Trong khoá luận tốt nghiệp này, tác giả mong muốn có thể xem xét được tình
hình của hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm trong những năm gần đây của Bảo Việt
về doanh thu phí, bồi thường, hoa hồng và hiệu quả của hoạt động tái bảo hiểm tài
sản; đồng thời xem xét mối quan hệ của Bảo Việt với các đối tác nước ngoài. Từ đó,
tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tái bảo hiểm của Bảo Việt
trong thời gian vừa qua; trên cơ sở đó đề đạt phương hướng và những biện pháp cụ
thể giúp Bảo Việt có thể khắc phục những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ
phía thị trường và tận dụng được những thời cơ to lớn mà thị trường hứa hẹn, đặc
biệt là trong xu hướng phát triển và hội nhập với quốc tế. Những biện pháp tháo gỡ
khó khăn về mặt đào tạo nhân sự cho bộ phận tái bảo hiểm, tổ chức mạng lưới khai
thác bảo hiểm tài sản, đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ gốc, hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin cho doanh nghiệp.
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3529 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tái bảo hiểm tài sản ở Bảo Việt: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp vụ.
2.4. Tình hình thiên tai diễn biến phức tạp
Khó khăn cuối cùng đối với tái bảo hiểm tài sản trong những năm gần đây là
tình hình thiên tai diễn ra rất phức tạp, bên cạnh đó một số ngành có nguy cơ rủi ro
cao lại th−ờng xuyên xảy ra tổn thất lớn. Trong khi đó, phí bảo hiểm tài sản gốc của
Bảo Việt liên tục bị cắt giảm do sức ép cạnh tranh trên thị tr−ờng. Vì vậy, hoạt động
tái bảo hiểm cũng bị ảnh h−ởng rất nhiều.
70
II. Cơ hội mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và hoạt động tái bảo hiểm
tài sản của Bảo Việt
1. Khả năng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tài sản của Bảo Việt
Do hoạt động tái bảo hiểm luôn phải gắn liền với bảo hiểm gốc, do vậy muốn
phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản, cần phải xem xét đến những khả năng mở
rộng của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản.
Hiện nay, thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam đang phát triển rất sôi động, tạo
điều kiện cho Bảo Việt nói chung, cũng nh− nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản của Bảo
Việt nói riêng phát triển. Trên tầm quản lý vĩ mô, năm 2003, thủ t−ớng chính phủ đã
ký quyết định 175/2003/TTg phê duyệt “Chiến l−ợc phát triển thị tr−ờng bảo hiểm
Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010” với nội dung “phát triển thị tr−ờng bảo hiểm
toàn diện, an toàn lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh
tế và dân c−, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân đ−ợc thụ h−ởng những sản phẩm bảo
hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; thu hút các nguồn lực trong n−ớc và ngoài n−ớc cho
đầu t− phát triển kinh tế- xã hội; nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội
nhập quốc tế.” Mục tiêu tăng tr−ởng cụ thể đối với ngành bảo hiểm Việt Nam mà
chiến l−ợc này đ−a ra bao gồm: tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân 24,5%/
năm, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ tăng khoảng 16,5%/năm; tỷ trọng doanh thu
phí của toàn ngành bảo hiểm so với GDP là 4,2% năm 2010. Định h−ớng chiến l−ợc
này cho thấy sự quan tâm của chính phủ đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm
n−ớc nhà.
Bên cạnh đó, khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm
đã và đang đ−ợc hoàn thiện. Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời năm 2000, bắt đầu có
hiệu lực từ năm 2001, cùng với hàng loạt các Quyết định, Thông t−, văn bản h−ớng
dẫn khác đã tạo ra môi tr−ờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động bảo hiểm trên cả
n−ớc. Riêng với bảo hiểm tài sản, hiện nay đã có nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày
8/11/2006 của chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và quyết định
28/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc,
quy định về việc mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc với 16 nhóm đối t−ợng theo quy
71
định của Luật Phòng cháy chữa cháy. Quy định này mở ra một cơ hội kinh doanh rất
hứa hẹn với khả năng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm tài sản của Bảo Việt.
Theo tính toán của Munich Re., hiện nay tỷ trọng của ngành bảo hiểm trong
tổng GDP cả n−ớc vẫn còn thấp. Năm 2007 mới chỉ đạt đến 3,4%, nh− vậy so với
mức chỉ tiêu đặt ra của chiến l−ợc phát triển ngành bảo hiểm, cũng nh− tỷ trọng bình
quân của các n−ớc phát triển, con số này vẫn còn có thể tăng lên trong những năm
tới, đạt đến 4,5% vào năm 2010. Bên cạnh đó, với tốc độ tăng tr−ởng GDP trung
bình hàng năm của Việt Nam là 8%, có thể nhận định rằng dung l−ợng tiềm năng
của thị tr−ờng bảo hiểm còn rất lớn, là cơ hội cho tất cả các công ty bảo hiểm tham
gia khai thác, trong đó có Bảo Việt.
Việt Nam còn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, quá
trình xây dựng đang diễn ra mạnh mẽ khắp nơi. Hiện nay đang có nhiều công trình
lớn đang đ−ợc xây dựng hoặc sắp đ−a vào sử dụng. Bên cạnh đó, theo chiến l−ợc
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010, mục tiêu là thu hút nguồn vốn
ODA đạt 11 tỷ USD, FDI đạt 25 tỷ USD để tài trợ cho quá trình phát triển. Với
l−ợng đầu t− phát triển kinh tế lớn nh− vậy, sẽ có thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp,
khu đô thị mới, các toà nhà cao tầng làm văn phòng và khu dân c−, khu vui chơi giải
trí và nhiều cơ sở hạ tầng khác đ−ợc xây dựng. Đây sẽ là những đối t−ợng bảo hiểm
tài sản tiềm năng chờ đợi đ−ợc khai thác trong t−ơng lai.
Trong quá trình phát triển kinh tế của n−ớc ta hiện nay, nhà n−ớc còn rất chú
ý đến việc hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số văn bản pháp quy
mang tính chiến l−ợc quy định về việc hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam bao gồm: công văn 681/CP-KTN ngày 1/1/1998 về định h−ớng chiến
l−ợc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quyết định số 143/2004/QĐ-TTg của
thủ t−ớng chính phủ ngày 10/8/2004 phê duyệt ch−ơng trình trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004 - 2008, quyết định
236/2006/TTg của thủ t−ớng chính phủ ngày 23/10/2006 phê duyệt Kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010). Ngoài ra còn hàng loạt cơ chế
chính sách và ch−ơng trình hỗ trợ của chính phủ khuyến khích sự phát triển của các
doanh nghiệp này nhằm tận dụng nguồn lực phát triển kinh tế đất n−ớc. Nhờ những
cơ chế chính sách đó, rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khắp các địa ph−ơng
72
trong cả n−ớc, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đã ra đời. Đây là những đối t−ợng để
Bảo Việt tiếp tục khai thác dịch vụ bảo hiểm tài sản với những sản phẩm nh− bảo
hiểm văn phòng, bảo hiểm rủi ro hỗn hợp. Theo nhận định của Bảo Việt, thị tr−ờng
bảo hiểm tài sản với đối t−ợng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện vẫn ch−a có mức
độ cạnh tranh nóng nh− đối với các dịch vụ lớn, nên cơ hội mở rộng quy mô khai
thác là rất lớn.
Cuối cùng, nền kinh tế phát triển tạo điều kiện nâng cao đời sống cũng nh−
nhận thức của các tầng lớp nhân dân. Nhận thức của ng−ời dân về tầm quan trọng và
lợi ích của bảo hiểm tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việt khai thác bảo
hiểm tài sản trong khối dân c−. Không chỉ có vậy, công cuộc phát triển kinh tế còn
tạo điều kiện cho một bộ phận dân c− nâng cao mức thu nhập một cách nhanh
chóng. Lớp dân c− có thu nhập cao th−ờng sở hữu nhiều tài sản giá trị nh− nhà ở cao
cấp, nội thất đắt tiền, các thiết bị phục vụ cuộc sống cao cấp, vàng, trang sức và các
tài sản có giá trị khác. Bảo Việt có thể thiết kế thêm nhiều sản phẩm phù hợp với đối
t−ợng có thu nhập cao trong xã hội nh− bảo hiểm nhà, bảo hiểm nhà ở trọn gói, bảo
hiểm nội thất, bảo hiểm két bạc gia đình…
Tóm lại, với đà phát triển kinh tế mạnh mẽ nh− hiện nay cộng với việc ngành
tài chính – bảo hiểm phát triển ch−a hoàn thiện, còn rất nhiều chỗ trống để Bảo Việt
nói chung và bảo hiểm tài sản nói riêng khai thác và phát triển. Sự phát triển của bảo
hiểm gốc sẽ là tiền đề và động lực để phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm.
2. Khả năng tăng c−ờng sử dụng thị tr−ờng tái bảo hiểm trong n−ớc và
n−ớc ngoài để đáp ứng sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm gốc
Nh− đã nói đến ở trên, nghiệp vụ bảo hiểm tài sản của Bảo Việt có rất nhiều
cơ hội trong nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Sự lớn mạnh của
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản sẽ là động lực cho hoạt động tái bảo hiểm tài sản, nh−ng
ng−ợc lại, hoạt động tái bảo hiểm cũng hỗ trợ rất lớn cho khả năng khai thác dịch vụ
gốc một cách hiệu quả.
Thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam hiện có 30 doanh nghiệp bảo hiểm và 8 doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động, trong đó có 22 doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ. 9 trong số 22 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ này là các công ty có
73
vốn n−ớc ngoài[17], là chi nhánh của những tập đoàn tài chính, bảo hiểm có tiềm lực
tài chính rất mạnh nh− AIG, ACE, Liberty. Đối với các công ty trong n−ớc, năng lực
tài chính đ−ợc nâng lên rõ rệt: 90% doanh nghiệp bảo hiểm có vốn chủ sở hữu cao
gấp nhiều lần vốn pháp định; các quỹ dự phòng nghiệp vụ, tổng tài sản và đầu t− vào
nền kinh tế tăng nhanh, luôn đảm bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
bảo hiểm. Do vậy, khả năng tái bảo hiểm cho các công ty hoạt động trong n−ớc
đ−ợc mở rộng. Mặt khác, những rủi ro mà Bảo Việt khai thác đ−ợc th−ờng là những
rủi ro tốt, đ−ợc lựa chọn kỹ càng, do vậy t−ơng đối hấp dẫn với các nhà nhận tái bảo
hiểm. Nh− vậy, Bảo Việt lại càng có khả năng tăng c−ờng tái bảo hiểm cho các công
ty trong n−ớc.
Đối với các đối tác n−ớc ngoài truyền thống, Bảo Việt vẫn tiếp tục duy trì
mối quan hệ do hợp tác rất có hiệu quả, và các công ty nhận tái bảo hiểm từ n−ớc
ngoài đã hỗ trợ Bảo Việt rất nhiều. Bên cạnh đó, Bảo Việt còn có khả năng đàm
phán mở rộng hạn mức trách nhiệm của hợp đồng tái bảo hiểm cháy mức dôi đối với
những nhóm đối t−ợng có rủi ro thấp do nhóm này ít xảy ra tổn thất, và th−ờng
không ở mức độ nghiêm trọng nh− nhóm rủi ro cao. Một mặt là do Bảo Việt có khả
năng khai thác đ−ợc những dịch vụ tốt, mặt khác, khi các nhà nhận tái bảo hiểm mở
rộng hạn mức trách nhiệm đối với những rủi ro tốt sẽ có khả năng nhận thêm phí tái
bảo hiểm để bù đắp cho các khoản bồi th−ờng phải gánh chịu cho những rủi ro xấu.
Với sự hỗ trợ của các nhà nhận tái bảo hiểm, Bảo Việt còn có khả năng khai thác
đ−ợc dịch vụ bảo hiểm tài sản trên lãnh thổ Lào và Campuchia đối với những công
trình do Việt Nam đầu t− xây dựng.
III. Thách thức đối với hoạt động tái bảo hiểm tài sản
1. Sức ép cạnh tranh từ các công ty bảo hiểm trong n−ớc
Đã từ lâu, thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam không còn là độc quyền của Bảo
Việt. Công ty phải cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác trên hầu hết mọi lĩnh
vực nghiệp vụ. Một số lĩnh vực đã thuộc độc quyền của một số công ty nh− công ty
Bảo hiểm B−u điện - PTI độc quyền các công trình xây lắp và xuất nhập khẩu thiết
bị b−u chính viễn thông, công ty bảo hiểm dầu khí – PVI độc quyền trong lĩnh vực
bảo hiểm đối với các hoạt động khai thác dầu khí và bảo hiểm thân tàu đối với các
74
tàu chở dầu, Bảo Minh độc quyền trong bảo hiểm hàng không với hợp đồng bảo
hiểm cho Vietnam Airlines, hãng hàng không chiếm tới 90% thị phần hàng không
trong n−ớc. Còn trên những lĩnh vực bảo hiểm khác hiện đang diễn ra cuộc cạnh
tranh khốc liệt giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Đặc biệt, bảo hiểm tài sản là
mảng kinh doanh có mức độ cạnh tranh nóng nhất, không chỉ riêng ở Việt Nam. Sức
ép cạnh tranh ảnh h−ởng rất lớn đến việc khai thác dịch vụ gốc của Bảo Việt và gián
tiếp gây khó khăn cho hoạt động nh−ợng tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt.
1.1. Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty bảo hiểm đ−ợc thể hiện trên hai
ph−ơng diện: thứ nhất, các công ty cạnh tranh về mặt chất l−ợng kỹ thuật; thứ hai là
cạnh tranh về chất l−ợng phục vụ.
Tr−ớc hết, cạnh tranh về mặt kỹ thuật liên quan đến cạnh tranh về thiết kế sản
phẩm bảo hiểm. Công ty nào có sản phẩm bảo hiểm đa dạng, phù hợp với nhiều loại
đối t−ợng bảo hiểm, có giới hạn trách nhiệm và các điều khoản khác đáp ứng đ−ợc
gần nhất với nhu cầu mua bảo hiểm của khách hàng sẽ đạt đ−ợc lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ. Tuy nhiên, bảo hiểm là một sản phẩm đặc biệt, các công ty không thể
giấu kín bí quyết sản phẩm hay công thức sản phẩm nh− đối với những sản phẩm
hữu hình. Mỗi khi một công ty bảo hiểm đ−a ra một sản phẩm bảo hiểm mới, các
công ty khác rất dễ dàng bắt ch−ớc. Chỉ bằng cách thay đổi hoặc thêm vào một số
điều khoản nhỏ, không mang tính quyết định đối với sản phẩm của một công ty bảo
hiểm, đặt một tên gọi mới là công ty bảo hiểm cạnh tranh đã có sản phẩm của công
ty mình. Vì vậy, sức ép từ việc thiết kế sản phẩm không lớn. Các công ty khác có thể
dễ dàng bắt ch−ớc sản phẩm của Bảo Việt, ng−ợc lại Bảo Việt cũng có thể học hỏi từ
sản phẩm của các công ty khác.
Ngoài ra, cạnh tranh về chất l−ợng kỹ thuật còn thể hiện ở tỷ lệ phí bảo hiểm
mà công ty đ−a ra để tính toán phí bảo hiểm cho khách hàng. Với những sản phẩm
t−ơng tự nhau, công ty nào có thể quản lý chi phí tốt nhất để đ−a ra mức phí hợp lý
nhất sẽ dành đ−ợc hợp đồng với khách hàng.
Những công ty bảo hiểm có yếu tố n−ớc ngoài hiện đang kinh doanh trên thị
tr−ờng Việt Nam là những đối thủ t−ơng đối có lợi thế về chất l−ợng kỹ thuật của
sản phẩm. Ví dụ nh− ACE, AIG hay Liberty, đều là những công ty bảo hiểm thuộc
75
những tập đoàn tài chính khổng lồ với kinh nghiệm kinh doanh bảo hiểm hàng trăm
năm, quy mô kinh doanh bảo hiểm mở rộng đến hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho nhiều đối t−ợng khác nhau. Do
vậy, những công ty này rất có kinh nghiệm và nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu
cầu khác nhau của ng−ời tiêu dùng ở từng khu vực để thiết kế những sản phẩm phù
hợp nhất. Tuy nhiên, Bảo Việt cũng có thế mạnh của riêng mình khi hiểu rõ đ−ợc
tâm lý ng−ời tiêu dùng Việt Nam cũng nh− các điều kiện về thiên tai, mức độ rủi
ro… do đã hoạt động trên thị tr−ờng hơn 40 năm.
Cạnh tranh về chất l−ợng phục vụ khách hàng liên quan đến tính chuyên
nghiệp của đội ngũ nhân viên từ khâu khai thác dịch vụ cho đến tái bảo hiểm. Ngoài
ra, chất l−ợng phục vụ của sản phẩm bảo hiểm đ−ợc thể hiện ở việc công ty bảo
hiểm có thể nhanh chóng cấp đơn bảo hiểm cho khách hàng với những điều khoản
phù hợp nhất và mức phí cạnh tranh. Khi khách hàng có khiếu nại, có thể nhanh
chóng cử nhân viên giám định đến giám định tổn thất một cách nhanh chóng; sau
khi đã giám định, có thể giải quyết khiếu nại và bồi th−ờng cho khách hàng một
cách nhanh chóng. Với đội ngũ cán bộ có chất l−ợng cao, đ−ợc xây dựng qua quá
trình kinh doanh lâu dài, và với khả năng tài chính nh− hiện nay, Bảo Việt tự tin có
thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm tài sản với chất l−ợng phục vụ đảm bảo tới các khách
hàng. Do vậy sức ép cạnh tranh về mặt chất l−ợng phục vụ không phải là sức ép lớn
nhất.
1.2. Cạnh tranh không lành mạnh
Trong những năm vừa qua, thách thức lớn nhất không chỉ đối với Bảo Việt
mà còn đối với toàn bộ thị tr−ờng là hiện t−ợng cạnh tranh không lành mạnh. Hiện
t−ợng này xảy ra khi các công ty bảo hiểm trên thị tr−ờng, đặc biệt là những công ty
mới gia nhập thị tr−ờng tranh giành nhau thị phần, cố gắng tăng doanh thu bằng mọi
cách, do vậy đã dẫn đến nhiều kết quả không mong muốn.
Hiện t−ợng cạnh tranh không lành mạnh thể hiện tr−ớc hết ở tỷ lệ phí bảo
hiểm gốc. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, phí khai thác dịch vụ gốc trong những
năm vừa qua giảm trung bình từ 25% đến 30%/năm. Để đảm bảo giữ đ−ợc dịch vụ
của mình, Bảo Việt cũng phải hạ thấp mức phí bảo hiểm xuống theo mức của thị
tr−ờng. Vì vậy, mặc dù những rủi ro do Bảo Việt bảo hiểm đều là những rủi ro có
76
chất l−ợng tốt, nh−ng với mức phí ngày càng thấp nh− vậy, việc thu xếp tái bảo hiểm
với các công ty tái bảo hiểm n−ớc ngoài gặp nhiều khó khăn, do các nhà nhận tái
bảo hiểm phải nhận một mức trách nhiệm lớn trong khi phí tái bảo hiểm lại nhỏ, rủi
ro đối với họ là rất lớn nếu xảy ra những rủi ro thảm hoạ. Đối với Bảo Việt, ngoài
việc mức phí thấp ảnh h−ởng đến khả năng tái bảo hiểm, tỷ lệ phí giảm còn làm
giảm doanh thu cũng nh− lợi nhuận của công ty.
Thứ hai, do muốn thu hút khách hàng, nhiều công ty bảo hiểm chấp nhận
kinh doanh không có lãi, thậm chí chịu lỗ. Ngoài việc giảm phí bảo hiểm liên tục,
nhiều công ty còn chấp nhận trả cho khách hàng mua bảo hiểm những khoản tiền
hoa hồng đáng kể. Tình trạng này tạo ra tiền lệ xấu trên thị tr−ờng bảo hiểm.
Cuối cùng, để đáp ứng đ−ợc yêu cầu của khách hàng, các công ty bảo hiểm
đ−a thêm vào đơn của mình rất nhiều điều khoản mở rộng. Có những đơn bảo hiểm
gốc lên tới hơn 200 điều khoản. Để cạnh tranh đ−ợc với các công ty khác, Bảo Việt
cũng buộc phải mở rộng thêm nhiều điều khoản bảo hiểm trong đơn bảo hiểm của
mình. Việc này đã gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, do
mức độ mở rộng làm cho đơn bảo hiểm không phù hợp với giới hạn của hợp đồng
bảo hiểm cố định. Kết quả là Bảo Việt th−ờng phải hỏi ý kiến leader khi muốn đ−a
các đơn bảo hiểm này vào hợp đồng cố định. Và khi không đ−ợc chấp nhận, công
việc tiếp theo là thu xếp tái bảo hiểm tạm thời, vừa mất thời gian và công sức, vừa
làm gia tăng chi phí giao dịch, hoa hồng tái bảo hiểm thu đ−ợc lại không cao.
2. Thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Cho đến nay, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Th−ơng mại Thế giới WTO
đ−ợc gần 1 năm, và các cam kết mở cửa nền kinh tế, trong đó có mở cửa thị tr−ờng
tài chính với WTO cũng đã có hiệu lực. Tr−ớc đó, với hiệp định th−ơng mại Việt –
Mỹ có hiệu lực từ ngày 10/12/2001, Việt Nam đã loại bỏ dần rào cản với các doanh
nghiệp bảo hiểm của Mỹ. Theo hiệp định th−ơng mại Việt Mỹ, lộ trình mở cửa đối
với doanh nghiệp Mỹ trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm diễn ra nh− sau[12]:
− Tháng 12/2004: xoá bỏ hạn chế gia nhập thị tr−ờng đối với liên doanh bảo
hiểm có vốn của Hoa Kỳ, với phần vốn góp của Hoa Kỳ không quá 50%.
77
− Tháng 12/2006: xoá bỏ hạn chế gia nhập thị tr−ờng đối với các công ty 100%
vốn Hoa Kỳ.
− Tháng 12/2006: xoá bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc 20% cho Vinare.
− Tháng 12/2007: xoá bỏ hoạn chế đối với phạm vi kinh doanh các loại bảo
hiểm bắt buộc.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Hoa Kỳ không thành lập chi nhánh tại
Việt Nam vẫn có thể kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam với những dịch vụ bao gồm:
− Bảo hiểm cho các xí nghiệp n−ớc ngoài và ng−ời n−ớc ngoài làm việc tại Việt
Nam.
− Tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm.
− Bảo hiểm trong vận tải quốc tế.
− Các dịch vụ t− vấn, giải quyết khiếu nại; đánh giá rủi ro.
Với cam kết nh− vậy, Bảo Việt sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với không chỉ các
công ty bảo hiểm trong n−ớc mà còn có các công ty bảo hiểm có vốn 100% của Hoa
Kỳ với khả năng tài chính và kinh nghiệm về kỹ thuật nghiệp vụ hơn hẳn các công
ty trong n−ớc. Ngay cả các doanh nghiệp Hoa Kỳ không hoạt động trực tiếp tại thị
tr−ờng Việt Nam cũng có thể tranh giành dịch vụ với Bảo Việt đối với những dịch
vụ liên quan tới các công ty, xí nghiệp và ng−ời n−ớc ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trong một thời gian ngắn tr−ớc mắt, Bảo Việt vẫn có lợi thế t−ơng đối so với các
công ty bảo hiểm Hoa Kỳ mặc dù khả năng tài chính và danh tiếng không bằng. Bảo
Việt có khả năng thu hút những khách hàng n−ớc ngoài mua bảo hiểm tài sản của
Bảo Việt do nắm rõ hơn những loại rủi ro và khả năng xảy ra các rủi ro đó tại thị
tr−ờng Việt Nam. Tuy nhiên, về lâu dài khi các doanh nghiệp n−ớc ngoài cũng đã
nắm đủ thông tin về thị tr−ờng cũng nh− các thông tin thống kê theo dõi rủi ro tại thị
tr−ờng Việt Nam, Bảo Việt sẽ phải cạnh tranh bằng chất l−ợng sản phẩm và dịch vụ.
Tr−ớc khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Th−ơng mại thế giới –WTO,
chúng ta cũng phải đ−a ra những cam kết mở cửa thị tr−ờng hàng hoá và dịch vụ,
trong đó có thị tr−ờng bảo hiểm. Những cam kết Việt Nam đ−a ra với các thành viên
WTO về mở cửa thị tr−ờng bảo hiểm nh− sau : [1]
Ph−ơng thức cung cấp:
78
(1) Cung cấp qua biên giới (3) Hiện diện th−ơng mại
(2) Tiêu dùng ở n−ớc ngoài (4) Hiện diện thể nhân
Ngành và phân ngành Hạn chế tiếp cận thị tr−ờng Hạn chế đối
xử quốc gia
Cam kết
bổ sung
A. Bảo hiểm và các
dịch vụ liên quan đến
bảo hiểm.
(1) Không hạn chế đối với: (1) Không
hạn chế
- Dịch vụ bảo hiểm cung cấp
cho các doanh nghiệp có vốn
đầu t− n−ớc ngoài, ng−ời n−ớc
ngoài làm việc tại Việt Nam
a. Bảo hiểm gốc
(a) Bảo hiểm nhân
thọ, trừ bảo hiểm y tế
- Dịch vụ tái bảo hiểm
- Dịch vụ bảo hiểm vận tải quốc
tế, bao gồm bảo hiểm cho các
rủi ro liên quan tới:
(b) Bảo hiểm phi
nhân thọ
+ Vận tải biển quốc tế và vận
tải hàng không th−ơng mại quốc
tế, với phạm vi bảo hiểm bao
gồm bất kỳ hoặc toàn bộ các
khoản mục sau: hàng hoá vận
chuyển, ph−ơng tiện vận chuyển
hàng hoá và bất kỳ trách nhiệm
nào phát sinh từ đó; và
b. Tái bảo hiểm và
nh−ợng tái bảo hiểm
c. Trung gian bảo hiểm
(nh− môi giới bảo
hiểm và đại lý bảo
hiểm)
+ Hàng hoá đang vận chuyển
quá cảnh quốc tế.
d. Dịch vụ hỗ trợ bảo
hiểm (nh− t− vấn, dịch
vụ tính toán, đánh giá
rủi ro và giải quyết bồi
th−ờng)
- Dịch vụ môi giới bảo hiểm và
môi giới tái bảo hiểm.
- Dịch vụ t− vấn, dịch vụ tính
toán, đánh giá rủi ro và giải
quyết bồi th−ờng
(2) Không hạn chế (2) Không
hạn chế
(3) Không hạn chế, ngoại trừ: (3) Không
79
Doanh nghiệp 100% vốn n−ớc
ngoài không đ−ợc kinh doanh
các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc,
bao gồm: bảo hiểm trách nhiêm
dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ng−ời thứ ba, bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt, bảo hiểm các
công trình dầu khí và các công
trình dễ gây nguy hiểm đến an
ninh cộng đồng và môi tr−ờng.
Hạn chế này sẽ đ−ợc bãi bỏ vào
ngày 1/1/2008.
hạn chế
Sau 5 năm kể từ khi gia nhập,
cho phép doanh nghiệp bảo
hiểm n−ớc ngoài thành lập chi
nhánh bảo hiểm phi nhân thọ,
căn cứ vào các quy định quản lý
thận trọng.
(4) Ch−a cam kết, trừ các cam
kết chung.
(4) Ch−a
cam kết, trừ
các cam kết
chung
Nguồn: Biểu CLX – Việt Nam; Phần II – Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ - Danh mục miễn
trừ đối xử Tối huệ quốc theo điều II
Nh− vậy, có thể thấy đối với các cam kết mở cửa thị tr−ờng tài chính cho các
n−ớc thuộc tổ chức Th−ơng mại thế giới khi Việt Nam gia nhập tổ chức th−ơng mại
thế giới - WTO, về cơ bản, mức độ các cam kết và lộ trình mở cửa thị tr−ờng cũng
t−ơng đ−ơng với những điều mà Việt Nam đã thực hiện với Hoa Kỳ, tuy nhiên có
mở rộng hơn ở một điểm là các n−ớc thành viên WTO có thể mở các chi nhánh kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Có thể hiểu một cách đơn giản rằng lần này Việt Nam
80
mở cửa thị tr−ờng bảo hiểm của mình với quy mô rộng hơn cho đối t−ợng là các
doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các n−ớc khác trong WTO bên cạnh Hoa Kỳ, do vậy
thách thức cũng sẽ lớn hơn nhiều. Trong 4 đến 5 năm tới, Bảo Việt cũng nh− các
công ty bảo hiểm khác trên thị tr−ờng Việt Nam sẽ phải đối đầu với cuộc cạnh tranh
có quy mô lớn hơn và mức độ cạnh tranh khốc liệt hơn, với đối thủ đến từ rất nhiều
quốc gia khác nhau trên thế giới với những thế mạnh khác nhau.
Một thách thức cuối cùng là hiện nay thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam đang
tăng tr−ởng ổn định và đạt mức cao so với mặt bằng chung của thế giới, ngang bằng
với các thị tr−ờng mới nổi khác. Do đó, sức hấp dẫn đối với các công ty bảo hiểm
quốc tế đến lập văn phòng đại diện, sau đó là chi nhánh kinh doanh là rất lớn.
Ng−ợc lại, đội ngũ cán bộ bảo hiểm lành nghề hiện nay trên thị tr−ờng Việt Nam lại
thiếu. Đối với thị tr−ờng lao động của ngành bảo hiểm, cung lao động có chất l−ợng
nhỏ hơn cầu. Do đó, các công ty bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ
“chảy máu chất xám” khi các nhân viên của công ty mình đ−ợc mời chào sang làm
việc với những công ty bảo hiểm của n−ớc ngoài với mức l−ơng cao và đãi ngộ tốt.
Những nhân viên này không chỉ có hiểu biết về nghiệp vụ mà còn hiểu biết rất rõ về
thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam cũng nh− các công ty bảo hiểm trên thị tr−ờng. Nếu
để mất nhân viên nh− vậy sẽ là thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam.
Bảo Việt cũng không nằm ngoài xu h−ớng này; những nhân viên lâu năm của
Bảo Việt cũng là đối t−ợng nhắm đến của nhiều công ty bảo hiểm n−ớc ngoài mới
thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Một điểm bất lợi nữa khiến cho thách thức này
càng trở nên lớn hơn đối với Bảo Việt đó là quá trình cổ phần hoá Bảo Việt Việt
Nam, sắp xếp lại Tổng công ty tr−ớc đây thành một tập đoàn tài chính kinh doanh
đa ngành trong lĩnh vực tài chính. Quá trình sắp xếp tổ chức lại này đã gây ra nhiều
xáo trộn về mặt nhân sự cũng nh− chính sách về nguồn nhân lực trong công ty, tạo
ra tâm lý không yên tâm trong đội ngũ nhân viên.
Những thách thức này quả là không nhỏ, và cần phải có những ph−ơng h−ớng
và biện pháp hợp lý để khắc phục.
81
III. Ph−ơng h−ớng và biện pháp phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản
của Bảo Việt
1. Ph−ơng h−ớng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản
Ph−ơng h−ớng phát triển đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản bao gồm: tăng
c−ờng khai thác thị tr−ờng bảo hiểm tài sản. Hiện nay, bảo hiểm tài sản của Bảo
Việt chỉ đứng thứ năm về doanh thu phí bảo hiểm trong số các lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ. Trong khi đó, tiềm năng phát triển dành cho lĩnh vực bảo
hiểm này còn rất dồi dào. Do đó, trong t−ơng lai yêu cầu đặt ra là phải giữ vững tốc
độ tăng doanh thu và cải thiện tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của bảo hiểm tài sản
trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt.
Bên cạnh đó, trong chiến l−ợc phát triển của toàn công ty, mục tiêu đặt ra là
Bảo Việt phải giữ vững vị trí một trong ba công ty bảo hiểm phi nhân thọ đứng đầu
thị tr−ờng trong thời gian tới. Còn đối với bảo hiểm tài sản, hiện nay Bảo Việt cũng
là một trong hai công ty đứng đầu. Nh− vậy, ph−ơng h−ớng phát triển trong t−ơng
lai là liên tục tăng quy mô doanh thu phí bảo hiểm tài sản, và giữ đ−ợc một trong ba
vị trí đứng đầu trên khu vực thị tr−ờng bảo hiểm tài sản.
Ph−ơng h−ớng tiếp theo là nâng cao chất l−ợng kỹ thuật của sản phẩm bảo
hiểm tài sản và chất l−ợng phục vụ khách hàng theo chuẩn mực quốc tế. Đa dạng
hoá sản phẩm để đáp ứng đ−ợc nhu cầu của các loại hình doanh nghiệp cũng nh−
khối dân c−, củng cố và nâng cao uy tín của Bảo Việt.
Xây dựng kênh phân phối sản phẩm hiệu quả đến từng đối t−ợng khách hàng,
đặc biệt là các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các khách hàng cá nhân
có thu nhập cao.
Đối với hoạt động tái bảo hiểm tài sản, ph−ơng h−ớng phát triển chung sắp
tới bao gồm nâng cao hiệu quả hoạt động tái bảo hiểm để hỗ trợ cho phát triển khai
thác bảo hiểm gốc, đồng thời tăng nguồn thu cho công ty. Về phía các đối tác nhận
tái bảo hiểm, nh−ợng tái bảo hiểm và các đối tác môi giới cho Bảo Việt, hiện nay
tình hình hoạt động tái bảo hiểm tài sản và hợp tác với các đối tác rất thuận lợi và
hiệu quả. Do đó, trong t−ơng lai gần, Bảo Việt sẽ không thay đổi đối tác nh−ợng tái
bảo hiểm mà tiếp tục duy trì mối quan hệ đã có với những đối tác truyền thống.
82
2. Biện pháp phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản
2.1. Biện pháp chung
Bảo Việt Việt Nam cần xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý đối với nhân viên ở
cả trụ sở chính và các chi nhánh. Đây không chỉ là biện pháp nhằm khuyến khích
nhân viên nâng cao kỹ năng chuyên môn cũng nh− năng suất lao động và cung cách
phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, mà còn giúp giảm thiểu hiện t−ợng chảy máu
chất xám đối với công ty. Biện pháp này nếu đ−ợc thực hiện sẽ mang mang lại sự an
tâm và thoả mãn cho nhân viên, đồng thời góp phần đảm bảo cho sự phát triển ổn
định và lâu dài của công ty.
Thứ hai, cần nhanh chóng hoàn thiện mạng nội bộ LAN và WAN để tạo điểu
kiện thông tin liên lạc thông suốt giữa các bộ phận thuộc trụ sở chính của Bảo Việt
cũng nh− với các chi nhánh của Bảo Việt ở các địa ph−ơng. Bên cạnh đó, áp dụng
đồng bộ các chuơng trình phần mềm quản lý ở cả trụ sở chính và các địa ph−ơng.
Biện pháp này sẽ giúp giải quyết đ−ợc vấn đề chậm trễ thông tin giữa các đơn vị
thành viên, đồng thời dễ dàng quản lý các đơn bảo hiểm, tình hình doanh thu phí
cũng nh− tổn thất, bồi th−ờng, giúp giảm bớt thời gian quản lý, thống kê và tránh
tình trạng thống kê bỏ sót.
Thứ ba, kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội bảo hiểm, xây dựng các quy tắc kinh
doanh bảo hiểm và các chế tài, nhằm giới hạn hoạt động của các công ty bảo hiểm
trên thị tr−ờng tham gia Hiệp hội. Từ đó, dần dần khắc phục tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh trên thị tr−ờng.
2.2. Biện pháp phát triển bảo hiểm tài sản
Tr−ớc hết, Bảo Việt cần có một bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
cho bảo hiểm tài sản do bảo hiểm tài sản t−ơng đối rộng, khách hàng mua các sản
phẩm bảo hiểm tài sản cũng rất khác nhau. Khách hàng của dịch vụ bảo hiểm tài sản
có thể bao gồm từ các doanh nghiệp sản xuất lớn trong và ngoài n−ớc, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các thành phố lớn và các địa
ph−ơng, chủ đầu t− xây dựng và quản lý khai thác các công trình nhà cao tầng, công
sở cho đến các tầng lớp nhân dân thu nhập trung bình và thu nhập cao muốn mua
bảo hiểm cho nhà ở và các tài sản khác của mình. Mỗi loại khách hàng lại sở hữu
83
những đối t−ợng bảo hiểm khác nhau, ở những khu vực khác nhau, có mức độ nguy
cơ gặp rủi ro khác nhau, khả năng tài chính cũng khác nhau. Vì vậy, cần có một bộ
phận nghiên cứu các đối t−ợng đ−ợc bảo hiểm và nhu cầu của khách hàng để có thể
đ−a ra đ−ợc những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu bảo vệ của khách hàng, bao
gồm cả những sản phẩm đơn lẻ và sản phẩm trọn gói.
Thứ hai, cần phải tuyển chọn thêm, cũng nh− đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ khai thác bảo hiểm tài sản ở các địa ph−ơng, xây dựng một kênh phân phối
sản phẩm dịch vụ đến tận tay khách hàng. Đây sẽ là những ng−ời trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng ở các địa ph−ơng, bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các địa
ph−ơng, và những cá nhân có thu nhập cao, có thể có nhu cầu mua bảo hiểm cho tài
sản của mình. Vì vậy, ngoài hiểu biết cơ bản về bảo hiểm, các sản phẩm của Bảo
Việt, những cán bộ này cần đ−ợc trang bị thêm kỹ năng thuyết phục khách hàng.
Nh− vậy, đội ngũ khai thác mới có đủ kiến thức và khả năng để thuyết phục khácch
hàng về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm, giới thiệu sản phẩm của Bảo Việt đến
với khách hàng đồng thời đ−a ra những t− vấn về sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất
với khả năng và nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với cảnh sát phòng cháy chữa
cháy để có thể đ−a nhân viên khai thác của Bảo Việt tham gia cùng với các đội kiềm
tra trang bị phòng cháy chữa cháy của các doanh nghiệp thuộc nhóm 16 đối t−ợng
phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Biện pháp này tr−ớc hết giúp đ−a cán bộ khai
thác của công ty tiếp cận trực tiếp với những khách hàng tiềm năng của sản phẩm
bảo hiểm tài sản, khai thác triệt để những cơ hội tìm kiếm thêm dịch vụ. Ngoài ra,
thông qua hoạt động đó, công ty nắm đ−ợc chính xác nhất khả năng xảy ra rủi ro
cháy, nổ cũng nh− tình trạng trang bị phòng cháy chữa cháy, khả năng khắc phục
tổn thất khi rủi ro xảy ra của từng doanh nghiệp. Từ đó có thể đ−a ra hợp đồng với
các điều kiện, điều khoản và mức phí bảo hiểm thích hợp cho khách hàng.
Thứ t−, để nâng cao nhận thức về bảo hiểm tài sản đối với đối t−ợng khách
hàng tiềm năng, bao gồm các doanh nghiệp và nhóm dân c− có thu nhập cao, Bảo
Việt cần thực hiện quảng bá tên tuổi và dịch vụ bảo hiểm tài sản trên các ph−ơng
tiện thông tin đại chúng. Hiện nay, Bảo Việt Việt Nam cũng nh− Tập đoàn Bảo Việt
và các công ty thành viên khác cũng đã thực hiện quảng bá th−ơng hiệu và dịch vụ
84
trên rất nhiều ph−ơng tiện nh− truyền hình, báo, các biển hiệu … Nh−ng để quảng
bá riêng cho các sản phẩm bảo hiểm tài sản, đồng thời quản lý chi phí hợp lý, chỉ
đăng quảng cáo hoặc viết bài đăng trên một số báo, tạp chí nh− các tạp chí cao cấp
dành cho ng−ời có thu nhập cao, các báo, tạp chí dành cho các doanh nghiệp, hoặc
các tạp chí chuyên ngành nh− dệt may, điện lực ...
2.3. Biện pháp phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm
Về vấn đề nhân sự, cần phải thực hiện ngay việc tuyển chọn và đào tạo đội
ngũ nhân viên mới để thay thế và bổ sung cho đội ngũ nhân lực của bộ phận tái bảo
hiểm. Đây là biện pháp cấp bách hiện nay nhằm đào tạo kịp thời và hiệu qủa một
đội ngũ nhân viên trẻ, có đủ năng lực dể đảm đ−ơng những vị trí của các nhân viên
lão thành. Vấn đề này nếu để chậm trễ sẽ gây khó khăn cho hoạt động tái bảo hiểm
của Bảo Việt nói chung, cũng nh− tái bảo hiểm tài sản nói riêng.
Tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo theo các ch−ơng trình đào tạo ngắn và dài hạn
do các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm n−ớc ngoài tổ chức. Biện pháp này vừa giúp
cán bộ tái bảo hiểm nâng cao năng lực nghiệp vụ, vừa củng cố các mối quan hệ cũ
với các công ty đối tác và thiết lập thêm các mối quan hệ mới với nhân viên các
công ty khác.
Tổ chức và tham gia các hội nghị thị tr−ờng bảo hiểm, tái bảo hiểm của khu
vực để nắm bắt thông tin, đồng thời học hỏi từ các công ty khác. Hoạt động tham
gia các hội nghị, hội thảo chuyên ngành cũng là một cơ hội tốt để tăng c−ờng và mở
rộng quan hệ trên thị tr−ờng.
85
kết luận
Trong khoá luận tốt nghiệp này, tác giả mong muốn có thể xem xét đ−ợc tình
hình của hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm trong những năm gần đây của Bảo Việt
về doanh thu phí, bồi th−ờng, hoa hồng và hiệu quả của hoạt động tái bảo hiểm tài
sản; đồng thời xem xét mối quan hệ của Bảo Việt với các đối tác n−ớc ngoài. Từ đó,
tìm ra đ−ợc những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tái bảo hiểm của Bảo Việt
trong thời gian vừa qua; trên cơ sở đó đề đạt ph−ơng h−ớng và những biện pháp cụ
thể giúp Bảo Việt có thể khắc phục những khó khăn, hạn chế ảnh h−ởng tiêu cực từ
phía thị tr−ờng và tận dụng đ−ợc những thời cơ to lớn mà thị tr−ờng hứa hẹn, đặc
biệt là trong xu h−ớng phát triển và hội nhập với quốc tế. Những biện pháp tháo gỡ
khó khăn về mặt đào tạo nhân sự cho bộ phận tái bảo hiểm, tổ chức mạng l−ới khai
thác bảo hiểm tài sản, đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ gốc, hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin cho doanh nghiệp.
Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận, do tác giả còn nhiều thiếu
sót về mặt kiến thức lý luận, nên những nhận định nghiên cứu ch−a thực sự sâu sắc,
đề xuất giải pháp còn chung chung. Mặt khác, thời gian nghiên cứu hạn hẹp cũng
làm hạn chế khả năng tìm kiếm và nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề này. Một khó
khăn khác nữa nằm ở tình hình khách quan. Những số liệu thống kê đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt mới chỉ cập nhật đ−ợc đến
9 tháng đầu năm 2006, do hiện nay ch−a đến mùa tái tục hợp đồng của năm 2007
nên ch−a có thống kê mới hơn. Mặt khác, năm 2007, Bảo Việt tiến hành cổ phần
hoá và niêm yết trên sàn chứng khoán. Những thông tin thống kê nêu trên không thể
phản ánh đ−ợc những tác động của việc sắp xếp lại doanh nghiệp đối với tình hình
kinh doanh của các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm. Bên cạnh đó, năm 2007
mới là năm đầu tiên Việt Nam tham gia vào tổ chức th−ơng mại quốc tế, lộ trình mở
cửa thị tr−ờng tài chính – bảo hiểm của Việt Nam mới thực hiện đ−ợc những b−ớc
đầu tiên. Trong thời gian ngắn sắp tới, thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam sẽ trở nên sôi
động hơn với sự tham gia của nhiều công ty bảo hiểm mới ra đời, cả trong n−ớc và
quốc tế, tình hình cạnh tranh còn nhiều biến động.
Vì vậy, ng−ời viết hy vọng rằng trong một nghiên cứu khác của mình, đề tài
này sẽ đ−ợc nghiên cứu mở rộng về toàn bộ hoạt động tái bảo hiểm của doanh
86
nghiệp, cũng nh− hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm tài sản của toàn thị tr−ờng.
Ngoài ra, hy vọng những nghiên cứu sau này cũng sẽ khắc phục đ−ợc những điểm
yếu về lý luận và cập nhật hơn những tình hình biến động mới nhất trên thị tr−ờng
bảo hiểm, tái bảo hiểm trong n−ớc.
Ng−ời viết rất mong sẽ nhận đ−ợc những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo và bạn đọc về khoá luận tốt nghiệp ngày. Ng−ời viết xin chân thành
cảm ơn.
87
Tμi liệu tham khảo
1. Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (2006), “Biểu CLX – Việt
Nam; Phần II – Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ - Danh mục miễn trừ đối xử Tối huệ
quốc theo điều II”
2. Bộ tài chính (2007), “Quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” (Ban hành kèm theo
Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ tr−ởng Bộ tài chính)
3. PGS, TS Hoàng Văn Châu (chủ biên)- TS Vũ Sĩ Tuấn- TS Nguyễn Nh− Tiến
(2002), Bảo hiểm trong kinh doanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 10-12
4. Chính phủ (2003), “Phụ lục 1 – Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ” (Ban
hành kèm nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy)
5. Chính phủ (2006), “Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 8/11/2006 Quy định về
chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc”.
6. Nguyễn Anh Đức (2005), Tham luận “ Bảo hiểm cháy: một chặng đ−ờng phát
triển”, Hội thảo “Bảo Việt 40 năm xây dựng và phát triển”
7. Đặng Thị Hiền (2005), Tham luận “Bảo Việt với việc mở rộng hợp tác quốc tế
trong tái bảo hiểm để phát triển”, Hội thảo “Bảo Việt 40 năm xây dựng và phát
triển”
8. Học viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh (1993), Bảo hiểm Nguyên tắc và Thực hành,
NXB Tài chính, 2-4, 100–122, 216, 218 - 220
9. Phùng Đắc Lộc – Phí Trọng Thảo (1990), Bảo hiểm nhà n−ớc, tập 2, 368-370
10. Thủ t−ớng chính phủ (2003), Quyết định số 175/2003/QĐ - TTg về phê duyệt “
Chiến l−ợc phát triển thị tr−ờng Bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010”
11. Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, “Đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm cháy và các rủi
ro đặc biệt”
12. Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (2005), Bảo Việt 40 năm xây dựng và phát
triển 15/01/1965- 15/01/2005, NXB Văn hoá - Thông tin, 13-75
13. Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (2006), Mẫu hợp đồng tái bảo hiểm cố định
2006
88
14. Tr−ờng Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (1999), Bảo hiểm, NXB Tài chính,
34-35, 232–246, 247-248
Tài liệu tham khảo trên Internet:
15. - “Tổng quan thị tr−ờng bảo
hiểm Việt Nam năm 2004”, Trang web Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, truy cập ngày
23/9/2007
- “Tổng quan thị tr−ờng 2005”,
Trang web Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, truy cập ngày 23/9/2007
- “Tổng quan thị tr−ờng bảo
hiểm Việt Nam năm 2006”, Trang web Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, truy cập
ngày 23/9/2007
- “Tổng quan thị tr−ờng bảo
hiểm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2007”, Trang web Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam,
truy cập ngày 23/9/2007
- “Thị tr−ờng bảo hiểm
Việt Nam với việc gia nhập WTO”, Trang web Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, truy
cập ngày 4/10/2007
20. - Nhật Vy, “Sau khủng bố, chủ
Tháp Đôi đ−ợc đền gần gấp đôi”, cập nhật 21:06’ 24/05/2007, Báo điện tử
Vietnamnet, truy cập ngày 13/9/2007
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung ................................ 3
I. Bảo hiểm và tái bảo hiểm ..................................................................................3
1. Nguồn gốc, lợi ích và những nguyên tắc chủ yếu của bảo hiểm ....................3
1.1. Nguồn gốc ...............................................................................................3
1.2. Tác dụng của bảo hiểm ...........................................................................4
a. Bảo hiểm góp phần bảo vệ tài sản, ổn định cuộc sống con ng−ời; mang
lại sự an toàn trong xã hội ..........................................................................4
b. Bảo hiểm thúc đẩy hoạt động tiết kiệm, tập trung vốn, góp phần đáp
ứng các nhu cầu về vốn trong xã hội .........................................................4
1.3. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm .............................................................6
2. Tái bảo hiểm ...................................................................................................7
2.1. Khái niệm ................................................................................................7
2.2. Tác dụng ..................................................................................................7
2.3. Nguyên tắc ...............................................................................................8
2.4. Các bên tham gia trên thị tr−ờng tái bảo hiểm ........................................8
a. Những công ty mua tái bảo hiểm ...........................................................8
b. Những công ty bán tái bảo hiểm ............................................................9
c. Những trung gian tái bảo hiểm .............................................................10
2.5. Các hình thức hợp đồng tái bảo hiểm ....................................................10
a. Hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời (Facultative Reinsurance) .................10
b. Hợp đồng tái bảo hiểm cố định (Treaty) ..............................................11
c. Hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời bắt buộc (Facultative/Obligatory) ....12
2.6. Các ph−ơng pháp tái bảo hiểm ..............................................................12
2.6.1. Tái bảo hiểm theo tỉ lệ ....................................................................12
a. Tái bảo hiểm theo tỉ lệ số thành ...........................................................12
b. Tái bảo hiểm mức dôi ...........................................................................13
2.6.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ ....................................................................15
a. Tái bảo hiểm v−ợt mức bồi th−ờng .......................................................15
b. Tái bảo hiểm v−ợt tỷ lệ bồi th−ờng ......................................................17
2.6. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong nghiệp vụ tái bảo hiểm .........17
2.7. Quy trình đòi bồi th−ờng giữa công ty nh−ợng tái bảo hiểm và công ty
nhận tái bảo hiểm ..........................................................................................18
II. Tái bảo hiểm tài sản .......................................................................................19
1. Đối t−ợng của tái bảo hiểm tài sản ...............................................................19
1.1. Bảo hiểm tài sản .....................................................................................19
1.2. Những rủi ro đ−ợc bảo hiểm và các loại trừ trong bảo hiểm tài sản .....21
a. Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt ....................................................21
b. Bảo hiểm mọi rủi ro ..............................................................................26
c. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ...........................................................26
2. Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm tài sản ....................28
2.1. Hợp đồng tái bảo hiểm tài sản tạm thời .................................................28
2.2. Hợp đồng tái bảo hiểm tài sản cố định ..................................................28
III. Vai trò của tái bảo hiểm tài sản đối với hoạt động bảo hiểm tài sản .......29
Ch−ơng 2: Hoạt động tái bảo hiểm tμi sản của Bảo Việt ....32
I. Quá trình phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và tái bảo hiểm tài sản của
Bảo Việt ................................................................................................................32
1. Sơ l−ợc quá trình ra đời và phát triển của Bảo Việt ......................................32
1.1. Bảo Việt những năm đầu thành lập ........................................................32
1.2. Giai đoạn 1976-1985 .............................................................................33
1.3. Giai đoạn 1986-1995 .............................................................................34
1.4. Giai đoạn 1996 đến nay .........................................................................35
2. Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo hiểm tài sản .................................37
3. Quá trình phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt ................39
3.1. Tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt giai đoạn tr−ớc năm 1995 ...............39
3.2. Tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt sau năm 1995 ..................................39
3.3. Các đối tác môi giới trong hoạt động tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt
từ thời kỳ đầu hoạt động ................................................................................40
3.4. Vai trò của hoạt động tái bảo hiểm tài sản đối với Bảo Việt .................42
II. Hoạt động tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt trong những năm gần đây .43
1. Hoạt động tái bảo hiểm tài sản hiện nay của Bảo Việt .................................43
1.1. Cơ cấu nh−ợng tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt ................................43
1.2. Hợp đồng tái bảo hiểm cố định v−ợt mức bồi th−ờng (Excess of loss
treaty – XOL) ................................................................................................44
1.3. Hợp đồng Tái bảo hiểm Tài sản cố định tỷ lệ mức dôi ..........................45
1.4. Hợp đồng Tái bảo hiểm cố định Rủi ro hỗn hợp tỷ lệ mức dôi .............47
(Miscellaneous Accident surplus treaty) ......................................................47
2. Quy mô hoạt động tái bảo hiểm tài sản ........................................................48
2.1. Quy mô phí bảo hiểm gốc và phí tái bảo hiểm ......................................48
2.2. Tình hình tổn thất và bồi th−ờng nghiệp vụ bảo hiểm tài sản ..............52
2.3. Tình hình hoa hồng tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt ..........................56
2.4. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản ...............................58
3. Các đối tác chính trên thị tr−ờng tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt .............63
3.1. Đối tác nhận tái bảo hiểm ......................................................................63
3.2. Các đối tác nh−ợng tái bảo hiểm ...........................................................65
3.3. Đối tác môi giới tái bảo hiểm ................................................................66
CHƯƠNG 3: Những vấn đề vμ ph−ơng h−ớng phát triển ........67
I. Thuận lợi và khó khăn đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản ....................67
1. Thuận lợi .......................................................................................................67
1.1. Th−ơng hiệu ...........................................................................................67
1.2. Nhân lực .................................................................................................67
1.3. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận ...................................................68
1.4. Mối quan hệ với các đối tác nhận tái bảo hiểm .....................................68
1.5. Chỉ đạo của lãnh đạo .............................................................................69
2. Khó khăn .......................................................................................................69
2.1. Nhân sự ..................................................................................................69
2.2. Hoạt động khai thác bảo hiểm ở các địa ph−ơng ...................................70
2.4. Công nghệ thông tin ..............................................................................70
2.4. Tình hình thiên tai diễn biến phức tạp ...................................................70
II. Cơ hội mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và hoạt động tái bảo hiểm tài
sản của Bảo Việt ..................................................................................................71
1. Khả năng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tài sản của Bảo Việt .....................71
2. Khả năng tăng c−ờng sử dụng thị tr−ờng tái bảo hiểm trong n−ớc và n−ớc
ngoài để đáp ứng sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm gốc ...........................73
III. Thách thức đối với hoạt động tái bảo hiểm tài sản ....................................74
1. Sức ép cạnh tranh từ các công ty bảo hiểm trong n−ớc .................................74
1.1. Cạnh tranh lành mạnh ............................................................................75
1.2. Cạnh tranh không lành mạnh .................................................................76
2. Thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ....................................77
III. Ph−ơng h−ớng và biện pháp phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản của
Bảo Việt ................................................................................................................82
1. Ph−ơng h−ớng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản ..............................82
2. Biện pháp phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản .....................................83
2.1. Biện pháp chung ....................................................................................83
2.2. Biện pháp phát triển bảo hiểm tài sản ...................................................83
2.3. Biện pháp phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm .........................................85
kết luận ................................................................................................... 86
Danh mục bảng biểu
Hình 1: Cơ cấu nh−ợng tái bảo hiểm tài sản ………………………………………44
Hình 2: Hạn mức trách nhiệm của các công ty nhận tái bảo hiểm đối với hợp đồng
tái bảo hiểm cố định tỷ lệ mức dôi ……………………………...............................45
Hình 3: Hạn mức trách nhiệm của các nhà nhận tái bảo hiểm đối với các nghiệp vụ
tái bảo hiểm rủi ro hỗn hợp ………………………………………………………..48
Hình 4: Biểu đồ mức phí gốc và phí tái nghiệp vụ bảo hiểm tài sản Bảo Việt 2000 –
9/2006 ……………………………………………………………………………...49
Hình 5: Cơ cấu phí tái bảo hiểm 2000 – 9/2006 …………...……………………...50
Hình 6: Biểu đồ tình hình tổn thất và bồi th−ờng 2000 – 9/2006 …………………52
Hình 7: Một số vụ tổn thất có giá trị bồi th−ờng lớn năm 2000-2006 …………….53
Hình 8: Biều đồ cơ cấu bồi th−ờng sau tái bảo hiểm 2000 – 9/2006 ……………...55
Hình 9: Biểu đồ tình hình hoa hồng tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt 2000 – 9/2006
……………………………………………………………………………………...57
Hình 10: Biểu đồ kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt từ
2000 đến 9/2006 …………………………………………………………………...59
Hình 11: Bảng kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt 2000
- 9/2006 ……………………………………………………………………………60
Hình 12: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm tài sản của các nhà nhận tái
của Bảo Việt từ 2000 – 9/2006 …………………………………………………….61
Hình 13: Danh sách các đối tác nhận tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt 2005-2006
……………………………………………………………………………………...64
Danh mục từ viết tắt
1. XOL (Excess of loss treaty): Hợp đồng tái bảo hiểm cố định v−ợt mức bồi th−ờng
2. 1st surp. (Fire First surplus Treaty): Hợp đồng tái bảo hiểm cố định tỷ lệ mức dôi
thứ nhất
3. 2nd surp. (Fire Second surplus Treaty): Hợp đồng tái bảo hiểm cố định tỷ lệ mức
dôi thứ hai
4. Misc. (Miscellaneous Accident surplus treaty): Hợp đồng tái bảo hiểm cố định
Rủi ro hỗn hợp
5. Facult. (Facultative): Hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời
6. MGL: Mức giữ lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3679_231.pdf