Đề tài Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty trách nhiệm hữu hạn Cơ-Điện lạnh và xây dựng An Phát tại thành phố Long Xuyên trong giai đoạn 2008-2012

Công ty nên có buổi huấn luyệnsơ bộ cho nhân viên tiếp thị về cách sắp xếp tờ rơi để tiếp thị và các thông tin cần được tiếp thị. Tuy đây chỉ là vấn đề nhỏ nhưng thường các nhân viên đều không quan tâm, gây cho khách hàng khó chịu và không muốn nghe nữa. Biết cách sắp xếp trình tự cácthông tin hay tờ rơi về sản phẩm cũng như bảng giá giúp nhân viên tiếp thị một cách dễ dàng, nhanh chóng, có thể giới thiệu được hết tất cả sản phẩm và tạo cho khách hàng cảm nhận sự chuyên nghiệp của công ty, góp phần làm tăng niềm tin, hình ảnh công ty trong lòng khách hàng.

pdf100 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty trách nhiệm hữu hạn Cơ-Điện lạnh và xây dựng An Phát tại thành phố Long Xuyên trong giai đoạn 2008-2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 75  Thành lập bộ phận marketing với đội ngũ có trình độ chuyên môn cao.  Xây dựng tên và logo thương hiệu cho công ty so cho khách hàng biết đến.  Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi phải đưa đến với khách hàng.  Nâng cao uy tín của công ty, tăng mức độ nhận biết và niềm tin của khách hàng vào thương hiệu An Phát (từ kết quả khảo sát 26.6% tăng lên 60% khách hàng biết đến An Phát) 6.5. Tóm lại Qua phân tích SWOT, có 09 chiến lược được đền xuất sau khi đã kết hợp tất cả điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa. Sau khi dùng ma trận QSPM để tiến hành lựa chọn những chiến lược khả thi, có 04 chiến lược được lựa chọn là: chiến lược phát triển thị trường, thâm nhập thị trường, kết hợp về phía trước và kết hợp về phía sau. Trong tương lai, công ty sẽ mở phòng trưng bày chuyên một sản phẩm máy lạnh của hãng AIKIBI. Và thị trường mục tiêu mà công ty chọn là trước tiên, tập trung vào địa bàn TPLX và sẽ mở rộng ra toàn tỉnh An Giang, là thị trường được đánh giá đầy tiềm năng. Công ty sẽ tập trung vào khách hàng mục tiêu là những hộ gia đình có thu nhập trung bình trở lên (khoảng từ 2.5triệu trở lên) và tập trung nhất ở thành thị. Công ty sẽ tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực kỹ thuật máy, bảo trì, sữa chữa, lắp ráp, thiết kế … để phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất. Bởi vì, công ty mong muốn mang lại cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng hơn nữa trong việc sử dụng máy điầu hòa của An Phát so với việc sử dụng máy điều hòa của các cửa hàng, siêu thị khác. Với những định hướng này, mục tiêu marketing được đề ra là thành lập bộ phận marketing với đội ngũ có trình độ chuyên môn cao; xây dựng tên và logo thương hiệu cho công ty so cho khách hàng biết đến; hoạt động quảng cáo, khuyến mãi phải đưa đến với khách hàng và nâng cao uy tín của công ty, tăng mức độ nhận biết và niềm tin của khách hàng vào thương hiệu An Phát (từ kết quả khảo sát 26.6% tăng lên 60% khách hàng biết đến An Phát). Mục tiêu đề ra dựa vào căn cứ, sản phẩm máy điều hòa không khí còn thị trường rất lớn, nhất là ở TPLX. Ngoài ra, nhà nước ta có nhiều chính sách ưu đãi cho sản xuất máy điều hòa không khí. Công ty An Phát kinh doanh trong ba năm lợi nhuận đều tăng , đặc biệt công ty được tài trợ về tài chính trong khâu quảng bá thương hiệu từ tổng công ty của hãng AIKIBI và nguồn tài chính của công ty tương đối khá mạnh. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 76 CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 7.1. Giới thiệu Vấn đề cốt lõi, trọng tâm của đề tài là quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ – điện lạnh và xây dựng An Phát. Đặc biệt chú trọng vào việc nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với hình ảnh, sự nhận biết, cũng như đánh giá hoạt động marketing của trong ty trong ba năm qua (2005-2007). Những thông tin rất giúp ích cho việc định hướng, xác định mục tiêu marketing, quyết định chiến lược và phương pháp thực hiện đối với vấn đề quảng bá và xây dựng thương hiệu và chỉ tập trung vào một lĩnh vực chiêu thị. Chương 1 đã trình bày những vấn đề tổng quan nhất của vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu được đưa ra là tìm hiểu sơ bộ tình hình hoạt động của công ty, song song tiến hành nghiên cứu thái độ đánh giá, sự nhận biết đối với thương hiệu công ty An Phát bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Và hoạch định chiến lược quảng bá và xây dựng thương hiệu, cùng với định hướng, mục tiêu marketing. Cuối cùng đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược khả thi. Chương 2 trình bày về các nội dung về cơ sở hình thành công ty, cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại và mặt hàng công ty đang kinh doanh. Ngoài ra, phân tích tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua ra sao. Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý thuyết về các vấn đề liên quan đến thương hiệu như quan điểm, đặc điểm, thành phần, tiến trình xây dựng thương hiệu, sự nhận biết, định vị …. Và các vấn đề liên quan khác như marketing, ma trận SWOT. Từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 4 cũng là chương khá quan trọng, tập trung trình bày về hình thức, phương pháp cụ thể để thực hiện đề tài. Bao gồm 2 bước là nghiên cứu sơ bộ - định tính, định lượng và nghiên cứu chính thức – định lượng. Nghiên cứu sơ bộ tiến hành bằng cách phỏng vấn sâu trực tiếp n = 3…5, hệ thống gồm 9 câu định tính, sau đó tiến hành phỏng vấn thử với câu hỏi định lượng. Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng bảng câu hỏi định lượng hoàn chỉnh và phương pháp phỏng vấn trực tiếp với cỡ mẫu n = 100, trong đó thu về 90 mẫu đúng và 10 mẫu sai. Chương 5 trình bày về kết quả thu thập bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trước hết, kết quả nghiên cứu việc thái độ đánh giá và sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu công ty được xử lý bằng SPSS 11.0 thể hiện qua dạng biểu đồ. Kế đó, kiểm định bốn giả thuyết được đặt ra trong chương 4. Tất cả được tổng hợp và phân tích qua các yếu tố trong phân tích SWOT là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa. Chương 6 thể hiện ma trận SWOT và đề xuất được 9 chiến lược. Sau đó, tiến hành thực hiện ma trận QSPM để lựa chọn chiến lược khả thi. Và định hướng hướng phát triển, mục tiêu marketing được đề xuất trong chương này. Và chương 7 là chương cuối cùng của bài luận văn, chương này sẽ trình bày một cách tổng quát tất cả những gì được phân tích trong phần kết luận. Và từ những chiến lược khả thi đã được lựa chọn ở trên và kết hợp với tình hình thực tiễn của công ty sẽ kiến nghị một vài chiến lược phù hợp với công ty nhất, đồng thời nêu những giải pháp thực hiện chiến lược Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 77 đó. Sau cùng, trình bày về những hạn chế và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo của vấn đề quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty. 7.2. Kết luận Kết quả thu được là, công ty chưa được nhiều khách hàng biết đến, nhân viên tiếp thị được đánh giá chưa năng động, linh hoạt và các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi chưa đưa đến khách hàng. Vì vậy, các nhà quản trị của công ty An Phát còn nhiều việc làm trong thời gian tới. Đối tượng quyết định mua hàng chính là những người chủ gia đình như ba chiếm tỷ lệ 35%, mẹ chiếm tỷ lệ 28% . Cho nên, công ty cần lưu ý đến đối tượng để thực hiện các hoạt động chiêu thị sao cho đến được đối tượng này để mang lại hiệu quả cao hơn. Và các vận dụng tiện nghi: tivi, tủ lạnh, xe máy … tương đối lắp đầy thị trường tỷ lệ trên 50% đến 100%, nhưng đối với nhu cầu sử dụng máy điều hòa còn cao, trong đó nhu cầu sử dụng máy lạnh do thời thiết nóng là nhiều nhất, tỷ lệ đang sử dụng chỉ chiếm 38.89%. Điều này chứng tỏ, đây là một thị trường tiềm năng cho công ty kinh doanh, công ty cần tạo lòng tin, tạo uy tín trong lòng khách hàng nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Về sự nhận biết thương hiệu, người tiêu dùng hần hết chưa biết đến công ty An Phát chiếm tỷ lệ tới 47.7%, chỉ có 26.6% là biết đến An Phát (là những khách hàng đang sử dụng sản phẩm của công ty An Phát thông quan mối quan hệ quen biết với công ty và do người thân giới thiệu). Về cảm tình với thương hiệu, do người tiêu dùng không biết đến công ty nên tỷ lệ của các yếu tố này cũng chiếm tỷ lệ thấp. Đối với sự thích thú thì ý liến trung hòa chiến tỷ lệ cao khoảng 42% và tỷ lệ thích chỉ chiếm khoảng 24%. Đối với chất lượng cảm nhận sự thoải mái, thuận tiện, cung cách phục vụ đa số được khách hàng đang sử dụng sản phẩm của công ty đề đánh giá tốt nhưng do số mẫu nhỏ chỉ có 20 mẫu trong 90 mẫu. Cho nên, yếu tố này cũng có tỷ lệ đánh giá không cao, tỷ lệ không đồng ý cung cách phục vụ chiếm khoảng 45% và về sự thuận lợi, thoải mái chiếm khoảng 55%; trong khi tỷ lệ đồng ý chỉ chiếm khoảng 32%. Đối với thái độ với chiêu thị, ý kiến không đồng ý chiếm tỷ lệ khoảng 45%, hầu như các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của công ty người tiêu dùng không biết, kể cả khách hàng đang sử dụng sản phẩm của công ty. Về xu hướng tiêu dùng, khách hàng hiện nay có nhu cầu cao về sử dụng sản phẩm máy điều hòa cao chiếm tỷ lệ khoảng 75%. Đây là cơ hội kinh doanh tốt đối với công ty. Mà xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng là yếu tố tin tưởng công ty chiến tỷ lệ cao nhất 33.3% và yếu tố tác động đến quyết định của người tiêu dùng chính là thương hiệu uy tín chiếm tỷ lệ cao nhất 53.3%. Nhất là khi giá không định vì sản phẩm này tiêu thụ phụ thuộc vào thời tiết rất lớn thì yếu tố quyết định vẫn là uy tín chiếm 34.7%. Và sự nhớ đến đầu tiên cũng như sự tin tưởng vào công ty nếu công ty có thể đáp ứng nhu cầu, mong muốn (uy tín, chất lượng, phục vụ tốt, quảng cáo, khuyến mãi mà khách hàng thích) là không cao. Đối với khách hàng của công ty An Phát thì họ sẽ tin tưởng, nhớ đến thương hiệu chiếm tỷ lệ khoảng 12% và không có ý kiến nào không tin tưởng và nhớ đến thương hiệu. Còn khách hàng đang sử dụng máy điều hòa của các cửa hàng khác thì tỷ lệ sẽ nhớ đến và tin tưởng thương hiệu An Phát thấp hơn khách hàng đang sử dụng máy điều hòa của An Phát khoảng 10%. Và khách hàng chưa sử dụng máy điều hòa thì ý kiến chưa biết, trung hòa là chiếm nhiều nhất khoảng 25%. Do vậy, vì công ty chưa có niềm tin trong lòng Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 78 người tiêu dùng nên họ chưa tin tưởng và quyết định lựa chọn sản phẩm của công ty, ý kiến trung hòa chiếm tỷ lệ khá cao so với các ý kiến còn lại. Bên cạnh đó, do mới thành lập nên có chưa tên tuổi trên thị trường; chưa có bộ phận marketing hoàn chỉnh; hoạt động tiếp thị chưa hiệu quả; thiếu nhân sự chuyên môn về hoạt động tiếp thị và quảng cáo, khuyến mãi chưa đến được người tiêu dùng, khách hàng chưa biết đến. Nhưng công ty có đội ngũ kỹ thuật chuyên sâu, có trình độ chuyên môn cao; chỉ tập trung chuyên kinh doanh về máy điều hòa không khí; có nguồn tài chính tương đối mạnh; đặc biệt được tài trợ tành chính để quảng bá thương hiệu từ tổng công ty và chuyên sâu vào kỹ thuật thiết kế, lắp ráp, bảo trì máy điều hòa không khí. Và trên thị trường TPLX chưa có công ty nào chuyên kinh doanh về máy điều hòa không khí. Ngoài ra, nhà nước có chính sách ưu đãi cho sản xuất điện lạnh khi gia nhập WTO và mức sống nâng cao nên nhu cầu sống người dân ngày càng cao hơn, thích sống thoải mái hơn, tiện nghi hơn, đặc biệt nhu cầu tăng đối với sản phẩm máy lạnh trong tương lai. Nhưng đó cũng tạo ra đe dọa cho công ty là sẽ có nhiều đối thủ tiềm ẩn trong tương lai do có nhiều cơ hội trong kinh doanh lĩnh vực này. Bên cạnh đó, thời tiết không ổn định cũng sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh máy điều hòa không khí và giá không ổn định. Nhất là trong thời gian tới thời tiết ở TPLX chuyển sang ấm hơn do mưa nhiều, nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm máy lạnh sẽ không cao, việc kinh doanh của công ty sẽ chậm so với các thời điểm thời tiết nóng nhiều. Vì vậy, qua phân tích SWOT và có 09 chiến lược được đền xuất. Trong đó, có 04 chiến lược được lựa chọn là: - Chiến lược phát triển thị trường - Chiến lược thâm nhập thị trường - Chiến lược kết hợp về phía sau - Chiến lược kết hợp về phía trước Công ty nên chọn trước tiên tập trung vào địa bàn TPLX và sau đó mở rộng ra toàn tỉnh An Giang. Do trong tương lai, công ty sẽ mở phòng trưng bày chuyên một sản phẩm máy lạnh của hãng AIKIBI và sẽ mở rộng thị trường ra các huyện lân cận trong tỉnh An Giang. Công ty tập trung vào khách hàng mục tiêu là những hộ gia đình có thu nhập trung bình trở lên (khoảng từ 3triệu trở lên) và tập trung nhất ở thành thị. Và công ty sẽ tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực kỹ thuật máy, bảo trì, sữa chữa, lắp ráp, thiết kế … để phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất. Bởi vì, công ty mong muốn mang lại cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng hơn nữa trong việc sử dụng máy điầu hòa của An Phát so với việc sử dụng máy điều hòa của các cửa hàng, siêu thị khác. Với những định hướng này, mục tiêu marketing được đề ra là thành lập bộ phận marketing với đội ngũ có trình độ chuyên môn cao; xây dựng tên và logo thương hiệu cho công ty so cho khách hàng biết đến; hoạt động quảng cáo, khuyến mãi phải đưa đến với khách hàng và nâng cao uy tín của công ty, tăng mức độ nhận biết và niềm tin của khách hàng vào thương hiệu An Phát (từ kết quả khảo sát 26.6% tăng lên 60% khách hàng biết đến An Phát). Do thị trường còn nhiều tiềm năng, nhu cầu sử dụng máy điều hòa tăng, kinh doanh đều đạt lợi nhuận trong ba năm qua và công ty có nguồn tài chính mạnh nhất là được tổng công ty tài trợ tài chính cho quảng bá thương hiệu. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 79 7.3. Kiến nghị và giải pháp 7.3.1. Kiến nghị Sau khi đã phân tích tất cả các thông hoạt động của công ty, đề ra được bốn chiến lược khả thi nhất cho công ty. Kết quả cho thấy, công ty chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều và các hoạt động marketing chưa đưa đến được với khách hàng. Do vậy, các nhà quản trị của công ty cần phải có chiến lược đúng đắn để cải thiện thực trạng này tốt hơn. Chẳng hạn như chiến lược ngắn hạn đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi có hiệu quả hơn nhằm cải thiện hoạt động marketing mang lại hiệu quả tốt hơn, làm sao đem đến với khách hàng để tận dụng cơ hội. Và bên cạnh chiến lược ngắn hạn thì chiến lược dài hạn cũng không thể thiết đối với công ty kinh doanh trên thị trường. Vì chiến lược này giúp công ty phát triển và đứng vũng trên thị trường và còn tạo thế cạnh tranh cho công ty trong tương lai. Đối với chiến lược ngắn hạn, trong bốn chiến lược khả thi được lựa chọn, theo tôi công ty có thể áp dụng chiến lược kết hợp về phía sau. Đối với chiến lược lâu dài, công ty có thể áp dụng chiến lược phát triển thị trường để có thể thực hiện định hướng, mục tiêu marketing tương lai mà công ty đang hướng tới. 7.3.2/ Giải pháp: Quảng bá và xây dựng thương hiệu là một vấn đề rất lớn, quan trọng và khó khăn. Công ty phài có hướng đi đúng mới có thể mang lại hiệu quả cao. Việc trước tiên công ty cần thực hiện vấn đề này là tăng sự nhận biết và tạo lòng tin đối với người tiêu dùng để tạo thế cạnh tranh và đứng vững tên thị trường. Do vậy, tôi có một số giải pháp cho hai chiến lược được kiến nghị nêu trên. Đối với chiến lược ngắn hạn: Với tình hình công ty hiện nay, công ty có thể áp dụng chiến lược kết hợp về phía sau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing để quảng bá thương hiệu đến người tiêu dùng để nhiều người biết đến công ty hơn. Chiến lược này chỉ tập trung vào thị trường TPLX, bằng các giải pháp như sau:  Đối với hoạt động truyền thông tĩnh: công ty nên phổ biến cho tất cả nhân viên biết và hiểu một cách đúng đắn toàn diện về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu. Tất cả hoạt động đều vì mục tiêu chung là đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng và làm cho khách hàng biết đến sự quan tâm của công ty, biết đến thế mạnh của công ty ma khách hàng đang cần là kỹ thuật nhằm tạo sự an tâm cho khách hàng và niềm tin khi giao dịch với công ty. Bên cạnh đó, tất cả giấy tờ, danh thiếp, tờ rơi quảng cáo ….. đều phải có logo của công ty. Cụ thể là tất cả các danh thiếp của lãnh đạo, nhân viên công ty, giấy tờ có liên quan cần phải có:  Tên và logo của công ty.  Tên và chức vụ của lãnh đạo, nhân viên.  Địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, fax, email của công ty Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 80  Điện thoại miễn phí dành cho khách hàng, đại lý.  Điện thoại riêng của lãnh đạo, nhân viên. Ngoài ra, công ty cần thiết kế mẫu chuẫn cho các loại giấy tờ như: hợp đồng, văn bản giới thiệu sản phẩm, chào hàng, bao thư,…… như mẫu sau: Bên cạnh đó, công ty có thể xây dựng logo thương hiệu cho mình, giúp cho khách hàng dễ dàng nhận biết công ty như sau: Logo là viết tắt hai chữ cái đầu của tên công ty. Phía dưới là chữ ENGINEERING, tức là kỹ thuật. Công ty tập trung chuyên sâu vào kỹ thuật nên logo thể hiện sự gắn liền với kỹ thuật chuyên môn, tức là An Phát ngoài kinh doanh bán sẻ và lẻ thì còn dịch vụ về chuyên sâu kỹ thuật giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng máy điều hòa mà không phải e ngại vấn đề máy móc, về kỹ thuật. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 81 Tên thương hiệu An Phát có ý nghĩa sự an lành và phát đạt. Nó gắn liền với tính năng của máy điều hòa là trong lành, mát lạnh và phát là sự phát triển, phát đạt như một may mắn kinh doanh ngày càng phát triển. Theo ý kiến chủ quan của tôi, công ty nên lấy logo thứ hai làm logo thương hiệu cho công ty. Bởi vì, logo đầu tiên có vẽ không gây ấn tượng và phức tạp sẽ làm cho người tiêu dùng khó nhớ, logo thứ hai có cảm giác ấn tượng tượng hơn, đơn giản hơn, và qua khảo sát ban đầu lấy ý kiến của một vài khách hàng thì họ thích logo thứ hai hơn. Và logo thứ nhất cũng là logo cũ của công ty nhưng công ty chỉ mới sử dụng logo cho danh thiếp của các nhà quản trị chưa đưa vào bất kỳ hoạt động hay giấy tờ khác của công ty. Theo tôi, công ty nên đưa logo này vào tất cả hoạt động như danh thiếp tất cả nhân viên công ty, trên pano quảng cáo, tời rơi khuyến mãi, hợp đồng, thư chào hàng ….. giúp một phần cho quảng bá thương hiệu công ty. Ngoài ra, công ty có thể xây dựng tính cách cho thương hiệu, đối với máy điều hòa không khí, khách hàng không chỉ phải lựa chọn cho mình một sản phẩm chất lượng tốt mà còn phải bảo đảm về kỹ thuật trong khi sử dụng về kỹ thuật lắp đặt, sữa chữa và bảo trì, nhất là bảo trì trong suốt thời gian sử dụng. Vì máy móc thì không thể tránh khỏi hưng hỏng hay sự cố. Do vậy, công ty đã tập trung vào chuyên sâu kỹ thuật để giúp khách hàng, tạo niềm tin với khách hàng. Và qua ý nghĩa tên thương hiệu và logo, tôi lựa chọn tính cách “Chuyên nghiệp và an lành” cho thương hiệu An Phát và màu xanh dương theo màu logo cho phong cách riêng của công ty. Và phát triển các chương trình marketing cùng hướng về nét tính cách nhất quán này sẽ tạo cho thương hiệu An Phát một nét sắc thái đặc trưng riêng, độc đáo. Duy trì nét đặc trưng, độc đáo có thể giúp cho công ty được phát triển và đứng vững trên thị trường trong tương lai.  Đối với hoạt động truyền thông động: công ty cần tập trung vào đối tượng khách hàng là người chủ trong gia đình (ba, mẹ) và tập trung vào những hộ có mức thu nhập khoảng 3triệu trở lên. Và trong thời gian sắp tới thời tiết có mưa nhiều sẽ trở nên lạnh hơn so với sau tết, đây là điều bất lợi cho hoạt động kinh doanh máy lạnh. Do thời tiết nên sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ty sẽ giảm xuống. Do vậy, các hoạt động marketing nhằm tăng doanh số, tăng sự nhận biết của khách hàng. Các hoạt động cụ thể như sau: Về quảng bá, công ty nên tổ chức phát tờ rơi chia làm nhiều đợt và liên tục, làm cho khách hàng có ấn tượng về công ty, khích thích nhu cầu của khách hàng. Đối tượng mục tiêu của công ty là những người chủ trong gia đình, thông thường họ rất bận rộn không có nhiều thời gian rỗi. Do vậy, hình thức phát là phát tận từng nhà, tiêu chí phân tầng theo phường, ước lượng số lượng tờ rơi từng đợt (khoảng 500 tờ/đợt) và phát tập trung vào những hộ có thu nhập trung bình trở lên (khoảng 3 triệu trở lên, nhân viên có thể phỏng đoán). Và mỗi đợt có thể tiến hành trong 3 ngày và mỗi đợt cách nhau khoảng 3 tháng. Đồng thời, kết hợp phát tờ rơi với tiếp thị và sữa chữa, bảo trì máy; tức là khi tiếp thị, giao hàng, bảo trì, sữa chữa đều sử dụng tờ rơi này tặng cho khách hàng nhằm quảng bá thương hiệu và giảm bớt chi phí, số đợt phát tờ rơi. Cách này rất tốt cho quảng bá thương hiệu công ty nếu công ty thực hiện chăm sóc phục vụ tốt cho khách hàng. Vì khi khách hàng hài lòng sự tận tình chăm sóc và phục vụ nhanh chóng thì họ có thể sẽ giới thiệu cho gia đình, bạn bè của họ, lúc ấy các tờ rơi được tặng cho khách sẽ rất giúp cho công ty. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 82 Ngoài ra, tiến hành thực thực hiện phòng trưng bày theo một phong cách riêng, tích cách riêng. Định hướng của công ty sẽ mở phòng trưng bày chuyên về sản máy điều hòa của hãng AIKIBI. Công ty cần tiến hành một số hình thức quảng cáo để quảng bá thương hiệu như treo pano như trên, phát tờ rơi và hoạt động nhỏ tại phòng trưng bày (hát nhạc, dùng đèn chiếu sáng …) nhằm tăng sự nhận biết của khách hàng, tặng quà, tặng phẩm …. Trước 3 ngày khai trương phòng trưng bày, công ty nên phát tờ rơi trước bằng hình thức kẹp vào các tờ báo thường ngày tại các sạp báo và treo pano. Ngoài ra, phòng trưng bày cần thiết kế theo một phong cách riêng, tính cách thương hiệu của công ty. Công ty nên chọn một phong cách riêng như về màu sắc – màu xanh dương, cách bày trí phù với tích cách riêng của công ty “ Chuyên nghiệp và an lành”. Bằng cách đồng nhất màu sắc trang trí giữa cửa hàng ở trụ sở chính, phòng trưng bày và sự đồng nhất về đồng phục của nhân viên. Tất cả đều theo một màu thống nhất – màu xanh dương. Về khuyến mãi, quảng cáo, trong thời gian này với tình hình thời tiết không có lợi cho kinh doanh của công ty mà nhu cầu sử dụng máy lạnh cũng không có thì việc quảng cáo, khuyến mãi chỉ thực hiện nhằm nhắc nhở, làm cho người tiêu dùng biết đến công ty nhiều hơn để tạo thuận lợi cho thời kỳ kinh doanh tăng, nhu cầu tăng (thời tiết nóng lên). Theo khảo sát thì công ty cần khuyến mãi với hình thức giảm giá mà khách hàng thích nhất và tặng vật tư kèm theo máy. Đối với những hãng không tặng vật tư kèm theo máy thì tiến hành giảm giá và ngược lại. Còn với quảng cáo thì công ty có thể thực hiện treo pano ngoài trời. Công ty đã thực hiện hình thức này chưa đạt hiệu quả, chưa đến khách hàng và đây lại là hình thức quảng cáo được khách hàng thích nhất, có tỷ lệ chiếm cao nhất. Do vậy, công cần phải cải thiện hơn, công ty nên treo những khu vực mà khách hàng của công ty đang trung tập vào ngoài những khu vực dễ thấy, chẳng hạn như trường học – nơi phụ huynh đưa đón con em đi học, trong lúc chờ đợi họ sẽ có thời gian đọc pano ấy, các trụ đèn giao thông, gần các nơi như ngân hàng, tiệm vàng, nơi tập trung các hộ mua bán ( đường Nguyễn Trãi, chợ tập trung nhiều tiện vàng)…... Bên cạnh đó, trên pano quảng cáo cần phải có logo và tên công ty sao cho dễ thấy nhất nhằm tăng khả năng nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty. Ngoài khu vực nêu trên, công ty cần treo tại công ty, nơi đây là nơi khách hàng ngoài việc thấy pano quảng cáo thì khách hàng có thể thấy cả cửa hàng trưng bày sản phẩm của công ty. Và pano cũng thực hiện theo phong cách riêng của công ty, có thể chọn màu xanh dương theo logo thương hiệu làm phong cách riêng cho công ty. Về tiếp thị, nhân viên tiếp thị trực tiếp từng nhà cần xem xét để chọn khách hàng tiếp thị và cần phải biết cách tiếp cận khách hàng như: Giới thiệu về công ty trước chứng minh là nhân viên của công ty thật sự để khách hàng an tâm và mới có hứng thú nghe tiếp (do khách hàng có tâm sợ nhân viên “ma” và họ sợ bị “lừa”). Đặc biệt, luôn giới thiệu tên công ty trước tiên và là lời chào với khách, chẳng hạn như: “Chào anh/chị, em là nhân viên của công ty An Phát chuyên kinh doanh máy điếu hòa tại Long Xuyên, em xin ……”. Giới thiệu chương trình khuyến mãi (nếu có) trước khi giới thiệu sản phẩm. Nhân viên tiếp thị nên có bảng tên khi tiếp thị cho khách nhằm thể hiện sự chuyên nghiệp của công ty, khách hàng tin tưởng hơn sẽ dễ tiếp cận được khách hàng. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 83 Công ty cần khắc phục tình trạng thiếu cataloges phục vụ cho tiếp thị, điều này rất ảnh hưởng đến việc tiếp thị của nhân viên. Và cần phải có bảng giá sợ bộ về các loại cơ bản (máy nhỏ, một số hãng thường sử dụng nhiều nhất ..) và trên bàng giá cần ghi rõ dùng trong khoảng thời gian nào nhất định do sản phẩm này không ổn định về giá. Do vậy, bảng giá công ty cần cập nhật liên tục và kịp thời thay đổi giúp cho việc tiếp thị thực hiện tốt hơn. Vì yếu tố này thông thường khách hàng rất quan tâm khi đang có nhu cầu và ghi rõ thời gian giúp công ty cạnh tranh kịp thời với các cửa hàng khác. Công ty nên có buổi huấn luyện sơ bộ cho nhân viên tiếp thị về cách sắp xếp tờ rơi để tiếp thị và các thông tin cần được tiếp thị. Tuy đây chỉ là vấn đề nhỏ nhưng thường các nhân viên đều không quan tâm, gây cho khách hàng khó chịu và không muốn nghe nữa. Biết cách sắp xếp trình tự các thông tin hay tờ rơi về sản phẩm cũng như bảng giá giúp nhân viên tiếp thị một cách dễ dàng, nhanh chóng, có thể giới thiệu được hết tất cả sản phẩm và tạo cho khách hàng cảm nhận sự chuyên nghiệp của công ty, góp phần làm tăng niềm tin, hình ảnh công ty trong lòng khách hàng.  Đối với nhân viên: tất cả nhân viên của công ty, nhất là nhân viên kỹ thuật phải có đeo bảng tên và trên bảng tên có logo thương hiệu công ty, tên nhân viên và chức vụ khi thực hiện công việc. Ngoài nhân viên ở trụ sở và cả ở phòng trưng bày, nhân viên tiếp thị, nhân viên phát tờ rơi đều phải đồng bộ hình thức trên, đặc biệt đồng nhất về đồng phục – màu xanh dương đã chọn ở trên. Để tạo niềm tin đối với khách hàng và thể hiện phong cách chuyên nghiệp của công ty. Đây là hết sức cần thiết để thể hiện tính chuyên nghiệp của công ty. Đối với chiến lược lâu dài: Theo tôi, trong bốn chiến lược khả thi, công ty có thể áp dụng chiến lược phát triển thị trường qua một số giải pháp như sau: Trước tiên, công ty tập trung vào thị trường TPLX tạo danh tiếng cho công ty sau đó mới phân phối về các vùng lân cận trong tỉnh An Giang. Nếu ta phân phối khắp trãi mà không đánh vào một thị trường nhất định thì sẽ gây khó khăn nhiều cho các đại lý cấp dưới dẫn đến kinh doanh không hiệu quả. Bời vì, thông thường các đại lý cấp dưới họ không đủ khả năng cho các hoạt động quảng cáo, quáng bá sản phẩm và nhất là mặt hàng máy điều hòa này là của hãng mới (AIKIBI) chưa ra mắt thị trường bao lâu, chưa có uy tín so với các hãng khác. Và TPLX cũng là nơi mà nhiều người ở những vùng lân cận tập trung về đây để giao dịch mua bán. Do vậy, công ty cần tạo danh tiếng cho thương hiệu công ty và cả thương hiệu của sản phấm mới nhằm tạo lòng tin với khách hàng, nhiều người biết đến nó thì việc phân phối về các vùng khác sẽ dễ dàng hơn. Công ty cần xây dựng một tính đồng bộ về tính cách, phong cách như thống nhất một màu sắc có thể chọn màu xanh dương theo màu logo thương hiệu và đồng phục của nhân viên. Tất cà các kênh đều thực hiện theo một cách thống nhất và theo tích cách “Chuyên nghiệp và an lành”. Ngoài ra công ty có thể dùng chiến lược kết hợp “kéo” và “đẩy” kích cầu thương hiệu đối với các kênh, chẳng hạn như: Chiết khấu cao: định rõ mức chiết khấu cho mặt hàng hoặc doanh thu nhằm khích thích họ có hứng thú với mặt hàng này và khích thích họ làm tốt trong khâu tiêu thụ. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 84 Trợ cấp trưng bày: cho họ thấy ưu đãi có lợi để khuyến khích họ tham gia, đặc biệt khích lệ việc đồng nhất cách trưng bày tại tất cả các kênh như cách bày trí sản phẩm, cách phục vụ tạo nét riêng cho thương hiệu để người tiêu dùng có thể nhận biết đó là khu vực dành riêng cho sản phẩm của công ty An Phát, của hãng AIKIBI. Hướng dẫn kênh cách thu hút khách hàng: công ty có đợt khuyến mãi của công ty đưa xuống kênh giúp họ bán hàng tốt hơn giảm bớt tâm lý kênh sẽ không bán được hàng do mặt hàng mới và cách phục vụ kịp thời, nhanh chóng. Bên cạnh đó, công ty cần có phương pháp tiếp cận nhà phân phối, công ty cần giảm sự lệ thuộc vào trung gian, môi giới, cần lập hệ thống riêng để các kênh đại lý có thể trực tiếp liên lạc với công ty và nhất là khách hàng. Vì vậy, công ty cần thiết lập đường dây điện thoại riêng miễn phí dành cho đại lý và khách hàng khi đặt hàng, góp ý hay có khiếu nại đến công ty. Điều này rất cần thiết có thể giảm dần số lượng nhân viên bán hàng, khích thích đại lý và khách hàng tham gia đóng góp ý kiến cho sự hoàn thiện của công ty. 7.5/ Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: Xây dựng thương hiệu, là một đề tài rất lớn, cần phải thực hiện nhiều nghiên cứu khác và tiến trình xây dựng nhiều bước cần thực hiện từng bước một. Do vậy, đề tài chỉ thực hiện được một khía cạnh trong xây dựng thương hiệu là nghiên cứu thái độ khách hàng và đánh giá sơ bộ hoạt động marketing của công ty. Đề tài chỉ tập trung vào một trong bốn P của marketing-mix là chiến lược chiêu thị. Do vậy, đề tài chưa bao quát toàn bộ thực trạng công ty, giải pháp còn nêu được cách thức thực hiện cụ thể và còn nhiều sai xót. Và số lượng mẫu thực hiện khảo sát không lớn, các ý kiến thu được có thể không đại diện cho tòan thể người tiêu dùng. Các vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo trong vấn đề xây dựng thương hiệu cho công ty An Phát là: nghiên cứu ý kiến khách hàng về tên, logo thương hiệu; thử nghiệm thương hiệu trên thị trường và xây dựng chiến lược thương hiệu. Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hùynh Văn Thanh – Những nguyên lý tiếp thị - Nhà xuất bản Thống kê. Nghiên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình trúc tuyến tính SeM – Nhà xuất bản Đại Học TP.HCM Nguyễn Hồng Thảo DH4KN2.2007.Nghiên cứu thái độ cảu học sinh phổ thông đối với trung tâm NIIT ANGIMEX. Khóa luận tốt nghiệp đại học An Giang. Nguyễn Trần Hiệp – Thương hiệu và sự phát triển của doanh nghiệp.Nhà xuất bản Lao Động và Xã Hội. Philip Kotler.2007.Tiếp thị phá cách, kỹ thuật mới để tìm kiếm những ý tưởng đột phá.Nhà xuất bản Trẻ thời báo Sài Gòn. Ts.Dương Ngọc Dũng, Ts Phan Đình Quyền.2006.Định vị thương hiệu.Nhà xuất bản Thống Kê. Ts.Lưu Thanh Đức Hải.2007.Bài giảng nghiên cứu marketing ứng dụng trong các ngành sản xuất. Ts.Lưu Thanh Đức Hải.Quản trị tiếp thị, công cụ hoạch định chiến lược Marketing ở Việt Nam. Ts.Lý Quí Trung.Xây Dựng Thương Hiệu Dành Cho Doanh Nhân Việt Nam Đương Thời. Nhà xuất bản Trẻ. Ts.Trương Đình Chiến.2006.Quản trị thương hiệu hàng hóa lý thuyết và thực triển.Nhà xuất bản Thống Kê. Ts.Vũ Trọng Hùng,Ts.Phan Đình Quyền.2005.Marketing định hướng vào khách hàng.Nhà xuất bản Đồng Nai. Các trang Web tham khảo: Tài chính Việt Namwww.taichinhvietnam.com Hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam: www.veia.org.vn Báo tuổi trẻ: www.tuoitre.com.vn Báo sài gòn giải phóng: www.sggp.org.vn Báo lao động: www.laodong.com.vn Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư: www.itpc.hochiminhcity.gov.vn Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 86 Phục lục Phục lục 1: Bảng câu hỏi định tính BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH Câu 1: Xin Anh/chị vui lòng cho biết yếu tố nào tác động đến sự quyết định lựa chọn công ty của anh/chị để mua sắm? ……………………………………………………………………………………………… Câu 2: Vì sao anh/chị thích mua tại cửa hàng của công ty An Phát? ……………………………………………………………………………………………… Câu 3: Khi mua sắm tại cửa hàng của công ty tạo cảm giác gì cho anh/chị? ……………………………………………………………………………………………… Câu 4: Mặt hàng máy điều hòa không khí thường xuyên biến động giá, vậy anh/chị dựa vào yếu tố nào để quyết định mua? ……………………………………………………………………………………………… Câu 5: Anh/chị có biết chương trình quảng cáo, khuyến mãi nào cảu công ty? ……………………………………………………………………………………………… Câu 6: Thích chương trình quảng cáo nào? ……………………………………………………………………………………………… Câu 8: Anh/chị xin cho biết, nhân viên tiếp thị của công ty như thế nào? ……………………………………………………………………………………………… Câu 9: Anh/chị xin cho biết chương trình tiếp thị gây cảm giác gì cho anh/chị? ……………………………………………………………………………………………… Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 87 Phục lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng PHIẾU THĂM DÒ NGƯỜI TIÊU DÙNG Xin chào, Tôi tên Hồ Thị Thanh Thảo, là sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh của trường Đại Học An Giang, hiện tôi đang thực tập tại công ty TNHH cơ – điện lạnh và xây dựng An Phát. Tôi đang tiến hành nghiên cứu thị trường khảo sát ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về hoạt động quảng bá sản phẩm máy điều hòa không khí (máy lạnh) của công ty tại thành phố Long. Vì vậy, tôi xin lấy ý kiến anh/chị bằng một số câu hỏi dưới đây. Rất mong nhận được sự trả lời của anh/chị. Xin chân thành cảm ơn! Q1. Khi mua thì trong gia đình anh/chị ai là người quyết định?(ví dụ: tôi là vợ/mẹ trong gia đình) ………………………………………………………………………………………………... Q2. Anh/chị xin cho biết, trong gia đình đã có những vật dụng nào?(có thể chọn nhiều lựa chọn) 1. Tivi 3. Tủ lạnh 5. Đầu VCD-DVD 7. Máy vi tính 2. Máy giặt 4. Xe máy 6. Máy nước nóng 8. Điện thoại di động Q3. Anh/chị có đang sử dụng máy điều hoà không khí không? Nếu có, xin cho biết anh/chị mua của cửa hàng nào? 1. Có -> tiếp câu 5 2. Không -> tiếp câu 4 Tên cửa hàng: ………………………………………………………………………………... Q4. Vậy trong tương lai anh/chị có dự định sử dụng máy điều hòa không? 1. Có -> tiếp tục 2. Không -> tạm ngưng Q5. Vì sao anh/chị chọn mua máy điều hoà không khí ở nơi đó (nêu trong câu 3). 1. Do người quen giới thiệu 4. Do ngẫu nhiên 2. Có quan hệ thân thiết với chủ cửa hàng công ty. 5. Do được nhân viên tiếp 3. Do tin tưởng vào uy tín công ty. thị của công ty giới thiệu về sản phẩm Q6. Và vì sao anh/chị không chọn mua máy điều hoà không khí ở nơi khác? 1. Do không tin tưởng 3. Do ngẫu nhiên 5. Do không hài lòng chất 2. Do sở thích 4. Do sự chênh lệch giá lượng, mẫu mã Q7.Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các ý kiến trong năm mức độ được quy ước sau: Hoàn toàn Không Trung Tương Hoàn Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 88 không đồng ý đồng ý hòa đối đồng ý toàn đồng ý 1 2 3 4 5 1. Anh/chị biết cửa hàng công ty An Phát 1 2 3 4 5 2. Anh/chị có thể nhận biết thương hiệu, logo của công ty An Phát 1 2 3 4 5 3. An Phát là công ty có kinh doanh sản phẩm máy điều hòa không khí 1 2 3 4 5 4. Anh/chị thích và có cảm tình tốt với công ty An Phát 1 2 3 4 5 5. Anh/chị thích dùng máy điều hòa không khí của công ty An Phát 1 2 3 4 5 6. Khi mua sắm tại cửa hàng công ty An Phát rất thoải mái, dễ lựa chọn 1 2 3 4 5 7. Vị trí cửa hàng công ty An Phát rất thuận tiện cho việc mua sắm 1 2 3 4 5 8. Nhân viên của công ty An phát luôn phục vụ kịp thời (bảo trì, sữa chữa) 1 2 3 4 5 9. Nhân viên tiếp thị của công ty An phát rất năng động, linh hoạt 1 2 3 4 5 10. Nhân viên tiếp thị của công ty An phát có khả năng cung cấp thông tin tốt 1 2 3 4 5 11. Anh/chị có thấy chương trình quảng cáo của công ty An Phát 1 2 3 4 5 12. Anh/chị rất thích chương trình quảng cáo của công ty An Phát1 2 3 4 5 13. Chương trình quảng cáo của công ty An Phát rất hấp dẫn 1 2 3 4 5 14. Anh/chị biết chương trình khuyến mãi của công ty An Phát 1 2 3 4 5 15. Anh/chị rất thích chương trình khuyến mãi của công ty An Phát 1 2 3 4 5 Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 89 16. Chương trình khuyến mãi của công ty An Phát rất hấp dẫn 1 2 3 4 5 17. Trong gia đình đã có đủ các vật dụng tiện nghi nên sẽ có nhu cầu mua thêm máy lạnh (nêu ở câu 2 như tivi, tủ lạnh, máy giặt …..) 1 2 3 4 5 18. Do tình hình thời thiết ngày càng nóng nhiều hơn nên sẽ có nhu cầu mua máy lạnh 1 2 3 4 5 19. Anh/chị sẽ mua máy lạnh vì thích sử dụng máy lạnh 1 2 3 4 5 Q8.Xin anh/chị cho biết, yếu tố nào tác động nhất đến sự quyết định lựa chọn khi có nhu cầu mua sản phẩm máy điều hòa không khí?(xếp thứ tự ưu tiên từ 1-6: yếu tố tác động nhất xếp ưu tiên 1) Thương hiệu uy tín _____ Giá rẻ _____ Khuyến mãi, quảng cáo _____ Người thân giới thiệu _____ Chất lượng, mẫu mã _____ Có quan hệ thân quen với nơi lựa chọn mua _____ Q9. Mặt hàng máy điều hòa không khí có sự chênh lệch về giá, xin vui lòng cho biết anh/chị dựa vào yếu tố nào để quyết định lựa chọn mua hàng ?(có thể chọn nhiều lựa chọn) 1. Thương hiệu mạnh 2. Uy tín của công ty 3. Quan hệ thân thiện quen biết 4. Người thân giới thiệu 5. Sở thích (thích ở đâu thì đến đó) Q10. Theo anh/chị, chương trình quảng cáo nào anh/chị thích và thu hút sự chú ý của anh/chị ? (có thể chọn nhiều lựa chọn) 1. Phát tờ rơi trong một đợt nhất định 2. Mẫu quảng cáo được đính kèm vào các tờ báo: thể thao, kinh tế, ….. 3. Mẫu quảng cáo được đính kèm vào các tờ quảng cáo của siêu thị Metro 4. Buổi quảng cáo trực tiếp tại cửa hàng của công ty 5. Treo băng rol, pano ngoài trời 6. Phòng trưng bày sản phẩm Q11. Anh/chị vui lòng cho biết hình thức khuyến mãi nào anh/chị thích và thu hút sự chú ý của anh/chị?(xếp thứ tự ưu tiên tứ 1-6: yếu tố tác động nhất xếp ưu tiên 1) Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 90 Giảm giá tỷ lệ phần trăm _____ Giảm công thợ lắp đặt _____ Tặng vật tư phụ kèm theo máy _____ Kèm tặng phẩm _____ Quay số trúng thưởng _____ Bốc thăm trùng thưởng _____ Q12. Nếu công ty An Phát có thể tạo được niềm tin vào thương hiệu của công ty đối với anh/chị (như đáp ứng nhu cầu, mong muốn của anh/chị như uy tín, chất lượng, chương trình quảng cáo, khuyến mãi mà anh/chị thích), Xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về các yếu sau: Ý kiến Yếu tố Có Chưa biết Không Nhớ thương hiệu công ty Nhớ đến đầu tiên khi có nhu cầu Tin tưởng thương hiệu công ty Quyết định lựa chọn sản phẩm công ty Trung thành thương hiệu công ty Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân của anh/chị Tên: …………………………………………………………………… Giới tính:………… Địa chỉ khách hàng: ………………………………………………………………………... Mức thu nhập hàng tháng: 1. Dưới 2 triệu 4. Từ 4 triệu – 5 triệu 2. Từ 2 triệu – 3 triệu 5. Từ 5 triệu – 6 triệu 3. Từ 3 triệu – 4 triệu 6. Trên 6 triệu Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị ! Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 91 Phục lục 3: Kết quả phân tích SPSS Q2: Những vật dụng sử dụng trong gia đình. Statistics Tivi Máy giặt Tủ lạnh Xe máy Đầu VCD- DVD Máy nước nóng Máy vi tính Điện thọai di động Valid 90 60 76 87 85 47 76 88 N Missing 0 30 14 3 5 43 14 2 Std. Error of Kurtosis .503 .608 .545 .511 .517 .681 .545 .508 Percentiles 1 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 Q5: Vì sao chọn mua máy điều hoà không khí ở nơi đó? Statistics Do có người giới thiệu Do có quan hệ than thiết với chủ cửa hàng Do tin tưởng uy tín công ty Do ngẫu nhiên Do được nhân viên tiếp thị N Valid 13 2 30 10 5 Missing 77 88 60 80 85 Mean 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Percentiles 1 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Q6: Vì sao không chọn mua máy điều hoà ở nơi khác? Statistics Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 92 Do tin tưởng Do sở thích Do ngẫu nhiên Do chênh lệch giá Do không hài lòng chất lượng, mẫu mã N Valid 12 17 10 2 14 Missing 78 73 80 88 76 Std. Error of Kurtosis 1.232 1.063 1.334 1.154 Percentiles 1 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Q7: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các ý kiến trong năm mức độ dược qui ước? Biết cửa hàng An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 12 13.3 13.3 13.3 khong dong y 12 13.3 13.3 26.7 trung hoa 21 23.3 23.3 50.0 tuong doi dong y 21 23.3 23.3 73.3 hoan toan dong y 24 26.7 26.7 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Có thể biết thương hiệu, logo của công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 30 33.3 33.3 33.3 khong dong y 13 14.4 14.4 47.8 trung hoa 23 25.6 25.6 73.3 tuong doi dong y 13 14.4 14.4 87.8 hoan toan dong y 11 12.2 12.2 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 An phát là công ty có kinh doanh sản phẩm máy điều hòa không khí Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 93 hoan toan khong dong y 14 15.6 15.6 15.6 khong dong y 11 12.2 12.2 27.8 trung hoa 25 27.8 27.8 55.6 tuong doi dong y 23 25.6 25.6 81.1 hoan toan dong y 17 18.9 18.9 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Thích và có cảm tình tốt với công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 23 25.6 25.6 25.6 khong dong y 9 10.0 10.0 35.6 trung hoa 37 41.1 41.1 76.7 tuong doi dong y 12 13.3 13.3 90.0 hoan toan dong y 9 10.0 10.0 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Thích dùng máy điều hòa không khí của công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 19 21.1 21.3 21.3 khong dong y 8 8.9 9.0 30.3 trung hoa 38 42.2 42.7 73.0 tuong doi dong y 10 11.1 11.2 84.3 hoan toan dong y 14 15.6 15.7 100.0 Valid Total 89 98.9 100.0 Missing System 1 1.1 Total 90 100.0 Khi mua sắm tại cửa hàng công ty An Phát rất thỏai mái, dễ lựa chọn Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 24 26.7 26.7 26.7 khong dong y 7 7.8 7.8 34.4 trung hoa 23 25.6 25.6 60.0 tuong doi dong y 25 27.8 27.8 87.8 Vali d hoan toan dong y 11 12.2 12.2 100.0 Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 94 Total 90 100.0 100.0 Vị trí của cửa hàng công ty An Phát rất thuận tiện cho việc mua sắm Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 23 25.6 25.6 25.6 khong dong y 10 11.1 11.1 36.7 trung hoa 18 20.0 20.0 56.7 tuong doi dong y 30 33.3 33.3 90.0 hoan toan dong y 9 10.0 10.0 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Nhân viên của công ty An Phát luôn phục vụ kịp thờI (bảo trì, sữa chữa) Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 25 27.8 27.8 27.8 khong dong y 7 7.8 7.8 35.6 trung hoa 28 31.1 31.1 66.7 tuong doi dong y 22 24.4 24.4 91.1 hoan toan dong y 8 8.9 8.9 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Nhân viên tiếp thị của công ty An Phát rất năng động, linh hoạt Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent hoan toan khong dong y 27 30.0 30.3 30.3 khong dong y 11 12.2 12.4 42.7 trung hoa 29 32.2 32.6 75.3 tuong doi dong y 10 11.1 11.2 86.5 hoan toan dong y 12 13.3 13.5 100.0 Valid Total 89 98.9 100.0 Missing System 1 1.1 Total 90 100.0 Nhân viên tiếp thị của công ty An Phát có khả năng cung cấp thông tin tốt Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 95 hoan toan khong dong y 28 31.1 31.1 31.1 khong dong y 10 11.1 11.1 42.2 trung hoa 28 31.1 31.1 73.3 tuong doi dong y 15 16.7 16.7 90.0 hoan toan dong y 9 10.0 10.0 100.0 Valid Total 90 100.0 100.0 Có thấy quảng của công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 29 32.2 32.2 32.2 khong dong y 11 12.2 12.2 44.4 trung hoa 28 31.1 31.1 75.6 tuong doi dong y 12 13.3 13.3 88.9 hoan toan dong y 10 11.1 11.1 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Rất thích quảng cáo của công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 27 30.0 30.0 30.0 khong dong y 15 16.7 16.7 46.7 trung hoa 27 30.0 30.0 76.7 tuong doi dong y 15 16.7 16.7 93.3 hoan toan dong y 6 6.7 6.7 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Quảng cáo của công ty An Phát rất hấp dẫn Frequenc y Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 32 35.6 36.0 36.0 khong dong y 9 10.0 10.1 46.1 trung hoa 33 36.7 37.1 83.1 tuong doi dong y 8 8.9 9.0 92.1 hoan toan dong y 7 7.8 7.9 100.0 Valid Total 89 98.9 100.0 Missing System 1 1.1 Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 96 Total 90 100.0 Biết chương trình khuyến mãi của công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 27 30.0 30.0 30.0 khong dong y 10 11.1 11.1 41.1 trung hoa 33 36.7 36.7 77.8 tuong doi dong y 9 10.0 10.0 87.8 hoan toan dong y 11 12.2 12.2 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Rất thích chương trình khuyến mãi của công ty An Phát Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 30 33.3 33.3 33.3 khong dong y 10 11.1 11.1 44.4 trung hoa 37 41.1 41.1 85.6 tuong doi dong y 9 10.0 10.0 95.6 hoan toan dong y 4 4.4 4.4 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Chương trình khuyến mãi của công ty An Phát rất hấp dẫn Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 31 34.4 34.4 34.4 khong dong y 10 11.1 11.1 45.6 trung hoa 33 36.7 36.7 82.2 tuong doi dong y 6 6.7 6.7 88.9 hoan toan dong y 10 11.1 11.1 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Trong gia đình đã có đủ các vật dụng tiện nghi nên có nhu cầu mua thêm máy lạnh Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 97 hoan toan khong dong y 5 5.6 5.6 5.6 khong dong y 2 2.2 2.2 7.8 trung hoa 27 30.0 30.0 37.8 tuong doi dong y 26 28.9 28.9 66.7 hoan toan dong y 30 33.3 33.3 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Do tình hình thời tiết ngày càng nóng hơn nên có nhu cầu mua thêm máy lạnh Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 1 1.1 1.1 1.1 khong dong y 1 1.1 1.1 2.2 trung hoa 13 14.4 14.4 16.7 tuong doi dong y 36 40.0 40.0 56.7 hoan toan dong y 39 43.3 43.3 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Sẽ mua máy lạnh vì thích sử dụng máy lạnh Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent hoan toan khong dong y 7 7.8 7.8 7.8 khong dong y 7 7.8 7.8 15.6 trung hoa 26 28.9 28.9 44.4 tuong doi dong y 26 28.9 28.9 73.3 hoan toan dong y 24 26.7 26.7 100.0 Vali d Total 90 100.0 100.0 Q9: Dựa vào đâu để quyết định mua hàng? Statistics Thương hiệu mạnh Uy tín của công ty Quan hệ thân thiện quen biết Người thân giới thiệu Sở thích Valid 57 59 13 7 34 N Missing 33 31 77 83 56 Mean 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Q10: Chương trình quảng cáo nào thu hút sự chú ý của anh/chị? Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 98 Statistics Phát tờ rơi Mẫu quảng cáo kèm vào tờ báo Mẫu quảng cáo kèm vào tờ quảng cáo của Metro Buổi quảng cáo ttrực tiếp tại cửa hàng Treo băng rol, pano ngoài trời Phòng trưng bày sản phẩm N Valid 24 25 16 32 44 42 Missing 66 65 74 58 46 48 Mean 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 Q12:An phát có thể tạo được niềm tin vào thương hiệu hay không? Statistics nho thuong hieu cong ty nho den dau tien khi co nhu cau tin tuong thuong hieu cong ty quyet dinh lua chon san pham cong ty trung thanh thuong hieu cong ty N Valid 90 90 90 90 90 Missing 0 0 0 0 0 Mean 1.34 1.61 1.63 1.71 1.97 Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Vali d co 62 68.9 68.9 68.9 chua biet 25 27.8 27.8 96.7 khong 3 3.3 3.3 100.0 Total 90 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Vali d co 41 45.6 45.6 45.6 chua biet 43 47.8 47.8 93.3 khong 6 6.7 6.7 100.0 Total 90 100.0 100.0 Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 99 Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Vali d co 36 40.0 40.0 40.0 chua biet 51 56.7 56.7 96.7 khong 3 3.3 3.3 100.0 Total 90 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Vali d co 30 33.3 33.3 33.3 chua biet 56 62.2 62.2 95.6 khong 4 4.4 4.4 100.0 Total 90 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulativ e Percent Vali d co 15 16.7 16.7 16.7 chua biet 63 70.0 70.0 86.7 khong 12 13.3 13.3 100.0 Total 90 100.0 100.0 Phục lục 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty An Phát (2005-2007) BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quảng bá và xây dựng thương hiệu cho công ty TNHH cơ - điện lạnh và xây dựng An Phát SVTH: Hồ Thị Thanh Thảo 100 NĂM STT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 1 Doanh thu thuần 235.213.637 510.647.600 1.768.195.735 2 Giá vốn hàng bán 171.808.145 351.102.203 1.505.559.304 3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 28.194.303 112.205.199 124.492.998 4 Chi phí tài chính 5 Lợi nhuận thuần từ các hoạt động kinh doanh 6 Lãi khác 35.211.189 47.340.198 138.143.433 7 Lỗ khác 8 Tổng lợi nhuận kế toán 35.211.189 47.340.198 138.143.433 9 Các khỏan điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế 10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 35.211.189 47.340.198 138.143.433 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 9.859.133 13.255.255 38.680.161 12 Lợi nhuận sau thuế 25.352.056 34.084.943 99.463.272

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI QUẢNG BÁ VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY TNHH CƠ-ĐIỆN LẠNH VÀ XÂY DỰNG AN PHÁT TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2012.pdf
Luận văn liên quan