Đề tài So sánh đặc điểm pháp lý các loại hình doanh nghiệp Việt Nam

MỤC LỤC Lời mở đầu Phần 1: Cơ sở lý luận Luật doanh nghiệp năm 2005 5Doanh nghiệp . 8Các loại hình doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp năm 2005 . 9Một số khái niệm . 10 Phần 2: So sánh đặc điểm pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp 2005. Đặc điểm về thành viên 13Đặc điểm về vốn 16Đặc điểm về chuyển nhượng vốn 20Đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản . 23Đặc điểm về tổ chức quản lý . 24 Phần 3: Ưu điểm và hạn chế của các loại hình doanh nghiệp 35 Kết luận. Tài liệu tham khảo

docx48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3168 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài So sánh đặc điểm pháp lý các loại hình doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o ra lợi thế cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước do có sự khác biệt về thủ tục. Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bất kể là trong nước hay ngoài nước, vốn sở hữu nhà nước hay vốn sở hữu tư nhân đều sẽ chơi trong một sân chơi chung. Điều 1 Luật Doanh nghiệp quy định “Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế”. Các quy định nói trên, một mặt tạo ra môi trường pháp lý minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế cho hoạt động của các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những thử thách rất lớn. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thường là rất hùng mạnh, rất chuyên nghiệp trong một môi trường kinh doanh về cơ bản là bình đẳng. Nói “về cơ bản” là vì việc mở cửa môi trường đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh vực còn phụ thuộc và kết quả đàm phán giữa Việt Nam và các quốc gia trong quá trình hội nhập. Quyết tâm loại bỏ các “giấy phép con” gây bất lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã thể hiện rất rõ quyết tâm trong việc khuyến khích các hoạt động đầu tư kinh doanh thông qua việc loại bỏ một loạt các giấy phép đã lỗi thời, không còn cần thiết và chỉ giữ một số lượng rất nhỏ các giấy phép kinh doanh trong một số ngành nghề được coi là nhạy cảm. Tuy nhiên, trên thực tế, một số Bộ ngành vẫn quản lý theo tư tưởng “khả năng đến đâu, mở cửa đến đó”. Điều này dẫn đến việc xuất hiện ngày càng nhiều các loại giấy phép con, giấy phép trá hình được thể hiện dưới dạng các điều kiện kinh doanh, thậm chí là cả các giấy phép đã bị bãi bỏ nhưng tồn tại dưới hình thức khác. Khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp quy định “Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh”. Như vậy, thẩm quyền quy định về điều kiện kinh doanh, thẩm quyền ban hành các giấy phép chỉ thuộc về Chính phủ theo một trình tự, thủ tục khắt khe hơn nhiều so với việc ban hành dưới dạng một văn bản quản lý cấp Bộ. Bổ sung hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên là cá nhân. Nếu như trước đây, một cá nhân muốn thành lập một doanh nghiệp độc lập mà không muốn liên kết với các tổ chức, cá nhân khác thì cá nhân đó buộc phải lựa chọn hình thức Doanh nghiệp Tư nhân. Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm thì hình thức doanh nghiệp tư nhân còn có một nhược điểm rất lớn là tính chịu trách nhiệm vô hạn, tức là nếu doanh nghiệp phá sản, chủ doanh nghiệp sẽ phải dùng cả phần tài sản cá nhân (bên cạnh phần tài sản đã đăng ký cho hoạt động đầu tư kinh doanh) để trả nợ cho doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp mới đã cho phép cá nhân muốn thành lập một doanh nghiệp độc lập được lựa chọn thêm một hình thức mới là Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên là cá nhân (trước đây quyền này chỉ thuộc về một tổ chức). Doanh nghiệp này sẽ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn mà chủ sở hữu đã đăng ký cho hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp Công ty phá sản, chủ doanh nghiệp sẽ không bị lâm vào tình trạng “khánh tận” do phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”. Quy định rất cụ thể và chi tiết về Công ty cổ phần. Trong Luật Doanh nghiệp 1999, quy định về Công ty cổ phần cũng là phần quy định chặt chẽ nhất, chi tiết nhất. Tuy nhiên, với Luật Doanh nghiệp 2005, các quy đinh này còn cụ thể hơn, chi tiết hơn và tiến rất gần tới chuẩn mực chung của thế giới về công ty cổ phần. Trong số 111 Điều quy định về các hình thức doanh nghiệp, có tới 52 Điều quy định về Công ty Cổ phần. Điều này thể hiện rất rõ chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển loại hình doanh nghiệp này, một loại hình doanh nghiệp được cho rằng đã giải quyết gần như triệt để các nhược điểm của Công ty trách nhiệm hữu hạn. Khái quát chung về Doanh nghiệp Theo điều 4 chương I, luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có một số đặc điểm như sau: Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh độc lập. Tính chất độc lập thể hiện ở việc doanh nghiệp luôn có tên riêng; có tài sản để tiến hành hoạt động kinh doanh; được thuê mướn lao động để phục vụ cho mục đích hoạt động, hoạch toán kinh doanh độc lập; tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp. Địa vị pháp lý của doanh nghiệp được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thành lập, nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục đăng kí kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ khi được cơ quan này cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hợp lệ thì doanh nghiệp mới đảm bảo tính chất hợp pháp của sự tồn tại và hoạt động. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Đây chỉ là điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác. Các loại hình doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp 2005. Theo quy định của luật Doanh nghiệp 2005, pháp luật Việt Nam đang thừa nhận các loại công ty sau: Công ty cổ phần: Là công ty đối vốn điển hình. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hoặc tồ chức có số lượng tối thiểu là ba và tối đa không hạn chế sở hữu cổ phần là cổ đông. Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã đóng góp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và được phát hành chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Là công ty trách nhiệm hữu hạn do nhiều thành viên cùng góp vốn kinh doanh. Thành viên của công ty là cá nhân hoặc tổ chức, số lượng tối thiểu là 2 và tối đa không quá 50, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Công ty có tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phần. Đây là công ty đối vốn mang yếu tố “trọng nhân”. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Là công ty trách nhiệm hữu hạn do một các nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về cá khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Loại hình công ty này có tư cách pháp nhân và cũng không có quyền phát hành cổ phần. Công ty hợp danh: Là loại hình công ty do ít nhất hai cá nhân là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình về những nghĩa vụ tài sản của công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và không có quyền phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Đây là loại hình công ty đối nhân Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán và không được công nhân là pháp nhân. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Một số khái niệm: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tái sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Thành viên sáng lập là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh. Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con; b) Công ty con đối với công ty mẹ; c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp; d) Người quản lý doanh nghiệp; đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ. Phần 2:ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2005. Đặc điểm thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (được gọi là chủ sở hữu công ty); Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty cổ phần Thành viên của công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Có hai loại cổ đông: Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông. Cổ đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp năm 2005. Công ty hợp danh Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (được gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Bảng 1:So sánh về đặc điểm thành viên. Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp danh Danh nghiệp tư nhân Một thành viên Hai thành viên trở lên Chủ doanh nghiệp Cá nhân, tổ chức Cá nhân, tổ chức Cá nhân tổ chức. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có thể có thành viên góp vốn. Cá nhân. Số lượng thành viên 1 thành viên Số lượng thành viên tối thiểu 2, tối đa 50. Tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa. Tối thiểu là 2. 1 thành viên Trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã cam kết góp vào công ty Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm về vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Vốn do chủ sở hữu công ty là một cá nhân hay tổ chức góp, số vốn do thành viên góp trở thành vốn của công ty và được ghi nhận trong điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ. Chủ sở hữu công ty cũng không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Vốn điều lệ do thành viên góp vào hoặc cam kết góp trong một thời gian cụ thể và đã được ghi vào điều lệ của công ty. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Việc tăng vốn điều lệ của công ty có thể thực hiện bằng các cách thức: tăng vốn góp của thành viên, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ theo giá trị tài sản tăng lên của công ty, kết nạp thành viên mới… Việc giảm vốn điều lệ cũng được thực hiện theo 3 cách: điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ theo giá trị tài sản giảm xuống của công ty,mua lại phần vốn góp của thành viên, công ty quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng kí giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng kí sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành nghề đó. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. Công ty cổ phần: Vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Vốn điều lệ trong công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Công ty cổ phần có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ: Tăng vốn điều lệ: Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phần. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty là số cổ phần mà đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ phát hành để huy động thêm vốn. Cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần tại thời điểm đăng kí kinh doanh là tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng kí mua tại thời điểm đăng kí kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty. Giảm vốn điều lệ: Việc giảm vốn điều lệ công ty cổ phần không được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 tuy nhiên Nghị định 102/2010/NĐ-CP cho phép công ty cồ phần giảm vốn điều lệ nếu số cổ phần được quyền chào bán trong 3 năm mà không bán được hết (khoản 9 điều 23- cổ đông sang lập). Công ty cổ phần được huy động vốn bằng cách phát hành: Trái phiếu: trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật điều lệ công ty. Cổ phiếu: Đây là điểm khác biệt lớn nhất trong đặc điểm về vốn của công ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác được quy định trong luật Doanh nghiệp 2005. Công ty hợp danh. Vốn điều lệ do thành viên góp hoặc cam kết góp mà không nhất thiết bằng nhau. Tài sản góp vốn của thành viên phải chuyển quyền sở hữu cho công ty và trở thành tài sản của công ty hợp danh. Công ty hợp danh có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ: Công ty có thể tăng vốn bằng việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải nộp đù số vốn cam kết trong 15 ngày và cùng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Công ty hợp danh không có quyền phát bất kỳ loại chứng khoán nào. Vi phạm cam kết góp vốn: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết và được cấp giấy chứng nhận phần góp vốn, nếu không thực hiện cam kết thì: Thành viên hợp danh : Nếu không thực hiện cam kết gây thiệt hại công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty. Thành viên góp vốn : Nếu không thực hiện cam kết thì số chưa góp coi là khoản nợ của thành viên đó. Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng kí vốn đầu tư ban đầu với cơ quan đăng kí kinh doanh. Chủ doanh nghiệp phải đăng kí chính xác, ghi rõ tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các giá trị tài sản khác. Tăng, giảm vốn: doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh, và phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Huy động vốn: Doanh nghiệp tư nhân không được phép huy động vốn bằng việc phát hành chứng khoán. Mặc dù doanh nghiệp tư nhân không phát hành chứng khoán nợ rộng rãi nhưng nó vẫn có quyền vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh. Bảng 2: So sánh về đặc điểm vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Một thành viên Hai thành viên Vốn do chủ sở hữu công ty là một cá nhân hay tổ chức góp Vốn điều lệ do thành viên góp vào hoặc cam kết góp Không nhất thiết bằng nhau Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu Vốn điều lệ do thành viên góp vào hoặc cam kết góp Không nhất thiết bằng nhau Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp đầu tư. Không có quyền phát hành cổ phần Không có quyền phát hành cổ phần Có quyền phát hành các loại chứng khoán đề huy động vốn Không có quyền phát hành cổ phần Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chỉ được tăng vốn điều lệ, không được giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình trong kinh doanh. Đặc điểm về chuyển nhượng vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức, hoặc cá nhân khác. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn2 thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Công ty cổ phần: Cổ đông trong công ty cổ phần không được rút vốn khỏi công ty bằng mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Tuy nhiên, có một số hạn chế trong việc chuyển nhượng này: Các cổ phần phổ thông được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật này. Cổ đông ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết của mình. Trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập không được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu không được đồng ý của đại hội đồng cổ đông. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh không được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho nguời khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Doanh nghiệp tư nhân. Bán doanh nghiệp tư nhân là việc chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho người khác để nhận tiền. Cũng tương tự như quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân, việc bán doanh nghiệp tư nhân phải là bán toàn bộ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất 15 ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng kí kinhdoanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã kí mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này. Bảng 3: đặc điểm về chuyển nhượng vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Một thành viên Hai thành viên Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp Cổ đông phổ thông được chuyển nhượng cổ phần Cổ đông ưu đãi biểu quyết không có quyền chuyển nhượng cổ phần Thành viên hợp danh có quyền rút vốn nếu được hội đồng thành viên chấp nhận, thánh viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần góp vốn của mình tại công ty cho người khác Chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho người khác để nhận tiền ( bán doanh nghiệp tư nhân) Đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản. Để so sánh về tư cách pháp lý và trách nhiệm về tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phân loại dựa trên chế độ trách nhiệm bao gồm hai loại hình: chế độ trách nhiệm hữu hạn và chế độ trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: - Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp 2005). Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. - Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”. - Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, có sự tách bạch giữa tài sản công ty và tài sản riêng của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên, hai thành viên), công ty cổ phần. - Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: - Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Nhưng chỉ có công ty hợp danh là có tư cách pháp nhân. Riêng về doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân theo luật Doanh nghiệp 2005. Tuy mâu thuẫn với những quy định về pháp nhân tại điều 84 Luật Dân sự 2005 nhưng việc thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh sẽ giúp công ty này có thể tham gia hoặc động kinh doanh thuận lợi hơn, nhất là trong tình hình nhận thức của công chúng về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp hiện nay. Đặc điểm về tổ chức quản lí: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức, chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ lúc nào. Trường hợp có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm tất cả những người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp một người được bổ nhiệm là đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Chủ tịch công ty (là người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền), Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên: nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thục hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 5 năm và có thể được bầu lại vối số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch công ty: nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thục hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Giám đốc (Tổng Giám đốc): Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc (Tổng Giám đốc) với nhiệm kỳ không quá 5 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Kiểm soát viên: Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Điều lệ công ty sẽ quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam (nếu vắng mặt quá 30 ngày thì phải úy quyền cho người khác làm thay). Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên do Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty quy định (Điều 68 đến Điều 71 Luật doanh nghiệp). Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân: Cơ cấu tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng Giám đốc). Quyền, nghĩa vụ cụ thể của Giám đốc (Tổng Giám đốc) do điều lệ công ty quy định và hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng Giám đốc) đã ký với chủ tịch công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được pháp luật quy định tùy thuộc vào số lượng thành viên của công ty. Các quy định về tổ chức quản lý nói chung, tổ chức quản lý công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nói riêng phần lớn là những quy định mang tính tùy nghi, trên cơ sở công ty lựa chọn và áp dụng. Tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Khi công ty có trên 11 thành viên phải có thêm Ban kiểm soát. Hội đồng thành viên: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên công ty. Nếu thành viên là tổ chức thì phải chỉ định đại diện của mình vào Hội đồng thành viên. Thành viên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho thành viên khác dự họp Hội đồng thành viên. Là cơ quan tập thể, hội đồng thành viên không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần và có thể được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc của thành viên (nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ của công ty (hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định). Với tư cách là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, Hội đồng thành viên có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty như: phương hướng phát triển công ty; tăng, giàm vốn điều lệ; cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thê công ty… Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thành viên được quy định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ được quy đinh trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều lệ công ty quy định. Chủ tịch Hội đồng thành viên có nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc (Tồng Giám đốc): là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc (Tổng Giám đốc) có quyền và các nghĩa vụ được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiểm soát các hoạt động của công ty. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định. Công ty cổ phần: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần gôm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cố phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Đại hội đồng cố đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan tập thể, Đại hội cổ đông không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các cổ đông có quyền biểu quyết bằng văn bản. Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ty cổ phần như: loại cồ phần và tồng số sổ phần được quyền chào bán; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (nếu có); quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Các quyền, nhiệm vụ cụ thể của Đại hội đồng cổ đông được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và được triệu tập bởi Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ tọa Đại hội đồng cổ đông. Thủ tục triệu tập Đại hội đồng cổ đông, điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định của Đại hôi cổ đông được thực hiện theo quy định tại các điều 97-106 Luật doanh nghiệp. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có không ít hơn 3 thành viên và không quá 11 thành viên, nếu điều lệ công ty không quy định khác. Số lượng thành viên phải thường trú ở Việt Nam do điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm, thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với dố nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng quản trị được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng theo quy định tại điều lệ công ty. Nếu Hội đồng quản trị bầu chủ tịch Hội đồng quản trị thì bầu 1 người trong số thành viên Hội đồng quản trị làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luât của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty: Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty là người điều hành hoạt đông hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc (Tổng Giám đốc) do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc. Nhiệm kỳ của Giám đốc không quá 5 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc (Tồng Giám đốc) được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Ban kiểm soát: Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên. Các kiểm soát viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất 1 kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu 1 thành viên là Trưởng ban. Quyền va nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định, quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát do Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, chế độ làm việc và thù lao Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc được quy định trong điều lệ công ty. Công ty hợp danh Bộ máy tổ chức quản lý công ty hợp danh gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc tổng giám đốc. Hội đồng thành viên: Trong công ty hợp danh, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên. Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên hợp danh là Chủ tịch đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tồng Giám đốc (nếu điều lệ công ty không có quy định khác). Việc tiến hành họp Hội đồng thành viên do chủ tịch Hội đồng thành viên triệu tập hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó có quyền triệu tập họp hội đồng. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Hội đồng thành viên có quyền quyết định các công việc kinh doanh của công ty. Nếu điều lệ công ty không quy định thì khi quyết định những vấn đề quan trọng phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Còn khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng thì chỉ cấn ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định. Khi tham gia họp, thảo luận về các vấn đề của công ty mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số biểu quyết khác quy định tại điều lệ công ty. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn bị hạn chế hơn. Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi họ biết về hạn chế đó. Thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức năng quản lý và kiểm soát công ty: khi 1 số hoặc tất cả thành viên cùng thực hiện 1 số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo đa số. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc tổng giám đốc: Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc) có nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh, phân công phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh. Đại diện cho công ty trong quan hệ với các cơ quan nhà nước, đại diện cho công ty với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại… Doanh nghiệp tư nhân. Khác với các loại hình công ty được luật quy định cụ thể về tổ chức bộ máy, luật doanh nghiệp không quy định về bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp tư nhân. Việc quản lý doanh nghiệp tư nhân đặt dưới sự quản lý hoàn toàn của chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý điều hành doanh nghiệp hoặc thuê người khác làm quản lý điều hành doanh nghiệp. Mô hình tổ chức bộ máy thông thường của doanh nghiệp tư nhân gồm có: chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc doanh nghiệp tư nhân (do chủ doanh nghiệp tư nhân kiêm nhiệm hoặc thuê), các phòng ban chức năng, người lao động trong doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là người có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (như phương hướng hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư,…), việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp trực tiếp đảm nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng kí với cơ quan đăng kỳ kinh doanh. Trong trường hợp này, tư cách chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân vẫn không thay đổi. Giám đốc điều hành doanh nghiệp với tư cách là người được ủy quyền thông qua hợp đồng thuê giàm đốc được ký kết giữa chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp. Giám đốc có thể được đại diện cho doanh nghiệp tư nhân trong việc ký kết hợp đồng với tư cách là người được ủy quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân – người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân đó. Vì vậy chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 5: đặc điểm về tổ chức quản lí. Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên Công ty cổ phần Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Thành viên là tổ chức Thành viên là cá nhân Tổ chức điều hành - Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm 1 Chủ tịch công ty hoặc 1 số người đại diện ủy quyền (Hội đồng thành viên) - Chủ tịch Hội đồng thành viên (nếu 1 số người đại diện ủy quyền) - Giám đốc (Tổng giám đốc) - Chủ sở hữu công ty là chủ tịch công ty - Giám đốc (Tổng giám đốc) - Hội đồng thành viên - Chủ tịch hội đồng thành viên - Giám đốc (Tổng giám đốc) - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Giám đốc (Tổng giám đốc) - Hội đồng thành viên - Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) Chủ doanh nghiệp tư nhân. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân. Aaa jjj nbnbnb Ban kiểm soát Có kiểm soát viên Không có kiểm soát viên Công ty Trách nhiệm hữu hạncó từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát Không có Ban kiểm soát mà các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm kiểm soát công ty Không có ban kiểm soát Người đại diện theo pháp luật của công ty Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty (sở hữu công ty) hoặc giám đốc/tổng giám đốc. Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc. Mọi thành viên hợp danh. Chủ doanh nghiệp tư nhân. PHẦN 3: ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Ưu điểm: Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Hạn chế: Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước bạn hang đối tác phần nào bị ảnh hưởng. Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là công ty hợp danh. Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Ưu điểm: Ngoài những ưu điểm như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên còn có lợi ích là chủ sở hữu công ty có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Hạn chế: như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Cổ phần: Ưu điểm: Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao. Khả năng hooạt động rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn và tài chính của công ty cổ phần hết sức linh hoạt, tạo điều kiện cho nhiều người cùng góp vốn vào công ty. Khả năng huy động vốn rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Tính ổn định trong hoặc động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại. Không hạn chế số lượng thành viên. Công ty cổ phẩn có tư cách pháp nhân. Việc chuyển nhượng vốn trong công ty tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia rất rộng, ngay cả cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Hạn chế: Việc quản lí vào điều hành công ty rất phức tạp do số lượng cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hế quen biết nhau, thậm chí có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích. Phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ. Khó giữ bí mật vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tang, công ty thường phải tiết lộ các tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị các đối thủ cạnh tranh khai thác. Việc hình thành và quản lí công ty cổ phần cũng rất phức tạp hơn các công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là về chế độ tài chính, kế toán. Nguồn thu nhập của công ty bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất đánh vào công ty, lần hai đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông. Công ty hợp danh: Ưu điểm: Kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Quyền quyết định hoạt động kinh doanh chỉ dựa trên số thành viên không dựa trên tỷ lệ phần trăm vốn của thành viên. Việc điều hành quản lí công ty không quá phức tạp do số lượng thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Có thể lựa chọn tham giam vào công ty làm thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp hay thành viên hợp danh chịu trách vô hạn bằng tài sản của mình. Hạn chế: Chỉ được hoạt động trong một số ngành, nghề nhất định theo quy định của pháp luật. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Loại hình công ty hợp danh được quy định trong luật Doanh nghiệp năm 1999 và 2005 nhưng trên thực tế loại hình doanh ngiệp này chưa phổ thông. Khả năng huy động vốn kém nhất do không được phát hành bất ký loại chứng khoán nào. Công ty hợp danh không được thuê người quản lý. Doanh nghiệp tư nhân: Ưu điểm: Một chủ đầu tư, thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Hạn chế: Không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. KẾT LUẬN Chúng ta vẫn thường nghe câu nói “ thương trường như chiến trường”. Thật vậy, trong thời kì đổi mới, nhiều doanh nghiệp được thành lập, chúng cạnh tranh nhau, chiếm lĩnh thị trường. Nhưng để tồn tại lâu dài thì chúng phải cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật. Có thể nói luật doanh nghiệp 2005 quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, trắc nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp một cách đầy đủ và hợp lý với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. tạo hành lang pháp lý cho các cá nhân tổ chức có điều kiện tham gia tích cực vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tích cực cho doanh nghiệp việt nam. Với đề tài “trách nhiệm pháp lý của các loại hình doanh nghiệp” nhóm chúng tôi hy vọng rằng sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về trách nhiệm pháp lý của các loại hình doanh nghiệp, từ đó đưa ra các ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp. Thông qua đó, mọi người có nhiều kiến thức để lựa chọn các hình thức doanh nghiệp phù hợp, phát huy được điểm mạnh của các cá nhân tổ chức. Trong quá trình hoàn thiện , sai sót là điều khó tránh khỏi. Mong sự đóng góp quý báu của các bạn và quý thầy cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế luật, NXB kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Văn bản pháp luật dành cho học phần Luật kinh tế, NXB Lao động. Luatcongdong.com Luattructuyen.net Davilaw.vn Luatkinhte.info Diendanluat.com.vn Sinhvienluat.vn Diandanphapluat.vn Law.ueh.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxSo sánh đặc điểm pháp lý các loại hình doanh nghiệp việt nam (luật doanh nghiệp 2005).docx
Luận văn liên quan