Đề tài Sắc thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là một trong những sắc thuế trong hệ thống thuế của Nhà nước ta. Cũng giống như các loại thuế khác, thuế TNCN cũng là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, nhưng thuế này có tầm quan trọng lớn trong việc thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở đánh thuế vào các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế khi xem xét việc miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Những điểm khác nhau trong thuế TNCN giữa văn bản luật hiện hành và các văn bản luật cũ đã được trình bày ở phần trên đã cho thấy Nhà nước ta đang ngày càng cập nhật, sửa đổi và bổ sung nhằm làm cho sắc thuế này ngày càng trở nên chặt chẽ và phù hợp hơn với trình độ phát triển của xã hội, điều này góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước .

docx16 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3040 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sắc thuế thu nhập cá nhân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SẮC THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) KẾT LUẬN NỘI DUNG 1.Khái niệm Thuế TNCN (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. 2. Đối tượng chịu thuế TNCN Quy định cũ: Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi ở có đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Quy định mới bổ sung: thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 3. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 3.1 Thu nhập từ kinh doanh Quy định cũ: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh, doanh hàng hóa, dịch vụ (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Quy định mới bổ sung: Riêng đối với thu nhập từ hàng hóa sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không được miễn thuế quy định tại khoản 5 điều 4 nghị định số 100/2008/NĐ-CP về Thuế TNCN (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 3.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công Quy định cũ: Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Quy định mới (Thông tư 84/2008/TT-BTC) bổ sung: Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối tượng nộp thuế dưới mọi hình thức: - Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có). - Tiền mua bảo hiểm mà pháp luật không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động. - Phí hội viên và các khoản phí dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ. - Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật. Thông tư số 62/2009/TT-BTC bổ sung: Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của các cá nhân cư trú như sau: - Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam. Mức trợ cấp được tính trừ căn cứ tên hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. - Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống hoặc ngược lại. Khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ nộp tiền học. Quy định cũ: Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (Thông tư 84/2008/TT-BTC). Quy định mới bổ sung: Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp,… thì các khoản phụ cấp, trợ cấp ,… này không tính vào thu nhập chịu thuế (Thông tư số 62/2009/TT-BTC). 3.3 Thu nhập từ đầu tư vốn Quy định cũ: Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Quy định mới bổ sung: kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 4. Các khoản thu nhập không chịu thuế 4.1 Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân Quy định cũ: Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Quy định mới bổ sung: Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 4.2 Thu nhập hộ gia đình, cá nhân Thu nhập hộ gia đình , cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Thông tư 84/2008/TT-BTC bổ sung: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại khoản này phải thỏa mãn các điều kiện: - Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản. - Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú. 4.3 Tiền lương hưu Tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12). Quy định mới bổ sung: Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 5. Xác định các khoản được trừ 5.1 Giảm trừ gia cảnh 5.1.1 Người phụ thuộc Thông tư 62/2009/TT-BTC bổ sung: -Trường hợp đối tượng nộp thuế có mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng thì đối tượng nộp thuế được tính giảm trừ người phụ thuộc. Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Bị tàn tật không có khả năng lao động. + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng. - Người ngoài độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng. - Đối với người phụ thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột và các cá nhân khác phải thoả mãn thêm điều kiện là người không nơi nương tựa mà đối tượng nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng. 5.1.2 Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc -Hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc là bố dượng mẹ kế: bản sao giấy khai sinh của đối tượng nộp thuế và bản sao giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh là bố dượng, mẹ kế hoặc các giấy tờ khác có liên quan trong đó nội dung xác định là bố dượng, mẹ kế. - Bổ sung về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân khác: + Người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu. + Người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là: bản sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế sống về việc người phụ thuộc đang sống cùng. + Người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng. -Hướng dẫn bổ sung về nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động: + Người tàn tật không có khả năng lao động nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế thì đối tượng nộp thuế tự khai và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận những biểu hiện cụ thể về sự tàn tật của người phụ thuộc. + Người phụ thuộc mắc bệnh mà không có khả năng lao động có bệnh án của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên chỉ cần bản sao bệnh án không cần phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã. - Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc đối tượng được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do người lao động tự lựa chọn. 5.1.3 Bổ sung điểm mới Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc được giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản bảo hiểm bắt buộc theo qui định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm Y tế như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm trách nhiệm nghệ nghiệp đối với một số nghành nghề phải tham gia Bảo hiểm bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp,… Các khoản bảo hiểm khác không được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế. Mức bảo hiểm được trừ căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Lao động,Thương binh Xã hội, Bộ Y tế. Trường hợp cá nhân tự đóng các khoản bảo hiểm nói trên thì mức được trừ vào chứng từ của cơ quan bảo hiểm và tỷ lệ đóng bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế 5.2 Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học Không thay đổi. 6. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần Không thay đổi. 7. Căn cứ tính thuế TNCN 7.1 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú 7.1.1 Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh Thông tư số 84/2008/TT-BTC bổ sung: - Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế TNCN theo từng khoản thu nhập riêng. - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: + Quy định cũ: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). + Quy định mới bổ sung: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền (Thông tư số 84/2008/TT-BTC). 7.1.2 Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Quy định cũ: được xác định bằng tổng số thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế (Thông tư số 84/2008/TT-BTC). 7.1.3 Đối với thu nhập đầu tư vốn Quy định cũ: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Thông tư số 84/2008/TT-BTC bổ sung: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập về giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu. Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. 7.1.4 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Quy định cũ: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới (Thông tư số 84/2008/TT-BTC): Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Điều 4: Thay thế nội dung nêu tại gạch đầu dòng thứ 3, tiết 2.2.1 a, khoản 2, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC như sau: Đối với cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng công ty phát hành cổ phiếu uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông và cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán và công ty phát hành không uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì giá chuyển nhượng cổ phiếu làm căn cứ để khấu trừ thuế được căn cứ theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi giá thì căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng do người chuyển nhượng tự khai. Cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu không ghi giá trên hợp đồng tự khai giá chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai. Trường hợp cơ quan thuế có căn cứ xác định giá ghi trên hợp đồng hoặc giá tự khai là không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn định giá chuyển nhượng để tính lại số thuế phải nộp đồng thời phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. 7.1.5 Đối với chuyển nhượng bất động sản Quy định cũ: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới (Thông tư số 84/2008/TT-BTC) bổ sung: Chia thu nhập tính thuế thành nhiều loại: - Từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng công trình kiến trúc gắn liền với đất. - Từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng công trình xây dựng trên đất. - Từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở. - Từ chuyển quyền thuê đất, thuê mật nước. 7.1.6 Đối với thu nhập từ trúng thưởng Quy định cũ: Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới số 164/2009/TT-BTC: Thu nhập tính thuế là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng của thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi. - Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại được trừ đi số tiền mặt đã chi trong một cuộc chơi. - Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập. - Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng là 10%. 7.1.7 Đối với thu nhập từ bản quyền Quy định cũ: Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được (Thông tư số 84/2008/TT-BTC). Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao. Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. 7.1.8 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại Quy định cũ: Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: Thu nhập tính thuế không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được. Trường hợp cùng là một đối tượng nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại (Thông tư số 84/2008/TT-BTC). 7.1.9 Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng Quy định cũ (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12): Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau: - Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế. - Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Quy định mới (Thông tư số 84/2008/TT-BTC): - Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. - Đối với thu nhập từ nhận quà tặng bổ sung thêm: Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng. 7.2 Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú 7.2.1 Đối với thu nhập từ kinh doanh Quy định cũ: khi hợp đồng không bao gồm thuế TNCN thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: khi cá nhân có doanh thu từ nhiều ngành khác nhau nhưng chúng không được tách riêng thì thuế suất được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu (Thông tư số 84/2008/TT-BTC). 7.2.2 Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Quy định cũ: thu nhập chịu thuế gồm tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công hay thù lao, phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng và một số lợi ích khác (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập (Thông Tư số 84/2008/TT-BTC). 7.2.3 Đối với thu nhập từ đầu tư vốn Quy định cũ: thu nhập chịu thuế bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tư vốn dưới nhiều hình thức và thu nhập từ trái phiếu chính phủ (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: thu nhập chịu thuế là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn và tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (Thông tư số 84/2008/TT-BTC). 7.2.4 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Quy định cũ: thuế suất 0,1% không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay nước ngoài (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: mức thuế như trên chỉ áp dụng cho chuyển nhượng vốn tại các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 7.2.5 Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Quy định cũ: thuế suất 2% trên thu nhập chịu thuế (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: + Thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ làm căn cứ xác định được giá chuyển nhượng, giá vốn và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng (Thông tư 161/2009/TT-BTC). + Thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng khi không xác định được giá vốn và các chi phí có liên quan hoặc giá chuyển nhượng đất thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Thông tư 161/2009/TT-BTC). 7.2.6 Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Quy định cũ: thuế được xác định là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng, quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5% (Luật thuế 04/2007/QH12). Quy định mới: không có sự thay đổi so với quy định cũ. 7.2.7 Đối với thu nhập từ trúng thưởng, nhận thừa kế, quà tặng Quy định cũ: thu nhập chịu thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: thu nhập chịu thuế là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc trúng thưởng, thừa kế, quà tặng tại Việt Nam (Thông tư 84/2008/TT-BTC). 8. Miễn giảm thuế TNCN 8.1 Giảm thuế TNCN Đối tượng được giảm thuế Quy định cũ: là đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: bổ sung công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thuế trực tiếp làm việc tại các khu kinh tế thì được giảm 50% thuế TNCN (Thông tư 176/2009/TT-BTC). 8.2 Miễn thuế TNCN Quy định cũ: thu nhập từ chuyển nhượng (bất động sản, nhà ở, quyền sử dụng đất…) trong một số mối quan hệ nhất định, quà tặng thừa kế, thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động nông nghiệp, thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiêp, lãi tín dụng, lãi bảo hiểm, kiều hối, lương ngoài giờ, lương hưu, học bổng, quỹ từ thiện, viện trợ nhân đạo (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12). Quy định mới: bổ sung tiền lương, thù lao của cá nhân Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc làm việc tại Việt Nam (Thông tư 57/2009/TT-BTC). 9. Đăng ký thuế - Tờ khai đăng kí thuế mẫu số 01/ĐK- TNCN: + Quy định cũ: Theo Thông tư 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2008 có mục 06 số hộ chiếu, 06.1 ngày cấp, 06.2 nơi cấp. + Quy định mới:Theo Thông tư 175/2010 ngày 05/11/2010 bỏ mục 06, 06.1, 06.2. Thêm vào mục 05 (Số CMND) phần hộ chiếu. - Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ đầu tư, chuyển nhượng vốn, và có thu nhập chịu thuế khác… + Theo Thông tư 84/2008/TT- BTC: Khi đăng kí cần mang theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo Thông tư 175/2010: Không cần mang theo bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. + Theo Thông tư 84/2008/TT- BTC: Bản sao CMND hoặc hộ chiếu phải có công chứng. Theo Thông tư 175/2010: Bản sao CMND hoặc hộ chiếu không cần công chứng nhưng phải còn hạn sử dụng. - Bổ sung thời hạn giải quyết hồ sơ đăng kí thuế (Thời hạn cấp MST): + Tại Cục Thuế TP: Nộp trực tiếp: không quá 3 ngày làm việc. Nộp qua bưu điện: không quá 2 ngày làm việc. + Tại chi Cục Thuế quận huyện: Nộp trực tiếp: không quá 5 ngày làm việc. Nộp qua bưu điện: không quá 3 ngày làm việc. 10. Khấu trừ thuế, khai thuế, quyết toán thuế TNCN 10.1 Khấu trừ thuế Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân như sau: Quy định cũ: khấu trừ 10% trên thu nhập đối với các cá nhân đã có mã số thuế, 20% với các cá nhân không có mã số thuế (Thông Tư 84/2008/TT-BTC). Quy định mới: áp dụng một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả (Thông Tư 62/2009/TT-BTC). Thông Tư 62/2009/TT-BTC bổ sung: Với cá nhân làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì làm cam kết gửi cơ quan chi trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Với tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% mà thực hiện tạm khấu trừ thuế. 10.2 Khai thuế Thông tư 62/2009/TT-BTC bổ sung: * Đối với hoạt động cho thuê nhà tài sản. Cá nhân cho thuê nhà, tài sản trước năm 2009 và đã thu tiền cho thuê cho cả thời gian từ năm 2009 trở đi và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thì từ ngày 01/01/2009, được quyền lựa chọn giữ nguyên mức thuế hoặc tính lại theo Luật thuế TNCN. Nếu số thuế TNCN phải nộp thấp hơn số thuế TNDN đã nộp trước đây, sẽ được hoàn thuế hoặc bù trừ do người cho thuê nhà, tài sản đề nghị. * Giảm thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoáng có tạm nghỉ kinh doanh. Với năm khoán thuế, cá nhân kinh doanh có nghỉ liên tục từ trọn 01 tháng trở lên thì được giảm 1/3, 2 tháng trở lên thì được giảm 2/3 nếu nghỉ trọn quý thì được giảm tất cả số thuế phải nộp quý. Cá nhân nghỉ kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế. Hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. * Bổ sung hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế ổn định: trong năm khoán thuế doanh thu thực tế lớn hơn doanh thu đã khoán; hết năm cá nhân, nhóm cá nhân đó phải khai báo để tính lại số thuế TNCN. * Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh lưu động phải tạm nộp thuế TNCN tính trên thu nhập của từng chuyến hàng; mức tạm nộp thuế TNCN là 10% .đồng thời phải nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng. * Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh có yêu cầu cấp hóa đơn lẻ: khi kinh doanh hoặc bán tài sản có yêu cầu cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì phải tạm nộp thuế TNCN với mức là 10% cùng thuế (GTGT) khi được cấp hoá đơn lẻ. * Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân ,nhóm cá nhân có nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau: tạm nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế nơi diễn ra hoạt động kinh doanh và quyết toán thuế với Chi cục Thuế tại một nơi có địa điểm kinh doanh mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh. * Đối với trường hợp nhân cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng: Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng chưa phải nộp thuế TNCN, nhưng khi chuyển nhượng thì phải nộp thuế TNCN. Số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế. Số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu có được từ nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc được chia cổ tức bằng tiền nhưng không nhận mà ghi tăng vốn đầu tư là giá thực tế tại thời điểm chuyển nhượng và thuế suất thuế TNCN, mức thuế suất 0,1% trên giá thực chuyển nhượng hoặc 20% chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng với mệnh giá. Nếu giá thực tế chuyển nhượng cổ phiếu thấp hơn mệnh giá thì không phải nộp thuế. * Đối với trường hợp cá nhân được chia cổ tức nhưng không nhận mà ghi tăng vốn, cũng áp dụng phương pháp tính thuế như trường hợp nhân cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng, nếu cá nhân rút vốn khỏi doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng vốn thì phải khai và nộp thuế TNCN tương ứng với phần cổ tức nhận được. Kết luận Thuế TNCN là một trong những sắc thuế trong hệ thống thuế của Nhà nước ta. Cũng giống như các loại thuế khác, thuế TNCN cũng là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, nhưng thuế này có tầm quan trọng lớn trong việc thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở đánh thuế vào các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế khi xem xét việc miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Những điểm khác nhau trong thuế TNCN giữa văn bản luật hiện hành và các văn bản luật cũ đã được trình bày ở phần trên đã cho thấy Nhà nước ta đang ngày càng cập nhật, sửa đổi và bổ sung nhằm làm cho sắc thuế này ngày càng trở nên chặt chẽ và phù hợp hơn với trình độ phát triển của xã hội, điều này góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước. Bản chất của thuế TNCN giúp mỗi người ý thức được nộp thuế là thực hiên nghĩa vụ công dân cũng là góp phần xây dựng đất nước. Vì vậy mỗi người cần chủ động thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước. Bên cạnh đó cần có sự tuyên truyền, phổ biến các quy định các loại thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng đến với tất cả mọi người. Đây là công tác cần thiết để nâng cao trách nhiệm vế thuế của mỗi người. Điều quan trọng cần và phải thực hiện là làm cho mỗi công dân nhận ra mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước -Thuế - Công dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxSắc Thuế Thu Nhập Cá Nhân.docx
Luận văn liên quan