Đề tài Sự khác nhau về văn hoá của người miền bắc và miền nam Việt Nam đối với sản phẩm thời trang
Miền Nam cũng là nơi có số người thích mua sắm tại kênh hiện đại nhiều
nhất. Trong khi chợ vẫn là nơi mua sắm được ưa thích với người tiêu dùng miền
Nam (Cần thơ (70%)) còn miền Bắc lại thích các cửa hàng thời trang. Người
miền Nam cũng ưa thích các hoạt động marketing tại điểm bán nhiều hơn những
thành phố khác. Vì thế, việc chú ý đến các kênh phân phối, các hoạt động
khuyến mãi và trưng bày trong cửa hàng đóng vai trò rất quan trọng. Họ cũng là
người coi trọng bao bì thiết kế của sản phẩm nhất, tuy nhiên thiết ke này phải
theo hướng nghệ thuật chứ không thích màu sắc như người miền Bắc. Người
tiêu dùng Hà Nội và nhất là TP.HCM (chỉ 25%) không thích mua sản phẩm có
khối lượng lớn để tiết kiệm chi phí, trong khi người tiêu dùng ở Đà Nẵng (75%)
và Cần thơ (66%) rất thích hình thức này.
11 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4202 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sự khác nhau về văn hoá của người miền bắc và miền nam Việt Nam đối với sản phẩm thời trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
== ==
BÀI TIỂU LUẬN
Học phần: Quản trị kinh doanh quốc
tế
Đề tài:
SỰ KHÁC NHAU VỀ VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI MIỀN BẮC
VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỜI
TRANG
Những người thực hiện: Bùi Đình Luân
Ninh Thái Việt Long
Lớp học phần: Quản trị kinh doanh quốc tế
Vinh, tháng 05 năm 2010
2
MỤC LỤC
A – Phần mở đầu …………………………………………………………… 3
B – Phần nội dung ………………………………………………………….. 4
I – Văn hoá và nền văn hoá ………………………………………………… 4
1 – Khái niêm ………………………………………………………………. 4
2 – Các thành tố của văn hoá ………………………………………………. 4
II – Sự khác nhau giữa văn hoá miền bắc và miền nam đối với sản phẩm thời
trang ……………………………………………………………………….. 6
a) Người miền Nam độc lập trong mua sắm hơn người miền Bắc ………… 6
b) Người miền Nam sống cho hiện tại và người miền Bắc sống cho tương
lai……………………………………………………………………………. 6
c) Người miền Nam mua gì mình thích, người miền Bắc mua “hàng hiệu” mình
thích…………………………………………………………………………. 7
d) Người miền Nam “kết” từ ấn tượng đầu tiên, miền Bắc đắn đo năm lần bảy
lượt …………………………………………………………………………. 7
e) Miền Bắc coi trọng vẻ bề ngoài, miền Nam ưu tiên giá trị đích thực …... 8
f) Người miền Nam mua sắm tùy hứng, người miền Bắc lên lịch rõ ràng … 9
III – Cách thức thay đổi chiến lược kinh doanh phù hợp với văn hoá …..… 10
C – Kết luận ………………….…………………………………………… 11
3
A – PHẦN MỞ ĐẦU
Khách hàng trên khắp thế giới đang hàng ngày tiêu dùng các sản phẩm
thông dụng như quần áo, thức ăn… Nói cách khác, mọi người đều có nhu cầu về
những loại sản phẩm thiết yếu. Tuy nhiên, liệu sự tiêu dùng này có đồng nhất
hay không? Liệu sản phẩm có thể được tạo ra và đem bán theo cùng một cách
trên tất cả các thị trường? Trên thực tế mỗi người, mỗi vùng miền đều có những
cách thức thoả mãn nhu cầu riêng.
Trong đề tài này, chúng tôi so sánh sự khác nhau về văn hoá của người
miền Bắc và miền Nam trên đất nước Việt Nam đối với sản phẩm thời trang, họ
có sự khác nhau về hình thức, sự tiêu dùng thông qua lối sống, thói quen, phong
tục hàng ngày của họ. Từ đó chúng ta có thể thấy được nét văn hoá ở mỗi vùng
miền là khác nhau và làm thay đổi chiến lược kinh doanh về sản phẩm thời trang
và các sản phẩm khác tương ứng với mỗi vùng miền khác nhau.
4
B – PHẦN NỘI DUNG
I – Văn hoá và nền văn hoá
1 – Khái niệm
Văn hoá là một phạm trù dùng để chỉ các giá trị, tĩn ngưỡng, luật lệ và thể
chế do một nhóm người xác lập nên.
Nền văn hoá bao gồm thẩm mỹ, giá trị và thái độ, phong tục và tập quán,
cấu trúc xã hội, tôn giáo, giao tiếp các nhân, giáo dục, môi trường vật chất và tự
nhiên.
Trong thực tế chúng ta thường có xu hướng lấy khái niệm văn hoá quốc gia
để gán cho tất cả mọi người sống trong một lãnh thổ nào đó như văn hoá Hàn
Quốc hay Việt Nam để nói về người Hàn Quốc và Việt Nam. Thực tế, trong mỗi
quốc gia sẽ bao gồm nhiều nền văn hoá khác nhau do sự sống chung của nhiều
dân tộc khác nhau hay do sự khác nhau về vị trí địa lý trong cùng một lãnh thổ.
2 – Các thành tố của văn hoá
- Thẩm mỹ là những gì mà một nền văn hoá cho là đẹp khi xem xét
đến các khía cạnh như nghệ thuật (bao gồm âm nhạc, hội hoạ, nhảy múa,
kịch nói và kiến trúc); hình ảnh thể hiện gợi cảm qua các biểu hiện; và sự
tượng trưng của các màu sắc.
- Giá trị là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn
với tình cảm của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung
thực, chung thuỷ, tự do và trách nhiệm.
Các giá trị là quan trọng đối với kinh doanh vì nó ảnh hưởng đến
ước muốn vật chất và đạo đức nghề nghiệp của con người.
- Thái độ là những đánh giá, tình cảm và những khuynh hướng tích
cực và tiêu cực của con người đối với một khái niệm hay một đối tượng
nào đó.
5
- Tập quán là các cách cư xử, nói năng và ăn mặc thích hợp trong
một nền văn hoá.
- Phong tục là khi thói quen hoặc cách cư xử trong những trường hợp
cụ thể được truyền bá qua nhiều thế hệ.
Có hai loại phong tục là phong tục phổ thông và phong tục dân
gian
- Cấu trúc xã hội thể hiện cấu tạo nền tảng của một nền văn hoá, bao
gồm các nhóm xã hội, các thể chế, hệ thống địa vị xã hội, mối quan hệ
giữa các địa vị này và quá trình qua đó các nguồn lực xã hội được phân bổ
Cấu trúc xã hội có ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh từ
việc lựa chon mặt bằng sản xuất đến việc lựa chọn các quảng cáo và chi
phí kinh doanh ở một nước. Ba yếu tố quan trọng của cấu trúc xã hội
dùng để phân biệt các nền văn hoá là: Các nhóm xã hội, địa vị xã hội và
tính linh hoạt của xã hội.
- Tôn giáo là một hệ thống các tín ngưỡng và nghi thức liên quan tới
các yếu tố tinh thần của con người. Những giá trị nhân phẩm và những
điều cấm kỵ thường xuất phát từ tín ngưỡng tôn giáo. Các tôn giáo khác
nhau có quan điểm khác nhau về việc làm, tiết kiệm và hàng hoá.
- Giao tiếp cá nhân là cách con người sử dụng hệ thống giao tiếp
thông qua lời nói, hành động và chữ viết để truyền đạt ý nghĩ, tình cảm,
kiến thức. Hiểu ngôn ngữ thông thường của một nền văn hoá cho phép
chúng ta biết được tại sao người dân nơi đó lại nghĩ và hành động như
vậy.
- Giáo dục khó bỏ qua những yếu tố truyền thống, tập quán và giá trị.
Gia đình và các nhóm khác nhau và cung cấp những hướng dẫn không
chính thức về tập quán và cách thích nghi với xã hội.
- Ngoài ra, yếu tố môi trường tự nhiên và vật chất bao quanh của một
nền văn hoá ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển và nhịp độ thay đổi của
nó.
6
II – Sự khác nhau giữa văn hoá miền bắc và miền nam đối với sản
phẩm thời trang
a) Người miền Nam độc lập trong mua sắm hơn người miền Bắc
Kết quả nghiên cứu của Nielsen Việt Nam cho thấy điểm khác nhau chủ
yếu giữa người tiêu dùng hai miền là thiên hướng “Tôi” so với “Chúng ta” của
họ. Thiên hướng “Tôi” chiếm đa số ở miền Nam. Người miền Nam quan tấm ít
hơn đến ý kiến của người khác và khi cần quyết định tiêu dùng họ chủ yếu dựa
vào nhu cầu và mong muốn của bản thân mình. Người tiêu dùng ở miền Nam rất
thoáng và rất dễ chấp nhận cái mới.
Thiên hướng “Chúng ta” lại chiếm đa số ở thị trường miền Bắc, thể hiện ở
sự đồng nhất trong cách tiêu dùng và thói quen “thu nhặt” ý kiến từ nhiều nguồn
như lắng nghe ý kiến của bạn bè, bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác và các
định kiến xã hội. Nhưng họ là những người tiêu dùng rất phức tạp: họ muốn
được chú ý và nổi bật trong đám đông và giữa bạn bề, nhưng đồng thời cũng
không muốn phá vỡ những quy tắc chuẩn mực của xã hội.
b) Người miền Nam sống cho hiện tại và người miền Bắc sống cho
tương lai
“Người miền Bắc kiếm được 10 đồng, nhưng chi tiêu 1 đồng; người miền
Nam kiếm được 10 đồng nhưng chi tiêu tới 11 đồng”. Câu nói này dường như
diễn tả rất đúng thói quen tiêu dùng ở 2 miền. Theo nghiên cứu đo lường tài
7
chính cá nhân (Personal Finnance Monitor) của công ty Neilsen thực hiện năm
2008, người miền Nam sẵn sàng đi vay mượn của ngân hàng hay các tổ chức tài
chính khác cho các nhu cầu tiêu dùng của mình, trong khi đó hơn một nửa
(57%) người miền Bắc cho biết họ sẽ không vay tiền từ ngân hàng hay bất kỳ tổ
chức tài chính nào. Trong mắt người miền Bắc, việc vay mượn tiền hay bị phụ
thuộc tài chính vào tổ chức nào đó sẽ khiến họ vị “mất mặt”.
c) Người miền Nam mua gì mình thích, người miền Bắc mua “hàng
hiệu” mình thích
Người miền Bắc có một thói quen có vẻ ngược lại với thói quen tiết kiệm
của mình, đó là họ rất thích sản phẩm cao cấp – hàng hiệu (71% cho rằng họ rất
thích hàng cao cấp). Người miền Bắc rất dễ bị thu hút bởi các sản phẩm cao cấp
đặc biệt là các sản phẩm giá trị như cao. Họ có xu hướng thích tiết kiệm và có
suy nghĩ cho lâu dài… Do đó khi cần cho các sản phẩm cao cấp thì khả năng chi
trả của họ là rất cao.
Người tiêu dùng ở miền Nam là những người có xu hướng “tiêu dùng
nhanh” – họ sẽ mua cái gì họ cần vào lúc đó. Họ vẫn thích các sản phẩm cao cấp
nhưng 48% cho rằng những thứ đó chỉ dành cho những người thích gây sự chú
ý, do vậy họ thích chi tiền mua những sản phẩm thiết yếu hơn.
d) Người miền Nam “kết” từ ấn tượng đầu bên, miền Bắc đắn đo năm
lần bảy lượt
Nghiên cứu của FTA trong tháng 5/2009 cho thấy, người miền Bắc là
những người cẩn trọng và khắt khe nhất trong việc lựa chọn sản phẩm, họ có thể
thay đổi suy nghĩ vài lần trước khi ra quyết định. Họ cũng bị ảnh hưởng bởi ý
kiến của người khác nhiều hơn trước khi đưa ra quyết định (99% bị ảnh hưởng
bởi lời giới thiệu của gia đình, 91% bởi bạn bè, 94% bởi hàng xóm, 83% bởi
8
đồng nghiệp, đối tác) và sẽ không bao giờ mua những gì mà người khác không
mua. Do đó, để giành được niềm tin của người tiêu dùng Hà Nội, không chỉ đơn
giản là giành được niềm tin của một người mà là niềm tin của cả tập thể.
Nếu áp dụng phương pháp phân khúc thị trường thì với tính độc lập trong
mua sắm, người tiêu dùng miền Nam gồm nhiều phân khúc khác nhau, còn
người tiêu dùng miền Bắc là một phân khúc riêng biệt. Nhưng phân khúc này rất
phức tạp, bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và vẫn còn là một án số đối với các
marketing. Tuy không cần phải xây dựng nhiều chiến lược khác nhau như miền
Nam, nhưng một chiến lược marketing cho miền Bắc không phải lúc nào cũng
hiệu quả. Bước tiếp cận ban đầu luôn tốn thời gian và cần sự đầu tư lởn. Tuy
nhiên, khi đã thích một sản phẩm hay thương hiệu nào rồi thì mức độ trung
thành của họ là rất cao, khác hẳn với người tiêu dùng miền Nam luôn sẵn sàng
đón nhận cái mới. Đặc biệt, do có thói quen lắng nghe người khác và bị ảnh
hưởng bởi cộng đồng nên người thủ đô cũng có khuynh hướng trung thành với
thương hiệu nội bơn miền Nam.
e) Miền Bắc coi trọng vẻ bề ngoài, miền Nam ưu tiên giá trị đích thực
Đối với người tiêu dùng ở cả hai miền, chất lượng bao giờ cũng là yếu tố
được quan tâm đầu tiên, tuy nhiên, việc định nghĩa như thế nào là “chất lượng”
còn tùy thuộc vào từng loại sản phẩm, cụ thể cũng như trình độ, kinh nghiệm với
ngành hàng của từng người. Có thói quen tiết kiệm nhưng người tiêu dùng miền
Bắc lại rất chuộng hàng hiệu, đặc biệt là những mặt hàng giúp họ thể hiện đẳng
cấp của mình, không chỉ là để thỏa mãn tâm lý coi trọng vẻ bề ngoài, thích nổi
bật trước đám đông mà còn do suy nghĩ về lâu dài thì mua một sản phẩm có chất
lượng sẽ tiết kiệm hơn. 70% sẵn sàng trả thêm tiền cho một sản phẩm mới hoặc
độc đáo, trong khi đó tỉ lệ này ở miền Nam chỉ có 55%. Họ cũng quan tâm đến
chất lượng, xuất xứ của hàng hóa nhiều hơn những nơi khác và tỉ lệ này là tuyệt
đối với trên 94%. Hà thành cũng là nơi đòi hỏi phải được đối xử như một khách
9
VIP cao nhất. Tiềm năng hình thành phân khúc cao cấp đối với những ngành
hàng giúp người tiêu dùng trông tự tin và gây ấn tượng đối với người khác là rất
lớn.
Trong khi đó, người miền Nam thường chọn sản phẩm dựa trên những trải
nghiệm chính thức từ sản phẩm hay dịch vụ đem lại, bao gồm những giá trị hữu
hình và vô hình như tính năng của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng họ cũng không bỏ
qua những lợi ích cảm tính mang lại từ sản phẩm hay dịch vụ đó. Điển hình là
Cần Thơ, nơi có số người lựa chọn sử dụng thương hiệu nổi tiếng nhiều nhất,
nhưng cũng là những người ít tìm kiếm những giá trị biểu trưng mà chú trọng
hơn vào chất lượng của sản phẩm. Họ chỉ mua cái họ cần hơn là mua để khoe
khoang với mọi người và không tìm mọi cách để mua các sản phẩm đắt tiền.
Người miền Nam cũng không đòi hỏi phải được đối xử như khách VIP nhiều
như miền Bắc, mà quan tâm đến chất lượng phục vụ nhiều hơn. 80% người tiêu
dùng miền Nam cho rằng thái độ phục vụ còn quan trọng hơn bản thân sản
phẩm, trong khi tỉ lệ này ở miền Bắc là 70%. Nam bộ cũng là nơi quan tâm đen
yếu tố thân thiện với môi trường nhiều nhất khi quyết định chọn mua một sản
phẩm.
f) Người miền Nam mua sắm tùy hứng, người miền Bắc lên lịch rõ ràng
Người miền Nam có xu hướng mua sắm nhanh và tùy hứng. Không bị áp
lực bởi tâm lý khẳng định bản thân, thể hiện đẳng cấp và cũng không có thói
quen tiết kiệm để có thể chi trả cho các sản phẩm đắt tiền nên họ có khuynh
hướng mua các sản phẩm rẻ tiền hơn và mua sắm cũng thoải mái hơn. Chi tiêu
nhiều hơn, nhưng chỉ 62% lên kế hoạch chi tiêu trong tháng, không nhiều và
chặt chẽ như người tiêu dùng miền Trung và miền Bắc. Họ thích một mức giá cố
định hơn là phải mạc cả. Trong khi 55% người tiêu dùng miền Bắc thích mặc cả
thì chỉ có 28% người tiêu dùng miền Nam thích hình thức này.
10
Miền Nam cũng là nơi có số người thích mua sắm tại kênh hiện đại nhiều
nhất. Trong khi chợ vẫn là nơi mua sắm được ưa thích với người tiêu dùng miền
Nam (Cần thơ (70%)) còn miền Bắc lại thích các cửa hàng thời trang. Người
miền Nam cũng ưa thích các hoạt động marketing tại điểm bán nhiều hơn những
thành phố khác. Vì thế, việc chú ý đến các kênh phân phối, các hoạt động
khuyến mãi và trưng bày trong cửa hàng đóng vai trò rất quan trọng. Họ cũng là
người coi trọng bao bì thiết kế của sản phẩm nhất, tuy nhiên thiết ke này phải
theo hướng nghệ thuật chứ không thích màu sắc như người miền Bắc. Người
tiêu dùng Hà Nội và nhất là TP.HCM (chỉ 25%) không thích mua sản phẩm có
khối lượng lớn để tiết kiệm chi phí, trong khi người tiêu dùng ở Đà Nẵng (75%)
và Cần thơ (66%) rất thích hình thức này.
III – Cách thức thay đổi chiến lược kinh doanh phù hợp với văn hoá
Dựa vào những đặc điểm khác nhau giữa hai miền thì các chiến lược kinh
doanh cũng phải thay đổi phù hợp với từng nơi. Chủ yếu ở hai miền là hình thức
phân phối làm sao cho có hiệu quả
Với miền Nam nên chú trọng các loại hàng hoá bình thường, giá rẻ và phân
phối chúng đến những của hàng bình thường hoặc chợ, siêu thị. Đối với hàng
hoá cao cấp thì chỉ nên phân phối ít vào các trung tâm thương mại, các cửa hàng
thời trang lớn.
Không nên áp dụng nhiều hình thức quảng cáo trong miền Nam mà nên sử
dụng nhiều hình thức khuyến mãi, quà tặng… Những hình thức tiếp thị độc đáo,
mới lạ có tính hài hước sẽ được sự chú ý của người dân miền Nam.
Với miền Bắc, họ chú trọng vào các sản phẩm thời trang “hàng hiệu” như
Louis Vuittons, Levi’s, Gucci, D&G… Những sản phẩm đó nên phân phối vào
các trung tâm thương mại và các cửa hàng thời trang lớn.
Hình thức quảng cáo trên truyền hình, những quảng cáo mang âm hưởng
“đao to, búa lớn” sẽ kích thích sự quan tâm của người miền Bắc. Ngoài ra các
11
hình thức tiếp thị trực tiếp, quan hệ công chúng cũng sẽ là hình thức quảng bá có
hiệu quả sẽ đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm. Người miền Bắc ưa thích hình
thức giảm giá, chứ không thích quà tặng như người miền Nam, tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo chất lượng.
Nhìn chung, qua văn hoá hai miền chúng ta thấy người miền Bắc khó tính
hơn người miên Nam tuy nhiên họ lại mang lại doanh thu lớn đối với sản phẩm
thời trang còn người miền Nam sẽ tiêu thụ được nhiều loại hàng hoá nhiều hơn,
tốc độ tiêu thụ, quay vòng vốn nhanh hơn.
C – KẾT LUÂN
Qua những nhận định trên chúng ta thấy rằng văn hoá có ảnh hưởng rất lớn
đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, sự đa dạng về văn hoá trên thế
giới hay trong một lãnh thổ đã tạo nên nghệ thuật kinh doanh rất phong phú và
đa dạng.
Văn hoá gồm nhiều phạm trù rộng lớn tuy nhiên am hiểu văn hoá trên một
khía cạnh nào đó cũng là một thuận lợi cho các doanh nghiệp sử dụng các chiến
lược kinh doanh của mình và tạo ra cơ hội cho mình. Hiểu được giá trị, tín
ngưỡng, luật lệ và thể chế của một dân tộc sẽ làm cho các nhà marketing, các
nhà quản lý thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá đang gia tăng, các doanh nghiệp không
chỉ nắm bắt văn hoá trong nước mà còn phải quan tâm cả văn hoá nước ngoài để
tạo cơ hội hợp tác, học hỏi lẫn nhau, mở rộng thị trường trong tương lai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kdqt_5681_278.pdf