Đề tài Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quận cái răng thực trạng và giải pháp

Đề tài: QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Luận văn dài 116 trang Chương 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 3 1.2.1 Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 1.3.1. Không gian nghiên cứu 4 1.3.2. Thời gian nghiên cứu . 4 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 4 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 5 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7 2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất 7 2.1.2. Phân loại rủi ro lãi suất . 10 2.1.3. Tính chất của rủi ro lãi suất 11 2.1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất . 13 2.1.5. Phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất của một ngân hàng 13 2.1.6. Các chỉ tiêu cơ bản dùng để phân tích rủi ro lãi suất . 15 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 17 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 17 Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG 20 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG 20 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 20 3.1.2. Chức năng hoạt động của chi nhánh 21 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN . 21 3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 21 3.2.2. Chức năng các phòng ban 22 3.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Ngân hàng 24 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 4 NĂM 2005, 2006, 2007 VÀ NĂM 2008 . 25 3.3.1. Phân tích doanh thu 26 3.3.2. Phân tích chi phí . 28 3.3.3. Phân tích lợi nhuận . 29 3.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG 30 3.4.1. Thuận lợi . 30 3.4.2. Khó khăn . 31 3.4.3. Phương hướng hoạt động 32 Chương 4: THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG 34 4.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG . 34 4.1.1. Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn của ngân hàng 34 4.1.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản của ngân hàng 40 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN NHẠY CẢM VÀ NGUỒN VỐN NHẠY CẢM CỦA NGÂN HÀNG . 42 4.2.1. Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng 42 4.2.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân hàng 53 4.3. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA THU NHẬP TỪ LÃI VÀ CHI PHÍ TRẢ LÃI CỦA NGÂN HÀNG . 60 4.3.1. Phân tích sự biến động của chi phí trả lãi tại Ngân hàng . 60 4.3.2. Phân tích tình hình biến động thu nhập lãi của Ngân hàng 63 4.4. LƯỢNG HÓA MỨC ĐỘ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG . 65 4.5. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG 70 4.5.1. Tình hình thay đổi lãi suất trong thời gian qua tại Ngân hàng . 70 4.5.2. Biến động thu nhập lãi thuần của Ngân hàng trong thời gian qua . 75 Chương 5 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG . 82 5.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP . 82 5.1.1. Phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần của Ngân hàng theo biến động lãi suất 82 5.1.2. Những chính sách Ngân hàng đã sử dụng để hạn chế rủi ro lãi suất . 84 5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG 86 5.2.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn 88 5.2.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp về mặt thời gian và giữa tài sản và nguồn vốn . 90 5.2.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại . 90 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95 6.1. KẾT LUẬN . 92 6.2. KIẾN NGHỊ 93 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Quận Cái Răng . 93 6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 95 6.2.3. Đối với Nhà Nước và chính quyền địa phương . 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

pdf97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2918 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quận cái răng thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(HSNC) Bên cạnh GAP, chúng ta có thể so sánh quy mô tài sản nhạy cảm lãi suất TSNC với quy mô nguồn vốn nhạy cảm lãi suất NVNC. Và đây cũng chính là hệ số rủi ro lãi suất. Chúng ta cũng thấy rằng, qua các năm ngân hàng luôn có một hệ số nhạy cảm HSNC nhỏ hơn 1. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang trong trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, giá trị của hệ số nhạy cảm lãi suất có sự biến động khác nhau qua các năm, đó là do tình hình về tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất trong từng năm có sự biến động khác nhau.  Hệ số độ lệch (IS GAP tương đối) Trên thực tế, như chúng ta đã thấy ở trên, xét tại thời điểm năm 2005, nếu tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất là 94.786 triệu đồng và giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất là 151.216 triệu đồng, khi đó chênh lệch GAP tuyệt đối: GAP = TSNC – NVNC = 94.786 – 151.216 = -56.430 triệu đồng. Rõ ràng là, ngân hàng có chênh lệch tuyệt đối âm biểu hiện tình trạng nhạy cảm về nợ. Ta có tỷ lệ chênh lệch tài sản nhạy cảm tương đối: Một chỉ số chênh lệch tương đối dương có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng nhạy cảm tài sản, trong đó một chỉ số chênh lệch tương đối âm mô tả một ngân hàng ở trong tình trạng nhạy cảm nợ..Vậy ngân hàng đang nhạy cảm về nợ. Và trạng thái này duy trì trong suốt những năm tiếp theo. Tuy nhiên, năm 2006, tỉ Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 73 IS GAP tương đối = GAP Tài sản nhạy cảm với lãi suất = - 56.430 94.786 = - 0,59 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH lệ IS GAP tương đối của ngân hàng được cải thiên chút ít, là do nguồn vốn nhạy cảm trong năm nay giảm xuống, nên trạng thái nhạy cảm về vốn được giảm phần nào. Sang 2007, đến quí 3/2008 IS GAP lại có biến động theo chiều hướng xấu đi, trạng thái nhạy cảm vốn của ngân hàng tăng, nguyên nhân là do ngân hàng tăng cường huy động vốn ngắn hạn làm cho khoản mục làm cho khoản mục nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tăng nhiều hơn so với tài sản nhạy cảm lãi suất. Chỉ khi tài sản nhạy cảm lãi suất cân bằng với nguồn vốn nhạy cảm lãi suất thì ngân hàng được coi là không có rủi ro lãi suất. Trong trường hợp này, thu từ lãi danh mục tài sản và chi phí trả lãi sẽ thay đổi theo cùng một tỷ lệ. Chênh lệch nhạy cảm lãi suất của ngân hàng bằng 0 và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM được bảo vệ dù lãi suất thay đổi theo hướng nào. Tuy nhiên trên thực tế, chênh lệch nhạy cảm lãi suất bằng 0 không loại trừ hoàn toàn được rủi ro lãi suất bởi vì lãi suất của tài sản và lãi suất của các khoản nợ không ràng buộc chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi chậm hơn lãi suất của những khoản vay trên thị trường tiền tệ. Vì vậy thu từ lãi của ngân hàng có xu hướng tăng chậm hơn chi phí trả lãi trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng hiện nay. 4.5. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến thu nhập của ngân hàng, sau khi đi vào từng khoản mục thu nhập và chi phí lãi có liên quan đến khoản mục nhạy cảm lãi suất và lãi suất cố định của ngân hàng, chúng ta tiến hành đánh giá sự ảnh hưởng của lãi suất thay đổi đến thu nhập của Ngân hàng. Nhưng do tính bảo mật về số liệu và những hạn chế khi thu thập số liệu của ngân hàng nên chuyên đề không thể phân tích rủi ro lãi suất đối với từng kỳ hạn, từng tháng hay từng quý theo tình hình biến động của lãi suất mà tổng hợp phân tích sự nhạy cảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn đối với lãi suất theo năm, từ đó thấy được sự ảnh hưởng của lãi suất đến thu nhập thuần từ lãi của ngân hàng như thế nào, từ đó sẽ có ảnh hưởng nhất định đến lợi nhuận cuối cùng mà Ngân hàng nhận được. 4.5.1. Tình hình thay đổi lãi suất trong thời gian qua tại Ngân hàng. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 74 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Trong thời gian qua lãi suất thị trường có nhiều biến động, lãi suất tăng liên tục kéo theo sự gia tăng của lãi suất huy động và lãi suất cho vay của Ngân hàng. Sự gia tăng của lãi suất đầu vào và đầu ra của Ngân hàng được thể hiện cụ thể qua hai bảng số liệu sau: Bảng 12: Biến động lãi suất huy động tại NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/ 2008 Đvt:% Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Quí 3/2008 Tốc độ 2006/2005 2007/2006 1. Tiền gửi KKH của TCKT 2,50 3,00 3,50 4,00 20,00 16,67 2. Tiền gửi TK 7,12 7,35 7,50 10,18 3,23 2,04 Tiền gửi TK KKH 4,00 4,50 5,00 6,00 12,50 11,11 Tiền gửi TK CKH < 12T 7,25 7,40 7,60 10,25 2,07 2,70 Tiền gửi TK CKH = 12T 8,00 8,65 8,75 9,25 8,13 1,16 TK bậc thang ngắn hạn 8,05 8,50 8,80 9,50 5,59 3,53 3. GTCG ngắn hạn 8,25 8,50 8,75 10,90 3,03 2,94 4. Vốn điều chuyển 8,00 8,50 8,75 9,00 6,25 2,94 Tổng khoản mục NCLS 5,45 5,79 6,27 8,87 6,24 8,29 Tổng khoản mục LSCĐ 8,40 8,75 9,25 12,90 4,17 5,71 Lãi suất trung bình 5,84 6,26 6,81 9,22 7,19 8,79 (Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2005, 2006, 2007, quí 3/2008) Ta thấy, lãi suất của NHNo&PTNT quận Cái Răng qua các năm có xu hướng tăng dần, cả lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay đều tăng. Cụ thể, lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 2,5%/năm (năm 2005) lên 3,0%/năm và 3,5%/năm trong hai năm tiếp theo 2006 và 2007. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng tăng theo. Tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng có lãi suất tăng từ Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 75 Bảng 13: Biến động lãi suất cho vay tại NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 Đvt:% Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Quí 3/2008 Tốc độ 2006/2005 2007/2006 Cho vay ngắn hạn 13,38 14,50 16,50 18,50 13,50 15,50 Đầu tư CK ngắn hạn 8,33 8,33 8,50 8,50 7,33 7,50 Tổng khoản mục NCLS 13,35 14,46 16,47 18,46 13,46 15,47 Tổng khoản mục LSCĐ 14,00 15,50 18,50 19,50 14,50 17,50 Lãi suất trung bình 13,57 14,85 17,24 18,81 13,85 16,24 (Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2005, 2006, 2007, quí 3/2008) 5,84 6,26 6,81 9,22 13,57 14,85 17,24 18,81 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lãi suất (%/năm) Lãi suất huy động trung bình Lãi suất cho vay trung bình Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH 7,25%/năm (năm 2005) lên 7,4%/năm (năm 2006), 7,6%/năm (2007). Các hình thức huy động khác cũng có lãi suất ngày càng cao. Cùng với sự gia tăng trong lãi suất huy động vốn của Ngân hàng, thì lãi suất vốn điều chuyển nhận từ trên xuống cũng tăng theo. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản mục đầu tư tín dụng và chứng khoán của ngân hàng cũng không ngừng gia tăng. Năm 2006 tăng 13,85% so với năm 2005, năm 2007 tăng 16,24% so với năm 2006. Hình 8: Biến động lãi suất huy động và cho vay của NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 (Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2005, 2006, 2007) Nguyên nhân làm cho lãi suất của Ngân hàng liên tục tăng trong thời gian từ năm 2005 đến 2007 là do kết quả của cuộc đua cạnh tranh huy động vốn diễn ra ngày càng quyết liệt giữa các ngân hàng, do tình trạng thị trường tiền tệ nóng lên, vốn Việt Nam đồng khan hiếm. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng hầu như Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 76 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH chỉ có người vay mà không có người cho vay. Trong thời gian qua, lãi suất huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ tăng từ 0,3% - 1,5%/năm tùy theo từng kỳ hạn, từng loại hình huy dộng và các chương trình khuyến mãi của từng ngân hàng… Nhìn chung lãi suất huy động của các NHTMCP kỳ hạn 12 tháng dao động từ 12,6% - 14,2%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn của các ngân hàng từ 16,5% - 17,5%/năm, cho vay trung và dài hạn từ 17,8% - 19,5%/năm. Không chỉ tăng lãi suất, các ngân hàng còn cạnh tranh huy động vốn bằng các hình thức khuyến mãi…. Nhiều ngân hàng tăng lãi suất khiến các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ khách, nếu không khách hàng sẽ rút tiền đi gửi ngân hàng khác, thực ra việc tăng lãi suất huy động trong thời gian này không hoàn toàn do nhu cầu vốn tăng. Lãi suất huy động liên tục tăng, kéo theo lãi suất cho vay cũng liên tục tăng theo lãi suất huy động. Ta thấy, từ năm 2005 dến 2007, lãi suất cho vay của Ngân hàng có phần tăng nhanh hơn so với lãi suất huy động, nguyên nhân là do ngoài tăng lãi suất huy động Ngân hàng còn sử dụng nhiều hình thức khuyến mãi nên lãi suất hiệu dụng tăng lên. Chính vì thế, lãi suất cho vay phải tăng cao hơn lãi suất huy động mới đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặt khác, vào thời điểm năm 2005, 2006 lãi suất cho vay mặt dù có tăng nhưng vẫn còn trong khả năng chấp nhận của người cần vốn nên Ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho vay tăng khá cao so với lãi suất huy động trong năm 2007. Sang năm 2008, lãi suất tăng nhanh đột biến, nguyên nhân là do thực hiện chủ trương kìm chế lạm phát của Chính Phủ, NHNN thắt chặc cung tiền, liên tục tăng lãi suất cơ bản nên lãi suất huy động của Ngân hàng tăng theo và liên tục tăng nhanh, lãi suất huy động tăng nên lãi suất cho vay tăng theo. Nhưng ta thấy trong 3 quí đầu năm 2008, lãi suất cho vay lại tăng chậm hơn lãi suất huy động và chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bị thu hẹp lại, do cuối năm 2007 lãi suất cho vay của Ngân hàng đã ở mức cao nếu tiếp tục tăng theo mức độ tăng của lãi suất huy động thì người dân không thể nào tiếp cận được vốn ngân hàng vì không có khả năng trả lãi. Bên cạnh đó theo qui định của bộ luật dân sự thì lãi suất cho vay không quá 150% lãi suất huy động nên Ngân hàng dù có tăng lãi suất cho vay thì cũng phải thấp hơn 21%/năm. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 77 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Việt Nam chỉ mới áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận mà bản chất là cho các ngân hàng tự quyết định lãi suất huy động và cho vay từ năm 2002, đó là một thời gian chưa dài. Rủi ro lãi suất là rủi ro cơ bản dễ mắc phải của các ngân hàng hiện nay. Trước việc tăng lãi suất huy động khá nhanh thời gian vừa qua, là một vấn đề đáng lo ngại, vì sự tác động của nó tới lãi suất cho vay, gây ảnh hưởng không tốt tới đầu tư sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Đó là một loạt các phản ứng dây chuyền, khi lãi suất tăng khiến chi phí huy động tăng, người đi vay cũng phải chịu chi phí cao hơn, rủi ro thất bại của dự án đầu tư cũng tăng theo và nếu quá ngưỡng sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Còn nếu ngân hàng tăng lãi suất huy động mà không tăng lãi suất cho vay thì khoảng cách lãi suất sẽ co hẹp lại, lợi nhuận giảm và không trích đủ dự phòng rủi ro cũng dẫn ngân hàng đến hậu quả tương tự khi người vay vốn gặp rủi ro. 4.5.2. Biến động thu nhập lãi thuần của Ngân hàng trong thời gian qua. Do sự biến động về tổng tài sản sinh lãi và nguồn vốn trả lãi cộng với sự thay đổi lãi suất huy động và cho vay trong thời gian qua đã làm cho thu nhập thuần từ lãi của Ngân hàng có sự thay đổi đáng kể. Do cơ cấu các khoản mục tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng qua các năm là khác nhau, điều này đã được lý giải khi phân tích tình hình biến dộng của tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm tại NHNo&PTNT quận Cái Răng,. Chính vì sự khác nhau này đã làm cho thu nhập thuần từ lãi của ngân hàng biến đổi. Cụ thể như sau: Bảng 14: Thu nhập lãi thuần của NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Quí 3/2008 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Thu nhập từ lãi 19.504 21.284 25.836 26.717 1.780 9,13 4.552 21,39 Chi phí trả lãi 10.199 10.224 12.507 16.806 25 0,25 2.283 22,33 Thu nhập lãi thuần 9.305 11.060 13.329 9.911 1.755 18,86 2.269 20,52 (Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008) Vì lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2007 nên đã làm thu nhập thuần từ lãi suất của ngân hàng có xu hướng Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 78 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH tăng dần qua các năm, do sự gia tăng của lãi suất đầu đầu ra lớn hơn sự gia tăng của lãi suất đầu vào, nên phần bù do chênh lệch lãi suất này đã làm thu nhập thuần của ngân hàng tăng lên qua các năm. Mặt dù, từ năm 2005 đến 2007, ngân hàng luôn trong trạng thái nhạy cảm về vốn, khi lãi suất tăng trong ngân hàng sẽ lỗ. Và năm 2006 và 2007 lãi suất có tăng nhưng chênh lệch lãi suất đầu ra của tài sản – đầu vào của nguồn vốn vẫn bù đắp được phần thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra nên thu nhập thuần từ lãi suất của ngân hàng vẫn tăng dần. Nhưng sang năm 2008, do chênh lệch GAP tăng cao GAPquí 3/2008 = -72.084 với lãi suất huy động lại liên tục tăng đến mức đột biến và có trạng thái tăng khác thường, lãi suất huy động ngắn hạn cao hơn trung và dài hạn… Trong khi đó, lãi suất cho vay đã tăng đến mức quá cao trong thời gian qua, nằm ngoài khả năng tiếp cận tín dụng của các thành phần kinh tế nên dù lãi suất cho vay có tăng nhưng không thể tăng cao như các năm trước đây, nên chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào giảm có nguy cơ không thể bù đắp được phần thiệt hại do trạng thái nhạy cảm vốn lớn hơn đem lại, ta thấy chi phí lãi ba quí đầu năm 2008 tăng lên rất nhiều, trong khi thu nhập lãi lại tăng chậm, thu nhập lãi thuần của cả ba quí chỉ đạt 9.911 triệu đồng, có thể đến cuối năm 2008 thu nhập thuần từ lãi của ngân hàng sẽ thấp hơn năm 2007; Vì vậy, dựa trên tình hình thưc tế về trạng thái nhạy cảm lãi suất hiện tại của mình, Ngân hàng cần phải có những dự báo về tình hình biến động của lãi suất trong các tháng cuối năm 2008 để có hướng đối phó kịp thời nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đối với hoạt động của Ngân hàng.  TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Ta thấy, qua từng năm qui mô tổng tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng có sự thay đổi và điều này đã làm cho tình hình tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm của Ngân hàng biến động theo. Trong đó, nguồn vốn nhạy cảm giảm chút ít trong năm 2006 và tăng lại khi sang 2007, khi bước sang năm 2008 thì có xu hướng tăng rất cao, nhân tố quyết định sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm chính là mối tương quan giữa sự tăng trưởng của vốn huy động và sự giảm sút của lượng vốn điều chuyển Ngân hàng nhận hàng năm. Tài sản nhạy cảm biến động tương tự như nguồn vốn nhạy cảm nhưng yếu tố quyết định là sự tăng trưởng của hoạt động đầu tư tín dụng và chứng khoán ngắn hạn. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 79 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Từ sự chênh lệch âm giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm (GAP <0), cùng với hệ số nhạy cảm và hệ số độ lệch bé hơn 1, ta xác định được Ngân hàng đang có trạng thái nhạy cảm về vốn, và mức độ nhạy cảm vốn này khác nhau qua từng năm theo mức độ biến động khác nhau của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm. Khi lãi suất tăng thu nhập lãi thuần sẽ giảm. Tuy nhiên, trong 3 năm 2005 đến 2007, lãi suất thị trương tăng liên tục và Ngân hàng đang ở trạng thái nhạy cảm về vốn nhưng thu nhập lãi thuần vẫn tăng qua từng năm, điều này chứng tỏ mức độ rủi ro lãi suất của Ngân hàng trong thời gian này không quá lớn, nên phần thu nhập lỗ do nhạy cảm vốn đem lại khi lãi suất tăng được bù đắp hoàn toàn bởi sự mở rộng của mức chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra của Ngân hàng. Sang năm 2008, GAP giảm nhanh chóng, mức độ nhạy cảm của Ngân hàng tăng. Khi lãi suất thị trường tăng cao liên tục, chi phí lãi của Ngân hàng nhanh trong khi thu nhập lãi tăng chậm, làm chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào giảm. Với mức độ nhạy cảm lãi suất lớn hơn, lãi suất tăng đột biến cộng với sự co hẹp của chênh lệch lãi suất tại Ngân hàng, chắc chắn thu nhập thuần từ lãi năm 2008 sẽ giảm. Vì vậy Ngân hàng cần có những giải pháp phù hợp để hạn chế tác động xấu của rủi ro lãi suất đem lại trong tương lai. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 80 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG 5.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP. 5.1.1. Phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần của Ngân hàng theo biến động lãi suất. Với lãi suất từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2008 đã được thu thập [phụ lục], ta thấy số liệu về lãi suất của 9 tháng đầu năm 2007 có xu hướng tăng và tăng với tốc độ khá cao, và lãi suất chỉ bắt đầu giảm từ tháng 10/2008, nên nếu chạy hàm xu hướng dự báo về lãi suất của tháng 11 và 12 năm 2008 tính chính xác sẽ thấp. Nên căn cứ vào các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất thị trường trong thời gian qua và xu hướng biến động của các nhân tố này trong tương lai như: tốc độ lạm phát, hạn mức tăng trưởng tín dụng của NHNN…Từ tháng 9/2008 tốc độ lạm phát bắt đầu giảm, NHNN bắt đầu có những động thái nối lỏng hạn mức tăng trưởng tín dụng, giảm lãi suất cơ bản liên tục hai lần trong tháng 10/2008… những động thái trên đã góp phần hạ nhiệt cho thị trường vốn huy động của các ngân hàng và có xu hướng lãi suất sẽ giảm trong thời gian tiếp theo. Vì vậy để phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần năm của Ngân hàng ta có các trường hợp giả định sau: Trường hợp 1(TH1): Lãi suất huy động và cho vay tháng 11 và 12 của Ngân hàng bằng lãi suất huy động và cho vay trung bình từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2008. Trường hợp 2(TH2): Lãi suất huy động và cho vay tháng 11 và 12 của Ngân hàng bằng lãi suất huy động và cho vay của tháng 10 năm 2008. Trường hợp 3(TH3): Lãi suất huy động và cho vay tháng 11 và 12 của Ngân hàng giảm so với tháng 10 năm 2008. Trong đó tháng 11 giảm 0,5% so với tháng 10/2008 và tháng 12 giảm 1% so với tháng 11/2008. Ta có bảng tổng hợp dự báo biến đổi lãi suất như sau: Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 81 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Nhìn chung mặt dù đã giả định lãi suất của hai tháng cuối năm không tiếp tục tăng những lãi suất trung bình năm 2008 vẫn tăng rất cao so với năm 2007. Cụ thể: qua từng trường hợp lãi suất huy động lần lượt tăng 3,51%, 3,60% và 3,44%, đây là kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát trong thời gian qua của Chính phủ và NHNN, nên lãi suất ngân hàng tăng cao đột biến và là mức tăng cao nhất trong 20 năm qua tại Việt Nam. Tương tự như sự biến động của lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của Ngân hàng cũng lần lượt tăng 1,52%, 1,65% và 1,48% qua các trường hợp. Ta thấy lãi suất cho vay tăng ít hơn so với lãi suất huy động là do cuối năm 2007 lãi suất cho vay của Ngân hàng đã ở mức cao nếu tiếp tục tăng theo mức độ tăng của lãi suất huy động thì người dân không thể nào tiếp cận được vốn ngân hàng vì không có khả năng trả lãi. Bên cạnh đó theo qui định của bộ luật dân sự thì lãi suất cho vay không quá 150% lãi suất huy động nên Ngân hàng dù có tăng lãi suất co vay thì cũng phải thấp hơn 21%/năm. Chính sự chênh lệch về mức độ tăng của lãi suất đầu vào và đầu ra của Ngân hàng nên chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào của Ngân hàng năm 2008 giảm mạnh. Để thấy được ảnh hưởng của sự biến động này đến thu nhập lãi thuần của Ngân hàng như thế nào, từ đó có biện pháp phòng ngừa thích hợp, chúng ta tiến hành phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần năm 2007 theo sự biến động của lãi suất. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 82 Bảng 15: Dự báo lãi suất cả năm 2008 theo các trường hợp giả định. Đvt: % Chỉ tiêu Lãi suất huy động Lãi suất cho vay Lãi suất trung bình năm 2007 7,07 17,24 TH 1 Lãi suất 11/2008 10,58 18,76 Lãi suất 12/2008 10,58 18,76 Lãi suất trung bình năm 2008 10,58 18,76 Mức độ tăng so 2007 3,51 1,52 TH 2 Lãi suất 11/2008 12,54 19,55 Lãi suất 12/2008 12,54 19,55 Lãi suất trung bình năm 2008 10,67 18,89 Mức độ tăng so 2007 3,60 1,65 TH 3 Lãi suất 11/2008 12,04 19,05 Lãi suất 12/2008 11,04 18,05 Lãi suất trung bình năm 2008 10,51 18,72 Mức độ tăng so 2007 3,44 1,48 (Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2007, quí 3/2008 và tính toán của Tác giả) Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Như vậy, do 2007 NHNo&PTNT Cái Răng có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, với thu nhập lãi thuần Ngân hàng nhận được trong năm 2007 là 13.778 triệu đồng khi phân tích nhạy cảm với các trường hợp biến động lãi suất ta thấy thu nhập lãi thuần của Ngân hàng giảm rất nhiều. Nguyên nhân do lãi suất huy động vốn tăng nhiều hơn lãi suất cho vay nên thu nhập từ lãi suất của ngân hàng tăng ít hơn so với chi phí về lãi suất, cụ thể khi phân tích biến động thu nhập lãi và chi phí lãi của Ngân hàng vào quí 3/2008, ta thấy chi phí lãi của Ngân hàng tăng cao hơn rất nhiều so với mức độ tăng của thu nhập lãi. Cộng với việc chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra của Ngân hàng giảm không có phần bù để bù đắp cho phần thu nhập giảm đi do rủi ro lãi suất. Kết quả là Ngân hàng bị giảm thu nhập. Như vậy, khi ngân hàng đang ở trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn (nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất) lãi suất tăng nhưng không cùng mức độ dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn giảm thì thu nhập thuần từ tiền lãi giảm. Qua việc phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến thu nhập của ngân hàng như trên, chúng ta cũng thấy được rằng: với tư cánh vừa là người đi vay vừa là người cho vay, khi lãi suất thay đổi, ngân hàng phải chịu rủi ro cả hai phía bên nguồn vốn và bên tài sản. Như thế Ban giám đốc ngân hàng cần phải quyết định xem sẽ chấp nhận rủi ro hay sẽ đối phó với rủi ro này bằng những chiến lược phòng ngừa rủi ro hoặc bằng những công cụ nào cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của ngân hàng. 5.1.2. Những chính sách Ngân hàng đã sử dụng để hạn chế rủi ro lãi suất. Trước tình hình biến động lãi suất trong thời gian qua, vấn đề quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng là rất phức tạp, nhưng NHNo&PTNT quận Cái Răng đã Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 83 Bảng 16: Phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần năm 2007 theo các trường hợp biến động lãi suất khi bước sang 2008 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu LSTB 2007 TH1 TH2 TH3 Tổng thu nhập lãi 25.836 28.113 28.314 28.059 Tổng chi phí lãi 12.058 18.727 18.887 18.604 Thu nhập thuần từ lãi 13.778 9.386 9.427 9.455 (Nguồn: Phòng kinh doanh năm 2007, 2008 và tính toán của Tác giả) Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH bước đầu thực hiện nhiều chính sách nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Mặc dù có những khó khăn, nhưng ngân hàng đã làm được những mặt tích cực trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Trước sự diễn biến phức tạp của lãi suất trong những năm qua, đặc biệt là cuộc chạy đua lãi suất những tháng đầu năm 2008 đã làm cho các ngân hàng bối rối, nhưng dưới sự quản trị linh hoạt, hiệu quả trong việc điều hành lãi suất làm cho hoạt động huy động và cho vay loại tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng vẫn tăng trưởng ổn định góp phần quan trọng trong giữ vững cơ cấu của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm nói trên. NHNo&PTNT quận Cái Răng đã có sự quan tâm đến việc hạn chế rủi ro lãi suất, cụ thể là ngân hàng luôn làm tốt những qui định về lãi suất huy động và lãi suất cho vay mà ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam Hội sở chính và chi nhánh Tp. Cần Thơ gửi điện báo. Bên cạnh đó, ngân hàng luôn chú trọng điều chỉnh lãi suất đầu vào, đầu ra một cách hợp lý theo sự biến động của thị trường. Ngân hàng đã không ngừng đầu tư các trang thiết bị, máy vi tính, các phần mềm tin học phục vụ cho việc hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Và kết quả là ngân hàng luôn duy trì cho mình một cơ cấu tương đối hợp lý giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất từ năm 2005 đến 2007. Sang năm 2008, lãi suất thị trường biến đổi nhanh chóng để hạn chế rủi ro lãi suất Ngân hàng đã áp dụng chính sách thả nổi lãi suất cho cả bên huy động và sử dụng vốn. Theo đó đã thu hút được lượng tiền nhàn rỗi khá lớn trong dân cư, huy động vốn ba quí đầu năm 2008 đạt hiệu quả cao. Cho vay với lãi suất thả nổi, Ngân hàng đã chuyển nguy cơ rủi ro lãi suất thay đổi về phía người vay tiền, nên hạn chế được rủi ro lãi suất cho Ngân hàng. Bên cạnh những mặt đã đạt được, Ngân hàng còn tồn tại những nhiều vấn đề từ các chính sách sử dụng và những hạn chế trong phòng ngừa rủi ro sau: Ngân hàng chưa có sự quan tâm toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Sự thiếu quan tâm thể hiện ở chỗ ngân hàng chưa xây dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, chưa có những qui định cụ thể, những nội dung cần thực hiện trong quá trình quản lý rủi ro,…. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 84 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Trong các thời gian từ 2005 đến 2007, mặc dù lãi suất thị trường Việt Nam có nhiều biến động, nhưng thực tế, mức độ dao động không quá lớn nên những thiệt hại do rủi ro lãi suất của ngân hàng chưa nhiều. Tuy nhiên, sang năm 2008, những cú sốc lớn về biến động tăng lãi suất có thể gây nên những hậu quả hết sức nghiêm trọng đặt biệt khi Ngân hàng đang ở trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn. Trong nhận thức về rủi ro lãi suất, ngân hàng mới chỉ dừng lại ở nhận định là ngân hàng có rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi, nhưng chưa đo lường, đánh giá cụ thể mực rủi ro là bao nhiêu, lãi suất biến động theo chiều hướng nào sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Mặt khác, do chưa thực hiện việc lượng hoá rủi ro lãi suất vì chưa có đủ điều kiện cần thiết nên các biện pháp mà ngân hàng đã sử dụng để kiểm soát loại rủi ro này chỉ dựa trên cảm tính và chưa hiệu quả. Ngân hàng chưa thực hiện một cách toàn diện những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về các biện pháp nội bảng, chủ yếu ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng chính sách lãi suất thả nổi trong cho vay mà chưa có những biện pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn. Về các biện pháp ngoại bảng, cho đến nay, hoàn toàn chưa ứng dụng các nghiệp vụ phát sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Việc Ngân hàng sử dụng chính sách thả nỗi lãi suất trong huy động vốn chỉ thực hiện được theo một chiều nhằm thu hút vốn huy động là tăng lãi suất khi lãi suất cơ bản của NHNN tăng, nhưng không thực hiện giảm lãi suất huy động đối với khách hàng khi lãi suất giảm. Chính sách thả nổi trong cho vay tuy thực hiện được cả hai chiều tăng và giảm lãi suất theo tín hiệu thị trường, nhưng việc chuyển nguy cơ rủi ro cho khách hàng, thì do hạn chế trong năm bắt thông tin nên khi đối mặt với rủi ro có thể làm cho món vay trở thành nợ xấu. Cuối cùng Ngân hàng vẫn phải gánh chịu rủi ro. Bên cạnh đó, với việc thả nổi lãi suất như thế, khi lãi suất thị trường giảm thì lãi suất cho vay sẽ giảm theo trong khi lãi suất huy động không giảm, Ngân hàng gánh chịu thiệt hại do sự co hẹp của khoản chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào. Hiện tại, ngân hàng nhà nước đã ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó quy định những điều kiện cụ thể đối với các tổ chức Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 85 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH tín dụng thực hiện giao dịch hoán đổi. Tuy nhiên, NHNo&PTNT quận Cái Răng vẫn chưa chuẩn bị đầy đủ những điều kiện này. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng phải “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì hiện nay chưa được xúc tiến tại ngân hàng. 5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHNo&PTNT QUẬN CÁI RĂNG. Sau khi nhận biết và lượng hoá các rủi ro biến đổi lãi suất bằng kinh nghiệm hay bằng các công thức, mô hình khác nhau, ngân hàng phải có các biện pháp và sử dụng các công cụ khác nhau để điều tiết giảm thiểu rủi ro về lãi suất trong hoạt động ngân hàng. Việc sử dụng các biện pháp, công cụ điều tiết lãi suất ở qui mô như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược về quản lý rủi ro của ngân hàng cũng như khả năng phân tích, dự báo xu thế thay đổi của lãi suất trên thị trường. Ngân hàng vẫn có thể chấp nhận rủi ro, không sử dụng hay chỉ sử dụng các biện pháp điều tiết rủi ro lãi suất ở một qui mô nhất định nếu như họ tin rằng xu thế của lãi suất thị trường sẽ theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng và nếu rủi ro có xảy ra thì đó là điều đã được lường trước và nằm hoàn toàn trong sự kiểm soát của ngân hàng, ngân hàng chấp nhận được rủi ro này. Nhìn chung, để tăng cường quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm thiểu những tổn thất đối với ngân hàng từ loại rủi ro này, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm tìm hiểu những nguyên nhân gây hạn chế, trên cơ sở đó nghiên cứu áp dụng các giải pháp cần thiết, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất. Hiện tại, NHNo&PTNT quận cái Răng đang có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, tức là nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất, do đó ngân hàng sẽ bị tổn thất nếu lãi suất tăng vì lợi nhuận cận biên từ lãi suất của ngân hàng sẽ giảm. Vì lẽ đó, ngân hàng có thể sử dụng một chiến lược quản trị năng động là thu hẹp kỳ hạn của tài sản hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục nguồn vốn. hay giảm nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và tăng tài sản nhạy cảm lãi suất lên. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện nay, lãi suất thị trường đang giảm dần theo tốc độ giảm của lạm phát. Về mặt lý thuyết khi lãi suất giảm một ngân hàng đang Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 86 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH trong tình trạng nhạy cảm về vốn sẽ có lời, nhưng thực tế mặt dù lãi suất các tháng cuối năm 2008 có giảm nhưng khi phân tích nhạy cảm thì thu nhập thuần của Ngân hàng vần giảm do lãi suất trung bình năm 2008 vẫn cao hơn 2007. Vì vậy trong năm 2008, với trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn có xu hướng mở rộng sẽ gây thiệt hại khá lớn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu trong tương lai lãi suất tiếp tục giảm nhưng vì Ngân hàng đang áp dụng chính sánh thả nổi lãi suất một chiều trong huy động vốn. Khi lãi suất thị trường giảm, Ngân hàng chỉ có thể giảm lãi suất huy động cho các loại hình mới và vẫn phải trả mức lãi suất cao trước đây đối với các kỳ hạn đã huy động vào thời điểm lãi suất tăng cao ở các tháng 5,6,7,8,9 năm 2008. Đối với lãi suất cho vay thì do Ngân hàng thả nổi hai chiều nên khi lãi suất giảm Ngân hàng có thể giảm cho tất cả các món vay hiện tại. Từ đó, lãi suất huy động trung bình dù có giảm nhưng mức độ giảm sẽ thấp hơn mức độ giảm của lãi suất cho vay bình, chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra giảm, lợi nhuận tăng thêm do trạng thái nhạy cảm vốn đem lại khi lãi suất giảm không bù đắp được phần lợi nhuận giảm do chênh lệch lãi suất huy động – cho vạy giảm. Vì vậy, dù đang trong trạng thái nhạy cảm vốn, thì khi lãi suất giảm không cùng mức độ như vậy Ngân hàng vẫn lỗ. Với năng lực quản trị rủi ro lãi suất còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm, cho nên giải pháp tốt nhất hiện nay là “Ngân hàng nên tạo lập trạng thái cân đối giữa nguồn vốn và tài sản nhạy cảm”. Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất thực tế hiện nay ngân hàng có thể thực hiện bao gồm: 5.2.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn. Ngân hàng phải tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường. Tùy vào mức độ rủi ro của ngân hàng nhà quản trị thực hiện một số điều chỉnh sao cho giá trị của các tài sản nhạy cảm lãi suất (những tài sản mà có thể được định giá lại khi lãi suất thay đổi) trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị vốn tiền gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất (những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường). Do NHNo&PTNT quận Cái Răng đang có trạng thái nhạy cảm về vốn (nguồn vốn nhạy cảm > tài sản nhạy cảm), nên ngân hàng có thể kéo dài thời gian tồn tại của nguồn vốn, tức là tăng Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 87 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH thời hạn huy động vốn có thời hạn và giảm thời gian tồn tại của tài sản, tức là giảm thời hạn cho vay. Cụ thể như sau: 5.2.1.1. Hoán đổi các khoản mục nguồn vốn (tăng thời hạn huy động vốn có thời hạn). NHNo&PTNT quận Cái Răng có thể làm cho độ co giãn lãi suất của nguồn vốn được giảm xuống để cân bằng hoặc tiến tới cân bằng với độ co giản của tài sản thông qua việc chuyển đổi một số khoản mục của nguồn vốn. Chẳng hạn, ngân hàng có thể trả lại các khoản vay thị trường liên ngân hàng (hoặc vay tái cấp vốn) với lãi suất biến đổi và thay vào đó là các khoản vay thị trường liên ngân hàng (hoặc vay tái cấp vốn) với lãi suất cố định. Điều đó có nghĩa là các khoản nguồn vốn có độ co giãn lãi suất lớn đã được thay bằng các khoản có độ co giãn lãi suất bằng không, làm độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ bên nguồn vốn giảm xuống. Như vậy, ngân hàng sẽ đạt được mục tiêu giảm rủi ro lãi suất của mình. Độ co giãn của lãi suất chuyển đổi cũng như khối lượng của khoản mục nguồn vốn này sẽ quyết định độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ nguồn vốn giảm xuống được bao nhiêu, có đạt mục tiêu cân bằng, hay giảm chênh lệch với bên tài sản hay không. 5.2.1.2. Hoán đổi các khoản mục đầu tư (giảm thời gian tồn tại của tài sản). Với việc hoán đổi một số khoản mục trong danh mục đầu tư (sử dụng vốn), ngân hàng có thể làm tăng độ co giãn lãi suất của tài sản với mục đích tạo ra sự cân bằng hoặc giảm sự chênh lệch với độ co giãn của lãi suất nguồn vốn. Chẳng hạn, ngân hàng có thể chuyển đổi một số danh mục đầu tư có lãi suất cố định như trái phiếu Chính phủ thành các khoản đầu tư có lãi suất biến đổi. Ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng về một lãi suất linh hoạt, không cố định và được điều chỉnh theo địn kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm. Điều này sẽ giúp cho độ co giãn lãi suất của toàn bộ tài sản giảm tăng lên, bớt chênh lệch với độ co giãn lãi suất của toàn bộ nguồn vốn. Độ co giãn của lãi suất dự định chuyển đổi cũng như khối lượng của khoản mục tài sản này sẽ quyết định độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ tài sản tăng được bao nhiêu, có đạt mục tiêu giảm rủi ro lãi suất hay không. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 88 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH 5.2.1. 3. Tăng qui mô cân số ( tăng tổng nguồn vốn, tăng tổng tài sản) Nếu như các biện pháp chuyển đổi khoản mục tài sản hay nguồn vốn không đem lại kết quả điều tiết rủi ro lãi suất như mong muốn hoặc mới chỉ đạt một phần yêu cầu thì ngân hàng phải sử dụng biện pháp tăng qui mô cân số vơí mục đích đồng thời tăng độ co giãn lãi suất một bên bảng cân đối và giảm độ co giãn lãi suất bên kia. Chẳng hạn, khi độ co giãn lãi suất của tài sản quá thấp so với độ co giãn lãi suất của nguồn vốn thì ngân hàng có thể huy động vốn vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng có lãi suất cố định (độ co giãn lãi suất bằng không) để đầu tư lại cho các sản phẩm có lãi suất biến đổi. 5.2.1. 4. Giảm qui mô cân số (giảm tổng nguồn vốn, giảm tổng tài sản) Tương tự biện pháp tăng tổng nguồn vốn, tổng tài sản, ngân hàng cũng có thể dùng biện pháp giảm quy mô nguồn vốn, tổng tài sản của mình để đạt được mục đích điều tiết rủi ro lãi suất. Do ngân hàng đang nhạy cảm về vốn nên Ngân hàng có thể bán các khoản đầu tư có lãi suất cố định và cũng đồng thời đem trả lại các khoản vốn vay có lãi suất thay đổi đã vay trên thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, sử dụng một trong hai biện pháp này biện pháp này cần hết sức thận trọng vì có những hạn chế nhất định. Qui mô tổng nguồn vốn/tổng tài sản tăng lên hay giảm xuống cũng có thể sẽ làm thay đổi cơ cấu và hàng loạt chỉ số hoạt động, các tỷ lệ an toàn khác mà ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ. Do vậy, cần tính toán kỹ và sử dụng biện pháp này ở mức độ tương đối hạn chế. 5.2.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp về mặt thời gian và giữa tài sản và nguồn vốn. Ngân hàng có thể chủ động tìm kiếm những dự án có sự trùng hợp giữa thời gian của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể, Ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các kỳ hạn tiền gửi trong huy động vốn: tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng…và có các kỳ hạn cho vay tương ứng. Sự tương ứng giữa kỳ hạn huy động vốn và cho vay một mặt đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, mặt khác giúp cho Ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro lãi suất. Với việc đa dạng hóa các kỳ hạn này, Ngân hàng sẽ tiến hành phân nhóm tài sản và nguồn vốn theo môt những khung kỳ hạn khác nhau, từ đó thấy được thực trạng cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại mọi thời điểm mà Ngân hàng cần định Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 89 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng, khi đó công tác quản trị rủi ro sẽ chính xác hơn và hiệu quả hơn, xác với thực tế hơn. 5.2.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại. Ngân hàng có thể sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại như: hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi về lãi suất…những công cụ này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro lãi suất một cách hiệu quả và ít tốn kém, như vậy Ngân hàng sẽ không phải tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn, vì tái cấu trúc vốn đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức, hơn nữa có những biện pháp tái cấu trúc vốn sẽ tạo ra những rủi ro khác cho Ngân hàng. Với thực trạng hoạt động hiện nay của ngân hàng, việc nhận biết và ứng dụng các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất nhằm giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hết sức cần thiết. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ các phương pháp để lựa chọn, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù hiện nay đã có nhiều công cụ hiện đại để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất nhưng do thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển mạnh nên việc áp dụng các công cụ hiện đại trong phòng ngừa rủi ro còn rất hạn chế; Vì vậy việc hạn chế rủi ro lãi suất của Ngân hàng chủ yếu vẫn là tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn cho phù hợp với biến động lãi suất thị trường, hoắc cố gắng duy trì trạng thái cân bằng nhạy cảm. Các nhà quản trị ngân hàng muốn dự báo chính xác về lãi suất thị trường để có biện pháp quản trị chủ động cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 90 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN. Trong thời gian qua NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Quận, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, gián tiếp tạo công ăn, việc làm cho người lao động. Ngoài mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng còn giúp cho khách hàng có vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống và có cơ hội vươn lên làm giàu, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống xã hội từ thành thị đến nông thôn. Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay, thì mục tiêu đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả và chất lượng hoạt động. Tuy nhiên muốn đạt được mục tiêu này đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nổ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Với sự nổ lực trong thời gian qua, bằng chính nghị lực của mình, NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng đã vượt qua nhiều khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn, chi nhánh đã trở thành ngân hàng trọng điểm cung cấp vốn và dịch vụ tài chính cho Quận nhà trong quá trình phát triển. Trong những năm qua, Ngân hàng đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn, phục vụ ngày càng tốt hơn cho công cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã hội Quận, là Ngân hàng đầu tiên bước sang giai đoạn chủ động được vốn và kinh doanh hiệu quả nhất trong bảy chi nhánh của NHNo&PTNT chi nhánh Cần Thơ. Để đạt được những thành tựu đó, NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng phải luôn quan tâm đến công tác quản trị rủi ro của mình, bởi vì hoạt động của ngành ngân hàng luôn có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Một trong những loại hình rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt trong thời gian lạm phát cao vừa qua là rủi ro lãi suất. Vì vậy, quản trị rủi ro lãi suất là một việc làm cần thiết đối với mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Qua quá trình phân tích, đề tài đã khái quát hoá một phần nào đó về thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng, cũng như những vần đề Ngân hàng đã làm được và chưa làm được. Từ đó các nhà quản trị ngân hàng có thể có những chiến lược phản ứng với sự Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 91 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH biến động của lãi suất thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng thời tối đa hoá mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. 6.2. KIẾN NGHỊ. 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Quận Cái Răng. Ngân cần chú trọng xây dựng hệ thống kế toán thống kê thật sự vững mạnh và chuyên nghiệp, để có thể cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho những tính toán, lượng hoá rủi ro lãi suất vì hiện nay ngân hàng chưa có số liệu thống kê về thời gian còn lại của các khoản cho vay, các tài sản đầu tư cũng như thời gian còn lại của các nguồn vốn huy động và vốn vay. Đối với các khoản mục tài sản được thanh toán theo nhiều kỳ hạn, ví dụ: cho vay tiêu dùng, trả góp, cho vay trung và dài hạn… ngân hàng cũng chưa có số liệu tổng hợp về giá trị của các luồng thanh toán ứng với từng kỳ hạn… Chính hạn chế này sẽ gây trở ngại rất lớn cho các ngân hàng trong việc lượng hoá và quản lý rủi ro lãi suất một cách hữu hiệu Ngân hàng nên lựa chọn và đào tạo những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất vì phần lớn cán bộ nhân viên Ngân hàng điều chưa được trang bị những kiến thức này. Có thể phải nên thành lập một bộ phận chuyên trách chuyên đo lường, dự báo và quản trị rủi ro lãi suất. Đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. Ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản và nợ. Thông thường đó là các tài sản sinh lợi như các khoản cho vay và đầu tư (thuộc về bên tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (ở bên nguồn vốn) và để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất, ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên nguồn vốn với tài sản. Xác định mức độ ổn định của nguồn vốn ngắn hạn để có thể sửd ụng một tỷ lệ nhất định an toàn cho đầu tư dài hạn. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 92 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tường xứng, hoặc thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi. Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không cân xứng nguồn vốn và tài sản; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất. Cần chuẩn bị những điều kiện cần thiết để có thể sử dụng các công cụ tài chính hiện đại, ứng dụng các nghiệp vụ phát sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng phải “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì cần được xúc tiến tại ngân hàng trong tương lai. 6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà Nước tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro và có biện pháp chế tài nghiêm túc các ngân hàng không tuân thủ các quy định này. Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ. 6.2.3. Đối với Nhà Nước và chính quyền địa phương. 6.2.3.1. Cần có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất Việc đo lường rủi ro lãi suất không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mà quan trọng hơn, giúp các ngân hàng dự tính được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai, qua đó, giúp ngân hàng lựa chọn những giải pháp phòng ngừa một cách có hiệu quả những rủi ro này. Để dự tính chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong tương lai. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện dự báo xu hướng biến động của những biên số vĩ mô quan trọng, trong đó có Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 93 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các ngân hàng trong việc lượng hoá rủi ro lãi suất một cách chính xác. 6.2.3.2. Nhà nước cần phải xây dựng một Thị trường tài chính – tiền tệ phát triển. Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ của Việt Nam còn rất hạn chế. Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hoá nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn kém phát triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực. Sự nông cạn của thị trường sẽ làm cho các công cụ thị trường kém phát huy tác dụng, trong đó bao gồm cả lãi suất. Sự lạc hậu và sơ khai của thị trường tài chính Việt Nam thể hiện ở chỗ các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lượng giao dịch tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán thành phồ Hồ Chi Minh và trên thị trường tiền tệ trong những năm qua. Thực chất, hiện nay Việt Nam chưa có một thị trường chứng khoán theo đúng nghĩa của nó, sự tham gia của các trung gian tài chính vào thị trường mới chỉ ở mức độ thăm dò, nhiều tổ chức còn đứng ngoài cuộc. Bên cạnh đó, thị trường tiền tệ với sự hoạt động của thị trường mở, thị trường liên ngân hàng còn ít sôi động. Các giao dịch trên thị trường này còn mang tính chất một chiều, tức là một số ngân hàng luôn là người cung ứng vốn, còn có một số ngân hàng luôn có nhu cầu vay vốn. Chính vì vậy mà thị trường tiền tệ hoạt động còn rất hạn chế, chưa trở thành nơi cung cấp những thông tin về mức lãi suất ngắn hạn để có thể trở thành được đường cong lãi suất, làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất của thị trường cũng như việc định giá trái phiếu có lãi suất cố định và các hợp đồng phát sinh. Như vậy, chính sự kém phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ đã gây những khó khăn hạn chế cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc định lượng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất; Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm xây dựng thị trương tài chính Việt Nam trở thành một thị trường tài chính phát triển. 6.2.3.3. Cần phải hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường, quản lý rủi ro lãi suất và cơ chế sử dụng các công cụ phái sinh tại các ngân hàng thương mại Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có văn bản nào quy định về việc quản lý, đo lường rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại, kể cả trong Quy chế giám sát của Thanh tra ngân hàng nhà nước Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 94 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH cũng chưa có quy định nội dung giám sát này. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các ngân hàng thương mại chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất và đây là cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hoá rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại. Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phát sinh cũng chưa được hoàn thiện. Hiện tại, ngân hàng nhà nước mới chỉ ban hàng các văn bản quy định về nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, đối với nghiệp vụ phát sinh lãi suất mới chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất, chưa có văn bản pháp lý nào được ban hành để hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ phát sinh lãi suất khác như kỳ hạn tiền gửi (FED), kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn như CẠP, FLOORS, COLLAR… Đối với các giao dịch phát sinh về chứng khoán như giao dịch kỳ hạn, quyền chọn trái phiếu, cổ phiếu cũng chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện tại Việt Nam. Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 95 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Mùi ,(2008). Quản trị ngân hàng thương mại, tái bản lần thứ nhất, có sửa chửa bổ sung, NXB Tài chính. 2. Nguyễn Thanh Nguyệt - Thái Văn Đại, (2008). Quản trị ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ. 3. Peter S.Rose, (2001). Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài chính. 4. Nguyễn Văn Tiến, (2003). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Tài chính. 5. Lê Văn Tư, (2005). Quản trị Ngân hàng thương mại. NXB Tài chính. 6. Nguyễn Anh Thư. “Mô hình định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất”. Thị trường tài chính tiền tệ, Số (8/2005). Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 96 Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH PHỤ LỤC Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 97 Bảng thống kê lãi suất huy động và cho vay tại NHNo&PTNT Quận Cái Răng từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2008 Đvt:% Chỉ tiêu Lãi suất huy động Lãi suất cho vay Tháng 01/2008 6,59643768 16,22579384 Tháng 02/2008 6,69240732 15,36183729 Tháng 03/2008 8,00098788 18,02134546 Tháng 04/2008 8,78760852 17,99185612 Tháng 05/2008 10,54345944 18,04141954 Tháng 06/2008 10,95046764 20,74406018 Tháng 07/2008 12,22406868 20,88643533 Tháng 08/2008 13,0454526 20,61159263 Tháng 09/2008 13,61841204 20,12340052 Tháng 10/2008 12,54227869 19,55167464 (Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2008)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh quận cái răng thực trạng và giải pháp.pdf