Rủi ro trong hoạt động TTQT phần lớn phát sinh từ khách hàng - những người
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động TTQT. Do vậy, để giảm bớt rủi ro
trong quá trình hoạt động TTQT, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải
trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo
doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp làm công tác xuất
nhập khẩu. Cần am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn bán ngoại thương, am
hiểu phong tục, tập quán và pháp luật của nước có quan hệ ngoại thương.
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6226 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4. Rủi ro tín dụng .......................................................................................... 5
1.2.5. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế .................... 6
2. Các phương thức thanh toán quốc tế .................................................................... 6
2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) ......................................................... 6
2.1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 6
2.1.2. Sơ đồ - chú thích ........................................................................................ 7
2.1.3. Rủi ro phương thức gặp phải ................................................................... 7
2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ ....................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm: .................................................................................................. 9
2.2.2. Sơ đồ - chú thích: ....................................................................................... 9
2.2.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 10
2.3. Phương thức nhờ thu (Collection) ................................................................ 10
2.3.1. Khái niệm: ................................................................................................ 10
2.3.2. Sơ đồ - chú thích: ..................................................................................... 11
2.3.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 11
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 2 | P a g e
2.4. Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền ...................................... 15
2.4.1. Khái niệm: ................................................................................................ 15
2.4.2. Sơ đồ - chú thích: ..................................................................................... 15
2.4.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 16
2.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) ............................ 17
2.5.1. Khái niệm: ................................................................................................ 17
2.5.2. Sơ đồ - chú thích: ..................................................................................... 17
2.5.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 18
3. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế. .................................................... 30
3.1. Đối với NHTM: .............................................................................................. 31
3.2. Đối với khách hàng: ....................................................................................... 32
3.3. Đối với Nhà nước: .......................................................................................... 32
3.4. Đối với NHNN: ............................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo: ..................................................................................................... 33
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 3 | P a g e
DANH SÁCH NHÓM 10
1. Nguyễn Hoàng Anh
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh
3. Đặng Thị Thu Hương
4. Nguyễn Bùi Thiên Lý
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 4 | P a g e
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1. Các Rủi ro trong thanh toán quốc tế:
1.1. Khái niệm rủi ro trong TTQT:
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong
quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Trong quátrình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi
của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm
trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT.
Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi
bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro
không nhận hàng, rủi ro không thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra khi người
bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số
lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng
hoá…; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung
thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…
1.2. Giới thiệu các Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh…làm
cho hoạt động TTQT nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại nói chung chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng
thương mại như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường…hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Sau đây là một số loại rủi
ro mà các ngân hàng thường gặp:
1.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 5 | P a g e
Là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc gia nhất định
không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với đối tác nước
ngoài. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại các dạng sau:
Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trò rất quan trọng trong giao
thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chính thể, chính sách của chính phủ đều
có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế.
Chẳng hạn, khi một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa
quốc gia lâm chiến với một số nước khác trên thế giới. Sự tàn phá của chiến tranh có thể
làm cho quốc gia bị nạn giảm hoặc không còn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với
đối tác quốc tế.
Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin của nhà kinh
doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy thoái hoặc bị khủng hoảng
kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của nước đó sẽ giảm sút và ngược
lại.
1.2.2. Rủi ro về quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi
một đất nước. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thường ban hành các chính sách
nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính sách phát triển
kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể tạo ra sự chậm trễ
trong thanh toán, làm gia tăng chi phí và thời gian của các thương gia và nhà đầu tư quốc
tế.
1.2.3. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong nghiệp vụ
tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động không theo đúng các quy
trình, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng. Hậu quả của
rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng.
1.2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 6 | P a g e
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã
cấp cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ. Các khoản tín dụng đó
là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán L/C, chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C.
1.2.5. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế
Rủi ro này phát sinh do các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng đại lý tham
gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: người bán không giao hàng theo đúng
hợp đồng (xét về mặt thời gian, số lượng, chủng loại,…). Người mua chậm thanh toán
do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán không đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh
toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa, người mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá
sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản
lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng
thanh toán, phá sản của các ngân hàng này.
Ngoài các rủi ro trên, thanh toán xuất nhập khẩu còn gặp phải những rủi ro khác như:
rủi ro bất khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người mua,
hoặc người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của ngân
hàng), rửa tiền,… rủi ro về thiên tai, hoả hoạn…
2. Các phương thức thanh toán quốc tế
2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
2.1.1. Khái niệm:
Đây là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ…) ở một địa
điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng
lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau đây:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 7 | P a g e
- Hình thức bàng điện : chuyển tiền bằng T/T và chuyển tiền thông qua hệ thống
SWIFT.
- Hình thức thư chuyển tiền (M/T)
Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán chuyển tiền:
Hình thức trả tiền ngay
Hình thức trả tiền sau
Hình thức trả tiền trước
2.1.2. Sơ đồ - chú thích
2.1.3. Rủi ro phương thức gặp phải
a) Rủi ro đối với ngân hàng thương mại:
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người
nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ
hưởng hoa hồng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có một vài rủi ro khingân hàng thực hiện chuyển tiền T/T
trước, thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu, nhà nhập khẩu đã nhận được hàng, nhưng
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 8 | P a g e
nhà nhập khẩu không giao bổ sung đầy đủ bộ chứng từ cho ngân hàng. Khi đó, ngân
hàng sẽ gặp rủi ro khi Ngân hàng nhà nước kiểm tra và ngân hàng phải chịu trách nhiệm
giải trình nếu không bổ sung được bộ chứng từ.
b) Đối với các bên xuất nhập khẩu
Hình thức ứng trước
- Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng hoặc giao không đúng số lượng, chất
lượng của hợp đồng.
Hàng giao trễ hơn so với quy định
Nhà xuất khẩu không giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không
có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ
bán lô hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoản phạt trong hợp đồng
nếu thấy vẫn có lợi cho mình.
Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận
chuyển hay không.
Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính. Tình hình
sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản nhà
nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm.
- Đối với nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu không chuyển tiền trước khi nhà xuất khẩu đã thu mua hoặc sản xuất
hàng. Nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, lưu kho, bảo quản ,.. gây tốn kém.
Nhà xuất khẩu phải giao hàng khi nhận được thông báo ghi có vào tải khoản của mình
tại ngân hàng.
Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ bảo đảm giao hàng theo đúng đơn đặt hàng của người mua.
Đối với phương thức chuyển tiền trả sau và phương thức chuyển tiền trả ngay:
Nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hay thiếu
thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 9 | P a g e
toán theo thời hạn quy định mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã có thể
nhận được và sử dụng hàng hóa rồi.
Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất chi phí vận
chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất.
Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong
tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập
khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
Tóm lại, việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập
khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình
dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu quyền lợi của tổ
chức xuất khẩu không được đảm bảo. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức
chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn
nhau hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như :
bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện….
2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ
2.2.1. Khái niệm:
Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể
là tháng, quý hoặc năm người mua trả tiền cho người bán.
2.2.2. Sơ đồ - chú thích:
Sơ đồ 1.4 Quy trình trình nghiệp vụ thanh toán ghi sổ
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 10 | P a g e
(1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa cho người mua
(2) Báo nợ trực tiếp giữa người bán và người mua
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán
2.2.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
- Đối với ngân hàng
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, nên không chịu bất kỳ
trách nhiệm nào.
Đối với nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng hoặc không giao đúng thời hạn, chủng loại và
chất lượng.
Nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi
ngoại tệ lên giá.
Đối với nhà xuất khẩu
Sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể không thanh toán hoặc không thể thanh
toán (ví dụ, do các giải pháp kiểm soát ngoại hối), hoặc chủ tâm trì hoãn kéo dài thời
gian thanh toán. Về mặt lý thuyết, cho dù quyền sở hữu hàng hóa có thể được bảo lưu,
nhưng thực tế nhà xuất khẩu khó lòng mà kiểm soát được hàng hóa một khi đã chuyển
cho nhà nhập khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu có thể dàn dựng tranh chấp về chất lượng
hoặc khiếu nại về sự khiếm khuyết hay thiếu hụt hàng hóa để yêu cầu giảm giá. Trước
tình huống này, nhà xuất khẩu chỉ còn cách lựa chọn : (i) giảm giá, (ii) tìm đối tác mua
khác, (iii) chở hàng về nước (rủi ro có thể nước nhập hàng không cho phép gửi trả hàng).
Nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi
ngoại tệ giảm giá.
Nhà xuất khẩu phải gánh chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.
2.3. Phương thức nhờ thu (Collection)
2.3.1. Khái niệm:
Đối với phương thức nhờ thu: Là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ NH
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 11 | P a g e
- Hình thức:
o Nhờ thu phiếu trơn (Cleancollection): Là phương thức mà người bán nhờ
NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu người mua, nhưng không kèm theo
điều kiện
o Nhờ thu kèm chứng từ (Documentarycollection): Là phương thức mà
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ nhờ thu
(chứng từ gửi hàng và hối phiếu), nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu
đó. Với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới giao
toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua nhận hàng.
2.3.2. Sơ đồ - chú thích:
2.3.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
2.3.3.1. Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 12 | P a g e
Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng
hóa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký pháp, do đó:
Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, bao gồm:
Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà XK chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán.
Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm
trễ và tốn kém.
Nếu nhà nhập khẩu chú tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ
chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.
Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu không thể thanh toán hoặc
không muốn thanh toán (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩu trở nên xấu
đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tòa
nhưng rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới,
hoặc khi nhận hàng hóa có thể không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng
nhưng đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
2.3.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Trong phương thức này nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa và chưa
được thanh toán cũng như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc gửi hàng đi. Rủi ro
thanh toán hoàn toàn thuộc về nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu không trả tiền khi đã
nhận được hàng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần, thu được hay không
ngân hàng cũng thu thủ tục phí, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu
không thanh toán. Nên nếu là tổ chức xuất khẩu ta chỉ sử dụng phương thức này khi có
tín nhiệm hoàn toàn với nhà nhập khẩu, hoặc có giá trị xuất khẩu nhỏ, mang tính chất
thăm dò thị trường hay hàng hóa bị ứ đọng khó tiêu thụ…
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thủ tục đơn giản, chi phí rẻ, nhưng mức độ
rủi ro đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng
chứng từ.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 13 | P a g e
Tập trung chỉ yếu việc thanh toán không được thực hiện sau khi giao hàng. Bao gồm:
Làm trái với lệnh nhờ thu, ngân hàng xuất trình đã trao bộ chứng từ hàng hóa cho
nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều
này có thể xảy ra ở một số quốc gia, khi mà ngân hàng ưu tiên đặt mối quan hệ
doanh nghiệp trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với doanh
nghiệp bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Chữ ký chấp nhận thanh toán bị giả mạo hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm
quyền hay chưa được đăng ký chữ ký mẫu, mẫu dấu.
Ngân hàng chuyển chứng từ (Nh nhà xuất khẩu) luôn giữ lập trường rằng, nếu
ngân hàng xuất trình có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu, thì mọi hậu quả
đều do nhà xuất khẩu phải tự gánh chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp nhà
xuất khẩu không hề liên quan đến việc chỉ định ngân hàng xuất trình (theo
URC522, điều 11b)
Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc
Số hàng hóa (mà bộ chứng từ đại diện) chỉ có thể được chuyển cho (hay theo lệnh
của) ngân hàng xuất trình với sự đồng ý của ngân hàng này từ trước. Ngoài ra,
ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất hay hư hòng, mất mát
hàng hóa.
Nhà xuất khẩu thường phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến công việc bảo vệ
hàng hóa của ngân hàng, cho dù ngân hàng không được yêu cầu làm công việc
này.
Nhà nhập khẩu đã thanh toán để nhận bộ chứng từ, nhưng ngân hàng xuất trình
không chuyển cho ngân hàng chuyển chứng từ để trả cho nhà xuất khẩu. Điều
này có thể xảy ra, ví dụ khi ngân hàng xuất trình không thể hoặc phải chậm trễ
thanh toán do các giải pháo kiểm soát ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ ra ngoài
lãnh thổ quốc gia.
Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ, nhưng ngân
hàng này lại chậm trễ hay bị mất khả năng thanh toán, do đó nhà xuất khẩu nhận
được tiền chậm hoặc không nhận được tiền.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 14 | P a g e
Nhà nhập khẩu khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi hàng
hóa đã được gửi từ trước. Dù nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo hợp
đồng đã ký, nhưng điều này mất nhiều thời gian, trong khi hàng hóa có thể đã
được bốc dỡ và lưu kho hoặc nhà xuất khẩu đã ra lệnh chuyển chở hàng về nước.
Hàng hóa đã được bảo hiểm đầy đủ hay chưa? Và nhà xuất khẩu có thể khiếu nại
tiền bồi thường nếu hàng hóa bị tổn thất hay hư hại không?
Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc chứng
từ nào ( theo URC 522, điều 14a).
Nếu hóa đơn thanh toán bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu không chịu rủi ro tỷ giá cho
đến khi nhận được tiền.
Bất kỳ chi phí phát sinh nào liên quan đến nhờ thu hay chi phí lãi suất mà nhà
nhập khẩu chịu (như đã thỏa thuận) mà nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, ngân
hàng xuất trình vẫn trao chứng từ cho nhà nhập khẩu theo lệnh nhờ thu để được
thanh toán và khấu trừ chi phí phát sinh, số tiền còn lại trả cho ngân hàng chuyển
chứng từ để làm thanh toán cho nhà xuất khẩu ( Theo URC522, điều 21a). Điều
này làm nhà xuất khẩu mất một khoản chi phí không muốn.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu, tuy
nhiên nhà nhập khẩu vẫn đứng trước các rủi ro sau:
Cho dù nhà nhập khẩu có cơ hội kiểm chứng từ trước khi thanh toán hay chấp
nhận thanh toán, nhưng hàng hóa thì có thể đã không được kiểm định, chưa được bảo
hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương mại. Nhà
nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả, có sai sót, hay
cố tình gian lận thương mại. Bộ vận đơn gốc có đầy đủ hay một người nào khác đã lợi
dụng chúng để đi nhận hàng? Các ngân hàng không chịu trách nhiệm khi chứng từ giả
mạo hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với chứng từ.
Sau khi ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ phiếu), nhà
nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tòa nếu không thanh toán khi hối phiếu đến
hạn. Thậm chí nhà nhập khẩu không thể dùng các lý do “ chính đáng” để bào chữa cho
việc không thanh toán: nhà xuất khẩu không giao hàng, hay giao hàng có sai sót nghiêm
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 15 | P a g e
trọng…Nghĩa là, một khi nhà nhập khẩu đã ký nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, thì
buộc phải thanh toán khi hối phiếu đến hạn một cách vô điều kiện, nếu không có thể bị
kiện ra tòa. Sự không thanh toán hố phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng danh
tiếng thương mại con nợ.
Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chứng từ:
Nhìn chung, ngân hàng chuyển chứng từ chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã
cho nhà xuất khẩu vay trước khi nhận được tiền chuyển đến ngân hàng xuất trình (chiết
khấu chứng từ nhờ thu). Nếu không nhận được tiền chuyển đến, ngân hàng chuyển
chứng từ chịu rủi ro tín dụng trong việc nhà xuất khẩu hoàn trả tiền vay.
Rủi ro đối với ngân hàng xuất trình:
Nếu ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ trước khi
nhà nhập khẩu thanh toán, thì phải chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không nhận chứng
từ và không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
Nếu ngân hàng xuất trình cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể chịu
rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu.
Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nhận được xem có đủ và phù hợp với danh
mục liệt kê chứng từ gửi tới, nếu chứng từ không đủ hoặc không phù hợp thì phải thông
báo cho ngân hàng chuyển chứng từ để xin chỉ thị tiếp
2.4. Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền
2.4.1. Khái niệm:
CAD Cashagainstdocuments , hay COD: Cashondelivery là phương thức thanh toán
trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân
hàng mở một tài khoản tín thác (Trustaccount) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu
sau khi xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
2.4.2. Sơ đồ - chú thích:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 16 | P a g e
Sơ đồ 1.5 Quy trình phương thức giao chứng từ nhận tiền
Qui trình thanh toán:
(1) Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở cho mình một tài khỏan tín thác, số dư tài
khỏan bằng 100% trị gía hợp đồng và nó được dùng để thanh toán cho nhà xuất khẩu,
theo đúng bản ghi nhớ (Memorandum) thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng .
(2) Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu biết .
(3) Nhà xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng
.
(4) Nhà xuất khẩu lập chứng từ xuất trình cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng kiểm tra chứng từ, đối chiếu với bản ghi nhớ,nếu phù hợp thìthanh toán
cho nhà xuất khẩu.
(6) Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín thác.
2.4.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
Rủi ro đồi với ngân hàng:
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ
vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH
chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có
thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 17 | P a g e
sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng,
chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải
hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: một số đối tượng xấu giả danh làm bên nhập khẩu đã tìm
cách vô hiệu hóa phương thức CAD bằng cách khi bên nhập khẩu không hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán, bên xuất khẩu không thể bán lô hàng cho đơn vị nhập khẩu khác
và cũng không thể tái xuất lô hàng ra khỏi nước nhập khẩu. Kết cục thường thấy là bên
xuất khẩu mất trắng lô hàng.
2.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
2.5.1. Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ (L/C): Là một sự thoả thuận mà trong đó một NH (NH
mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người
thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
đề ra trong thư tín dụng.
2.5.2. Sơ đồ - chú thích:
(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở L/C
cho người hưởng.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 18 | P a g e
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông báo
nội dung L/C này cho người bán biết và gửi bản chính L/C cho người bán thông
qua ngân hàng của họ.
(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính
L/C cho người bán.
(4) Người bán giao hàng cho người mua, nếu chấp nhận L/C; nếu không chấp nhận
L/C thì yêu cầu người mua và Ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C theo ý của mình,
đến khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng.
(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho Ngân hàng mở thông qua
ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khách để đòi tiền.
(6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp
với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng
mở từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán.
(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua.
(8) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại cho Ngân
hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ; nếu thấy không phù hợp có quyền từ chối trả
tiền.
2.5.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
Phương thức này hiện đang được sử dụng rất phổ biến, vì nội dung của nó được thực
hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” – UCP600 do Phòng
Thương mại Quốc tế tại Paris (ICC) ban hành (ban hành văn bản mới nhất ICC – UCP
600 có giá trị hiệu lực từ ngày 1/7/2007). Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này cũng
có thể xảy ra rủi ro cho các bên tham gia.
a) Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà
không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài
của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo
cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập
khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 19 | P a g e
gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho
NH phát hành.
b) Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh
toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách
dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng
quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu
kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng
hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng
từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu
NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu
cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong nước,
còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng như
rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
c) Rủi ro đối với ngân hàng:
Rủi ro đối với L/C xuất
Đối với hàng xuất thì Ngân hàng đóng vai trò là Ngân hàng thông báo L/C hay là ngân
hàng chiết khấu.
Rủi ro lỗi chứng từ
Rủi ro lỗi chứng từ thường phát sinh do các nguyên nhân như cán bộ chưa tuân thủ đúng
quy trình kỹ thuật, việc kiểm soát chứng từ không cẩn thận, lập thiếu chứng từ, thiếu nội
dung, do thời gian chậm…
Chẳng hạn như gửi điện chậm trễ cho ngân hàng nước ngoài trong thời hạn quá 5 ngày
( theo UCP 600), bất hợp lệ trong bộ chứng từ dẫn đến nhà XK không được thanh
toán.Tuy nhiên, tình trạng này có thể được cải thiện nếu nhà XK lựa chọn ngân hàng
có kinh nghiệm để được tư vấn trong ký kết hợp đồng thương mại và kiểm soát L/C.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 20 | P a g e
Rủi ro tín dụng
Rủi ro xảy ra đối với việc chiết khấu bộ chứng từ của nhà xuất khẩu và cho vay tài trợ
xuất khẩu.
Chiết khấu chứng từ có 2 loại: chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi, tuy nhiên hình thức
chiết khấu miễn truy đòi hầu như không được thực hiện vì nó chứa đựng mức độ rủi ro
rất cao.
Tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ tùy trường hợp cụ thể, có thể lên tới 95% giá trị bộ chứng
từ. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng đã thực hiện chiết khấu chứng từ nhưng không được
ngân hàng phát hành thanh toán bởi nhiều lý do khác nhau.
Còn về cho vay tài trợ xuất khẩu thì rủi ro thường xảy ra do khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích ban đầu, hoặc hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra không đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu. Loại rủi ro này tương đối nhiều và gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
Rủi ro đối với L/C nhập
Khi thanh toán hàng nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng đóng vai trò
ngân hàng mở L/C cho khách hàng (NHPH). Rủi ro tín dụng đã ẩn chứa ngay trong việc
ký quỹ mở L/C cho khách hàng.
Rủi ro tín dụng
Một số doanh nghiệp không chịu thanh toán khi các chứng từ hợp lệ đã về. Họ
thường lấy lí do hàng chưa về hoặc hàng có vấn đề chờ thương lượng để cố tình trì hoãn
thời hạn thanh toán. Các ngân hàng nước ngoài có thể phạt Ngân hàng mở L/C do thanh
toán chậm, ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng. Việc cho vay ký quỹ cũng như để thanh
toán hàng nhập khẩu gây thiệt hại không nhỏ cho Ngân hàng mở L/C khi một số đơn vị
nhập khẩu làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán.
Thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm. Đây chính là một hình thức
tín dụng mà ngân hàng cấp cho người nhập khẩu. Bằng uy tín của mình, Ngân hàng
đứng ra bảo lãnh các hối phiếu kỳ hạn. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp biến nó thành
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 21 | P a g e
nguồn vốn tín dụng dài hạn, lợi dụng tiền bán hàng trả chậm quay vòng, sử dụng vốn
sai mục đích…, dẫn đến mất khả năng thanh toán cho người xuất khẩu khi đến hạn.
Trong vài năm trở lại đây, rủi ro này có xu hướng gia tăng, Ngân hàng L/C chịu khá
nhiều thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm, nếu ngân hàng phải đứng ra
trả nợ thay cho các doanh nghiệp đó thì khả năng không thu hồi được nợ là rất cao.
Trường hợp Ngân hàng nhận thư bảo lãnh nhận hàng: đôi khi hàng về đến cảng rồi
mà bộ chứng từ vẫn chưa về tới ngân hàng. Đơn vị nhập khẩu có yêu cầu giải phóng
hàng càng nhanh càng tốt để tránh phí tổn lưu kho bãi và các chi phí phát sinh. Điều
kiện để Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh – thư uỷ quyền nhận
hàng, ký hậu vận đơn gốc là khách hàng phải có cam kết chập nhận thanh toán và ký
quỹ100% trị giá hoá đơn, hoặc uỷ quyền cho chi nhánh của Ngân hàng khoanh số tiền
tương ứng trên tài khoản tiền gửi của họ hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán.
Ngoài ra, khách hàng phải có thư yêu cầu phát hành bảo lãnh kèm 01 bản sao hoá đơn
do người xuất khẩu gửi trực tiếp. Trên thực tế xảy ra không ít rủi ro cho Ngân hàng khi
khách hàng đã nhận hàng và khi bộ chứng từ về rồi mà họ không chịu thanh toán. Lúc
đó Ngân hàng phải tiến hành cho vay bắt buộc và sẽ chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu phá
sản, mất khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh toán (lỗi chứng từ)
Ngân hàng phát hành thực hiện cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Đây là
nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro, nếu doanh nghiệp vì một lý do nào đó mà không trả
được tiền theo đúng cam kết sẽ gây tổn thất cho ngân hàng cả về tài chính lẫn uy tín.
Thực tế chứng từ hàng nhập thường ít lỗi do đã qua bước kiểm tra của ngân hàng nước
ngoài. Tuy nhiên, nhiều trường hợp ngân hàng phải từ chối thanh toán do nhiều sai sót
nghiêm trọng từ phía nước ngoài, như chứng từ không đúng người ký phát, chứng từ
vận tải không hoàn hảo, mô tả hàng hóa trong hóa đơn thương mại không đúng những
quy định trong L/C.
Ngoài ra cũng có những trường hợp các lỗi chứng từ xuất phát từ phía NHPH đưa ra
không chính xác, và phía ngân hàng nước ngoài không chấp nhận.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 22 | P a g e
d) Một số tình huống trong thanh toán bằng L/C
Tình huống 1
Tháng 3/2011 Công ty may H ký hợp đồng nhập một lô hàng nguyên liệu vải may mặc
của một Công ty P ở Thái Lan. Trong HĐ quy định: Thanh toán bằng L/C không huỷ
ngang, trả ngay. Công ty may H đã mở L/C tại NH A Hải Phòng theo đúng quy định
của HĐ, công ty P giao hàng.
Sau khi người bán giao hàng xong, lập bộ chứng từ và gửi qua DHL một vận đơn gốc
cho Công ty May H còn 2/3 B/L gốc gửi cho NH cùng bộ chứng từ để thanh toán theo
L/C .
Hàng về tới cảng Hải Phòng trước khi NH A nhận được bộ chứng từ. Công ty May H
đến cảng nhận hàng và mời 1 công ty giám định chất lượng lô hàng. Biên bản giám định
kết luận hàng kém phẩm chất. Công ty May H gửi đơn cùng biên bản cho NH A yêu
cầu NH ngừng thanh toán cho Công ty P. Đồng thời Công ty may H điện khiếu nại Công
ty P về việc giao hàng kém chất lượng và yêu cầu hoặc là giao lại hàng hoá thay thế,
hoặc giảm giá lô hàng rồi mới chỉ thị cho NH A trả tiền.
Sau khi NH A nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của L/C, song để
bảo vệ quyền lợi của KH mình, NH A đã gửi fax tuyên bố ngừng trả tiền công ty P với
nội dung “chúng tôi ngừng trả tiền quý ngài bởi vì người mở L/C đã tuyên bố ngừng trả
tiền với lý do hàng hoá kém phẩm chất tại cảng đến”.
Công P một mặt khiếu nại NH A, mặt khác cử đại diện tại Việt Nam kiểm tra xác minh
chất lượng lô hàng. Đại diện đã kết luận đúng là lô hàng kém phẩm chất. Công ty P đã
đồng ý giảm 2% giá hàng cho Công ty may H.
Công ty May H chỉ thị cho NH A thanh toán 98% trị giá L/C.
1. Theo UCP600 NH A tuyên bố ngừng thanh toán cho công ty của Thái
lan là đúng hay sai?
2. Nếu NH A không chấp nhận yêu cầu của Công ty May H thì công ty có
quyền khiếu nại Công ty P của Thái Lan không?
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 23 | P a g e
Trả lời:
1. Theo điều 5 của UCP600: Các Ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không
phải bằng hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác mà chứng từ có thể có liên quan.
Điều đó có nghĩa là ngân hàng chỉ kiểm tra việc xuất trình chứng từ, trên cơ bản chỉ dựa
vào chứng từ để xác định trên bề mặt chứng từ có hợp lệ hay không. Tức là ngân hàng
chỉ kiểm tra sự phù hợp của chứng từ so với các điều khoản và điều kiện của L/C, chứ
không chịu trách nhiệm về các vấn đề khác, kể cả trong việc chứng từ có bị làm giả
hay không.
Cũng theo UCP 600, điều 15 quy định: Khi một ngân hàng phát hành xác định việc xuất
trình chứng từ là hợp lệ, thì nó phải thanh toán.
Theo điều 4 khoản a UCP 600 cho thấy L/C là một văn bản thể hiện sự cam kết giữa
Ngân hàng phát hành và người thụ hưởng nên mặc dù L/C được lập dựa trên cơ sở hợp
đồng ngoại thương nhưng L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại. Do đó, việc
thanh toán cho thư tín dụng của ngân hàng là độc lập với người yêu cầu mở L/C. Tức là
dù cho người yêu cầu mở L/C có phá sản, mất khả năng thanh toán hay thậm chí ngay
cả khi người thụ hưởng vi phạm hợp đồng thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho giá trị
của bức L/C, nếu người thụ hưởng xuất trình được bộ chứng từ đúng hạn và đáp ứng
đầy đủ các điều kiện được quy định trong L/C.
Vì vậy, theo UCP600, tuyên bố ngừng thanh toán của NH A cho công ty của Thái lan là
sai.
2. Chất lượng của lô hàng được quy định trong hợp đồng thương mại giữa hai công ty
Công ty May H và Công ty P. Vì vậy, khi Công ty P giao hàng kém phẩm chất thì Công
ty May H thì công ty có quyền khiếu nại Công ty P của Thái Lan nếu NH A không chấp
nhận yêu cầu của Công ty May H.
Theo điều 4 UCP 600, một thư tín dụng về bản chất là những giao dịch độc lập với hợp
đồng thương mại hay các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở cho thư tín dụng. Ngân
hàng không có ràng buộc gì với hợp đồng như vậy, ngay cả khi trong thư tín dụng dẫn
chiếu đến những hợp đồng này. Do đó, sự cam kết của một ngân hàng về việc
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 24 | P a g e
thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong tín
dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc khiến cáo của người yêu cầu phát hành
tín dụng phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hàng hoặc người thụ hưởng.
Tình huống 2
Một LC có nội dung như sau:
- LC không thể hủy ngang.
- Ngân hàng phát hành L/C: NH ABC
- Mã tiền, số tiền: khoảng 50,000 USD.
- Giao hàng từng phần: cho phép.
- LC có giá trị thanh toán tại bất kì ngân hàng nào bằng thương lượng.
- Các chứng từ được yêu cầu:
- Hóa đơn: 3 bản gốc.
- Giấy CN xuất xứ.
- Vận đơn: trọn bộ 3 bản gốc, VĐ sạch, đã bốc hàng lên tàu và thông báo cho người
đề nghị mở LC.
Người thụ hưởng đã mang bộ chứng từ đi thương lượng tại NH XYZ. NH này sau khi
kiểm tra, quyết định chiết khấu miễn truy đòi, xuất trình đòi tiền NH ABC. NH ABC
sau khi kiểm tra và gửi thông báo từ chối thanh toán cho NH XYZ với lý do:
Hóa đơn thương mại không có chữ kí nhà XK.
C/O do người thụ hưởng phát hành.
Giá trị bộ chứng từ 20,000 USD (< 50,000 USD theo LC).
Trên VĐ có mục: Consignee: SIFOCO (nhà NK).
Việc từ chối thanh toán của NH ABC có hợp lý không, giải thích?
Trả lời:
Việc NH ABC gửi thông báo từ chối cho NH XYZ với lý do:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 25 | P a g e
Hóa đơn thương mại không có chữ kí của nhà XK.
Theo điều 18a (IV), UCP 600: Hóa đơn thương mại không nhất thiết phải được kí. Do
đó, lý do này là bất hợp lý.
CertificateofOriginal do người thụ hưởng phát hành.
Theo điều 14(f) UCP 600: Nếu LC yêu cầu xuất trình 1 chứng từ mà không phải là
chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, hóa đơn thương mại mà không qui định người phát
hành hoặc nội dung dữ liệu thì NH vẫn sẽ chấp nhận nếu nội dung của nó đáp ứng được
chức năng của chứng từ được yêu cầu.
Do LC không yêu cầu C/O do cơ quan tổ chức cụ thể nào phát hành nên lý do từ chối
LC trên là bất hợp lý, vì theo quy định trên thì C/O hợp lệ không loại trừ trường hợp do
người thụ hưởng phát hành.
Giá trị bộ chứng từ là 20.000 USD
Theo điều 31(a), UCP 600: Giao hàng và trả tiền từng phần là được phép. Đây là loại
L/C cho phép giao hàng từng phần nên việc thanh toán từng phần (20.000 USD) sbộ
chứng từ này là chấp nhận được.
Trên vận đơn, ở mục consignee đề nhà XK: Sifoco. Điều này thể hiện đây là vận
đơn đích danh, không được phép chuyển nhượng. Vì vậy, điều khoản từ chối này
là hợp lý.
Do có 1 trong 4 lý do đưa ra (lý do thứ 4) để từ chối thanh toán là hợp lý nên việc từ
chối thanh toán của NH ABC là thỏa đáng.
Tình huống 3
Ngày 15/12/2010 FirstBank (VN) đã phát hành LC (UCP 600) theo yêu cầu của công
ty AGRIPRO (VN) cho người thụ hưởng là công ty PACIFIC (Singapore). NHTB là
EasternBank, LC có nội dung:
- Currencycodeandamount: about USD 83,000.00
- Partialshipment: allowed.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 26 | P a g e
- Availablewithanybankbynegotiation.
- Documentrequired:
- 9 original(s) commercialinvoiceissuedby the beneficiary
- B/L madeout to the orderofFirstBankmarkfreightprepaidandnotify to the applicant.
- 2 original(s) C/O.
- Original(s) fullsetofinsurancepolicyorcertificateendorsed in blankfor 110 PCT
ofinvoicevalue, coveringallrisks, showingclaimpayableat HCMC, VN.
Hỏi:
a. Sau khi nhận được và kiểm tra bộ chứng từ, FB đã gửi thông báo từ chối thanh
toán bộ chứng từ với các lý do:
Commercialinvoice không có chữ kí phát hành của người thụ hưởng.
B/L thể hiện mục “Freight to collect” và mục “Consignee” là AGRIPRO (VN).
Mục “Insurancecondition” trên insurancepolicy thể hiện điều kiện đảm bảo là
“allrisks” nhưng lại có rủi ro loại trừ.
Giá trị bộ chứng từ chỉ có USD 46,000.00, thấp hơn giá trị LC.
Hãy cho biết việc từ chối LC của FB hợp lý hay không, giải thích từng trường hợp?
Trả lời:
Commercialinvoice không có chữ kí phát hành của người thụ hưởng.
Theo điều 18a (IV), UCP 600: Hóa đơn thương mại không nhất thiết phải được kí. Do
đó, lý do này là bất hợp lý.
B/L thể hiện mục “Freight to collect” và mục “Consignee” là AGRIPRO (VN).
Đây là vận đơn đích danh (có giá trị thanh toán tại FirstBank) và có cước phí trả sau nên
2 mục trên ghi AGRIPRO (người nhận hàng) là hợp lý. Do đó, lý do từ chối này là bất
hợp lý.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 27 | P a g e
Mục “Insurancecondition” trên insurancepolicy thể hiện điều kiện đảm bảo là
“allrisks” nhưng lại có rủi ro loại trừ.
Theo điều 28(h) UCP 600: nếu LC yêu cầu bảo hiểm “allrisks” và chứng từ bảo hiểm
được xuất trình có điều khoản ghi “allrisks” thì chứng từ bảo hiểm vẫn được chấp nhận
mà không cần phải xem một số rủi ro nào đó có bị loại trừ hay không. Do vậy, lý do từ
chối trên là bất hợp lý.
Giá trị bộ chứng từ chỉ có USD 46,000.00, thấp hơn giá trị LC
Theo điều 31a, UCP 600: Giao hàng và trả tiền từng phần là được phép
Đây là loại LC cho phép giao hàng từng phần nên việc thanh toán bộ chứng từ này là
chấp nhận được.
Tổng hợp các giải thích trên cho thấy việc từ chối LC của FB là không hợp lý theo
các điều khoản L/C (UCP 600 đã phát hành).
Tình huống 4
Trườnghợpđiện MT103 củaSeABank bị lợidụnglàm giả mạo.
Ngày 02/09/2013, Ngân hàng TURK EKONOMI BANKASI A.S. (TEB) nhận được
email lấy tên SOUTHEAST ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
(idah@groupmail.com) với thông tin “Chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á ở Anh
đã yêu cầu Hội sở thực hiện chuyển tiền thay mặt cho Khách hàng của TEB” có
đính kèm 1 điện MT103 thể hiện do SeABank thực hiện, trị giá USD4,750,000.00
theo lệnh của một KH của SeABank cho người hưởng lợi ERGUN ARSLAN ngày
hiệu lực 02/09/2013.
Phòng TTQT của SeABank đã kiểm tra và kết luận điện MT103 nói trên là giả mạo.
Tuy nhiên nội dung bức điện này được tạo lập dựa trên một số thông tin của điện
MT103 do SeABank gửi đến Ngân hàng đại lý JPMorgan Chase với số tiền
9,632.64USD cho người hưởng lợi ở Trung Quốc
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 28 | P a g e
Bản điện giả được tạo lập trên điện gốc nên đã giữ nguyên trường Số tham chiếu
(F21), Người chuyển tiền (F50), Đại lý của NH gửi điện (F53), Ngân hàng trung
gian (F56), Thông tin chuyển tiền (F70) và thay đổi 1 số thông tin cơ bản như Người
nhận điện (Receiver) , Ngày hiệu lực + Số tiền (F32), Người hưởng lợi (F59) và
Thông tin dành cho Ngân hàng nhận (F72). Việc thay đổi thông tin trường so với
điện gốc lộ rõ những dấu hiệu bất thường, không hợp lý.
Điện giả mạo MT103:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 29 | P a g e
Nhận xét:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 30 | P a g e
3. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 31 | P a g e
Để đạt được mục tiêu là hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT
của NHTM, cần có các biện pháp, chính sách mang tính đồng bộ và dài hạn, cụ thể
là:
3.1. Đối với NHTM:
- Hiện đại hoá công nghệ hoạt động TTQT của NH theo mặt bằng trình độ quốc
tế. Công nghệ ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Do vậy, các NHTM cần tiếp tục đầu
tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản
phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá cơ sở kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu tăng khối lượng TTQT, hội nhập với khu vực và thế giới.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Kinh
nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là
một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất
nước nói chung cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động TTQT nói riêng, thì vấn đề đào tạo được một đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng lực, phẩm
chất là hết sức quan trọng và cần thiết.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành
các cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động
TTQT. Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Các NH cần cập
nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm
mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Lựa
chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro
thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. Các NHTM cần phải
thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại diện
ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm
kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn, hiệu quả
và nhanh chóng.
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 32 | P a g e
3.2. Đối với khách hàng:
- Rủi ro trong hoạt động TTQT phần lớn phát sinh từ khách hàng - những người
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động TTQT. Do vậy, để giảm bớt rủi ro
trong quá trình hoạt động TTQT, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải
trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo
doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp làm công tác xuất
nhập khẩu. Cần am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn bán ngoại thương, am
hiểu phong tục, tập quán và pháp luật của nước có quan hệ ngoại thương.
3.3. Đối với Nhà nước:
- Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục hoàn thiện
các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thoáng, ổn
định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển phù hợp với
yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế
mà chúng ta tham gia.
- Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động TTQT.
Sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT của
NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần được
tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế, đảm bảo
phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù của nước ta.
- Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách
tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối có hiệu quả.
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT. Nhà nước
cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và phát triển
hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống NH. Tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước đối với hoạt động TTQT, nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Nâng cao chất
lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm.
3.4. Đối với NHNN:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 33 | P a g e
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống
NHTM. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy định cho
hoạt động TTQT. Xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động
TTQT của NHTM theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế.
- Hoàn thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT cho
toàn bộ hệ thống NHTM. Xây dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập
được những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời để làm cơ sở cho
những quyết định kinh doanh NH.
Tài liệu tham khảo:
1.
quoc-te-trong-thuc-te-truong-hop-thuong-vu-viet-nam-tai-pakistandoc-
196705.html
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 34 | P a g e
2. Paper:Lê Thị Ngọc, Hân. Giải pháp hạn chế rủi ro trong Thanh toán Quốc tế tại
ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. Diss. Đại học Kinh tế
TP. HCM, 2010.
simple=Show+full+item+record
3. Paper: Nguyễn Thị Thanh, Nga. "Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh
toán quốc tế tại SGDII-NHCTVN." (2007)
4. Paper: Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại - Lê
Thị Phương Liên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hf_7361.pdf