Đề tài Quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng đang từng bước đổi mới hội nhập với kinh tế thị trường thương mại thế giới, góp phần vào việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên gắn liền với những cơ hội và thách thức mới mà mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc tế mang lại là các rủi ro tiềm ẩn, cuộc “ Khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008” là một ví dụ minh chứng rõ nét. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – mạch máu của nền kinh tế - được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm, mở cửa hoàn toàn theo cam kết quốc tế. Vì vậy nó luôn đối mặt với các vấn đề rủi ro trong hoạt động kinh doanh có thể xảy ra như rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất Thời gian qua, sự diễn biến phức tạp của nền kinh tế như lạm phát cao kèm theo hiện tượng đầu cơ đã làm tiền đề cho các rủi ro dần bộc lộ. Trước diễn biến đó yêu cầu các ngân hàng nhanh chóng xác định, phát hiện ra những rủi ro kinh doanh ngân hàng để kịp thời xử lí. Tóm lại, để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có sức cạnh tranh cao, năng động, thực hiện tốt mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, việc nghiên cứu áp dụng các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam là vô cùng cần thiết. Vì nắm bắt được vần đề trên, nên nhóm nghiên cứu đã chọn thực hiện đề tài: “ Quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại Việt Nam” MỤC LỤC Danh mục các thuật ngữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình Danh mục phụ lục PHẦN MỞ ĐẦU . 1 Chương 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI . 2 1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro 2 1.1.1 Khái niệm rủi ro 2 1.1.2 Phân biệt rủi ro 3 1.1.3 Các loại rủi ro thường gặp ở các ngân hàng thương mại Việt Nam . 3 1.1.3.1 Rủi ro tín dụng . 4 1.1.3.1.1 Đặc điểm của rủi ro tín dụng . 4 1.1.3.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . 5 1.1.3.1.3 Đo lường rủi ro tín dụng . 6 1.1.3.2 Rủi ro thanh khoản . 7 1.1.3.2.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản . 7 1.1.3.2.2 Đo lường rủi ro thanh khoản . 8 1.1.3.3 Rủi ro lãi suất . 8 1.1.3.4 Rủi ro ngoại hối (hay còn gọi rủi ro tỷ giá) 9 1.1.3.4.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro ngoại hối . 9 1.1.3.4.2 Đo lường rủi ro ngoại hối . 10 1.1.3.5 Rủi ro giá cả 10 1.1.3.6 Rủi ro chiến lược 10 1.1.3.7 Rủi ro pháp lí . 10 1.1.3.8 Rủi ro uy tín . 11 1.1.3.9 Rủi ro tác nghiệp 11 1.1.4 Quản trị rủi ro. 11 1.1.5 Lợi ích của quản trị rủi ro 12 1.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại . 14 1.3 Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro ngân hàng . 15 1.3.1 Basel I 15 1.3.2. Basel II 17 1.4 Bài học kinh nghiệm từ quản trị rủi ro của một số nước 19 1.4.1 Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan sau cuộc khủng hoảng Châu Á 1997. 19 1.4.2 Nhìn nhận của Việt Nam sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ . 20 KẾT LUẬN CHưƠNG 1 . 22 Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI VIỆT NAM . 23 2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay . 23 2.1.1 Tình hình hoạt động 23 2.1.2 Thách thức phải đối mặt 28 2.1.2.1 Tình hình lạm phát . 28 2.1.2.2 Cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài . 29 2.1.2.3 Cạnh tranh với thị trường chứng khoán . 30 2.2 Phân tích và đánh giá tác động của các rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 30 2.2.1 Rủi ro tín dụng 30 2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng tín dụng 31 2.2.1.1.1 Tình hình năm 2007 . 31 2.2.1.1.2 Tình hình năm 2008 . 32 2.2.1.1.3 Tình hình năm 2009 . 32 2.2.1.1.4 Tình hình quý 1/2010 . 34 2.2.1.2 Tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao 35 2.2.1.3 Một số chính sách hạn chế rủi ro mà NHNN và các NHTM đang áp dụng . 37 2.2.2 Rủi ro lãi suất 38 2.2.2.1 Tình hình năm 2007 . 38 2.2.2.2 Tình hình năm 2008 . 39 2.2.2.3 Biến động năm 2009 41 2.2.2.4 Diễn biến lãi suất đầu năm 2010 . 44 2.2.2.5 Biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất hiện nay 44 2.2.3 Rủi ro ngoại hối 45 2.2.3.1 Diễn biến năm 2008 . 45 2.2.3.2 Diễn biến năm 2009 . 47 2.2.3.3 Tình hình đầu năm 2010 . 49 2.2.3.4 Biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối hiện đang áp dụng tại các NHTM Việt Nam 50 2.2.4 Rủi ro thanh khoản 52 2.3 Thực trạng ứng dụng Basel trong hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 53 KẾT LUẬN CHưƠNG 2 . 60 Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI VIỆT NAM 61 3.1 Ở góc độ cơ quan quản lý nhà nước – Chính phủ . 61 3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích chính đáng của NHTM . 61 3.1.2 Đẩy mạnh việc sắp xếp lại và củng cố hệ thống NHTM, tăng cường hoạt động M&A các ngân hàng, tạo tiềm lực mạnh đủ sức cạnh tranh trên thị trường . 63 3.1.3 Chính phủ cần tiếp tục xây dựng môi trường kinh tế thuận lợi cho đầu tư của các NHTM . 63 3.2 Ở góc độ ngân hàng nhà nước Việt Nam 64 3.2.1 Nhanh chóng triển khai áp dụng các quy định chung của Uỷ ban Basel trong công tác quản trị rủi ro, giám sát hoạt động ngân hàng . 64 3.2.2 Phát huy sức mạnh tài chính cho các NHTM . 65 3.2.3 Phát triển thị trường sản phẩm phái sinh . 66 3.2.4 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ 70 3.3 Ở góc độ ngân hàng thương mại Việt Nam 70 3.3.1 Giải quyết vấn đề vốn cho ngân hàng . 70 3.3.2 Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro 72 3.3.3 Cần phân tích tính toán các điều kiện kinh tế vĩ mô . 72 3.3.4 Cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ rủi ro cho phép khi thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng 72 3.3.5 Thực hiện minh bạch,công khai hóa thông tin, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng . 73 3.3.6 Nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ 73 3.3.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử lý rủi ro 74 3.3.8 Công tác quản trị rủi ro cho từng loại rủi ro 74 3.3.8.1 Hạn chế rủi ro tín dụng . 74 3.3.8.2 Hạn chế rủi ro ngoại hối . 76 3.3.8.3 Hạn chế rủi ro thanh khoản . 77 3.3.8.4 Hạn chế rủi ro lãi suất . 78 KẾT LUẬN CHưƠNG 3 . 79 PHẦN KẾT LUẬN . 80 Phụ lục Tài liệu kham thảo

pdf84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4201 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính quy mô nhỏ hay công văn chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay hỗ trợ lãi suất năm 2009…. Các Luật này từng bước đã có những điều chỉnh, những ảnh hưởng có tính tích cực đến các hoạt động của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh yên tâm trong các hoạt động của mình. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều các hoạt động kinh doanh vẫn chưa được pháp luật điều chỉnh một cách hợp lý và hữu hiệu. Ví dụ: như những hoạt động liên quan đến công bố bảng cáo bạch của doanh nghiệp, hoạt động mua bán bất động sản, và các hoạt động trong quan hệ dân sự, … Đối với nền kinh tế, đặc biệt là ngành ngân hàng, một hành lang pháp lý không đầy đủ, không rõ ràng hoặc không phù hợp có thể gây ra những rủi ro tín dụng trầm trọng cho các NHTM. Khi khuôn khổ luật pháp không rõ ràng, đầy đủ, hoạt động tín dụng của các NHTM sẽ gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến một số lượng lớn những rủi ro tín dụng tiềm tàng. Vì thế, hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng cũng trở nên khó thực hiện. Khuôn khổ pháp lý đầy đủ, minh bạch làm cho các nhà kinh doanh, đầu tư yên tâm, tin tưởng lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, một hành lang pháp lý rõ ràng, đầy đủ mang tính ổn định, thông thoáng sẽ làm tăng cường sự thỏa thuận trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng được thuận lợi hơn. Chẳng hạn như:  Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế nền kinh tế hiện tại để hệ thống các văn bản ngành có tính pháp lí cao hơn.  Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lí liên quan đến đảm bảo tiền vay, để một khi NH thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, đăng ký đối với TSĐB thì có thể xử lý nợ, thu hồi nợ bằng việc thanh lý TSĐB một cách nhanh chóng.  Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiềm toán, kế toán theo chuẩn quốc tế,…thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản 63 xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của NHTM nói riêng phát triển an toàn, bền vững để hội nhập quốc tế. 3.1.2 Đẩy mạnh việc sắp xếp lại và củng cố hệ thống NHTM, tăng cƣờng hoạt động M&A các ngân hàng, tạo tiềm lực mạnh đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng Hiện nay, các NHTM chưa thực sự đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài cả về vốn điều lệ, sản phẩm ngân hàng, công nghệ ngân hàng… trong một môi trường kinh tế bình đẳng. Trong thời gian tới với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, để đủ sức cạnh tranh, Chính phủ cần thực hiện việc sắp xếp lại hệ thống NHTM theo hướng sáp nhập các ngân hàng nhỏ vào ngân hàng lớn, tăng vốn điều lệ, đổi mới công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, … Vì vậy, M A là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam trong thời sắp tới, hình thành xu thế “liên kết tăng sức mạnh”.  Giải pháp cho ngân hàng Việt Nam với quy mô vừa và nhỏ, đó là tiến hành sáp nhập nhằm tăng năng lực, tăng khả năng cạnh tranh, nhưng phải tuân thủ sáp nhập phù hợp.  Giải pháp cho các ngân hàng quy mô lớn – đó là thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng trong thời gian tới. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm các đối tác, lên kế hoạch và có phương án M A cho chính mình. Gói giải pháp này sẽ giúp cho các ngân hàng liên kết chặt chẽ với nhau tạo ra sức mạnh để khẳng định vị thế của mình trước làn sóng đầu tư được dự báo là sẽ rất mạnh mẽ trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.  NHNN đã xúc tiến ban hành “Dự thảo Thông tư hướng dẫn việc sáp nhập, hợp nhất (M A) các NHTM nhằm thay thế cho Quy chế 241 về sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam” được ban hành kèm theo Quyết định 241/1998 vào tháng 7-1998. 3.1.3 Chính phủ cần tiếp tục xây dựng môi trƣờng kinh tế thuận lợi cho đầu tƣ của các NHTM Trong thời gian vừa qua, chính phủ đã có những bước đi như đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi và bổ sung Luật Đầu tư, ban hành những chính sách khuyến khích, thúc đẩy đầu tư trong nước và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, chính phủ cần nâng cao và hoàn thiện năng lực quy hoạch tổng thể, có kế hoạch và triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi toàn quốc, tạo ra sự kết nối chặt chẽ và thống nhất giữa các ngành, các địa phương trong các hoạt động phát triển kinh tế, giúp cho các dự án thực sự có hiệu quả kinh tế trong dài hạn. Bởi vì, một yếu tố quan trọng trong quá trình triển khai các dự án phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước là sự tài trợ về vốn (chủ yếu là vốn tín dụng trung và dài hạn) của các NHTM. Nếu dự án triển khai mang lại hiệu 64 quả kinh tế thì vốn tín dụng của các NHTM mới an toàn. Ngược lại, nếu dự án được nhà nước bảo hộ hoặc chỉ có hiệu quả kinh tế trong ngắn hạn thì khoảng thời gian về sau rủi ro có thể xảy ra cho các NHTM. Chính phủ cần đẩy mạnh công tác sắp xếp lại các DNNN. Cần kiên quyết thực hiện công tác cổ phần hoá, chỉ giữ lại những DNNN có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi thực hiện chủ trương này, Chính phủ cần chú trọng việc lành mạnh hóa tài chính và xử lý dứt điểm các vấn đề tồn đọng trong quan hệ tín dụng giữa DNNN và ngân hàng, từ đó từng bước hoàn thiện và củng cố quan hệ tín dụng có tính thị trường giữa ngân hàng và DNNN. Bên cạnh đó, chính phủ cần có các quy định chặt chẽ mang tính định hướng tương lai trong việc cấp phép thành lập và hoạt động của các ngân hàng để đảm bảo NH phục vụ cho toàn xã hội chứ không phục vụ cho lợi ích riêng của một thiểu số và đảm bảo an toàn hoạt động. 3.2 Ở góc độ ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 3.2.1 Nhanh chóng triển khai áp dụng các quy định chung của Uỷ ban Basel trong công tác quản trị rủi ro, giám sát hoạt động ngân hàng Từ hiệp ước Basel mới đặt ra những trụ cột cơ bản về yêu cầu vốn tối thiểu, quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và tính kỷ luật của thị trường. Quá trình hội nhập hệ thống tài chính - ngân hàng quốc tế đặt ra yêu cầu cần thiết phải nâng cao tính minh bạch thông tin nhằm kiểm soát rủi ro trong hệ thống ngân hàng, những trụ cột này là để hướng tới đảm bảo cho hệ thống tài chính hiện đại phát triển bền vững hơn. Việt Nam cần phải thực hiện những quy định chung này, Basel II sắp tới sẽ không chỉ có nước phát triển áp dụng mà là cả các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu các tư tưởng cơ bản của Basel II để có thể vận dụng đơn giản hơn nhưng vẫn hiệu quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các chính sách điều hành trong hệ thống ngân hàng cần phải được thực hiện trên tinh thần công bằng, kiểm soát được tính an toàn của hệ thống nhưng đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh. Mỗi một chính sách ra đời vừa phải bảo đảm an toàn của toàn hệ thống nhưng không làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các ngân hàng và không đi ngược với xu hướng đa dạng hóa sản phẩm và lợi thế cạnh tranh của hệ thống tài chính hiện đại. Tăng cư ng công tác quản trị rủi ro NHNN hướng dẫn NHTM cách thức tính toán, đo lường rủi ro, thiết lập chương trình QTRR cho chính NHTM và gửi bản đề xuất ấy về NHNN. NHNN sẽ xem xét, có các điều chỉnh cần thiết, rồi xem đó là một bản hợp đồng mà NHTM phải tuân thủ, NHNN sẽ định kỳ yêu cầu báo cáo, kiểm tra giám sát việc tuân thủ bản hợp đồng ấy. Mặt khác, chính NHTM 65 phải gia tăng tính minh bạch trong các báo cáo của mình, “trình bày” cho công chúng rõ hơn về những rủi ro mà mình chấp nhận, các cách thức quản trị, mức độ vốn dự phòng của mình cho các rủi ro, … Chính điều này sẽ tạo ra một “kỷ luật thị trường” cho các ngân hàng và gia tăng tính an toàn cho hệ thống ngân hàng. Áp dụng theo Basel II, chỉ cần yêu cầu các ngân hàng phân loại, định mức tín nhiệm và rủi ro của tài sản các ngân hàng (bao gồm các khoản vay), cho phép các ngân hàng chọn lựa phương thức đánh giá rủi ro và QTRR phù hợp (mà Basel II đã đề xuất). Bên cạnh đó, NHNN trên cơ sở nghiên cứu cập nhật số liệu báo cáo thống kê từ các ngành, để đưa ra dự báo về xu hướng phát triển, rủi ro có thể gặp của các ngành kinh tế từ đó các NHTM có định hướng đầu tư một cách hiệu quả hạn chế được rủi ro. Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm. Xếp hạng tín nhiệm được thực hiện trên trọng số rủi ro quốc gia và trọng số rủi ro công ty. Tuy vậy, việc đánh giá và xếp hạng rủi ro của nước ta vẫn còn những điểm chưa đồng nhất dựa trên những tiêu chuẩn xếp hạng rủi ro khác nhau căn cứ vào các mô hình xếp hạng rủi ro như: mô hình ICRG ( International country risk guide, mô hình Beta quốc gia, …). Điều này có thể xuất phát từ những quan điểm khác nhau trong đánh giá rủi ro nhưng nguyên nhân quan trọng hơn hết là tính minh bạch và sự thống nhất trong các thông tin được công bố. Vấn đề này cũng tồn tại trong các xếp hạng tín nhiệm đối với các công ty, vì vậy để đảm bảo độ tin cậy của bảng xếp hạng này làm cơ sở cho QTRR của các NHTM, các doanh nghiệp cần gia tăng tính trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình công bố. Đồng thời, Nhà nước cần có những biện pháp chế tài thích đáng trong những trường hợp vi phạm các quy định về công bố thông tin, tránh tình trạng “nói nghiêm, làm không nghiêm” như thời gian qua. Chúng ta cần tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các mô hình, quy định pháp lý, quy tắc hoạt động, các biện pháp chế tài để phát triển lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm làm cơ sở dữ liệu chung dựa trên những kinh nghiệm rút kết từ các nước trên thế giới và đặc biệt từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Phối hợp các ban ngành iên quan để hoàn thiện hệ thống kế toán theo thông ệ quốc tế (IAS) và hệ thống thông tin tín dụng (CIC). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD, phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Tiếp tục duy trì, phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng (CIC) – một cầu nối thông tin có độ tin cậy cao - chia sẻ thông tin khách hàng nhằm giúp cho NH tránh được những rủi ro tiềm ẩn khi giao dịch với các khách hàng. 3.2.2 Phát huy sức mạnh tài chính cho các NHTM Phương án then chốt trong việc tăng sức mạnh tài chính cho các NHTM là giảm bớt số lượng những tổ chức tài chính nhỏ, không đáp ứng nhu cầu vốn tối thiểu, tăng cường số lượng các ngân hàng có quy mô vốn lớn, hoạt động hiệu quả. Có thể thực hiện được điều này thông 66 qua một số giải pháp như: (1) Thực hiện tăng vốn tự có của các ngân hàng bằng lợi nhuận giữ lại, cho phép và khuyến khích các ngân hàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán sơ cấp .v.v…; (2) Nhanh chóng xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối, xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới. Và nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính cho các NHTM, phát triển thị trường vốn theo hướng tạo điều kiện đa dạng hóa các chủ thể tham gia, các công cụ và phương thức giao dịch trên thị trường, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro. 3.2.3 Phát triển thị trƣờng sản phẩm phái sinh Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho việc kinh doanh sản phẩm phái sinh: NHNN và các cơ quan có liên quan cần nhanh chóng nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh của các NHTM. Do tính chất mới mẻ của các sản phẩm phái sinh nên cho đến tận bây giờ các chuẩn mực kế toán và quy định về thuế vẫn chưa theo kịp với các công cụ phái sinh. Trong rất nhiều năm, các sản phẩm phái sinh được ghi chép vào các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán (như ở Việt Nam thì hạch toán vào các chi phí khác, chi phí tài chính, doanh thu từ hoạt động khác, hoạt động tài chính,…) cho nên rất khó xác định từ các báo cáo tài chính truyền thống các công cụ phái sinh nào được sử dụng và tác động của những giao dịch phái sinh lên thu nhập của công ty như thế nào. Hầu hết những khó khăn này bắt nguồn từ việc sử dụng rộng rãi và các ứng dụng của các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro, nên đã tạo ra các phức tạp đáng kể trong kế toán.  Về hình thức văn bản: cần xem xét ban hành Luật giao dịch công cụ tài chính phái sinh thống nhất về tổ chức, hoạt động của thị trường tài chính phái sinh (không chỉ chú ý vào các thị trường có tổ chức như sàn giao dịch giao sau, sàn giao dịch quyền chọn, mà phải chú ý vào các giao dịch OTC vì theo kinh nghiệm thì đây là những giao dịch phổ biến hơn tại Việt Nam) và hoạt động kinh doanh các sản phẩm tài chính phái sinh như thông lệ ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực.  Về mặt quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh của các NHTM theo nguyên tắc và theo thông lệ quốc tế, các NHTM có thể tham gia thực hiện các nghiệp vụ phái sinh theo một trong các tư cách: (1) Người cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến công cụ phái sinh hoặc cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn cho khách hàng mua, bán công cụ phái sinh (ngân hàng cung cấp dịch vụ); (2) Nhà đầu tư mua, bán các sản phẩm phái sinh.  Theo loại tài sản cơ sở, có thể chia thành các sản phẩm phái sinh dựa trên tài sản tài chính (như ngoại tệ, lãi suất, cổ phiếu, trái phiếu, khoản vay, tiền gửi …) và các sản phẩm phái sinh dựa trên hàng hoá (như gạo, cao su, cà phê, xăng dầu …). 67 Xây dựng tiêu chí trong việc quản lý và cấp phép sản phẩm phái sinh Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các NHTM dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn trong hoạt động các NHTM; căn cứ vào tính chất của từng loại hình công cụ phái sinh, mức độ rủi ro và tư cách tham gia vào giao dịch phái sinh của NHTM để có hình thức quản lý phù hợp.  Nhóm các hoạt động /dịch vụ không cần xin phép là các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng kinh doanh các công cụ phái sinh như hoạt động môi giới, tư vấn, nhận ủy thác và quản lý tài khoản đầu tư vào các sản phẩm phái sinh của khách hàng. Với tư cách là người cung cấp các dịch vụ cho khách hàng đầu tư vào sản phẩm phái sinh, NHTM không phải gánh chịu rủi ro nảy sinh từ hoạt động kinh doanh công cụ phái sinh, do vậy, việc cấp phép riêng cho các nghiệp vụ này là không cần thiết.  Nhóm các hoạt động /dịch vụ cần xin phép là hoạt động kinh doanh công cụ tài chính phái sinh giữa các NHTM và giữa NHTM với khách hàng. Với tư cách là một bên tham gia giao dịch mua bán các công cụ tài chính phái sinh, các NHTM sẽ phải gánh chịu rủi ro từ giao dịch nên việc cấp phép, thanh tra và giám sát của NHNN là cần thiết để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, bảo đảm sự an toàn của bản thân ngân hàng và sự ổn định của cả hệ thống. Về quy trình, điều kiện cấp phép và giám sát rủi ro, NHNN cần thay đổi căn bản cơ chế cấp phép cho việc cung cấp từng dịch vụ tài chính phái sinh cụ thể của các NHTM theo hướng: NHNN không cấp phép cho từng sản phẩm tài chính phái sinh của NHTM, mà quy định các điều kiện cần thiết để được cung cấp từng nhóm sản phẩm tài chính phái sinh (trên cơ sở đảm bảo an toàn, có chính sách QTRR phù hợp, có đủ năng lực cung cấp dịch vụ). Khi có đủ các điều kiện này, TCTD sẽ được thực hiện hoạt động kinh doanh các sản phẩm tài chính phái sinh và NHNN chỉ giám sát, thanh tra việc cung cấp dịch vụ của TCTD trên cơ sở tuân thủ các điều kiện do NHNN quy định, NHNN không nên quy định cụ thể các loại sản phẩm tài chính phái sinh mà NHTM được phép cung cấp trong giấy phép của từng ngân hàng, mà nên quy định chung theo nhóm các dịch vụ tài chính phái sinh sẽ được cung cấp (có thể theo tiêu chí phân loại dựa vào tài sản tài chính gốc của công cụ phái sinh như các công cụ tài chính phái sinh dựa trên giao dịch ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, tiền gửi, khoản vay, lãi suất …). Tổ chức thị trƣờng chính thức về công cụ tài chính phái sinh, tăng cƣờng giám sát, quản lý thông qua các quy định và kiểm toán bắt buộc NHNN cần tổ chức thị trường chính thức về công cụ tài chính phái sinh, cần có các cơ chế, chính sách chặt chẽ để thị trường vận hành thông suốt. Đồng thời, cơ quan giám sát an toàn thị trường tài chính phải có đầy đủ thông tin và có năng lực thanh tra, giám sát tốt đối với các thành viên tham gia thị trường. 68 Để đảm bảo thị trường công cụ phái sinh hoạt động hiệu quả cần thực hiện các quy định sau:  Quy định giới hạn giá mua và mức phí các sản phẩm phái sinh. Mặt trái của các công cụ phái sinh là tính đầu cơ rất cao. Các nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc đầu cơ giá xuống bằng các sản phẩm phái sinh, đặc biệt là sản phẩm quyền chọn. Quy định giới hạn giá mua và mức phí các sản phẩm phái sinh nhằm khống chế các nhà đầu tư đưa ra những mức giá quá cao hay quá thấp làm cho thị trường bị xáo trộn hay bị bóp méo. Nói cách khác, đây là những quy định nhằm kiểm soát các nhà đầu cơ tác động lên giá cả. Việc kết hợp các chiến lược phòng ngừa rủi ro trong các sản phẩm phái sinh là rất phong phú, nó cho phép kết hợp vừa phòng ngừa vừa tiến công khi có cơ hội (đặc biệt đối với các định chế muốn tìm kiếm lợi nhuận).  Quy định về vốn và thế chấp trong giao dịch công cụ tài chính phái sinh NHNN cần phải đưa ra quy định về mức tài khoản ký quỹ và mức duy trì cao hơn mức quy định trên thị trường thế giới để bảo đảm việc tuân thủ hợp đồng ngay cả những khi có biến động cao trong giá, có thể lên tới 25% hợp đồng (so với mức 5% trên các thị trường thế giới). Mặc dù các ngân hàng hoặc công ty chỉ đóng vai trò trung gian nhưng yêu cầu về vốn rất quan trọng, vì chúng giúp cho hệ thống các ngân hàng Việt Nam giảm bớt những nguy cơ về động cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán của nhà môi giới.  Quy định bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường quốc tế Yêu cầu này nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống NHTM trong nước không được gánh chịu những rủi ro từ người mua các hợp đồng quyền chọn hoặc kỳ hạn. Các ngân hàng chỉ là trung gian, đứng ra thu phí giữa người mua trong nước và sau đó đem bán lại trên thị trường thế giới. Mặt khác, Việt Nam cần xem xét và khẩn trương tham gia vào các thoả thuận giao dịch hoán đổi theo quy định quốc tế thì mới có đủ điều kiện có thể tham gia ký các hợp đồng tái bảo hiểm từ các giao dịch phái sinh trong nước.  Yêu cầu mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển khai các hợp đồng phái sinh Mở cửa thị trường các công cụ tài chính phái sinh, hiện nay thì chính phủ chỉ cho phép một số ngân hàng làm thí điểm. Có thể nói “thí điểm” hiện nay là một căn bệnh của các cơ quan hoạch định chính sách. Trong những trường hợp như thế, giá trị hợp lý của các hợp đồng phái sinh sẽ chỉ là độc quyền của một số ngân hàng, và phí chắc chắn sẽ cao hơn trên thị trường thế giới. Tất cả các bóp méo giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ đẩy sang phía người mua gánh chịu. Tác dụng ngược của các độc quyền là sẽ không tồn tại công cụ phòng ngừa rủi ro trên thực tế, do giá phí quá cao làm nản lòng các nhà đầu tư, họ sẽ kinh doanh trên rủi ro của sự bất ổn giá cả thị trường thay vì 69 chọn công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính vì thế mà cần xem xét để tạo ra một thị trường tự do, để các định chế tài chính có đủ các điều kiện cung cấp các sản phẩm phái sinh. Và dĩ nhiên, nó phải gắn liền với việc thiết lập khung quản lý chung cho các định chế này. Thực hiện cơ chế giám sát các thành viên tham gia thị trường bằng việc thanh tra trực tiếp hoặc yêu cầu về đăng ký và lập các Báo cáo tài chính. Đây là một chuẩn mực bắt buộc nhằm làm tăng tính minh bạch cho tất cả thành viên tham gia thị trường. Tất cả các thành viên tham gia thị trường phái sinh phải hiểu biết về nhau trước khi tiến hành các giao dịch với nhau, tăng thêm phần minh bạch và có lợi cho thị trường giao dịch. Tư vấn, đào tạo các công cụ phái sinh và phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp (đối tác mua, bán công cụ tài chính phái sinh với các NHTM) Sản phẩm phái sinh là loại sản phẩm cao cấp và tương đối phức tạp. Việc kết hợp các sản phẩm này trong các chiến lược phòng ngừa rủi ro rất đa dạng và khó. Hiện nay các doanh nghiệp tuy có nhu cầu phòng ngừa rủi ro nhưng đa số họ chưa biết sử dụng công cụ này. Muốn cho các doanh nghiệp triển khai chiến lược phòng ngừa rủi ro thì vai trò tư vấn vô cùng quan trọng, đây là một quá trình lâu dài cùng với việc đào tạo thực tiễn về các công cụ phái sinh. NHNN cùng với các NHTM vừa phải đảm nhiệm vai trò đào tạo thực tiễn vừa làm công tác tư vấn cho các doanh nghiệp về cách sử dụng các chiến lược phòng ngừa cũng như tổ chức các chương trình QTRR phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. ây dựng văn hóa quản trị rủi ro cho toàn ã hội Hiện nay trong nền kinh tế nước ta tồn tại một tâm lý ỷ lại và liều lĩnh. Đó là người dân sẵn sàng đi gửi tiền ở một NH có số vốn khá nhỏ, thường xuyên phải đi vay tiền trên thị trường liên ngân hàng để bù đắp thanh khoản hàng ngày. Khi đã tạo ra một văn hóa QTRR cho toàn xã hội và có các công cụ phòng ngừa rủi ro thì người dân và doanh nghiệp sẽ tự cứu được bản thân họ, ví dụ khi Thị trường chứng khoán giảm giá người ta có thể bán khống cổ phiếu, hoặc phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn, vừa không đi ngược quy luật, vừa tạo ra cơ hội kinh doanh cho công ty chứng khoán và nhà đầu tư. Đặc biệt, đối với một nước đang phát triển như nước ta, những rủi ro từ các chính sách mang tính chiến thuật ngắn hạn để đối phó với diễn biến kinh tế phức tạp là khá lớn, thì cần phải làm cho người dân biết tự bảo vệ mình. Làm được như vậy thì cũng tạo ra tính độc lập cho chính sách mang tính chiến lược dài hạn của nhà nước, không phải bận tâm ra các quy định ngắn hạn làm yên lòng dân nữa. 70 3.2.4 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ NHNN đóng vai trò cuối cùng trong hoạt động can thiệp thị trường khi cần thiết. Vì vậy, tập trung dự trữ ngoại tệ và có kế hoạch sử dụng hợp lý là điều nên làm. Quỹ dự trữ ngoại tệ có tác dụng khi thị trường liên ngân hàng đóng băng, ngoại tệ khan hiếm, lúc này NHNN sẽ dùng quỹ này để can thiệp. Và khi thị trường ổn định NHNN sẽ mua vào để tăng trạng thái ngoại tệ. NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường tiền tệ phản ánh đúng quan hệ cung cầu tiền tệ. NHNN cần tiếp tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để NHTM cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. 3.3 Ở góc độ ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 3.3.1 Giải quyết vấn đề vốn cho ngân hàng Các NHTM cần tiến hành tăng vốn điều lệ đảm bảo tiềm lực tài chính thật sự cho các ngân hàng theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP về danh mục vốn pháp định của các TCTD, để lành mạnh hóa tài chính và trụ vững trong quá trình hội nhập, có như vậy chất lượng tài sản “có” của các NHTM mới được cải thiện, tạo điều kiện thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% (theo thế giới hiện nay 12%), và 9% kể từ ngày 1/10/2010 (theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN). Các NHTM tăng cường huy động vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và các nghiệp vụ khác của NH. Tuy nhiên, các khoản tiền gửi này có nguồn gốc xuất phát chủ yếu từ khoản tiết kiệm của người dân và tiền nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức kinh tế - xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn vốn này khá phân tán về không gian và quy mô. Mặc dù vậy, đây chính là nguồn huy động truyền thống và quan trọng nhất của các NHTM. Muốn khai thác tiềm năng này một cách hiệu quả và bền vững, NHTM cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:  Mở rộng mạng lưới huy động vốn của ngân hàng, tạo sự thuận tiện tối đa cho người gửi tiền. Thủ tục nhận tiền gửi phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Các thủ tục trả lãi cũng cần được đơn giản hóa, tránh tâm lý nặng nề giữa nhân viên ngân hàng với người gửi, tạo cho người gửi tiền tâm lý tin cậy và thoải mái. Đáng chú ý là nên đặt các điểm huy 71 động vốn ở những nơi trọng điểm đông dân cư. Bên cạnh đó cần phải củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch hiện có để thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể dễ dàng giao dịch với ngân hàng.  Giảm thiểu chi phí phụ cho việc huy động đối với ngân hàng. Chi phí huy động chính của ngân hàng là lãi trả cho người gửi tiền. Việc tối thiểu hóa các chi phí phụ cho phép ngân hàng có khả năng tăng lãi suất huy động nhằm thu hút người gửi tiền.  Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với cơ chế lãi suất thoả thuận do N NN quy định. Đối với hoạt động huy động vốn, lãi suất là giá mà ngân hàng chào để mua quyền sử dụng vốn của người gửi tiền. Vì vậy, muốn huy động được nhiều vốn cần phải có mức lãi suất hấp dẫn với người có vốn nhàn rỗi.  Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ thanh toán để tạo điều kiện thu hút nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh, sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ chu chuyển, vật tư, hàng hoá và dịch vụ. Đẩy mạnh công tác thanh toán qua ngân hàng, một mặt ngân hàng quản lý và điều hành được lượng tiền mặt trong lưu thông để kiểm soát và kiềm chế lạm phát, mặt khác thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. - Động viên khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp đẩy mạnh việc thanh toán bằng séc, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động thông qua tiền gửi ngân hàng. Từng bước áp dụng mở rộng thẻ thanh toán điện tử, thẻ thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt, thẻ thanh toán séc của ngân hàng. - Cung ứng đầy đủ phương tiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế và dân cư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hội nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.  Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành nguồn vốn theo hướng tập trung và xây dựng cơ chế điều hành linh hoạt. Cơ chế điều hành nguồn vốn phải đảm bảo yêu cầu đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn ở những địa bàn có chi phí thấp, tập trung điều chuyển vốn cho các địa bàn có khả năng đầu tư tín dụng an toàn. Chi phí huy động vốn phải được tính toán đầy đủ, bao gồm cả chi phí cho thông tin, quảng cáo, chi phí dịch vụ, v.v... Vốn điều chuyển phải đảm bảo bù đắp chi phí huy động theo nguyên tắc hạch toán công bằng giữa các đơn vị thành viên  Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn, quản lý thanh khoản và hoán chuyển nguồn tiền. Nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức khác thường là nguồn ngắn hạn. Nguồn từ dân cư đã có nhiều thay đổi, nguồn trung hạn đang gia tăng thông 72 qua phát hành trái phiếu của ngân hàng. Huy động các nguồn vốn trong nước phục vụ cho phát triển vừa làm tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, khuyến khích tiết kiệm, vừa hạn chế rủi ro do phụ thuộc quá lớn vào dòng vốn nóng từ nước ngoài.  Đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn vốn khác. Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt giữa các NHTM Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn, do vậy các NHTM gặp không ít khó khăn về huy động nguồn vốn tại chỗ, trong khi nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển rất lớn thì việc tìm kiếm các nguồn vốn khác ngoài vốn huy động là rất cần thiết. Sau khi có được nguồn vốn, ngân hàng cần phân chia nguồn vốn một cách hợp lí với mức độ rủi ro có thể xảy ra cho từng nghiệp vụ ngân hàng. Nếu nguồn vốn phân chia không hợp lí có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản hoặc nghiêm trọng hơn là đi đến phá sản. 3.3.2 Nâng cao chất lƣợng các công cụ đo lƣờng rủi ro Để xác định được mức độ rủi ro trong các hoạt động của NHTM một cách chính xác hơn, các NHTM cần phải nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro cũ và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Chẳng hạn, đối với việc dự báo tỷ giá, để dự đoán được sự tăng hoặc giảm của tỷ giá, NHTM cần đánh giá được tình hình ngoại tệ đó trên thị trường qua màn hình Reuter và áp dụng mô hình dự báo tỷ giá thích hợp tìm ra giải pháp để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá thích hợp. Đối với hoạt động tín dụng, cần nâng cao chất lượng các công cụ phục vụ cho việc đánh giá cho vay đối khách hàng như cập nhật nhanh thông tin khách hàng chính xác và hiệu quả, ứng dụng các phần mềm hiện đại cho việc phân tích cho vay, … để từ đó giảm được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên nếu lựa chọn một phương pháp quá hiện đại trong khi nền tảng về cơ sở hạ tầng chưa đủ sẽ tạo ra một hiệu ứng ngược, làm tăng rủi ro trong hoạt động của cả hệ thống NHTM trong khi các rủi ro khác vẫn còn tiềm ẩn. 3.3.3 Cần phân tích tính toán các điều kiện kinh tế vĩ mô Trong xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung và thị trường vốn nói riêng cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế như tình hình chính trị – xã hội, tình hình phát triển kinh tế, những thay đổi trong luật pháp,… trong đó có tính đến tình hình quốc tế khi xây dựng chiến lược hoạt động của ngân hàng mình. Chỉ chấp nhận rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế. 3.3.4 Cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ rủi ro cho phép khi thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng Trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần phải phân chia nguồn vốn sao cho phù hợp với mức độ rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Vì nếu không phân bố hợp lý nguồn vốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản hoặc nghiêm trọng hơn là đi đến phá sản. 73 Chẳng hạn như trong hoạt động tín dụng, khi cho vay quá nhiều đối với một khách hàng (trên 15% vốn tự có), nếu khách hàng này bị một lý do nào đó không thanh toán được khoản nợ trên, điều này dẫn đến rủi ro cho ngân hàng đối với những khoản tiền gửi đến hạn của ngân hàng đối với những khách hàng khác. 3.3.5 Thực hiện minh bạch, công khai hóa thông tin, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Các NHTM cần rà soát, chỉnh sửa và hoàn chỉnh quy trình nội bộ về hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ, ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Đánh giá rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kinh doanh cho NHNN để xem xét giải quyết; thực hiện việc cung cấp thông tin, báo cáo về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng theo đúng thời hạn, đảm bảo chính xác theo quy định của NHNN. Trong nền kinh tế thị trường, với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, khi mà nó trở thành nhân tố không thể thiếu, chi phối hoạt động của ngân hàng thì tính phức tạp trong xử lí nghiệp vụ được giải quyết một cách nhanh chóng mang tính hệ thống và tính toàn cầu. Vì vậy áp dụng công nghệ tiên tiến để hiện đại hóa hoạt động là một yêu cầu tất yếu trong quá trình hội nhập của các NHTM Việt Nam. 3.3.6 Nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ Các NHTM cần thực hiện đồng bộ các chính sách, chế độ để nâng cao chất lượng cán bộ. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu kinh doanh; khai thác triệt để mọi khả năng, tiềm năng của người lao động; phát huy truyền thống văn hóa ngân hàng, tinh thần gắn bó lâu dài với ngân hàng; quản lý nguồn nhân lực theo thông lệ quốc tế hiện đại phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ, cần chú ý các vấn đề sau:  Rà soát lại trình độ cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, trước hết phải có một kiến thức chuyên môn vững chắc: sâu trong lĩnh vực ngân hàng và rộng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội có liên quan. Căn cứ vào kết quả rà soát, ngân hàng kiên quyết và có cơ chế hỗ trợ yêu cầu các nhân viên chưa đạt chuẩn theo các chương trình đào tạo lại. Với sự biến đổi nhanh của môi trường kinh doanh, ngay cả các cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm cũng cần được đào tạo bổ sung định kỳ. Mỗi cán bộ phải chuyên sâu và giỏi một lĩnh vực, nắm được nhiều việc. Xây dựng đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực chuyên môn mũi nhọn: sản phẩm mới, công nghệ ngân hàng.  Phổ biến và quán triệt đối với toàn bộ cán bộ, công nhân viên của ngân hàng phưong châm: hướng tới khách hàng để phục vụ, sự thành công của khách hàng sẽ mang lại thành quả cho ngân hàng. 74  Phân công cán bộ phụ trách và theo dõi từng mảng công việc theo từng lĩnh vực để tạo ra sự chuyên môn hoá. Mặt khác, xây dựng cơ chế luân chuyển để tránh sự trì trệ và đề phòng phát sinh các mối quan hệ không lành mạnh với khách hàng. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kế cận để có kế hoạch theo dõi, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ, đảm bảo sự liên tục và kế thừa. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý về độ tuổi, kết hợp sự năng động và nhạy cảm của cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán bộ cũ.  Thực hiện các chính sách động lực như: chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài; Chính sách sử dụng, bố trí nhân lực; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; về tiền lương, tiền thưởng,... có cơ chế gắn liền thu nhập và tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ với hiệu quả công việc. Kiên quyết xử lý tình trạng cán bộ ngân hàng lợi dụng quyền hạn để mưu cầu những toan tính cá nhân, gây thiệt hại về vật chất và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đối với các ngân hàng cần có trung tâm đào tạo được trang bị hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo trong ngành ngân hàng. Chương trình đào tạo phải thiết thực, cụ thể nhằm trau dồi, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân hàng. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. 3.3.7 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử lý rủi ro Về cơ cấu quản trị rủi ro, các ngân hàng thường không có phòng chuyên trách để quản lý rủi ro. Hiện nay nhiệm vụ này đang được phòng kiểm soát nội bộ đảm nhận. Trách nhiệm của phòng kiểm soát nội bộ là giám sát việc thực hiện các quy định kinh doanh của ngân hàng chứ không phải thực hiện công tác quản lý rủi ro. Và hiện nay hầu như các NHTM còn thiếu cơ chế giám sát rủi ro. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một bộ phận chuyên đảm nhiệm việc quản lý, giám sát và xử lý rủi ro. 3.3.8 Công tác quản trị rủi ro cho từng loại rủi ro 3.3.8.1 Hạn chế rủi ro tín dụng Thực tế trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao và khả năng xảy ra rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn. Để hạn chế bớt loại rủi ro này, các ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như sau:  Các NHTM cần phải kịp thời trển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ kịp thời cho công tác QTRR. Đưa vào áp dụng các mô hình QTRR phù 75 hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của từng NHTM và thông lệ quốc tế.  Áp dụng các mô hình hạn chế rủi ro tín dụng (Phụ ục 4)  Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong hệ thống từ khâu thẩm định tín dụng trước khi quyết định cho vay đến khi khách hàng đã hoàn tất khoản vay. Vì có như thế mới đánh giá được tính khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án, dự án, đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó, sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng mình.  Các ngân hàng phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc vào thị trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của ngân hàng mình. Từ đó xác định chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các quy luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết. NH cần phát triển theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, đưa ra chính sách cho vay đối với các ngân hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng.  Tổ chức lại mô hình và quy trình cấp tín dụng, quản trị rủi ro đảm bảo sự độc lập giữa các chức năng bán hàng, phân tích và quản trị tín dụng. Định kỳ tổ chức đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay, của tài sản thế chấp… Để giảm rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng ngân hàng hiện đang thực hiện đó là chức năng bán hàng (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi khoản vay, thu nợ, thu lãi…).  Tổ chức lại thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ việc ra quyết định đầu tư và cả việc giám sát sau khi cho vay.  Đa dạng hóa các danh mục cho vay. Trong quá trình theo đuổi chiến lược phát triển tín dụng phù hợp với thị trường mục tiêu, cần chú trọng đa dạng hóa các danh mục cho vay các doanh nghiệp thuộc cùng ngành, cùng quy mô, cùng lãnh thổ,…vì có thể có tương quan rủi ro tín dụng cao. QTRR danh mục cho vay cần chỉ ra được trong tỷ suất sinh lợi chấp nhận được thì tỷ trọng đầu tư tối ưu vào mỗi ngành, vùng, quy mô…có rủi ro là thấp nhất.  Thực hiện trích lập dự phòng tín dụng theo mức độ rủi ro của khoản vay. Để hạn chế rủi ro tín dụng, nhà quản trị ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp phòng tránh sau: - Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay. - Phân chia giới hạn rủi ro: không tập trung vốn cho một khách hàng mà cho nhiều người vay, nhiều ngân hàng cùng tài trợ cho khách hàng, hay ngân hàng phân tán 76 rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu hướng phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. - Dự đoán yếu tố môi trường kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm phát, chính trị, tỷ giá hối đoái,… Tóm lại, trong kinh doanh ngân hàng, việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro là một đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu không ngừng nhằm hoàn thiện trong các điều kiện mới để đạt được một tỷ lệ dư nợ và nợ quá hạn lý tưởng đặc biệt là trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay. 3.3.8.2 Hạn chế rủi ro ngoại hối Trong ngân hàng thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ có chức năng cung cấp giao dịch ngoại tệ trong thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế và cả cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi vay ngoại tệ. Như vậy, nhu cầu về ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như sự phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các NHTM trong tiến trình hội nhập kinh tế là rất lớn. Vì vậy, để hạn chế rủi ro ngoại hối các ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:  Ngân hàng cần phát triển và sử dụng các loại công cụ tài chính có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngoại hối như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau, hoán đổi, quyền chọn. Tuy nhiên, khi thực hiện các công cụ này ngân hàng cần thận trọng vì thị trường ngoại hối Việt Nam chưa phát triển, tiền đồng chưa có khả năng chuyển đổi nên việc thực hiện đồng thời hai giao dịch ngược chiều với hai khách hàng là rất khó khăn.  Để hạn chế rủi ro ngoại hối ngân hàng có thể áp dụng giải pháp cho vay bằng loại ngoại tệ này nhưng thu nợ bằng loại ngoại tệ khác ổn định hơn với tỷ giá đã được ấn định trước trong hoạt động tín dụng.  Nâng cao hiệu quả cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng bằng việc tăng vốn hoạt động đối với các NHTM. Một ngân hàng có uy tín không chỉ thể hiện qua cơ cấu tổ chức, trình độ kinh nghiệm làm việc, lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có, thanh toán đúng hạn mà còn được đánh giá qua vốn hoạt động vì mức vốn thấp sẽ hạn chế ngân hàng trong việc mở rộng nghiệp vụ như việc mở rộng các nghiệp vụ quyền chọn.  Cần đa dạng hóa các loại ngoại tệ là cách phòng tránh rủi ro trong hoạt động ngoại hối của ngân hàng. Việc đầu cơ chỉ một loại ngoại tệ với một số lượng lớn có thể sẽ đem 77 lại lợi nhuận lớn nếu đi đúng với xu hướng biến động tỷ giá, nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn rủi ro lớn và không lường hết được hậu quả.  Xây dựng các hạn mức kinh doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch, giới hạn loại tiền kinh doanh một cách hợp lý và linh hoạt. Điều này có nghĩa là tùy vào tình hình thị trường của các nước cũng như đơn vị tiền tệ của nước đó để đưa ra được kế hoạch đầu tư sao cho hợp lý và hiệu quả.  Cần xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ trong từng giai đoạn cụ thể vì ngày nay bất cứ ngân hàng nào cũng cần có chiến lược kinh doanh cụ thể trong một giai đoạn nhất định để đối phó trước sự biến chuyển ngày càng phức tạp của thị trường tiền tệ thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng.  Ngân hàng luôn duy trì một sự cân xứng tài sản “nợ” và tài sản “có” ngoại tệ nhằm duy trì một trạng thái ngoại hối ròng ở mức hợp lý.  Ngoài những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá trên, ngân hàng cần trích lập một phần lợi nhuận để làm quỹ rủi ro về kinh doanh ngoại tệ, rủi ro luôn xuất hiện đồng thời với giao dịch mở nghĩa là trạng thái ngoại tệ không cân bằng. Trích lập quỹ rủi ro có thể là 20% lợi nhuận của năm đó về kinh doanh ngoại tệ.  Ngoài ra, sự chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản “nợ” và tài sản “có” là phổ biến trong hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế chuyển đổi, đặc biệt đối với nền kinh tế tiền mặt và mức độ đôla hóa còn khá cao như Việt Nam. Vì vậy, để hạn chế điều này, các nước chuyển đổi cần lựa chọn cho mình một chế độ tiền tệ thích hợp, đặc biệt là cơ chế điều hành tỷ giá.  Bên cạnh đó, cần phải tạo lòng tin công chúng với đồng bản tệ và có chính sách ngoại hối ổn định.  Mặt khác, đối với ngân hàng, để hạn chế rủi ro kỳ hạn, đặc biệt đối với ngoại tệ cần xác định chính xác mức độ ổn định nguồn vốn ngắn hạn, để có thể sử dụng một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo an toàn cho việc đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng. Đồng thời xây dựng các chính sách nhằm tạo được lòng tin đối với người gửi tiền, khuyến khích khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài để tạo được nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. 3.3.8.3 Hạn chế rủi ro thanh khoản  Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý, có tỷ trọng đầu tư vào chứng khoán hợp lý, có khả năng chuyển đổi nhanh sang tiền mặt với chi phí chuyển đổi thấp nhất.  Quản lý tài sản có hiệu quả, tạo tính ổn định cao để không tạo ra những cú sốc rút tiền đồng loạt. Đồng thời phải dự báo tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng trong từng thời kỳ để có thể chủ động chuẩn bị nguồn vốn chi trả kịp thời. 78  Tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của ngân hàng để thực hiện dự trữ hợp lý, không nên để nguồn vốn quá dư thừa gây lãng phí vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Điều này cũng có nghĩa là nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay của ngân hàng phải được dự báo trong một khoảng thời gian hoạch định thanh khoản đã cho. Ngoài ra, người quản trị thanh khoản phải ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng, hoặc thặng dư hoặc thâm hụt.  Tạo lập bảo hiểm tiền gửi cũng là một trong những biện pháp tạo được lòng tin cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và cũng để bảo đảm an toàn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng đến rút tiền hàng loạt. 3.3.8.4 Hạn chế rủi ro lãi suất Theo chiến lược phát triển của NHTM, ngân hàng đang rơi vào chu kỳ lãi suất giảm, kỳ vọng khả năng sinh lời cao trong những năm qua đã bắt đầu chững lại và sẽ kết thúc, nhất là đối với các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ. Và trong chu kỳ như vậy vấn đề đặt ra là rủi ro về lãi suất sẽ rất lớn. Vì vậy, có thể hạn chế rủi ro lãi suất bằng cách:  Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng giao sau do không cân xứng tài sản “nợ” và tài sản “có”, thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền chọn lãi suất. Tuy các công cụ này đã có mặt ở một số ngân hàng nhưng chưa được triển khai mạnh ở các ngân hàng Việt Nam mà hầu như chỉ mới có những chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai như HSBC, ANZ, Citibank.  Sử dụng một chính sách linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng, có thể thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi.  Thực hiện việc dự báo lãi suất, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như cung cầu về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ.  Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn), để khi lãi suất thị trường có chiều hướng tăng thì ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.  Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên tài sản “nợ” với tài sản “có” bằng hệ số rủi ro lãi suất. 79 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Qua việc phân tích những rủi ro mà các NHTM Việt Nam đang gặp phải, cùng với những định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng, những thách thức trong quá trình hoạt động kinh doanh và hội nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam cần phải xây dựng, hoàn thiện những giải pháp cụ thể để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Nguyên nhân rủi ro do chính bản thân ngân hàng sẽ được phòng ngừa qua các quy trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm soát. Nghiên cứu và vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời và hợp lý các biện pháp phòng ngừa rủi ro sẽ giúp các ngân hàng hạn chế được những rủi ro. Bên cạnh những biện pháp đã nêu đứng trên góc độ của của cơ quan quản lý-chính phủ, góc độ của NHNN và góc độ của các NHTM. Trong chương 3 cũng đã đề cập nhiều đến việc phòng ngừa rủi ro thông qua việc vận dụng các công cụ phái sinh, giải pháp phát triển sản phẩm phái sinh. Nếu các sản phẩm phái sinh được kiểm soát tốt sẽ giảm thiểu rủi ro không chỉ cho ngân hàng mà cho cả doanh nghiệp. Xây dựng nguồn nhân lực tốt có kiến thức chuyên môn, am hiểu, và có đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của ngân hàng nói chung và công tác quản trị rủi ro nói riêng. Ngoài ra, với vai trò định hướng, điều tiết và giám sát cho toàn hệ thống thì NHNN cần đưa ra các biện pháp, các thông tư, quyết định và nhất là một hành lang pháp lý ổn định có định hướng tương lai, giúp các NHTM Việt Nam hoạt động một cách an toàn, ngày càng vững mạnh hơn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế hiện nay. 80 PHẦN KẾT LUẬN Hệ thống ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng, là một trong những kênh huy động và điều hòa nguồn vốn chính của nền kinh tế, đồng thời cũng là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và quản lý kinh tế của nhà nước. Sự tăng trưởng và phát triển ổn định của hệ thống này tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Đặc biệt, không chỉ ở lĩnh vực sản xuất mà nhiều lĩnh vực kinh doanh mới như thương mại điện tử, bán lẻ, chứng khoán, viễn thông,... phụ thuộc rất nhiều vào các dịch vụ ngân hàng. Cho nên, chỉ cần có bất cứ sự bất ổn nào cũng ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đất nước. Mặt khác, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam rất nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro: rủi ro về quy trình nghiệp vụ - rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro quản trị, rủi ro về hệ thống thông tin, về con người, rủi ro liên quan đến khách hàng, đến đối tác của khách hàng... Vì thế, việc quản trị hoạt động ngân hàng nói chung và đặc biệt là quản trị rủi ro cho ngân hàng thương mại luôn là một trọng tâm đối với cả hệ thống ngân hàng thương mại không chỉ riêng Việt Nam mà còn trên thế giới. Việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại hiện nay đang là bức xúc trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Do đó, cần phải nắm rõ nguyên nhân để lường trước những rủi ro và xác định những biện pháp đối phó, khắc phục hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản trị cũng không nằm ngoài mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ đó, các ngân hàng thương mại có cơ sở để phát triển một cách bền vững. Điều này góp phần rất lớn thúc đẩy nền kinh tế nước nhà ngày càng thịnh vượng. Song, do vấn đề quản trị rủi ro là một lĩnh vực rộng lớn nên trong quá trình phân tích, trình bày không tránh được những thiếu sót. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc cần đến ngoại lực bên ngoài là tất yếu khách quan. Nhưng, chúng ta hy vọng rằng với những bước đi hợp lý, các giải pháp được triển khai một cách đồng bộ, công tác kiểm soát và quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ hoàn thiện hơn nữa, đảm bảo an ninh tài chính, tạo thế và lực trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay của đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan