của trạm BTS - SMS Locator Dịch vụ đấu nối một số dịch vụ GTGT trên nền USSD qua mã lệnh ... Và hiện năm 2010 cung cấp dịch vụ viễn thông trên nền 3G 3.2. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp a, hoạt động cơ bản Do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nên các hoạt động cơ bản sẽ theo các bước sau: Bước1: Marketing : Mobi đã thực hiên rất nhiều rất nhiều chương trình hoạt động marketing và sử dụng nhiều kênh như truyền hình, báo chí, trực tuyến… Và doanh nghiệp đã có các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Bước 2: Hậu cần nhập: Khi xác điinhj được dịch vụ mà khách hàng yêu cầu doanh nghiệp sẽ tiếp nhận các nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất ra một số sản phẩm như sim, thẻ… Bước 3: Sản xuất: nguên vật liệu được đưa vào khai thác sản xuất hoặc láp ráp. Bước 4: Bán hàng và cung ứng dịch vụ: Cung cấp những dịch vụ khách hàng mong muốn. b, hoạt động bổ trợ Phát triển công nghệ: Gần đây mobifone đã cho ra đời mạng Mobifone 3G - là mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000, sử dụng băng tần 2.100 Mhz được MobiFone chính thức khai thác từ ngày 15 tháng 12 năm 2009 theo giấy phép số 1118/GP-BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009. Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3 (Third Generation Network - 3G), của MobiFone cho phép thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin ngắn với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa đạt tới 7,2 Mbps. MobiFone 3G sẽ có khả năng hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn trong thời gian tới. Mạng MobiFone 3G được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng MobiFone hiện tại (công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao trả trước và trả sau của MobiFone. Công nghệ chuyển giao (hand-over) cho phép thuê bao MobiFone duy trì liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa vùng phủ sóng mạng 2G và 3G. Mobifone còn rất chú trọng đến việc ứng dụng triệt để các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ chuyển vùng quốc tế, dịch vụ chuyển vùng trong nước, dịch vụ điện thoại di động trả trước MobiCard/Mobi4U... Các dịch vụ hiện được cung cấp bởi mạng MobiFone không chỉ đơn thuần là các dịch vụ thoại mà còn bao gồm các dịch vụ phi thoại, đó là dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truy nhập internet, WAP qua mạng di động, dịch vụ nhắn tin ngắn SMS. Đồng thời với việc đầu tư phát triển mạng lưới, Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến việc bảo dưỡng, khai thác để giữ vững chất lượng mạng lưới phục vụ khách hàng. - Quản trị nguồn nhân lực. Đội ngũ của MobiFone được đào tạo và thử thách trong môi trường hợp tác với nước ngoài 10 năm (hợp tác với Comvik) và MobiFone cũng đồng thời là cái nôi nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Kể từ khi ra đời cho tới nay, đội ngũ nhân viên của MobiFone luôn là đội ngũ được đánh giá cao nhất trong số các công ty trong lĩnh vực thông tin di động. Điểm đáng chú ý nhất về nhân sự tại công ty này là hầu như những nhân sự giỏi tại đây đều gắn bó với công ty từ ngày thành lập cho đến nay và có rất ít người ra đi. Bên cạnh đó, công ty này không ngừng tuyển dụng nhân sự mới trẻ, có năng lực và đầy đam mê. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là niềm tự hào lớn nhất của MobiFone. Họ chính là những người giúp MobiFone tạo nên sự khác biệt trên thị trường và cùng với các đối tác gìn giữ sự hài lòng cao của khách hàng trong 15 năm qua. Tại MobiFone, ban lãnh đạo công ty luôn đặt ưu tiên cao trong việc xây dựng một môi trường làm việc mà ở đó người lao động được cống hiến, thử thách và có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình để có được một tương lai sự nghiệp bền vững và một cuộc sống gia đình đầy đủ. Đây chính là lý do giúp họ luôn toàn tâm, toàn sức với MobiFone, cùng MobiFone phát triển không ngừng. Cơ sở hạ tầng của tổ chức: Cơ sở hạ tầng hiện có như nhà trạm, cột ăng ten, thiết bị truyền dẫn. Với dung lượng mạng hiện tại gồm 35 tổng đài MSC; 178 BSC; hơn 10.000 trạm đang phát sóng . Với năng lực mạng lưới liên tục được đầu tư, mở rộng, Công ty hoàn toàn tự tin về khả năng cung cấp dịch vụ thông tin di động với chất lượng tốt nhất cho hơn 50 triệu thuê bao trên toàn quốc vào cuối năm 2009. Mobifone đang sử dụng hiệu quả toàn bộ tài nguyên tần số được cấp, thường xuyên triển khai áp dụng những kỹ thuật tối ưu hóa tần số nhằm đảm bảo chất lượng phủ sóng, không để xảy ra can nhiễu nội bộ và cung cấp cho 35 triệu khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ của MobiFone những sản phẩm với chất lượng ổn định. 3.3. Năng lực cạnh tranh của mobifone - Ra đời sớm,tăng vùng phủ sóng cũng như trạm phát sóng liên tục,hiện nay có mặt trên khắp các tỉnh thành phố. - Chất lượng dịch vụ ổn định,có uy tín với khách hàng. - Đẳng cấp về thương hiệu: So với các mạng di động khác, MobiFone có các đại sứ thương hiệu miễn phí là nhóm khách hàng rất thành đạt và nổi tiếng. - Ưu đãi lớn nhất, giá cước cạnh tranh nhất nhưng với chất lượng dịch vụ tốt nhất. - Đội ngũ Call Center của MobiFone nhiệt tình và chuyên nghiệp nhất; từ chỗ là  mạng đầu tiên có tổng đài chăm sóc khách hàng hoạt động 24/24 và không thu phí, hiện bộ phần này đã có khoảng 3.000 điện thoại viên phục vụ hỗ trợ và tư vấn khách hàng, đồng thời hợp tác với 8 đối tác để cung cấp dịch vụ chuyên biệt. 3.4. Vị thế cạnh tranh của mobifone Vị thế cạnh tranh của mobifone : mạnh - Doanh thu đạt trên 1 tỷ USD, lợi nhuận đạt gần 35% trên doanh thu, tốc độ phát triển thuê bao mới và việc mở rộng mạng lưới vào năm 2008 trong tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng. - Mobifone cho ra đời nhiều gói cước hấp dẫn phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau,gói cướcQ-teen được bình chọn là gói cước đi động xuất sắc nhất của năm 2009. Thiết lập mô hình IFAS STT Các nhân tố bên trong Mức độ quan trọng Xếp loại Điểm quan trọng Các điểm mạnh 1 Mobifone có thương hiệu mạnh. 0.2 4 0.8 2 Mobifone có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động. 0.1 4 0.4 3 Chât lượng dịch vụ của mobifone ổn định, có uy tín với khách hàng. 0.1 3 0.3 4 Mobifone rất chú trọng đến việc ứng dụng triệt để các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng. 0.05 3 0.15 5 Mobifone ra đời sớm,tăng vùng phủ sóng cũng như trạm phát sóng liên tục,hiện nay có mặt trên khắp các tỉnh thành phố. 0.1 3 0.3 Các điểm yếu 6 Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu 0.1 2 0.3 7 Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế. 0.05 2 0.1 8 Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế. 0.05 3 0.15 9 Đổi mới trong cung ứng 0.1 2 0.2 10 Mức độ thu hút khách hàng mơi 0,15 2 0.3 Tổng cộng 1 3.3 3.5 Mô thức TOWS Mô Thức TOWS Mobifone Các điểm mạnh 1.Mobifone có thương hiệu mạnh 2.Mobifone có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động. 3.Chất lượng dịch vụ của mobifone ổn định, có uy tín với khách hàng. 4.Mobifone rất chú trọng đến việc ứng dụng triệt để các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng. 5.Mobifone ra đời sớm,tăng vùng phủ sóng cũng như trạm phát sóng liên tục,hiện nay có mặt trên khắp các tỉnh thành phố. Các điểm yếu 1.Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu. 2. Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế. 3. Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Các cơ hội 1.Ngành viễn thông được chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển. 2. Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với dân số đông. 3. Cơ sở hạ tầng viễn thông hiện nay đã tương đối ổn định và phát triển không kém cạnh gì các nước trong khu vực. 4. Nhu cầu về sử dụng dich vụ tăng như các dịch vụ về điện thoại, intenet. 5. chiến lược điểm mạnh cơ hội +chiến lược thâm nhập thị trường +chiến lược phát triển thị trường Chiến lược điểm yếu cơ hội + Chiến lược phát triển sản phẩm Các thách thức 1. Thị trường Viễn thông có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông khác như VIETTEL,VINAPHONE, SFONE, BEELINE… 2. Thói quen sử dụng các dịch vụ Viễn thông, internet ở Việt Nam hiện nay tăng nhanh nhưng vẫn còn ở mức thấp. 3. Sự khủng hoảng kinh tế làm giảm nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông. 4. Bỏ ngỏ thị trường nông thôn 5. Mạng lưới rộng khắp nên sẽ gặp khó khăn trong công tác điều hành mạng lưới. Chiến lược điểm mạnh thách thức +Chiến lược liên minh liên kết Chiến lược điểm yếu thách thức Phần IV: Phân tích chiến lược và đánh giá chiến lược kinh doanh của VMS - mobifone 4.1. chiến lược cạnh tranh + các chính sách triển khai của VMS- Mobifone Nếu Viettel theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí thì mobifone lại theo đuổi chiến lược khác biệt hóa .Trong những năm đầu tiên cung cấp dịch vụ, dù vẫn ở giai đoạn độc quyền, MobiFone đã thành lập phòng chăm sóc khách hàng với mục đích ban đầu là giải tỏa các thắc mắc của khách hàng, đồng thời giúp MobiFone phục vụ khách hàng tốt hơn. Vào thời điểm đó, MobiFone là một trong số rất ít các công ty tại Việt Nam có phòng mang tên chăm sóc khách hàng.Tại Việt Nam khi đó, việc lập ra một phòng chăm sóc khách hàng là lạ nhưng ở Châu Âu thì đó là việc rất bình thường. MobiFone thành lập phòng chăm sóc khách hàng với định hướng sẽ cung cấp dịch vụ thông tin di động theo các tiêu chuẩn quốc tế - đó là một nhân tố quan trọng giúp mạng di động này có văn hóa phục vụ khách hàng với tiêu chuẩn cao ngay từ những ngày đầu tiên. Đây là điểm làm MobiFone khá khác biệt so với các mạng di động lớn còn lại. Ngoài việc có được một định hướng về khách hàng ngay từ những ngày đầu tiên, MobiFone đồng thời là mạng di động đi tiên phong trong việc đưa ra các chính sách chăm sóc khách hàng, đặc biệt là đối với các thuê bao trả sau. Các chương trình như Chúc mừng sinh nhật, Kết nối dài lâu, Gặp gỡ khách hàng VIP… của MobiFone là khởi nguồn của các chính sách tương tự mà các mạng như VinaPhone và Viettel thực hiện sau này. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho MobiFone tạo được dấu ấn tốt về chất lượng dịch vụ và kéo theo đó là chăm sóc khách hàng còn nằm ở các chỉ tiêu kỹ thuật. Nhờ đầu tư lớn vào các công nghệ mới cũng như tối ưu hóa mạng lưới, các chỉ tiêu đo kiểm về chất lượng dịch vụ của MobiFone luôn xếp số 1 trong số các mạng di động kể từ thời điểm kết quả đo kiểm chất lượng được công bố công khai. Ngoài ra, việc đầu tư lớn và chuyên nghiệp cho quảng bá hình ảnh và thương hiệu cũng khiến MobiFone có được cảm giác thân thiện và chăm sóc khách hàng tốt hơn. Nếu như trước đây mọi người mới chỉ có cảm nhận về thương hiệu của MobiFone tốt hơn so với các mạng di động khác thì vào đầu năm 2010, cảm nhận này được khẳng định bằng một nghiên cứu độc lập.Theo kết quả điều tra về thương hiệu các mạng di động do Công ty nghiên cứu thị trường TNS thực hiện vào cuối năm 2009, MobiFone là mạng di động có thương hiệu đứng số 1 trong số 7 mạng di động của Việt Nam. Ở chỉ tiêu độ nhận biết thương hiệu MobiFone và chỉ tiêu mức độ yêu thích, mong muốn sử dụng cũng đều xếp số 1. Mặt khác,theo đánh giá của nhìều chuyên gia về viễn thông, chiến lược khác biệt còn nằm ở đội ngũ nhân viên. Là mạng di động ra đời đầu tiên, đội ngũ của MobiFone được đào tạo và thử thách trong môi trường hợp tác với nước ngoài 10 năm (hợp tác với Comvik) và MobiFone cũng đồng thời là cái nôi nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Kể từ khi ra đời cho tới nay, đội ngũ nhân viên của MobiFone luôn là đội ngũ được đánh giá cao nhất trong số các công ty trong lĩnh vực thông tin di động. Điểm đáng chú ý nhất về nhân sự tại mobifone là hầu như những nhân sự giỏi tại đây đều gắn bó với công ty từ ngày thành lập cho đến nay và có rất ít người ra đi. Bên cạnh đó, công ty này không ngừng tuyển dụng nhân sự mới trẻ, có năng lực và đầy đam mê. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là niềm tự hào lớn nhất của MobiFone. Họ chính là những người giúp MobiFone tạo nên sự khác biệt trên thị trường và cùng với các đối tác gìn giữ sự hài lòng cao của khách hàng trong 15 năm qua. 4.2.Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai Thị trường viễn thông Việt Nam ngày càng "nóng" lên với sự cạnh tranh gay gắt giữa 6 nhà cung cấp dịch vụ di động là VinaPhone, MobiFone, Viettel Mobile, S-Fone, EVN Telecom và HT Mobile. Trước sự cạnh tranh như thế, mobifone đã theo đuổi chiến lược đa dạng hóa, Mobifone đã thực sự đáp ứng những mong mỏi của khách hàng về nhu cầu dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại, tiện dụng và đa dạng. Sau 16 năm xây dựng và phát triển, MobiFone đã quản lý và khai thác một mạng lưới thông tin di động tiên tiến hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. a ) Chiến lược đa dạng hóa dồng tâm. Mobifone định hướng tập khách hàng của mình là nhóm khách hàng thế hệ mới - thế hệ @. Đây là nhóm khách hàng biểu tượng cho thế hệ tương lai với sự trẻ trung, đam mê và khao khát thành công. Nhờ việc xác định tập khách hàng như thế, mobifone chọn cho mình một chiến lược mới.       Đầu năm học mới, các mạng di động đua nhau tặng miễn phí sim sinh viên di động cho tân sinh viên đồng thời còn đem lại những ưu đãi hàng tháng cho khách hàng. Trong số đó mobifone đang là mạng có mức ưu đãi lớn nhất. Việc cho ra đời Q- teen, “cú sốc” mới của mobifone, với việc công bố tặng 375.000 sim Q – Student (Gói cước dành riêng cho sinh viên) miễn phí cho sinh viên của 300 trường đại học, cao đẳng, trung cấp...trên toàn quốc, Mobifone đang là mạng di động có sim tặng sinh viên lớn nhất.        Bên cạnh việc tặng miễn phí số lượng rất lớn sim Q-Student, các đặc điểm của gói cước này cũng đang dẫn đầu về ưu đãi trong số các gói cước dành riêng cho giới sinh viên. Ngoài các yếu tố  ưu đãi như tặng 25.000 đồng vào tài khoản hàng tháng để gọi và nhắn tin; miễn phí 25.000 đồng cước sử dụng GPRS hàng tháng như các gói cước sinh viên khác, Q-Student còn được bổ sung một số ưu đãi vượt trội.            Trước tiên, Q-Student có giá cước gọi, nhắn tin rẻ nhất; đặc biệt, cước nhắn tin nội mạng chỉ có 99 đồng/SMS. Tiếp đến, MobiFone miễn phí 25 tin nhắn đa phương tiện (MMS) miễn phí/tháng cho các khách hàng sử dụng Q-Student. Chưa hết, mobifone còn cho phép các khách hàng sinh viên gọi đến 5 thuê bao MobiFone khác (có thể thay đổi thành viên nhóm dễ dàng) với cước gọi chỉ 840 đồng/phút.        Với những đặc tính ưu đãi vượt trội này, Q-Student đang là gói cước hấp dẫn số 1 trong số các gói cước dành cho giới sinh viên - những người vốn rất nhạy cảm với các ưu đãi và giá cước. Đây là chưa kể tới lợi thế của MobiFone với tư cách là mạng dẫn đầu về chất lượng thông tin di động trên thị trường.              Tuy nhiên, yếu tố khiến cho gói cước Q-Student trở nên "hot" và ghi điểm trong cuộc "đại chiến" sim di động dành cho sinh viên lại nằm sâu sa ở việc chọn ưu đãi rất khác biệt. Các sinh viên là những người sử dụng tin nhắn rất nhiều. Chính vì thế, việc đưa ra một mức cước tin nhắn ưu đãi chưa từng thấy (chỉ 99 đồng/SMS) là "đòn trúng huyệt" đối với nhu cầu này.   Tiếp đến, việc tạo ra một cộng đồng mà sinh viên có thể thực hiện cuộc gọi với giá rẻ sẽ tạo điều kiện cho họ gọi nhiều hơn và làm cho họ thoải mái hơn với việc sử dụng di động. Yếu tố tạo cộng đồng đặc biệt dễ dàng khi MobiFone phát miễn phí một số lượng sim Q-Student rất lớn trong cộng đồng sinh viên tại 300 trường đại học, cao đẳng, trung cấp… trên toàn quốc để họ sử dụng dịch vụ của MobiFone.        Với việc cho phép các khách hàng sinh viên gọi tới 5 thuê  bao MobiFone khác với giá cước chỉ 840 đồng/phút, nhà mạng này đã khiến cho việc thực hiện cuộc gọi trở nên dễ chịu hơn rất nhiều về mặt giá cước.   Chính nhờ các thiết kế các ưu đãi lớn và hướng tới nhu cầu thiết yếu nhất của tầng lớp sinh viên, gói cước Q-Student của MobiFone trở thành "điểm nóng" tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp… vào đầu năm học mới.        Sau khi Cục xúc tiến thương mại “tuýt còi” việc khuyến mại 100% đối với thẻ cào, khá nhiều người tiêu dùng đã quay trở lại thói quen dùng sim “rác”. Cũng chính vì thế, nếu quá tập trung vào việc tăng tài khoản khuyến mại cho sim mới kịch hoạt mà bỏ quên các chính sách chăm sóc khách hàng cũ thì sự phát triển thuê bao sẽ không thực chất với tỷ lệ sim “rác” là cực lớn.Trong bối cảnh rất nhiều khách hàng ưa chuộng việc dùng sim thay cho thẻ cào thì việc có những chiến dịch chăm sóc khách hàng đặc biệt sẽ khiến cho tỷ lệ khách hàng rời mạng giảm xuống.Đây chính là lý do MobiFone chọn việc khuyến mại gọi 10 tính tiền 1 (thực chất là một chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt) để giữ chân khách hàng. Điều thú vị là việc giữ chân các khách hàng bằng chiêu khuyến mại này không chỉ làm giảm tỷ lệ sim “rác” mà còn thúc đẩy việc khách hàng giới thiệu nhau cùng dùng MobiFone để liên lạc.        Ví  dụ điển hình là rất nhiều sinh viên sau khi được tặng sim Q-Student của MobiFone đã rủ người thân trong gia đình cùng dùng sim MobiFone để được giảm tới 40% khi liên lạc. Kèm thêm việc gọi 10 chỉ tính 1 (kéo dài tới 3 tháng), cước liên lạc giữa người thân còn rẻ hơn nhiều khi gọi điện thoại cố định. Đây là chưa kể tới các khuyến mại khác (như tặng 50% giá trị thẻ nạp tiền) mà MobiFone thực hiện. Chính vì thế, cộng đồng sử dụng MobiFone tại Hà Nội đang lan nhanh.        Không chỉ có tác động tạo ra các cộng đồng gọi nội mạng tại Hà Nội, các khách hàng của MobiFone tại Hà Nội còn có thể tạo ra các cộng đồng cùng mạng liên tỉnh khi họ khuyến khích người thân, bạn bè tại các tỉnh, thành phố khác cùng dùng MobiFone. Nói cách khác, việc khuyến mại gọi 10 tính tiền 1 chỉ có hiệu lực trong khu vực địa lý của Hà Nội nhưng tác động của nó lan truyền sang cả các khu vực khác bởi bản chất liên kết của mạng di động. Đem lại lợi ích cho khách kèm theo yếu tố kích thích tạo lập các cộng đồng để cùng hưởng lợi ích khuyến mại cao, MobiFone đang muốn tạo ra một sự thay đổi đáng kể về thị phần tại thị trường Hà Nội. Bên cạnh đó, mạng di động này cũng đồng thời muốn giảm tỷ lệ phát triển sim “rác” trong số các thuê bao phát triển mới. b ) Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang. Ngày 15/12, Công ty thông tin di động (VMS) đã chính thức cung cấp dịch vụ 3G cho toàn bộ khách hàng của mạng di động Mobifone trên toàn quốc. Mạng 3G của Mobifone là mạng di động mặt đất chuẩn IMT-2000, sử dụng băng tần 2.100 MHZ được tích hợp toàn diện với mạng Mobifone hiện tại (công nghệ GSM 900/1800). cho phép các thuê bao duy trì liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa vùng phủ sóng mạng 2G và 3G.  Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3 (Third Generation Network - 3G), của MobiFone cho phép thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin ngắn với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa đạt tới 7,2 Mbps. MobiFone 3G sẽ có khả năng hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn trong thời gian tới. Mạng MobiFone 3G được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng MobiFone hiện tại (công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao trả trước và trả sau của MobiFone. MobiFone đã có gần 6 triệu thuê bao sử dụng dịch vụ trên nền 3G, trong đó dịch vụ Mobile Internet chiếm tỷ trọng cao nhất và được ưa chuộng nhất. Kể từ ngày 01/3/2010, MobiFone có điều chỉnh về hạn mức sử dụng dịch vụ và bổ sung thêm gói cước Fastconnect 3.6Mb để phục vụ nhiều nhóm khách hàng hơn. Trong ngày khai trương dịch vụ 3G, Mobifone chính thức cung cấp 4 dịch vụ 3G gồm Video Call (đàm thoại thấy hình giữa các thuê bao), Mobile Internet (truy cập internet tốc độ cao trực tiếp từ điện thoại), Mobile TV (xem trực tiếp truyền hình từ máy điện thoại), Fast Connect (truy cập internet tốc độ cao từ máy tính thông qua sóng di động). Hiện nay mobifone đã bổ song thêm dịch vụ wap portal. c ) Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc Hiện nay,nhiều công ty trong nước khi chọn đối tác chiến lược là nhà đầu tư nước ngoài thường đưa ra tiêu chí nhà đầu tư có tài chính mạnh. Với mobifone tài chính là một phần, vấn đề quan trọng hơn cả là kinh nghiệm quản lý khai thác mạng lưới thông tin di động. Và theo tiêu chí trên có thể kể tới những tên tuổi mà Mobifone đã “nhắm” tới là France Teleocm, Tenorno, Vodafone…, đều là nhà những nhà khai thác thông tin di động hàng đầu thế giới. Những đối tác này thời gian qua đã có những tiếp xúc với Mobifone. Việc gần đây Mobifone đa dạng hóa chiến lược kinh doanh vào các doanh nghiệp khác trong nước như trong lĩnh vực kinh doanh tài chính.. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đều là các tập đoàn viễn thông lớn của thế giới đã “đánh tiếng” sẵn sàng tham gia vào đợt IPO cổ phiếu Mobifone dự kiến sẽ thực hiện trong năm 2008. Công ty Thông tin di động (VMS) ký kết thoả thuận hợp tác với Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) để xây dựng một chương trình "ưu đãi đặc biệt" dành cho hội viên chương trình Kết nối dài lâu của MobiFone và chương trình Bông Sen Vàng của Vietnam Airlines. Theo đó, kể từ đầu tháng 8 năm 2008, khách hàng là hội viên của chương trình được hưởng những "ưu đãi đặc biệt" và các dịch vụ giá trị gia tăng. Đây là một sự kết hợp chiến lược giữa mạng di động số 1 Việt Nam và hãng hàng không quốc gia Việt Nam nhằm phục vụ tốt hơn nhóm khách hàng cao cấp và lâu dài của cả hai nhà cung cấp. Phần V: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp 5.1 Loại hình cấu trúc tổ chức. Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban chức năng và 8 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 5 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực, Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS), Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Xí nghiệp thiết kế. 5.2 Phong cách lãnh đạo chiến lược của VMS- mobifone Phong cách lãnh đạo chiến lược của VMS_ mobifone là phong cách lãnh đạo vừa mang định hướng chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có sự quan tâm vừa phải giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận được sự tán thành của người lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người, kết hợp hài hoà với nhiệm vụ để có chính sách phát triển phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán thành hưởng ứng của toàn thể công nhân viên. 5.3 Văn hóa doanh nghiệp ở VMS- mobifone Công ty thông tin di động VMS - mobifone đã trải qua 17 năm hình thành và phát triển. Trong suốt 17 năm qua công ty đã xây dựng cho mình một nét văn hoá doanh nghiệp bền vững. Mobifone quản lý việc kinh doanh thông qua một tập hợp những chuẩn mực và giá trị minh bạch rõ ràng, khi mà việc quản lý dành phần lớn thời gian để truyền bá những chuẩn mực và giá trị đó, đồng thời lý giải chúng có liên quan như thế nào đến môi trường kinh doanh trên phạm vi toàn công ty thông qua các nhà điều hành chủ chốt và những người lao động. -VMS –mobifone xác định rõ tầm quan trọng của khách hàng, khách hàng là người quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty nên việc nghiên cứu yêu cầu và thoả mãn luôn là trọng điểm mà công ty hết sức quan tâm. Công ty luôn thoả mãn và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, xây dựng và phát triển các dịch vụ khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Với phương châm phục vụ tận tình, chu đáo, vì lợi ích người tiêu dùng, công ty xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình rõ ràng cho việc cung ứng sản phẩm. Công ty cam kết với khách hàng về đổi mới cải tiến trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, những khiếu nại, phàn nàn đều được giải quyết triệt để nhằm đáp ứng lòng tin và mong đợi của khách hàng. -Doanh nghiệp luôn tôn trọng người lao động và thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với người lao động. Có những chương trình hỗ trợ đội ngũ nhân viên phát triển những kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý. Tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng cho người lao động môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, cùng với chế độ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ. -VMS_ mobifone luôn tuân thủ các quy định của pháp luật trong kinh doanh, trung thực trước pháp luật. Công ty thông tin di đông VMS- mobifone đang từng ngày, bằng tâm huyết của toàn thể công nhân viên và ban lãnh đạo công ty xây dựng công ty trở thành một điển hình văn hoá doanh nghiệp với chuẩn mực văn hóa : dịch vụ chất lượng cao Lịch sự và vui vẻ Minh bạch và hợp tác Nhanh chóng và chuẩn xác Tận tụy và sáng tạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTLKTV1259.doc