Đề tài Quản trị kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1 Cơ sở lý thuyết về thông tin và dự báo . 1Các khái niệm chung về thông tin . 1 Khái niệm thông tin 1Đơn vị đo lường thông tin 2Định nghĩa thông tin trong quản trị kinh doanh . 3 II. Cơ sở lý thuyết ra quyết định . 9 Khái niệm 9Phân loại quyết định 9Các yêu cầu đối với quyết định trong quản trị kinh doanh . 10Các căn cứ ra quyết định 11Quá trình ra quyết định . 12Triển khai thực hiện quyết định 14Các trở ngại khi ra quyết định 15Cơ sở dự đoán trong trường hợp đủ, thiếu và rất ít thông tin . 16 CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 21 Tổng quan chung về công ty 21Giới thiệu chung về công ty . 21 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . 21 1.2 Chức năng và nhiệm vụ 22 1.3 Tổ chức bộ máy . 23 1.4 Quy mô doanh nghiệp . 26 1.5 Phương hướng phát triển 27 1.6 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty . 27 1.6.1 Đặc điểm sản phẩm – dịch vụ 27 1.6.2 Tình hình lao động – Tiền lương 28 1.6.3 Quản lý về chi phí – Giá thành 30 1.6.4 thị trường . 31 1.6.5 cơ chế quản lý nội bộ 32 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH 34 Trường hợp đủ thông tin . 34Trường hợp ít và rất ít thông tin . 35Trường hợp ít thông tin . 35 Trường hợp rất ít thông tin . 36 KẾT LUẬN 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh đúng và chính xác thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp cần có thông tin, phân tích thông tin. Khi có đựợc thông tin rồi cần phải có kĩ năng phân tích và dự đoán kết quả của quyết định của mình đẻ tránh rủi ro và có được những phương án dự phòng những trường hợp không may xảy ra,đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra tốt đẹp. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác dự đoán thông tin và ra quyết định cho công tác quản lý của công ty là vấn đề rất quan trọng và cần thiết với mỗi nhà quản trị nói chung và với doanh nghiệp nói riêng. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN VÀ DỰ BÁO 1. Các khái niệm chung về thông tin 1.1 Khái niệm thông tin Thông tin thường được hiểu là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay rộng hơn thông tin bao gồm cả những tri thức về các đối tượng Hiểu một cách tổng quát thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong sự tương tác và vận động của chúng Như vậy thông tin không phải là vật chất nhưng thông tin không thể tồn tại được bên ngoài cái giá vật chất của nó tức là các vật mang tin. 1.2 Đơn vị đo lường thông tin Ta sẽ dùng phương pháp xác suất để đo số lượng thông tin mà người nghiên cứu nhận được từ một thông báo, dữ liệu về đối tượng xét theo một phương diện nghiên cứu nào đó - Độ đa dạng và độ bất định – Đơn vị đo Độ đa dạng V của hệ thống X phụ thuộc vào số trạng thái n của nó V = f (n) thỏa mãn các điều kiện sau: + Nếu hệ thống X chỉ có một trạng thái duy nhất ( n = 1 ) thì độ đa dạng bằng 0 f (1) = 0 + Nếu 2 hệ thống X ( X1, X2, X-3,...Xn ) và Y ( Y1, Y2,...Yn ) độc lập với nhau nếu kết hợp 2 hệ thống này lại thì độ đa dạng của hệ thống mới bằng độ đa dạng của hai hệ thống thành phần Để đo độ bất định của hệ thống X ta đưa vào khái niệm entrobi 1.3 Định nghĩa thông tin trong quản trị kinh doanh Thông tin là những tin tức mới,được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản trị kinh doanh Sơ đồ về quá trình lĩnh hội thông tin: Tài liệu Thu nhận Cảm thụ Đánh giá Sử dụng thông tin a. Vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh - Thông tin là đối tượng lao động của cán bộ quản trị nói chung và người lãnh đạo nói riêng - Thông tin là công cụ của quản trị kinh doanh - Thông tin là căn cứ để tiến hành xây dựng chiến lược của doanh nghiệp - Thông tin là cơ sở để thực hiện hạch toán kinh tế - Thông tin trực tiếp tác động đến các khâu của quá trình quản trị kinh doanh b. Phân loại thông tin * Xét theo mối quan hệ giữa bên trong doanh nghiệp và bên ngoài môi trường gồm: - Thông tin bên trong: là những thông tin phát sinh bên trong nội bộ của doanh nghiệp gồm các số liệu về đội ngũ cán bộ, nhân lực, vốn, tài sản thiết bị, nguyên nhiên vật liệu... - Thông tin bên ngoài: gồm các thông tin trên thị trường như giá cả, chất lượng, chủng loại sản phẩm, sự biến động của tiền tệ, dân cư... * Xét theo chức năng của thông tin gồm: - Thông tin chỉ đạo: + Mang các mệnh lênh, chỉ thị, chủ trương, nhiệm vụ mục tiêu kinh tế đã định + Có các tác động quy định đến mọi phương hướng hoạt động của đối tượng quản lý - Thông tin thực hiện: phản ánh toàn diện kết quả thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp * Xét theo cách truyền tin - Thông tin có hệ thống: truyền đi theo nội dung và thủ tục đã định trước theo định kỳ và trong thời hạn nhất định - Thông tin không có hệ thống: là những thông tin được truyền đi khi có sự kiện đột xuất nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc xảy ra trên thị trường, mang tính chất ngẫu nhiên, tạm thời * Theo phương pháp thu nhận và xử lý thông tin - Thông tin về khoa học kỹ thuật + Làm cơ sở cho việc chế tạo ra các loại thiết bị kỹ thuật và tổ chức các quá trình công nghệ + Do các cơ quan khoa học kỹ thuật thu thập trong các sách, tạp chí, khoa học kỹ thuật, các bằng chứng nhận, phát minh sáng chế, các văn bản thiết kế, các chế tạo và công nghệ - Thông tin về tình hình kinh tế như giá cả, doanh thu, lãi suất, cung cầu trên thị trường... * Xét theo hướng chuyển động của thông tin - Thông tin chiều ngang: nối các chức năng quản trị của một cấp - Thông tin chiều dọc: nối chức năng ở các cấp khác nhau trong cơ cấu quản trị * Xét theo số lần gia công - Thông tin ban đầu: còn gọi là thông tin sơ cấp tức là những thông tin thu thập ban đầu chưa qua xử l - Thông tin thứ cấp: là những thông tin đã qua xử lý tức là các báo cáo, các biểu mẫu đã được chỉnh lý theo một yêu cầu nào đó c. Yêu cầu đối với thông tin * Thông tin chính xác và trung thực - Thông tin cần được đo lường chính xác và phải được chi tiết hóa đến mức độ cần thiết làm căn cứ cho việc đề ra quyết định được đúng đắn mà tiết kiệm được chi phí - Thông tin cần phản ánh trung thực tình hình khách quan của đối tượng quản lý và môi trường xung quanh để có thể trở thành kim chỉ nam tin cậy cho nhà quản trị * Tính kịp thời và linh hoạt - Thời gian là kẻ thù của thông tin, thời gian là cho thông tin lỗi thời và vô ích - Tính kịp thời của thông tin được quyết định bởi những điều kiện cụ thể, bởi độ chín muồi của vấn đề - Thu thập và xử lý thông tin quá sớm sẽ không có mục đích vì vấn đề chưa chín muồi và sự thay đổi của tình hình diễn ra sau đó làm cho thông tin trở nên vô dụng - Thu thập và xử lý thông tin quá muộn dẫn đến ra quyết định không kịp thời, làm cho quyết định trở nên kém hiệu quả - Mâu thuẫn giữa tính đầy đủ và tính kịp thời được khắc phục bằng cách hoàn thiện kỹ thuậtvà công nghệ xử lý thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn cho người làm công tác thông tin - Thông tin cần tiện lợi cho việc sử dụng * Tính đầy đủ - Bảo đảm cung cấp cho chủ thể quản lý những thông tin cần và đủ để ra quyết định có cơ sở khoa học và tác động có hiệu quả đến đối tượng quản trị - Tránh tình trạng thiếu hoặc thừa thông tin * Tính hệ thống và tổng hợp - Kết hợp các loại thông tin khác nhau theo trình tự nghiêm ngặt nhằm phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả - Làm cho chủ thể quản lý có thể xem xét đối tượng quản lý với toàn bộ tính phức tạp, đa dạng của nó, điều chỉnh sự hoạt động của đối tượng quản lý cho phù hợp với tình huống cụ thể * Tính cô đọng và lôgic Thông tin phải có tính nhất quán, tính có luận cứ, không có chi tiết thừa, tính có nghĩa của vấn đề, tính rõ ràng của mục tiêu đạt tới nhờ sử dụng thông tin d. Bảo đảm thông tin cho các quyết định trong quản trị kinh doanh * Xác định nhu cầu thông tin trong quản trị kinh doanh Dịch vụ thông tin phải được tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản trị, vì mỗi cấp quản trị đều có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ cần những thông tin có liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm đã quy định Trong công tác quản trị kinh doanh nhười ta chia người lãnh đạo ra làm 3 cấp: - Người lãnh đạo cấp cao - Người lãnh đạo cấp trung - Người lãnh đạo cấp thấp Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của họ để xác định nhu cầu về thông tin cho phù hợp * Tổ chức hệ thống thông tin trong kinh doanh - Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin của doanh nghiệp + Mở rộng khả năng thu thập thông tin của cơ quan quản trị và người lãnh đạo có thể nhanh chóng đưa ra được những quyết định đúng đắn + Bảo đảm cho người quản trị nhanh chóng nắm được những thông tin chính xác về tình hình hoạt động của thị trường và của đối tượng quản trị, để có thể tăng cường tính linh hoạt trong quản trị sản xuất kinh doanh + Tạo điều kiện để thực hiện nguyên tắc hệ thống trong quản trị: tiết kiệm được thời gian và chi phí về thu thập, xử lý thông tin - Chức năng hệ thống thông tin của doanh nghiệp - Thu thập thông tin Thu thập thông tin thị trường bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng Ưu điểm: + Thu thập thông tin nhanh + Người đi phỏng vấn vẫn nắm được nhu cầu thị hiếu của khách hàng một cách cụ thể Nhược điểm: Không hỏi được nhiều người vì hỏi nhiều sẽ lâu và tốn kém Rất tùy thuộc vào quan điểm của người đi hỏi Khó khăn trong công tác tổng hợp vì mỗi nhân viên hỏi một kiểu nên độ đa dạng khi khách hàng trả lời rất lớn Thu thập thông tin thị trường bằng phương tiện kỹ thuật như điện thoại, Fax hoặc qua mạng máy tính Ưu điểm: Thu thập thông tin nhanh Thu thập được tất cả những thông tin gần, cả những thông tin từ rất xa Nhược điểm: Sẽ tốn kém kinh phí Cũng phụ thuộc chủ quan của người đi phỏng vấn Độ đa dạng của cách trả lời rộng nên khó tổng hợp Thu thập thông tin thị trường băng các phiếu điều tra tức là các vấn đề cần hỏi khách hàng được thể hiện trên một văn bản và gửi cho khách hàng Ưu điểm: Câu hỏi chuẩn xác Thuận lợi cho công tác tổng hợp phân tích đánh giá Có chứng từ lưu trữ sử dụng cho nhiều lần Nhược điểm: Tỷ lệ thu hồi ít, theo kinh nghiệm thì cao nhất cũng chỉ đạt 20% số phát ra, chính vì vậy để nâng tỷ lệ thu thập ý kiến khách hàng một số hãng dùng phương pháp khuyến khích có thưởng cho ý kiến khách hàng gửi về sớm và có chất lượng, nhờ cách này mà tỷ lệ thu hồi các ý kiến khách hàng tăng lên rõ rệt Thời gian thu thập thông tin chậm, vì vậy người ta hay dùng cho việc đánh giá thông tin trong việc ra quyết định chiến lược Đối với việc thu thập thông tin bằng phiếu điều tra thì việc xây dựng bảng câu hỏi là rất quan trọng * Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin Căn cứ vào nhu cầu thông tin của cơ quan quản trị các cấp để xác định cấu trúc của hệ thống thông tin Thuận tiện cho việc sử dụng, hệ thống thông tin cần gọn nhẹ, phù hợp với trình độ của cán bộ quản trị, dịch vụ thông tin cần được tổ chức cho phù hợp với quy chế về quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận quản trị và với tác phong của người lãnh đạo Đưa tin vào một lần và sử dụng nhiều lần Đảm bảo sự trao đổi qua lại giữa các hệ thống Mô hình hóa các quá trình thông tin Kết hợp xử lý thông tin: Làm sao cho cán bộ quản trị nói chung và người lãnh đạo nói riêng phải bận tâm về việc xử lý thông tin, dành thời gian tập trung vào các hoạt động sáng tạo như xây dựng và lựa chọn các phương án quyết định Đảm bảo sự phát triển liên tục, không ngừng của hệ thống thông tin, phải từng bước hợp lý hóa hệ thống thông tin để có thể bảo đảm thu thập, xử lý và cung cấp cho quản lý những thông tin chính xác và kịp thời Cán bộ quản trị và người lãnh đạo phải trực tiếp tham gia vào việc thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin Bảo đảm tính hiệu quả của hệ thống thông tin II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH 1. Khái niệm Quyết đinh quản trị kinh doanh là hành vi sáng tạo của chủ doanh nghiệp ( giám đốc ), nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của doanh nghiệp, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ thống và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của hệ thống và môi trường 2. Phân loại quyết định 2.1 Theo cách phản ứng của người ra quyết định - Các quyết định trực giác là các quyết định xuất phát từ trực giác của con người - Các quyết định lý giải là các quyết định dựa trên sự nghiên cứu và sự phân tích có hệ thống một vấn đề 2.2 Theo tính chất của quyết định Quyết định về sản phẩm Quyết định về giá cả của sản phẩm Quyết định về thị trường 2.3 Xét theo tầm quan trọng của quyết định Quyết định chiến lược ví dụ quyết định xây dựng doanh nghiệp mới hay quyết định mua doanh nghiệp khác Quyết định sách lược là để khai thác hết tiềm năng của doanh nghiệp Quyết định tác nghiệp là những quyết định dùng để triển khai các quyết định chiến lược 2.4 Xét theo thời gian Quyết định dài hạn thường từ 5 năm trở lên Quyết định trung hạn thường từ 1 năm đến dưới 5 năm Quyết định ngắn hạn là những quyết định thực hiện 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm 3. Các yêu cầu đối với quyết định trong quản trị kinh doanh 3.1 Tính khách quan và khoa học Các quyết định là những cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu quả của việc thực hiện chúng, cho nên các quyết định không được chủ quan tùy tiện, thoát ly thực tế. Vì quyết định là sản phẩm chủ quan sáng tạo của con người, do đó việc bảo đảm tính khách quan không đơn giản, nhất là trong những trường hợp việc thực hiện các quyết định có liên quan đến lợi ích của người ra quyết định Tính khoa học của các quyết định là sự thể hiện của những cơ sở, căn cứ, thông tin, nhận thức, kinh nghiệm của nhà quản trị mạng trong việc xử lý, giải quyết những tình huống cụ thể, đòi hỏi có sự can thiệp bằng các quyết định của nhà quản trị. Ngoài ra các quyết định phải tuân thủ đòi hỏi các quy luật khách quan 3.2 Tính tối ưu Trước mỗi vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp thường có thể xây dựng được nhiều phương án khác nhau nhằm đạt tới mục tiêu. Yêu cầu phải đảm bảo tính tối ưu có nghĩa là phương án quyết định sẽ đưa ra để thực hiện phải tốt hơn những phương án quyết định khác và trong trường hợp có thể thì đó phải là phương án quyết định tốt nhất 3.3 Tính cô đọng dễ hiểu Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, để một mặt tiết kiệm được thông tin tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác làm cho người thực hiện không thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện và cách thức thực hiện 3.4 Tính pháp lý Đòi hỏi các quyết định đưa ra phải hợp pháp và các cấp thực hiện phải thực hiện nghiêm chỉnh 3.5 Tính có độ đa dạng hợp lý Trong nhiều trường hợp, các quyết định có thể phải được điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực hiện và hoàn thành để cấp thực hiện không được kéo dài thời gian thực hiện 4. Các căn cứ ra quyết định 4.1 Quyết định phải bám sát mục tiêu chung của doanh nghiệp. Muốn làm gì thì cái đích đặt ra hàng năm hoặc nhiều năm của doanh nghiệp phải trở thành hiện thực 4.2 Quyết định của doanh nghiệp phải tuân thủ luật pháp và thông lệ thị trường. Chẳng hạn không thể vi phạm pháp luật lao động, không thể chà đạp lên nhân phẩm của người lao động 4.3 Quyết định phải được đưa ra trên cơ sở phân tích thực trạng và thực lực của doanh nghiệp. Ban quản lý không thể đưa ra các quyết định vượt quá mức tiềm năng của doanh nghiệp ( về sức người, sức của, về cả khả năng công nghệ...) 4.4 Quyết định quản trị kinh doanh khi đưa ra còn phải xuất phát từ thực tế của cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp là một trong các bên tham dự. Rõ ràng, doanh nghiệp làm ra những sản phẩm chất lượng thấp, giá thành cao thì khó có thể tồn tại so với các doanh nghiệp cạnh tranh có chất lượng sản phẩm cao hơn, giá thành thấp hơn 4.5 Quyết định quản trị kinh doanh còn phải được đưa ra dựa trên yếu tố thời cơ gian. Một quyết định đưa ra dựa trên yếu tố thời cơ và thời gian. Một quyết định đưa ra để lỡ thời cơ hay quá kéo dài thời gian sẽ khó có thể thu được hiệu quả mong muốn 5. Quá trình ra quyết định 5.1 Sơ bộ đề ra nhiệm vụ Quá trình ra quyết định phải được bắt đầu từ việc đề ra nhiệm vụ nhưng không phải bao giờ cũng đề ra được ngay nhiệm vụ một cách chính xác. Tùy theo mức độ nghiên cứu những vấn đề mới xuất hiện việc giải quyết những vấn đề này có ảnh hưởng nhiều hay ít đến kết quả của quyết định. Vì thế trong quá trình đề ra quyết định phải làm rã thêm nhiệm vụ đã đề ra và đôi khi phải thay đổi nhiệm vụ. Khi đề ra nhiệm vụ nếu tương tự như những nhiệm vụ đã được đề ra trước đây, có thể sử dụng kinh nghiệm đã có và đạt ngay được mức độ chính xác cao. Khi quyết định những nhiệm vụ có nội dung mới thì ở bước đầu, phải sơ bộ đề ra nhiệm vụ và làm rõ dần nó trong quá trình quyết định nhiệm vụ 5.2 Chọn tiêu chuẩn đánh giá các phương án Muốn so sánh các phương án một cách khách quan để lựa chọn phương án tốt nhất cũng như thấy rõ khả năng thực hiện mục đích đề ra cần phải có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có thể được thể hiện bằng số lượng và chất lượng, phản ánh đầy đủ những kết quả dự tính sẽ đạt. Tiêu chuẩn phải cụ thể, dễ hiểu, đơn giản 5.3 Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra Chỉ có thể giải quyết đúng đắn một vấn đề nào đó nếu như có thông tin đầy đủ và chính xác. Lượng thông tin cần thiết phụ thuộc vào tính phức tạp của nhiệm xụ được xét và phụ thuộc vào trình độ thành thạo, kinh nghiệm khi giải quyết những vấn đề thường gặp, có thể bổ sung những tin đã nhận được, xuất phát từ kinh nghiệm của mình trong những trường hợp tương tự. Nhưng cần thiết phải thu thập mọi thông tin, nếu điều kiện cho phép, về tình huống nhất định. Nếu thông tin chưa đủ để quyết định vấn đề một cách chắc chắn, phải có biện pháp bổ sung tin 5.4 Chính thức đề ra nhiệm vụ Bước này có ý nghĩa rất quan trọng để đề ra quyết định đúng đắn. Chỉ có thể chính thức đề ra nhiệm vụ sau khi đã xử lý các thông tin thu được do kết quả nghiên cứu về tính chất của việc giải quyết nhiệm vụ đó, tình huống phát sinh, việc xác định mục đích và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả 5.5 Dự kiến các phương án có thể Nêu những phương án quyết định sơ bộ trinh bày dưới dạng kiến nghị. Những phương án sơ bộ này thường xuất hiện ngay ở bước đề ra nhiệm vụ. Cần xem xét kỹ lưỡng mọi phương án quyết định có thể có, ngay cả đối với những phương án mà mới nhìn tưởng không thực hiện được. Trước hết nên sử dụng kinh nghiệm đã có khi giải quyết những vấn đề tương tự. Nếu như kinh nghiệm đó là kinh nghiệm tốt và những riêng biệt đã cho kết quả tốt thì nên đưa các phương án đó vào trong số những phương án quyết định. Tuy nhiên không nên dừng lại ở đó mà nên tìm các phương pháp giải quyết nhiệm vụ có hiệu quả hơn 5.6 Xây dựng mô hình ra quyết định Các phương án của những quyết định phức tạp được nghiên cứu bằng các mô hình. Mô hình phản ánh hoặc tái tạo đối tượng, thay thế đối tượng để sau khi nghiên cứu mô hình thu được những thông tin về đối tượng đó. Mô hình của đối tượng đơn giản hơn và chỉ phản ánh những mạt cơ bản để đạt mục tiêu. Các mô hình cho phép các nghiên cứu các phương án của quyết định với hao phí về sức lực, phương tiện và thời gian ít nhất 5.7 Đề ra quyết định Sau khi đánh giá những kết quả dự tính của quyết định và lựa chọn phương án tốt nhất, ban quản lý doanh nghiệp phải trực tiếp đề ra quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp về quyết định đó 6. Triển khai thực hiện quyết định 6.1 Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định Trước hết quyết định cần được nêu thành mệnh lệnh hay chỉ thị để nó có hiệu lực của một văn bản hành chính Tiếp theo là tuyên truyền và giải thích cho những người thực hiện về ý nghĩa và tầm quan trọng của quyết định đã đề ra. Sau đó vạch chương trình quyết định này Kế hoạch tổ chức phải xuất phát từ việc quy định rõ giới hạn hiệu lực của quyết định và phải theo đúng giới hạn đó trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức phải cụ thể, chi tiết, nghĩa là tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của nhiệm vụ đã đề ra mà phân định toàn bộ khối lượng công việc theo các đối tượng và khoảng thời gian. Trong kế hoạch phải nêu rõ: ai làm, bao giờ thì bắt đầu và lúc nào thì kết thúc. Thực hiện bằng phương tiện nào 6.2 Kiểm tra việc thực hiện quyết định Kiểm tra tình hình thực hiện có vai trò quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, kiểm tra sẽ có tác động tới hành vi của con người, nâng cao trách nhiệm của họ và động viên họ thực hiện những hoạt động nằm trong kế hoạch đã vạch ra. Thứ hai, việc tiến hành kiểm tra sẽ thúc đẩy sự thực hiện kịp thời và có trình tự các nhiệm vụ đã đặt ra 6.3 Điều chỉnh quyết định Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh quyết định trong quá trình thực hiện chúng: Các nguyên nhân đó thường là: Tổ chức không tốt việc thực hiện quyết định Có những thay đổi đột ngột do nguyên nhân bên ngoài gây ra Có sai lầm nghiêm trọng trong bản thân quyết định và một số nguyên nhân khác Không nên do dự trong việc điều chỉnh quyết định khi một tình huống đã hình thành làm cho một quyết định trước đây đã mất hiệu lực, không còn là một nhân tố tổ chức mà trái lại trên một chừng mực nào đó đang trở thành một nhân tố phá hoại 6.4 Tổng kết việc thực hiện ra quyết định Đây là một yếu tố quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp Trong mọi trường hợp bất kể các quyết định có được thực hiện đầy đủ và đúng hạn hay không đều cần tổng kết các kết quả thực hiện quyết định. Qua việc tổng kết các kết quả, các tập thể biết được họ đã làm việc như thế nào, làm phong phú kho tàng kinh nghiệm quản lý, kiểm tra hiệu quả của cách đề ra các cách thực hiện quyết định quản lý. Trong quá trình tổng kết các kết quả , cần xem xét chu đáo tất cả các giai đoạn công tác, phân tích rõ tất cả những thành công cũng như những sai lầm, thiếu sót, phát hiện các tiaàm năng chưa được sử dụng: hệ thống các chỉ tiêu và nhân tố của hoạt động kinh tế, mối liên hệ qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Khi tổng kết cần xây dựng kế hoạch tổng kết, lựa chọn và kiểm tra những thông tin cần thiết, phân tích và so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tìm ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại và đánh giá tổng hợp 7. Các trở ngại khi ra quyết định Một số vấn đề đã chín muồi và đã được đặt ra song quyết định đưa ra có thự hiện được hay không còn phụ thuộc vào động cơ và bản lĩnh của ban lãnh đạo doanh nghiệp Một quyết định đúng đắn phụ thuộc rất nhiều vao động cơ của người quyết định. Những động cơ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp là: lợi ích kinh tế bao gồm lợi ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội, các ràng buộc vĩ mô và uy tín trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh nghiệp Ngoài việc phụ thuộc vào động cơ, quyết định còn phụ thuộc vào bản lĩnh của giám đốc có giám nhận rủi ro để vượt qua mọi trở ngại trong khi ra quyết định hay không 8. Cơ sở dự đoán trong trường hợp đủ, thiếu và rất ít thông tin Dựa trên các nguyên tắc ra quyết định đã xét ở các phần trên, việc ra quyết định trong thực tế kinh doanh có những vấn đề rã ràng nhưng cũng có những vấn đề không được rõ ràng, vấn đề là phải xử lý như thế nào. Thông thường việc ra quyết định xảy ra trong 3 trường hợp: Trường hợp có đủ thông tin Việc ra quyết định sử dụng các công cụ của toán kinh tế. Các phương pháp toán kinh tế là tên gọi chung chỉ một nhóm các bộ môn khoa học tiếp giáp giữa kinh tế học, toán học và điều khiển học: nó ra đời và phát triển chủ yếu từ cuối những năm 1930, đầu những năm 1940 và có thể chia thành 3 nhóm: Các phương pháp thống kê kinh tế và thống kê toán ( các mô hình thống kê ) Mô hình hóa các quá trình kinh tế ( các mô hình tối ưu ) Các công cụ và phương tiện tính toán hiện đại ( máy vi tính, tin học...) Sơ đồ cơ cấu các phương pháp toán kinh tế Các phương pháp toán kinh tế Các mô hình thông kê Các mô hình tối ưu Tin học và máy tính điện tử a. Các mô hình thống kê Bao gồm các mô hình toán xử lý các bài toán quản trị kinh doanh mà các thông tin thu lượm được mang tính tản mạn, ngẫu nhiên được thống kê theo các quy luật ngẫu nhiên, bao gồm nhiều công cụ khác nhau: Dự đoán kinh tế, lý thuyết xác suất và thống kê toán, lý thuyết điều tra chọn mẫu, lý thuyết phục vụ đám đông, lý thuyết tồn kho dự trữ, lý thuyết thay thế bảo quản thiết bị, lý thuyết nhận dạng, lý thuyết mô phỏng... b.Các mô hình tối ưu Đây là mảng công cụ về hạch toán, lý thuyết đồ thị, sơ đồ mạng, lý thuyết trò chơi... 8.2 Trường hợp có ít thông tin Trường hợp này phải sử dụng kết hợp hai phương pháp: chuyên gia ( như: điều tra xã hội học bổ sung, kịch bản, mô phỏng...) và so sánh hiệu quả Các phương pháp trên dựa vào việc rút tỉa kinh nghiệm của các chuyên gia ( tấn công não ) rồi loại bỏ phần sai sót chủ quan ( mang tính nghề nghiệp ) của họ để tìm ra tiếng nói chung của nhiều chuyên gia làm quyết định phải lựa chọn Chẳng hạn để chuẩn bị cho giai đoạn 1998 – 2000 doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm cho tương lai. Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ mời một số chuyên gia ( 10 – 30 hoặc hơn nữa ) có kinh nghiệm và chuyên theo dõi lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 8.3 Trường hợp có rất ít thông tin hoặc không có thông tin Người lãnh đạo phải sử dụng kết hợp 2 phương pháp: cây đồ thị hoặc cây mục tiêu và các phương pháp ngoại cảm để xử lý Phương pháp cây đồ thị tâm lý Đó là việc sử dụng những thông tin về tâm lý cá nhân, về đặc điểm nhân cách, tác phong làm việc... mà thủ lĩnh hoặc các nhà lãnh đạo có thế lực của các tổ chức ( mà các tổ chức đang nghiên cứu quan tâm ) để tiên liệu các khả năng hoạt động của các tổ chức đó m1 M n2 n1 B E P n3 m2 p - Phương pháp ngoại cảm của con người Đó là khả năng tự cân nhắc, tự chịu trách nhiệm của người lãnh đạo khi phải ra các quyết định có tính thời điểm mà thông tin có quá ít, hoặc quá nhiều hoặc quá phân vân ( giữa có và không và không thể tìm cách trì hoãn được ) Phương pháp dự đoán dịch học Bước 1: Đổi ngày , giờ, tháng, năm dương lịch ra hệ âm lịch Bước 2: Tìm thượng quái bằng cách cộng năm, tháng, ngày âm lịch rồi chia cho môdun 8 Bước 3: Tìm hạ quái bằng cách cộng năm, tháng, ngày, giờ âm lịch rồi chia cho môdun 8, số lẻ dư được tra bảng cho sẵn để tìm hạ quái Bước 4: Tìm chánh quái bằng cách đặt thượng quái lên hạ quái Bước 5: Tìm hỗ quái bằng cách tạo từ các hào cho trước của chánh quái. Lấy hào 1, 2, 3, 4, 5, 6 của hỗ quái là các hào 2, 3, 4, 3, 4, 5 của hỗ quái Bước 6: Tìm chánh quái suy từ môdun 6 được số dư nào thì tương ứng gọi là hào động, biến quái là chánh quái sau khi đã thay đổi hào động Bước 7: Tìm thể và dụng của chánh quái: Quẻ đơn ở nửa chứa hào động được gọi là dụng ( biểu thị chủ thể mối quan hệ, chỉ bản thân người đang lựa chọn việc ra quyết định quản trị), quẻ đơn ứng với nửa đơn còn lại gọi là thể ( chỉ khách thể của mối quan hệ ) Bước 8: Suy đoán để đưa ra quyết định. Có nhiều cấp độ suy đoán khác nhau ( tùy thuộc mức độ nghiên cứu dịch hoc ở trình độ cao hay thấp ). Thông thường và giản đơn là việc suy đoán như sau Dựa vào thể và dụng ở chánh quái và lý thuyết ngũ hành để xét tổng quan vấn đề ra quyết định. Dựa vào thể và dụng của hỗ quái xem liên kết ra sao Dựa vào thể và dụng của biến quái để đoán nhận kết cục công việc sẽ ra sao Toàn bộ quá trình xử lý có thể được lập trình sẵn trong máy vi tính giúp cho việc ra quyết định được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác, bảo mật và văn minh CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Giới thiệu chung về công ty + Tên công ty Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Tên Tiếng Anh: Hai Chau Confectionery Joint Stock Company Tên viết tắt: HAICHACO + Địa chỉ: số 15, Phố Mạc Thị Bưởi, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội + Điện thoại: 04 38624826 + Fax: 04 38621520 + Email: haichaco@gmail.com + Website: www.haichau.com.vn + Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VND + Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc ông: Nguyễn Đình Khiêm 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty được thành lập trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển công ty ngày càng xây dựng được uy tín và thương hiệu vững chắc trên thị trường đạt nhiều mục tiêu to lớn cho doanh nghiệp góp phần lớn vào lợi ích xã hội. Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam. Doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần. Về hình thức công ty thuộc hình thức công ty cổ phần , hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền và chế biến các loại thực phẩm khác; - Sản xuất nước uống có cồn, không cồn; - Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; - Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty; - Dịch vụ thương mại tổng hợp; - Cho thuê văn phòng nhà xưởng; - Kinh doanh, môi giới bất động sản, đầu tư xây dựng; - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; - Mua bán vật liệu xây dựng; - Kinh doanh khách sạn nhà hàng; Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường); - Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá; - Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị công nghiệp, nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật), ngành điện, nước, hầm mỏ; - Đại lý kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ động cơ; - Mua bán hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản (Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm), hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép, đồ gia dụng; - Mua bán hàng điện tử, hàng điện lạnh, phần mềm máy tính, thiết bị tin học, viễn thông; - Mua bán hoá chất (Trừ hoá chất Nhà nước cấm); - Tư vấn chuyển giao công nghệ ngành chế biến thực phẩm; - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; - Chế biến và kinh doanh các sản phẩm làm từ gỗ (Trừ loại gỗ Nhà nước cấm); - Dịch vụ uỷ thác nhập khẩu; - Mua bán các mặt hàng bánh kẹo, sôcôla, gia vị, bột ngọt, đường, sữa, nha, dầu ăn, rượu, bia, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác. - Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác do Hội đồng Quản trị quyết định trong từng thời kỳ. - Các ngành nghề khác phù hợp với năng lực của Công ty, phù hợp với quy định của pháp luật. 1.3 Tổ chức bộ máy -Công ty có đại hội đồng cổ đông , hội đồng quản trị và giám đốc . Trong trường hợp công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có ban kiểm soát . - Người đại diện theo pháp luật của công ty : Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt trên 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Phòng xây dựng cơ bản Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Hội đồng quản trị Ban Giám Đốc Phòng Kế toán Nhận xét : Đây là cơ cấu quản lý trực tuyến - chức năng Diễn giải sơ đồ : *Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần bao gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết (quyền biểu quyết thuộc về tất cả các cổ đông vì công ty chỉ bao gồm cổ đông phổ thông),cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác đến họp tại Đại hội cổ đông Đại hội đồng cổ đông họp cổ đông thường niên mỗi năm 1 lần do Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. *Hội đồng quản trị ( gồm 5 thành viên ) Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm có các thành viên do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp bầu ra.Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ *Ban giám đốc ( gồm 2 thành viên ) Gồm có giám đốc và 1 phó giám đốc, là người quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty do Đại hội đồng cổ đông công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty. *Ban kiểm soát (gồm 3 thành viên ) Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành công ty. BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo thể thức trực tiếp *Phòng tổ chức hành chính ( gồm 12 thành viên ) Kiện toàn về công tác tổ chức bộ máy và công tác tổ chức cán bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu về cán bộ về nhân lực cho hoạt động của công ty *Phòng kế toán ( gồm 8 thành viên ) Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập dự toán hàng năm theo dõi và phản ánh tình hình tài sản của công ty, tổng kết và báo cáo tình hình hàng năm thông qua báo cáo tài chính, tham mưu cho giám đốc đảm bảo thực hiện đúng quy chế tài chính của BTC *Phòng kinh doanh ( gồm 5 thành viên ) Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh như kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu,giao nhận , bốc xếp,vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm hàng hóa *Phòng xây dựng cơ bản ( gồm 5 thành viên ) Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý công tác cơ bản của công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau: +Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty.Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.Quyết định giải pháp phát triển thị trường, công nghệ máy móc thông qua hợp đồng mua ,bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của công ty.Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc và Trưởng, Phó các đơn vị và phòng ban công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý trên. +Giám đốc phụ trách điều hành chung trực tiếp phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh , phòng kế toán.Trực tiếp giao dịch nhập khẩu và mua bán với các hãng và các khách hàng trong nước, điều hành các công việc kinh doanh của công ty. +Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính, trạm kinh doanh,kho.Trực tiếp chỉ đạo công việc vận chuyển hàng hóa tới các điểm đến cuối cùng theo yêu cầu của Giám đốc công ty, trực tiếp thâm nhập thị trường báo cáo giám đốc. + Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và ban giám đốc. 1.4 Quy mô doanh nghiệp Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) 1.Doanh thu VNĐ 70.547.732.989 74.476.829.777 3.929.096.790 5,57 2.Lợi nhuận VNĐ 1.203.569.715 1.553.042.612 349.472.897 29,04 3.Tổng số vốn VNĐ 10.800.000.000 12.353.042.612 1.553.042.612 14,38 4.Tổng số lao động Người 700 920 220 31,43 5.Số thuế đóng góp VNĐ 300.892.429. 517.680.871 216.788.442 72.05 Nhận xét : Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm thì các chỉ tiêu của công ty đều tăng lên đáng kể khiến cho quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước 1.5 Phương hướng phát triển : -Công ty khi mới được thành lập trong thời gian đầu thì thị trường chưa chiếm lĩnh rộng lớn nhưng ngày nay thị trường của công ty đã chiếm tỷ trọng khá lớn. Mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới là gia tăng ,mở rộng thị trường ngày càng rộng hơn sang các tỉnh khác và xây dựng được thương hiệu , uy tín của sản phẩm ,dịch vụ mà công ty mang lại. -Tiếp tục làm giàu ,phong phú những mặt hàng kinh doanh,đa dạng hóa các sản phẩm của doanh nghiệp.Phát huy sức mạnh chất lượng phục vụ của các nghành nghề hiện tại công ty đang kinh doanh. - Nhập khẩu các phương tiện, máy móc kĩ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.6 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 1.6.1.Đặc điểm sản phẩm-dịch vụ: Công ty kinh doanh các nghành nghề tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên sản phẩm của công ty mang tính vật chất. Công ty sản xuất các chủng loại sản phẩm rất đa dạng: bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh và bột I - ốt các loại với gần 100 chủng loại mặt hàng rất phong phú và chất lượng cao. Tất cả các sản phẩm của Hải Châu đều được sản xuất từ nguyên liệu có chất lượng cao, được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra theo tiêu chuẩn của Nhà nước. Trong tổ chức sản xuất được thực hiện trên dây chuyền khép kín bằng công nghệ tiên tiến từ khâu sơ chế nguyên liệu đến khâu đóng gói sản phẩm đều đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các điều kiện về vệ sinh môi trường Đặc biệt nhằm đáp ứng tốt về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhập đồng bộ một dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Châu Âu để sản xuất sôcôla với nguồn nguyên liệu được nhập trực tiếp từ Bỉ, Hà Lan, Châu Phi... Với sự hướng dẫn chuyển giao công nghệ trực tiếp của chuyên gia Hà Lan, sản phẩm sôcôla đen, sôcôla thanh và viên, sôcôla nhân cream và các loại của công ty Hải Châu luôn luôn mong muốn đem đến cho khách hàng các loại sôcôla ngon nhất, hợp khẩu vị nhất và giá cả hợp lý nhất Sản phẩm Hải Châu từ lâu được ưa chuộng hầu hết trên các miền đất nước và ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm vì chất lượng luôn đảm bảo, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý, bao bì mẫu mã thường xuyên được đổi mới ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng 1.6.2 Tình hình lao động - tiền lương 1.6.2.1 Tình hình lao động: * Với lao động gián tiếp Đơn vị Trình độ Độ tuổi ĐH CĐ TC THPT <25 25-40 >40 1. Ban Giám đốc 2 1 1 2. Ban kiểm soát 1 2 1 1 1 3. Phòng tổ chức hành chính 9 1 2 2 8 2 4. Phòng Kế toán 5 2 1 3 2 3 5.Phòng kinh doanh 3 2 3 1 1 6.Phòng xây dựng cơ bản 2 1 1 1 2 2 1 7.Tổng cộng 22 8 4 1 11 15 9 8. Tỉ lệ phần trăm (%) 62,86 22,86 11,43 2,85 31,43 42,86 25,71 Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình lao động trên ta thấy : Số người lao động trẻ dưới 25 tuổi và từ 25-40 tuổi chiếm khoảng 74,29% đó là sự thuận lợi cho công ty phát triển ngày càng lớn mạnh , vừa trẻ hóa lực lượng lao động trong công ty tạo sự trẻ trung năng động vừa tạo nguồn lao động bền chặt gắn với công ty từ những ngày đầu thành lập. - Tổng số lao động gián tiếp hiện có của công ty là 35 người và hội đồng quản trị là 5 người đa số là những nhân viên còn khá trẻ từ 24-35 là chủ yếu - Cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trong doanh nghiệp hầu hết có trình độ đại học và cao đẳng chỉ có một số ít làm việc tại phòng xây dựng cơ bản thi có trình độ trung cấp và THPT. - Các cán bộ công nhân viên trong công ty đều có trách nhiệm trong công việc , gương mẫu về các mặt và giữ kỉ luật tốt. 1.6.2.2 Tiền lương - Công ty có quyền trả thù lao,tiền lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc và những người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Trong trường hợp công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị,Giám đốc được trả theo quy định sau đây: + Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên. + Các thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các khoản chi phí ăn, ở,đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao. + Giám đốc được trả lương và tiền thưởng .Tiền lương của Giám đốc do HĐ quản trị quyết định + Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập - Công ty trả lương và thưởng cho lao động trực tiếp và gián tiếp khác nhau, đối với lao động gián tiếp thì mức lương khoảng 2-3 triệu tùy thuộc vào từng chức vụ -Các lao động được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định,thưởng, BHXH… * Phân loại tiền lương Theo tính kế hoạch quỹ lương: Kế hoạch và quỹ lương thực hiện Theo đối tượng : Quỹ lương của công nhân trực tiếp và công nhân gián tiếp Theo tính chất chính phụ: Quỹ lương chính và quỹ lương bổ sung. *Cách xác định quỹ lương của công ty Căn cứ vào hệ số lương chức vụ : Hệ số này được công ty xây dựng theo chức danh của từng người Chức danh căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty – lãnh đạo công ty sẽ quyết định chi tiền lương trong tháng Xây dựng giá tiền lương: Đơn giá tiền lương là số tiền phải trả cho doanh nghiệp hay người lao động khi thực hiện một công việc nhất định với chất lượng xác định. Công ty tiến hành trả lương theo thời gian ( theo Tháng ) ĐG = L * T Trong đó : ĐG : Đơn giá một ngày công L : mức lương cấp bậc của công việc T : Mức thời gian Lt = ĐG * N Với : Lt : Lương tháng N : Số ngày công lao động trong tháng 1.6.3 Quản lý về chi phí – giá thành Căn cứ theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động chia thành hai loại chi phi: chi phí cố định và chi phí thay đổi Chi phi cố định là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi sản lượng ( hay mức độ hoạt động ) thay đổi - Chi phí thay đổi là những chi phí sẽ thay đổi cùng chiều với sự thay đổi của sản lượng (hay là mức độ hoạt động ) - Phương hướng hạ giá thành sản phẩm : Để hạ giá thành công ty đã tiến hành 1 hoặc đồng thời các biện pháp sau + Duy trì quy mô khối lượng sản phẩm dịch vụ và tiêu thụ không bị giảm sút , giảm chi phí sản xuất . + Với mức chi phí không tăng , phấn đấu tăng khối lượng sản xuất và tiêu thụ + Tăng cường đầu tư thêm cho sản xuất kinh doanh, tăng thêm chi phí nhưng phải đảm bảo tốc độ tăng quy mô khối lượng sản phẩm dịch vụ và tiêu thụ nhanh hơn tốc độ tăng chi phí . 1.6.4 Thị trường Công ty hoạt động chủ yếu ở các tỉnh , thành phố phía Bắc như Hà Nội , Hải Phòng , Hải Dương , Hưng Yên , Thái Bình , Quảng Ninh… Công ty dự kiến tiếp tục tìm kiếm và mở rộng quy mô ra phạm vi cả nước . Ta có bảng phản ánh tình hình tiêu thụ của công ty tại các tỉnh thành như sau: (Đvt: VNĐ) Khối lượng dịch vụ cung cấp Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Hà Nội 24.159.748.256 26.085.243.189 1.925.494.930 7,97 Hải Phòng 21.158.276.458 22.645.703.280 1.487.426.830 7,03 Hải Dương 5.172.523.385 5.542.315.495 369.792.110 7,15 Hưng Yên 3.128.147.156 3.258.278.078 130.130.922 4,16 Thái Bình 5.745.259.147 6.142.598.124 397.338.977 6,92 Quảng Ninh 7.158.458.175 7.521.392.004 362.933.830 5,07 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy -Tình hình cung cấp dịch vụ ở các tỉnh (thành) ở năm 2010 tăng nhanh so với năm 2009. -Khối lượng dịch vụ cung cấp tại Hà Nội chiếm tỉ trọng đạt lớn nhất. -Dịch vụ cung cấp của công ty ngày càng tăng nhanh ở các tỉnh lân cận. 1.6.5 Cơ chế quản lý nội bộ *Đối với nguồn nhân lực: - Thời gian làm việc đối với cán bộ công nhân viên làm việc hành chính và cán bộ quản lý là: +Sáng: 7h – 11h30 + Chiều: 2h – 5h - Đối với các phòng ban tài chính , kế toán thì phương châm hàng đầu là phải thanh liêm , trong sạch.. - Đối với các phòng ban tổ chức thì phải làm đúng nhiệm vụ , chức năng của mình. -Đối với các lao động làm nghề thì phải làm đúng.làm đủ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp cũng như lợi ích cá nhân của họ. - Duy trì giao ban điều hành sản xuất kinh doanh một tuần một lần đối với cán bộ chủ chốt,một quý một lần đối với tổ trưởng trở lên để kiểm tra đôn đốc tình hình hoạt động của nhà máy. - Thường xuyên kiểm tra thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất và bảo hộ lao động cho công nhân. *Đối với nguồn vật tư: + Tình hình dự trữ và quản lí vật tư luôn được công ty đặt lên hàng đầu luôn được kiểm tra rà soát chặt chẽ tại các phân xưởng bảo quản, dự trữ + Kiểm kê số lượng và chất lượng định kỳ có sự giám sát chặt chẽ của nhân viên kĩ thuật… Đối với tài sản: Tài sản được phân loại, thống kê, được đánh số có thẻ riêng được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản. Mỗi tài sản cố định phải được quản lí theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên số kế toán Định kì vào mỗi năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê tài sản tình hình thừa, thiếu và để có biện pháp xử lí phù hợp Quy định về quy trình sử dụng, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng cho mỗi tài sản cố định của doanh nghiệp. CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH I.Trường hợp đủ thông tin Công ty đang có kế hoạch sản xuất sản phẩm mới Để lựa chọn phương án tối ưu trong các phương án đề ra ta sử dụng chỉ tiêu chi phí thực hiện tính cho đơn vị sản phẩm Ci = zi * Hi * Ei Trong đó: Ci: chi phí thực hiện tính cho đơn vị sản phẩm Zi: giá thành đơn vị sản phẩm Hi: tỷ suất thu hồi vốn đầu tư Hi = Trong đó: Vdt: vốn đầu tư phương án i Qi: sản lượng phương án i Ei: Hệ số thu hồi vốn đầu tư Ei = Pi: lợi nhuận từ dự án i Kci: mức khấu hao năm của dự án i Phương án được lựa chọn là phương án thỏa mãn 2 điều kiện: Ci min Ei > Edm Do các phương án được thực hiện trong nhiều năm nên ta phải quy đổi vốn đầu tư từ các năm sau về năm thứ nhất II.Trường hợp ít và rất ít thông tin Trường hợp ít thông tin Để chiếm lĩnh thị phần của mình công ty có dự định mở rộng thị trường vào miền Nam.. Công ty đã thuê hai chuyên gia đánh giá thị trường tại Cần Thơ Sau gần 2 tháng khảo sát và nghiên cứu hai chuyên gia đã báo cáo kết quả như sau: Chuyên gia 1: Thị trường nội tại sản phẩm thành phố Cần Thơ đang phát triển. Có các chủng loại sản phẩm: Bánh kem, bánh quy chiếm 25% chủ yếu đáp ứng nhu cầu khách hàng là trẻ em Kẹo xốp, kẹo chew các loại chiếm 75% đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng là mọi đối tượng, mọi lứa tuổi Các nhà cung cấp trên thị trường: Công ty nước ngoài chiếm khoảng 30% đến từ một số nước như: Pháp, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc... Trong nước có: công ty Hải Hà, công ty bánh kẹo Phạm Nguyên, Kinh Đô, Orion... Đây là 1 thị trường tiềm năng, với lợi thế về giá công ty có thể thâm nhập thị trường này Chuyên gia 2: Xu hướng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo ở đây đang có xu hướng thay đổi theo hướng chuyển dần từ sử dụng sản phẩm có chất lượng tốt sang các loại sản phẩm có cùng chức năng nhưng mẫ mã đẹp hơn và các bao bì, nhãn mác. Thị trường cả nước đàng tiêu dùng hưởng ứng khẩu hiệu: “ Người Việt dùng hàng Việt”. Trào lưu này sẽ còn phát triển trong nhiều năm tới với mẫu mã đa dạng, giá cả như hiện nay công ty hoàn toàn có đủ khả năng bước chân vào thị trường trong thành phố Cần Thơ 1.2 Trường hợp rất ít thông tin Hiện nay công ty đang ký một hợp đồng với một đối tác ở bên Nhật Bản với số lượng 1000 gói bánh quy mỗi năm. Ngày 09 tháng 09 năm 2009 công ty nhận được thư hỏi hàng của một công ty Nhật Bản khác nhưng phải sản xuất và thiết kế theo tiêu chuẩn của công ty này với số lượng lần đầu là 12000 gói mong được nhận phản hồi trước ngày 11 tháng 12 năm 2009. Ngoài những thông tin trên công ty không nhận được thông tin nào khác Trước tình hình trên, công ty đã sử dụng phương pháp dịch học: B1: Đổi ngày giờ 15h ngày 09 tháng 09 năm 2009 dương lịch tức giờ số 9 ngày 21 tháng 7 năm Kỷ Sửu ( năm thứ hai ) B2: Lập thượng quái ( 2 + 7 + 21 ) / 8 = 3 dư 6 à thượng quái: quẻ Khảm B3: lập hạ quái ( 2+ 7 +21 + 9 ) / 8 = 4 dư 7 hạ quái: quẻ Cấn B4: Lập chính quái Từ thượng quái và hạ quái ta được chính quái là quẻ: Thủy sơn kiển B5: Tìm hỗ quái Từ chính quái là quẻ Thủy sơn kiển à hỗ quái là quẻ: Hỏa thủy vị tế B6: Tìm biến quái ( 2 + 7 + 21 + 9 ) / 6 = 6 dư 3 Hào động là hào 3 à biến quái là quẻ: Thủy phong tỉnh B7: Tìm thể và dụng Chính quái Hỗ quái Biến quái Thể Khảm Ly Khảm Dụng Cấn Khảm Tốn B8: Suy đoán Xét tổng quan Chính quái: Thể: Khảm thuộc Thủy Dụng: Cấn thuộc Thổ Theo ngũ hành thì Thổ khắc Thủy à Dụng khắc Thể à đây là trường hoạp không tốt Xét diễn biến Hỗ quái: Thể: Ly thuộc Hỏa Dụng: Khảm thuộc Thủy Theo ngũ hành Thủy khắc Hỏa à Dụng khắc Thể à Đây là trường hợp không tốt Xét kết cục Biến quái: Thể: Khảm thuộc Thủy Dụng: Tốn thuộc Mộc Theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc à Thể sinh Dụng à Đây là trường hợp không tốt Kết luận: Công ty đó là công ty nước ngoài, ta chưa nắm bắt được ý đồ của họ, dựa theo kinh dịch nếu ta hợp tác có thể nảy sinh tranh chấp vì ta sẽ không thu được lợi ích thậm chí còn bị hao hụt. Ta nên quyết định từ chối thư hỏi hàng của công ty KẾT LUẬN Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã luôn quan tâm, chú trọng đến công tác dự đoán thông tin và ra quyết định cho công tác quản lý của mình. Trong những năm vừa qua mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh Qua thời gian nghiên cứu tôi thấy đây là đề tài tương đối rộng, hơn nữa do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hiểu biết chuyên môn nên bài tập thiết kế này cũng không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cũng như của các bạn sinh viên để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa bài tập của mình Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Thế Bình đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian hoàn thành bài tập này TÀI LIỆU THAM KHẢO Quản trị dự án đầu tư Tác giả: TS.Nguyễn Xuân Thủy, THS. Trần Việt Hoa, THS.Nguyễn Việt Ánh Nhà xuất bản thống kê Năm xuất bản: 08/2009 Quản trị tài chính Tác giả: TS.Nguyễn Thanh Liêm. Nhà xuất bản thống kê Năm xuất bản: 06/2007 Quản trị kinh doanh Tác giả: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang. Nhà xuất bản thống kê Năm xuất bản: 01/2010 Quản trị học Tác giả: Hà Văn Hội. Nhà xuất bản thông tin và truyền thông Năm xuất bản: 03/2011 Tài chính doanh nghiệp Tác giả: Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ.. Nhà xuất bản giao thông vận tải Năm xuất bản: 04/2009 6. Một số tài liệu khác có liên quan MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1 Cơ sở lý thuyết về thông tin và dự báo 1 Các khái niệm chung về thông tin 1 Khái niệm thông tin 1 Đơn vị đo lường thông tin 2 Định nghĩa thông tin trong quản trị kinh doanh 3 II. Cơ sở lý thuyết ra quyết định 9 Khái niệm 9 Phân loại quyết định 9 Các yêu cầu đối với quyết định trong quản trị kinh doanh 10 Các căn cứ ra quyết định 11 Quá trình ra quyết định 12 Triển khai thực hiện quyết định 14 Các trở ngại khi ra quyết định 15 Cơ sở dự đoán trong trường hợp đủ, thiếu và rất ít thông tin 16 CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 21 Tổng quan chung về công ty 21 Giới thiệu chung về công ty 21 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21 1.2 Chức năng và nhiệm vụ 22 1.3 Tổ chức bộ máy 23 1.4 Quy mô doanh nghiệp 26 1.5 Phương hướng phát triển 27 1.6 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 27 1.6.1 Đặc điểm sản phẩm – dịch vụ 27 1.6.2 Tình hình lao động – Tiền lương 28 1.6.3 Quản lý về chi phí – Giá thành 30 1.6.4 thị trường 31 1.6.5 cơ chế quản lý nội bộ 32 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH 34 Trường hợp đủ thông tin 34 Trường hợp ít và rất ít thông tin 35 Trường hợp ít thông tin 35 Trường hợp rất ít thông tin 36 KẾT LUẬN .38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai thiet ke mon quan tri kinh doanh.doc
Luận văn liên quan