Đề tài Sử dụng công cụ geospatial đánh giá tiềm năng sinh khối từ peanut (lạc) của tỉnh Thái Bình
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Thái Bình là tỉnh có nông nghiệp c òn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu 
kinh tế, nằm trong vựa lúa của Đồng bằng sông Hồng. Diện tích trồng lúa 
khoảng 75.000-76.000 ha, sản lượng bình quân hàng năm khoảng 1 triệu tấn, 
diện tích chuy ên trồng màu trên 5.200 ha và vụ đông khoảng 35.000-38.000 ha. 
Do tính chất sản xuất còn phân tán, sản lượng hàng hóa tập trung còn thấp, thị 
trường tiêu thụ hàng nông sản thực phẩm không ổn định, bấp bênh; việc bảo 
quản, chế biến nông sản thực phẩm còn nhiều khó khăn; chính sách bảo hiểm 
cây trồng vật nuôi và hỗ trợ sản xuất còn nhiều hạn chế nên không khuy ến 
khích nông dân hoặc các Doanh nghiệp y ên tâm đầu tư, sản xuất nhất là các 
cây màu, vụ đông. Ngoài gạo việc chế biến các sản phẩm khác như ngô, khoai, 
sắn chưa thực sự phát triển. Do chưa có nhà máy gắn với quy hoạch vùng 
nguyên liệu và các chính sách phù hợp đem lại hiệu quả thiết thực, ổn định cho 
nông dân. Do đó việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ gạo, 
ngô, đậu tương, khoai tây với quy mô lớn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát 
triển.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng công cụ geospatial đánh giá tiềm năng sinh khối từ peanut (lạc) của tỉnh Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
──────── * ─────── 
BÁO CÁO 
CÔNG NGHỆ KHAI THÁC CHẾ BIẾN 
DẦU VÀ THAN ĐÁ 
SỬ DỤNG CÔNG CỤ GEOSPATIAL 
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH 
KHỐI TỪ PEANUT (LẠC) CỦA 
TỈNH THÁI BÌNH 
(BÀI TẬP CÁ NHÂN) 
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Văn Đình Sơn Thọ 
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Minh Hằng – 20106264 
Lớp: KTCN – K55 
Hà Nội – 4/2013 
Mục Lục 
PHầN 2 . TIỀM NĂNG SINH KHỐI PEANUT Ở THÁI BÌNH .................. 3 
2.1. Thống kê sản lượng sinh khối Peanut Crop ....................................... 3 
2.2. Chọn địa điểm và nguyên tắc chọn ..................................................... 4 
2.3. Thiết lập sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất: ... 4 
PHầN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 10 
Phần 2 . TIỀM NĂNG SINH KHỐI PEANUT Ở THÁI BÌNH 
2.1. Thống kê sản lượng sinh khối Peanut Crop 
a) Mật độ 
Mức sản lượng này của tỉnh Thái Bình thuộc trong nhóm các tỉnh có mức 
sản lượng sinh khối Peanut Crop ở mức trung bình (5000 - 17500 tấn/năm) 
b) Trữ lượng 
Mật độ sản lượng sinh khối trung bình của toàn tỉnh là 13352,3 tấn /năm. 
2.2. Chọn địa điểm và nguyên tắc chọn 
a) Chọn địa điểm 
Xây dựng nhà máy chế xuất Peanut Crop (lạc) tại huyện Kiến Xương – 
Thái Bình. 
 Latitude : 20.5343 
 Longitude: 106.3596 
c) Nguyên tắc chọn 
Với sản lượng Peanut (lạc) của huyện Kiến Xương nên việc chọn và xây 
dựng nhà máy sản xuất đảm bảo các yêu cầu sau: 
-Diện tích cũng như kinh nghiệm trồng cây hoa màu của Kiến Xương vào 
loại cao trong tỉnh. 
-Gần đường giao thông tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa cũng như 
vận chuyển, khai thác, rất thuận lợi thu hút đầu tư. 
-Sản lượng dồi dào so với các huyện lân cận ,cung cấp nguyên liệu đầu vào 
cho nhà máy. 
- Đảm bảo gần vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy, tiết kiệm chi phí 
vận chuyển. 
Do Thái Bình là tỉnh có tỉ trọng nông nghiệp khá cao , nguồn sinh khối thấp 
cho nên việc xây dựng nhà máy sản xuất Peanut cũng không nhất thiết là cần 
nhưng nếu xây dựng nhà máy sản xuất tìm được nguồn cung câp nguyên liệu 
liên tục sẽ góp phần làm cho nhà máy phát triển và làm cho nên kinh tế của tỉnh 
phát triển thêm và giải quyết được nhu cầu công việc cho người lao động.. 
2.3. Thiết lập sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất: 
a) Thiết lập theo cự ly 
 Mặc định 100% Obtainable, thay đổi Buffer Distance ( Km): 
 Latitude : 20.5377 
 Longitude: 106.32 
Buffer Distance (km) Net Potential 
Energy(MJ) 
Potential (MWh) 
25 343459200 19081,07 
50 1528178400 84898,8 
75 2370009600 131667,2 
100 3764140800 209118,93 
Biểu đồ biểu diễn quan hệ giữa sản lượng sinh khối với năng lượng điện theo 
cự ly 
b) Thiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn Biomass 
Giữ nguyên Buffer Distance ( Km) và thay đổi % Obtainable 
 Mặc định Buffer Distance ( 25km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 
90%): 
 Latitude : 20.5377 
 Longitude: 106.3241 
B
i
ể 
Biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW (phạm vi 25km ) 
% Obtainable MWh Potential MW Potential 
10% 2278,36 0,33 
20% 4556,72 0,65 
30% 6835,08 0,98 
40% 9113,44 1,3 
50% 11391,8 1,63 
60% 13670,16 1,95 
70% 15948,52 2,28 
80% 18226,88 2,6 
90% 20505,24 2,93 
 Mặc định Buffer Distance ( 50km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 
90%): 
% Obtainable MWh Potential MW Potential 
10% 8489,88 1,21 
20% 16979,76 2,42 
30% 25469,64 3,63 
40% 33959,52 4,85 
50% 42449,4 6,06 
60% 50939,28 7,27 
70% 59429,16 8,48 
80% 67919,04 9,69 
90% 76408,92 10,9 
Biểu đồ biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW 
( phạm vi 50km) 
 Mặc định Buffer Distance ( 75km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 
90%): 
% Obtainable MWh Potential MW Potential 
10% 13166,72 1,88 
20% 26333,44 3,76 
30% 39500,16 5,64 
40% 52666,88 7,52 
50% 65833,6 9,39 
60% 79000,32 11,27 
70% 92167,04 13,15 
80% 105333,76 15,03 
90% 118500,48 16,91 
Biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW phạm vi 75km 
 Mặc định Buffer Distance ( 100km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 
90%) 
Biểu đồ biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW 
( phạm vi 75km) 
 Mặc định Buffer Distance ( 100km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 
90%): 
% Obtainable MWh Potential MW Potential 
10% 20911,89 2,98 
20% 41823,79 5,97 
30% 62735,68 8,95 
40% 83647,57 11,94 
50% 104559,47 14,92 
60% 125471,36 17,9 
70% 146383,25 20,89 
80% 167295,15 23,87 
90% 188207,04 26,86 
Biểu đồ biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW 
( phạm vi 100km) 
Phần 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT 
Thái Bình là tỉnh có nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu 
kinh tế, nằm trong vựa lúa của Đồng bằng sông Hồng. Diện tích trồng lúa 
khoảng 75.000-76.000 ha, sản lượng bình quân hàng năm khoảng 1 triệu tấn, 
diện tích chuyên trồng màu trên 5.200 ha và vụ đông khoảng 35.000-38.000 ha. 
Do tính chất sản xuất còn phân tán, sản lượng hàng hóa tập trung còn thấp, thị 
trường tiêu thụ hàng nông sản thực phẩm không ổn định, bấp bênh; việc bảo 
quản, chế biến nông sản thực phẩm còn nhiều khó khăn; chính sách bảo hiểm 
cây trồng vật nuôi và hỗ trợ sản xuất còn nhiều hạn chế nên không khuyến 
khích nông dân hoặc các Doanh nghiệp yên tâm đầu tư, sản xuất nhất là các 
cây màu, vụ đông. Ngoài gạo việc chế biến các sản phẩm khác như ngô, khoai, 
sắn chưa thực sự phát triển. Do chưa có nhà máy gắn với quy hoạch vùng 
nguyên liệu và các chính sách phù hợp đem lại hiệu quả thiết thực, ổn định cho 
nông dân. Do đó việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ gạo, 
ngô, đậu tương, khoai tây với quy mô lớn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát 
triển. 
Dựa vào điều kiện của huyện Kiến Xương nói riêng và tỉnh Thái Bình nói 
chung, các cơ quan có thẩm quyền cùng các nhà khoa học có thể nghiên cứu 
xây dựng : Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học (BIOMASS) từ nguồn nguyên 
liệu phế phẩm và sản phẩm nông nghiệp và Nhà máy chế biến gạo, ngô, đậu 
tương, khoai tây, chủ yếu từ nguồn nguyên liệu tại địa phương. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1_2__2794.pdf 1_2__2794.pdf