Đề tài Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật - TSC

Trong hoạt động thanh toán quốc tế, dù ở hình thức nào luôn tồn tại một mâu thuẫn: người mua muốn có được hàng hoá trước khi trả tiền còn người bán lại muốn nhận được tiền trước khi chuyển giao hàng cho người mua. Rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn phải được hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậ m trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán. Rủi ro chủ yếu mà Công ty gặp phải là hàng giao chậm, không đúng số lượng, chủng loại và chất lượng như yêu cầu trong hợp đồng; Vì vậy, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cũng như uy tín của Công ty với các khách hàng trong nước. Nguyên nhân của tình trạng này là do vị trí trên thương trường quốc tế còn rất nhỏ bé nên Công ty thường gặp khó khăn khi ký hợp đồng và phải tuân theo một số điều khoản có thể gây bất lợi cho mình. Trong nhiều trường hợp, Công ty nhận hàng để giữ mối quan hệ thân thiện và lâu dài với nhà cung cấp. Ngoài ra, tỷ lệ ký quỹ mở L/C cao đã dẫn đến Công ty bị mất cơ hội kinh doanh của do nguồn vốn ứ đọng, không quay vòng được trong phương thức thanh toán bằng L/C.

pdf117 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2588 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật - TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông đƣợc thực hiện thực sự qua ngân hàng thì hãng có quyền không giao hàng, đồng thời khiếu nại Công ty vi phạm hợp đồng, đòi Công ty phải nộp phạt hoặc/và bồi thƣờng thiệt hại. b) Từ phía người xuất khẩu Việc thanh toán hoàn toàn dựa trên sự phù hợp của bộ chứng từ hàng hóa, không phải là thanh toán dựa trên thực tế hàng hóa. Do vậy, Công ty nhiều khả năng phải nhận hàng không đúng chất lƣợng mong muốn. Cũng theo hợp đồng số 002/2009/CSV-TSC ký ngày 05/03/2009 với ngƣời xuất khẩu Thái Lan nêu trên, trong tổng cộng 48 ống thép đã có 1 ống thép bị han rỉ, không đảm bảo hàng mới 100%, chƣa qua sử dụng nhƣ trong cam kết của ngƣời xuất khẩu. Tuy nhiên, phải đến khi nhận hàng tại cảng thì Công ty mới 76 phát hiện ra chất lƣợng của hàng không yêu cầu. Do sử dụng L/C at sight nên việc thanh toán đã đƣợc thực hiện. Lúc này rất khó để có thể khiếu nại ngƣời xuất khẩu và đòi bồi thƣờng thiệt hại. Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời xuất khẩu lập đƣợc bộ chứng từ phù hợp với L/C nhƣng là chứng từ giả mạo. Mặt khác, ngân hàng cũng chỉ có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật bề ngoài và đƣợc miễn trách trong trƣờng hợp bộ chứng từ bị làm giả, không đúng sự thật. Ngƣời nhập khẩu chỉ có thể kiếu nại hoặc kiện ngƣời xuất khẩu ra tòa án hay trọng tài. Tuy nhiên không phải khi nào cũng có thể xử đƣợc do phía đối tác đã có ý đồ lừa đảo. Đó thƣờng là những công ty ma hoặc tuyên bố phá sản sau khi lấy đƣợc tiền. Nhƣ vậy, để tránh phải chịu những thiệt hại nặng nề, Công ty cần xem xét kỹ đối tác trƣớc khi ký hợp đồng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu lừa đảo. c) Từ phía ngân hàng Nhƣ đã phân tích, trong phƣơng thức tín dụng chứng từ ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Ngân hàng phải kiểm tra tất cả các chứng từ đƣợc quy định trong L/C với một sự cẩn thận hợp lý để xác định sự phù hợp của bộ chứng từ với L/C. Tuy nhiên nếu ngân hàng không phát hiện hết các sai biệt hoặc không thông báo hết các sai biệt này làm cho ngƣời nhập khẩu bỏ qua sai sót và chấp nhận thanh toán. Hậu quả có thể xảy ra với ngƣời nhập khẩu nhƣ không thể nhận hàng, hàng thiếu, không đúng chủng loại và chất lƣợng yêu cầu... Trong hợp đồng số 002/2009/CSV-TSC ký ngày 05/03/2009 hàng hóa đƣợc mô tả trong hóa đơn thƣơng mại, bảng kê chi tiết nhƣ sau: Hot rolled steel round tube, Submerged Arc Welding – SAW pipe. Nhƣng trong Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa chỉ đƣợc ghi nhƣ sau: Submerged Arc Welding – SAW pipe. Trong thông báo chứng từ có sai sót ngân hàng phát hành không đề cập đến cập đến lỗi trên. Khi Công ty làm thủ tục hải quan, để nhận đƣợc ƣu đãi thuế quan CEPT thì Công ty phải xuất trình đƣợc 77 C/O form D do bộ Thƣơng mại Thái Lan cấp. Tuy nhiên, C/O có sai sót trong mô tả hàng hóa và phía hải quan không chấp nhận bản C/O này. Một trƣờng hợp khác mà Công ty phải chịu thiệt hại từ việc không thực hiện đúng trách nhiệm của ngân hàng: theo Hợp đồng số 0509/TSC-WAVIN ký ngày 26/03/2009, Công ty sẽ mở L/C trong vòng 10 ngày kể từ khi hợp đồng có hiệu lực. Sau khi gửi bản dự thảo mở L/C, thống nhất các điều khoản với hãng Wavin và đƣợc gia hạn mở L/C thêm 10 ngày, Công ty đã ký quỹ để mở L/C. Trong thời gian đó, phía hãng liên tục yêu cầu Công ty mở L/C để kịp tiến độ sản xuất hàng hóa. Công ty cũng có công văn trả lời về việc L/C đã đƣợc mở. Tuy nhiên nhiều ngày sau khi L/C đƣợc phát hành ngày 17/04/2009 thì hãng Wavin và ngân hàng thông báo vẫn chƣa nhận đƣợc điện L/C chính thức. Nguyên nhân là do ngân hàng phát hành đã gửi nhầm địa chỉ của ngân hàng thông báo và L/C đến quá thời hạn mở L/C. Sai sót trên của ngân hàng đƣợc kịp thời phát hiện và không gây hậu quả đáng tiếc cho Công ty vì nếu L/C không đƣợc mở đúng hạn thì Công ty có thể phải chịu mức phạt là 1% trị giá hợp đồng. Tuy nhiên do L/C đến chậm nên việc sản xuất và giao hàng phải chậm hơn so với dự kiến. Đồng thời ảnh hƣởng đến khả năng giao hàng đúng hạn cho nhà thầu công trình. Nhƣ vậy, nếu không đảm bảo đƣợc tiến độ giao hàng nghiêm ngặt thì uy tín của Công ty đối với các nhà thầu cũng nhƣ ƣu thế với các nhà thầu phụ khác sẽ bị suy giảm nghiêm trọng. III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI TRONG GIẢI QUYẾT RỦI RO PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC Qua việc phân tích những rủi ro xảy ra đối với Công ty trong ba phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu đƣợc áp dụng, có thể nhận thấy việc phòng tránh, hạn chế các rủi ro này không đơn giản bởi những khó khăn đang tồn tại sau đây: 78 3.1. Sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên Lợi ích của mỗi bên thƣờng khác biệt nhau, có khi lợi ích của bên này lại là lợi ích của bên kia và ngƣợc lại. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh các rủi ro trong thanh toán quốc tế. Mâu thuẫn trong hoạt động thanh toán quốc tế là ngƣời mua muốn có đƣợc hàng hoá trƣớc khi trả tiền còn ngƣời bán lại muốn nhận đƣợc tiền trƣớc khi chuyển giao hàng cho ngƣời mua. Nếu không đảm bảo đạt đƣợc sự thống nhất về quyền lợi của hai bên trong quá trình thực hiện thì phía ngƣời xuất khẩu có thể vì quyền lợi của mình mà gây ra khó khăn cho Công ty, chẳng hạn nhƣ không giao hàng hoặc giao hàng có lỗi, không đúng quy cách, chất lƣợng theo yêu cầu nếu Công ty chậm thực hiện việc thanh toán nhƣ trong hợp đồng quy định do Công ty gặp khó khăn về tài chính tại thời điểm thanh toán. 3.2. Mối quan hệ với đối tác Từ khi thành lập đến nay, chủ trƣơng của Công ty là luôn chú trọng xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũng nhƣ các nhà các cung cấp. Nhiều khi, trong các mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, tin cậy lẫn nhau, ở một số hợp đồng nhập khẩu, Công ty xuất khẩu có thể giao hàng chậm, sai quy cách so với đã thoả thuận trong hợp đồng nhƣ về số lƣợng, chủng loại, bao bì đóng gói… hoặc bộ chứng từ hàng hóa có những sai sót. Nhƣng nếu xét thấy các sai sót có thể chấp nhận đƣợc và để giữ mối quan hệ thân thiện với bạn hàng, Công ty vẫn đồng ý nhận hàng về, sau khi đã có một số thoả thuận lại với ngƣời xuất khẩu nhƣ là giảm giá, bồi thƣờng… hoặc chấp nhận thanh toán. Nhƣng dù đã có thoả thuận nhƣ vậy đi nữa thì Công ty cũng sẽ 79 gặp phải khó khăn trong việc tiêu thụ số hàng đã nhập về vì dù sao đi nữa, nó cũng không có những quy cách, phẩm chất… mà Công ty yêu cầu. Đối tác của Công ty chủ yếu ở Châu Âu và Châu Á, có thể cung cấp nguồn hàng ổn định có chất lƣợng, giá cả và mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nƣớc, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị có hoạt động tƣơng tự. Chính vì vậy, đây cũng là những công ty lâu năm, có tiềm lực về tài chính mạnh cũng nhƣ vị trí trên thƣơng trƣờng quốc tế. Khi tiến hành giao dịch, ngoài việc đồng tiền thanh toán chịu ảnh hƣởng lớn từ phía đối tác, một số điều khoản trong hợp đồng cũng phải tuân theo sự quy định của các công ty này. Do vậy, Công ty có thể gặp nhiều bất lợi và rủi ro trong thanh toán hơn nhƣ sử dụng các đồng tiền thanh toán quốc tế (USD, EURO) luôn gặp phải sự biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái hay thanh toán bằng L/C at sight Công ty khó có thể kiểm tra chất lƣợng hàng hóa mà đã phải thanh toán ngay khi ngƣời xuất khẩu trình bộ chừng từ. 3.3. Quan hệ với ngân hàng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng giúp khách hàng: Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán ngoại thƣơng; Giao dịch đƣợc thực hiện nhanh chóng, thuận lợi; Đảm bảo an toàn, hiệu quả và chi phí thấp cho khách hàng. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả hoạt động, mở rộng mặt hàng và thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa. Trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, dù thanh toán dƣới bất kỳ phƣơng thức nào: thƣ tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền thì Công ty đều có nhu cầu vay vốn ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán quốc tế. Đặc biệt, trong phƣơng thức thanh toán bằng L/C, ký quỹ mở L/C là vấn đề mà cả ngân hàng và Công ty đều quan tâm. Ngân hàng yêu cầu Công ty phải ký quỹ một tỷ lệ nhất định khi mở L/C để đảm bảo an toàn cho đồng vốn của mình. Trong thực 80 tế, theo quy chế của ngân hàng thì tỷ lệ ký quỹ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn khá cao và phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho phần chênh lệch giữa ký quỹ và giá trị thƣ tín dụng. Các chi nhánh ngân hàng thƣờng khó giải quyết vay vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các doanh nghiệp này khó đáp ứng đƣợc đầy đủ điều kiện và thủ tục vay vốn nhƣ không đủ tài sản thế chấp, phƣơng án sản xuất kinh doanh chƣa khả thi hoặc không có kinh nghiệm lập các dự án kinh doanh để đƣợc chấp nhận hay khả năng thanh toán không bảo đảm. Hơn nữa việc duyệt hợp đồng tín dụng cho vay đƣợc xem xét trong thời gian khá dài trong khi đó Công ty lại yêu cầu ngân hàng phát hành L/C trong thời gian ngắn để kịp thời hạn mở L/C nhƣ đã quy định trong hợp đồng ngoại thƣơng. 3.4. Khó khăn trong việc thu thập thông tin Do điều kiện khoảng cách không gian giữa các bên đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu ở rất xa nhau nên Công ty thƣờng gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin chính xác. Công ty có nguy cơ gặp phải những công ty “ma”, những công ty đang gặp khó khăn về tài chính... do thiếu hoặc sai lệch thông tin. Các cơ quan có khả năng cung cấp thông tin và tƣ vấn cho doanh nghiệp nhƣ cơ quan Nhà nƣớc, các hiệp hội, các ngành hàng và phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam... lại chƣa mấy phát huy tác dụng. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề thu thập thông tin đã trở nên bớt nan giải do có sự trợ giúp của hệ thống thông tin liên lạc ngày càng hiện đại nên nguồn thông tin cung cấp khá đa dạng, phong phú; thông tin luôn đƣợc cập nhật hàng ngày, thậm chí hàng giờ. 3.5. Sự biến động đột xuất của tình hình thị trƣờng Sự biến động đột xuất của thị trƣờng đôi khi cũng gây ra những tình huống bất ngờ, ngoài ý muốn chủ quan của các bên. Chẳng hạn do thời tiết thay đổi bất thƣờng đƣa ngƣời xuất khẩu nƣớc ngoài không gom đủ số hàng 81 cần giao hoặc do đình công tại cảng nên các phƣơng tiện vận tải không vào cảng đƣợc, do đó ngƣời xuất khẩu không thể giao hàng đúng thời hạn và gây cho Công ty những thiệt hại phát sinh do hợp đồng không đƣợc thực hiện. 3.6. Sự phức tạp về văn hoá, ngôn ngữ và luật điều chỉnh Yếu tố văn hoá truyền thống và hiện đại ảnh hƣởng rất lớn đến việc nhận thức, hành vi và cách cƣ xử của mỗi ngƣời. Sự khác biệt về văn hoá ứng xử cũng là sự ngăn trở đối với các bên. Lối sống, suy nghĩ cũng nhƣ điều kiện sống khác nhau tạo nên những mâu thuẫn về lợi ích của các bên trong đàm phán và ký kết hợp đồng. Đây cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tranh chấp do có các cách hiểu và vận dụng phƣơng thức thanh toán khác nhau. Trong thƣơng mại quốc tế, ngôn ngữ chung đƣợc sử dụng nhiều nhất là tiếng Anh và tiếng Pháp. Tuy nhiên tất cả các nhân viên của Công ty không phải đều sử dụng thành thạo ngoại ngữ, nhất là ngôn ngữ thƣơng mại và luật pháp nên đây cũng là một nguyên nhân chính gây ra việc hiểu không chính xác nội dung giao dịch, thủ tục thanh toán. Nhƣ đã trình bày trong chƣơng I, các phƣơng thức thanh toán đều có luật điều chỉnh riêng. Thanh toán quốc tế còn gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nhƣ: vận tải quốc tế, bảo hiểm... Do đó, ngoài việc vận dụng các thông lệ quốc tế thì còn cần vận dụng các đến nhiều luật lệ, tập quán đặc thù ở hai hay nhiều nƣớc khác nhau. Hơn nữa, văn bản pháp lý quốc tế và luật quốc gia còn nhiều điểm chƣa thống nhất. Rủi ro có thể phát sinh là do bản thân Công ty không có sự chuẩn bị kỹ càng, đồng bộ và nghiên cứu kỹ lƣỡng các yếu tố pháp lý liên quan đến việc thực hiện hợp đồng và các phƣơng thức thanh toán. 3.7. Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ Khi mở áp dụng các phƣơng thức thanh toán, Công ty cũng có thể gặp những khó khăn nhất định do yếu kém về trình độ nghiệp vụ của nhân viên 82 xuất nhập khẩu. Chẳng hạn nhƣ: Hợp đồng số 001/2009/CSV-TSC thành lập ngày 14/01/2009 theo phƣơng thức L/C để nhập mặt hàng ống thép đen từ Thái Lan. Khi làm đơn mở thƣ tín dụng, nhân viên xuất nhập khẩu yêu cầu hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn ASTM A53 và BS 534. Trong các chứng từ xuất trình nhƣ hóa đơn thƣơng mại và Giấy chứng nhận xuất xứ đều có ghi: produced in accordance with ASTM A53 & BS 534 (đƣợc sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A53 và BS 534) nhƣng không có giấy chứng nhận chất lƣợng của nhà sản xuất. Nhƣ vậy, Công ty đã tạo khe hở để nhà sản xuất không phải xuất trình chứng từ chứng minh hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lƣợng theo yêu cầu do khi L/C đƣợc mở đã không đảm bảo có nội dung đầy đủ, chặt chẽ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý. Về phía ngân hàng, không có điều gì có thể chắc chắn rằng các nhân viên của ngân hàng có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm giải quyết, phòng tránh rủi ro trong thanh toán. Chẳng hạn, Hợp đồng số 04/TSC-AVK thành lập ngày 15/12/2008 theo phƣơng thức L/C, có hiệu lực kể từ ngày phát hành L/C. Đây là lần đầu tiên Công ty giao dịch với ngân hàng Kỹ thƣơng Việt Nam, chi nhánh Hƣng Yên. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, ngân hàng yêu cầu phải có tài sản thế chấp khi mở L/C. Qua trình lựa chọn, thẩm định trị giá tài sản thế chấp đến khi có thể mở L/C là gần 2 tuần (thông thƣờng việc mở L/C chỉ mất 2 - 3 ngày). Do sự phức tạp về thủ tục mở L/C (thẩm định nguồn vốn và phƣơng án kinh doanh, cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh), nhất là lần đầu mở tại ngân hàng và sự yếu kém về mặt nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng dẫn đến hợp đồng chậm có hiệu lực, ảnh hƣởng đến tiến độ giao nhận hàng của cả hai bên. Trên đây là những nét chính trong việc áp dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế hàng hoá nhập khẩu của Công ty TSC. Việc nghiên cứu những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế sẽ làm cơ sở để xây dựng những giải pháp nâng 83 cao hiệu quả của các phƣơng thức thanh toán quốc tế hàng hoá nhập khẩu sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng sau. 84 CHƢƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC I. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty 1.1.1. Điểm mạnh - Với một mạng lƣới Đại lý rộng khắp, Công ty có khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình rộng rãi trên phạm vi toàn quốc và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Uy tín Công ty đang đƣợc nâng cao và khả năng thích ứng với thị trƣờng của Công ty vẫn gây đƣợc lòng tin với bạn hàng trong và ngoài nƣớc. Thế mạnh này có đƣợc trƣớc hết là nhờ vào kết quả kinh doanh không ngừng tăng trong những năm qua của Công ty. - Công ty vẫn giữ vững và phát triển tốt dựa vào sự đoàn kết nội bộ phát huy sức mạnh của nhân viên; đại đa số nhân viên tận tâm với công việc đƣợc giao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. - Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, quản lý chặt chẽ và chính sách hỗ trợ, các thông tin về thị trƣờng của Ban lãnh đạo Công ty. - Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác văn phòng và kế toán, đặc biệt là trong chuyên ngành kỹ thuật. Với việc chuyển giao công nghệ và hỗ trợ từ WAVIN, Công ty đã nhanh chóng thiết lập đƣợc vị trí trên thị trƣờng cơ điện và trở thành nhà thầu của nhiều dự án lớn trên cả nƣớc. 85 1.1.2. Điểm yếu - Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, trải qua quá trình thành lập hơn năm năm, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, nhất là kinh nghiệm trên thƣơng trƣờng quốc tế nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngoài và tìm đối tác, nhà cung cấp. - Uy tín cũng nhƣ thị phần quốc tế còn nhỏ bé, do vậy chƣa gây đƣợc sự tin tƣởng của đối tác nƣớc ngoài. - Trình độ nghiệp vụ của nhân viên, trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế. Số cán bộ có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, giỏi ngoại ngữ còn ít. - Nguồn vốn và nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu phụ thuộc chủ yếu vào các ngân hàng, do vậy luôn gặp phải tình trạng chịu mức lãi suất tín dụng của ngân hàng khá cao hoặc hạn mức tín dụng thấp. 1.1.3. Cơ hội Xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thƣơng mại ngày càng thâm nhập và ảnh hƣởng mạnh mẽ; Chính sách đối ngoại của Việt Nam có bƣớc phát triển mới với phƣơng châm “Hợp tác, hội nhập và phát triển”; Việt Nam đã chính thức gia nhập AFTA, ASEAN, APEC và WTO; Hiệp định Thƣơng mại Việt - Mỹ đã đƣợc ký kết. Đất nƣớc ta đã và đang đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế nhƣ WB, ADB, IMF và các nƣớc. Kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội phát triển cũng đồng nghĩa với sự phát triển của Công ty. Môi trƣờng kinh tế, chính trị của đất nƣớc có nhiều thuận lợi. Thủ tục hành chính và môi trƣờng đầu tƣ đang đƣợc cải cách mạnh mẽ. Chính sách quản lý ngoại hối đã thông thoáng hơn. Nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cũng nhƣ xây dựng dân dụng có nguốn vốn đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc 86 khổng lồ là cơ hội phát triển mạnh mẽ cho thị trƣờng cơ điện nói chung và cho Công ty nói riêng. Lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA theo chƣơng trình CEPT đƣợc thực hiện, hàng rào thuế quan hay thuế suất thuế nhập khẩu ngày càng giảm. Thêm vào đó, quan hệ giữa Việt Nam và khối EU, ASEAN… cũng ngày càng phát triển và đƣợc củng cố. Đây là cơ hội cho các mặt hàng nhập khẩu từ châu Âu và châu Á của Công ty có khả năng cạnh tranh hơn về giá cả và chất lƣợng với hàng trong nƣớc và tạo điều kiện để Công ty mở rộng quy mô hàng nhập khẩu, tìm kiếm đối tác nƣớc ngoài. Công nghệ thông tin trên thế giới phát triển mạnh, thuận lợi cho tiến trình hội nhập, chuyển giao công nghệ là điều kiện để Công ty từng bƣớc tiến tới xây dựng mô hình Công ty hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. 1.1.4. Thách thức Kinh tế các nƣớc châu Á sau khủng hoảng, kinh tế Mỹ đang gặp khó khăn ảnh hƣởng không nhỏ đến đầu tƣ và thƣơng mại với Việt Nam. Nạn khủng bố quốc tế có nguy cơ phát triển mạnh, đe dọa hòa bình và an ninh thế giới và khu vực. Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động là nguy cơ gây ra những bất ổn khó lƣờng trƣớc đƣợc, do vậy việc tìm kiếm đối tác cũng nhƣ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp khó khăn. Môi trƣờng đầu tƣ, thƣơng mại của Việt Nam (thủ tục hành chính, môi trƣờng pháp lý…) chƣa thật sự hấp dẫn. Cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin nói chung còn nhiều bất cập. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mở rộng, hàng rào thuế quan cắt giảm tạo ra cơ hội cũng nhƣ thách thức từ sự cạnh trạnh của các hãng khác khi đƣa sản phẩm vào Việt Nam. Một số mặt hàng và thị phần trong nƣớc có thể bị mất, hậu quả của nó ảnh hƣởng lớn đến cả kim ngạch và lợi 87 nhuận của Công ty. Công ty sẽ phải đối mặt với yêu cầu buộc phải tìm mặt hàng và việc làm thay thế mới đảm bảo đƣợc quy mô và hiệu quả hoạt động, đời sống và việc làm của toàn thể nhân viên. Về đội ngũ cán bộ, Công ty còn thiếu cán bộ trẻ có tri thức hiện đại về kỹ thuật nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học. Hiệu quả quản lý chƣa cao, chƣa có chƣơng trình thâm nhập thị trƣờng và bộ phận Marketing riêng rẽ với những chức năng đúng của nó. 1.2. Phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh Trên cơ sở đánh giá những khó khăn và nhƣ thuận lợi của Công ty cũng nhƣ căn cứ vào mục tiêu của chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta đến năm 2010, tầm nhìn 2020 và những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu, định hƣớng nhập khẩu của nƣớc ta trong những năm tới, mục tiêu hoạt động của Công ty trong năm 2009 là: - Tiếp tục duy trì mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng các biện pháp quản lý, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. - Tiếp tục tiến hành các bƣớc để thực hiện kế hoạch đầu tƣ và quản lý chặt mọi hoạt động có liên quan để sớm hoàn thành các hạng mục công trình, đƣa vào khai thác. - Tiếp tục đầu tƣ vào công tác đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ bằng nhiều hình thức đáp ứng kịp thời nhiệm vụ mới. - Tiếp tục cải thiện hơn nữa về đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong toàn Công ty. Cụ thể đối với hoạt động nhập khẩu, định hƣớng của Công ty trong thời gian tới nhƣ sau: 88 - Duy trì và mở rộng nhập khẩu các mặt hàng có thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc lớn nhƣ ống nhựa PPR và phụ kiện, ống thép, van và mối nối. - Tìm hiểu và đặt mối quan hệ với các bạn hàng ở các thị trƣờng mới để có thể tìm đƣợc nguồn hàng với chất lƣợng cao, giá cả hợp lý, có những ƣu đãi, đem lại lợi ích cho Công ty. - Tiếp tục mở rộng buôn bán và giao dịch các hợp đồng ngoại thƣơng với các bạn hàng cũ có uy tín nhƣ WAVIN, AVK và Cotco. 1.3. Yêu cầu đối với phƣơng thức thanh toán quốc tế của Công ty Thanh toán quốc tế về cơ bản phát sinh trên cơ sở hoạt động ngoại thƣơng với tƣ cách là khâu cuối cùng của sản xuất là lƣu thông hàng hoá. Vì vậy, thanh toán quốc tế nếu đƣợc tổ chức tốt sẽ góp phần không nhỏ cho việc thực hiện thành công các hợp đồng ngoại thƣơng, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Tuy vậy, trong quá trình mua bán, quyền lợi của các bên thƣờng mâu thuẫn với nhau, bên nào cũng muốn giành thuận lợi hơn về phía mình. Quan hệ thanh toán giữa các quốc gia khác rất phức tạp. Chính vì thế, yêu cầu cơ bản đặt ra đối với công tác thanh toán của Công ty là: - Đa dạng hoá về chủng loại các phƣơng thức thanh toán quốc tế. - Loại trừ tối đa những rủi ro về hối đoái, rủi ro chậm trễ trong thanh toán. - Tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng để giảm thiểu những thủ tục thanh toán, có ƣu đãi nhất định về phí dịch vụ. - Tạo những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy, củng cố và mở rộng các thị trƣờng nhập khẩu. II. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC 89 2.1. Biện pháp hạn chế rủi ro 2.1.1. Biện pháp phòng tránh rủi ro trong thanh toán của Công ty 2.1.1.1. Lựa chọn đối tác tin cậy trong ký kết hợp đồng ngoại thương Đây là việc làm đầu tiên và hết sức quan trọng trong kinh doanh. Nếu lựa chọn đƣợc đối tác làm ăn trung thực, có thiện chí thì những vƣớng mắc, những vấn đề phức tạp và rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh sẽ ít hơn và đƣợc giải quyết nhanh chóng, dễ dàng hơn qua thƣơng lƣợng. Để hạn chế rủi ro, nên chọn khách hàng truyền thống đã làm ăn lâu dài, khách hàng ở những nƣớc có ít rủi ro, khách hàng có chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch tại Việt Nam, hạn chế đến mức có thể việc mua bán qua trung gian. Đối với khách hàng mới giao dịch lần đầu, nên tìm hiểu kỹ càng các thông tin về tình hình tài chính, khả năng giao hàng, lịch sử và tƣ cách đạo đức của đối tác nƣớc ngoài thông qua hệ thống các ngân hàng, các trung tâm cung cấp thông tin và bản thân doanh nghiệp tự tìm hiểu. Thêm vào đó, Công ty cần thƣờng xuyên quan tâm cập nhật những thông tin về tất cả các khách hàng của mình. 2.1.1.2. Phát hiện tính bất thường của hợp đồng Với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin, các yếu tố không hoàn hảo của thị trƣờng cũng ít dần, các lợi thế so sánh cũng đƣợc thu hẹp lại, kết quả là chỉ có một số ít các hợp đồng có lãi cao. Do vậy các bên cần thận trọng khi gặp những trƣờng hợp nhƣ: - Lãi cao bất thƣờng, không thực tế, rủi ro rất ít hoặc hầu nhƣ không có. - Mua bán khác thƣờng - Giao dịch quá phức tạp 90 Tuy nhiên các yếu tố bất thƣờng rất đa dạng, phức tạp và khó đoán trƣớc. Do đó, các bên liên tục học hỏi và tìm hiểu kinh nghiệm phát hiện các trƣờng hợp bất thƣờng đã xảy ra. 2.1.1.3 Dùng hợp đồng để buộc người xuất khẩu giao hàng Mục đích cuối cùng khi thực hiện hợp đồng của Công ty là hàng hóa. So với các phƣơng thức thanh toán khác, phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đƣợc xem là an toàn, có nhiều ƣu điểm hơn. Nhƣng áp dụng phƣơng thức không có nghĩa là sẽ triệt tiêu đƣợc hết các rủi ro trong thanh toán và giao hàng của Công ty. Do vậy, cần kết hợp với điều khoản phạt trong hợp đồng nhằm hạn chế rủi ro ngƣời xuất khẩu giao hàng chậm hoặc không giao hàng. 2.1.1.4. Phòng tránh rủi ro trong phương thức thanh toán L/C Một là, để khắc phục vấn đề đọng vốn do các khoản ký quĩ 100% giá trị hợp đồng tại ngân hàng và chi phí thanh toán thƣờng phát sinh là: Lệ phí cho dịch vụ của ngân hàng; Chi phí sửa đổi bổ sung bộ chứng từ; Chi phí liên lạc khách hàng… đồng thời nâng cao hiệu quả của phƣơng thức thanh toán L/C trong nhập khẩu, điều cần thiết là Công ty phải tạo đƣợc mối quan hệ thân thiện và lâu dài với các ngân hàng phục vụ. Qua quá trình quan hệ với ngân hàng, Công ty phải tìm cách tạo ra uy tín với các ngân hàng, dần dần chiếm đƣợc sự tín nhiệm của khách hàng. Và do đó, khi thực hiện dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ xem xét để giảm phí dịch vụ hoặc giảm số tiền ký quỹ. Hai là, khi mở L/C, có thể xin tƣ vấn của các chuyên gia trong các lĩnh vực ngoại thƣơng, ngân hàng mở hoặc ngân hàng phục vụ bên bán để tránh đƣợc những điều khoản bất lợi, lƣờng trƣớc đƣợc những trƣờng hợp bất thƣờng xảy ra và tránh đƣợc những sai sót về mặt nghiệp vụ của nhân viên trong Công ty. 91 Ba là, khi nhận bộ chứng từ để nhận hàng, Công ty phải nắm đƣợc tình trạng sơ bộ của hàng hoá, kiểm tra kỹ lƣỡng và thận trọng về chứng từ để tránh những tranh chấp về pháp lý sau này. Nếu có những điều khoản L/C không phù hợp hoặc bộ chứng từ có sai sót, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp rủi ro và thiệt hại khi chấp nhận thanh toán mà hàng hoá không nhận đƣợc hoặc không đúng theo yêu cầu hợp đồng. Do đó, việc kiểm tra bộ chứng từ một cách cẩn thận sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro về mặt hàng hoá nhận đƣợc. Ngay khi phát hiện có sai sót về hàng hoá hoặc chứng từ, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà thông báo cho ngân hàng để tìm cách giải quyết hoặc khiếu nại ngƣời bán. 2.1.2. Biện pháp sử dụng hợp lý các phƣơng thức thanh toán nhập khẩu Việc sử dụng phƣơng thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào: - Sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa ngƣời bán và ngƣời mua. - Giá trị của hợp đồng là lớn hay nhỏ. - Vị trí trên thƣơng trƣờng của ngƣời bán và ngƣời mua, có nghĩa là ƣu thế đang thuộc về ai. Đối với những khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên, giao hàng theo chu kỳ thì áp dụng phƣơng thức tín dụng thƣ tuần hoàn để tiết kiệm chi phí và thời gian Đối với khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao thì áp dụng các phƣơng thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian nhƣ phƣơng thức chuyển tiền hay nhờ thu. Đối với khách hàng quan hệ lần đầu chƣa hiểu biết rõ về nhau thì Công ty nên áp dụng các phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ kèm theo đó là loại thƣ tín dụng đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình. Cho dù khi áp dụng 92 các loại tín dụng thƣ đặc biệt thì lệ phí sẽ cao hơn và độ phức tạp cũng nhƣ thời gian sẽ tăng hơn nhƣng bù lại, rủi ro trong thanh toán sẽ giảm xuống. Thông thƣờng với những hợp đồng có giá trị lớn thì Công ty sẽ áp dụng phƣơng thức thanh toán bằng L/C do đảm bảo quyền lợi cho cả ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu. Ngƣời xuất khẩu chỉ nhận đƣợc tiền khi đã xuất trình một bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cho một bên thứ ba độc lập (là các ngân hàng lớn nhƣ Vietcombank, Techcombank), còn ngƣời mua chỉ đƣợc quyền sở hữu hàng hoá khi đã thanh toán cho ngƣời bán. Thƣ tín dụng đảm bảo cho bên mua và bên bán không hiểu biết nhiều về nhau hay trong lần đầu tiên giao dịch vẫn có thể yên tâm rằng bên bán sẽ nhận đƣợc tiền đúng hẹn còn bên mua sẽ có hàng đúng nhƣ thoả thuận khi hai bên thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng. Với hợp đồng có giá trị nhỏ thì có thể áp dụng phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ hoặc chuyển tiền giúp thanh toán nhanh, chính xác, thuận tiện sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ lƣu chuyển hàng hoá, lƣu chuyển vốn của các bên tham gia, mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác buôn bán làm ăn. Hiện nay, vị trí trên thƣơng trƣờng của Công ty còn nhỏ bé nên trong nhiều trƣờng hợp Công ty vẫn tuân theo yêu cầu về phƣơng thức thanh toán của ngƣời xuất khẩu. Tuy nhiên, việc chấp nhận phƣơng thức thanh toán từ ngƣời xuất khẩu nhƣ vậy còn tùy theo quan hệ với đối tác và cân nhắc với lợi ích kinh doanh của Công ty. 2.1.3. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty Trƣớc khi ký hợp đồng, Công ty ngoài việc phải tìm hiểu kỹ đối tác về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính cũng nhƣ uy tín của đối tác thì còn cần dự tính những ảnh hƣởng xấu của các nhân tố khách quan nhƣ bạo động chính trị, sự thay đổi tỷ giá…để có giải pháp: mua bảo hiểm, lựa chọn phƣơng thức tính tỷ giá có lợi nhất... 93 Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu phải nắm rõ kế hoạch, tính toán thời gian nhận hàng, đảm bảo ngƣời xuất khẩu giao hàng giao đúng tiến độ, vừa đảm bảo uy tín cho Công ty trong việc giao nhận hàng với khách hàng trong nƣớc, vừa không mất chi phí do sửa đổi thời gian giao hàng… Thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ là phƣơng thức mà Công ty thƣờng dùng, do vậy kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa của ngƣời xuất khẩu là nghiệp vụ kỹ thuật quan trọng bảo đảm cho việc thanh toán của Công ty đúng theo các điều khoản của hợp đồng ngoại thƣơng đã ký kết. Công ty cần lƣu ý đến các vấn đề: Vận đơn (Bill of ladding): Nó là chứng từ có giá trị pháp lý rất lớn, là bằng chứng của việc ngƣời bán đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với ngƣời mua theo đúng hợp đồng mua bán, hàng hoá đƣợc giao trong tình trạng tốt. Những nội dung trên vận đơn phải hoàn toàn phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và L/C. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý: Vận đơn hoàn hảo thì mới thanh toán tiền. Vận đơn hoàn hảo là vận đơn mà trên đó không có phê chú xấu của thuyền trƣởng về hàng hoá cũng nhƣ về tình trạng của hàng hoá, bao bì. Hoá đơn thƣơng mại (Commercial invoice): Hoá đơn thƣơng mại do ngƣời xuất khẩu lập ra, chỉ rõ tên, địa chỉ của ngƣời mua nhƣ là ngƣời chịu trách nhiệm trả tiền. Trên đó mô tả một cách chi tiết các loại hàng hoá về số lƣợng, trọng lƣợng và đơn giá của chúng tƣơng ứng với quy định trong L/C. Đồng tiền thanh toán của hoá đơn là đồng tiền trong L/C, giá trị của hoá đơn không đƣợc vƣợt quá giá trị của L/C, hoá đơn có thể đƣợc ký, xác thực, chứng nhận... Phiếu đóng gói (Packing list): Đây là văn bản mang tính đơn nhất, không có sự kết hợp, đối chiếu với bất kỳ một tài liệu nào khác. Phiếu đóng gói cần mô tả một cách chi tiết phần bên trong của mỗi bao, mỗi hộp hay mỗi 94 container với những thông tin liên quan. Những thông tin này phải thống nhất với những quy định tƣơng ứng trong các chứng từ khác. Các loại giấy chứng nhận xuất xứ, chất lƣợng, số lƣợng: Những chứng từ này hoàn toàn đƣợc lập dựa vào yêu cầu trong thƣ tín dụng về nơi phát hành hay cơ quan cấp chứng nhận. Nội dung trong các giấy chứng nhận đó phải hoàn toàn phù hợp với các chứng từ có liên quan, không chứa đựng những thông tin xấu về hàng hoá, trừ khi L/C cho phép. Ngoài các chứng từ trên, tuỳ thuộc vào hợp đồng và L/C, có thể phải kiểm tra thêm các chứng từ khác nhƣ: chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận vệ sinh... Số lƣợng các loại chứng từ xuất trình (số bản gốc, số bản copy) đều phải tuân theo quy định trong L/C một cách chính xác thì mới thanh toán. Khi hàng đến cảng không phải lúc nào cũng có thể nhận đƣợc ngay, nếu nhân viên kinh doanh nghiệp vụ không vững, không chuẩn bị đủ bộ chứng từ nhận hàng sẽ dẫn đến tình trạng hàng phải lƣu kho bãi lâu và tăng chí phí lƣu kho. Nếu quá trình vận chuyển hàng hoá diễn ra ngắn do khoảng cách giữa cảng của nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu gần, khi đã đảm bảo không có sai sót gì, Công ty cần thúc giục ngƣời xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hoá cho các ngân hàng một cách nhanh chóng để Công ty có thể nhận hàng ngay khi hàng đến cảng giảm thiểu chi phí lƣu kho bãi. 2.1.4. Biện pháp đối với ngân hàng Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán là hết sức quan trọng. Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu và là một chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện thanh toán một cách thông suốt. 95 Ngân hàng thông qua việc hƣớng dẫn các quy định, quy chế, thủ tục, hồ sơ cho Công ty sẽ giúp Công ty nắm bắt nhanh và cụ thể hơn những yêu cầu về mặt thủ tục và pháp lý trong thanh toán L/C, tiết kiệm đƣợc cả thời gian, công sức và chi phí. Ngân hàng với nguồn thông tin đa dạng và chuyên môn nghiệp vụ của mình có thể tƣ vấn cho Công ty trong việc xem xét tính hiệu quả của dự án, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế của dự án cùng loại, có tính đến các yếu tố thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc. Ngân hàng thực hiện tƣ vấn lựa chọn phƣơng thức thanh toán nào có lợi nhất: Nên sử dụng phƣơng thức thanh toán nào sao cho thuận tiện và chi phí thấp nhất, ngoài ra còn tính đến lợi ích tối đa mà phƣơng thức thanh toán có thể mang lại; Tƣ vấn cho Công ty khi bộ chứng từ có bất hợp lệ. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho ngƣời nhập khẩu qua các hình thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nƣớc ngoài hay cho vay trong thời gian mà ngƣời nhập khẩu bán hàng hoá nhập khẩu về cho đến khi thu đƣợc tiền bán hàng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc củng cố mối quan hệ giữa Công ty với ngân hàng, trong mọi giao dịch, Công ty phải luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, giữ vững chữ tín, thực hiện cam kết với Ngân hàng, đó là: thanh toán tiền vay, trả lãi tiền vay, trả phí dịch vụ… một cách đầy đủ và đúng hạn. Vì xét về lâu dài, mối quan hệ tín nhiệm với các bên đối tác, trong đó có ngân hàng, sẽ làm nền tảng thành công cho hiệu quả và chất lƣợng trong lĩnh vực ngoại thƣơng nói chung cũng nhƣ thanh toán quốc tế nói riêng. Công ty cũng nên đề nghị ngân hàng cho phép tiếp cận để kiểm tra bộ chứng từ, không chỉ trong trƣờng hợp có sai biệt. Ý kiến của Công ty không thể hoàn toàn loại bỏ rủi ro nhƣng có thể giúp giảm rủi ro về sự giả mạo 96 chứng từ. Công ty tránh việc không nhận đƣợc hàng và đồng thời ngân hàng phát hành cũng giảm khả năng không hoàn trả tiền từ Công ty. 2.1.5. Đào tạo, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế của Công ty Thƣơng mại quốc tế ngày nay đóng một vai trò không nhỏ đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Có thể nói, quá trình hoạt động thƣơng mại không ngừng đƣợc mở rộng và thay đổi liên tục. Cùng với sự phát triển trên thƣơng mại là sự ra đời của các phƣơng thức thanh toán mới. Các phƣơng thức cũng nhƣ các điều kiện thanh toán ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Do đó, để bắt kịp sự phát triển này và đáp ứng kịp thời những biến động của thị trƣờng và nhu cầu của khách hàng, trong ký kết hợp đồng nhập khẩu cũng nhƣ thanh toán quốc tế, Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi để cho cán bộ làm công tác thanh toán không ngừng nâng cao tay nghề và củng cố chuyên môn: - Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là thanh toán tín dụng chứng từ. Mời các chuyên gia nƣớc ngoài về giảng dạy để các nhân viên thanh toán có điều kiện trau dồi cả nghiệp vụ cũng nhƣ ngoại ngữ. - Cử ngƣời tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán quốc tế trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài để tiếp cận với các kiến thức hiện đại. - Cử cán bộ đi học ở nƣớc ngoài để tiếp thu, học hỏi những kiến thức nghiệp vụ sâu rộng của họ. - Đối với những ngƣời có tài năng, có trình độ chuyên môn sâu rộng, tâm huyết với công việc cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để có thể khuyến khích và phát huy tài năng của họ. Đồng thời tổ chức việc đào tạo có trọng điểm theo những tiêu chuẩn nhất định để tạo lập đội ngũ cán bộ nòng cốt cho Công ty. 97 - Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện công tác thanh toán, tích cực lắng nghe những ý kiến của họ, khuyến khích họ trong công việc, rút kinh nghiệm và đƣa ra những bài học trong hoạt động thanh toán để tránh những sai sót, rủi ro. Về phía các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế, cần không ngừng nâng cao trình độ trong các nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ xuất khẩu, thƣờng xuyên cập nhật những văn bản mới của nhà nƣớc liên quan đến lĩnh vực thanh toán cũng nhƣ thông lệ, tập quán, điều ƣớc quốc tế, luật pháp của nƣớc đối tác đƣợc áp dụng trong hình thức thanh toán khác nhau… làm cơ sở cho đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thƣơng để đạt đƣợc những thoả thuận có lợi về phía mình. 2.2. Điều kiện thực hiện 2.2.1. Đối với Nhà nƣớc 2.2.1.1. Xây dựng những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán quốc tế Nhà nƣớc cần ban hành các văn bản dƣới luật để cụ thể hơn những quy định về việc áp dụng và thực thi trong hoạt động thanh toán quốc tế. Cụ thể, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động thanh toán quốc tế khi sử dụng phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngoài UCP600 (Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ) và một số thông lệ quốc tế khác, ta không có một văn bản dƣới luật nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thƣơng của ngƣời mua và ngƣời bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng. Khi có tranh chấp thƣơng mại quốc tế xảy ra, trọng tài quốc tế có thể ra phán quyết đối với quan hệ của hai bên mua bán mà không đề cập đến quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng. Nhƣ vậy, chỉ áp dụng UCP vào giao dịch tín dụng chứng từ là chƣa đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có tranh chấp phát sinh. Chính phủ 98 cần sớm ban hành những văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thƣơng và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, nêu lên nghĩa vụ, quyền hạn của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ: ngƣời nhập khẩu, ngƣời xuất khẩu và các ngân hàng trung gian phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội, tập quán và môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam; ban hành các quy định về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở các thông lệ quốc tế và cách xử lý các tranh chấp trong thanh toán quốc tế, quy định mẫu biểu về các loại chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế thống nhất với quốc tế… Đối với chính sách pháp luật kinh tế, thƣơng mại liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong xuất nhập khẩu và các ngân hàng, Nhà nƣớc cần có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Những điều chỉnh này phải rõ ràng, đồng bộ và cần tạo thời gian chuẩn bị cho doanh nghiệp trƣớc những thay đổi về chính sách, pháp luật. 2.2.1.2. Biện pháp hỗ trợ nhập khẩu Đối với hoạt động nhập khẩu, Nhà nƣớc cần có các biện pháp hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh nhƣ: Miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu hoặc các mặt hàng trong các lĩnh vực trọng yếu nhƣ an ninh, quốc phòng, xây dựng cơ bản; Bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu… 2.2.1.3. Dịch vụ cung cấp thông tin Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến các thị trƣờng mà Công ty quan tâm. 99 Về cơ bản, hiện nay, Công ty vẫn phải chủ động tự tìm thông tin qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các đại diện thƣơng mại của Việt Nam ở nƣớc ngoài chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của Công ty. Vì vậy, Nhà nƣớc nên chủ động thành lập các trung tâm dịch vụ thông tin, hoặc khuyến khích sự ra đời của các công ty loại này, đồng thời quản lý hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến đƣợc các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ Công ty nói riêng đầy đủ chính xác mà vẫn kịp thời, giúp việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu diễn ra an toàn. Ngoài ra, việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tƣ cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài là rất quan trọng. Để công tác thông tin ngăn ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cƣờng trang bị các phƣơng tiện thông tin hiện đại đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thƣờng xuyên các thông tin về tình hình thanh toán. 2.2.2. Đối với Ngân hàng 2.2.2.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán Quá trình thanh toán nhƣ ta đã biết, có sự tham gia rất quan trọng của ngân hàng. Các chủ thể của hoạt động xuất nhập khẩu ở các nƣớc khác nhau, việc thanh toán chủ yếu đƣợc tiến hành thông qua mạng lƣới ngân hàng. Công nghệ thanh toán càng hiện đại, càng thuận tiện thì việc thanh toán càng nhanh chóng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày nay. Theo chủ trƣơng của Ngân hàng Nhà nƣớc, toàn bộ hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã rất tích cực trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đang từng bƣớc đƣợc tiến hành tuy nhiên nhiều khi còn mang tính chắp vá, sự an toàn và bảo mật 100 kém. Thêm vào đó, còn thiếu sự cập nhật tin tức về công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện các công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Quan trọng hơn cả là thiếu vốn đầu tƣ cho công nghệ nên mặc dù đã có những dự án về đổi mới công nghệ ngân hàng nhƣng chƣa thể triển khai trên diện rộng. Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần từng bƣớc thực hiện một số giải pháp công nghệ sau để rút ngắn thời gian thanh toán, đảm bảo chính xác, thuận lợi, chi phí thấp: - Thƣờng xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán (chủ yếu là các máy vi tính hiện đại, có tốc độ xử lý công việc nhanh). - Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ. - Phát triển các hình thức và phƣơng tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu. 2.2.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Con ngƣời luôn là nhân tố quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực, đặc biết trong quá trình đổi mới đầy khó khăn của ngân hàng. Yêu cầu của giao dịch thƣơng mại quốc tế đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng nhƣ cán bộ trực tiếp làm công tác thanh toán không chỉ có trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế. Họ phải có kỹ năng phân tích, am hiểu tƣờng tận các điều khoản của Bản điều lệ thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ đƣợc sửa đổi (UCP600), đồng thời phải am hiểu luật pháp, tập quán và thực tiễn hoạt động ngân hàng của từng nƣớc, từng vùng, từng khu vực để vừa có thể tƣ vấn cho khách hàng vừa tránh đƣợc rủi ro cho ngân hàng. Để đạt đƣợc điều này, các ngân hàng thƣơng mại cần xây dựng 101 cho mình một chiến lƣợc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao, am hiểu nghề nghiệp và có tƣ cách đạo đức tốt. 2.2.2.3. Phân loại doanh nghiệp Ngân hàng cần có chính sách ƣu tiên đối với những doanh nghiệp có uy tín, là bạn hàng lâu năm của ngân hàng nhƣ áp dụng các mức phí ƣu đãi đặc biệt tùy vào từng đối tƣợng khách hàng hoặc cắt giảm một số thủ tục trong thanh toán sao cho vừa đảm bảo đƣợc tính chặt chẽ lại vừa tiết kiệm đƣợc thời gian thanh toán cho các bên giao dịch. Với những doanh nghiệp lần đầu tiên giao dịch thì ngân hàng cần có quá trình thẩm định, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ khả năng về tài chính để đảm bảo cho quá trình giao dịch, thanh toán. Tuy nhiên, ngân hàng cần thực hiện những việc trên một cách nhanh chóng, chính xác để không làm mất quyền lợi của doanh nghiệp. 2.2.3. Đối với Công ty 2.2.3.1. Giữ vững và mở rộng các thị trường bạn hàng truyền thống Thị trƣờng truyền thống là thị trƣờng đã có quan hệ lâu năm với Công ty, hai bên có sự hiểu biết nhau khá rõ nên nói chung việc kinh doanh với các bạn hàng trên thị trƣờng này gặp thuận lợi hơn, nó tạo ra nguồn hàng ổn định và sự an toàn của đồng vốn đƣợc đảm bảo. Đối với Công ty có thể thấy hầu hết các thị trƣờng và bạn hàng đều quen thuộc và đã có sự làm ăn lâu dài với nhau. Công ty cũng rất chú trọng việc duy trì các mối quan hệ này, tuy nhiên gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, các thị trƣờng truyền thống mà Công ty nhập khẩu hàng đã có những biến động mạnh khiến cho Công ty mất nhiều bạn hàng truyền thống. Vì vậy, Công ty cần lƣu ý đến các vấn đề: 102 - Giữ vững uy tín cũng nhƣ ấn tƣợng tốt đẹp của Công ty trong quá trinh kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ, đúng hạn lấy đƣợc niềm tin của nhà cung cấp. - Chú trọng triển khai các dịch vụ hỗ trợ, tạo mối liên kết vững chắc với nhà sản xuất trong việc cung cấp hàng hóa. Từ đó thu hút sự chú ý và quan tâm của ngƣời xuất khẩu với Công ty, tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng mới và tiến tới việc hình thành chuỗi cung cấp - phân phối với nhà sản xuất. 2.2.3.2. Xúc tiến tìm kiếm các thị trường mới, đối tác mới Trong điều kiện khó khăn về thị trƣờng nhƣ hiện nay, Công ty cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại, tham gia hội chợ, triển lãm nắm bắt và tìm hiểu kỹ lƣỡng đối tác, tạo thế chủ động và gây ấn tƣợng tốt với nhà cung cấp qua đó tạo ra những bạn hàng mới, nguồn hàng mới cho Công ty. 2.2.3.3. Tích cực tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Hiện nay, Công ty nhìn chung chỉ lấy thông tin từ các báo chí, từ các cơ quan Nhà nƣớc, các hiệp hội, các ngành hàng và phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên các cơ quan này chƣa mấy phát huy tác dụng cung cấp thông tin và tƣ vấn cho doanh nghiệp, trong điều kiện ấy, Công ty buộc phải tự tìm kiếm thông tin bằng các biện pháp riêng của mình. Biện pháp nhanh chóng nhất và đa dạng nhất hiện nay là mạng Internet. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt đƣợc các phƣơng tiện thông tin này. Công ty phải từng bƣớc đào tạo cán bộ về trình độ ngoại ngữ cũng nhƣ làm quen và sử dụng mạng Internet, nâng cấp hệ thống máy vi 103 tính, xây dựng một trang Web riêng cho Công ty trong đó giới thiệu đầy đủ về quy mô, các lĩnh vực kinh doanh và các thông tin khác. Tích cực tham gia hội thảo do Bộ Thƣơng Mại, phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam và các cơ quan hữu quan khác để cập nhật thông tin về văn bản pháp luật, tình hình kinh tế vĩ mô trong nƣớc và nƣớc ngoài, các kiến thức về bạn hàng và thị trƣờng... đồng thời xin tƣ vấn về các biến động trong tƣơng lai, kiến nghị các khúc mắc trong hoạt động của Công ty. 104 KẾT LUẬN Trong hoạt động thanh toán quốc tế, dù ở hình thức nào luôn tồn tại một mâu thuẫn: ngƣời mua muốn có đƣợc hàng hoá trƣớc khi trả tiền còn ngƣời bán lại muốn nhận đƣợc tiền trƣớc khi chuyển giao hàng cho ngƣời mua. Rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không đƣợc thanh toán mà còn phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán. Rủi ro chủ yếu mà Công ty gặp phải là hàng giao chậm, không đúng số lƣợng, chủng loại và chất lƣợng nhƣ yêu cầu trong hợp đồng; Vì vậy, ảnh hƣởng đến tiến độ giao hàng cũng nhƣ uy tín của Công ty với các khách hàng trong nƣớc. Nguyên nhân của tình trạng này là do vị trí trên thƣơng trƣờng quốc tế còn rất nhỏ bé nên Công ty thƣờng gặp khó khăn khi ký hợp đồng và phải tuân theo một số điều khoản có thể gây bất lợi cho mình. Trong nhiều trƣờng hợp, Công ty nhận hàng để giữ mối quan hệ thân thiện và lâu dài với nhà cung cấp. Ngoài ra, tỷ lệ ký quỹ mở L/C cao đã dẫn đến Công ty bị mất cơ hội kinh doanh của do nguồn vốn ứ đọng, không quay vòng đƣợc trong phƣơng thức thanh toán bằng L/C. Vấn đề đặt ra là cần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế để giúp Công ty nhập hàng nhanh nhất và an toàn nhất với chi phí hợp lý. Từ đó, Khóa luận đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nghiệp vụ và các biện pháp hỗ trợ khác nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu với mong muốn có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu tại Công ty. Song để việc sử dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế ngày càng có những bƣớc phát triển mới thì đó lại là nhiệm vụ không chỉ của riêng của Công ty mà còn cần sự phối hợp với các cơ quan chức năng Nhà nƣớc và ngân hàng. 105 PHỤ LỤC 106 Phụ lục 1 Mạng lƣới đại lý phân phối tòan quốc 107 Phụ lục 2 Hình ảnh một số dự án đã thực hiện The Manor - Hµ Néi The Garden - Hµ Néi T&D Plaza - H¶i Phßng Tßa nhµ B¾c ¸ - Hµ Néi Syrena - Hµ Néi Furama - §µ N½ng Victoria resort - Qu¶ng Nam Cantavil - Hå ChÝ Minh Avalon - Hå ChÝ Minh VÜnh Trung Plaza - §µ N½ng Kh¸ch s¹n Nacimex - H¶i D-¬ng 108 Phụ lục 3 Các hình thức dịch vụ và dòng sản phẩm ống & phụ kiện PPR – EKOPLASTIK TSC cung cấp các hình thức dịch vụ sau: 109 Ống và phụ kiện PRR - EKOPLASTIK DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 1) PGS.TS. Nguyễn Thị Quy (2006), Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. 2) GS.NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Thanh toán quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 3) PGS.Vũ Hữu Tửu (2002), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4) Phòng Thƣơng mại quốc tế- ICC (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 5) Báo cáo nhập khẩu các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật. 6) Báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật. 7) Các bộ chứng từ thanh toán quốc tế hàng hoá nhập khẩu của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật. 8) Uniform Customs and Practice for documentary credits, revision 2006, No 600_UCP 600, ICC. 9) 10) ỷ+giá+USD+VND+giẩm+nhiệt+vàng+tăng+ cao.html 11) ách_các_quốc_gia_châu_Âu _theo_GDP 12)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4798_6025.pdf
Luận văn liên quan