Đề tài Rèn luyện phát âm cho trẻ tư 3 - 4 tuổi thông qua trò chơi học tập

MỤC LỤC PHẦN I: NỘI DUNG 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6. Giả thuyết khoa học PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO TRẺ TƯ 3-4 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP Chương I Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài 1. Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ 2. Hoạt động vui chơi 3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ Chương II: Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi 1. Mục đích- nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và thực hiện. 2. Hệ thống các trò chơi 3. Thực hiện tổ chức một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi PHẦN III KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI *Cơ sở lý luận Ngạn ngữ Việt Nam có câu: “ Phong ba bão táp Không bắng ngữ pháp Việt Nam” Đất nước Việt Nam ta đẹp vô cùng. Dân tộc ta từ ngàn năm xưa đã xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc, Trong đó ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Thật vậy như một nhà văn người pháp nói: “ Ngôn ngữ là chiếc gương để ta soi mình trong đó” . Trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non cần hình thành và phát triển ngôn ngữ bởi lẽ ngôn ngữ chính là phương tiện để tư duy, nó đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ và các quá trình tâm lý khác. Nhờ có ngôn ngữ mà đời sống tính thần của con người ngày càng phong phú . Con người có thể thông báo, trao đổi thông tin nào đó trong cuộc sống giúp người gần người hơn. Ngôn ngữ có vai trò lớn trong xã hội loài người,cũng như đối với con người, Những kho tàng văn hóa, những tri thức, những kinh nghiệm lịch sử đều được chứa đựng trong ngôn ngữ. Với trẻ ngôn ngữ còn là phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Nhờ có ngôn ngữ mà con người khác xa so với động vật. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là rất quan trọng đặc biệt là lứa tuổi 3-4 tuổi, Đây là thời ký phát cảm ngôn ngữ vốn từ của trẻ tăng nhanh. Tần số lời nói trong ngày tăng lên đáng kể, Phương tiện giao tiếp nổi trội là ngôn ngữ nói. Đặc biệt là trẻ hay đặt ra những câu hỏi dề tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tượng. Đồng thời trẻ lứa tuổi xuất hiện một số tật ngôn ngữ . Nên đây là thời điểm tốt để rèn luyện phát âm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Mặt khác vấn đề xây dựng con người mới là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Mà phương châm của ngành học mầm non là “học bằng chơi, chơi bằng học”. Trò chơi là phương tiện quan trọng nhất để phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể lực. Khi mới sinh ra đứa trẻ đã rất sung sướng với lời ru ầu ơ của bà, của mẹ và đã có những phản xạ đáp lại. Cuối năm đầu trong một số tình huống cụ thể lời nói đã trở thành phương tiện để nhận thức và giao tiếp với những người xung quanh. Còn với trẻ 3-4 tuổi thì hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Chơi là nhu cầu tự nhiên của trẻ, trẻ cần chơi như cần ăn cơm, nước uống, không khí để thở. Qua trò chơi giúp trẻ lĩnh hội những tri thức khoa học tiến tiến một cách nhẹ nhàng, thoải mái giúp trẻ phát triển các tố chất vân động. Đồng thời việc tổ chức hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi có mục đích, có nội dung phong phú theo yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục đã tác động đến trẻ mọi mặt: ý thức tình cảm, ý chí, hành vi của trẻ. Trò chơi được sử dụng nhắm phát triển toàn diện nói chung và ngôn ngữ nói riêng của trẻ. * Cơ sở thực tiễn Hiện nay việc luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo đã được chú ý những giáo viên còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức hướng dẫn trẻ. Tiết học còn khô cứng, thiếu linh hoạt và còn gò bó. Việc tổ chức cho trẻ chơi trò chơi học tập còn nhiều hạn chế không thường xuyên, kết quả chưa cao. Các trò chơi học tập còn thiếu thốn, ít ỏi. Là một người làm công tác giáo dục, bản thân thấy rõ tầm quan trọng cũng như yêu cầu của vấn đề nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “nghiên cứu khả năng luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”. Để làm đề tài nghiên cứu nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng.

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 19033 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rèn luyện phát âm cho trẻ tư 3 - 4 tuổi thông qua trò chơi học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
táp Không bắng ngữ pháp Việt Nam” Đất nước Việt Nam ta đẹp vô cùng. Dân tộc ta từ ngàn năm xưa đã xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc, Trong đó ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Thật vậy như một nhà văn người pháp nói: “ Ngôn ngữ là chiếc gương để ta soi mình trong đó” . Trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non cần hình thành và phát triển ngôn ngữ bởi lẽ ngôn ngữ chính là phương tiện để tư duy, nó đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ và các quá trình tâm lý khác. Nhờ có ngôn ngữ mà đời sống tính thần của con người ngày càng phong phú . Con người có thể thông báo, trao đổi thông tin nào đó trong cuộc sống giúp người gần người hơn. Ngôn ngữ có vai trò lớn trong xã hội loài người,cũng như đối với con người, Những kho tàng văn hóa, những tri thức, những kinh nghiệm lịch sử đều được chứa đựng trong ngôn ngữ. Với trẻ ngôn ngữ còn là phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Nhờ có ngôn ngữ mà con người khác xa so với động vật. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là rất quan trọng đặc biệt là lứa tuổi 3-4 tuổi, Đây là thời ký phát cảm ngôn ngữ vốn từ của trẻ tăng nhanh. Tần số lời nói trong ngày tăng lên đáng kể, Phương tiện giao tiếp nổi trội là ngôn ngữ nói. Đặc biệt là trẻ hay đặt ra những câu hỏi dề tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tượng. Đồng thời trẻ lứa tuổi xuất hiện một số tật ngôn ngữ . Nên đây là thời điểm tốt để rèn luyện phát âm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Mặt khác vấn đề xây dựng con người mới là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Mà phương châm của ngành học mầm non là “học bằng chơi, chơi bằng học”. Trò chơi là phương tiện quan trọng nhất để phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể lực. Khi mới sinh ra đứa trẻ đã rất sung sướng với lời ru ầu ơ của bà, của mẹ và đã có những phản xạ đáp lại. Cuối năm đầu trong một số tình huống cụ thể lời nói đã trở thành phương tiện để nhận thức và giao tiếp với những người xung quanh. Còn với trẻ 3-4 tuổi thì hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Chơi là nhu cầu tự nhiên của trẻ, trẻ cần chơi như cần ăn cơm, nước uống, không khí để thở. Qua trò chơi giúp trẻ lĩnh hội những tri thức khoa học tiến tiến một cách nhẹ nhàng, thoải mái giúp trẻ phát triển các tố chất vân động. Đồng thời việc tổ chức hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi có mục đích, có nội dung phong phú theo yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục đã tác động đến trẻ mọi mặt: ý thức tình cảm, ý chí, hành vi của trẻ. Trò chơi được sử dụng nhắm phát triển toàn diện nói chung và ngôn ngữ nói riêng của trẻ. * Cơ sở thực tiễn Hiện nay việc luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo đã được chú ý những giáo viên còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức hướng dẫn trẻ. Tiết học còn khô cứng, thiếu linh hoạt và còn gò bó. Việc tổ chức cho trẻ chơi trò chơi học tập còn nhiều hạn chế không thường xuyên, kết quả chưa cao. Các trò chơi học tập còn thiếu thốn, ít ỏi. Là một người làm công tác giáo dục, bản thân thấy rõ tầm quan trọng cũng như yêu cầu của vấn đề nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “nghiên cứu khả năng luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”. Để làm đề tài nghiên cứu nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng. II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Thông qua đề tài này nhằm nghiên cứu và đề xuất một số nội dung và biện pháp luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo lứa tuôit 2-4 tuổi. Thông qua trò chơi học tập. III - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tìm hiểu những cơ sở lý luận và vai trò của việc rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi. Tìm hiểu thực trạng Xây dựng một số hình thức nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1/ Phương pháp nghiên cứu lý luận về việc luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi thông qua trò chơi. Phương pháp quan sát: để xác định thực trạng thực hiện phát triển ngôn ngữ đối với trẻ 3-4 tuổi ở trương mầm non Bồng Khê - Con Cuông - Nghệ An 2/ Phương pháp Ankét 3/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 4/ Phương pháp chuyên gia 5/ Phương pháp thực nghiệm khoa học V - KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU * Khách thể Nghiên cứu 20 trẻ ở trường mầm non Bồng Khê - Con Cuông - Nghệ An * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu mức độ phát âm và luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi. VI - GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Nếu ta sử dụng các trò chơi có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ và hấp dẫn thì rèn luyện khả năng phát âm của trẻ. PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO TRẺ 3-4 TUỔI QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ 1.1. Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ : ngôn ngữ chính là một hoạt động tâm lý Ngôn ngữ chỉ có ở con người và cũng chính từ lao động và cũng chính từ lao động con người tiến hóa từ vượn thành người và phát triển Ngôn ngữ giữ vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Mắt khác ngôn ngữ có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động trí tuệ của con người và là công cụ lưu trữ nền văn minh, văn hóa tri thức của nhân loại. Về bản chất của ngôn ngữ V.I. LêNin: “ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Sống trong xã hội con người luôn luôn phải giao tiếp với những người xung quanh. Hoạt động giao tiếp không chỉ được hiểu đơn giản là sự truyền tri thức từ cá thể này đến cá thể khác mà chính là sự tác độngqua lại giũa con người và conngười tiến hành mọi hoạt động . Ngôn ngữ giúp con người suy nghĩ, bàn bạc thảo luận đề tiến hành hoạt động lao động. Tạo ra sản phẩm lao động. Như vậy nhờ có ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất mà xã hội loài người tồn tại và phát triển. Ngôn ngữ có vai trò đinh hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi , hoạt động của con người và góp phần hoàn thiện nhân cách. Những cơ sở khoa học của sự phát triển ngôn ngữ Cơ sở tâm lý giáo dục học của phương pháp phát triển ngôn ngữ . - Ngôn ngữ là một hoạt động tâm lý mà ở đó có một hoặc nhiểu chue thể cùng tham gia và các hoạt động. Nó là dạng hoạt động cần thiết và rất quan trọng cho mọi hoạt động . Những nghiên cứu tâm lý học đx chỉ ra các chức năng tâm lý của hoạt động ngôn ngữ . + Chức năng giao lưu + Chức năng ghi nhận, giú gìn các di sản lịch sử cuả lòai người + Chức năng truyền đạt và tiếp thu các di sản lịch sử của loài người + chức năng công cụ của hoạt động trí tuệ Về mặt ngôn ngữ học thì hoạt động ngôn ngữ có chức năng: + Chức năng biểu danh những tên gọi của các sự vật hiện tượng các quá trình xung quanh chúng ta. + Chức năng biểu niệm ngôn ngữ và khái niệm, biểu danh ngôn ngữ là tên gọi của các khái niệm, các phạm trù + Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ : là phương tiện thể hiện cũng như là thông hiểu tình cảm, hiểu đối tượng giao lưu. Ngôn ngữ nghiên cứu tâm lý học đã giúp chúng ta phân biệt được những giao tiếp giữa người và động vật. Giao tiếp và giao lưu biểu hiện ở cả con gnười và con vật. Sự khác nhau giữa giao tiếp của con người và con vật ở chỗ con người giao tiếp chủ yếu là nhờ ngôn, ngữ ngôn ngữ làphương tiện giao lưu đặc sắc nhất. Giáo dục và dạy học là động lực của quá trình phát triển ngôn ngữ Tức là giáo dục và dạy học nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em. Giáo dục nó dựa vào thuyết của vùng phát triển gần nhất của VƯGÔSKI. Tâm lý học cho rằng: các tiền đề của các cơ quan sinh lý. Sự phát triển trưởng thành và chín muồi của các cơ quan sinh lí là tiền đề của việc phát triển ngôn ngữ . + Đặc điểm của bộ máy phát âm ( sự phát triển của bộ máy phát âm) môi trường ngôn ngữ và môi trường giáo dục là điều kiện để phát triển ngôn ngữ , trẻ em giao tiếp với người xung quanh, học ngôn ngữ nói của bạn bè, cha mẹ, người thân, vì ngôn ngữ nói của người thân chịu ảnh hưởng rất lớn với ngôn ngữ của trẻ. Trẻ em ở vùng nào thì nói theo ngôn ngữ của vùng đó. 1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học củ phương pháp phát triển ngôn ngữ Ngôn ngữ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngữ nghĩa, cấu trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày biết một ngôn ngữ là nắm được tất cả các lĩnh vực trên và sử dụng chúng, tổng hợp chúng, vào hệ thống giao tiếp sinh hoạt, Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của ngôn ngữ tức là dạy trẻ phát âm các âm của tiếng Việt, phát âm các từ trong câu, cách phát âm cả câu và cách phát âm một văn bản nên hạ giọng, nhấn mạnh từ, kéo dài từ để khi phát âm thể hiện sự hiểu biết tình cảm cũng như thái độ của người nói. Thành tố 2: Ngữ nghiã bao gồm vốn từ hay là cách thức một khái niệm nào đó được diễn đạt trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ, từ đó thường không có ý nghĩa ngióng như ở người lớn. Để xây dựng vốn từ của hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng mạng lưới các khái niệm có liên quan với nhau, lớn dần lên, trẻ không những sử dụng từ một cách chính xác hơn, mà còn luôn luôn có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo Thành tố 3: Ngữ pháp. khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết các từ theo một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp có hai thành phần: cú pháp ( là những qui luật mà từ được liên kết trong câu) và hình thái học là cách thức sử dụng các qui luật ngữ pháp để biểu đạt giống số thế bị động hay chủ động. Thành tố 4: Tình hình sử dụng ngôn ngữ haygọi là tính thực tiễn. Nói đến mặt giao tiếp của ngôn ngữ . Dể giao tiếp co shiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào hoạt động giao tiếp, tiếp tuck phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý nghĩa của mình một cách rõ ràng. Them vào đó trẻ phải biết diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ. Bằng giọng nói và vận dụng ngữ cảnh để giao tiếp . Tính thực tiễn cong bao gồm kiến thức về ngôn ngữ xã hội bởi vì xã hội luôn luôn quy định cách thức giao lưu, cách sử dụng ngôn ngữ về giao lưu và để giao tiếp thành thạo trẻ em còn phải học tập cách thức giao lưu trong một xã hội nhất định theo các cấp bậc tuổi tác, các quan hệ xã hội, cách chào hỏi, cách làm quen 1.2.3 Cơ sở sinh lý học phát triển ngôn ngữ Ngôn ngữ nghiên cứu trtong lính vực sinh lýhọc cung cấp cho chúng ta những kiến thức về đặc điểm, về sự hình thành phát triển và chín muồicủa các cơ quan sinh lý tham gia vào quy trình lĩnh hội ngôn ngữ của con người. đó là các cơ quan âm, cơ quan thính giác hệ thần kinh cao cấp. Học thuyết của PAVLOP và XECHENOP về hai hệ thống tín hiệu mối liên quan của hai hệ thống tín hiệu này về vai trò qui định của hệ thống ký hiệu thứ hai trong sinh lý học từ được coi là một tín hiệu đặc biệt thay cho tất cả các tín hiệu trực tiếp và lãnh hội vốn từ có cơ chế cũng như cơ chế hình thành phản xạ có đièu kiện. Lý luận của sự phát triển ngôn ngữ Nói đến ngôn ngữ là nói đến một hệ thống ký hiện ngữ âm , có ký hiệu của chúng đối với một tập hợp người và có những quy tắc về phat âm, về ngữ nghĩa và ngữ pháp thống nhất trọn toàn bộ tập tục người đó. Hoạt động ngôn ngữ là yếu tố khách quan tồn tại trong đời sống tinh thần của loài người. Trong ngôn ngữ có chứa đựng những tri thức của cộng đồng người trong văn hóa đó. Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói ngôn ngữ là bảo tàng trí tuệ của loài người. Ngôn ngữ là phương tiện giữ gìn những phương tiện lich sử của loài người, nắm được ngôn ngữ thì trẻ em có được cơ sở mở rộng hiểu biết để tiến mức độ phát triển mà con người đã đạt được và trên cơ sở đó tiến hơn trê co đường nhân thức xây dựng xã hội phát triển đi lên. Hoạt động ngôn ngữ là lời nói, là quá trình sử dụng một ngôn ngữ nào đó để giao lưu như vậy, hoạt động ngôn ngữ mang tính chủ thể nó phản ánh tâm lý của con người vào hoạt động ngôn ngữ này chính là công cụ để giao lưu. Hiện nay ngôn ngữ , thuật ngữ lêi quan đến phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non . Những thành tựu lớn nhất của con người phát triển với tốc độ cực kỳ lớn trong những năm đầu của cuộc đời. Một tuổi, trẻ biết sử dụng những từ đơn, gọi những từ quen thuộc. Ba tuổi, trẻ đã biết nói những câu đơn giản để thể hiện suy nghĩ, biết tham gia vào quả trình giao tiếp. Bốn tuổi, trẻ đã biết nói rõ những câu tương đối dài có cấu trức phức tạp đến 6 tuổi đã trở thành một chủ đề nói năng thể hiện ngôn ngữ của mình và người khác cũng hiểu được. Hoạt động vui chơi 2.1. Ý nghĩa của trò chơi đối với sự phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi mẫu giáo Trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Trò chơi làm nảy sinh, kích thích sự phát triển về vật chất, các mối quan hệ xã hội và các phẩm chất tâm lý. Trò chơi của trẻ em trước hết có ý nghĩa nhậ thức to lớn. MACXIM GOOKI đã viết: “ vui chơi là con đường để trẻ nhận thức thế giới, trong đó trẻ em có nhiệm vụ sống và cải tạo nó” Vì vậy khi chơi bao giờ trẻ cũng bắt chước thực hiện dưới một hình thức nào đó và những thay đổi trong thực hiện phản ánh nào đó những thay đổi trong hiện thực phản ánh trong chủ đề của trò chơi. Khi chơi trẻ không những nhận ra rằng có nhiều hoạt động với các công cụ khác nhau nhưng lại có cùng mục đích. Thông qua việc tổ chức cho trẻ chơi có nội dung phong phú theo yêu cần và nhiệm vụ giáo dục tác động đến trẻ bằng mọi mặt ý chí, tình cảm, ý thức, hành vi nhằm mục đích phát triển toàn diện nhân cách trò chơi có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi. Trong khi chơi trẻ em gặp tình huống cụ thể do đó thông qua sự hướng dẫn của người lớn mà trẻ có thể lĩnh hội ngôn ngữ đạt cả tình huống rọn vẹn ấy hay khi chơi trẻ biết được tên gọi của đồ vật ở thế giới xung quanh một cách riêng biệt và thực hiện những hoạt động theo chỉ dẫn của người lớn. Trẻ càng mạnh dạn hơn thì giao tiếp với mọi người xung quanh ngày càng được mở rộng. Cuối 3 tuổi trẻ trở nên mạnh dạn hơn, có nhiều sáng kiến hơn nên thúc đẩy trẻ lĩnh hội ngôn ngữ, thông hiểu lời nói của những người của những người xung quanh mà khách thể trẻ phát triển ngôn ngữ tích cực. Chơi là yếu tố, là điều kiện chính kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng, vui chơi là hoạt động chủ đao của trẻ mẫu giáo nên việc tổ chức các trò chơi cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng . Thật vậy chính hoạt động vui chơi là nơi trẻ thể hiện được tốt nhất ngôn ngữ của mình và là nơi được thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu tìm kiếm khám phá thé giới xung quanh. Từ đó giúp trẻ hình thành động cơ chơi. mục đích chơi. Đây là nền tảng cuat hoạt động học tập giúp trẻ chuyển sang độ tuổi mới, mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi 2.2. Tác dụng của việc chơi ở độ tuổi 3-4 tuổi ngoài các trò chơi ở lứa tuổi nhà trẻ , trẻ còn chơi các trò chơi khác như: - Đóng vai theo chủ đề - Trò chơi vân động - Trò chơi học tập …… Để phù hợp với đề tài nghiên cứu tôi đi sâu vào nghiên cứu trò chơi học tập. Hiện nay việc thực hiện nội dung và phương pháp đổi mới nên tiết học được kéo dài ra. Hoàn cảh chơi, yếu tố chơi phù hợp với sự phát triển tâm lý nên trẻ tham gia giải quyêt nhiệm vụ học tập một cách hào hứng thoải mái, không thấy mình đang thực hiện nhiệm vụ học tập. Trò chơi nhằm khắc sâu ở trẻ những kiến thức đã thu được trong bài học đồng thời mở rộng thêm tất cả những kiến thức về đời sống xung quanh một cách hợp lý. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ . Ngôn ngữ của trẻ phát triển từ thấp đến cao với nhiều bước khác nhau, giai đoạn sau kế thừa và phát triển hơn giai đoạn trước. Ngôn ngữ của trẻ phát triển theo một số quy luật chung xong bước phát triển lại có những đặc điểm trên. Nếu chúng ta nắm được những đặc điểm phát triển đó và biết cách tác động thích hợp thì sẽ thúc đẩy ngôn ngữ của trẻ tiến lên những bước phát triển mới đồng thơi khắc phục những khó khăn mà trẻ thường gặp phải khi tiếp xúc và sử dụng ngôn ngữ . Mỗi khi phát triển ngôn ngữ của trẻ được xem xét trong mối liên hệ với sự tiếp nhận ngôn ngữ của trẻ với bước phát triển trước đó lớn hơn những yếu tố chủ quan: điều kiện sống, giáo dục , môi trường xung quanh để từ đó có những định hướng giúp cho sự phát triển ngôn ngữ tốt hon. Hình thái ban đầu của sự phát triển ngôn ngữ ở con người là quá trình tích lũy từ vựng, khả năng, ngữ âm, kinh nghiệm, cấu trúc cà các hình thức ngữ pháp cũng như những kỹ năng sử dụng chúng thích hợp với ngữ cảnh trong hoạt động lời nói ( ngôn ngữ nói). Nói cách khác giáo dục cà phát triển ngôn ngữ trước hết là dạy trẻ nói và học thông qua sử dụng và làm giàu vốn từ của cá nhân trẻ. Ngôn ngữ của trẻ có chuyển biến roc rệt về chất, về vốn từ tăng nhanh chóng. Một tuổi trẻ bắt đầu tập nói và chỉ nói được một vài từ coa ý nghiãn. Đến hai tuổi trẻ đã nói được một số câu đơn giản và vốn từ khoản 200- 300 từ. Đến cuối năm thữ ba trẻ đã có thể nói được một số câu phức tạp để thể hiện yêu cầu của mình cũng như sự hiểu biết xung quanh vốn từ lên tới khoản 1.200- 1.300 từ. Ngôn ngữ cũng tuân theo nhứng hệ thống ngữ pháp văn phạm chắt chẽ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ theo các bước giai đoạn giai đoạn tiền ngôn ngữ , thường được hiểu là giai đoạn trước . Khi đứa trẻ dùng các ký hiệu ngôn ngữ đề giao tiếp ở giai đoạn này qua các bước: Bước 1: trẻ tiếp nhậ lời nói như một kích thích giống như mọi kích thích khác nhau. Bước 2: trẻ hân biết được mức độ của giọng nói và có phản ứng bằng cách mếu, khóc hay vui vẻ. Bước 3: trẻ hiểu được một số từ là tên goi của một số đồ vật, hành động quen thuộc trong câu nói mà người lớn nói với trẻ hay nói. Giai đoạn tiền ngôn ngữ có vai trò lón trong sự hình thành và phát triển ngôn ngữ trẻ em. Đứa trẻ bắt đầu luyện bộ máy phát âm, luyện tai nghe, tập nhìn người lớn nói chuyện với mình, nhìn đồ vật bắt chước phát âm, hiểu lời nói và phát triển ngôn ngữ ở giai đoạn sau. GIAI ĐOẠN NGÔN NGỮ ( từ 1 tuổi trở lên) Giai đoạn ngôn ngữ là giai đoạn trẻ bắt đầu biết sử dụng các ký hiệu ngôn ngữ để giao tiếp, ở giai đọan này trẻ bắt đầu xuất hiện các từ đầu tiên, các câu trên. Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ỏe lứa tuổi này phần lớn là tùy thuộc vào sự dạy bảo của người lớn. Những đứa trẻ mà người lớn ít giao tiếp hay ít thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thường nói rất chậm. Để kích thích trẻ nói người lớn cần đồi hỏi trẻ phải bày tổ nguyện vọng của mình bằng lời nói mới đáp ứng nguyện vọng đó. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi theo hia hướng chính. Hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn và hoàn thành ngôn ngữ tích cực của trẻ. Xã hội càng văn minh việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp càng phổ biến rộng rãi vì nó mang tính chất “ chính thức” Một dấu hiệu đặc trưng người lớn nhất là ngôn ngữ nói không tiếp xúc, ứng sử với ngươig lớn thì thính giác của trẻ không phát triển theo định hướng thính giác của con người. Trẻ nhìn miệng mẹ nói, trẻ nhìn miệng mẹ hỏi, nghe âm thanh của mẹ, ban đầu trẻ chú ý lắng nghe, hiểu ngôn ngữ rồi dần dần ê a phát âm theo. Ban đầu khái quát chưa rõ chữ, rỗ nghĩa. Những lần nghe mẹ nói, người thân nói… dần dần trẻ biết nói những từ đơn âm, đa âm… ban đầu trẻ chưa làm chủ được âm thanh của mình, nhiều lần phat âm được cha mẹ khuyến khích thành, của chính mình, ứng sử với người lớn. Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ nhỏ điễn ra theo hai con đường. Một là hiểu được lời nói của người khác, hai là nói cho mọi người khác hiểu ý mình. Một nhà thơ đã nói : “ Khi chết người ta để lại cho con cái mình nhà cửa ruộng vườn, thanh gươm và cây đàn Pháp đua, nhưng một thế hệ mất đi thì để lại cho thế hệ sau” tiếng nói” . Ai có tiếng nói thì người đó xây dựng được nhà, cấy được ruộng, đúc được kiếm, nối được dây đàn Pháp đua và gẩy được nó” Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản giữa con người với nhau là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh của con gnười. Nhờ có ngôn ngữ mà giũa trẻ em và người lớn thiết lập được moíi qun hệ tương hỗ với nhau hiểu và thông cảm lẫn nhau đồng thời cũng nhờ có ngôn ngữ mà đứa trẻ có khả năng, ở rộng tầm nhìn của mình. Khi trẻ biết nói, trẻ dẽ dàng giao tiếp với những người lớn cũng như trẻ có được khả năng điều chỉnh hành vi của mình. Bằng ngôn ngữ của mình, trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn và hiểu được ý nghĩa của người muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với mọi người. Vì vậy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và kịp thời là nhiệm vụ nặng nề của giáo dục trí tuệ cho trẻ dưới 3 tuổi. Nếu người lớn chúng ta lơ là công tác giáo dục và dậy trẻ tập nói, tức là đã bỏ qua một cơ hội tốt để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Từ 2 tuổi trẻ bắt đầu bước vào thời kỳ” phát cảm về ngôn ngữ “ tức là ngôn ngữ trẻ phát triển nhanh, trẻ rất ham nói “ thỏ thẻ như trẻ lên hai”, “ trẻ lên bà cả nhà học nói”, trẻ nói sự phát triển ngôn ngữ đạt tới mức độ rất nhanh mà sau này khi lớn lên khó có gia đoạn nào sánh bằng. Ngược lại nếu ở tuổi lên 3 mà trẻ không có điều kiện giao tiếp , không được nói thì ngôn ngữ kém phát triển mà mặt kháccũng bị trì trệ theo. Năm thứ 3 là giai đoạn quan trọng nhất ttrong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trể hiểu được lời nói của người lớn không cần mọi sự trợ giúp trực quan, phát triển giao tiếp ngôn ngữ với người lớn và những trẻ khác. Trê biết bắt chước lời nói của người lớn một cách chính xác. Vốn từ vựng của trẻ tăng lên nhưng trẻe vẫn tiếp tục mắc các lỗi ngữ pháp. Trẻ nhận biết và hiểu được các bài hát, bài thơ dành cho trẻ nhỏ, trẻ biết tham gia đặt câu hỏi. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em lứa tuổi mầm non vừa là phương tiện quan trọng để trẻ học tập có hiệu quả ở trường phổ thông. Ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi mầm non chủ yếu là ngôn ngữ nói, Sự phát triển ngôn ngữ nói của trẻ em với người lớn và trẻ em với nhau. Trong công tác giáo dục mầm non người lớn cần phải có ý thức rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách thường xuyên, liên tục ở mọi lúc mọi nơi, mọi hoạt động CHƯƠNG II XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI 1. Mục đích- nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và thực hiện. 1.1. Mục đích Xây dựng một số trò chơi học tập, khai thác một số nội dung tiết học nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi. 1.2. Nội dung Những vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ được quy định trong chương trình “ chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” với điêù kiện và thời gian có hạn, đề tài này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu vêg một số biện pháp sau: Dạy trẻ biết phát âm các từ khó Trẻ biết vận dụng ngôn ngữ vào các hoạt động hàng ngày của trẻ. 1.3. Nguyên tắc Xây dựng trò chơi học tập nhằm phản ánh nội dung cơ bản của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Bảo đảm mục đích: rèn luyện phát âm Đảm bảo những yêu cầu của trò chơi Đảm bảo đảm phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3-4 tuổi. Đảm bảo phát huy những tri thức tư duy ở trẻ. Đảm bảo tính phong phú , đa dạng, hấp dẫn Đảm bảo thực hiện đúng chương trình kế hoạch của Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành. Đảm bảo sự phát triển trí thông minh của trẻ 2. Hệ thống các trò chơi Trò chơi thứ nhất Chiếc nón kỳ diệu a. Mục đích giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm một số từ khó các tên gọi của một số đồ dùng trong gia đình và con vật. b. Nội dung Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, Dùng tình huống trò chơi để trẻ phát âm các từ khó và phát triển vốn từ của trẻ: cốc, chén, ấm , đĩa c. Chuẩn bị Các loại đồ chơi: cốc, chén, bát đĩa Một túi đựng quà Các hình con vật bằng nhựa: tôm , cá, gà, thỏ d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi hình chữ U giới thiệu luật chơi. Bác gấu đến thăm lớp mình và tặng cho lớp mình một túi quà. Cả lớp hãy đoán xem đó là các thứ quà gì nhé. Cô cùng trẻ mở túi quà ra và lần lượt lấy từng loại và cho trẻ phát âm tên các đồ dùng: cốc, chén, ấm đĩa. Cô cho cả lớp, nhóm, cá nhân phát âm và thay đổi hình thức chơi cho phong phú vui vể. Lần 2: Cô cho vào chiếc túi các con vật bằng nhựa tôm, cá,gà, thỏ cô đố trẻ cho tay vào túi không nhìn chỉ sơ đoán xem đó là con gì mới giỏi. Cô giơ tay lên cho cả lớp cùng kiểm tra. Cô hỏi cả lớp “ đây là congì? Coa màu gì?” Trẻ phát âm về tên con vật màu sắc. Cô tổ chức cho cả lớp chơi lần lượt Trò chơi thứ hai: Cái gì đã thay đổi a. Mục đích Phát triển vônd từ của trẻ và rèn luyện phát âm cho trẻ b. Nội dung Cho trẻ tri giác đối tượng, cho trẻ phát âm các từ thỏ, hươu, khỉ, linh dương, cây cối, đu quany. Cỗu trượt. c. chuẩn bị Các con vật, thỏ, hươu, khỉ, linh dương bằng nhựa hoặc bằng bông Mô hình cây cối, đu quay, cầu trượt d. Tiến hành Cho cả lớp ngồi hình chữ U và giới thiệu luất chơi. Hôm nay cô sẽ cho lớp mình đi thăm công viên ở trong công viên có rất nhiều các con vật cùng chung sống hòa thuận với nhau thỏ, khỉ, hươu, và linh dương chơi với nhau rất thân ( cô vừa nói vừa bày đồ chơi lên bàn) Yêu cầu cả lớp nhắm mắt lại cô thay đổi vị trí của con vật cho trẻ nói tên con vật nào đã bị thay đổi. Sau đó cô cất linh dương và khỉ đi thay vào đó là mô hình cây cối, đu quay, cầu trượt. Cô thay đổi vị trí của chúng phải, trái, trứơc, sau, bên cạnh cho trẻ nhận xét cái gì đã thay đổi. Trò chơi thứ ba: Đoán xem con gì vo ve a. Mục đích Chính xác hóa vân động của các bộ phậncơ quan cấu âm, phát âmđúng âm R, phát triển khả năngnghe lời nói, phát triển giọng nói luyện thơ ra bằng miệng b. Nội dung Bằng các tình huống trò chơi để trẻ phát âm bắt chước tiếng kêu của các con vật. c. Chuẩn bị Hoa, ong, nhện, ruồi bằng tranh vẽ d. Tiến hành Cô cho cả lớp đi xung quanh lớp và nói “ các con đi dạo trong rừng, trong thung lũng có nhiều hoa. Trên đó những con ong bay và vo ve ( rì rì) ( cô phát âm và nhấn mạnh âm rì rì) Cho cả lớp tiếp tục đi cô nói “ trong bụi rậm lũ nhện đang chăng tơ có một con ruồi mắc vào đó, đang cố thoát ra và kêu rù rù rù ( làm mẫu tiếng rù rì nhỏ hơn). Cô chia cả lớp ra thành 2 nhóm, một nhóm làm ong, một nhóm thành ruồi rồi chúng “ vo ve” tiềng cho phù hợp. Sau đó đổi nhóm. Cho trẻ phát âm R đúng, rõ ràng, tương ứng với cừơng độ của giọng Trò chơi thứ tư Hãy xem có cái gì ở trong tranh a. Mục đích: Củng cố phát âm đúng âm vị R trong cấu trúc âm, phát âm từ , câu rõ, đúng cường độ thích hợp. b. Nội dung Bằng tình huống cho trẻ nói, phát âm được các câu hoàn chỉnh c. Chuẩn bị Tranh vẽ con rắn, con chim ri, con rùa d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi hình vòng cung rồi giới thiêụ luật chơi. Hôm nay cô cho các con mỗi người một bức tranh trên tranh có vẽ những đồ vật khác nhau ( tên gọi của các đò vật có âm R. Mỗi bạn sẽ phải kể một cái gì đõ về bức tranh của mình. VD: trong tranh vẽ con chim ri thì coa thể nói “ Con chim ri hót ríu rít” Tranh vẽ con rắn trẻ có thể kể : “ Con rắn trèo cây bị rơi xuống đất” Tranh vẽ cái rổ trẻ có thể nói: “ Mẹ đi chợ mua cái rổ về rửa rau” Khi trẻ kể về bức tranh có thể yêu cầu trẻ kể thêm một cái gì đó. Ngữ điệu sử dụng để củng cố các âm trong cấu trúc câu: Ríu rít riú rít- chim kêu Rì rào rì rào- gió thổi rì rào Cô đọc câu đó : rì rà rì rà Cõng nhà đi chơi Đó là con gì? - Con rùa- Trò chơi thứ năm Tiếng con vật gì? a. Mục đích Giúp trẻ phân biệt được tiếng kêu của một số loài vật phát triển cơ quan thính giác, sự chú ý . Rèn phát âm cho trẻ. b. Nội dung Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. rèn phát âm nói tiếng kêu của các con vật và nói đúng tên của nó: mèo, chó, gà, lợn. c. Chuẩn bị Mô hình ngôi nhà bằng bìa Một số con vật mèo, chó, gà, lợn. d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi hình vòng cung. Cô giới thiệu luật chơi: Cô tặng cho lớp mình 1 ngôi nhà rất là đẹp đấy. Trong ngôi nhà này có rất nhiều các con vật đang ở đấy. Khi cô mở cửa ra các con thấy tiếng con gì kêu thì các con háy đoán xem đó là tiếng kêu của con gì nhé. Các con phải keu giống như tiếng của con vật đó nhé. Ai đoán giỏi và nhanh người đó sẽ thắng cuộc. Bắt đầu chơi: cô dắt nhà trước mặt trẻ và các con vật để sau ngôi nhà. Cô giáo đứng ở phía sau giả làm tiếng kêu của con mèo hỏi trẻ : “ Con gì vừa kêu đấy? ( con mèo) Con mèo kêu như thế nào? ( meo meo) Tương tự với các vật khác. Cô quan sát sửa sai cho trẻ Thay đổi hình thức chơi và động viên trẻ. Lâng 2: Cô cho một số trẻ lần lượt giả làm tiếng kêu của các con vật: cho, mèo, gà, lợn… các trẻ khác ngồi đoán và làm tiếng kêu giống như các con vật. Sau đó cô hỏi thêm trẻ: Các con vật này nuôi ở đâu? Nuôi chúng để làm gì? Các con yêu quí con vật nào nhất? Vì sao con yêu quí nó/ Trò chơi thứ sáu: Đoán xem quả gì? a. Mục đích Giúp trẻ nhận biết và phân biệt các loại quả nhận biết màu sắc. luyện phát âm cho trẻ qua đoán tên gọi của các loại quả b. nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dùng tình huống trò chơi để dạy trẻ phát âm các từ: Quả khế, quả cam, quả hồng… màu đỏ, màu xanh, màu vàng… c. Chuẩn bị Cây khế có quả màu vàng, xanh Cây cam có quả màu vàng , màu xanh Cây hồng có quả màu đỏ 3 lần có màu xanh , đỏ, vàng d. Tiến hành Cô cùng trẻ đi từ ngoài vào vừa đi vừa hát” lý cây xanh” vào tới giữa lớp cô nói “ Các con thấy lớp mình hôm nay có vườn cây ăn qủa có đẹp không? Bây giờ cô và lớp mình cùng đến thăm vườn cây ăn quả nhé. Trước khi đi các con chọn cho mình 1 cái làn bạn nào coa làn màu xanh thì hái quả có màu xanh, bạn nào coa làn màu đỏ thì hái quả màu đỏ, bạn nào có làn màu vàng thì hái quả màu vàng. Khi cả lớp đã hái quả vào làn và mang về cô để lên bàn lấy ra 3 quả hồng, cam, khế hỏi trẻ “ đoa là quả gì? có màu gì?” Lần 2: Cô để 3 quả : cam, khế, hồng coa 3 màu khác nhau cô yêu cầu trẻ nhắm mắt cô cất quả đi khi mở mắt ra các con đoán xem quả nào có màu gì biến mất. Cô làm lần lượt từng quả, cho trẻ phát âm tên quả, màu của quả. Cô có thẻ hỏi thêm: Quả khế ăn có vị gì? Quả khé có mấy múi?... Trò chơi thứ bảy Câu cá thả cá. a. Mục đích Luyện trí nhớ và khả năng phát âm cho trẻ b. Nội dung Trẻ nhớ được các màu của con cá màu xanh, đỏ, vàng c. Chuẩn bị mối trẻ 1 hộp làm ao cá, trong hộp cí 3 con cá xanh, đỏ, vàng có bược dây. 1 chậu nước và cá màu xanh, đỏ, vàng bằng nhựa. d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi chiếu hình vòng cung. Cô giới thiệu luất chơi và nói “ hôm nay cô và các con cùng đi câu cá tặng bạn mèo mướp nhé’ cô câu lần lượt từng con cá trong chậu nước cho trẻ qua sát. Cho cả lớp phát âm từ “ câu cá” sau đó cô hỏi trẻ các con cá cô câu được có màu gì? Cho trẻ phát âm lần lượt cá nhân- tôt- lớp Sau đó cô lại thả cá vào ao khi thả đến con cá màu nào cho trẻ phát âm luôn màu của con cá đó. Cô phát cho mỗi trẻ 1 hộp bên trong có cá. Cô nói câu con cá màu nào thì trẻ nhấc cá lên và nói màu con cá đó. Câu xong cô cho trẻ mang con cá đi tặng mèo mướp. Trò chơi thứ tám Bắt chước tiếng kêu a. Mục đích Luyện cho trẻ phát âm những từ khó “ tu hú, pim pim pim, tuýt tuýt. b. nội dung Dùng tình huống trò chơi để dath trẻ phát âm, bắt chước tiếng kêu của còi, loại phương tiện giao thông, tàu hỏa, xe đạp ( chuông), ô tô. c. Chuẩn bị tranh ô tô, tàu hỏa, xe máy, xe đạp và đồ chơi o tô, xe máy d. Tiến hành. Cô cho trẻ ngồi hình còng cung rồi giới thiẹu luật chơi. hôm nay cô giáo đến tặng cho các con 1 hộp quà rất to, cả lớp mình đoán xe đó là quà gì nhé! Cô lấy ô tô ra và hỏi: Cái gì đây? Còi ô tô kêu như thế nào? Cô cho ô tô chạy cả lớp hãy làmcòi ô tô kêu: “ pim pim’ Cô lấy tàu hỏa ra và cho cả lớp giả làm tiếng tàu hỏa kêu “ tu tu” Cho cả lớp giả làm tiếng còi xe máy, tiếng chuồn xe đạp. Bây giờ các con hãy chọn những đồ chơi này để chơi nhé! Các con cùng chọn ô tô nào, ô tô đây rồi, cọi ô tô kêu như thế nào? “ pim pỉm”. Các con hãy bắt chước tiếng cọi ô tô kêu. Cô lần lượt lấy xe máy , tàu hỏa ra cho chạy trẻ bắt chước tiếng cọi kêu “ tu tu, tuýp týup” Cô treo tranh tàu hỏa, xe máy, ôtô, xe đạp cho trẻ lên lấy tranh và bắt chước tiến kêu theo yêu cầu của cô 3. Thực hiện tổ chức một trò chơi họa tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI 1. Thực nghiệm sư phạm: a. Mục đích Thực nghiệm nhằm đánh giá kết quả thực tế của việc tổ chức trò choei học tập, phản ánh các tiết học nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi. Thực nghiệm đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. b. Đối tượng thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành ở lớp mẫu giáo 3-4 tuổi trường mầm non Bồng Khê - Con Cuông - Nghệ An Số trẻ tham gia thực nghiệm là 20 cháu Số trẻ đối chứng là 20 cháu Về trình độ, điều kiện của hai nhóm đều tương đương nhau không có gì khác biệt c. Nội dung thực nghiệm Lựa chọn bài thực nghiệm và thiết kế các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của các tiết học. Căn cứ vào chương trình chăm sóc giáo dục tre mẫu giáo 3-4 tuổi để lựa chọn những bài phù hợp với nội dung chương trình thực nghiệm. Thiết kế các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của các tiết học. Sau khi đã lựa chọn các bài trong chương trình ở các lớp thực nghiệm . Giáo viên được chuẩn bị các giáo án tổ chức trò chơi tập mới thiết kế theo yêu cầu thực nghiệm . Ở lớp đối chứng giáo viên tiến hành giảng dạy như thường lệ lồng ghép trong các môn học. 3.2. Tiến hành thực nghiệm a. Chọn mẫu Chọn ngẫu nhiên 2 lớp: 1 lớp thực nghiệm , 1 lớp đối chứng. Tiến hành cùng một bài tập khảo sát trước thực nghiệm để xác định khả năng phát triển ngôn ngữ của hai nhóm. Đối chứngvà thực nghiệm, sử dụng phương pháp thống kê kết quả khảo sát trên trẻ xác định sự tương đương giữa hai nhóm. b. Thiết kế các trò chơi thực nghiệm Nghiên cứu các bài học trong chương trình để thiết kế các trò chơi học tập sao cho phản ánh nội dung cơ bản của bài học. Nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi. Lựa chọn các trò chơi học tập trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ và các tuyển tập trò chơi học tập giành cho các lứa tuổi mẫu giáo. Thiết kế những trò chơi học tập mới, phản ánh nội dùn cơ bản của các bài học. Các trò chơi được lựa chọn và thiết kế cụ thể: Chiếc túi kỳ diệu? Cái gì đã thay đổi? Đoán xem con gì vo ve? Hãy nói xem có cái gì ở trong tranh? Tiếng con vật gì? Đoán xem quả gì ? Câu cá thả cá Bắt chước tiếng kêu c. Xây dựng bài tập khảo sát: Mức độ phát triển ngôn ngữ ở trẻ Mức độ 1 : khối lượng ngôn ngữ Mức độ 2 : khả năng sử dụng ngôn ngữ Mức độ 3 :khả năng vận dụng ngôn ngữ đã có vào hoạt động của trẻ TIẾN HÀNH ĐO TRƯỚC THỰC NGHIỆM a. Các bài tập khảo sát được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu chương trình dựa trên các bài học mà các cháu đã học nhằm đánh giá mức độ của trẻ trước thực nghiệm . Bài tập khảo sát được xây dựng dưới dạng các câu hỏi ngắn, dẽ hiểu, ( có gợi ý ) dựa theo nộ dung các bài học phát triển ngôn ngữ mà chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo đã đề cập đến. Bài tập 1: Khảo sát việc phát âm của đối tượng trẻ Câu 1: Con háy nhìn xem cô có những đồ vật gì đây? Câu 2: Hãy nhìn xem những bức tranh cô tô có những đồ vật gì? các con hãy cầm lên và đọc cho cô : cốc chén, ấm đĩa. Câu 3: Cô có các con vật để trên bàn các con quan sát sau đó nhắm mắt lại cô cất đi 1 con vật các con nói tên con gì đã biến mất? * Cách đánh giá: Câu hỏi 1: Cho phép đánh giá được khả năng hiểu ngôn ngữ của trẻ- khối lượng ngôn ngữ của trẻ Trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm sai trừ 1,5 điểm Câu hỏi 2: Cho phép đánh giá khả năng hiểu ngôn ngữ của trẻ Trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm Câu hỏi 3: Cho phép đánh giá vận dụng ngôn ngữ vào hoạt động của trẻ Trả lời đúng, chính xác : 10 điểm Đúng một con vật cho 1 điểm Bài tập 2: Khảo sát sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ Câu 1: Con hãy nghe và đoán xem tiếng con vật gì? Câu 2: Các con hãy bắt chước tiếng kêu của một số âm thanh của tiếng còi xe ô tô , tàu hỏa, xe máy? Câu 3: Cô có bức tranh vẽ các con vật chim ri, cỏnắn , con rùa. Các con hãy nhìn tranh và kể về bức tranh * Cách đánh giá Câu hỏi 1 Cho phép đánh giả sự hiểu ngôn ngữ Trẻ trả lời đúng, đầy đủ 10 điểm, 1 tên con vật 3 điểm Câu hỏi 2 Cho phép đánh giá khả naeng sử dụng ngôn ngữ về phát triển ngôn ngữ : Trả lời đúng chính xác 10 điểm, trả lời đúng 1 âm thanh 1 điểm. Câu hỏi 3 Cho phép đánh giá khả năng vận dụng ngôn ngữ về việc phát triển vào hoạt động của trẻ Trẻ trả lời đúng 10 điểm Kể đúng 1 bức tranh 5 điểm b. Tiến hành đo sau thực nghiệm Sau khi thực nghiệm, việc khảo sát được tiến hành với những bài tập phức tạp hơn Bài tập 1 Khảo sát sự luyện phát âm về việc phát triển ngôn ngữ của trẻ Câu 1 Hãy kể cho cô các loại quả cháu biêt? Hãy kể những đồ dùng để ăn uống? Câu 2 Con hãy bắt chước và phân biệt tiếng kêu của các con vật: mèo, chó, gà, lợn. Hãy giả làm tiếng còitàu, còi ô tô, xe máy,xe đạp. Câu 3. Hãy nhìn lên trên quần áo của con hoặc của bạn nói được màu sắc xanh, đỏ, vàng. Nhìn vào bức tranh theo ý thích của mình. Cách đánh giá: Câu 1: Cho phép đánh giá khối lượng về việc phát triển ngôn ngữ của trẻ Trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm, phân biệt 2 loại quả hoặc 2 đồ dùng 3 điểm Câu 2: Cho phép đánh giá sự sử dụng ngôn ngữ về phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trả lời đúng 10 điểm, phân biệt được 2 loại tiếng kêu 3 điểm. Câu 3: Cho phép đánh giá, khả năng vận dụng ngôn ngữ vào các hoạt động của trẻ Trẻ trả lời đúng chính xác 10 điểm. Diễn tả được 1bức tranh 5 điểm. c. Hướng dẫn giáo viên thực nghiệm Để chuẩn bị cho thực nghiệm các giáo viên tham gia thực nghiệm được tổ chức học tập về mục dích yêu cầu, nội dung của thực nghiệm Các giáo viên tham gia thực nghiệm được timg hiểu rộng vêg cơ sở lý luận của một số biện phá phương tiệnổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ và rèn luyện phát âm cho trẻ. Nghiên cứu một số trò chơi mới, nắm chắc luật chơi và cách hướng dẫn trẻ chơi. Nghiên cứu các bài tập khảo sát , cách cho điểm. ghi phiếu, tổng kết điểm. Lên kế hoạch tổ chức quá trình thực nghiệm . Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho thực nghiệm . d. Triển khai thực nghiệm Các trò chơi đã được lựa chọn và thiết kể ( như đã kể trên) được tổ chức theo các phương pháp chung như sau: Bước 1 : hướng dẫn trò chơi Bước 2: theo dõi quá trình chơi Bước 3: nhận xét sau khi chơi Bước 1: Hướng dẫn trò chơi Cô hướng dẫn 1 hoặc 1 nhóm trẻ sau đó cho cả lớp cùng chơi. Trước khi chơi cô phải giải thích nội dung chơi và luật chơi một cách rõ ràng, ngắn gọn, cô làm mẫu hoạt động chơi, trẻ làm theo sau đó trẻ tự chơi. Cô lần lượt cho trẻ được chơi Cô quan sát, theo dỗi và giúp đỡ trẻ chơi hoặc cùng với trẻ. khi thấy tất cả trẻ đều biết chơi cô tiến hành cho trẻ chơi lần 2 Khi trẻ đã nắm được luật chơi, cô khuyến khích trẻ chơi tích cực , thi đua cùng chơi. Để trẻ chơi không phạm luật cô có thể nhắc lại luật chơi hoặcgợi ý các cháu nhớ lại luật chơi vì luật chơi giúp trẻ chơi không nhầm lẫn và giúp trẻ hình thành một số phẩm chất: phục tùng qui định của luật chơi, giáo dục trẻ tính thật thà đoàn kết Việc thực hiện hoạt động chơi, luật chơi của trẻ có đúng không? Nếu trẻ chơi sai luật cô phải giải thích lại cách chơi để giúp trẻ hiểu và thực hiện đúng luật chơi. Theo dõi khả năng tư duy, ngôn ngữ trẻ, khuyến khích những trẻ chơi tích cực, động viên những trẻ ít nói tham gia vào trò chơi. Theo dõi tiến độ chơi. Nếu trẻ chơi không hứng thú thì cho trẻ đổi vị trí chơi nhóm chơi Bước 3: Nhận xét và đánh giá sau khi chơi Cô nhận xét quá trình chơi, khuyến khích trẻ tích cực chơi. 3.3. cách đánh giá kết quả thực nghiệm Hiệu quả của việc tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ được thể hiện ở các mức độ khác nhau theo các tiêu chí sau: Khối lượng ngôn ngữ Khả năng vận dụng ngôn ngữ đã có vào hoạt động chơi và các hoạt động khác trong cuộc sống. 3.4. Cách lấy số liệu và kỹ thuật đo Bước 1: Các giáo viên tiến hành thực nghiệm đều đã được hướng dẫn phương pháp thực nghiệm và cách ghi lại kết quả các bài tập khảo sát trên trẻ. Bước 2: Tiến hành đo mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ bằng bài tập khảo sát ở 20 trẻ trong nhóm đối chứng và 20 trẻ trong nhóm thực nghiệm tại mộ thời điểm như nhau Bước 3: Sau khi đo tiến hành phân tích và tổng hợp các biên bản theo các tiêu chí đã địng ghi thành số liệu thống kê biên bản lần đầu và lần cuối của mỗi trẻ 3.5. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm * Phân tích kết quả đo lần đầu: Bảng 1 kết quả đo lầi 1 về khối lượng ngôn ngữ của trẻ Mức độ Đối chứng Thực nghiệm Số lượng % Số lượng % I 4 20 4 20 II 8 40 9 45 III 6 30 6 30 IV 2 10 1 5 Cộng 20 100 20 100 Kết quả đo bảng 1 cho thấy kết quả đo trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm về khối lượng ngôn ngữ của trẻ ở thời điểm đo đầu của 2 nhóm tương đương nhau cụ thể : Mức độ I ( học sinh đạt điểm 9-10) Nhóm đối chứng: 20% Nhóm thực nghiệm : 20% Mức độ II ( học sinh đạt điểm 7-8) Nhóm đối chứng : 40% Nhóm thực nghiệm : 30% Mức độ III ( học sinh đạt điểm dưới 5) Nhóm đối chứng : 10% Nhóm thực nghiệm : 5% Bảng 2 Kết quả đo lần 1 vè khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác của trẻ Nhóm Mức độ Đối chứng Thực nghiệm Số Lượng % Số lượng % I 2 10 2 10 II 10 50 11 55 III 7 35 6 30 IV 1 5 1 5 Cộng 20 100 20 100 Kết quả bảng 2 cho ta thấy kết quả đo trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm về khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác của trẻ ở nhiều thời điểm đo đầu của cả 2 nhóm là tương đương cụ thể : Mức độ I: ( học sinh đạt điểm 9- 10) Nhóm đối chứng : 10% Nhóm thực nghiệm : 10% Mức độ II: ( học sinh đạt điểm 7-8 ) Nhóm đối chứng : 50 % Nhóm thực nghiệm : 55% Mức độ III : ( học sinh đạt điểm 5-6 ) Nhóm đối chứng : 35% Nhóm thực nghiệm : 30% Mức độ IV: ( học sinh đạt điểm dưới 5 ) Nhóm đối chứng: 5% Nhóm thực nghiệm : 5% Bảng 3 : Kết quả đo lần 1 về khả năng vận dụng ngôn ngữ Nhóm Mức độ Đối chứng Thực nghiệm Số lượng % Số lương % I 3 15 3 15 II 9 45 9 45 III 6 30 7 35 IV 2 10 1 5 Cộng 20 100 20 100 Kết quả bảng 3 cho thấy kết quả đo trướctn của 2 nhóm đối chững và thực nghiệm khả năng vận dụng ngôn ngữ của trẻ thời điểm đo đầu của cả hai nhóm đều tưởng tượngương đương nhau cụ thể : Mức độ I ( học sinh đạt điểm 9-10) Nhóm đối chứng : 15 % Nhóm thực nghiệm : 15% Mức độ II ( học sinh đạt điểm 7-8 ) Nhóm đối chứng : 45% Nhóm thực nghiệm : 45% Mức độ III ( học sinh đạt điểm 5-6 ) Nhóm đối chứng : 30% Nhóm thực nghiệm : 35% * Phân tích kết quả đo sau thực nghiệm Bảng 4 : Khối lượng ngôn ngữ của trẻ Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Mức độ Đo lần 1 Đo lần 2 Đo lần 1 Đo lần 2 S. lượng % S.lượng % S. lượng % S. lượng % I 4 20 6 30 4 20 7 35 II 8 40 9 45 9 45 10 50 III 6 30 4 20 6 30 3 15 IV 2 10 1 5 1 5 0 0 Nhìn vào kết quả đo bảng 4 cho ta thấy ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khối lượng ngôn ngữ của trẻ tăng hơn lúc đầu đo nhưng khối lượng ngôn ngữ trong nhóm thực nghiệm tăng hơn cụ thể ở đo lần 2 ta thấy: Mức độ I : Nhóm đối chứng :30% Nhóm thực nghiệm : 35% Mức độ II: Nhóm đối chứng : 45% Nhóm thực nghiệm : 50% Mức độ III: Nhóm đối chứng : 20% Nhóm thực nghiệm : 15% Mức độ IV : Nhóm đối chứng : 5% Nhóm thực nghiệm : 0 Biểu đồ: Khối lượng ngôn ngữ của trẻ ( đo lần 2) 50% 50 - 45- 45% 40- 35% 35- 30% 30- 25- 20% 20- 15% 15- 10- 5% 5- - Mức độI Mức độ II Mức độ III Mức độ IV Bảng 5: Khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Mức độ Đo lần1 Đo lần 2 Đo lần1 Đo lần 2 S. Lượng % S. lượng % S.lượng % S.lượng % I 2 10 4 20 2 10 5 25 II 10 50 12 60 11 55 14 70 III 7 35 4 20 6 30 1 5 IV 1 5 0 0 1 5 0 0 Nhìn vào bảng 5 chúng ta thấy khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác ở nhóm đối chững có tăng nhưng so với nhóm thực nghiệm thì vẫn thấp hơn cụ thể ta thấy. Mức độ I : Nhóm đối chứng: đo lần 1: 10% đo lần 2: 20% Nhóm thực nghiệm Đo lần 1: 10% Đo lần 2: 20% Mức độ II: Nhóm đối chứng Đo lần 1: 50% Đo lần 2: 60% Nhóm thực nghiệm Đo lần 1:55% Đo lần 2: 70% Mức độ III: Nhóm đối chứng: Đo lần 1 :35% Đo lần 2 : 20% Nhóm thực nghiệm : Đo lần 1: 30% Đo lần 2: 5% Mức độ IV: Nhóm đối chứng: Đo lần 1: 5% Đo lần 2: 0 Nhóm thực nghiệm : Đo lần 1 : 5% Đo lần 2 : 0 Kết quả trên chứng tỏ việc sử dụng biện pháp thực nghiệm đã làm tăng việc sử dụng ngôn ngữ chính xác của trẻ Biểu đồ 2: Khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác 70% 70- 65- 60% 60- 55- 50- 45- 40- 35- 30- 25% 25- 20% 20% 20- 15- 10- 5% 5- Mức độ I Mức độ II Mức độ III Bảng 6 : Khả năng vân dụng ngôn ngữ của trẻ vào hoạt động Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Mức độ Đo lần 1 Đo lần 2 Đo lần 1 Đo lần 2 S. lượng % S. lượng % S.lượng % S. lượng % I 3 15 5 25 3 15 6 30 II 9 45 11 55 9 45 13 65 III 6 30 3 15 7 35 1 5 IV 2 10 1 5 1 5 0 0 Kết quả bảng 6 cho ta thấy khả năng vận dụng ngôn ngữ của trẻ đã tăng ở nhóm thực nghiệm nhiều hơn so với nhóm đối chứng cụ thể như sau: Mức độ I: Nhóm đối chứng: Đo lần 1: 15% Đo lần 2: 25% Nhóm thực nghiệm Đo lần 1: 15% Đo lần 2: 30% Mức độ II: Nhóm đối chứng: Đo lần 1: 45% Đo lần 2:55% Nhóm thực nghiệm: Đo lần 1: 45% Đo lần 2:65% Mức độ III: Nhóm đối chứng Đo lần 1:30% Đo lần 2: 15% Nhóm thực nghiệm Đo lần 1: 35% Đo lần 2: 5% Mức độ IV: Nhóm đối chứng: Đo lần 1: 10 % Đo lần 2: 5% Nhóm thực nghiệm Đo lần 1 :5% Đo lần 2: 0 Như vậy khẳng định việc tổ chức các trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát triển ngôn ngữ ở độ tuổi mẫu giáo 3-4 tuổi đã có kết quả rõ rệt trong việc vận dụng ngôn ngữ vào các hoạt động của trẻ Biểu đồ 3: Khả năng vân dụng ngôn ngữ của trẻ vào hoạt động 65- 65% 60- 55% 55- 50- 45- 40- 35- 30% 30- 25% 25- 20- 15% 15- 10- 5% 5% 5- Mức độI Mức độII Mức độ III Mức độIV PHẦN III: KẾT LUẬN TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐÂY CÓ THỂ RÚT RA KẾT LUẬN - Chơi là mọi hoạt động cần thiết cho mọi lứa tuổi nhưng với trẻ thì chính là cuộc sống thực của chúng. Vui chơi có tầm quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đặc biệt ở tuổi mẫu giáo nói chung và lứa tuổi 3-4 tuổi nói riêng trò chơi đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo . Nó là phương tiện phát triển tư duy là công cụ của hoạt động trí tuệ.Với tầm quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Song thực tế hiện nay trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non chưa có nhiều trò chơi đặc biệt là trò chơi học tập để phát triển ngôn ngữ còn rất nhiều khó khăn. - Qua thực nghiệm cho chúng ta thấy việc sử dụng trò chơi vào để phát triển ngôn ngữ vho trẻ rất có hiệu quả ( đặc biệt là lứa tuổi 3-4 tuổi) bởi qua trò chơi trẻ được vận dụng, được nói nhiều từ ngữ vì thế đã có tác dụng tích cực đến trẻ về cả 3 mặt: khối lượng ngôn ngữ , khả năng sử dụng chính xác ngôn ngữ , khả năng vận dụng ngôn ngữ. Căn cứ vào kết quả thực nghiệm chúng tôi rút ra các biện pháp mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình tổ chức hướng dẫn trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi như sau: + Cung cấp chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho trẻ về buổi chơi trò học tập. + Chỗ chơi cho trẻ phải thoải mái, rộng rãi, tạo điều kiện cho trẻ chơi thoải mái thích tham gia vào trò chơi 1 cách tích cực. + Khêu gợi hứng thú cho trẻ tạo ra nhiều tình huống trong khi chơi để duy trì hứng thú cho trẻ + Khi chơi cô giáo cần bao quát hướng dẫn trẻ tỉ mỉ kịp thời để trẻ nhập vai tự nhiên. + Cần tổ chức trò chơi thực tập 1 cách thương xuyên liên tục và được chuẩn bị kỹ càng về hình thức cũng như nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. - Qua thăm dò trao đổi điều tra chúng tôi nhận thấy trên thực tế hiện nay việc cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi chơi trò chơi học tập chưa được quan tâm đầu tư thích đáng, và chưa thấy hết việc cho trẻ chơi trò chơi học tập ở trường mẫu giáo là rất cần thiết. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 1 cách hệ thống ngay từ khi còn nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với công tác giáo dục lứa tuổi mầm non đặc biệt là trẻ 3-4 tuổi. Vì vậy cô giáo cần cung cấp nhiều tri thức mới cho trẻ đề các cháu được phát triển toàn diện nhất là ngôn ngữ phải lưu loát mạch lạc tạo tiền đề cho trẻ có những bước đi thuận lợi sau này. Như vậy từ thực tế trên tôi mạnh dạn đề ra 1 số biện phá phương tiệnổ chức hướng dẫn trò chơi học tập cho các cháu mẫu giáo 3-4 tuổi đề đạt hiệu quả cao, góp phần đem lại kết quả giáo dục tốt nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM Qua thực tế tìm hiểu thực trạng để trò chơi học tập là phương tiện đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi cần: Cô giáo cần có những hiểu biết lý luận cề cách tổ xhức hướng dẫn việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 1 cách thường xuyên liên tục. Cô giáo cần có lòng nhiệt tình, kiên trì, tỉ mỉ, yêu thương gần gũi trẻ quan tâm đến trẻ. Cần luôn cải tiến phương pháp đổi mới hình thức giảng dạy để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng độ tuổi. Cần phát huy sáng tạo nội dung để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Có tài liệu hướng dẫn và tập huấn cho giáo viên 1 cách cụ thể về nội dung và biện pháp phát triển hoạt động ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi. Bổ xung thêm hệ thống các trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi Cần cung cấp thêm đồ dùng đồ chơi cho trẻ để phục vụ tốt cho trò chơi học tập. Trên đây là 1 số ý kiến đề xuất của tôi với mong muốn góp phần làm sáng tỏ tác dụng của trò chơi học tập đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị ánh Tuyết- Chủ biên Nguyễn Như Mai - Đinh Kim Thoa “ Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non” 1997 Đinh Hồng Thái: “ Dạy nói tuổi mầm non” 2003 Lê Thị Ninh- Trần Hồng Việt – Vũ Thị Cúc “ Cơ sở phương pháp làm quen với môi trường xung quanh” NXB ĐH Quốc gia- Hà Nội Đào Thanh Âm – chủ biên Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa “ Giáo dục mầm non II” 1995 Nguyễn Quan Vẩn- chủ biên Trần Hữu Luyến- Trần Quốc Thanh “ Tâm lý học đại cương” 1995 Phương pháp phát triển ngôn ngữ đề cương bài giảng – Kim Anh Nguyễn ánh Tuyết- “ Nhưng điều cần biết của trẻ thơ” NXB giáo dục 1996 “ Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện 3-4 tuổi” NXB giáo dục 1995 Đề cương bài giảng- Đinh Hồng Thái Đề tài: Nghiên cứu một số biện pháp luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi thông qua trò chơi học tập. Hoàng Thị Kim Chung- Quảng Ninh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docRèn luyện phát âm cho trẻ tư 3-4 tuổi thông qua trò chơi học tập.doc