Đề tài Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế

Cần có biện pháp tuyên truyền để các NHTM hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định chặt chẽ và bắt buộc các TCTD cung cấp thông tin về tình hình dư nợ, khả năng trả nợ, nợ xấu về CIC. Có chế tài xử lí mạnh nếu các NHTM không tuân thủ nghiêm túc, cố tình che giấu sự thật về tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của mình. - NHNN cần hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lí, các văn bản pháp quy để tăng cường quản lí nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ-ngân hàng; tăng cường công tác thanh tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động lành mạnh, minh bạch hóa và hiệu quả. Ngăn chặn các hạn chế tiêu cực, không để xảy ra các sai phạm, những vụ án nghiêm trọng trong ngành ngân hàng như thời gian vừa qua. Cần chú trọng phối hợp với các cơ quan liên quan, hoàn thiện thêm các cơ chế, chính sách về: xử lí nợ xấu, xử lí TSĐB, sở hữu chéo, vấn đề niêm yết cổ phiếu - Cân nhắc thực hiện thông tư số 02/2013/TT-và thông tư số 179/2013/TTBTC về xóa nợ của chính phủ cho 7 đối tượng. Tiếp tục chỉ đạo các NHTM đẩy nhanh quá trình xử lí nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC. - Cần có chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. - Nâng cao năng lực xử lí nợ của VAMC thông qua việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xử lí nợ xấu, hoạt động mua bán, chứng khoán hóa tài sản xấu của các Tổ chức tín dụng. Các khoản nợ xấu phải được đánh giá khách quan, đảm bảo sự minh bạch và không bị cho phối bởi lợi ích nhóm hoặc cơ chế xin-cho. Hình thành thị trường các công ty mua bán nợ với quy mô nhỏ giúp dễ dàng xử lí hơn. - Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia quá trình xử lí nợ xấu. Tranh thủ sự ủng hộ và tham vấn kinh nghiệm của các định chế tài chính lớn như IMF, WB trong quá trình cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng đồng thời tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức này nhưng phải xem xét các điều kiện ràng buộc của họ, tránh bị can thiệp vào các quyết sách điều hành kinh tế. 2.3 Kiến nghị với chính phủ - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, quy mô tín dụng đòi hỏi tính kịp thời và chất lượng của thông tin tín dụng ngày càng cao, vượt ra khỏi khả năng

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các khoản cấp tín dụng đảm bảo chất lượng cao. Theo lý thuyết các chỉ số này càng thấp càng tốt nhưng theo thực tế tại Chi nhánh các chỉ số này quá nhỏ so với mức cho phép, vậy có phải Ngân hàng đã quá thận trọng trong việc cho vay nên có thể làm mất đi những cơ hội đầu tư tốt? Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, Ngân hàng cần có Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 41 biện pháp để làm giảm nợ quá hạn và nợ xấu nhưng tổng dư nợ vẫn tăng - đây chính là thách thức đặt ra cho Chi nhánh trong thời gian tới. 2.4.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng Biểu đồ 2.6: Hệ số rủi ro tín dụng tại ABBANK T.T.Huế Hệ số rủi ro tín dụng của Chi nhánh giai đoạn trên tuy có biến động nhưng nhìn chung có xu hướng tăng, cụ thể năm 2011 là 35,68%, đạt giá trị lớn nhất vào năm 2012 là 41,21% và năm 2013 giảm nhẹ còn 40,46% . Những con số này đều thấp hơn 50% và là con số trong ngưỡng an toàn, cho thấy Ban giám đốc chi nhánh rất quan tâm đến rủi ro và có chính sách tín dụng thận trọng. 2.4.3.4 Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ABBANK T.T.Huế Nhìn vào bảng 2.13 và biểu đồ 2.10 ta thấy: Tỉ lệ dự phòng RRTD tại chi nhánh là khá thấp, không quá 0,8 % và có xu hướng tăng dần, tuy nhiên mức tăng không đáng kể, cụ thể năm 2011 đạt 0,75 %, năm 2012 là 0,76% và 2013 là 0,8%. Với các Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 42 khoản cho vay chất lượng cao, nợ quá hạn và nợ xấu thấp nên dự phòng rủi ro tín dụng thấp trong khi dư nợ cho vay liên tục tăng đã giúp khống chế tỉ lệ dự phòng RRTD trong mức an toàn. 2.5 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ABBANK T.T.Huế 2.5.1 Ưu điểm - Mô hình QTRRTD được tổ chức tương đối hợp lý, khoa học đã giúp ngân hàng đạt được đồng thời cả hai mục tiêu: thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Cùng với những chính sách tín dụng linh hoạt và việc đảm bảo tuân thủ định hướng tín dụng, ABBANK T.T.Huế luôn duy trì mức rủi ro tín dụng thấp hơn so với mức bình quân ngành. - Hoạt động tín dụng luôn bảo đảm các tỷ lệ an toàn; tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, cơ cấu tín dụng phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, định hướng và chính sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro, cơ cấu nguồn vốn; đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ của bộ máy cấp tín dụng trong từng thời kỳ. - Chi nhánh thực hiện chính sách tín dụng đa dạng hoá danh mục đầu tư, không tập trung cho vay một loại khách hàng, ngành hàng hay lĩnh vực nào đó mà chú trọng mở rộng đối tượng cho vay nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro. - Thực hiện chính sách khách hàng có hiệu quả: các khách hàng mục tiêu, cốt lõi và truyền thống được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và nhiều ưu đãi khác. Ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất và quy định tỷ lệ cho vay đối với từng loại TSĐB, linh hoạt đối với từng loại khách cũng như từng khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và loại TSĐB cụ thể. - Coi con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại, là tài sản quý giá nhất của ngân hàng vì vậy Chi nhánh luôn dành một nguồn kinh phí nhất định trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng; tuyển chọn những cán bộ vừa có năng lực chuyên môn vừa có đạo đức nghề nghiệp vào đội ngũ nhân sự làm tín dụng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 43 2.5.2 Tồn tại - Mô hình tổ chức: chưa có phòng quản lí rủi ro tín dụng; bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tập trung mang nặng hình thức, trên thực tế vẫn chưa tuân thủ tính độc lập giữa các khâu thẩm định, quyết định cấp tín dụng và kiểm tra giám sát. Hầu như phòng quản lí tín dụng phải đảm đương tất cả công việc liên quan đến tín dụng, dẫn đến công tác quản lí rủi ro chưa triệt để, cán bộ tín dụng không có đủ năng lực và chuyên môn để quản lí rủi ro. - Quy trình cấp tín dụng: còn đơn giản và có nhiều lỗ hổng để khách hàng và cán bộ ngân hàng lợi dụng. - Công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi cho vay: còn sơ sài, nhân viên thẩm định không được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ mà chủ yếu là tự học hỏi và người đi trước bày cho người sau. - Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng: chưa được chú trọng. - Công tác xử lí nợ xấu và nợ quá hạn: chủ yếu là gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ, đáo hạn nợ dẫn đến nợ gốc, nợ lãi tồn đọng nhiều. Ngoài ra chi nhánh còn sử dụng một số biện pháp như: chuyển nợ thành vốn cổ phần, bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng, phát mãi tài sản đảm bảo, cuối cùng là khởi kiện ra tòa án tuy nhiên mức độ áp dụng còn hạn chế và hiệu quả chưa cao. 2.6 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.6.1 Khách quan - Khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2007 và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp gặp khó khăn, sản xuất cầm chừng, tiêu dùng suy giảm, hệ quả là làm nợ xấu gia tăng chóng mặt. Theo báo cáo của NHNN thì giá trị nợ xấu đạt 95,7 nghìn tỉ đồng vào cuối năm 2011; 118,4 nghìn tỉ đồng vào cuối năm 2012 và lên đến 142 nghìn tỉ đồng vào cuối tháng 11/2013. Tổng cầu suy giảm khiến việc hấp thụ vốn bị tắc nghẽn, kéo theo các ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng khoản vay. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 44 - Nợ xấu gắn kết khá chặt chẽ với khu vực bất động sản. Tuy dư nợ khu vực này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ hơn 16 % nhưng các TSĐB bằng bất động sản cho các khoản vay lại chiếm tới 60-80% tổng giá trị tài sản thế chấp. Năm 2008, thị trường bất động sản đóng băng, những khoản nợ xấu, nợ quá hạn được thế chấp bởi bất động sản rất khó thanh lí - Sự chậm trễ trong nhận thức và trì hoãn xử lí những tồn tại của nền kinh tế, trong đó có vấn đề nợ xấu và cơ cấu hệ thống doanh nghiệp yếu kém đã khiến cho nợ xấu trong giai đoạn 2011-2013 bùng phát mạnh mẽ. - Thông tin về khách hàng vừa thiếu vừa không chuẩn xác. Ở Việt Nam hơn 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hầu hết lại có BCTC không chuẩn xác, không được kiểm toán hoặc chất lượng kiểm toán kém. Một kênh hữu ích có thể tham khảo là CIC của NHNN nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu. 2.6.2 Chủ quan 2.6.2.1 Từ phía Ngân hàng - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, tức việc lựa chọn các yếu tố cơ bản của hệ thống hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của chuyên gia thay vì dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê lịch sử. Cho nên kết quả xếp hạng nội bộ chưa thể là căn cứ xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ tính toán chính xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. - Việc triển khai xếp hạng khách hàng đòi hỏi đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm thực tiễn; công tác thẩm định tín dụng, TSĐB và dự án đầu tư thuộc rất nhiều lĩnh vực, ngoài lĩnh vực kinh tế tài chính do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu nhiều lĩnh vực, nắm vững và cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật có liên quan. Trong khi nguồn nhân lực của ngân hàng vẫn còn thiếu và còn yếu. - Chưa có hệ thống dự báo rủi ro hiệu quả do sự hạn chế trong những phương tiện kỹ thuật mới. Quan trọng hơn cả là vì Ngân hàng chưa thật sự coi trọng vai trò của công tác dự báo đến quản trị rủi ro tín dụng nên không quan tâm nhiều đến những mô hình dự báo tiên tiến được nhiều nước phát triển áp dụng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 45 - Hiện nay Ngân hàng mới chỉ áp dụng các biện pháp truyền thống để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, chưa sử dụng các công cụ phái sinh. - Vì cả nể, thiếu trách nhiệm mà một số cán bộ tín dụng không thẩm định chặt chẽ trước khi cho vay cũng như giám sát khoản vay sau khi đã giải ngân, nhất là với các hồ sơ tín dụng từ cấp trên đưa xuống. 2.6.2.2 Từ phía khách hàng - Do năng lực kinh doanh của khách hàng kém thể hiện trong khâu tổ chức nhân sự, quản lý nội bộ, sử dụng vốn, mạng lưới phân phối. Một số khách hàng kinh doanh những mặt hàng chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động của thị trường, điều kiện tự nhiên như ngành công nghiệp chế biến, xây dựng, giao thông... - Do khách hàng thiếu thông tin về thị trường, bạn hàng trong kinh doanh, công tác marketing của khách hàng chưa tốt, chưa nắm bắt được diễn biến tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu dân cư... Chính điều này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị hiếu khách hàng. - Do tư cách người vay kém. Mặc dù người vay cam kết trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, song một số khách hàng có ý định lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn của Ngân hàng ngay từ đầu. Điều này cũng do cán bộ tín dụng thẩm định chưa cẩn thận và chưa xem xét toàn diện tư cách đạo đức của người vay. - Khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành từ vốn vay; hoặc đầu cơ theo giá trị tài sản. - Người vay thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác sang đơn vị hay địa phương khác nhưng cơ quan người vay lại không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho Chi nhánh gây khó khăn trong việc thu hồi nợ. - Hầu hết các khoản vay tại chi nhánh có quy mô nhỏ, số tiền trả nợ mỗi lần không lớn, một số khách hàng chưa quen giao dịch với ngân hàng nên thường quên trả nợ hoặc có tâm lý coi việc để quá hạn 1, 2 tháng là chuyện bình thường.Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế 3.1.1 Định hướng chung - Tiếp tục cập nhật và kiện toàn cơ cấu tổ chức theo ngành dọc dưới sự tư vấn của Deloitte với hệ thống phân quyền rõ ràng, hợp lí giữa các bộ phận, các cấp; nâng cao vai trò quản trị và đầu mối tổ chức của các Phòng ban. Sẵn sàng cho chiến lược phát triển dài hạn đến năm 2020, góp phần đưa ABBANK trở thành một trong 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, trước mắt là nâng cao năng lực cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách với các ngân hàng thương mại hàng đầu. - Với phương châm kinh doanh thận trọng, an toàn trong môi trường kinh tế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, căn cứ vào kết quả kinh doanh năm 2013 và nguồn lực hiện tại, Ban lãnh đạo chi nhánh đặt mục tiêu trong năm 2014 tăng trưởng tổng tài sản đạt 15%, huy động tăng 5%, cho vay tăng 7%, mở rộng quy mô kinh doanh theo định hướng bán lẻ. - Hoàn chỉnh hệ thống quản lí vận hành, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng. 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng - Theo dự báo, trong thời gian tới các ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn trong quá trình tái cấu trúc và áp lực nợ xấu, tăng trưởng tín dụng nhất định sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, Chi nhánh chủ trương tăng trưởng tín dụng bền vững và chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro. - Tiếp nhận hỗ trợ kĩ thuật từ các đối tác chiến lược trong lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng. Trư ờn Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 47 - Xây dựng khẩu vị và mô hình quản trị rủi ro tín dụng đáp ứng các tiêu chuẩn của NHNN và tiệm cận các tiêu chuẩn quốc tế theo định hướng của Hội sở. - Xây dựng và công bố nội bộ các chính sách tín dụng và quản trị rủi ro theo hướng tách biệt công tác xây dựng chính sách và quản lý việc thực thi chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản trị rủi ro của toàn hệ thống. - Tiếp tục tập trung nguồn lực, kiên quyết xử lí nợ xấu bằng mọi biện pháp thích hợp. Hệ thống xử lí nợ sẽ được phân cấp và tổ chức bài bản trên toàn Chi nhánh. Phấn đấu duy trì tỉ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ nợ xấu thấp như năm 2013. - Dự tính năm 2014 doanh thu của chi nhánh tập trung vào khối KHCN. Tuy còn khá mới mẻ ở Huế nhưng lĩnh vực này đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng. Cạnh trạnh được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên và để cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn trong thời gian tới Chi nhánh sẽ tập trung nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nhóm sản phẩm tiêu dùng, nhóm sản phẩm sản xuất kinh doanh và nhóm sản phẩm hỗ trợ đầu tư. - Hiện nay nhóm sản phẩm tín chấp là một định hướng mà Chi nhánh quan tâm khi ngày càng nhiều công ty tài chính và ngân hàng tham gia vào nhóm sản phấm này. Tín chấp tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng nếu có giải pháp quản lý tốt thì đây thực sự là mảng tín dụng tiềm năng. - Đẩy mạnh cho vay đối với hộ kinh doanh tại các làng nghề truyền thống, các tiểu thương tại chợ Đông Ba và các chợ lớn trên địa bàn, các dịch vụ nhà hàng-khách sạn bởi 2014 là năm mà Festival Huế sẽ diễn ra, nhu cầu vay vốn phục vụ khách du lịch của các cơ sở kinh doanh sẽ gia tăng mạnh. - Phát huy tốt hơn vai trò của phòng quản lí rủi ro tín dụng đồng thời quán triệt tinh thần để mỗi bộ nhân viên ngân hàng ở tất cả các phòng ban, bộ phận có ý thức và tinh thần trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng khoản vay, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 48 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực và hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế Qua nghiên cứu về thực tiễn hoạt động của mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung của ABBANK T.T.Huế, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh như sau: 3.2.1 Xây dựng định hướng tín dụng và chính sách tín dụng phù hợp - Chi nhánh cần thường xuyên rà soát, hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng, quy trình giám sát tín dụng và xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu để đưa ra những dự báo chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời cũng cần cân nhắc và xem xét lại cơ cấu tài sản Nợ-Có của ngân hàng để đảm bảo tính hợp lý trong cơ cấu huy động vốn nhằm giảm chi phí giá vốn tín dụng xuống mức thấp nhất. + ABBANK T.T.Huế cần thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt nhằm đạt được tính cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên cũng không nên theo đuổi chính sách tín dụng quá an toàn mà bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh, lãng phí nguồn lực. + Điều kiện kinh tế-xã hội biến đổi thường xuyên, hệ thống văn bản pháp luật về ngân hàng nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung cũng đang trong lộ trình hoàn thiện hóa, dù ít hay nhiều cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng. Vì vậy, các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, tránh cứng nhắc, lỗi thời và có lỗ hổng. Phòng quản lí tín dụng và quan hệ khách hàng cần hoạt động và phối hợp có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong từng thời kỳ. Hai phòng ban này cần thường xuyên ghi nhận các phản hồi và đánh giá của khách hàng cũng như chính nhân viên ngân hàng; rà soát các quy chế, quy trình, chính sách, sản phẩm tín dụng đã ban hành để trình cấp trên điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo sự đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với năng lực quản trị và điều kiện hoạt động của Ngân hàng. - Hợp tác với các ngân hàng khác thông qua chính sách cho vay đồng tài trợ, cho vay ủy thác, cho vay hợp vốn, hợp tác trong thông tin về tín dụng và nhân sự nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh, tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và có thể chia nhỏ rủi ro khi sự cố xảy ra. Trư ờng Đại ọc Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 49 3.2.2 Mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển sản phẩm - Với số lượng hạn chế điểm giao dịch và trạm ATM như hiện nay (1 Chi nhánh, 2 phòng giao dịch và 3 máy ATM ), Chi nhánh cần quy hoạch lại các Trung tâm chuyên phục vụ KHDN một cách hợp lý, đảm bảo tính chuyên môn hóa, tập trung được nguồn lực; Đồng thời cần đầu tư mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ, phù hợp nhất với tình hình tài chính hiện nay của chi nhánh là thành lập các Điểm giao dịch tại những địa bàn có tiềm năng phát triển như các khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, các điểm tập trung đông dân cư, khai thác các khu vực nông thôn nhưng kinh tế phát triển. Điều này không chỉ góp phần gia tăng số lượng mà còn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng; góp phần phân tán, chia nhỏ khoản cấp tín dụng từ đó phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - ABBANK T.T.Huế cần chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm-dịch vụ, kết hợp sản phẩm dịch vụ với sản phẩm tín dụng, đàm phán với các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, trường học, đoàn thể cung cấp các sản phẩm-dịch vụ tín dụng tiện ích đáp ứng nhu cầu học tập, mua sắm, du lịch, du họcHình thành các gói sản phẩm chuyên biệt dành cho một đối tượng, nhóm khách hàng, lúc đó nếu rủi ro xảy ra với nhóm khách hàng này thì không ảnh hưởng nhiều đến nhóm khách hàng khác. Đây chính là chính sách phân tán rủi ro tín dụng, đa dạng hóa danh mục cho vay. 3.2.3 Chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt động và lĩnh vực nào. Với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng. - ABBANK T.T.Huế cần chú trọng công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp. - Chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt. Do đó cần tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, sàng lọc đội ngũ cán bộ nhân viên (CBNV) làm công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo đủ về số lượng, có chuyên môn nghiệp vụ, kiến Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 50 thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Ngoài việc đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn cán bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm các cá nhân tham gia vào bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro, Chi nhánh cần đánh giá và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBNV, bố trí công tác phù hợp với khả năng và sở trường của mỗi người. - Liên tục cập nhật kiến thức về nghiệp vụ và tập huấn quy định pháp luật; Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi kinh nghiệm về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cho nhân viên làm công tác tín dụng. - Chi nhánh nên đặc biệt chú trọng vai trò của các chuyên gia rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong ban hành, chỉnh sửa các cơ chế, chính sách, cập nhật các thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro. Đồng thời sử dụng họ để giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro cho đội ngũ CBNV. - Xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của cán bộ tín dụng phù hợp, làm căn cứ xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Lương, thưởng phải dựa vào cả dư nợ lẫn chất lượng tín dụng, điều này buộc cán bộ tín dụng không những phải tìm cách tăng dư nợ tín dụng mà còn phải nỗ lực tránh rủi ro, nâng cao chất lượng khoản tín dụng. 3.2.4 Xây dựng cơ chế quản lý tốt các khoản nợ xấu - Xây dựng quy trình nghiệp vụ nhằm phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề và xem xét sửa đổi quy trình xử lý các khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất khi xảy ra rủi ro. - Chuẩn hoá công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu; chuyển các khoản nợ xấu sang cho công ty ABBA xử lý dưới dạng thuê dịch vụ đòi nợ và có cơ chế mua bán nợ giữa ABBANK T.T.Huế với công ti ABBA hoặc bán nợ cho công ti quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam-VAMC nhằm nhanh chóng thu hồi vốn, giảm nợ xấu, nợ quá hạn; có điều kiện tập trung mọi nguồn lực nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như thời gian để giải quyết rủi ro tín dụng. - Cần quy định chặt chẽ hơn về việc nhận TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ đối với những trường hợp việc xử lý nợ kéo dài. - Xem xét áp dụng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng rủi ro theo các quy Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 51 định của pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu. - Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho các Trưởng đơn vị kinh doanh quyết định áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, như việc quyết định xử lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc khởi kiện. 3.2.5 Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng - Trong hoạt động tín dụng, thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Để thẩm định, cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp mà cần phải thu thập, xử lý thông tin liên quan đến nhân thân khách hàng, đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Việc lưu trữ, phân tích các thông tin về khách hàng, thị trường, công nghệ; xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng dựa trên các phần mềm tin học sẽ giúp việc thẩm định chính xác hơn cũng như nâng cao tốc độ xử lý. - Cập nhật thường xuyên và khai thác triệt để các thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro trong quản trị kinh doanh ngân hàng. Có như vậy mới giảm thiểu được rủi ro khách quan và chủ quan do thiếu thông tin hoặc không khai thác triệt để các thông tin. - Nâng cấp, bảo dưỡng hệ thống quản trị thông tin và hệ thống IT, thuê chuyên gia thiết kế hệ thống IT phù hợp với đặc điểm hoạt động cũng như tập quán kinh doanh của Chi nhánh. 3.2.6 Nâng cao vai trò và chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ - Làm tốt công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. + Xây dựng và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kiểm tra nghiệp vụ nội bộ nhằm phát hiện những sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro. + Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo phát hiện sớm những sai sót để kịp thời chấn chỉnh. - Tăng cường cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng bổ sung cho ban kiểm soát; Phối hợp chặt chẽ với cán bộ tín dụng, cán bộ thầm định, cán bộ quản lí trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 52 - Thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân và đơn vị. Đây là động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt và xử lý những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của Ngân hàng tuỳ theo mức độ vi phạm. 3.2.7 Quản trị rủi ro tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - Kiểm tra và hoàn thiện hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm phản ánh sát rủi ro thực tế và dự báo rủi ro danh mục trong tương lai. - Hoàn thiện các vấn đề về kỹ thuật nhằm đưa công tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel II, bổ sung cấu phần đo lường tổng thể để đối chiếu với các hệ thống xếp hạng được thế giới công nhận như S&P, Moody’s. Thường xuyên kiểm tra hệ thống và đối chiếu với các hệ thống chuẩn bên ngoài. 3.2.8 Chuyển đổi, hoàn thiện mô hình QTRR tín dụng Việc lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và giám sát rủi ro tín dụng phân tán đã góp phần giúp ABBANK T.T.Huế trở thành một trong số ít những NHTM luôn đạt được tỷ lệ nợ xấu thấp. Tuy nhiên mô hình quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. - Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng vừa đảm bảo chất lượng phục vụ vừa tăng sức mạnh cạnh tranh lại đảm bảo kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu: phát triển khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, cần: + Xây dựng và triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh doanh nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và hoạt động kinh doanh. + Tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng chuyên nghiệp trực thuộc phòng Quản lý tín dụng và xây dựng lộ trình, các tiêu chí để giao quyền phê duyệt tín dụng cho cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện phê duyệt tín dụng độc lập một cách khoa học. +Rà soát, thống kê và phân tích cơ sở dữ liệu cấp tín dụng, các khoản tín dụng rủi ro, đánh giá nguyên nhân rủi ro để xây dựng hệ thống phân cấp phê duyệt tín dụng một cách hợp lý, sử dụng nguồn nhân sự một cách hiệu quả. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 53 - Sớm thành lập Phòng quản lý rủi ro nhằm hỗ trợ cho Phòng quản lý tín dụng và quan hệ khách hàng cũng như các phòng giao dịch trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng; Vận hành hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng phù hợp với điều kiện hoạt động; Tiếp cận với các chuẩn mực của Basel II, từng bước triển khai, xây dựng thí điểm mô hình VAR trong quản trị rủi ro tín dụng. - Thành lập Tổ xử lý nợ tại các phòng giao dịch; Liên kết chặt chẽ với bộ phận xử lý nợ và tài sản bảo đảm thuộc công ti ABBA nhằm chuyên môn hóa việc xử lý các khoản nợ xấu và xử lý tài sản đảm bảo. - Thành lập Tổ định giá TSĐB tại Chi nhánh nhằm đảm bảo tính độc lập trong khâu định giá, chuyên môn hóa các khâu trong quy trình cấp tín dụng, giảm bớt gánh nặng cho nhân viên tín dụng và hỗ trợ kịp thời cho hoạt động kinh doanh. - Cập nhật cơ chế định giá lại các khoản nợ xấu, hoàn thiện quy trình chuyển giao nợ xấu và phối hợp xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm giữa các đơn vị kinh doanh, với công ty ABBA hay với công ti VAMC cho phù hợp với thông tư 02/2013/TT-NHNN và các văn bản pháp luật khác. - Thành lập trung tâm thông tin tín dụng chuyên biệt với nhiệm vụ + Thu thập, lưu trữ, xử lý các dữ liệu về: hoạt động tín dụng của Chi nhánh và các tổ chức tín dụng; thông tin về các doanh nghiệp, các cá nhân có quan hệ với ngân hàng; thông tin về các chính sách, ngành nghề, thị trường, giá cả các loại tài sản và các thông tin khác có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. + Cung cấp thông tin tín dụng định kỳ và đưa ra những cảnh báo sớm về các nguy cơ rủi ro cho các đơn vị kinh doanh, các bộ phận liên quan. + Từ các dữ liệu trong quá khứ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại khách hàng, tính chất từng khoản cho vay phục vụ cho công tác giám sát tín dụng. + Phối hợp với các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng phân tích và xác định nguyên nhân các khoản nợ có vấn đề, hệ thống hóa để phổ biến rút kinh nghiệm và quán triệt cho toàn hệ thống nhằm phòng ngừa những rủi ro tương tự. + Áp dụng công nghệ hiện đại trong phân tích thông tin tín dụng, đánh giá và xử lý rủi ro. Tăng cường mối quan hệ với ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng để thu thập và chia sẻ thông tin, nhất là thông tin về khách hàng, học hỏi công nghệ tiên tiến mà ngân hàng bạn và các tổ chức khác đang triển khai và áp dụng hiệu quả. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 54 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN 1.1 Đánh giá kết quả đạt được của đề tài Trên cơ sở tập hợp, luận giải và phân tích các cơ sở lý luận cũng như dữ liệu cụ thể, đề tài đã hoàn thành một số nội dung sau: - Hệ thống hóa mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Giới thiệu về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế, trong đó chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Từ đó đưa ra đánh giá về ảnh hưởng của mô hình quản trị rủi ro đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế, tác giả nhận thấy thời gian qua Ban lãnh đạo chi nhánh đã chú trọng vào công tác quản lý rủi ro tín dụng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro tín dụng theo tác giả trong thời gian tới Ngân hàng nên xây dựng một mô hình quản trị rủi ro phù hợp hơn với thực tế hoạt động ngân hàng tại Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, cũng như xây dựng các chính sách tín dụng hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác tín dụng. 1.2 Hạn chế của đề tài - Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có, số liệu còn thiếu nên khi tiến hành phân tích còn mang nặng tính lí thuyết, chưa so sánh được với các ngân hàng khác có cùng quy mô trên địa bàn do đó các đánh giá, so sánh chưa thể thật chính xác và khách quan. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 55 - Nghiên cứu chưa phân tích sâu bộ máy và chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh cũng như quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng của chi nhánh. - Nghiên cứu cũng chưa lượng hóa được hiệu quả của các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng. 1.3 Hướng phát triển của đề tài trong tương lai - Nếu có điều kiện và cơ hội phát triển đề tài này, em sẽ mở rộng nội dung nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng khác có quy mô lớn hơn, tương tự và quy mô nhỏ hơn ABBANK T.T.Huế trên cùng địa bàn để đánh giá xem liệu quy mô ngân hàng có tác động đến nội dung và hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng hay không, nếu có thì mức độ tác động như thế nào. Đồng thời nghiên cứu kĩ hơn về mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ tại ABBANK T.T.Huế cũng như bộ máy và chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh thay đổi như thế nào khi thực hiện theo đề án xử lí nợ xấu của NHNN. - Nghiên cứu về mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo phương pháp Var trên các vấn đề: nội dung, hiệu quả, tính phù hợp và những hạn chế của mô hình trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn triển khai và áp dụng mô hình trên tại các NHTM Việt Nam. Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung có thể tổ chức mô hình quản trị rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn, kiểm soát được và giảm thiểu các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, sớm nhận diện được những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập quốc tế. II. KIẾN NGHỊ 2.1 Ngân hàng An Bình - Để xử lí nợ xấu cũ, NHTM cần sử dụng cân nhắc dự phòng rủi ro một cách phù hợp để xử lí. Tìm mọi biện pháp để thanh lí, phát mại TSĐB cho các khoản nợ xấu để thu hồi. Chủ động phối hợp với khách hàng thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 56 gian trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn tài chính tạm thời nhưng có triển vọng kinh doanh tốt, cân nhắc giảm lãi suất để thực hiện các khoản cho vay mới, giúp doanh nghiệp có điều kiên trả nợ. Bán nợ cho VAMC để có thể tập trung nguồn lực phát triển chiến lược kinh doanh. - Nhanh chóng thành lập Tổ xử lí nợ tại các Phòng Giao dịch, Tổ định giá tài sản đảm bảo và Phòng quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh để tách bạch các khâu trong quy trình cấp tín dụng cũng như chuyên môn hóa công tác quản trị rủi ro tín dụng, giảm bớt gánh nặng cho phòng quản lý tín dụng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. - Cùng với việc xử lí nợ xấu cũ, ABBANK cần coi trọng đúng mức việc hạn chế nợ xấu mới nảy sinh, bằng cách: rà soát lại việc phân loại nợ, tiến tới phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Để làm được điều này, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn Basel II, dựa trên số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho khách hàng để tính toán xác suất, khả năng vỡ nợ, tổn thất có thể xảy ra đồng thời có những điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến chuyên gia. - Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô làm cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong trung dài hạn cũng như kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn. Một phần khá lớn rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ việc thiếu thông tin hoặc tiếp nhận, xử lí thông tin về khách hàng và thị trường còn sơ sài. Hiện nay, tất cả các phần việc trên đều đặt lên vai cán bộ tín dụng nên việc xảy ra thiếu xót và xử lí sai lệch là điều khó tránh khỏi. Mặt khác hệ thống thông tin tín dụng của Chi nhánh và NHNN còn sơ sài và hoạt động chưa hiệu quả, thông tin cung cấp chỉ đơn thuần là những con số mà thiếu những nhận định chuyên môn, dự báo đáng tin cậy. Do đó, Ngân hàng nên thành lập Bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô. Bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lí rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư, bằng cách tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, vùng miền, Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 57 địa bàn nông thôn và thành thị, trên cơ sở đó thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn-hiệu quả-bền vững. - Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng không ngừng hoàn thiện và nâng cao, đòi hỏi nâng cao hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo vận hành có hiệu quả. Định kì hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các qui định xếp hạng tín dụng, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai xót vô tình hay cố ý. - Xây dựng khẩu vị rủi ro, củng cố khung quản lý rủi ro tín dụng hướng đến tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với từng giai đoạn và tình hình kinh tế. + Xây dựng hoàn chỉnh bộ khẩu vị rủi ro, nêu rõ các ưu tiên, tiêu chuẩn cụ thể và lượng hóa được rủi ro tín dụng. Bộ khẩu vị rủi ro cần được đánh giá và điều chỉnh định kì theo các giai đoạn chiến lược của ngân hàng và sự thay đổi mang tính chu kì của thị trường. Củng cố khung quản lý rủi ro theo hướng làm rõ vai trò và tách bạch giữa tuyến kinh doanh nhận rủi ro và các đơn vị giám sát rủi ro. + Xây dựng văn hóa rủi ro vững chắc và liên tục nâng cao kĩ năng quản lí rủi ro trên toàn hệ thống. Đo lường được rủi ro để giám sát và kiểm soát, từ đó thực hiện chiến lược dựa trên cơ sở rủi ro một cách hiệu quả hơn, hỗ trợ việc ra quyết định và quản lí danh mục các giao dịch tín dụng. 2.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước - NHNN cần phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng, chính xác và phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại KHDN dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; thu thập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế, phối hợp với cơ quan thuế, kiểm toán và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố lập mã số nộp thuế của doanh nghiệp để các tổ chức tín dụng truy cập thông tin được dễ dàng. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, tiến tới các chuẩn mực quốc tế. Trư ờ g Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 58 - Cần có biện pháp tuyên truyền để các NHTM hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định chặt chẽ và bắt buộc các TCTD cung cấp thông tin về tình hình dư nợ, khả năng trả nợ, nợ xấu về CIC. Có chế tài xử lí mạnh nếu các NHTM không tuân thủ nghiêm túc, cố tình che giấu sự thật về tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của mình. - NHNN cần hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lí, các văn bản pháp quy để tăng cường quản lí nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ-ngân hàng; tăng cường công tác thanh tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động lành mạnh, minh bạch hóa và hiệu quả. Ngăn chặn các hạn chế tiêu cực, không để xảy ra các sai phạm, những vụ án nghiêm trọng trong ngành ngân hàng như thời gian vừa qua. Cần chú trọng phối hợp với các cơ quan liên quan, hoàn thiện thêm các cơ chế, chính sách về: xử lí nợ xấu, xử lí TSĐB, sở hữu chéo, vấn đề niêm yết cổ phiếu - Cân nhắc thực hiện thông tư số 02/2013/TT-và thông tư số 179/2013/TT- BTC về xóa nợ của chính phủ cho 7 đối tượng. Tiếp tục chỉ đạo các NHTM đẩy nhanh quá trình xử lí nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC. - Cần có chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. - Nâng cao năng lực xử lí nợ của VAMC thông qua việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xử lí nợ xấu, hoạt động mua bán, chứng khoán hóa tài sản xấu của các Tổ chức tín dụng. Các khoản nợ xấu phải được đánh giá khách quan, đảm bảo sự minh bạch và không bị cho phối bởi lợi ích nhóm hoặc cơ chế xin-cho. Hình thành thị trường các công ty mua bán nợ với quy mô nhỏ giúp dễ dàng xử lí hơn. - Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia quá trình xử lí nợ xấu. Tranh thủ sự ủng hộ và tham vấn kinh nghiệm của các định chế tài chính lớn như IMF, WBtrong quá trình cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng đồng thời tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức này nhưng phải xem xét các điều kiện ràng buộc của họ, tránh bị can thiệp vào các quyết sách điều hành kinh tế. 2.3 Kiến nghị với chính phủ - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, quy mô tín dụng đòi hỏi tính kịp thời và chất lượng của thông tin tín dụng ngày càng cao, vượt ra khỏi khả năng của Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 59 CIC. Vì vậy nếu có sự tham gia của các trung tâm thông tin tư nhân thì có thể san sẻ gánh nặng cho CIC bằng cách mở rộng diện thu thập và lưu trữ thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân. - Do tâm lí muốn tránh thuế, chế độ chứng từ hóa đơn chưa phù hợp nên các doanh nghiệp Việt Nam thường có 2 đến 3 hệ thống kế toán sổ sách, 1 cho cơ quan thuế, 1 cho ngân hàng và 1 báo cáo thực tế. Do đó, chính phủ cần hoàn thiện các quy định về thuế, chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ hóa đơn giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác của các số liệu kế toán. Đó là cơ sở giúp ngân hàng ra quyết định tín dụng chính xác hơn. - Phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan như toàn án, cơ quan thi hành án, các bộ ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện và có cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lí nợ tồn đọng cho ngân hàng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT: [1] Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. [2] Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. [3] Thông tư 09/2014/TT-NHNN sử đổi bổ sung một số điều Thông tư 02/2013/TT-NHNN [4] Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010. [5] Thông tư số 179/2013/BTC. [6] Quyết định 493-2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. [7] Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 24/05/2007. [8] Quyết định 1627/2001/ QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. [9] Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/05/2013. [10] Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011. B. SÁCH, GIÁO TRÌNH [11] PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2010), Giáo trình Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động, TP Hồ Chí Minh [12] PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê, TP Hồ Chí Minh. [13] Peter Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, TP Hà Nội. [14] Mishkhin, S. F.( 2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, TP Hà Nội. [15] Eugenne F.Bringham, Joel F.Houston (2009), Giáo trình Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Cengage. [16] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, TP Hồ Chí Minh. [17] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, TP Hồ Chí Minh. [18] TS. Nguyễn Khắc Hoàn (2009), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Huế, TP Huế. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 61 C. BÁO, TẠP CHÍ, LUẬN VĂN, TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH. [19] PGS.TS Đào Văn Hưng (12/2013), “Một số giải pháp điều hành năm 2014. Kết quả kinh tế vĩ mô năm 2013 và đề xuất”, Tạp chí Ngân hàng, Số 24, trang 02. [20] Ths. Nguyễn Văn Thầy (12/2013), “ Quản lí nhà nước đối với hoạt động ngân hàng thương mại ở Việt Nam-Nhìn lại hơn 15 năm qua và giải pháp”, Tạp chí ngân hàng, Số 24, Trang 16. [21] Ts. Trịnh Thanh Huyền ( 12/2013), “ Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam và một số khuyến nghị, chính sách”, Tạp chí ngân hàng, Số 24, Trang 23. [22] NGND, PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, (2/2014), “ Thực trạng xử lí nợ xấu của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí ngân hàng, Số 03. [23] TS. Trịnh Quang Anh (05/2013), “ Vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 545, Trang 20. [24] PGS.TS. Lê Thị Mùi (2012), “Đề xuất cơ chế xử lí nợ xấu ngân hàng”, Tạp chí Tài chính, Số 11(577), Trang 06. [25] TS.Nguyễn Minh Phong (01/2014) “ Kinh tế Việt Nam năm 2014 sẽ chuyển sáng hơn”, Tạp chí ngân hàng, Số 01+02, Trang 19. [26] Hồ Thị Giang (2013), “ Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Nghệ An, Thừa Thiên Huế. [27] Nguyễn Phước Bảo Quyền (2013), “Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Huế”, Thừa Thiên Huế. [28] Phạm Hồng Lê Giang, (2013), “ Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Đà Nẵng”, Thừa Thiên Huế. [29] Nguyễn Thị Hải Linh (2013), “ Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Đông Hà, Thừa Thiên Huế.Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 62 D. CÁC TRANG WEB: [30] www.sbv.gov.vn [31] www.moj.com.vn [32] www.cafeF.vn [33] www.vneconomy.com [34] www.abbank.com.vn [35] www.vietnamnet.vn/kinhte/taichinh [36] www.Saga.vn [37] www.Businessdictionary.com Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 63 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Doanh số cho vay và thu nợ tại ABBANK T.T.Huế ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 + / - % + / - % Doanh số cho vay 338,99 551,95 594,46 212,96 62,82 42,51 7,70 Doanh số thu nợ 303,02 435,95 520,46 132,93 43,87 84,51 19,39 Dư nợ cho vay 234,03 270 386 460 116 42,96 74 19,17 (Nguồn: Phòng quản lí tín dụng – ABBANK T.T.Huế) Phụ lục 2: Tỉ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ nợ xấu tại ABBANK T.T.Huế Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 270 386 460 Nợ quá hạn (tỷ đồng) 0 1 3 Tỉ lệ nợ quá hạn (%) 0 0,26 0,65 Nợ xấu (tỷ đồng) 0 0 0,5 Tỉ lệ nợ xấu (%) 0 0,00 0,11 (Nguồn: Phòng quản lí tín dụng – ABBANK T.T.Huế) Phụ lục 3: Hệ số rủi ro tín dụng tại ABBANK T.T.Huế Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 + / - % + / - % Tổng dư nợ (tỷ đồng) 270 386 460 116 42,96 74 19,17 Tổng tài sản có (tỷ đồng) 756,65 936,77 1137,02 180,12 23,81 200,25 21,377 Hệ số RRTD (%) 35,68 41,21 40,46 5,53 (-0,75) (Nguồn: Phòng quản lí tín dụng – ABBANK T.T.Huế)Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 64 Phụ lục 4: Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tại ABBANK T.T.Huế Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dự phòng ( tỷ đồng) 2,03 2,95 3,68 Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 270 386 460 Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (%) 0,75 0,76 0,80 (Nguồn: Phòng quản lí tín dụng – ABBANK T.T.Huế) Phụ lục 5: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. STT Chỉ tiêu Công thức tính Giải thích theomã trên BCTC I Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán hiệnhành Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 100 CĐKT/ 310 CĐKT 2 Khả năng thanh toán nhanh (Tài sản ngắn hạn-Hàngtồn kho)/Nợ ngắn hạn (100-140) CĐKT/ 310 CĐKT 3 Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tươngđương tiền/ Nợ ngắn hạn 110 CĐKT/310 CĐKT II Chỉ tiêu hoạt động 4 Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần/Tài sảnngắn hạn bình quân 10 KQKD/100 CĐKT 5 Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/Hàngtồn kho bình quân 11 KQKD/140* CĐKT 6 Vòng quay các khoản phảithu Doanh thu thuần/Các khoản thu bình quân 10 KQKD/ 130* CĐKT 7 Hiệu suất sử dụng tài sản cốđịnh Doanh thu thuần/Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân 10 KQKD/ 220* CĐKT III Chỉ tiêu đòn cân nợ 8 Tổng nợ phải trả/Tổng tàisản Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản *100 % 300 CĐKT/ 270 CĐKT 9 Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu. Nợ dài hạn/ Vốn chủ sởhữu *100%. 330 CĐKT/ 400 CĐKT IV Chỉ tiêu thu nhập 10 Lợi nhuận gộp/Doanh thuthuần Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ DT 20 KQKD/ 10 KQKD Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 65 Phụ lục 6: Phân loại nhóm nợ theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN. Nhóm nợ Nội dung Nhóm 1-Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; - Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; - Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nhóm 2-Nợ cần chú ý - Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. - Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán. - Các khoản nợ mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ. - Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nhóm 3-Nợ dưới tiêu chuẩn - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Nợ gia hạn nợ lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm thuộc đối tượng mà TCTD, không được cấp tín dụng; + Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp; Trư ờng Đ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 66 + Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD khi cấp cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng. + Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn . + Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng. + Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với TCTD. + Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của TCTD. + Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra. - Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Đây là các khoản nợ mà TCTD đánh giá là không có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, có khả năng gây tổn thất một phần gốc và lãi. Nhóm 4-Nợ nghi ngờ - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. - Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Những khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Văn Liêm SVTH: Hồ Thị Phúc 67 Nhóm 5-Nợ có khả năng mất vốn. - Nợ quá hạn trên 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; - Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; - Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. - Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này. Đây là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfho_thi_phuc_9513.pdf
Luận văn liên quan