Công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động trên mọi miền đất nước với các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, và các văn phòng đại diện tại Hải Phòng, Cần Thơ.
AISC có đội ngũ KTV với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, không ngừng nâng cao nghiệp vụ nhằm thực hiện và cung cấp dịch vụ hiệu quả, chất lượng cao để tăng độ tin cậy cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh, phát triển với các công ty kiểm toán khác trong và ngoài nước.
Việc thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật là một lợi thế của công ty. Qua đó giỳp cỏc nhân viên có thể nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách ban hành mới nhất tạo điều kiện cho việc kiểm toán hoàn thành có chất lượng hơn.
Ngoài ra, công ty cũn cú cỏc chương trình hợp tác với công ty kiểm toán nước ngoài như công ty PriceWaterhouseCoopers để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời công ty cũng thường xuyên công tác với nhiều chuyên gia trong các ngành kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế
37 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 12550 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong xu thế hiện nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, các hình thức kinh doanh ngày càng đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng phức tạp thì khả năng các thông tin kém tin cậy được cung cấp ngày càng gia tăng. Điều này đã dẫn đến việc ra đời và hình thành hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập.
Trong chiến lược đầu tư vào doanh nghiệp; ngoài lợi doanh thu, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu Phải thu khách hàng và người mua ứng tiền trước trên Bảng cân đối kế toán. Chính vì thế, khả năng khai giảm các khoản phải thu nhằm chứng minh rằng khả năng thu hồi nợ tốt và không bị chiếm dụng vốn của các công ty là rất cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống kiểm toán nói chung, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng nói riêng; tụi đã tìm hiểu và tiếp cận công việc kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập và đã chọn chuyên đề thực tập là “ Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC.
Minh họa: công ty XYZ
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên kiến thức trong sách vở, kết hợp với các tài liệu, thông tin thu thập được từ công ty kiểm toán AISC trong quá trình thực tập tại đây.
Áp dụng những kiến thức đó vào thực tế kiểm toán tại công ty XYZ.
4. Phạm vi và hạn chế của đề tài:
Quy trình kiểm toán của công ty được minh họa qua ví dụ cụ thể của công ty XYZ nên chưa thể hiện được hết nội dung quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty AISC.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng:
1.1.1. Nội dung khoản mục:
Nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “tài sản ngắn hạn” trên bảng cân đối kế toán, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Riêng khoản Phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “tài sản dài hạn”.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
Nợ phải tải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Tuy nhiên việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán:
Hiện hữu
Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo.
Đầy đủ
Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được ghi nhận đầy đủ.
Quyền sở hữu
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị.
Chính xác
Những khoản nợ phải thu khách hàng đều phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa cho tiết nợ phải thu khách hàng với sổ cái.
Đánh giá
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thực hiện được.
Trình bày và công bố
Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có lien quan như các khoản cầm cố, thế chấp
1.2. Các chuẩn mực kế toán ban hành liên quan đến Nợ phải thu khách hàng:
P Chuẩn mực số 10: “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoỏi”
- Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng phát sinh có gốc ngoại tệ cần được ghi sổ kế toán bằng Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch, đồng thời theo dõi theo nguyên tệ. Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ (nếu có) trong quan hệ thanh toán được ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính hoặc Chi phí tài chính.
- Cuối niên độ kế toán, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được trình bày trên BCĐKT theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập BCTC. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ sau khi bù trừ giữa lỗ và lãi tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Báo cáo KQHĐSX-KD.
P Chuẩn mực số 18: “ Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”
- Để đề phòng tổn thất về các khoản phải thu khú đũi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về KQĐHSX-KD trong kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán- tại thời điểm khóa sổ lập BCTC, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tính trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kèm theo các chứng từ gốc chứng minh các khoản nợ khú đũi đú.
- Mức trích lập dự phòng: doanh nghiệp ước tính giá trị hợp lý nhất về mức thiệt hại không thu hồi được để trích lập dự phòng.
1.3. Quy trình kiểm toán:
1.3.1. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
1.3.1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng:
Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát, các chính sách của Chính phủđể đánh giá tình hình tài chính công ty trong nền kinh tế như thế nào.
Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm những đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính của đơn vị
1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ:
- Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng, KTV cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu trình bán hàng.
+ Chu trình bán chịu hàng:
1. Lập lệnh bán hàng:
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan xét duyệt đơn đặt hàng.
Lập lệnh bán hàng.
2. Xét duyệt bán chịu:
Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
Cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính của khách hàng.
3. Xuất kho hàng hóa:
Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách
4. Gửi hàng:
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Nên thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế thông đồng.
5. Lập và kiểm tra hóa đơn:
Hóa đơn cần được lập chính xác và đúng thời gian, được lập bởi một bộ phận độc lập, cần kiểm tra trước khi gửi.
6. Theo dõi thanh toán:
Liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi.
Thường xuyên gửi thư thông báo nợ cho khách hàng.
7. Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá:
Cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ các khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này.
8. Xóa sổ các khoản nợ không thể thu hồi được:
Cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ các khoản nợ phải thu liên quan đến hàng hóa này.
- KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về chu trình bán chịu. Sau đó thực hiện kỹ thuật walk-through để kiểm tra xem trên thực tế, kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như mô tả của đơn vị hay không.
1.3.1.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và xác lập mức trọng yếu:
- KTV dựa vào các tài liệu có được trong quá trình tìm hiểu và sự xét đoán nghề nghiệp để ước lượng mức rủi ro kiểm soát.
Trình tự thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán:
+ Xác định những sai lầm tiềm tàng cho chu trình nghiệp vụ có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
+ Xem xét doanh nghiệp có thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát để ngăn chặn, phát hiện sai lầm đú khụng?
- Khi kiểm toán BCTC, KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có những sai lệch trọng yếu.Vì vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận đối với các sai lệch có thể thực hiện được.
1.3.1.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát mà mình dự định sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản.
Một số thử nghiệm kiểm soát thường áp dụng:
a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng:
Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ kýnhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đỳng cỏc quy định nội bộ của đơn vị.
Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không.
Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giỏ trờn hóa đơn với bảng giá được duyệt lại tại mỗi thời điểm.Thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tớnh giỏ chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu.Đối chiếu ngày ghi trên hóa đơn với ngày gửi hàng và ngày ghi vào sổ kế toán.
Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chỳng trờn sổ sách kế toỏn.Trong hình thức nhật ký chung, KTV sẽ từ hóa đơn kiểm tra đến nhật ký; sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái.
Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, xem xét sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này; cần phân tích doanh thu và số tiền thu được hàng tháng, số chiết khấu cho phép, và tỷ lệ phần trăm giữa số chiết khấu và số tiền thu được.
b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan:
Cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn liên quan.Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng.
c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng:
Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ, hay giữ sổ kế toán.
Mặt khác, cần kiểm tra việc tớnh giỏ, cộng dồn, ghi vào nhật ký,chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản nợ phải thu của khách hàng có liên quan.
1.3.1.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản:
Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán hàng.Nếu rủi ro kiểm soát là thấp, KTV giữ nguyên cỡ mẫu và số lượng thử nghiệm cơ bản.Nếu rủi ro kiểm soát là cao, KTV cần tăng thử nghiệm cơ bản hoặc mở rộng phạm vi thực hiện.
1.3.2. Thử nghiệm cơ bản:
Các thử nghiệm cơ bản đối với Nợ phải thu khách hàng:
Loại
Thử nghiệm cơ bản
Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục phân tích
Tớnh các tỷ số:
Nợ phải thu khách hàng/Doanh thu
Nợ phải thu khách hàng/Tổng tài sản ngắn hạng
Dự phòng phải thu khú đũi/Doanh thu bán chịu
Hiện hữu,
Đầy đủ,
Đánh giá,
Ghi chép chính xác.
Thử nghiệm chi tiết
Đối chiếu số dư đầu năm của tài khoản Phải thu của khách hàng và Dự phòng phải thu khú đũi với số dư cuối kỳ năm trước.
Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để:
+ Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản Phải thu của khách hàng.
+ Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi tiết của các khách hàng có liên quan.
Ghi chép chính xác
Gửi thư xác nhận đến khách hàng.
Hiện hữu, quyền sở hữu
Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khú đũi.
Đánh giá
Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng.
Hiện hữu,đầy đủ
Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp.
Quyền sở hữu, công bố
Xem xét khoản phải thu khách hàng có được phân loại đúng đắng không.
Trình bày
Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng.
Trình bày và công bố
1.4. Tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Hoàn thành công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán về BCTC của khách hàng.
- Giao báo cáo kiểm toán cho khách hàng (1 bản), lưu giữ lại công ty (1 bản) và hoàn thành hợp đồng.
Chương 2
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC-AISC
2.1. Giới thiệu về công ty Kiểm Toán và Dịch Vụ Tin Học-AISC:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
AISC được thành lập theo thông báo số 637/TC/CéKT ngày 21/03/1994 của Bộ Tài Chính và quyết định số 1292/Qé-UB-TM của UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 29 tháng 4 năm 1994. AISC là một trong ba công ty kiểm toán Việt Nam được thành lập đầu tiên tại Việt Nam.
.AISC là thành viên của Tổ chức Kế toán Kiểm toán Quốc tế Inpact Asia Pacific.
AISC cũng là một trong các công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 51/2000/QĐ- UBCK2 ngày 19/06/2000 của Chủ tịch Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Khách hàng của AISC hầu hết trong tất cả ngành nghề như Ngân hàng – Thương mại – Xây dựng – Dịch vụ – Bưu chính viễn thông – Công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế.
AISC có Hội sở đặt tại 142, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; chi nhánh miền Bắc đặt tại Hà Nội, chi nhánh miền Trung đặt tại Ðà Nẵng, văn phòng đại diện tại Hải Phòng và văn phòng đại diện Miền Tây đặt tại thành phố Cần Thơ
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động:
Hình 1- Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
kế
toán
Phòng
tin
học
03
Phòng
kiểm
toán
XDCB
(1,2,3)
07
Phòng
KTDN
(1,2,3,
4,5,6,7)
Phòng
Hành
chánh
Chi
nhánh
Hà
Nội
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
VPĐD
Hải
Phòng
VPĐD
Cần
Thơ
CHỦ TỊCH
HĐTV
BỘ PHẬN TIẾP THỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Hình 2: Sơ đồ phòng kiểm toán :
PHÓ PHÒNG
CÁC TRƯỞNG NHÓM
CÁC KIỂM TOÁN VIÊN
TRỢ LÝ
TRƯỞNG PHÒNG
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
2.1.3.1. Kiểm toán:
- Kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
- Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước.
- Giám định tài chính giúp doanh nghiệp trong việc kiện tụng, tranh chấp, giải thể.
2.1.3.2. Tư vấn quản lý – Tài chính – Kế toán – Thuế – Đầu tư:
- Lập hồ sơ đăng ký Chế độ kế toán.
- Hướng dẫn việc áp dụng các Chế độ Kế toán – Tài chính – Thống kê – Thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn tuyển chọn, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực.
- Tư vấn về việc đổi mới cũng như cải thiện hệ thống thông tin kế toán và quản trị kinh doanh, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế cho doanh nghiệp.
2.1.3.3. Đào tạo:
- Mở các lớp kiểm toán nội bộ, kế toán thực hành, kế toán tin học.
- Đào tạo kỹ thuật viên tin học về kế toán.
2.1.3.4. Dịch vụ tin học:
- Tư vấn lựa chọn, lắp đặt các thiết bị tin học, cài đặt phần mềm xử lý thông tin trong việc quản lý kinh doanh.
- Cung cấp các phần mềm tin học phục vụ việc quản lý doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp
- Cung cấp các loại giấy vi tính, linh kiện máy vi tính.
2.1.4. Chiến lược và định hướng phát triển:
AISC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ Luật pháp quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của AISC phải luôn ghi nhớ và thực hiện.
AISC xác định mục tiêu giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác tài chính kế toán theo quy định pháp luật của nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực và hợp lý thực trạng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phòng ngừa những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
AISC góp phần giúp cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức hoạt động tại Việt Nam, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh nắm bắt kịp thời các quy định và pháp lệnh của nhà nước Việt Nam về kế toán – tài chính – thuế, tin học trong kế toán và quản lý, tổ chức tốt hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi đạt hiệu quả cao, giúp nhà đầu tư mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào Việt Nam.
2.2. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm Toán và Dịch Vụ Tin Học-AISC:
Quy trình kiểm toán tại công ty kiểm toán AISC có những thay đổi linh động theo cơ cấu, tổ chức, loại hình của công ty được kiểm toán, nhưng nhìn chung vẫn dựa trên nền tảng những chuẩn mực, quy định chung của Việt Nam và quốc tế.
2.2.1. Tiếp nhận và tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng:
2.2.1.1. Tiếp nhận khách hàng:
KTV xác định nhu cầu khách hàng, mức độ phức tạp và khối lượng công việc, thỏa thuận mức phí và ký kết hợp đồng.Tựy theo những khách hàng khác nhau công ty sẽ có những phương pháp tiếp cận khác nhau.
- Đối với khách hàng cũ: Công ty thường liên hệ với doanh nghiệp trước để ký hợp đồng BCTC cho năm hiện hành.
- Đối với khách hàng mới: Khi tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng thì công ty sẽ cử đại diện trực tiếp gặp gỡ và hẹn ngày làm việc.
2.2.1.2. Tìm hiểu chung về khách hàng:
Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (bằng thư từ, tel, fax), công ty sẽ cử đại diện tiến hành khảo sát thu thập thông tin chung như:
- Tên giao dịch, hình thức kinh doanh
- Các chi nhánh hoặc cỏc bờn liên quan
- Giấy phép thành lập, chủ đầu tư, ngành nghề hoạt động
- Các khách hàng chính của doanh nghiệp
- Các vấn đề về kế toán tại doanh nghiệp: chế độ áp dụng, hình thức kế toán
- Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh
2.2.1.3. Tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng:
KTV tiến hành tham quan đơn vị để quan sát hoạt động của khách hàng.
Ngoài ra, KTV trực tiếp phỏng vấn kế toán hoặc người vốn quen thuộc nhất với hệ thống kế toán. Trong trường hợp công ty lớn, các chức năng đặc thù hơn, có thể việc phỏng vấn những người thích hợp cho những phần khác nhau là cần thiết, ví dụ như phỏng vấn thủ kho đối với phần hàng tồn kho. Việc kiểm tra này có thể tiến hành giữa kỳ hoặc cuối kỳ.
2.2.1.4. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và xác lập mức trọng yếu:
Từ những câu trả lời của bảng câu hỏi, KTV sẽ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng được đánh giá là hoạt động hiệu quả, có thể tin cậy được thì Rủi ro kiểm soát thấp và ngược lại.
Trưởng nhóm kiểm toán xác định mức trọng yếu toàn bộ Báo cáo tài chính, phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục phụ thuộc vào bảng cân đối và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ sử dụng để tính mức trọng yếu:
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
Doanh thu: 0,5% - 3%
Tổng TS và vốn: 2%
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể:
P KTV xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng thể (xem phụ lục 1) gồm:
- Tên khách hàng
- Nhân sự kiểm toán
- Thời gian khảo sát và làm việc tại khách hàng, rà soát, công việc của từng KTV
- Phạm vi thực hiện của cuộc kiểm toán
P Cuối cùng, trưởng nhóm lập Chương trình kiểm toán cho các khoản mục, xác định các mục tiêu và thủ tục kiểm toán cần thiết dựa vào quy trình chuẩn của công ty.
2.2.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
2.2.3.1. KTV tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, chính xác các khoản nợ:
KTV rà soát, xem xét việc phát hành hóa đơn bán hàng với việc giao hàng, đặc biệt xem một số hóa đơn bán hàng gần cuối kết thúc năm tài chính để kiểm tra chỳng đó được ghi nhận hay không.
KTV kiểm tra sự liên tục của hóa đơn bán hàng, chứng từ xuất hàng có thể liên quan đến việc ghi nhận Nợ phải thu.
Đồng thời thông qua quá trình phân chia niên độ bán hàng (Cut - off) để đối chiếu trở lại việc ghi nhận sự đầy đủ của Nợ phải thu (giảm thiểu việc gian lận có thể xảy ra trong niên độ, đơn vị muốn tăng lên một khoản tài sản bằng cách tạo ra khách hàng ảo; đến khi kết thúc niên độ khách hàng này sẽ biến mất và không có ai thanh toán).
KTV tiến hành rà soát lại những danh sách năm nay với năm trước, hoặc đối chiếu danh sách khách hàng trong bảng kê của doanh nghiệp và sổ theo dõi bán hàng để phát hiện có khách hàng nào bị bỏ sót.
KTV xem xét các hồ sơ xuất hàng nhưng chưa lập hóa đơn, hoặc hóa đơn đã chuyển đi nhưng khách hàng chưa nhận được hàng, để kiểm tra xem có khoản nợ phải thu nào đó chưa được ghi nhận.
2.2.3.2. KTV chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số khách hàng có số dư lớn hoặc khách hàng chủ yếu:
Thông qua biên bản đối chiếu công nợ định kỳ, KTV đối chiếu sổ chi tiết từng khách hàng về những hàng hóa bán ra trong kỳ.
Đối chiếu số seri của hợp đồng cung cấp hàng hóa, số seri của hóa đơn bán hàng.
Kiểm tra sự liên tục của phiếu xuất kho bằng cách chọn một vài phiếu trong một khoảng thời gian rồi kiểm tra sự liên tục của số seri.
Xem xét sự trùng hợp về giá trị, số lượng, giá cả, chủng loại của các giấy tờ có liên quan.
2.2.3.3. Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc các tài liệu có liên quan đến một số nghiệp vụ bất thường:
KTV xem Sổ bán hàng và chi tiết công nợ trong Sổ cái để có thể nhận diện, rà soát cỏc bỳt toỏn lạ, sau đó kiểm tra lại chứng từ gốc.Bờn cạnh đó, thông qua sổ bán hàng của bộ phận bán hàng và sổ theo dõi của bộ phận kho, KTV đối chiếu với việc ghi chép trên sổ sách của kế toán công nợ nhằm phát hiện ra các gian lận, sai sót.
Đối chiếu với các khoản nợ được thế chấp cầm cố bởi các loại tài sản, KTV cần thu thập và kiểm tra chứng từ gốc, có thể gửi thư xác nhận nếu cần thiết.
2.2.3.4. Xem xét các cam kết bán hàng, các chính sách bán chịu, chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại:
KTV kiểm tra xem có mở sổ sách hoặc ký cam kết bán hàng hay không, có cam kết bán hàng nào đang được thực hiện, nếu có KTV xem các khoản dự phòng hoặc lỗ từ cam kết bán hàng nhằm phục vụ cho mục tiêu trình bày và công bố. Việc kiểm tra hóa đơn, phiếu xuất kho của các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán sẽ giúp KTV có chứng cứ về những cam kết đang thực hiện dở dang vào cuối năm tài chính.
KTV tìm hiểu các chính sách bán chịu, chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại thông qua việc phỏng vấn nhân viên liên quan. Từ đó kiểm tra các nghiệp vụ liên quan phát sinh trong kỳ, kết hợp với bộ phận kho hàng nhằm theo dõi lượng hàng thực bán ra trong kỳ, giá bán cũng như khoản phải thu thực tế phát sinh.
2.2.4. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản:
2.2.4.1. Thủ tục phân tích:
Tùy theo kinh nghiệm của KTV mà sẽ lựa chọn các tỷ số khác nhau để tính. Công ty AISC không quy định nhất thiết là phải sử dụng một thủ tục nào cho công việc nào. Thủ tục phân tích được áp dụng đối với tất cả các mục tiêu và tất cả các khoản mục, ngoại trừ những khoản mục mà kiểm toán nhận thấy là không trọng yếu.
2.2.4.2. Thử nghiệm chi tiết:
a. Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái:
KTV tự lập hay yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết danh sách Nợ phải thu khách hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Từ bảng kê này, KTV tiến hành kiểm tra số dư của khách hàng bằng cách đối chiếu với Sổ chi tiết và Sổ cái.
KTV kiểm tra tính hợp lệ và sau đó đối chiếu với số dư trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm khóa sổ kế toán. Công việc này nhằm mục tiêu kiểm tra tính chính xác của số liệu trình bày trên BCTC.
b. Gửi thư yêu cầu xác nhận khoản nợ phải thu của đơn vị:
Căn cứ trên danh sách chi tiết công nợ ở trên, KTV phỏng vấn nhân viên khách hàng để xác định danh sách những khách hàng chủ yếu và tiến hành gửi thư xác nhận công nợ.Khi nhận thư hồi âm, KTV tính tổng các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng số các khoản phải thu trong kỳ, đối chiếu sổ sách. Mọi khoản chênh lệch được KTV tập hợp, đánh giá và tìm lời giải thích cho sự phát sinh đó. Nếu thấy mức độ rủi ro cao, KTV tiến hành mở rộng các thử nghiệm cơ bản. Đối với khách hàng có số dư Có, KTV xem xét tính hiện hữu bằng cách gửi thư xác nhận số dư này.
KTV sẽ dựa trên bảng kê tổng hợp thư xác nhận bao gồm những thư được phản hồi, những thư không nhận được và những thư có số chênh lệch. Tiến hành tính tỷ lệ có thư xác nhận chiếm bao nhiêu phần trăm trong số thư đã gửi đi và tỷ lệ nợ được xác nhận so với tổng số dư nợ. Nếu tỷ lệ này phù hợp thì KTV đồng ý với số liệu của đơn vị. Nếu KTV không chấp nhận thì tiến hành các thử nghiệm cơ bản hoặc cho ý kiến loại trừ.
Gửi thư xác nhận giúp kiểm tra tính hiện hữu, phát sinh và tính chính xác của số liệu. Việc chọn mẫu gửi thư xác nhận còn phụ thuộc vào tính trọng yếu của khoản mục, chi phí và thời gian.
c. Kiểm tra việc phân chia niên độ, kiểm tra Cut – off bán hàng:
Chọn chứng từ giao hàng trước và sau ngày kết thúc niên độ để đối chiếu các hồ sơ khác: hợp đồng, hóa đơn, đơn đặt hàng, hồ sơ khác để đảm bảo rằng các khoản phải thu hạch toán đỳng niờn độ.
Thông qua chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, KTV có được các hóa đơn cuối cùng, biên bản xuất, nhận hàng, để xem xét đảm bảo chúng có được ghi nhận đỳng niờn độ. So sánh các hóa đơn bán hàng đã được chọn với sổ xuất hàng.
Liệt kê danh sách các khách hàng đó đúng tiền cho doanh nghiệp sau ngày kết thúc niên độ và số tiền đã thanh toán.
Nếu nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, KTV cần xem xét phiếu nhập kho, hóa đơn điều chỉnh giảm.
d. Tính toán lại các khoản nợ phải thu khách hàng:
Từ số liệu trên sổ chi tiết, KTV cần tính toán lại số tổng cộng có khớp với số liệu trên sổ tỏng hợp hay không.
Tiến hành phỏng vấn nhân viên đơn vị được kiểm về khách hàng thanh toán các khoản nợ sau ngày kết thúc niên độ, từ đó kiểm tra phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng đầu niên độ sau cho đến ngày kiểm toán để thấy được số dư khoản phải thu khách hàng là có thật do đã được thanh toán sau đó.
Ngoài ra, KTV tiến hành xem xét thờm cỏc chứng từ gốc như phiếu xuất kho, hóa đơn, hợp đồng, thư từ qua lại để biết sự hiện hữu, chính xác của việc tồn tại, số dư đã treo. Nhược điểm của thủ tục này là không kiểm tra được tính đầy đủ của khoản mục Nợ phải thu.
e. Kiểm tra việc chênh lệch tỷ giá, đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với số dư tài khoản Nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ:
KTV kiểm tra việc đánh giá lại những khoản nợ có số dư ngoại tệ cuối kỳ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng cuối năm tài chính của đơn vị được kiểm toán có thực hiện chính xác hay không?.
KTV kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá đánh giá lại của đơn vị cú đỳng theo quy định không.
f. Kiểm tra việc lập dự phòng khoản nợ phải thu khú đũi:
KTV phân tích và tính toán để lập danh sách các khoản nợ theo tuổi nợ, sau đó so sánh với danh sách các khoản nợ phải thu đã được lập dự phòng bởi đơn vị được kiểm toán. KTV xem xét việc lập dự phòng có thực hiện theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán quy định.
KTV tìm kiếm các khoản công nợ chưa lập dự phòng bằng cách kiểm tra các khoản phải thu có số dư kéo dài nhiều năm, xem xét khả năng thu hồi, các tranh chấp, kiện tụng và điều kiện tín dụng.
g. Xem xét và xác định các khoản nợ đối với bên liên kết, thực hiện công bố trên Báo cáo tài chính:
KTV xem xét các khoản nợ đối với cỏc bờn hữu quan, các bên có liên quan; tách biệt ra làm từng phần.
Các khoản nợ nào hơn 1 năm tách riêng ra.
2.2.5. Hoàn thành kiểm toán:
Khi thu thập xong bằng chứng ở đơn vị khách hàng, KTV và các trợ lý trở về công ty AISC, tổng hợp lại công việc đã thực hiện, trao đổi thêm với khách hàng, hoàn tất file hồ sơ và phát hành báo cáo kiểm toán.
2.3. Ví dụ minh họa tại khách hàng XYZ:
2.3.1. Mục tiêu kiểm toán:
KTV tiến hành kiểm khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại công ty XYZ nhằm mục tiêu:
Sự hiện hữu của các khoản nợ phải thu khách hàng.
Sự đầy đủ của các khoản nợ phải thu khách hàng.
Quyền sở hữu của các khoản nợ phải thu khách hàng.
Ghi chép, chính xác, đánh giá của các khoản mục nợ phải thu.
Trình bày và công bố các khoản mục nợ phải thu.
2.3.2. Tìm hiểu, tiếp nhận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán:
2.3.2.1. Tìm hiểu khách hàng:
- Tên khách hàng: công ty XYZ
- Công ty XYZ hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 4103000625 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Năm tài chính: 2009
- Ngành nghề hoạt động: Sản xuất - thương mại – dịch vụ
- Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại áp dụng tại công ty:
P Nguyên tắc ghi nhận: theo giá gốc trừ đi dự phòng phải thu khú đũi.
P Lập dự phòng phải thu khú đũi: dựa vào đánh giá của Hội đồng Quản trị hoặc Ban Giám Đốc về các khoản nợ có dấu hiệu không có khả năng thu hồi. 2.3.2.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của công ty XYZ:
Hệ thống KSNB của công ty khá tốt:
Có sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan như bộ phận bán hàng, bộ phận kho, bộ phận gửi hàng, bộ phận lập hóa đơn, bộ phận theo dõi nợ phải thu, bộ phận cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi.
Có đối chiếu công nợ khách hàng nhưng không thường xuyên.
Có sự phân chia, phân nhiệm trong việc nhận lại hàng bán bị trả lại, và có sự phê duyệt của Ban lãnh đạo.
Có chính sách quy định các thủ tục lập dự phòng, xóa sổ nợ khó đòi.
Ngoài ra, KTV còn tiến hành thủ tục quan sát và phỏng vấn người có liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền khách hàng của công ty XYZ:
Câu hỏi phỏng vấn
Trả lời
Ghi chú
Có
Không
Sự yếu kém
Quan trọng
Thứ yếu
1-Các đơn đặt hàng bán chịu của khách hàng có được xét duyệt trước không?
2- Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng không?
3- Các hóa đơn bán hàng có được đánh số trước khi sử dụng không?
4- Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hóa đơn không?
5- Có kiểm tra hàng trước khi gửi đi không, xem xét việc lập hóa đơn có độc lập không?
6- Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng không?
7- Việc nhận hàng trả lại có sự phê duyệt của Ban giám đốc không?
8- Có tách biệt giữa kế toán công nợ và kế toán thu tiền.
9- Có chính sách bán chịu, chiết khấu, lập dự phòng không?
P
P
P
P
P
P
P
P
P
P
Không thường xuyên
Thực hiện vào cuối mỗi tháng
2.3.2.3. Tiếp nhận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán:
AISC gửi đến công ty khách hàng bản kế hoạch kiểm toán và phiếu yêu cầu cung cấp cho KTV các BCTC đã được công ty ký tên và đóng dấu.
2.3.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
2.3.3.1. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng:
Đối chiếu thông tin trên hóa đơn bán chịu có dư nợ khách hàng lớn với đơn đặt hàng đã được xét duyệt, lệnh bán hàng, bảng giá, vận đơn, chủng loại quy cách, giá cả, ngày gửi hàng, ngày ghi sổ, tính toán lại số tổng cộng.
Chọn một dãy liên tục các hóa đơn ngẫu nhiên để kiểm tra việc đánh số thứ tự và tính liên tục.
2.3.3.2. Kiểm tra, đối chiếu số liệu:
KTV kiểm tra từ hóa đơn đến Nhật ký chung rồi đối chiếu số tổng cộng của Nhật ký chung với tài khoản Nợ phải thu trên sổ cái của các hóa đơn đã được xem xét độ chính xác, tin cậy ở trên.
2.3.3.3. Phỏng vấn:
KTV phỏng vấn kế toán đơn vị về việc ghi nhận doanh thu bán hàng, xem xét các khoản phải thu khách hàng, đặc biệt là khoản tiền người mua trả tiền trước.
2.3.4. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản:
Được trình bày cụ thể trên giấy làm việc
2.3.5. Hoàn thành kiểm toán:
- Nộp các biểu chỉ đạo, Bảng tổng hợp cỏc bỳt toỏn điều chỉnh, giấy làm việc cho nhóm trưởng phê duyệt.
- Lưu các giấy tờ có liên quan vào Bộ hồ sơ chung.
- Nợ phải thu được lưu trữ ở E trong hồ sơ kiểm toán.
E1
1.Audit Program
Tên đơn vị : Công Ty XYZ
Ngày kiểm toán: 5/2/2010
Niên độ: 01/01/2009-31/12/2009
Người kiểm toán:VTT Ký tên
Tài khoản: 131
Ngày rà soát:
Nội dung: Chương trình kiểm toán
Người rà soát: TNH Ký tên
Thử nghiệm
Stt
Nội dung
Cơ sở dẫn liệu
Tham chiếu ( WP ref)
C
A
V
E
P
Thủ tục phân tích
1
2
Tính và so sánh các tỷ số: vòng quay nợ phải thu, kỳ thu tiền bình quân, so sánh với kỳ trước , tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi.
Phân tích số dư biến động số dư cuối kỳ của các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích biến động ( chênh lệch) bất thường ( nếu có).
X
E1/4
X
E1/4
Thử nghiện cơ bản bổ sung
3
4
5
6
Đối chiếu sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết,bảng CĐKT, bảng cân đối số phát sinh.
Thu thập danh sách các khoản phải thu.
Đối chiếu danh sách phải thu với sổ sách tổng hợp.
Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khú đũi
X
X
X
X
X
X
E1/3
E1/5
E1/6
Thử nghiệm cơ bản chính
7
8
Chọn mẫu để gửi thư xác nhận công nợ phải thu, tổng hợp các thư xác nhận, đối chiếu số liệu trên thư xác nhận với danh sách khách hàng.
Kiểm tra sau niên độ.
X
X
X
X
X
X
E1/5
Ghi chú ( Notes):
C- Tính đầy đủ ( Completeness)
A- Tính chính xác( Accuracy)
V- Đánh giá ( Valuation)
E- hiện hữu/ quyền sở hữu ( Existence/Ownership)
P -trình bày (Presentation)
E1/1
2.Leadsheet
Tên đơn vị: công ty XYZ Ngày kiểm toán : 5/2/2010
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người kiểm toán: VTT Chữ ký:
Tài khoản: 131 Ngày rà soát :
Nội dung : phải thu khách hàng Người rà soát : TNH Chữ ký:
Tài khoản
Số dư cuối kỳ(B/S) hoặc số phát sinh năm nay (P/L)
Số dư đầu kỳ(B/S)
Số đơn vị
Số điều chỉnh
Số kiểm toán
Số đơn vị
Số kiểm toán
Chênh lệch
Phải thu khách hàng
3,399,363,562
20,000,000
3,419,363,562
8,083,253,938
8,083,253,938
-
Người mua trả tiền trước
53,569,425
-
53,569,425
53,569,425
53,569,425
-
Tổng
3,345,794,137
E1/3
20,000,000
3,365,794,137
8,029,684,513
8,029,684,513
-
Công việc thực hiện(work done): Tham chiếu
Khớp số với sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
Khớp với bảng cân đối kế toán, cân đối số phát sinh
Việc cộng trừ ngang dọc đã được thực hiện
Kết luận chung cho phần hành này Tham chiếu
P
Đồng ý số đơn vị:
Ý kiến khác:
Ghi nhận thư quản lý:
E1/2
3 Adjust entries
Tên đơn vị: công ty XYZ Ngày kiểm toán : 5/2/2010
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người kiểm toán: VTT Chữ ký:
Tài khoản: 131 Ngày rà soát :
Nội dung : Bỳt toán điều chỉnh Người rà soát : TNH Chữ ký:
stt
W/P
Diễn giải
Cân đối kế toán (B/S)
Kết quả kinh doanh (P/L)
Nợ
Có
Nợ
Có
1
E1/5
131.Nợ phải thu khách hàng
511.Doanh thu bán hàng
333(1).Thuế giá trị gia tăng đầu ra
20,000,000
2,000,000
18,000,000
2
E1/6
642.Chi phí quản lý doanh nghiệp
139.Dự phòng phải thu khú đũi
9,750,000
9,750,000
E1/3
4 Detail closing balance
Tên đơn vị: công ty XYZ Ngày kiểm toán : 5/2/2010
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người kiểm toán: VTT Chữ ký:
Tài khoản: 131 Ngày rà soát :
Nội dung : chi tiết số dư cuối kỳ Người rà soát : TNH Chữ ký:
Mục tiêu: Đảm bảo không có giao dịch bất thường nào được ghi chép vào khoản mục Nợ phải thu khách hàng.
Công việc: Đối chiếu chi tiết số dư cuối kỳ khớp với bảng G/L ( Sổ chi tiết ), T/B ( CĐSPS), B/S(CĐKT).
Chi tiết SDCK
Nợ
Có
Phải thu người bán khác
53,569,425
Sơn La
328,083,562
α
Kim Hà Việt
2,094,106,709
Minh Hiếu
977,173,291
Tổng
3,399,363,562
53,569,425
Số dư cuối kỳ: 3,345,794,137 β E1
Nhận xét:
- Không phát hiện ra những nghiệp vụ ghi bất thường
- Số liệu trên sổ chi tiết công nợ của khách hàng khớp với số dư công nợ năm 2009.
α : Số liệu được tổng hợp từ sổ chi tiết công nợ khách hàng đến ngày 31/12/2009
β : khớp với bản cân đối kế toán 31/12/2009
E1/4
5.Analytical review
Tên đơn vị: công ty XYZ Ngày kiểm toán : 5/2/2010
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người kiểm toán: VTT Chữ ký:
Tài khoản: 131 Ngày rà soát :
Nội dung : phân tích sự biến động Người rà soát : TNH Chữ ký:
Công việc: phân tích cơ bản và các tỷ số liên quan
Tài khoản
Số dư
31/12/2008
Số dư
31/12/2009
Chênh lệch
Tỷ lệ
Phải thu khách hàng
8,029,684,513
3,345,794,137
(4,683,890,376)
(58.33%)
Trung bình các khoản phải thu: 5,687,739,325
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Doanh thu thuần: 106,782,444,683 59,070,752,548
Tỷ lệ nợ phải thu/DT thuần: 7.5% 5.66%
Vòng quay khoản phải thu 18.77 10.38 8
Kỳ thu tiền bình quân: 19 35 (16)
Nhận xét: Tỷ lệ khoản phải thu khách hàng năm 2009 giảm 58.33% so với năm 2008 tương đương 4,683,890,376 VNĐ.Phần chênh lệch được giải thích:
- công ty đóng cửa một số nhà máy sản xuất.
- chính sách bán chịu của công ty chưa thu hút được khách hàng.
Kết luận:
Năm 2009,có thể hiệu quả sử dụng vốn của công ty không tốt so với 2008, vốn bị chiếm dụng nhiều hơn (vòng quay thấp).
E1/5
5.Analytical review
Tên đơn vị: công ty XYZ Ngày kiểm toán : 5/2/2010
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người kiểm toán: VTT Chữ ký:
Tài khoản: 131 Ngày rà soát :
Nội dung :khoản phải thu Người rà soát : TNH Chữ ký:
Mục tiêu : Đảm bảo tính có thực và chính xác nợ phải thu
Công việc: Lập danh sách, Gửi thư xác nhận nợ cho khách hàng
Stt
Tên khách hàng
Số sổ sách
Số theo thư xác nhận
Nhận thư xác nhận
Chênh lệch
VNĐ
VNĐ
1
Cty TNHH ABC
1,357,703,557
1,357,703,557
P
-
2
DNTN TKL
1,454,797,888
1,454,797,888
P
-
3
Cty Cổ phần QH
179,732,400
159,732,400
P
20,000,000K1
4
Cty TNHH XYZ
(25,670,328)
(25,670,328)
P
-
5
DNTN TNK
(14,908,951)
(14,908,951)
P
-
6
DNTN QTK
(12,990,146)
ì
7
Cty CP QC
230,790,000
ì
8
Cty TNHH YYZ
138,430,000
ì
9
Cty TNHH VTK
3,198,880
3,198,880
P
-
10
Cty TNHH NKM
34,710,837
34,710,837
P
-
Tổng
3,345,794,137
20,000,000
Tỷ lệ nhận được thu xác nhận là 70%
P: đã đối chiếu thư xác nhận công nợ
ì : Không nhận được hồi âm, đã kiểm tra chứng từ sau niên độ.
K1: Số trên thư xác nhận lớn hơn trên sổ sách của công ty : 25,000,000 VNĐ.
Lý do: kế toán nhập sai số tiền trên hóa đơn 0067891
Số hóa đơn Số trên hệ thống Chênh lệch
95,573,438 75,573,438 20,000,000
KTV đề nghị công ty bỳt toỏn điều chỉnh:
Nợ 131 20,000,000
Có 511 18,000,000
Có 333(1) 2,000,000
E1/6
Tên đơn vị: công ty XYZ Ngày kiểm toán : 5/2/2010
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người kiểm toán: VTT Chữ ký:
Tài khoản: 131 Ngày rà soát :
Nội dung :khoản phải thu Người rà soát : TNH Chữ ký:
Mục tiêu: Đảm bảo nợ phải thu đánh giá và trình bày theo giá trị thuần có thể
thực hiện được và thời điểm lập BCTC
Công việc:
Lập bảng phân tích tuổi nợ quá hạn.
Đối chiếu việc lập dự phòng của đơn vị.
Kiểm tra chi phí dự phòng theo quy định ( Thông tư 13/2006/BTC)
BẢNG PHÂN TÍCH TUỔI NỢ
STT
Tên
Số hóa đơn
Ngày HĐ
Số tiền
Số tháng
Số lập dự phòng
1
THB
0057423
01/06/2009
4,000,000
6
1,200,000
2
PKL
0074518
15/09/2009
20,000,000
7
6,000,000
3
NMK
0095731
20/11/2009
8,500,000
4
2,550,000
Tổng
9,750,000
Bỳt toán điều chỉnh :
Nợ 642: 9,750,000
Có 139: 9,750,000 E2
Kết luận: Đề nghị công ty lập dự phòng theo đúng quy định của Bộ Tài chính (theo thông tư 13/2006/BTC)
Chương 3
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ Vấ̀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC-AISC
3.1. Nhận xét:
3.1.1. Ưu điểm:
Công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động trên mọi miền đất nước với các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, và các văn phòng đại diện tại Hải Phòng, Cần Thơ.
AISC có đội ngũ KTV với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, không ngừng nâng cao nghiệp vụ nhằm thực hiện và cung cấp dịch vụ hiệu quả, chất lượng cao để tăng độ tin cậy cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh, phát triển với các công ty kiểm toán khác trong và ngoài nước.
Việc thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật là một lợi thế của công ty. Qua đó giỳp cỏc nhân viên có thể nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách ban hành mới nhất tạo điều kiện cho việc kiểm toán hoàn thành có chất lượng hơn.
Ngoài ra, công ty cũn cú cỏc chương trình hợp tác với công ty kiểm toán nước ngoài như công ty PriceWaterhouseCoopers để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời công ty cũng thường xuyên công tác với nhiều chuyên gia trong các ngành kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế
3.1.2. Hạn chế:
Do hạn chế về mặt thời gian, các KTV chưa chú trọng nhiều đến việc lập kế hoạch kiểm toán một cách chi tiết, cụ thể. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, nhìn chung các KTV thực hiện theo đúng kế hoạch song việc đánh giá mức trọng yếu và ước lượng rủi ro khoản mục còn phụ thuộc nhiều vào những kinh nghiệm của KTV và không được lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Các KTV thường ít thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ BCTC, xác định mức trọng yếu của BCTC và phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục. Điều này gây khó khăn cho quá trình thu thập bằng chứng của KTV.
Việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng thường do trưởng phòng hoặc phó phòng kết hợp thực hiện trong những lần đi khảo sát khách hàng. Do vậy, các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng ít được thực hiện. Thực tế thì việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là rất quan trọng, nú giỳp cho việc đánh giá rủi ro và dự tính được phạm vi kiểm toán.
3.2. Kiến nghị:
AISC nên xây dựng quy định chung đánh giá về mức trọng yếu, rủi ro kiểm soát, để giảm thiểu sự khác biệt giữa KTV này với KTV khác trong việc đánh giá theo kinh nghiệm riêng.
KTV cần lưu lại sự hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng trong hồ sơ kiểm toán.
Đối với thủ tục phân tích nên:
+ Lập bảng phân tích tuổi nợ, kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi của đơn vị.
+ Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản mục phải thu và khoản dự phòng nhằm đánh giá khả năng thu hồi nợ cũng như việc tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán.
+ Tính tỷ trọng các khoản nợ quá hạn theo tuổi nợ để xem xét việc lập dự phòng nợ khó đòi của khách hàng có hợp lý không.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_ta_quy_trinh_kiem_toan_no_phai_thu_khach_hang_tai_cong_ty_kiem_toan_va_dich_vu_tin_hoc_aisc__2643.doc