Đề tài Quản trị tuyến sản phẩm xe máy của Honda

Đề tài : Phân tích quản trị tuyến sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam NỘI DUNG BÀI LÀM PHẦN THỨ I : KHÁI QUÁT LÝ LUẬN 1. Một số khái niệm 2.Các quyết định về quản trị tuyến sản phẩm · Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại · Quyết định kéo dãn tuyến sản phẩm · Quyết định lấp đầy tuyến sản phẩm · Quyết định hiện đại hóa sản phẩm · Quyết định làm nổi bật tuyến sản phẩm · Quyết định thanh lọc sản phẩm cũ PHẦN THỨ II : PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA 1. Giới thiệu công ty Honda và tuyến sản phẩm xe máy Honda 2. Tổng quan về ngành xe máy tại Việt Nam 3.Phân tích các quyết định về quản trị tuyến sản phẩm xe máy của Honda PHẦN THỨ III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA 1.Một vài nhận xét về quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda 2.Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3235 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị tuyến sản phẩm xe máy của Honda, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài thảo luận nhóm 2 Môn quản trị Marketing Đề tài : Phân tích quản trị tuyến sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam NỘI DUNG BÀI LÀM PHẦN THỨ I : KHÁI QUÁT LÝ LUẬN 1. Một số khái niệm 2.Các quyết định về quản trị tuyến sản phẩm Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại Quyết định kéo dãn tuyến sản phẩm Quyết định lấp đầy tuyến sản phẩm Quyết định hiện đại hóa sản phẩm Quyết định làm nổi bật tuyến sản phẩm Quyết định thanh lọc sản phẩm cũ PHẦN THỨ II : PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA 1. Giới thiệu công ty Honda và tuyến sản phẩm xe máy Honda 2. Tổng quan về ngành xe máy tại Việt Nam 3.Phân tích các quyết định về quản trị tuyến sản phẩm xe máy của Honda PHẦN THỨ III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA 1.Một vài nhận xét về quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda 2.Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda PHẦN THỨ I : KHÁI QUÁT LÝ LUẬN I. Một số khái niệm Danh mục sản phẩm: Là một đơn vị riêng biệt trong một tuyến sản phẩm có thể phân biệt được theo kích thước, giá cả, vẻ ngoài hay thuộc tính nào đó Tuyến sản phẩm: Là nhóm các sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau,thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng nhóm người tiêu dùng, qua cùng một kênh hay thuộc cùng khung giá nhất định. Sản phẩm hỗn hợp: Tập hợp các sản phẩm mà một tổ chức hay một người bán có thể tung ra thị trường để phục vụ khách hàng. Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp: Rộng: Số lượng tuyến sản phẩm mà công ty sản xuất và kinh doanh Dài: Tổng số các tên sản phẩm trong tổng danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. Sâu: Tổng số các phương án sản phẩm cùng thỏa mãn nhu cầu, khác nhau về đặc tính và mức giá. Tuyến sản phẩm và sản phẩm hỗn hợp: Chiều rộng danh mục sản phẩm: Thể hiện công ty có bao nhiêu loại sản phẩm đem ra thị trường. Chiều dài danh mục sản phẩm: Là tổng số sản phẩm trong danh mục sản phẩm Chiều sâu danh mục sản phẩm: Là thể hiện có bao nhiêu phương án của mỗi sản phẩm trong loại Mật độ của danh mục sản phẩm: Thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết bị sản xuất kênh phân phối hay là một phương tiện nào khác II,Các quyết định về sản phẩm A. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại 1,Phân tích loại sản phẩm Những người quản lý loại sản phẩm cần biết doanh số và lợi nhuận của từng mặt hàng trong loại sản phẩm mà mình phụ trách và tình trạng của từng loại sản phẩm đó so với các loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Doanh số bán và lợi nhuận của một loại sản phẩm. Người quản lý loại sản phẩm cần phải biết tỷ lệ phần trăm của từng loại mặt hàng trong tổng doanh số bán và lợi nhuận thu được. Giả sử mặt hàng thứ nhất chiếm 50% tổng doanh số bán và 30% tổng lơi nhuận. Hai mặt hàng đầu chiếm 80% tổng doanh số bán và 60% tổng lợi nhuận. Nếu hai mặt hàng này đột nhiên bị đối thủ cạnh tranh gây thiệt hại thì doanh số bán và khả năng sinh lợi của loại sản phẩm sẽ bị suy sụp. Sự tập trung cao độ của doanh số bán vào một số ít mặt hàng là một dấu hiệu về sự sung yếu của loại sản phẩm đó. Những mặt hàng này phải được theo dõi và bảo vệ cẩn thận. Mặt khác, mặt hàng cuối cùng chỉ chiếm 5% doanh số bán và lợi nhuận của cả loại sản phẩm đó. Người quản lý sản phẩm có thể xét đến việc loại bỏ mặt hàng bán chậm này trong loại sản phẩm của mình, trừ khi nó có khả năng tăng trưởng mạnh. Đặc điểm thị trường của loại sản phẩm Người quản lý loại sản phẩm cũng cần phải kiểm tra lại xem loại sản phẩm của mình có vị trí như thế nào so với các loại sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Hãy xem xét một công ty giấy với một loại sản phẩm là carton. Hai trong số những thuộc tính quan trọng của carton là trọng lượng và chất lượng bề mặt. Trọng lượng giấy chào bán thường có những mức chuẩn là 90, 120,150 và 180 đơn vị. Chất lượng bề mặt có ba mức chuẩn. Đối thủ cạnh tranh A bán hai mặt hàng có trọng lượng thuộc hạng siêu nặng và chất lượng bề mặt thuộc hạng trung bình và thấp. Đối thủ cạnh tranh B bán bốn mặt hàng có trọng lượng và chất lượng bề mặt khác nhau. Đối thủ cạnh tranh C bán ba mặt hàng với trọng lượng càng lớn khi chất lượng bề mặt càng cao. Cuối cùng, công ty X chào bán ba mặt hàng có trọng lượng và chất lượng bề mặt khác nhau. Việc xây dựng bản đồ vị trí của các mặt hàng rất có ích cho việc hoạch định chiến lược marketing loại sản phẩm. Nó cho thấy rõ những mặt hàng nào của đối thủ đang cạnh tranh với công ty X 2, Chiều dài của loại sản phẩm Một vấn đề được đặt ra đối với người quản lý loại sản phẩm là chiều dài tối ưu của loại sản phẩm. Một loại sản phẩm được coi là có chiều dài quá ngắn, nếu người quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách bổ sung thêm các mặt hàng. Một loại sản phẩm được coi là chiều dài quá lớn, nếu người quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách bớt một số mặt hàng. Các loại sản phẩm đều có su hướng phát triển dài thêm sau một thời gian. Năng lực sản xuất dư thừa gây sức ép đối với người quản lý sản phẩm để phát triển thêm những mặt hàng mới. Lực lượng bán hàng và những người phân phối cũng gây sức ép để có được một loại sản phẩm đầy đủ hơn để thỏa mãn các khách hàng của mình. Người quản lý loại sản phẩm sẽ bổ sung thêm các mặt hàng để tăng doanh số bán và lợi nhuận. Thế nhưng khi bổ sung thêm mặt hàng thì một số chi phí sẽ tăng lên: chi phí thiết kế và chế tạo, chi phí lưu kho và vận chuyển, chi phí thay đổi quy trình sản xuất, chi phí xử lý đơn hàng, chi phí vận tại và chi phí khuyến mãi mặt hàng mới. Cuối cùng có một cái gì đó sẽ ngưng sự phát triển nhanh chóng của loại sản phẩm lại. Ban lãnh đạo tối cao có thể đình chỉ mọi việc vì không đủ tiền hay năng lực sản xuất. Người kiểm tra có thể đặt vấn đề về khả năng sinh lời của loại sản phẩm đó và yêu cầu xem xét. Kết quả xem xét chắc chắn sẽ cho thấy có rất nhiều mặt hàng gây thua lỗ. Những mặt hàng đó sẽ bị loại bỏ nhằm tăng khả năng sinh lời. Quá trình phát triển bừa bãi loại sản phẩm kéo theo việc loại bỏ hàng loạt sản phẩm sẽ lập đi lập lại nhiều lần. Một công ty có thể tăng chiều dài của loại sản phẩm của mình theo hai cách: kéo dài loại hay bổ sung loại sản phẩm. B.Quyết định kéo dài loại sản phẩm Loại sản phẩm của mỗi công ty đều bao trùm một phần nhất định trên toàn bộ loại sản phẩm có thể có. Ví dụ, những chiếc ô tô BMW nằm ở dải giá cao ở thị trường ô tô, việc kéo dài loại sản phẩm xuất hiện khi một công ty kéo dài loại sản phẩm của mình. Công ty có thể kéo dài loại sản phẩm của mình xuống phía dưới, lên phía trên hay về cả hai phía. Kéo dài xuống phía dưới Nhiều công ty lúc đầu chiếm lĩnh vị trí trên cùng của thị trường rồi sau đó mới kéo dãn loại sản phẩm của mình xuống phía dưới Các công ty thường bổ sung thêm các mẫu mã cho đầu dưới thuộc loại sản phẩm của mình nhằm quảng cáo nhãn hiệu của mình với giá thấp vào lúc ban đầu. Những mẫu mã “ chủ công” hay “khuyến mãi” này đã được sử dụng để lôi cuốn khách hàng bằng giá. Khách hàng sau khi nhìn thấy những mẫu mã mới đẹp hơn thường mua ngay. Chiến lược này cần được sử dụng một cách thận trọng. Nhãn hiệu “khuyến mãi” đó, tuy đơn sơ, nhưng phải hỗ trợ hình ảnh chất lượng của nhãn. Người bán cũng phải dự trữ mẫu mã và khuyến mãi đó khi nó được quảng cáo. Người tiêu dùng không được cảm thấy là mình bị đánh lừa và bỏ rơi. Một công ty có thể kéo dài xuống phía dưới vì một trong những lí do sau: Công ty bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở đầu trên và quyết định phản công bằng cách xâm nhập đầu dưới của đối thủ cạnh tranh. Công ty thấy rằng sự tăng trưởng ngày càng chậm đang diễn ra ở đầu trên. Công ty lúc đầu đã xâm nhập đầu trên để tạo dựng hình ảnh chất lượng và có ý định mở rộng xuống phía dưới. Công ty đã bổ sung một đơn vị đầu dưới để bít một lỗ hổng của thị trường mà nếu không làm như vậy nó sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh mới. Khi kéo dài xuống phía dưới công ty phải đương đầu với những rủi ro. Mặt hàng mới ở đầu thấp có thể gây tổn hại cho những mặt hàng ở đầu cao. Hãy xét trường hợp sau: Cũng có khi mặt hàng ở đầu thấp có thể kích động các đối thủ cạnh tranh trả đũa bằng cách chuyển dịch về phía đầu trên. Hay các đại lý của công ty có thể chưa sẵn sàng hoặc không đủ khả năng kinh doanh những sản phẩm ở đầu dưới, bởi vì chúng có khả năng sinh lời nhỏ hơn hay làm lu mờ hình ảnh của họ. Kéo dài lên phía trên Những công ty ở đầu dưới của thị trường có thể suy tính đến việc xâm nhập đầu trên của thị trường. Họ có thể bị hấp dẫn bởi tỷ lệ tăng trưởng cao hơn, tiền lãi cao hơn hay chỉ là cơ may để tự xác lập mình như một người sản xuất đầy đủ một loại sản phẩm. Quyết định kéo dài phía trên có thể chứa nhiều rủi ro. Đó không chỉ là các đối thủ cạnh tranh ở đầu trên đã cố thủ vững chắc, mà còn là vì họ có thể phản công bằng cách tiến xuống phía dưới. Các khách hàng tương lai có thể không tin rằng những công ty ở đầu dưới lại có thể sản xuất những sản phẩm chất lượng cao. Cuối cùng là những đại diện bán hàng của công ty và những người phân phối có thể không đủ tài năng hay không được huấn luyện kỹ để phục vụ đầu trên của thị trường. Kéo dài ra cả hai phía Những công ty phục vụ phần giữa của thị trường có thể quyết định kéo dài loại sản phẩm của mình về cả hai phía. Texas Instruments (TI) lúc đầu đã tung ra máy tính giá trung bình chất lượng trung bình của thị trường. Dần dần họ bổ sung thêm những máy tính ở đầu dưới và dành được thị phần của Bowmar. Sau đó công ty này đưa ra máy tính chất lượng cao và bán với giá thấp hơn so với Hewlett-Packard, một công ty đã khống chế đầu trên của thị trường. Việc kéo dài ra hai phía này đã làm cho TI sớm dành được vị trí dẫn đầu thị trường trên thị trường máy tinh cầm tay. Bổ sung loại sản phẩm Một loại sản phẩm cũng có thể kéo dài ra bằng cách bổ sung thêm những mặt hàng mới trong phạm vi hiện tại của loại đó. Có một số động lực đã thúc đẩy việc bổ sung loại sản phẩm: tìm kiếm lợi nhuận tăng thêm, cố gắng thỏa mãn những đại lý đã than phiền về doanh số thiệt hại do loại sản phẩm thiếu một số mặt hàng, cố gắng sử dụng năng lực dư thừa, cố gắng trở thành công ty luôn luôn dẫn đầu, và cố gắng lấp kín những lỗ hổng để ngăn ngừa các đối thủ cạnh tranh. Việc bổ sung loại sản phẩm bị xem là quá mức, nếu nó gây thiệt hại và làm khách hàng bối rối. Công ty cần phải làm thế nào để khách hàng dễ phân biệt được từng mặt hàng. Mỗi mặt hàng phải có một điểm khác biệt có thể dễ dàng nhận biết. công ty phải kiểm tra xem mặt hàng được đề xuất có đáp ứng một nhu cầu của thị trường không hay là chỉ được bổ sung để thỏa mãn một số nhu cầu nội bộ. C. Quyết định hiện đại hóa sản phẩm Ngay cả khi chiều dài của loại sản phẩm đã thỏa đáng thì loại sản phẩm ấy vẫn có thể cần phải hiện đại hóa. Vấn đề là sẽ thay đổi chủng loại theo từng phần hay toàn bộ ngay lập tức. Cách thay đổi từng phần cho phép công ty xem xét xem khách hàng và các đại lý có thái độ như thế nào đối với mẫu mã mới. Việc hiện đại hóa từng phần sẽ đỡ thất thoát lưu kim của công ty. Điểm bất lợi chủ yếu của việc hiện đại hóa từng phần là ở chỗ các đối thủ cạnh tranh thấy được những thay đổi đó và cũng bắt đầu thiết kế lại chủng loại sản phẩm của mình. Trên những thị trường thay đổi nhanh chóng việc hiện đại hóa sản phẩm diễn ra liên tục. Các công ty đều có kế hoạch cải tiến sản phẩm, khuyến khích khách hàng chuyển sang những mặt hàng được đánh giá cao hơn. Vấn đề chính là xác định thời điểm cải tiến sản phẩm sao cho việc cải tiến không quá sớm (do đó làm tổn hại đến việc tiêu thụ những loại sản phẩm hiện có) hay quá muộn (sau khi các đối thủ cạnh tranh đã thiết lập được uy tín vững chắc đối với những thiết bị uy tín hơn). D.Quyết định làm nổi bật sản phẩm Người quản lý loại sản phẩm thường lựa chọn một hay một số loại mặt hàng trong loại sản phẩm của mình để làm nổi bật lên. Họ có thể làm nổi bật những mẫu mã khuyến mãi ở đầu dưới để phục vụ cho việc “mở đường”. Cũng có khi người quản lý lại làm nổi bật mặt hàng ở đầu trên để tạo uy tín cho loại sản phẩm của mình. Đôi khi một công ty phát hiện thấy một đầu của loại sản phẩm rất chạy, còn đầu kia thì lại bị tồn đọng. Công ty có thể hỗ trợ làm tăng nhu cầu về những hàng hóa bán chậm, đặc biệt là những sản phẩm được sản xuất ra tại một nhà máy đang bị ngưng hoạt động vì thiếu nhu cầu.Công ty IBM cũng đã từng gặp phải tình huống này khi các máy tính cỡ trung bán không chạy bằng những máy tính cỡ lớn của họ. Thế nhưng sự việc không chỉ đơn giản như vậy. Người ta cũng có thể lập luận rằng công ty đó phải đẩy mạnh những mặt hàng bán chạy, chứ không phải cố gắng chống đỡ với nhu cầu yếu kém. E.Quyết định thanh lọc loại sản phẩm Người quản lý loại sản phẩm định kỳ phải rà soát lại những mặt hàng của mình để thanh lọc bớt chúng. Có hai trường hợp cần thanh lọc. Thứ nhất là khi loại sản phẩm đó có mặt hàng đã chết, nhất là không đem lại lợi nhuận. Những mặt hàng yếu kém có thể xác định được thông qua việc phân tích doanh số bán và chi phí. RCA đã cắt giảm TV từ 69 xuống 44 mẫu mã và một công ty hóa chất đã cắt giảm sản phẩm của mình từ 217 xuống còn 93 thứ có khối lượng lớn nhất và đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận, đồng thời có nhiều khả năng tồn tại lâu dài nhất. Nhiều công ty đã tiến hành những đợt thanh lọc quan trọng để đạt được lơi nhuận lâu dài hơn. Một trường hợp cần thanh lọc sản phẩm là khi công ty thiếu năng lực sản xuất. Nhà quản trị cần tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại nhiều lời hơn. Các công ty thường rút ngắn các loại sản phẩm khi nhu cầu căng thẳng và kéo dài các loại sản phẩm của mình khi nhu cầu thấp. PHẦN THỨ II : PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA 1.Giới thiệu công ty Honda và tuyến sản phẩm xe máy Honda Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Công ty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam. Công ty Honda Việt Nam được thành lập vào tháng 3 năm 2006 với lĩnh vực linh doanh là : Sản xuất,lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu Honda Sản xuất và lắp ráp ô tô Honda dưới 9 chỗ ngồi. Honda là hãng có thị phần xe máy lớn nhất Việt Nam hiện nay nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Nhà máy xe máy thứ nhất :  Nhà máy thứ nhất (tháng 3 /1998). Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.   -  Thành lập: Năm 1998  - Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc   - Vốn đầu tư: USD 290,427,084    - Lao động: 3.560 người          -  Công suất: 1 triệu xe/năm  Nhà máy xe máy thứ hai:  Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố“thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.              -Năm thành lập: Năm 2008              -Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc              -Vốn đầu tư: 65 triệu USD              -Lao động: 1.375 người              -Công suất: 500.000 xe/năm  Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.  Mục tiêu phát triển Thông điệp của Honda là “Tôi yêu Việt Nam” và mục tiêu phát triển của công ty Honda Việt Nam là : Xây dựng một tổ chức phát triển với sự tận tâm vượt trội ,duy trì và giữ vững vị trí nhà sản xuất và nhập khẩu xe máy hàng đầu Việt Nam HVN luôn phấn đấu vì hạnh phúc và an toàn của người dân cũng như vì sự phát triển của kinh tế đất nước. HVN luôn nỗ lực áp dụng các công nghệ và trang thiết bị tiên tiến hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành chuyển giao công nghệ… Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị cho các sản phẩm dịch vụ.Honda không ngừng phấn đấu và cống hiến để cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao nhất và giá cả được mọi người trên khắp Việt Nam chấp nhận. Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển ,phấn đấu luôn là nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi . Chiến lược sản phẩm xe máy Honda Đa dạng hóa về chủng loại và giá cả các sản phẩm trên tất cả các phân khúc thị trường. Giữ vững và nâng cao uy tín,chất lượng sản phẩm của Honda. Liên tục đổi mới về mầu sắc ,kiểu dáng và mẫu mã Cam kết sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. 2.Tổng quan thị trường xe máy Honda Việt Nam là một trong những  nước có tỷ lệ sử dụng xe gắn máy cao nhất trên thế giới. Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và phổ biến nhất tại Việt Nam,chiếm tỷ trọng gần 90 % tại các thành phố lớn. Do đó đây thực sự là thị trường lớn, đầy sức hấp dẫn đối với các hãng xe . Và đi kèm theo đó, tính cạnh tranh là rất khốc liệt. Honda là hãng có thị phần lớn nhất nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Thương hiệu này luôn là top được quan tâm trong tâm trí người tiêu dùng ở lĩnh vực xe gắn máy. Bảng số liệu về sản lượng bán ra của các hãng trong các năm gần đây Các hãng xe Số xe bán ra (đơn vị triệu xe ) và tỷ lệ % Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Honda 1.8 52.6% 1.6 50.95% 1.1 39.7% 0.85 42.7% 1.43 56.15 Yamaha 0.49 14.3% 0.5 15.95% 0.76 27.4% 0.5 25.1% 0.52 20.45 Suzuki 0.33 9.65 0.4 12.7% 0.37 13.4% 0.25 12.6% 0.32 12.5% SYM 0.24 7% 0.3 9.5% 0.32 11.5% 0.2 10% 0.25 9.8% Khác 0.56 16.4% 0.34 10.8% 0.21 7.6% 0.19 9.5% 0.23 9% Tổng 3.42 100% 3.14 100% 2.77 100& 1.99 100% 2.55 100% 3. Các quyết định quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda Công ty Honda đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ rất lâu và là một công ty rất có uy tín trên thị trường Việt Nam với mặt hàng ô tô và xe máy. Là người Việt Nam, không ai không biết đến thương hiệu xe Honda. Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi còn là công cụ kiếm sống của không ít người dân. Số lượng người sử dụng xe máy vô cùng lớn và mục đích sử dụng cũng vô cùng phong phú. Nắm bắt được điều này, công ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hàng lựa chọn, tương ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầng lớp người dân. Từ khi có mặt tại VN, Honda đã giới thiệu rất nhiều mẫu mã xe mới, cải tiến các mẫu xe cũ và luôn đi đầu trong doanh số tiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam.Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa lượng khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại Chính sách sản phẩm của Honda Việt Nam chủ yếu nhằm vào khách hàng mục tiêu của họ.Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số làm nghề nông và sống ở các vùng nông thôn đây cũng là tầng lớp trung bình của xã hội là lực lượng những khách hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua. Các chiến lược định giá của Honda vô cùng đúng đắn, minh chứng rõ ràng nhất đó là việc họ đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, sau nhiều năm kinh doanh, chưa bao giờ Honda trở thành một thương hiệu cũ mà công ty vẫn tiếp tục phát triển, thậm chí còn ngày một chiếm nhiều thị phần hơn. Sự đa dạng hóa về chủng loại và giá cả các sản phẩm trên tất cả các phân khúc thị trường của Honda.( Bảng giá cập nhập tháng 11/2010) Dòng xe Giá cả (triệu đồng) Chủng loại Phân khúc thị trường 1. SH 125cc SH150cc 99.99 121.99 Xe tay ga cao cấp Tầng lớp thượng lưu 2. Air blade FI Magnet Air blade FI 34,99 31,99 Xe tay ga hạng trung Tầng lớp trung lưu, khá giả 3. Lead 31.99 – 32.49 Xe tay ga hạng trung Tầng lớp trung lưu, khá giả 4. Click play 2010 Click Exceed 2010 26.49 25.99 Xe tay ga hạng trung Tầng lớp trung lưu ,khá giả 5. Future X FI Future X 26,99 – 27,99 21,55 – 22,55 Xe số hạng trung Tầng lớp trung lưu, khá giả 6. Wave RSX FIAT 26,59 – 27,59 Xe số truyền động vô cấp CV Matic Tầng lớp trung lưu 7.Wave RSX 17,49– 18,99 Xe số Người có thu nhập trung bình ,thấp 8. Wave RS 16,49 – 17,99 Xe số Người có thu nhập trung bình ,thấp 9. Wave S 15,49 – 16,99 Xe số Người có thu nhập trung bình ,thấp 10. Wave alpha 13,69 Xe số Người có thu nhập trung bình ,thấp 11. Super Dream 16,39 Xe số Người có thu nhập trung bình, thấp Danh mục sản phẩm của Honda rong thời điểm hiện nay Quyết định bổ xung loại sản phẩm Để đáp ứng thị trường tốt hơn, Honda Việt Nam đã đa dạng hóa sản phẩm với nhiều kiểu dáng, giá cả thích hợp cho nhiều đoạn thị trường khác nhau. Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất vào tháng 3 năm 1998 tại Vĩnh Phúc. Cũng trong năm này, công ty cho ra đời chiếc xe Super Dream đầu tiên. Super Dream có kiểu dáng thanh lịch, động cơ mạnh mẽ và bền bỉ. Động cơ 100 phân khối 4 kỳ 1 xi lanh. Super Dream có một màu nâu duy nhất. Từ đó đến nay Honda không ngừng phát triển các dòng sản phẩm của mình ngày càng đa dạng với nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Sau đây là một số sản phẩm bổ xung của Honda được thể hiện qua các thời kỳ. -Tháng 12 năm 1997 xuất sưởng chiếu xe Super Dream đầu tiên -Tháng 9 năm 1999 ra mắt chiếc xe Future – mẫu xe đầu tiên dành cho thị trường Việt Nam -Tháng 2 năm 2002 ra mắt dòng xe Wave α  giá rẻ - Tháng 1 năm 2005 giới thiệu mẫu xe Spacy 102cc sản xuất tại thị trường Việt Nam -Tháng 4 năm 2006 ra mắt xe Future GT -Cuối tháng 10 năm 2006 Giới thiệu kiểu xe Wave 100S nhân kỷ niệm 10 năm thành lập và Honda cũng đã chính thức giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn toàn mới mang tên CLICK ra thị trường - Tháng 4 năm 2007 : Ra mắt xe tay ga Air Blade -Tháng 12 năm 2008 :Ra mắt xe tay ga Honda LEAD -Tháng 11 năm 2009 – Honda Việt Nam chính thức giới thiệu mẫu xe SH tại thị trường Việt Nam - Ngày 28 tháng 3 năm 2010 Honda giới thiệu công nghệ mới CV Matic – Hệ truyền động vô cấp dành cho xe số Ngày 16 tháng 9 năm 2010 Honda ra mắt xe PCX mới Quyết định kéo dãn xuống dưới Vào đầu những năm 2000 ,thị trường xe máy có sự tăng trưởng rất mạnh mẽ .Nhu cầu sử dụng xe gắn máy của người dân Việt Nam không ngừng phát triển và gia tăng.Sau khi công ty liên doanh HVN được thành lập và đi vào hoạt động thì một số hãng sản xuất xe máy lớn khác cũng đã tiến hành liên doanh với Việt Nam để thành lập nhưng công ty liên doanh sản xuất xe gắn máy như :Suzuki VIệt Nam,Yamaha Việt Nam ,VMEP của tập đoàn SYM… Thị trường xe gắn máy ngày càng trở lên đa dạng bởi sự xuất hiện của xe gắn máy giá rẻ đến từ Trung Quốc ,chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu sử dụng xe gắn máy song lại có thu nhập thấp hoặc người dân có nhu cầu đổi mới xe song lại không có đủ tiền … Trong bối cảnh đó Honda đã thực sự bước vào cuộc cạnh tranh kép ,một bên là các liên doanh sản xuất và lắp ráp xe gắn máy tại Việt Nam,một bên là những sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc giá rẻ nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam.Cuộc cạnh tranh giờ đây công chỉ còn là cạnh tranh giữa chất lượng,kiểu dáng mà còn là cuộc cạnh tranh về giá cả và thương hiệu sản phẩm. Đứng trước tình hình đó Honda đã có quyết định kéo dãn sản tuyến sản phẩm của mình xuống dưới nhằm dành lại thị phần xe máy bình dân đã bị chiếm lĩnh bởi xe máy nhập khẩu từ Trung Quốc và các hãng xe khác với việc cho ra đời dòng xe Wave α  giá rẻ vào tháng 2 năm 2002 . Wave Alpha là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu và phát triển của Honda Việt Nam với mong muốn mang lại cho khách hàng Việt Nam những sản phẩm có chất lượng Honda toàn cầu với kiểu dáng bắt mắt và giá cả hợp lý. Ðây là một mẫu xe máy được tập đoàn Honda chú ý khai thác ở góc độ liên kết sản xuất mang tính toàn cầu. Theo Honda, chiếc Wave Alpha được cung ứng linh kiện bởi nhà máy Honda Tân Ðại Châu tại Trung Quốc và có thêm 8 doanh nghiệp Việt Nam (VN). Những linh kiện này được sản xuất với giá thấp dành riêng cho mẫu xe Wave Alpha. Cho đến nay ,từ sản phẩm Wave alpha ban đầu Honda đã không ngừng phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn với sự thay đổi về mẫu mã và nang cao các tính năng. Dòng sản phẩm Wave vẫn là dòng sản phẩm chủ lực của Honda nhằm vào khách hàng mục tiêu là tầng lớp có thu nhập trung bình thấp. Quyết định kéo dài lên phía trên Sản phẩm Spacy 102cc của Honda Việt Nam được ra mắt vào tháng 1 năm 2005 đánh dấu sự gia nhập thị trường xe máy tay ga tại Việt Nam. Spacy 102cc của Honda Việt Nam Năm 2004 thị trường Việt Nam nhộn nhịp với tổng mức tiêu thụ lên đến 1,6 triệu chiếc.  Công ty Honda VN  vẫn là  đơn vị  dẫn đầu với mức bán ra  lên đến hơn 500.000 chiếc. Năm 2004 cũng là năm thị trường xe máy cao cấp có bước chuyển đáng kể,đặc biệt là các dòng sản phẩm xe ga . Dòng sản phẩm xe tay ga vốn được đánh giá rất cao với sự tiện dụng và khả năng vận hành. Có một số liệu làm không ít người phải giật mình, theo ước tính của  Hiệp hội Xe máy, thị trường Việt Nam năm 2004 tiêu thụ khoảng 12% xe tay ga, tức khoảng xấp xỉ 200.000 chiếc, (trong khi năm 2003 số xe tay ga bán ra chỉ vào khoảng vài chục ngàn chiếc).  Xe tay ga xuất hiện ở hầu khắp các thành phố lớn Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Huế, Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang…  Nhưng trong nước, các nhà sản xuất xe tay ga có thương hiệu và đầu tư bài bản chỉ đếm trên đầu ngón tay.  Trong đó, VMEP với  2 nhãn hiệu Attila và Excel   đã bán được khoảng 60.000 chiếc.  Nếu như những năm 2000 – 2001 xe máy  TQ vào thời hoàng kim, đổ ồ ạt vào thị trường VN với cái giá rẻ chưa từng thấy : 6-7 triệu đồng/chiếc, thì  năm 2004 là thời  của xe tay  ga TQ.   Trong khi  nhu cầu thị trường về xe tay ga tăng trưởng đột biến, thì các DN lắp ráp xe máy trong nước chỉ đếm trên đầu ngón tay . Hãng SYM một mình một chợ với nhãn hiệu Attila, và Excel. Và cũng chỉ  có  Hoa Lâm mở chiến dịch tiếp thị  bài bản cho  xe tay ga Đài Loan  HaLim X0.  Người tiêu dùng có ít sự chọn lựa: mua xe nhập khẩu hàng hiệu Spacy, Dylan, SH…  thì giá quá cao, còn xe trong nước thì chỉ có vài thương hiệu, ít mẫu mã. Tình hình này đã tạo thời cơ cho xe tay ga gắn động cơ TQ ồ ạt đổ vào VN dưới đủ mọi loại giá, mọi thương hiệu.     Dường như thức tỉnh trước sân nhà bị lấn chiếm Honda đã nhanh tróng nghiên cứu thị trường và đua ra dòng sản phẩm tay ga Spacy 102cc gần giống với Spacy 125 của Honda Nhật Bản để cạnh tranh với các sản phẩm xe máy tay ga khác. Honda Spacy mới là kết quả của sự pha trộn hoàn hảo giữa xe Spacy 125cc vốn đã được nhiều người ưa chuộng với những tính năng vượt trội, sự vận hành tiên tiến nhất của động cơ xe tay ga 102cc - một thiết kế mới đang thịnh hành tại Nhật Bản. Động cơ 4 thì, 01 xi-lanh, sử dụng xăng, dung tích xi lanh 102cc của xe được nghiên cứu phù hợp với điều kiện giao thông tại Việt Nam, tiết kiệm tối đa nhiên liệu, phù hợp với tình hình xăng ngày càng tăng giá .Hơn thế nữa Spacy 102cc được bán với mức giá là 34.500.000 đồng/chiếc. Như vậy, so với xe ga Spacy 125 hiện có mặt từ lâu trên thị trường, Spacy mới có giá bán chỉ tương đương một nửa. Với mức giá vừa phải, chất lượng không thua kém hàng nhập khẩu và chế độ hậu mãi tốt, những dòng xe tay ga thương hiệu Việt  đã đem lại rất nhiều thành công ngay sau đó với sản lượng xe bán ra không ngừng gia tăng trong năm 2005. Tuy nhiên sản phẩm này chỉ chiếm được ưu thế trong một thời gian ngắn do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và từ các sản phẩm tương tự của các đối thủ với chính sách giá cả và chất lượng rất hấp dẫn như chiếc Atilla của SYM với giá từ 23 đến 28 triệu ,chiếc Amitty 125 của Suzuki với giá 25,8 triệu hay chiếc Zip 100 của Piaggio với giá 29,9 triệu Attila Victoria Suzuki Amity 125 Quyết định kéo lên thị trường xe tay ga cao cấp với sản phẩm Honda SH Ngày 7 tháng 11 năm 2009 – Honda Việt Nam chính thức giới thiệu mẫu xe SH tại thị trường Việt Nam. Đột phá trong kiểu dáng lẫn tính năng, Honda SH là sự kết hợp tuyệt vời giữa lối thiết kế lịch lãm theo phong cách châu Âu và công nghệ tiên tiến Nhật Bản đem đến khả năng vận hành ưu việt, thể hiện đẳng cấp của người cầm lái. Đó chính là đặc quyền chỉ dành riêng cho những ai đam mê sự hoàn hảo.  Xe SH được giới thiệu tại Việt Nam là thế hệ thứ 4 trong dòng xe Honda SH tại châu Âu và trên toàn cầu. Thế hệ SH đầu tiên được giới thiệu vào năm 1984, và sau đó nhanh chóng phổ biến trên các đường phố ở châu Âu nhờ vào thiết kế đầy phong cách, vận hành mạnh mẽ, thoải mái ngay cả trên các con đường cổ kính lát đá ở châu Âu. SH đã không ngừng được Honda cải tiến và luôn là mẫu xe bán chạy nhất trên toàn châu Âu.  Honda đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng tính cách cho Honda SH, vì không chỉ là xe tay ga cao cấp, chiếc xe này còn thể hiện đẳng cấp của chủ sở hữu. Honda SH là kiểu xe hàng đầu về khả năng vận hành, an toàn vượt trội và bảo vệ môi trường cũng như là kiểu xe đứng đầu trong các dòng xe của HVN về sự tiện nghi, thoải mái khi vận hành.  Sau đây là những tính năng nổi trội chính của SH Xe SH cao cấp và sang trọng với thiết kế mới phong cách và tinh xảo.  SH được trang bị động cơ 4 kỳ nhỏ gọn làm mát bằng dung dịch với hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI giúp vận hành mạnh mẽ, tin cậy và khả năng tăng tốc nhanh chóng.  Hệ thống phanh (thắng) kết hợp (Combi brake) tiên tiến với phanh đĩa sau an toàn hơn.  Tiện nghi cao cấp với không gian để chân rộng thoáng và hộc đựng đồ "U-box" thuận tiện  Quyết định làm nổi bật sản phẩm LEAD – Xe tay ga chuẩn mực mới của Honda Việt Nam Lead được dày công thiết kế với một kiểu dáng toàn cầu, phù hợp với đông đảo khách hàng ở mọi lứa tuổi và giới tính. Hơn thế nữa, xe còn phù hợp với nhiều điều kiện sử dụng khác nhau, từ những nơi yên ả tới phố sá sầm uất, hòa nhập được cùng thiên nhiên. Do đó, nó cũng sẽ dễ dàng hòa nhập với Việt Nam - một đất nước với sắc thái đa dạng, từ những nét á Đông, Trung Hoa tới phong cách Phương Tây. Kiểu dáng của Lead cò phù hợp được với trang phục của người sử dụng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau từ đi học, đi chơi, hẹn hò...   Đặc biệt, xe LEAD giới thiệu tại Việt Nam còn có 2 màu mới là ánh hồng và ánh vàng vốn được phát triển dựa trên cảm hứng từ chiếc áo dài Việt Nam. Ý tưởng bắt nguồn chính là tà áo dài bằng lụa tung bay, thay đổi màu sắc theo từng góc nhìn khác nhau. Và 2 màu mới EZ - Flip này cũng thay đổi màu sắc theo từng góc độ ánh sáng khác nhau . LEAD là chiếc xe tay ga mà Honda tự tin giới thiệu tới Quý vị khách hàng như một đối tác tin cậy, một người bạn thân thiết cũng như một phương tiện không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam. Vì thế khách hàng Việt Nam đã nhanh chóng hưởng ứng ý tưởng mới này của Honda. Lead là cái tên được Honda trình làng ở châu Âu từ vài thập kỷ trước nhưng đây là lần đầu tiên nó có mặt ở Việt Nam. Thiết kế của Lead thừa hưởng những công nghệ chế tạo xe tay ga của Honda như động cơ được đặt vị trí thích hợp, bánh sau nhỏ lại để tăng không gian cho cốp, bình xăng để dưới sàn xe. Honda Lead Việt Nam trang bị động cơ phun xăng điện tử PGM-FI, dung tích 108 phân khối làm mát bằng dung dịch, công suất 9 mã lực, mô-men xoắn cực đại 9,2 Nm. Hệ thống phanh kết hợp với chức năng khi bóp tay phanh trái thì lực phanh sẽ tác động cả phanh trước và phanh sau. Phanh đĩa cho bánh trước và cơ cho bánh sau. Điểm nổi bật của Lead là cốp đựng đồ rộng, có thể để vừa hai chiếc mũ bảo hiểm, túi đựng laptop hoặc vợt cầu lông. Theo điều tra của Honda Việt Nam, cốp rộng là điểm quan trọng nhất thứ hai khiến người tiêu dùng chọn SCR, sau yếu tố giá hợp lý. Chiều cao yên 740 mm nên thích hợp với hầu hết người sử dụng. Trọng lượng khô 115 kg. LEAD là một chiếc xe hoàn hảo dành cho những người yêu thích phong cách sang trọng và cao cấp. Chiếc xe PCX chất lượng đỉnh cao Ngày 15 tháng 9 năm 2010, Honda Việt Nam chính thức giới thiệu dòng xe PCX ra thị trường Việt Nam. PCX 125 - dòng xe chiến lược toàn cầu của Honda được thiết kế hoàn toàn mới nhằm hướng đến nhiều quốc gia trên thế giới như Châu Âu, Nhật Bản và một số nước Châu Á.  Honda PCX 125 xuất hiện với kiểu dáng cuốn hút kết hợp hài hòa với gam màu thời thượng và thiết bị đẳng cấp. Mẫu xe này được trang bị động cơ phát triển mới 4 thì 125cc giảm thiểu ma sát cùng với hệ thống làm mát bằng dung dịch và hệ thống phun xăng điện tử PGM – FI. Đặc biệt, lần đầu tiên xuất hiện trên các dòng xe máy của Honda là Hệ thống ngắt động cơ tạm thời - tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường. Với PCX 125, Honda mong muốn giới thiệu ra thị trường Việt Nam một chiếc xe ga đạt đến sự cân bằng giữa các tính năng bao gồm vận hành thân thiện với môi trường, sự thoải mái cho người sử dụng, chất lượng ưu việt và thiết kế thời trang.  Động cơ 125cc mới tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường  Động cơ 125cc cùng với bộ tản nhiệt nhỏ gọn kết hợp hệ thống ngắt động cơ tạm thời . Hơn nữa, Honda PCX cũng là mẫu xe 125 cc đầu tiên của Honda trên toàn thế giới được trang bị Hệ thống đề tích hợp cùng máy phát điện đảm bảo xe khởi động cực kỳ êm ái, nhẹ nhàng.  Tạo nên tiêu chuẩn cao hơn về an toàn  Thiết kế toàn cầu và tư thế lái xe thoải mái PCX còn mang đến tư thế lái thoải mái với yên xe rộng và dài, được thiết kế thông minh kết hợp cùng chỗ để chân rộng rãi tạo tư thế lái xe hết sức thoải mái và an toàn. Yên xe cùng chỗ dựa cho lưng tạo nên tư thế thoải mái cho cả người lái và người ngồi sau. Với Honda PCX mới, người sử dụng có thể duỗi thẳng chân và tận hưởng những cung đường êm ái. Góc lái hẹp cho phép người lái dễ dàng xoay trở ở những cung đường hẹp. Hộc đựng đồ dưới yên xe có thể chứa được một mũ bảo hiểm cả đầu cùng những vật dụng khác.  Màu sắc thời thượng PCX có 4 màu thời thượng bao gồm Đen, Trắng, Đỏ và Vàng.  Quyết định hiện đại hóa sản phẩm Xe máy tay ga Click So với các đối thủ cùng hạng, chiếc xe mới ra mắt của Honda Việt Nam (HVN) nổi trội nhờ động cơ được làm mát bằng dung dịch. Ngoài ra, hệ thống phanh có khả năng tự cân bằng cũng là một ưu thế khác của Click. Chiếc xe máy tay ga Click có giá bán 25,5 triệu đồng. Xét từ kiểu dáng cho tới dung tích động cơ và giá thành, đối thủ trực tiếp mà Click nhắm tới là chiếc Yamaha Nouvo. Sản phẩm của Nouvo thoạt nhìn thanh thoát hơn dù kích thước chiều dài chỉ chênh lệch không đáng kể (1.935 mm của Nouvo so với 1.890 của Click). Thiết kế tổng thể của Nouvo cũng được đánh giá là bắt mắt hơn. Phần đầu xe Click nhìn khá hoành tráng với cụm đèn pha halogen lớn nằm chính giữa. Tấm ốp đèn trong suốt hình chữ V với hai cánh bọc lấy hai bên mặt nạ hình tam giác, rất hài hòa về màu sắc và hình dáng với miếng chắn gió trên tay lái. Những đường xẻ ở trên mặt nạ, miếng chắn gió cùng hai đèn xi-nhan chạy hếch lên trên tạo kiểu dáng thể thao mạnh mẽ. Nhưng nét khỏe khoắn này không truyền được xuống phần dưới cụm đèn pha và phần đuôi xe cũng được cấu tạo đơn giản hơn nhiều. Tuy nhiên, ấn tượng mạnh nhất của Click đến từ những công nghệ mà nó được trang bị. Đầu tiên, động cơ 4 thì 108 cc của xe là loại duy nhất ở mức dung tích này được làm mát bằng dung dịch. Thông thường, các xe ga dạng compact (dạng nhỏ) sử dụng phương thức làm mát bằng gió cưỡng bức do không cần phải dành chỗ cho bộ tản nhiệt như phương thức làm mát bằng dung dịch. Bằng việc tích hợp bộ tản nhiệt vào ngay trục cơ, động cơ xe Click vừa được làm mát tốt hơn, vừa có được chỗ để chân rộng rãi dành cho người điều khiển xe. Được "giải nhiệt" bằng cả quạt gió lẫn dung dịch nên động cơ xe Click hoạt động với hiệu quả cao hơn, do vậy tiết kiệm nhiên liệu hơn. Ngoài ra, xi-lanh được bao bọc bởi dung dịch nên giúp giảm tiếng ồn và lượng khí thải khi vận hành. Tính an toàn của Click cũng được chú trọng với hệ thống phanh kết hợp CBS. Cần phanh phải kiểm soát hoạt động của phanh đĩa gắn ở bánh trước; trong khi cần phanh trái không chỉ kiểm soát hoạt động của phanh cơ phía sau mà còn của cả phanh trước thông qua bộ phận cân bằng. Khi sử dụng cả phanh trước và phanh sau, sự kết hợp này giúp phân bố lực phanh hợp lý hơn. Ngoài ra, cần bên trái còn có lẫy khóa để khi dừng xe sẽ khóa phanh sau, ngăn xe di chuyển tới lui khi khởi động hay khi ở đoạn đường dốc. Chân chống bên được lắp công tắc để loại bỏ sự cố xe bất ngờ di chuyển khi khởi động. Wave 110 S: Chuẩn mực mới cho dòng xe số: Honda Wave 110 S được thiết kế theo phong cách phổ thông, nhằm biến chiếc xe trở nên thân thiện và phù hợp với tất cả mọi khách hàng sử dụng. Kiểu dáng “lành lành” truyền thống của Honda được giữ nguyên, kèm theo đó bộ tem thanh thoát và mềm mại mang lại vẻ thân thiện, dễ gần. Chiếc xe được sản xuất với hai phiên bản phanh đĩa và phanh cơ (phanh đùm) và đều được sử dụng loại vành nan hoa (vành căm). Honda Wave 110 RS: Thời trang và thể thao Wave 110 RS là phiên bản được đánh giá là sự “lột xác” trong phong cách thiết kế của Honda. Sự cải tiến về thiết kế được “trải đều” trên toàn bộ chiếc xe. Cụm tay lái với thiết kế đầy đặn làm tăng diện tích của đèn pha vừa tạo ra chất hiện đại vừa mang lại độ chiếu sáng cao. Cụm hiển thị trung tâm có kích thước lớn và được điều chỉnh góc nghiêng giúp người vận hành vừa dễ quan sát cũng như làm cho việc quan sát vào ban ngày được tốt hơn. Cụm yếm trước với kiểu dáng thể thao “hao hao” với góc yếm như trên chiếc Honda Air Blade đưa tới sự gọn gàng và khả năng khí động học cao. Đèn hậu với đèn xi nhan thể thao nhỏ nhắn và sắc nhọn mang lại vẻ hiện đại và thanh thoát trong tổng thể thiết kế của Wave 110 RS. Honda Wave 110 RS được sản xuất với hai phiên bản vành nan hoa (vành căm) và vành đúc. Cả hai phiên bản này đều sử dụng loại phanh đĩa cho bánh trước. Wave 110 mang động cơ mạnh mẽ  Dựa trên những kiểm nghiệm và giám sát nội bộ, Honda Việt Nam công bố động cơ toàn toàn mới của Wave 110 có khả năng tăng 16% công suất. Đồng thời tiết kiệm 5% nhiên liệu sử dụng so với dòng xe Wave 100 trước đó. Động cơ Wave 110 sử dụng là loại động cơ 4 kỳ, xy lanh đơn, 110 phân khối, làm mát bằng không khí. Chiếc xe có khả năng đạt tiêu chuẩn Euro 2 về khí thải. Động cơ 110 phân khối của dòng xe Wave mới có khả năng sản sinh công suất tối đa ở mức 8.1 sức ngựa tại vòng tua máy đạt mức 8000 vòng/phút. Lớn hơn công suất của chiếc Wave RSX gần 1,3 mã lực. Honda Wave 110 sử dụng công nghệ hoàn toàn mới với xy lanh lệch tâm, con lăn cò mổ, pit-tông sử dụng vật liệu chống xước và được sử dụng chất liệu nhẹ. Đặc biệt, động cơ Wave 110 sử dụng ống dầu dự trữ cho pít tông nhằm làm mát và tăng hiệu quả cho hệ thống bôi trơn. Honda Air Blade - Bản lĩnh đàn ông Không còn tròn trĩnh, bầu bĩnh như những chiếc scooter khác, Honda Air Blade xuất hiện với kiểu dáng hiện đại, góc cạnh đầy nam tính. Phần đầu xe bao gồm cụm đèn pha kết hợp với mặt nạ xe đem lại cho Air Blade dáng vẻ đầy cá tính. Đuôi xe vuốt lên cao tạo kiểu dáng thể thao. Cụm đèn hậu dùng đi-ốt (LED) phát sáng. Điểm đột phá là mặt đồng hồ được thiết kế trên nền dạ quang xanh với tín hiệu đèn xi-nhan được thiết kế lớn, tương tự như loại sử dụng cho xe hơi, giúp người sử dụng dễ dàng quan sát các thông tin quan trọng khi điều khiển xe như hệ thống đèn báo, tốc độ, lượng xăng... Phần sườn xe được nâng cao tách biệt giữa 2 chân tạo cảm giác chắc chắn cho người lái. Không còn giảm xóc đơn yểu điệu như Click, Air Blade dùng giảm xóc đôi khiến chiếc xe chắc chắn hơn và có khả năng thích nghi với mọi con đường.  Honda Air Blade được trang bị thêm nhiều tính năng an toàn như lẫy khóa phanh, chân chống điện. Lẫy khóa phanh của hoạt động tương tự như phanh tay của xe hơi. Lẫy khóa phanh khi dừng xe sẽ khóa phanh sau, ngăn xe không di chuyển khi khởi động hay khi ở đoạn đường dốc. Lần đầu tiên trong các xe sản xuất trong nước được trang bị chân chống điện. Việc đưa thêm công tắc chân chống bên để ngăn xe không di chuyển bất ngờ khi khởi động cũng như dễ dàng tắt máy khi dừng xe. Hộc đựng đồ lớn với dung tích 17 lít ở dưới yên xe có đủ chỗ để mũ bảo hiểm và những vật dụng cá nhân khác. Hộc đựng đồ có thể mở một cách dễ dàng bằng 1 thao tác nhỏ là ấn công tắc yên xe được bố trí nằm bên cạnh khóa từ. Một lợi thế lớn so với các kiểu xe khác, bình xăng của Honda Air Blade được thiết kế ở vị trí mới, tạo thuận lợi khi đổ xăng mà không cần phải mở yên xe. Nắp bình xăng có thể mở bằng cách ấn vào nút nằm ngay cạnh ổ khóa đa năng tương tự như ở xe hơi.  Mặc dù chỉ được trang bị động cơ 108 cc nhưng Air Blade hoạt động rất êm ái, truyền lực mạnh mẽ cho khả năng tăng tốc tốt và nhẹ nhàng. Do động cơ làm mát bằng dung dịch tích hợp, Air Blade được coi là kiểu xe tiết kiệm nhiên liệu nhất trong dòng xe này. Xy-lanh được bao bọc bởi dung dịch, do vậy giúp giảm tiếng ồn và lượng khí thải. Một tính năng an toàn cao cấp được trang bị trên Air Blade là hệ thống phanh đòn bẩy mới. Hệ thống phanh kết hợp phân bổ lực phanh giữa bánh trước và bánh sau thông qua hệ thống cân bằng chỉ khi cần phanh trái hoạt động. Tiếp tục sự thành công của Honda Click với hơn 34.000 chiếc được bán ra, Honda Air Blade sẽ là cú hích mới trên thị trường xe tay ga Kỷ nguyên mới - Honda Wave RSX FI AT Vào ngày 28 tháng 3 năm 2010, Honda Việt Nam giới thiệu ra thị trường dòng xe số sử dụng hệ thống truyền động vô cấp (CV Matic) kết hợp cùng hệ thống phun xăng điện tử PGM – FI và động cơ 4 thì 110cc mang tên Honda Wave RSX FI AT.  Hệ truyền động vô cấp dành cho xe số CV Matic và công nghệ phun xăng điện tử PGM – FI  New genesis – Mở ra kỷ nguyên mới và trải nghiệm khác biệt  Vào năm 1958, Honda ra mắt dòng xe Super Cub C100 tại Nhật Bản. Từ đó, xe máy Honda không ngừng được cải tiến nhằm nâng cao khả năng vận hành và thân thiện với môi trường, nổi bật là động cơ 4 thì với trục cam đặt trên đỉnh xy lanh (OHC) và hệ thống phun xăng điện tử (PGM-FI). Vào tháng 9 năm 2009, Honda Nhật Bản lần đầu tiên công bố công nghệ CV Matic – hệ truyền động vô cấp dành cho xe số, mở ra kỷ nguyên mới, hứa hẹn sẽ mang tới những trải nghiệm hoàn toàn khác biệt trong sử dụng xe gắn máy. Hệ thống truyền động vô cấp dành cho xe số mang tên CV Matic dễ dàng tích hợp vào các động cơ xe số thế hệ mới giúp dễ dàng vận hành mà không cần sang số với thiết kế nhỏ gọn.  CV Matic – Hệ truyền động vô cấp dành cho xe số  PGM FI – Tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường   Vì vậy, mẫu xe Wave RSX FI AT vận hành nhẹ nhàng và êm ái giống như các mẫu xe ga nhưng có mức tiêu hao nhiên liệu tương đương dòng xe Wave 110 và tiết kiệm hơn 18% so với các dòng xe ga thông thường của Honda (theo kết quả thử nghiệm nội bộ của Honda trong điều kiện tiêu chuẩn ECE 40). Hơn nữa, khí thải của Wave RSX FI AT đạt đến chuẩn mực cao về khí thải sạch với lượng phát thải CO và HC thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn nghiêm ngặt Euro 3.  PHẦN THỨ III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA 1.Một vài nhận xét về quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda Thành quả đã đạt được Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhu cầu về công nghệ mới ở Việt Nam là hoàn toàn có tính chất thời sự.Honda liên tục đầu tư tìm tòi, nghiên cứu những bước đột phá trong sản phẩm. đồng thời không ngừng thay đổi kiểu dáng nhằm làm tăng sự đa dạng mẫu mã, đáp ứng ngày càng cao sự mong đợi của khách hàng….điển hình là dòng xe máy Wave và Future. Không những thế, những sản phẩm mới của Honda luôn được nghiên cứu kĩ trước khi tung ra thị trường, và khi chúng xuất hiện phần lớn đã gây nên cơn sốt mạnh trong thị trường. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua mức độ thành công của Click,Air Blade hay Lead … Một số hạn chế Honda hiện tại có ba dòng sản phẩm Wave S,Wave RS, Wave RSX thể hiện ba phong cách khác nhau nhưng sự khác biệt giữa chúng là rất ít và không rõ ràng khiến cho khách hàng rất khó nhận diện và chọn lựa .Sự mập mờ đó khiến cho khách hàng lúng túng và không nhận diện một cách thấu đáo sự khác biệt của sản phẩm đem lại. Việc thay đổi mẫu mã và màu sắc của các sản phẩm một các quá nhanh tróng trong một số trường hợp cũng không đem lại hiệu quả . Cứ vài tháng các sản phẩm lại được lột xác với mầu sắc và đường nét mới.Điều đó làm cho khách hàng băn khoăn khi lựa chọn cho mình một chiếc xe .Việc chạy theo xu thế thời trang quá nhanh cũng khiến cho khách hàng cảnh giác vì sợ rằng chiếc xe mình mua sẽ nhanh bị lỗi mốt. Việc áp dụng công nghệ hoàn toàn mới vào chiếc xe Wave FIAT có sự bất hợp lý và không phát huy tốt hiệu quả .Khi một công nghệ hoàn toàn mới được tích hợp trên một hình ảnh cũ . 2.Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda Chuẩn bị kĩ càng về nghiên cứu thị trường và thiết kế các sản phẩm phù hợp .Đổi mới công nghệ, thay đổi kiểu dáng. Không ngừng áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản phẩm Rất nhiều doanh nghiệp thành công đã thường xuyên có mối quan hệ với các viện nghiên cứu, thường xuyên đổi mới công nghệ, thay đổi kiểu dáng, đưa ra kiểu dáng mới. Cần lưu ý thị trường Việt Nam, kể cả thịt trường nội địa, đã trở thành một bộ phận của thị trường toàn cầu . Thường xuyên kiểm tra giám sát và nghiên cứu sự điều chỉnh của đối thủ cạnh tranh để có chính sách sản phẩm phù hợp đưa ra kiểu dáng mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình quản trị Marketing Philip Kotler 2. Giáo trình quản trị chiến lược 2. Bài giảng quản trị Marketing Bộ môn Marketing - Trường ĐH Thương Mại 3.Công ty Honda Việt Nam www.honda.com.vn 4.Diễn dàn ô tô xe máy Việt Nam www.bikervietnam.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquan_tri_tuyen_san_pham_xe_may_cua_honda_3867.doc
  • pdfquan_tri_tuyen_san_pham_xe_may_cua_honda_3867.pdf
Luận văn liên quan