Từ thực tiễn phân tích các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian qua đã thực sự có
tác động tích cực, có vai trò quan trọng, góp phần làm chuyển biến tích cực nền kinh tế
Việt Nam. Ả nh hưởng của nó ngày càng rõ nét và lan rộng trên nhiều mặt đời sống kinh tế,
xã hội của nước ta và đang trở thành nhân tố thúc đầy quá trình CNH, HĐH nền kinh tế
quốc dân, góp phần từng bước phát triền nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Do đó, Đảng ta chủ trương tạo điều kiện để các doanh nghiệp FDI phát triển thuận lợi,
hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ
hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế, môi trường đầu tư, hỗ trợ
các kênh tài trợ từ trong nước, tạo điều kiện thuậ lợi cho các doanh nghiệp FDI tham gia
vào thị trường tài chính được bình đẳng như các doanh nghiệp trong nước trong thời kỳ gia
nhập WTO và tạo môi trường pháp lý thông thoáng, chặt chẽ để thu hút mạnh vốn đầu tư
nước ngoài.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2636 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác dự án đầu tư, các hoạt động liên
doanh liên kết, phát hiện âm mưu thôn tính doanh nghiệp của các đối tác cạnh tranh; đề
xuất phương án chia tách hay sáp nhập... Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả nhất:
Quản trị tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu nguồn
vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Quản trị tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối
với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ đông, vừa
đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi nhuận để lại
từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Quản trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng cả các tài
sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài chính, bộ não của doanh nghiệp, rộng
hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê. Người đứng đầu bộ phận
quan trọng này được gọi là giám đốc tài chính (CFO). Trong các tập đoàn kinh tế đa quốc
gia trên thế giới, giám đốc tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính kế toán trước
tổng giám đốc và quản trị tài chính là bộ phận chức năng quan trọng nhất trong các bộ phận
chức năng của doanh nghiệp.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
7
CHƯƠNG II:QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
FDI TẠI VIỆT NAM
I. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tại Việt Nam rất nhiều công ty được
thành lập có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, trừ một số doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài còn lại đại đa số các doanh nghiệp đều chưa hình
thành bộ phận quản trị tài chính và chức danh giám đốc tài chính. Trong nhiều doanh
nghiệp, những nhiệm vụ, chức năng của giám đốc tài chính và bộ phận quản trị tài chính đã
mặc nhiên giao cho một phó giám đốc và kế toán trưởng làm thay. Thế nhưng, trớ trêu
thay, theo Điều lệ kế toán trưởng các doanh nghiệp quốc doanh còn đang có hiệu lực, kế
toán trưởng lại không có những chức năng nhiệm vụ của giám đốc tài chính. Thậm chí,
trong luật kế toán cũng vậy. Do đó, có khá nhiều việc kế toán trưởng làm cũng không được
mà không làm cũng ... vô can. Sự “làm thay tự nguyện” này chính là một trong những
nguyên nhân tạo ra một “khoảng trống về quản trị tài chính” trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là sự nhầm lẫn chức năng giữa bộ
phận kế toán và bộ phận tài chính doanh nghiệp, không chỉ có trong nhận thức của các chủ
doanh nghiệp mà cả trong tư duy của không ít nhà làm luật. Chẳng hạn, cho đến nay, trong
hệ thống văn bản pháp quy về kế toán chưa có một văn bản nào quy định về giám đốc tài
chính. Trong một số công ty liên doanh, khi tồn tại song song hai chức danh giám đốc tài
chính và kế toán trưởng, nếu giám đốc tài chính là người nước ngoài và kế toán trưởng là
người Việt Nam thì thông thường kế toán trưởng chỉ tồn tại trên hình thức. Như vậy, có thể
nói để có thể phát triển, tình hình tài chính ổn định thì các doanh nghiệp cần:
Phân định rõ ràng chức năng của giám đốc tài chính và kế toán trưởng như là một bộ phận
quản trị tài chính và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp;
Tổ chức bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp do giám đốc tài chính đứng đầu theo một
cơ cấu thống nhất giữa các doanh nghiệp;
Có sự phối hợp chặt chẽ hơn mối quan hệ mật thiết giữa bộ phận quản trị tài chính doanh
nghiệp với các phòng ban chức năng khác, đặc biệt là tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
8
phận quản trị tài chính, giám đốc tài chính với giám đốc, tổng giám đốc hay hội đồng quản
trị của doanh nghiệp. Đó là những việc làm cấp thiết giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam
phát triển nhanh hơn, tăng thêm khả năng hội nhập kinh tế thế giới. Một doanh nghiệp phát
triển và thành công trong kinh doanh bao giờ cũng phải đi kèm với tình hình tài chính vững
mạnh và hiệu quả.
II. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1. Quản trị tài chính tại các doanh nghiệp FDI
a. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Thuế
Thuế là một công cụ được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế. Nó có tác dụng
trực tiếp đến các doanh nghiệp và sự phát triển giữa các lãnh vực, các vùng kinh tế. Ngòai
ra, thuế còn là công cụ điều tiết tái phân phối thu nhập và bảo hộ nên kinh tế trong nước.
Riêng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai trước đây đã phải gánh chịu sự
phân biệt thuế so với các doanh nghiệp trong nước. Để hiểu rõ hơn về chính sách thuế của
nhà nước Việt nam đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai, chúng ta khái quát
về chính sách thuế của nhà nước trong thời gian qua và lộ trình cải cách thuế sắp tới.
Sự phân biệt thuế đối với các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước:
Thuế thu nhập doanh nghiệp: trước đây các doanh nghiệp FDI phải chịu sự phân
biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 50% so với 35% của các doanh
nghiệp trong nước. Tuy nhiên, hiện nay đã không còn sự phân biệt về khoản thuế này khi
mà tất cả các doanh nghiệp đều chịu mức thuế 28%.
Thuế chuyển lợi nhuận về nước: trước đây thuế chuyển lợi nhuận về nước của
doanh nghiệp FDI và bản thân người lao động nước ngòai công tác tại Việt nam khi chuyển
lợi nhuận về nước phải chịu mức thuế 10%. Tuy nhiên, hiện nay chính phủ đã bãi bỏ sắc
thuế này.
Nhìn chung hiện nay đã không còn có sự phân biệt về thuế giữa doanh nghiệp FDI
và doanh nghiệp trong nước.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
9
Lộ trình cải cách thuế: sau khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt nam sẽ tiến hành các
chương trình hoàn thiện chế độ, chính sách thuế đối với các doanh nghiệp FDI, cụ thể như
sau:
+ Đối với Luật thuế GTGT, dự kiến sẽ sửa đổi bổ sung thêm đối tượng chịu thuế là hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và giảm bớt nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế. Thuế suất thuế GTGT sẽ được xem xét bỏ dần một số mức thuế suất tiến tới chỉ có
một mức thuế suất. Chỉ áp dụng khấu trừ đối với hoá đơn GTGT mua vào có ghi rõ số thuế
GTGT.
+ Đối với Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, do sẽ có bổ sung thêm đối tượng chịu thuế GTGT
vốn đến nay chỉ là đối tượng chịu thuế TTĐB nên thuế suất thuế TTĐB sẽ được giảm phù
hợp với việc đánh thuế GTGT vào mặt hàng trước đó chỉ chịu thuế TTĐB.
+ Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sẽ nghiên cứu và áp dụng thí điểm về thuế tuyệt đối
và hạn ngạch thuế quan; việc áp dụng giá tính thuế - tối thiểu sẽ được xem xét bãi bỏ để
chuyển sang thực hiện giá tính thuế nhập khẩu theo Hiệp định giá trị hải quan của GATT.
+ Về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
từng bước được thống nhất thành một mức giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
FDI.
Nhập khẩu:
Trước đây, các doanh nghiệp FDI không được phép nhập khẩu hàng hóa từ nước
ngòai về bán lại trong nước, ngoại trừ máy móc thiết bị, nguyên vật liêu phục vụ cho họat
động sản suất của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, từ lâu doanh nghiệp FDI kinh doanh tại
Việt Nam vẫn có quyền nhập khẩu hàng hóa, nhưng chỉ với mục đích trang bị cho doanh
nghiệp hoặc bán thử nghiệm, chứ không được phân phối ở nội địa.
Hiện nay theo cam kết của Việt nam về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO, ngay
thời điểm trở thành thành viên thứ 150, doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
được hưởng quyền nhập khẩu 100%. Đến 1/1/2009, khối FDI được hưởng mọi chính sách,
quyền lợi, kinh doanh như doanh nghiệp trong nước, không phân biệt đối xử. Hiện nay tại
Việt nam, một số các nhà phân phối lớn như: Metro, Bic C, Parkson đã được hưởng trọn
vẹn quyền lợi này.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
10
b. Chính sách giá:
Hiện nay, các doanh nghiệp FDI vẫn phải chịu sự phân biệt về giá cả nguyên liệu
đầu vào đối với một số mặt hàng như:
Giá bán điện cho sản xuất trong nước là 1.400 đ/kwh, cho doanh nghiệp FDI là 1.710
đ/kwh - chênh lệch 15,6%.
Giá vé máy bay HN-HCM: cho hành khách trong nước là 1,2 tr. đồng/lượt, người nước
ngoài là 1,8 tr. đồng/lượt.
Giá dịch vụ cảng biển: Tàu Việt nam chở hàng hoá xuất nhập khẩu được giảm 40% phí
trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu.
2. Phân tích khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp FDI trên thị trường
tài chính Việt nam
Mục đích của quản trị tài chính là tìm kiếm nguồn tài trợ cho các khoản vốn ngắn
hạn tạm thời thiếu hụt và nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp nhất. Ngòai ra, quản trị tài
chính còn nhằm mục đích tìm kiếm các cơ hội đầu tư cho các nguồn vốn tạm thời dư thừa
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp FDI với những đặc điểm riêng của mình nên việc tiếp
cận với các nguồn vốn trong nền kinh tế Việt nam cũng có những khó khăn riêng của mình
so với các doanh nghiệp khác. Sau đây là những phân tích về khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp FDI trên các kênh huy động vốn của thị trường tài chính Việt nam.
a. Doanh nghiệp FDI với TTCK:
Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt nam
Năm
Tổng KLGD
( CP)
Tổng GTGD
(1.000 đồng)
2000
3,641,000
90,214,760
2001
19,028,200
946,019,653
2002
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
11
35,028,200 959,329,653
2003
28,074,150
502,022,234
2004
76,393,008
2,003,868,457
2005
141,383,180
3,304,742,639
2006
738,814,685
42,092,408,962
2007
2,620,574,731
269,154,980,694
Nguồn: Công ty chứng khoán Kim Long
( /Tong%20ket%20TTCK%20nam%202007.pdf)
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần đây, thị trường chứng
khóan Việt nam trong thời gian qua nổi nên như là một trong những kênh huy động vốn
hiệu quả. Bằng chứng là tuy mới ra đời được 5 năm và thật sự bùng nổ khoản 2 năm gần
đây nhưng tổng số lượng giao dịch trên TTCK vào khoảng 269 ngàn tỷ vào năm 2007. Trải
qua nhiều thăng trằm, vẫn đạt mức tăng trưởng vượt bậc với giá trị vốn hóa đạt 43,7%
GDP-một con số không nhỏ so với một thị trường còn non trẻ như Việt nam.
Lợi ích từ việc huy động vốn trên TTCK
Quản bá thương hiệu: thị trường chứng khóan là kênh quảng bá thương hiệu rất tốt. Khi
tham gia thị trường chứng khoán, hình ảnh và tên tuổi công ty sẽ được xuất hiện thường
xuyên trên các bản tin tài chính của báo đài, đặc biệt là những công ty làm ăn hiệu quả có
khối lượng giao dịch lớn và tăng trưởng đều đặn. Đây được xem như một sự quảng cáo
miễn phí cho doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng, việc công ty được niêm yết trên
TTCK sẽ mặc nhiên được xem là một công ty tốt, làm ăn có hiệu quả vì để được niêm yết
trên thị trường công ty phải đáp ứng một số điều kiện nhất định trong đó có chỉ tiêu lợi
nhuận.
Minh bạch hóa tình hình tài chính: tham gia TTCK, các công ty phải thường xuyên cung
cấp báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, ban lãnh đạo công ty dưới sức ép của
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
12
hội đồng quản trị phải luôn cố gắng nâng cao hiệu quả họat động của công ty để đánh bóng
hình ảnh công ty.
Là kênh huy động vốn hiệu quả: nguồn vốn huy động được từ TTCK được xem là nguồn
vốn tự có của công ty và do đó công ty không bị đặt dưới sức ép trả nợ như việc huy động
từ các thị trường khác. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào cho thấy chi phí từ
việc huy động vốn trên TTCK rẻ hơn so với các thị trường khác như TTNH hay không?.
Thực trạng tài trợ vốn của các doanh nghiệp FDI trên TTCK Việt nam
Mặc dù là kênh huy động vốn hiệu quả và phổ biến, tuy nhiên, TTCK hiện nay vẫn
chưa phải là sân chơi cho các công ty FDI vì mới chỉ có khoảng 5 doanh nghiệp trên tổng
số gần 200 doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK.Việc cổ phần hóa và niêm yết trên
TTCK đối với một công ty FDI đã và đang gặp phải một số vướng mắc như:
Vướng mắc lớn nhất đối với các doanh nghiệp trên con đường tiến tới TTCK là việc định
giá giá trị doanh nghiệp đặc biệt là phần định giá tài sản bất động sản vì đa số các doanh
nghiệp FDI là những doanh nghiệp thuê đất để đầu tư.
Các quy trình thủ tục để cổ phần hóa một doanh nghiệp còn rất rườm rà mất thời gian đã
làm nản lòng các nhà doanh nghiệp. Theo nghị định số 101/2006/NĐ-CP thì một doanh
nghiệp FDI muốn cổ phần hóa thì phải đăng ký lại theo luật doanh nghiệp và sau đó
chuyển sang công ty cổ phần, công ty đại chúng. Tuy nhiên, cho đến nay vì nhiều nguyên
nhân mới chỉ có 1% số doanh nghiệp FDI đăng ký lại theo luật doanh nghiệp.
Một điểm hạn chế nữa của doanh nghiệp FDI so với doanh nghiệp trong nước là việc hạn
chế số cổ phiếu phát hành ra công chúng. Theo văn bản hướng dẫn niêm yết và đăng ký
giao dịch vừa được UBCKNN ban hành thì một doanh nghiệp FDI chỉ được niêm yết một
lượng cổ phiếu phát hành ra công chúng (chứ không phải toàn bộ vốn điều lệ) và tỷ lệ tham
gia của bên nước ngòai trên TTCK tối đa bằng 30% tổng số cổ phiếu được niêm yết. Chính
vì lượng niêm yết hạn chế trong khi nhu cầu mua cổ phiếu của doanh nghiệp FDI là khá
cao trong giới đầu tư, nên có thể sẽ dẫn đến tình trạng giá cổ phiếu bị thổi phồng lên thành
giá ảo.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
13
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng khác khiến cho nhiều doanh nghiệp FDI
chưa mặn mà với việc cổ phần và niêm yết trên TTCK đó là việc “vạch áo cho người xem
lưng”. Các doanh nghiệp FDI thường chịu sự chi phối của công ty mẹ ở nước ngoài nên sử
dụng nhiều thủ thuật kế toán khác nhau để có thể mang lại lợi ích cao nhất cho họ nên việc
lên sàn có thể sẽ bị phát hiện. Ngòai ra, doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại Việt nam cũng đã
mang tới nhiều bí quyết kinh doanh, do đó họ không muốn để lộ ra công chúng cũng như
các đối thủ cạnh tranh.
Hạn chế doanh nghiệp FDI được cổ phần và niêm yết trên TTCK của Bộ Kế họach-Đầu tư
và Bộ Tài Chính. Theo đó, một số doanh nghiệp FDI chưa được xét cổ phần hóa là: nhà
đầu tư nước ngòai có cam kết chuyển giao không bồi hoàn cho phía Việt nam; doanh
nghiệp họat động kinh doanh hạ tầng công nghiệp, khu chế xuất, xây nhà để bán hoặc cho
thuê thu tiền trước; các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO; DN có quy mô
vốn đầu tư ghi trên giấy phép trên 70 tr.USD hoặc dưới 1 tr.USD…
Song, việc cổ phần hóa và tham gia vào TTCK sẽ là một xu thế tất yếu đối với các
doanh nghiệp lớn có uy tín và định hướng làm ăn lâu dài tại Việt nam. Họ cũng biết được
giá trị thực sự của mình trên thị trường, tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu của họ. TTCK
còn là một kênh huy động vốn hiệu quả, DN FDI có thể qua đó tìm gọi vốn cho các kế
hoạch sản xuất - kinh doanh. Đến nay, các DN tham gia TTCK, không kể là vốn trong
nước hay FDI, đều đã thu hút, huy động vốn khá hiệu quả từ các nhà đầu tư. Ngược lại,
việc các doanh nghiệp FDI tham gia thị TTCK sẽ giúp thị trường trở lên sôi động hơn, các
nhà đầu tư sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong danh mục đầu tư của mình.
b. Doanh nghiệp FDI với thị trường tài chính -ngân hàng
Thị trường Ngân hàng:
Là một kênh huy động vốn phổ biến nhất và có từ lâu đời. So với doanh nghiệp nhà
nước được định giá đất vào tài sản doanh nghiệp, các doanh nghiệp FDI đa số là thuê đất
nên không được tính vào giá trị doanh nghiệp. Ngòai ra, các doanh nghiệp FDI không được
nhà nước đứng ra bảo lănh khi vay ngân hàng.
Thị trường cho thuê tài chính:
Tổng quan về thị trường cho thuê tài chính (CTTC)
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
14
+ Thị trường tài chính một số nước trên thế giới: tại Mỹ, ngành cho thuê tài chính chiếm
khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh
nghiệp. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỉ
USD, ở Thái Lan 3 tỉ USD... Và tổng doanh thu hàng năm của ngành này trên toàn thế giới
ước đạt trên 500 tỉ USD với đà tăng trưởng trung bình 7% hàng năm.
+ Thị trường tài chính Việt nam: xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1995, song hoạt động của các
công ty CTTC trong thời gian qua đã phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp (DN), đặc
biệt là vốn trung và dài hạn. Tính đến tháng 10/2006 đã có 11 công ty CTTC hoạt động tại
Việt Nam Các công ty CTTC sau đây đang hoạt động tại Việt Nam: Công ty CTTC của Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam, Công ty CTTC của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, 2
Công ty CTTC của Ngân hàng NN&PT NT Việt Nam, Công ty CTTC Kexim (100% vốn của
Hàn Quốc), Công ty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn của Ngân hàng ANZ của Úc và tập đoàn
V-TRAC của Mỹ), Công ty CTTC VILC (liên doanh giữa Ngân hàng công thương Việt Nam
và đối tác nước ngoài). Hầu hết các Công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam đều gặt hái
nhiều thành công, lợi nhuận cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong tổng dư nợ, hoạt động CTTC tỏ ra
là hình thức kinh doanh phù hợp trong việc tài trợ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp trong
tình hình hiện tại của Việt Nam.
Lợi ích từ việc huy động vốn từ CTTC
CTTC là một kênh huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, khác với huy động
vốn từ CTTC có những đặc trưng riêng khác với huy động vốn từ thị trường ngân hàng.
Khi thực hiện tài trợ vốn từ các CTTC, doanh nghiệp sẽ có được những thuận lợi sau:
+ CTTC là phương thức tài trợ hữu hiệu cho các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn tại
ngân hàng. Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê. Trong thời hạn cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên cho thuê nên hình thức cấp tín dụng này đạt sự an toàn cao. Ngược lại, doanh
nghiệp có nhiều thuận lợi khi thuê tài chính: bên CTTC xét thấy doanh nghiệp có dự án đầu tư
hiệu quả, tình tình tài chính tốt thì doanh nghiệp chỉ cần đặt cọc hay ký cược thì sẽ được xét
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
15
duyệt thuê tài chính mà không cần tài sản thế chấp hay cầm cố, với sự thuận như vậy nên thời
gian qua hoạt động cho thuê tài chính đã tiếp cận rất nhiều với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh vừa và nhỏ thông qua tài trợ vốn.
+ Thực hiện tài trợ vốn từ các công ty CTTC, doanh nghiệp sẽ tích kiệm được thời gian và
công sức. Bên cho thuê đứng ra mua các loại động sản theo yêu cầu của doanh nghiệp và cho
doanh nghiệp thuê lại trong thời gian nhất định theo thoả thuận. Trong thời hạn thuê, tài sản
thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê tài chính, doanh nghiệp thuê quyền sử dụng. Tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đi thuê khi đã thanh toán đủ nợ gốc, lãi tiền thuê và giá
quyền chọn mua danh nghĩa.
+ Tích kiệm chi phí khi mua tài sản. Khi cần mua một dây truyền sản xuất, thông thường
doanh nghiệp phải tự tìm hiểu, đàm phán với đối thác và thuê bên thứ ba thẩm định chất
lượng. Công việc này đòi hỏi mất nhiều thời gian, tiền bạc, công sức và nhân lực và đôi khi
doanh nghiệp vẫn có thể mua phải hàng không đúng với chất lượng. Các CTTC với đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp của mình sẽ đứng ra đảm nhận toàn bộ công việc này và khi đó
doanh nghiệp chỉ việc đem vào sử dụng.
Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp FDI từ các công ty CTTC.
CTTC là hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn rất tốt cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ khi cần vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Đó là một thị trường tiềm năng to lớn cho
các công ty CTTC khai thác. Tuy là một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn với nhiều ưu
điểm nhưng việc tiếp cận nguồn vốn từ các CTTC hiện nay ở Việt nam vẫn chưa phổ biến
và gặp nhiều khó khăn, trở ngại như:
+ Họat động cho thuê tài chính chưa mang tính phổ biến. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên
mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh
nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê
tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho
thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín
dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài
chính mang lại... Nguyên nhân là do mặc dù đã xuất hiện 10 năm trên thị trường Việt Nam
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
16
nhưng sự quảng bá, giới thiệu để cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về
lĩnh vực cho thuê tài chính còn hạn chế.
+ Giá cho thuê còn cao. Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...)
hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết
thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với
tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Nguyên nhân là do ở Việt
nam hiện nay số lượng các công ty CTTC hoạt động thật sự chuyên nghiệp còn rất ít, đa số các
công ty hoạt động như là cánh tay trái của các Ngân hàng. Và chỉ khi nào các công ty hoạt
động chuyên nghiệp thì mới giảm được chi phi cho vay thấp.
Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải
được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn
bản còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối
với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay
là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho
thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính,
giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
Hoạt động của các công ty CTTC còn chưa hiệu quả. , trình độ của cán bộ kinh doanh
trong các Công ty cho thuê tài chính chưa chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp
cận và tư vấn cho doanh nghiệp về cơ cấu nguồn vốn. mạng lưới hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính mới chỉ có mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả
nước cũng như chưa có sự phối hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc
bán trọn gói sản phẩm.
Sản phẩm cho vay chưa phong phú, đa dạng. quy định về đối tượng cho thuê tài chính tại
Việt Nam chỉ bó hẹp trong động sản, đối với dây chuyền sản xuất lại yêu cầu tỷ lệ tham gia
vốn lớn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam phần lớn còn yếu kém về năng lực sản xuất,
trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết phục (do đa số là doanh nghiệp hộ gia
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
17
đình, tình hình tài chính không rõ ràng, doanh nghiệp mới thành lập...). Đây là thế yếu khi
họ có nhu cầu tìm nguồn vốn cho dự án.
Tiếp cận vốn từ các nguồn khác
Phát hành trái phiếu:
Hiện nay, việc phát hành trái phiếu chủ yếu vẫn do chính phủ thực hiện đối với các
loại trái phiếu như: trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị…Đối với trái
phiếu doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc Chính phủ phát hành thay cho một số Tổng
công ty nhà nước. Ví dụ, vừa qua chính phủ phát hành trái phiếu quốc tế 750 tr.USD với lãi
suất 7,125% để tài trợ cho các dự án lớn của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việtnam
(Vinashin). Tuy nhiên, hiện nay Bộ tài chính đã có đề án báo cáo chính phủ về chủ chương
cho phép các doanh nghiệp được tiến hành phát hành trái phiếu quốc tế theo hai hướng:
chính phủ vay về và cho doanh nghiệp vay lại hoặc doanh nghiệp phát hành dưới sự bảo
lãnh của chính phủ. Bộ Tài chính khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện theo phương án
hai. Việc phát hành trái phiếu cũng đồng nghĩa với việc vay nợ quốc tê, và do đó khi đi vay
các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Khi đi vay thì tiêu chí hiệu quả là đầu tiên.
Không vay thương mại đối với những dự án không có khả năng hoàn trả trực tiếp.
Không vay ngắn hạn tài trợ cho những mục tiêu dài hạn.
Hiện nay, mức nợ của Việt nam chỉ khoảng 31-32% GDP, trong khi đó, tiêu chí của
Ngân hàng Thế giới là 50% GDP mới là mức nguy hiểm.
Việc tiếp cận nguồn vốn quốc tế thông qua phát hành trái phiếu đối với các doanh
nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp FDI nói riêng vẫn còn rất hạn chế do:
Tình trạng tài chính của các doanh nghiệp chưa ổn định, vững chắc.
Việc kiểm toán còn nhiều yếu kém về minh bạch hóa thông tin đối với thị trường, đây là
một yêu cầu rất quan trọng khi phát hành trái phiếu ra quốc tế.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều chưa có đánh giá về hệ số tín nhiệm.
Các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt nam đã xác định trước mục tiêu, quy mô hoạt
động và số vốn cần thiết. Đối với dự án của các tập đoàn kinh tế lớn, khi cần tăng vốn thì
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
18
đã có nhiều nguồn đặc biệt là sự tài trợ của công ty mẹ. Đối với các công ty liên doanh nhỏ
thì hầu như không thể vì không đủ khả năng.
Quy trình thủ tục phức tạp, tốn nhiều thời gian. Ngòai ra, doanh nghiệp còn gặp phải sự
quản lý chặt chẽ bởi chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng trung ương.
Các quỹ đầu tư
Trên thị trường tài chính Việt nam vài năm trước đây đã đón nhận Quỹ đầu tư
Dragon Capital, gần đây xuất hiện thêm hàng loạt các quỹ Mekong Capital, VinaCapital,
VietFund... Đó là chưa kể cơ hội đón nhận sự tham gia của một số quỹ đầu tư quốc tế rất
lớn khác nữa IDG (Mỹ), DEG (Đức)... Đây được xem là nguồn cung cấp vốn dài hạn cho
doanh nghiệp trong bối cảnh mới hiện nay.
Tiếp cận với các nguồn vốn này dưới sự tư vấn chuyên nghiệp của các tổ chức tư
vấn tài chính, doanh nghiệp có thể huy động được một khoản vay hoặc đầu tư dài hạn có
quy mô từ vài trăm ngàn USD cho đến vài triệu USD với thời hạn thường kéo dài từ 4 đến
10 năm.
Đối với đa số doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì đây là
mức huy động phù hợp với năng lực và nhu cầu. Và một điều khá “dễ chịu” cho người cần
vay vốn là đa số các quỹ đầu tư thực hiện việc cung cấp vốn thông qua hình thức đầu tư
vốn cổ phần.
Tuy nhiên, các nguồn đầu tư tài chính dài hạn thường đòi hỏi ở doanh nghiệp các
phương án hoặc kế hoạch kinh doanh được lập một cách bài bản và chuyên nghiệp, hệ
thống sổ sách rõ ràng, các báo cáo tài chính phải được một công ty kiểm toán có uy tín
kiểm toán, hệ thống quản trị công ty có tiêu chuẩn cao, hiệu quả và minh bạch đồng thời có
bộ máy quản lý có năng lực, hoạt động hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp FDI có hệ thống
kế toán không minh bạch, được thực hiện có lợi cho phía nước ngoài khó có khả năng tiếp
cận từ nguồn tài chính này.
Thị trường phái sinh:
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái s inh bắt đầu xuất hiện
khoảng 5 năm trước đây và đến nay xuất hiện nhiều loại công cụ phái sinh chuẩn và không
chuẩn đang được thực hiện.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý các các nghiệp vụ phái sinh còn mang
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
19
tính thí điểm và đơn lẻ, ngoại trừ giao dịch hoán đổi lãi suất đã có qui chế của NHNN (
Quyết định sso 1133/2003/QĐ - NHNN, ngày 30/9/2003 ban hành kèm theo qui chế).
Đồng thời số lượng các giao dịch còn ít khoảng gần 15 hợp đồng hoán đổi lãi suất và một
số ít hợp đồng phái sinh không chuẩn khác đã được cho phép thực hiện( trong số đó có một
số giao dịch đã chưa phát sinh giao dịch). Có thể liệt kê một số TCTD đã được Ngân hàng
nhà nước cho phép thực hiện:
Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền từ ngày 1/3/2005
đến 2/2006.
Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất chéo
giữa 2 đồng tiền chéo (Cross Currency Swap- CCS) đối với khoản vay ngoại tệ của khách
hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ;thực hiện cung cấp sản phẩm gắn với rủi ro tín dụng-
lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó lãi suất của khách hàng được hưởng
sẽ không cố định mà nằm trong một khoảng giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến
động của một số yếu tố thị trường , như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó...
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất
đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn bằng USD hoặc euro. Đối tác thực hiện
giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các NHTM hoạt
động tại VN được NHNN cho phép thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất và các
NH nước ngoài. Số gốc của hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa bằng 15% vốn tự có của
NHĐT&PT. Tổng số là hợp đồng trong thời gian thí điểm không vượt quá 50% mức vốn tự
có của NH. thời hạn hợp đồng không quá 5 năm; thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp
quyền chọn tiền tệ- Dual currency Deposit; thực hiện hoán đổi tiền tệ chéo. Đó là việc trao
đổi các dòng tiền trong tương lai bằng các đồng tiền khác nhau. Trong các giao dịch hoán
đổi chéo thường có việc hoán đổi thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền
sang thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền khác. Số tiền gốc trong giao
dịch có thể được hoán đổi vào kỳ đầu (nếu có) và kỳ cuối, hoặc nhiều kỳ trong thời gian
hiệu lực của giao dịch
NHNT thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo điều kiện quyền chọn với các đối tác
là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong nước và nước
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
20
ngoài, phù hợp với các qui định của pháp luật. Quyền chọn thuộc về NHNT là quyền kết
thúc trước hạn hợp đồng Swap đối với các khoản vay của BTC.
NH HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn – Daily range accrual, thời hạn
của hợp đồng hsbc_grp.jpgtối đa 5 năm. Theo thoả thuận hoán đổi này, khách hàng vay cuả
HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch và tổng lãi suất phải trả này không vượt quá
mức lãi suất cao nhất đã được định trước. Đổi lại HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh
lệch cho những ngày lãi suất Sibor giao động trong một khoảng được định trước. Cụ thể,
hợp đồng này thoả thuận giữa khách hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất thả nổi. Nếu
đến ngày đáo hạn lãi suất Sibor không vượt quá mức lãi suất xác định trước (4,5%/năm )
thì HSBC sẽ trả lãi suất cho khách hàng với mức lãi suất (Sibor + 1,1% ). Trường hợp vượt
mức lãi suất định trước, thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ
trả cho HSBC mức lãi suất (Sibor + 0,6%), nhưng tối đa không vượt quá 5,1%/ năm; thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền
Thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option ngoại tệ/ VND): Đã cho phép thực hiện
thí điểm NHTMCP Quốc tế,), ngân hàng NT (8/2005); NHTM cổ phần Á Châu,
NHĐT&PT, NHTMCP Kỹ thương, NHTMCP Quân đội (12/2005).
NH Calyon, citibank, ABN-AMRO thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất bắt đầu thực hiện
trong tương lai (Forward Start Swap) là thoả thuận để tham gia giao dịch hoán đổi lãi suất
vào một ngày cụ thể trong tương lai theo một mức lãi suất đã được định trước.
Cho phép NH TMCP kỹ thương thực hiện giao dich hợp đồng tương lai trên thị trương
hàng hoá (9/2004);Vinasin thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ...
Qua thống kê trên cho thấy, thị trường các công cụ tài chính phái sinh đã hình thành
ở Việt Nam, tuy nhiên còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp, trên thị
trường cón thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi
nhuận từ các loại nghiệp vụ này. bên cạnh đó các nhà môi giới, các nhà cơ lợi còn quá ít
trên thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh
mẽ thị trường này. Sự kém phát triển của thị trường phái sinh là một thách thức không nhỏ
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
21
trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính ở Việt Nam. Khi mà rủi ro luôn là
bạn đường của các nhà đầu tư và ngày càng gia tăng trong quá trình hội nhập, thì phát triển
thị trường các nghiệp vụ phái sinh được xem như là là chắn quan trọng để hạn chế rui ro
cuả thị trường đối với những nhà đầu tư. Vì vậy phát triển thị trường phái sinh là rất cần
thiết hiện nay.
3. Quản trị tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
a. Phân chia cổ phiếu và cổ tức
Theo Thông tư 18/2007/TT-BTC, tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình
không được vượt quá 5% vốn cổ phần đang lưu hành của công ty. Điều này tạo ra sự thắc
mắc trong cộng đồng doanh nghiệp về tỷ lệ trên là của vốn điều lệ hay của vốn phát hành
thêm.
Với nhiều doanh nghiệp, việc quy định một tỷ lệ nhỏ như vậy là không hợp lý, vì
nhiều doanh nghiệp có số lượng lao động lớn, việc phân chia theo tỷ lệ này dẫn đến việc
mỗi người lao động chỉ được nhận một vài cổ phiếu, không tương xứng với công sức đóng
góp của họ.
Qua việc xem xét đặc điểm của mỗi loại vốn huy động của công ty cũng như mức
độ hiệu ứng đòn bẩy tài chính bằng việc xem xét chi phí sử dụng vốn vay tác động ảnh
hưởng tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, công ty có thể tính toán và lựa chọn cơ cấu vốn
phù hợp với điều kiện cụ thể.
Chính sách cổ tức được xem là một trong những quyết định “đau đầu” nhất trong
quản trị tài chính của công ty cổ phần. Chính sách cổ tức có tác động đến giá cổ phiếu của
công ty, nguồn tiền công ty có thể sử dụng để tái đầu tư và có ảnh hưởng đến nguồn thu
nhập của các cổ đông hiện hành.
Hiện tại, hai mô hình trả lợi tức cổ phần phổ biến là mô hình lợi tức cổ phần ổn
định và mô hình lợi tức cổ phần thặng dư. Với mô hình lợi tức cổ phần ổn định, chính sách
cổ tức ổn định đưa ra tín hiệu về sự ổn định trong kinh doanh của công ty.
Với mô hình lợi tức cổ phần thặng dư, lợi nhuận dành trả lợi tức chỉ là phần còn
lại sau khi dành đủ lợi nhuận cho nhu cầu tái đầu tư hoặc trả nợ.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
22
Đối với các công ty đang có nhiều cơ hội đầu tư, tăng trưởng tốt hơn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp thì nên sử dụng mô hình thứ hai. Chính sách lợi tức cổ phần có thể có những
thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của công ty. Ví dụ như công ty có thể lựa chọn một
chính sách phân chia cổ tức ổn định hoặc có thể lựa chọn chính sách cổ tức thặng dư, tức là
ưu tiên phần đầu tư hơn là phần chia lợi tức trước mắt, điều đó tuỳ thuộc vào sự lựa chọn,
sự khôn ngoan của các nhà quản trị công ty.
Mọi mô hình ưu tiên trả lợi tức cổ phần trước hay giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư
đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, tất nhiên, nếu để đạt được mục đích trước mắt thì
phải hy sinh một số lợi ích dài hạn và ngược lại. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp để thực
hiện chính sách lợi tức phù hợp.
Trong điều kiện hiện nay, nếu các công ty sử dụng quá nhiều lợi nhuận cho việc chi
trả cổ tức để “đánh bóng” hình ảnh của công ty thì không nên mà nên hài hoà lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài.
Các công ty cổ phần nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, nhất quán; nên
theo đuổi một chính sách cổ tức an toàn: có tỷ lệ chia cổ tức hợp lý cho cổ đông, đồng thời
đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư để duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty.
Công ty nên đặt ra mục tiêu trong dài hạn về tỷ lệ thanh toán cổ tức trên thu nhập,
tránh tối đa việc cắt giảm cổ tức ngay cả khi công ty có cơ hội đầu tư tốt và nên duy trì hệ
số nợ tối ưu của công ty theo cơ cấu vốn mục tiêu.
b. Tài chính nguồn nhân lực
Nói đến doanh nghiệp FDI, người ta thường nghĩ đến nó như là nơi làm việc có
lương cao, phúc lợi tốt. Việc trả lương cao hay thấp có tác động rất lớn đến hiệu quả sử
dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp và với việc trả lương cao của doanh nghiệp FDI có
phải là sự lãng phí?. Để giải đáp câu hỏi này, hãy đi sâu vào một khảo sát về chính sách chi
trả tiền lương của doanh nghiệp FDI.
Kết quả khảo sát tại 500 doanh nghiệp (cả 3 miền Bắc, Trung, Nam) cho thấy, cứ
mỗi lao dộng trong doanh nghiệp FDI sinh lợi cho doanh nghiệp 25,1 triệu đồng/năm thì ở
doanh nghiệp nhà nước (DNNN), mỗi người lao động chỉ sinh lơi cho doanh nghiệp 8 triệu
đồng và con số này ở doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là 5,l triệu đồng. Cũng theo phân tích,
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
23
1 đồng tiền lương đã tao ra 1,1 đồng lợi nhuận tại khối doanh nghiệp FDI, trong khi chỉ tạo
ra 0,5 đồng trong khối DNTN và 0,3 đồng tại khối DNNN. Tạo ra năng suất và hiệu quả
cao nhất nhưng khối doanh nghiệp FDI lại sử dụng lao động có trình độ cao ở mức thấp
nhất so với 2 loại hình DN còn lại. Số lao động đã qua đào tạo, đã có chứng chỉ hoặc bằng
cấp về nghề trong doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 41,7% tổng số lao động làm việc 1 năm trở
lên trong doanh nghiệp. Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước là nơi sử dụng nhiều lao
động đã qua đào tao nhất, với tỷ lệ là 66,2%. Tiếp đó, khối doanh nghiệp tư nhân sử dụng
46,9% tổng số lao động đã qua đào tạo.
Qua khảo sát trên ta có thể thấy rằng không chỉ bó hẹp trong quản trị nguồn tiền mà
còn là sự kết hợp quản trị tất cả nguồn lực của doanh nghiệp sao cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp FDI với chính sách tiền lương thông
thoáng, phúc lợi cao và đặc biệt là chế độ đào tạo tốt đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của mình. Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận rằng những chế độ trên chỉ đến được
với người lao động có tay nghề, học vấn ở các công ty lớn. Có một thực trạng đang hết sức
nóng bỏng hiện nay là việc đình công liên tục xẩy ra ở các nhà máy xí nghiệp sử dụng
nhiều lao động phổ thông so sự khắt khe trong chính sách tiền công đối với người lao động
phổ thông.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
24
CHƯƠNG III:CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP FDI
TẠI VIỆT NAM
I. PHÂN THEO NGÀNH
STT Chuyên ngành Số dự án Tổng vốn đầu tư
Cơ cấu vốn
đầu tư Vốn điều lệ
I
Công nghiệp
700
5,331,529,796
100%
2,288,393,391
Công nghiệp dầu khí 5
152,820,000
2.9%
152,820,000
Công nghiệp nặng 277
2,585,513,710
48.5%
931,241,648
Công nghiệp nhẹ 322
1,883,775,461
35.3%
932,504,118
Công nghiệp thực
phẩm 27
91,807,125
1.7%
68,001,125
Xây dựng 69
617,613,500
11.6%
203,826,500
II
Nông-Lâm-Ngư
nghiệp
57
168,601,536
100%
98,664,282
Nông-Lâm nghiệp 45
143,826,536
85.3%
80,105,282
Thủy sản 12
24,775,000
14.7%
18,559,000
III
Dịch vụ
387
4,253,401,251
100%
1,422,213,088
Dịch vụ 267
345,816,361
8.1%
148,775,221
Giao thông Vận tải-
Bưu điện 21
558,169,397
13.1%
180,780,915
Khách sạn-Du lịch 41
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
25
1,773,326,408 41.7% 615,425,780
Văn hóa-Ytế-Giáo dục 38
183,031,700
4.3%
98,302,800
Xây dựng hạ tầng Khu
chế xuất-Khu công
nghiệp 5
83,500,000
2.0%
25,600,000
Xây dựng Khu đô thị
mới 2
150,000,000
3.5%
40,000,000
Xây dựng Văn phòng-
Căn hộ 13
1,159,557,385
27.3%
313,328,372
Tổng
số
1,144
9,753,532,583
3,809,270,761
Baøng 1: Bảng số liệu về vốn đầu tư các dự án của DN FDI
44%
2%
54%
Công nghiệp
Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Dịch vụ
Hình 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THEO NGÀNH
Phân tích vốn đầu tư theo ngành:
- Ngành công nghiệp chiếm 54% trong tổng nguồn vốn đầu tư
- Ngành Nông lâm – Ngư nghiệp chiếm 2% trong tổng vốn đầu tư
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
26
- Ngành dịch vụ chiếm 44% trong tổng vốn đầu tư
Từ biểu đồ phân tích trên, ta thấy rằng các doanh nghiệp FDI đầu tư chủ yếu vào ngành
công nghiệp, trong đó ngành công nghiệp nặng chiếm 48,5% trong tổng vốn đầu tư công
nghiệp, công nghiệp thực phẩm chiếm tỷ trọng thấp nhất vì doanh nghiệp FDI có nguồn
vốn lớn và các thị trường của các ngành công nghiệp nặng còn lớn, do các doanh nghiệp
Việt Nam chưa đầu tư vào lĩnh vực này nhiều mà chủ yếu do các doanh nghiệp quốc doanh
chiếm lĩnh.
Riêng ngành dịch vụ thì doanh nghiệp FDI chủ yếu đầu tư vào dịch vụ khách sạn – du
lịch chiếm 41,69% tổng vốn đầu tư dịch vụ, Dịch vụ bất động sản (Xây dựng văn phòng
cho thuê, căn hộ) chiếm 27,26% tổng vốn đầu tư dịch vụ.
II. PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
STT Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
1 100% vốn nước ngoài 921
7,517,938,900
2,880,982,081
2 Liên doanh 176
1,538,353,989
596,010,649
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 19
212,818,491
197,180,991
4 Công ty cổ phần 28
484,421,203
135,097,040
Tổng số
1,144
9,753,532,583 3,809,270,761
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
27
16%
2% 5%
77%
100% v?n nư?c ngoài
Liên doanh
H?p đ?ng h?p tác kinh doanh
Công ty c? ph?n
Hình 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
phân tích theo hình thức đầu tư:
- Công ty vốn 100% nước ngoài chiếm 77% trong tổng nguồn vốn đầu tư
- Liên doanh chiếm 16% trong tổng vốn đầu tư
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 2% trong tổng vốn đầu tư
- Công ty cổ phần chiếm 5% trong tổng vốn đầu tư
Các doanh nghiệp FDI đầu tư tại Việt Nam chủ yếu là công ty 100% vốn nước ngoài với vốn đầu
tư hơn 7,5 tỷ USD. Công ty theo hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm tỷ trọng rất thấp vì hình thức
này chưa được quan tâm ở nước ta.
III. PHÂN THEO VÙNG KINH TẾ
Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
ĐÔNG NAM BỘ
610
3,313,489,772
1,296,378,235
TÂY NAM BỘ
58
1,362,410,180
583,422,000
TRUNG BỘ
96
1,710,665,349
709,967,530
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
28
ĐÔNG BẮC BỘ
277
1,626,167,408
639,575,193
BẮC BỘ
103
1,740,799,874
579,927,803
TỔNG
1,144
9,753,532,583
3,809,270,761
18%
33%
17%
18% 14%
ĐÔNG NAM BỘ
TÂY NAM BỘ
TRUNG BỘ
ĐÔNG BẮC BỘ
BẮC BỘ
Hình 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO KHU VỰC KINH TẾ
Phân tích theo vùng kinh tế:
- Vùng Đông nam bộ chiếm 33% trong tổng nguồn vốn đầu tư
- Vùng Tây nam bộ chiếm 14% trong tổng vốn đầu tư
- Vùng Trung bộ chiếm 18% trong tổng vốn đầu tư
- Vùng Đông bắc bộ chiếm 17% trong tổng vốn đầu tư
- Vùng Bắc bộ chiếm 18% trong tổng vốn đầu tư
Các doanh nghiệp FDI tập trung chủ yếu đầu tư vào khu vực Đông nam bộ, tổng vốn tập
trung vào khu vực trên là hơn 3,3 tỷ USD.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
29
IV. PHÂN THEO CHÂU LỤC
Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
CHÂU Á
908
6,944,822,683
2,558,865,981
CHÂU ÂU
141
2,296,023,005
980,156,538
CHÂU M Ỹ
58
406,159,361
184,653,650
CHÂU ÚC
36
106,497,754
85,564,812
CHÂU PHI
1
29,780
29,780
TỔNG
1,144
9,753,532,583
3,809,270,761
0%
71%
1%4%
24% CHÂU Á CHÂU ÂU
CHÂU M? CHÂU ÚC
CHÂU PHI
Hình 4 CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO CHÂU LỤ
Theo cơ cấu vốn theo Châu lục:
- Châu á chiếm 71% trong tổng nguồn vốn đầu tư
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
30
- Châu Âu bộ chiếm 24% trong tổng vốn đầu tư
- Châu Mỹ chiếm 4% trong tổng vốn đầu tư
- Châu Úc chiếm 1% trong tổng vốn đầu tư
- Châu Phi chiếm tỷ trọng rất thấp.
Các doanh nghiệp tại khu vực Châu Á đầu tư vào Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất 71%
với vốn đầu tư là 6,9 tỷ USD, trong đó Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản là những nước
Châu Á đầu tư FDI nhiều nhất, Châu Phi là châu lục chiếm tỷ trọng thấp nhất, cụ thể là
Nam Phi với số vốn đầu tư là 29.780 USD.
Các số liệu phân tích cho ta thấy cơ cấu vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI như
sau:
Tỷ lệ vốn đầu tư/vốn điều lệ =
761.270.809.3
583.532.753.9
= 265,05%
Trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp FDI thì các nguồn vốn đầu tư dự án, vốn
vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, các khoản vốn vay
thường chiếm ở mức 50% tổng vốn của doanh nghiệp và thường tập trung vào các ngành
sản xuất.
Hiệu quả từ các dự án FDI rất cao, do các doanh nghiệp nước ngoài rất chú trọng
vào hiệu quả sản xuất, ứng dụng các công nghệ và trình độ quản lý hiện đại, họ thực hiện
tốt chính sách thu hút nhân tài về phục vụ cho doanh nghiệp mình. Vì vậy các doanh
nghiệp FDI thường đưa ra các quyết định đầu tư khá chuẩn xác và thường đạt hiệu quả cao,
các chỉ số phân tích tài chính dự án NPV và IRR thường được tính toán và thẩm định lại dự
án khá chuẩn xác.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
31
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Cho phép các doanh nghiệp FDI được mua cổ phiếu bằng ngọai tệ.Việc nàu cho phép các
doanh nghiệp không phải tốn chi phí chuyển đổi từ đông ngọai tệ sang nội tệ, giúp giảm áp
lực ngọai hối lên ngân hàng trung ương.
Mở rộng tỉ lệ phần trăm số lượng cổ phiếu mà cán bộ, công nhân viên trong các doanh
nghiệp FDI được mua.Giải pháp này trước hết mang lại lợi ích cho bản thân người lao
động trong doanh nghiệp, giúp họ thêm gắn bó và làm việc có trách nhiệm hơn với doanh
nghiệp. Ngòai ra, việc mở rộng % tham gia của người lao động có thể giúp công ty tránh
được sự thôn tính từ bên ngoài.
Giảm tỷ lệ tham gia vốn đối ứng của doanh nghiệp trong họat động cho thuê tài chính. Đa
số các doanh nghiệp khi tìm tới công ty CTTC đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có
nhiều hạn chế về nguồn vốn, do đó, việc tham gia vốn đối ứng với tỷ lệ cao sẽ khiến doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ngòai ra, các công ty CTTC nên giãn thời hạn cho thuê của
mình để giảm chi phi thuê hàng năm của doanh nghiệp cũng như chi phí mua lại sau khi
hết hạn thuê.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, công cụ phái sinh nhằm giúp doanh nghiệp giảm sự rủi
ro về biến động tỷ giá, lãi suất và thị trường. Ngoài ra, một thị trường các công cụ phái sinh
phong phú sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn tạm thời nhàn rỗi
của mình hiệu quả hơn khi tham gia vào thị trường này.
Hiện tại tìm kiếm nguồn tài trợ thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại ngòai quốc
doanh gặp nhiều khó khăn do đòi hỏi thế chấp tài sản lớn, và sự e ngại của các ngân hàng
này đối với các dự án lớn do không đủ khả năng thẩm định dự án. Do đó, đề nghị các ngân
hàng giảm việc lệ thuộc vào việc thế chấp tài sản và liên kết với nhau trong việc cho vay
hợp vốn đối với các dự án lớn.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp, nâng cao
nghiệp vụ nhân viên và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp.
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
32
Đối với những dự án lớn, cần nhiều ngoại tệ, Chính phủ nên bảo lãnh cho doanh nghiệp
được phát hành trái phiếu quốc tế và cụ thể hóa chủ chương này bằng những hướng dẫn cụ
thể.
Thống nhất chính sách giá, không phân biệt loại hình doanh nghiệp, tạo sân chơi bình đẳng
cho mọi thành phần doanh nghiệp trong họat động kinh tế của mình.
Minh bạch hóa hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính để có thể tiếp cận nguồn vốn dồi
dào từ các quỹ đầu tư quốc tế đã và đang có mặt tại Việt nam.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là các lao động phổ thông nên
quan tâm hơn đến đời sống của người lao động nhất là vấn đề tiền lương và các chế độ đãi
ngộ khác.
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
33
Từ thực tiễn phân tích các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian qua đã thực sự có
tác động tích cực, có vai trò quan trọng, góp phần làm chuyển biến tích cực nền kinh tế
Việt Nam. Ảnh hưởng của nó ngày càng rõ nét và lan rộng trên nhiều mặt đời sống kinh tế,
xã hội của nước ta và đang trở thành nhân tố thúc đầy quá trình CNH, HĐH nền kinh tế
quốc dân, góp phần từng bước phát triền nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Do đó, Đảng ta chủ trương tạo điều kiện để các doanh nghiệp FDI phát triển thuận lợi,
hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ
hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế, môi trường đầu tư, hỗ trợ
các kênh tài trợ từ trong nước, tạo điều kiện thuậ lợi cho các doanh nghiệp FDI tham gia
vào thị trường tài chính được bình đẳng như các doanh nghiệp trong nước trong thời kỳ gia
nhập WTO và tạo môi trường pháp lý thông thoáng, chặt chẽ để thu hút mạnh vốn đầu tư
nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
34
1. N. Gregory Mankiw, Kinh tế vĩ mô, nhà xuất bản Thống kê.
2. Tạp chí cộng sản.
3. Các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí tài chính, Tạp chí tài chính doanh nghiệp.
4. Thời báo kinh tế Việt Nam.
5. Các trang web www.mof.gov.vn, www.sbv.gov.vn, www.vneconomy.com.vn,
www.saigontimes.com.vn
MỤC LỤC
Trang
Chương I:Tồng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 03
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hoa Thực hiện: Nhóm 05
35
I. Khái niệm 03
II. Vai trò của quản trì tài chính trong doanh nghiệp 03
Chương II: Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 07
I. Quản trị tài chính tại Doanh nghiệp Việt Nam 07
II. Quản trị tài chính tại Doanh nghiệp FDI 08
Chương III: Cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 24
I. Phân theo ngành 24
II. Phân theo hình thức đầu tư 26
III. Phân theo vùng kinh tế 27
IV. Phân theo Châu lục 29
Chương IV: Môt số kiến nghị 31
Chương V: Kết luận 33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_chinh_quoc_te_nhom_5_de_tai_11_384.pdf