Đây là trách nhiệm bồi thường bằng tiền của cán bộ, công chức cho cơ quan, tổ chức, 
đơn vị bị thiệt hại về tài sản do cán bộ, công chức đó làm mất mát, hư hỏng hoặc gây 
ra. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức trong khi chờ đợi văn 
bản hướng dẫn mới theo Luật cán bộ, công chức, hiện được thực hiện theo Nghị
định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
02/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 20/5/2008.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
22 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3979 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy chế pháp lý của cán bộ, công chức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH 
------------------------------------------- 
Môn học: LUẬT HÀNH CHÍNH 
Đề tài: 
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA 
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
 GVHD: Ths. Luật sư LÊ MINH NHỰT 
 NHÓM: 05 
1. Nguyễn Thị Quỳnh Anh 
 2. Lưu Tấn Bảo 
 3. Lê Thị Cẩm Hằng 
 4. Hồ Thị Minh Thảo 
 5. Lê Thị Hồng Thắm 
 LỚP: VB2 – Luật kinh tế 
 TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 2 
MỤC LỤC 
A- NỘI DUNG 
 I- KHÁI NIỆM CÔNG VỤ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
 1.1. Khái niệm Công vụ : 
 1.2. Khái niệm cán bộ, công chức 
 II- NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA 
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC: 
 2.1 Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức. 
 2.2 Nghĩa vụ, quyền lợi, quyền hạn cán bộ, công chức: 
 2.3. Trách nhiệm pháp lý đối với cán bộ, công chức: 
B- VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN 
1- Luật cán bộ công chức 
2- Nghị định 06/2010/NĐ-CP về Quy định những người là công chức 
3- Nghị định của chính phủ về Chế độ công chức dự bị 
4- Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010của chính phủ về Tuyển dụng, sử 
dụng và quản lý công chức 
5- Nghị định 35/2005/NĐ-CP Về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức ngày 
17/03/2005 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 3 
I- KHÁI NIỆM CÔNG VỤ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
 1.1. Công vụ : 
Công vụ, nhiệm vụ là những hoạt động mang tính Nhà nước, nhằm thực hiện các 
chức năng của Nhà nước, vì lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của 
các tổ chức và cá nhân. 
Là hoạt động Nhà nước có tính chất thường xuyên, liên tục, do đội ngũ công chức 
chuyên nghiệp tiến hành 
Cán bộ, công chức khác về cơ bản so với các đối tượng lao động khác trong xã hội vì 
họ phải thực hiện những công vụ, nhiệm vụ nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ 
chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp của nhà nước 
Các nguyên tắc trong thi hành công vụ 
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật 
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân 
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát 
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả 
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ 
 1.2. Khái niệm cán bộ, công chức 
 1.2.1.Cán bộ 
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức 
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức 
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi 
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là 
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 4 
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, 
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy 
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; 
Theo điều 61 luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định 
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: 
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; 
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; 
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; 
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt 
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); 
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 
Phân biệt cán bộ và công chức: 
 Điểm giống nhau : là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân 
sách Nhà nước, cùng có các quyền, nghĩa vụ chung như trung thành với Đảng, Nhà 
nước, tận tụy với nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm 
vụ, đều được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam 
 Điểm khác nhau : 
CÁN BỘ CÔNG CHỨC 
 Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm để 
giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ 
quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tổ 
 Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào 
những vị trí lãnh đạo, quản lý, vào các 
ngạch, bậc khác nhau để thực hiện 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 5 
chức chính trị-xã hội các cấp công việc mang tính chuyên môn, 
nghiệp vụ 
 Có khả năng bao quát với tư duy, 
năng lực lãnh đạo, quản lý và trình độ 
chính trị 
 Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 
phù hợp với chức vụ, ngạch, bậc, vị trí 
việc làm 
1.2.2. Công chức: 
Căn cứ vào khoản 2 và 3 điều 4 của luật CBCC 2008, công chức được định 
nghĩa : 
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, 
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, 
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, 
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên 
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân 
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, 
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà 
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công 
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức 
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được 
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp 
luật. 
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh 
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và 
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 6 
Cụ thể hơn tại điều 32 của luật CBCC 2008 và nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 
tháng 01 năm 2010 quy định những người là công chức bao gồm: 
- Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã 
hội; 
- Công chức trong cơ quan nhà nước; 
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; 
- Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là 
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ 
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan 
chuyên nghiệp. 
Nhìn chung căn cứ để xác định công chức là: “Công chức là công dân Việt Nam, 
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng 
lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp 
công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị”. 
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 cũng cụ thể hóa vị trí 
công tác và phân loại công chức như sau: 
Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam: 
- Ở Trung ương: 
Người giữ chức vụ, chức danh cấp phó, trợ lý, thư ký của người đứng đầu và 
người làm việc trong văn phòng, cục, vụ, cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí 
Minh, thành phố Đà Nẵng của Văn phòng Trung ương Đảng, cơ quan Ủy ban Kiểm 
tra Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 7 
Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu 
và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy 
khối và Đảng ủy ngoài nước trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 
Người làm việc trong bộ phận giúp việc của cơ quan, tổ chức do Bộ Chính trị, 
Ban Bí thư, cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập. 
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh): 
Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu 
và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của tỉnh ủy, 
thành ủy. 
Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu 
và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy 
khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. 
Người làm việc chuyên trách trong văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ 
quan ủy ban kiểm tra của Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trực thuộc 
tỉnh ủy, thành ủy. 
- Ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): 
Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu 
và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, 
quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh. 
Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán 
Nhà nước : 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 8 
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc 
hội, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người 
làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập. 
Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ 
tướng Chính phủ thành lập : 
Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ chức vụ 
cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra và tổ chức 
khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ. 
Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương đương, 
người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh 
tra thuộc Tổng cục và tương đương. 
Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người 
làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc Cục. 
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ 
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự 
nghiệp công lập. 
Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện : 
- Ở cấp tỉnh: 
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp 
phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu 
Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân. 
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 9 
chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. 
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và 
người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ 
cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy 
ban nhân dân. 
- Ở cấp huyện: 
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng 
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. 
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó 
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện 
nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân; 
Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. 
Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân : 
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và 
tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc 
trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao. 
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án 
các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm 
việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp 
tỉnh. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 10 
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân 
dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện. 
Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân: 
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; 
người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát 
nhân dân tối cao; 
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm sát 
viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện Kiểm sát nhân 
dân cấp tỉnh; 
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát 
viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện. 
Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội: 
- Ở Trung ương: 
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 
người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức ở Trung ương của Mặt 
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt 
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, 
Hội Cựu chiến binh Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức chính trị – xã hội); 
Người làm việc trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị – 
xã hội. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 11 
- Ở cấp tỉnh: 
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 
người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính 
trị – xã hội và tổ chức tương đương. 
- Ở cấp huyện : 
Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức 
tương đương. 
Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân 
Người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không 
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn 
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. 
Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập : 
Đơn vị sự nghiệp công lập nói tại Nghị định này là các tổ chức được cơ quan 
có thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội thành lập 
và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, 
hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, 
thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và 
các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. 
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, 
cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy 
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 12 
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được 
ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các Ban và cơ quan tương đương 
của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán 
Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan Trung 
ương các tổ chức chính trị – xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, 
Thủ tướng Chính phủ. 
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh 
phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang 
Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh; 
huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban 
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 
Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị 
sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. 
Công chức cấp xã: 
Công chức tại khoản 3 điều 4 bao gồm: 
Trưởng Công an. 
Chỉ huy trưởng Quân sự. 
Văn phòng - thống kê. 
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa 
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã). 
Tài chính - kế toán. 
Tư pháp - hộ tịch. 
Văn hóa - xã hội. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 13 
II/ NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN 
BỘ, CÔNG CHỨC: 
2.1 Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức. 
2.1.1 Bầu cử cán bộ: 
 Bầu cử thường được áp dụng trong trường hợp Nhà nước cần trao cho công dân 
đảm nhiệm một chức vụ nhất định trong một thời gian nhất định (theo nhiệm kỳ). 
 Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức danh 
khác trong hệ thống các cơ quan Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hiến 
Pháp, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức 
Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân 
dân và các văn ban pháp luật khác. 
 Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan 
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội khi thôi giữ chức vụ được bố trí 
công tác theo năng lực, sở trường, ngành nghề chuyên môn của mình và được đảm 
bảo các chế độ, chính sách với cán bộ, công chức. 
2.1.2 Tuyển dụng công chức: 
Tuyển dụng được thực hiện trong trường hợp Nhà nước trao cho công dân một 
công vụ, nhiệm vụ thường xuyên tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. 
Việc tuyển dụng công chức do cơ quan tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiến hành theo 
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất 
đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông quant thi tuyển hoặc xét tuyển. 
Điều 36: Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức 
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần 
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: 
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 14 
b) Đủ 18 tuổi trở lên; 
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; 
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; 
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; 
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; 
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. 
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: 
a) Không cư trú tại Việt Nam; 
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong 
bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng 
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. 
Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức 
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp 
quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù 
hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và 
năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. 
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình 
nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, 
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được 
tuyển dụng thông qua xét tuyển. 
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức. 
Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức 
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. 
2. Bảo đảm tính cạnh tranh. 
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm. 
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu 
số. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 15 
Điều 39. Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức 
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước 
thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn 
vị thuộc quyền quản lý. 
2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức 
trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. 
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tuyển dụng và phân cấp tuyển 
dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý. 
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ 
quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý. 
5. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và 
phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý. 
2.1.3 Sử dụng cán bộ công chức: 
Quy chế sử dụng cán bộ, công chức được thực hiện thông qua các quy định về 
việc bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch; đào tạo, bồi dưỡng; điều 
động, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyễn, biệt phái và 
việc đánh giá cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức và các 
nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành Luật cán bộ, công chức 
liên quan đến vấn đề này. 
2.1.4 Quản lý cán bộ công chức: 
Nội dung và thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý cán bộ, công 
chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy Nhà nước, pháp 
luật về cán bộ, công chức và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 
Việc quản lý cán bộ, công chức cũng được quy định trong Luật cán bộ, công chức 
(điều 5) Nghị định chung của Chính phủ theo nguyên tắc chung sau đây: 
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Quản lý cán bộ, công chức là hoạt động 
có tầm quan trọng đặc biệt góp phần vào việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 16 
bộ, công chức; đồng thời tăng cường hiệu quả thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, 
công chức. 
- Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước. 
- Kết hợp giữa các chức danh, vị trí làm việc và chỉ tiêu biên chế. 
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân 
công, phân cấp rõ ràng. 
- Việc sử dụng, đánh giá phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất 
chính trị, đạo đức và năng lực hành vi công vụ. 
- Thực hiện bình đẳng giới. 
Điều 67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức 
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các 
quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ 
chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức. 
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công 
chức. 
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn 
của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp 
của Chính phủ. 
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện 
việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội 
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo 
phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ. 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 17 
2.2 Nghĩa vụ, quyền lợi, quyền hạn cán bộ, công chức: 
2.2.1 Nghĩa vụ của cán bộ công chức: 
 - Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền 
hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. 
 - Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô tư, 
khách quan khi nhận xét, đánh giá, thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. 
 - Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư 
trong hoạt động công vụ. 
 - Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ công chức phải có thái độ lịch sự, tôn 
trọng đồng nghiệp, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ rang, mạch lạc 
 - Khi giao tiếp với nhân dân, cán bộ công chức phải gần gũi với nhân dân, có 
tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn, ngôn ngự giao tiếp phải chuẩn 
mực, rõ rang, mạch lạc. 
* Theo Điều 8 Luật cán bộ, công chức quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối 
với Đảng, nhà nước và nhân dân: 
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. 
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. 
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của 
nhân dân. 
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và 
pháp luật của Nhà nước. 
Theo Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ gồm: 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 18 
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, 
quyền hạn được giao. 
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ 
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm 
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. 
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết 
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là 
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường 
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi 
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, 
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định 
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 
 - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 
2.2.2 Quyền lợi của cán bộ, công chức: 
 a/ Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ 
- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. 
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định 
của pháp luật. 
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp 
vụ. 
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. 
b/ Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến 
tiền lương 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 19 
- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn 
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức 
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, 
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có 
môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy 
định của pháp luật. 
- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ 
khác theo quy định của pháp luật. 
c/ Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi 
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng 
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, 
công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài 
tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày 
không nghỉ. 
d/ Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, 
tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, 
phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp 
luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng 
chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các 
quyền khác theo quy định của pháp luật. 
Theo Điều 11, 12, 13,14 Luật cán bộ công chức 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 
2.2.3 Quyền hạn của cán bộ, công chức: 
 Quyền hạn của cán bộ công chức gắn liền với nhiệm vụ, công vụ được giao là 
phương tiện quan trọng đển họ thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Do đó, căn cứ vào địa 
vị pháp lý của từng đối tượng cán bộ, công chức và chức năng, nhiệm vụ của cơ 
quam, đơn vị nơi họ làm việc mà pháp luật quy định quyền hạn của họ là khác nhau 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 20 
trong các văn bản pháp luật. Trên cơ sở đó mà cán bộ công chức chỉ được thực hiện 
các nhiệm vụ quyền hạn trong khuôn khổ pháp luật quy định. Nếu vượt quá nhiệm 
vụ, quyền hạn tức là vi phạm pháp luật, cán bộ công chức phải chịu trách nhiệm pháp 
lý. 
2.3. Trách nhiệm pháp lý đối với cán bộ, công chức: 
- Phát sinh khi có hành vi VPPL hoặc Vi phạm kỷ luật công vụ. 
- Cán bộ, công chức có thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý với tư cách là 
cán bộ, công chức hoặc với tư cách công dân. 
Nếu vi phạm với tư cách công dân thì về nguyên tắc họ phải chịu trách nhiệm pháp 
lý bình đẳng như công dân khác VPPl. 
2.3.1. Trách nhiệm hình sự: 
Được áp dụng đối với cán bộ, công chức khi họ thực hiện hành vi vi phạm tội theo 
quy định của Bộ luật hình sự. 
Nếu cán bộ, công chức thực hiện tội phạm có tính chất đặc thù gắn liền với nhiệm 
vụ, công vụ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tương ứng của Bộ luật 
hình sự 
Cán bộ, công chức phạm tội không có tính chất đặc thù (với tư cách công dân) thì khi 
quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi tư cách cán bộ, công chức là tình tiết tăng 
nặng để xử lý nghiêm khắc hơn so với các công dân cùng phạm tội đó 
2.3.2. Trách nhiệm hành chính 
Trách nhiệm hành chính của viên chức nhà nước phát sinh khi viên chức có hành vi 
vi phạm hành chính. 
Có những hành vi vi phạm hành chính chỉ có thể được thực hiện bởi viên chức nhà 
nước. Những vi phạm hành chính đó mang tính chất đặc thù của viên chức nhà nước, 
gắn với một số chức vụ nhất định. Trong trường hợp viên chức nhà nước thực hiện 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 21 
hành vi vi phạm hành chính thông thường không gắn với chức vụ thì viên chức nhà 
nước sẽ chịu trách nhiệm hành chính như mọi công dân khác. 
2.3.3 Trách nhiệm kỷ luật: 
Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy 
cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất mức độ vi phạm phải chịu một trong 
những hình thức kỷ luật sau đây: 
a) Đối với cán bộ: 
- Khiển trách; 
- Cảnh cáo; 
- Cách chức; 
- Bãi nhiệm. 
b) Đối với công chức: 
- Khiển trách; 
- Cảnh cáo; 
- Hạ bậc lương; 
- Giáng chức; 
- Cách chức; 
- Buộc thôi việc. 
 c) Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật: 
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn 24 tháng 
- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 2 tháng. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài 
tối đa 4 tháng 
 d) Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức 
Chương V: QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
GVHD: Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Trang 22 
 đ) Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật. 
2.3.4) Trách nhiệm vật chất: 
Đây là trách nhiệm bồi thường bằng tiền của cán bộ, công chức cho cơ quan, tổ chức, 
đơn vị bị thiệt hại về tài sản do cán bộ, công chức đó làm mất mát, hư hỏng hoặc gây 
ra. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức trong khi chờ đợi văn 
bản hướng dẫn mới theo Luật cán bộ, công chức, hiện được thực hiện theo Nghị 
định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 
02/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 20/5/2008. 
2.3.5) Trách nhiệm dân sự: 
Đây là trách nhiệm của nhà nước về việc bồi thường những thiệt hại mà cá nhân, tổ 
chức đã phải gánh chịu do cán bộ, công chức gây ra trong khi thi hành nhiệm vụ, 
công vụ nhà nước. Việc bồi thường của nhà nước cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại 
được thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của 
nhà nước. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm 
vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức số tiền 
mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp 
luật. 
B - VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN 
1- Luật cán bộ công chức 
2- Nghị định 06/2010/NĐ-CP về Quy định những người là công chức 
3- Nghị định của chính phủ về Chế độ công chức dự bị 
4- Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010của chính phủ về Tuyển dụng, sử 
dụng và quản lý công chức 
5- Nghị định 35/2005/NĐ-CP Về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức ngày 
17/03/2005 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
qcpl_can_bo_cong_chuc_nhom_5_6005.pdf