LỜINÓIĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Đểđạt được mục tiêu này nhà quản trị phải lựa chọn vàđưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đặt mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là các vấn đề về tài chính. Do đó, cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trịđều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp và bằng các công cụ khác nhau.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độảnh hưởng của các nhân tốđến tình hình tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thểđánh giáđược tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thểđưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Chính vì thế, việc lập các báo cáo này một cách có hệ thống, số liệu phản ánh kịp thời sẽ là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với các đối tác liên quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nên trong thời gian học tập tại trường Đại học Công Đoàn vàđược thực tập công ty Xăng Dầu B12 em đã tìm hiểu vàđi sâu nghiên cứu đề tài: “Báo cáo tài chính với việc phântích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12”.
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .
Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12 thông qua báo cáo tài chính.
Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và tình hình tài chính của công ty Xăng Dầu B12.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán Công ty xăng dầu B12. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành khoá luận này.
MỤCLỤC
Trang
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp
I. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1. Khái niệm vàý nghĩa của phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp 3
2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp 7
II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 10
1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính 10
2.Yêu cầu, trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính 11
3.Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 13
a.Bảng cân đối kế toán 13
b.Báo cáo kết quả kinh doanh 17
c.Báo cáo lưa chuyển tiền tệ 22
d. Thuyết minh báo cáo tài chính 25
III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 26
1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 26
2.Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh 28
a.Phân tích tình hình vốn lưa động thường xuyên 28
b.Phân tích nhu cầu vốn lưa động thường xuyên 30
3.Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán 30
4.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 32
5.Phân tích hiệu quả kinh doanh 34
Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính
tại công ty xăng dầu B12 37
I.Khái quát chung về công ty Xăng dầu B12 37
1.Quá trình hình thành công tyXăng dầu B12 37
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty 38
2.1Chức năng nhiệm vụ công ty Xăng dầu B12 38
2.2 Mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy 40
2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý 42
2.4 Tình hình lao động, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm 43
2.5 Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng kế toán công ty.44
2.6 Sơ lược hệ thống kế toán công ty 46
II.Thực trạng báo cáo tài chính và việc phân tích
tình hình tài chính của công ty 48
1.Tình hình thực tế về báo cáo tài chính, phân tích tình hình
tài chính của công ty Xăng dầu B12 48
2.Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu B12
thông qua các báo cáo tài chính 50
a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 50
b.Phân tích khả năng thanh toán 52
c. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh 55
d. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động
các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 58
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 58
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 60
e.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 63
2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh 68
III.Một số nhận xét về báo cáo tài chính,tình hình tài chính
tại công ty Xăng dầu B12 76
Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính
và phân tích tình hình tài chính tại công ty 80
I.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 80
1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty 80
2.Những định hướng của công ty Xăng dầu B12 80
II.Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính nâng cao
tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B12 83
1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 83
a.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh 84
b.Nâng cao hiệu quả sử dụng vố lưu động 85
2.Nâng cao khả năng thanh toán 87
3.Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 90
4.Tăng cường tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh 94
5.Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính 96
a.Hoàn thiện công tác kế toán, thông tin chính xác kịp thời 96
b.Hoàn thiện nội dung và quá trình phân tích 98
III.Một số kiến nghị khác 99
Kết luận 103
104 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2821 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tài chính với việc phântích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,00966
184,51
-0,01019
51,68
6.Hệ số quay vòng VCSH (Vc =2/3)
31,140
25,530
18,80
-5,610
-6,73
7.Hệ số doanh lợi DTT(Dd =1/2)
0,0019
0,0023
0,0017
0,0004
-0,0006
8.Hệ số doanh lợi VCSH(Dc =1/3)
0,05986
0,05907
0,033072
-0,00079
-0,02599
Qua bảng trên, ta dễ dàng nhận thấy hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm. Thông qua phương pháp thay thế liên hoàn ta xác định được nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
+Từ công thức :
Hệ số doanh lợi vốn CSH = LN trước thuế /Vốn CSH
= (Doanh thu thuần /Vốn CSH )*(LN trước thuế /DTT)
= Hệ số vòng quay của vốn CSH * Hệ số doanh lợi DTT
Gọi hệ số doanh lợi vốn chủ sở: Dc
Hệ số vòng quay vốn CSH: Vc
Hệ số doanh lợi DTT: Dd
Dc = Vc *Dd.
Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố .Hệ số quay vòng vốn CSH và hệ số doanh lợi doanh thu thuần. Từ thực tế, công ty Xăng dầu B-12 doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm 0,001 là do:
+ ảnh hưởng của nhân tố hệ số quay vòng vốn CSH: Dc(Vc)
Vc2001 Dd2000 –Vc2001*Dd2000 = (25,53* 0,0019)-(31,13 * 0,0019) =- 0,01049
+ ảnh hưởng của nhân tố doanh lợi doanh thu thuần: Dc(Dd).
Vc2001*Dd2001 – Vc2001 *Dd2001
= 25,53 *0,0023 – 25,53 * 0,0019 = 0,0097
Dc =Dc(Vc)+Dc(Dd)
= -0,01049 + 0,0097 = - 0,00079
Như vậy, do số vòng quay vốn CSH năm 2001 giảm 5,61 vòng đã làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm - 0,01049 (tỷ đồng ). Tuy nhiên ,năm 2001 số lãi trên một đồng doanh thu thuần > năm 2000 là 0,0004. Tổng hợp hai nhân tố này đã làm cho doanh lợi vốn CSH giảm 0,00079 tỷ đồng.
Tương tự ta cũng có năm 2002 so với năm 2001 doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm -0,02599 cũng là do ảnh hưởng của hai nhân tố là số vòng quay vốn
CSH và tăng doanh lợi DTT đã làm doanh lợi vốn CSH giảm .
Qua nhận xét trên giúp ta thấy được một điều là muốn tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty Xăng dầu B12 cần nâng cao hơn nữa tốc độ quay vòng của vốn CSH .
+Phân tích hệ số sinh lời của tài sản(bảng trên)
- Hệ số sinh lời của tài sản qua ba năm là chưa ổn định cụ thể: Năm 2000 là 0,01143; năm 2001 là 0,02109 đến năm 2002 lại giảm xuống 0,01090 điều đó cho thấy trong những năm qua công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay đem lại hiệu quả chưa đều, tuy nhiên việc tăng giảm này một phần cũng là do quy mô tài sản qua các năm được huy động còn phụ thuộc vào sự biến động chung của tình hình xăng dầu thế giới và sự chỉ đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam trong điều kiện kinh doanh bất thường. Có thể nói, với hệ số sinh lời của tài sản tuy chưa đều nhưng đạt được kết quả trên là cũng khá khả quan trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
III. Một số nhận xét về báo cáo tài chính ,tình hình tài chính tại công ty Xăng dầu B-12.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là khá khả quan. Mặc dù công ty luôn gặp khó khăn về chủ quan cũng như khách quan nhưng kết quả mà công ty đạt được là rất đáng khâm phục.
1.Về công tác lập báo cáo tài chính
Hằng năm, các báo cáo tài chính của công ty đều lập đúng thời hạn của Bộ tài chính để có thể trình duyệt Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Đây cũng là cơ sở để công ty lập báo cáo quyết toán tài chính giúp cho quá trình quản lý cũng như quá trình phân tích được thuận lợi. Hơn nữa, với đội ngũ nhân viên kế toán dày dạn kinh nghiệm, luôn trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố qaun trọng hàng đầu để việc lập báo cáo taì chính nhanh và chính xác. Việc công ty cập nhật số liệu trên mạng vi tính đã giúp giảm nhẹ rất nhiều trong quá trình xử lý dữ liệu, nhất là khi quá trính kinh doanh của công ty đòi hỏi phải luôn cần cập nhật phục vụ nhanh chóng cho việc ra quyết định.
2.Về công tác quản lý tài chính
-Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam ngay từ đầu năm công ty đã chỉ đạo các đơn vị tổ chức tốt công tác điều động, có phương bơm chuyển hàng hoá hợp lý đồng thời đa dạng hoá các phương thức bán hàng, tăng cường giữ vững thị trường, thực hiện tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận. Ngoài ra, công ty còn chỉ đạo thực hiện cơ chế khoán chi phí với các khoản chi có thể khoán được, nhất là hao hụt.
Công ty luôn tổ chức sắp xếp lại các vị trí, chức năng sao cho bộ máy được gọn nhẹ,có hiệu quả nhất.
Hằng năm, công ty luôn đầu tư thêm trang thiết bị cho hoạt động kinh doanh của mình bằng công nghệ hiện đại.
- Quản lý và sử dụng vốn của công ty là khá hiệu quả thể hiện lợi nhuận của các năm đếu đạt ở mức cao. Có được kết quả như vậy chính là nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của công ty tạo được niềm tin đối với bạn hàng và sự giao phó của Tổng công ty.
- Quản lý công nợ cũng từng bước được quan tâm đúng mức, tích cực thu hồi công nợ cũ, không có nợ khó đòi phát sinh, luôn tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho kinh doanh.
Trên đây là sự cố gắng của công ty trong công tác kinh doanh.Vì vậy, công ty luôn đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt (với các công ty trực thuộc cũng như các công ty nhập khẩu khác ) và có lợi nhuận đạt mức dương.
· Cụ thể tình hình tài chính của công ty có các mặt mạnh sau :
-Nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty qua ba năm 2000, 2001, 2002 đều tăng lần lượt là:268,57 tỷ đồng; 298,09tỷ đồng; 299,16 tỷ đồng. Xét về mục tiêu tăng trưởng thì đây là kết quả tốt bởi quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng không ngừng, ngày nay sự gia tăng nguồn vốn là một trong những điều kiện thuận lợi giúp công ty có thể đứng vững trên thị trường đồng thời tận dụng được các thời cơ trong kinh doanh.
-Về tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua VLĐ thường xuyên của công ty > 0 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và TCSĐ của công ty đều được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Từ đó, công ty luôn có một lượng vốn bằng tiền > 0 .
Với đặc điểm là công ty tiếp nhận và kinh doanh hàng hoá. Xuất phát từ đặc điểm này mà kết cấu nguồn vốn và tài sản của công ty có đặc điểm tỷ trọng: TSLĐ chiếm phần lớn là hợp lý hay TSLĐ > TSLĐ và trong nguồn vốn: - Nguồn vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn công nợ phải trả. Chính vì điều này mà tài trợ đối với các hoạt động của công ty mới được đảm bảo, công ty cũng luôn quan tâm và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
-Xét về khả năng thanh toán của công ty có nhiều thuận lợi bởi đặc điểm riêng của nghành Xăng dầu, vì tất cả nguồn hàng nhập vào được Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam bảo trợ về vốn, được phép thanh toán chậm với Tổng công ty, ngoài ra công ty còn có thể huy động từ các nguồn khác như vay ngân hàng, thanh toán chậm tiền hàng và trả lãi cho Tổng công ty. Nên việc huy động vốn là tương đối dễ dàng, có khả năng đáp ứng các khoản nợ tới hạn.
Sức sinh lời, sức sản xuất của TSCĐ đạt ở mức khá cao cho thấy hiệu quả kinh doanh tiến triển tốt. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu tuy còn chưa ổn định theo tính toán nhưng có thể nói hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu là khả quan nhờ vậy mà thu nhập của công nhân viên những năm qua đều tăng lên.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên tình hình tài chính của công ty còn phải đối mặt những tồn tại cần khắc phục.
-Xét về diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:Trong các năm qua thì việc công ty cung cấp tín dụng cho khách hàng là rất lớn do đó gây nhiều khó khăn cho việc huy động và sử dụng vốn mặt khác công ty còn bị khách hàng nợ đọng dây dưa kéo dài. Điều này sẽ làm cho công ty bị chiếm dụng vốn.
Hằng năm, ngoài vốn được huy động từ việc vay ngân hàng công ty còn đi chiếm dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn năm 2000 là 183,01 tỷ đồng, năm 2001 là 143,08 tỷ đồng, năm 2002 là 154,16 tỷ đồng. Nếu tình trạng này kéo dài, lâu huặc vốn đi chiếm dụng nhiều sẽ khiến tài chính công ty bị phụ thuộc thụ động.Mặt khác, vì điều kiện kinh doanh bất thường nên các khoản phải thu, vòng quay các khoản phải thu tăng giảm không ổn định, do đó để xác định vốn bị chiếm dụng của công ty tăng giảm là khó khăn.
Tóm lại, trong các năm qua, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do diễn biến của giá xăng dầu thế giới thường xuyên biến động tăng dẫn đến công ty phải kinh doanh trong điều kiện bất thường. Nhưng với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, cùng với sự chỉ đạo hợp lý của các cấp lãnh đạo đã giúp công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và đạt kết quả cao trong mục tiêu tăng lợi nhuận, đảm bảo về mặt tài chính, từng bước nâng cao đời sống cho người lao động.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Xăng dầu B-12
Công ty Xăng dầu B-12 là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thuộc Bộ Thương Mại, công ty có chức năng nhiệm vụ là tiếp nhận toàn bộ lượng xăng dầu nhập khẩu tại Cảng xăng dầu B-12, tổ chức điều chuyển xăng dầu bằng đường ống cho các đơn vị tuyến sau, trực tiếp kinh doanh xăng dầu tại 82 cửa hàng bán lẻ và hệ thống trên 100 đại lý xăng dầu phục vụ cho nhu cầu kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng trrên bàn ba tỉnh (Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên), và một số tỉnh, thành phố khác có kho xăng và đường ống đi qua. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh Cảng biển và một số mặt hàng khác. Mặt khác, công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu xăng dầu trong mọi tình huống, điều tiết và bình ổn giá cả trên thị trường tại khu vực phía Bắc. Với chức năng và nhiệm vụ to lớn đó hàng năm công ty phải đương đầu với không ít những khó khăn chủ quan cũng như khách quan.
· Về khách quan :
Thị trường Xăng dầu thế giới vẫn trong tình trạng diễn biến bất thường, lên hay xuống phụ thuộc vào thái độ và chính sách đối ngoại của Mỹ trong việc có kéo dài cuộc chiến I-Rắc hay không bởi khu vực này cung cấp một hàm lượng xăng dầu lớn thế giới và như vậy có thể nói công ty vẫn phải kinh doanh trong điều kịên bất thường là điều không tránh khỏi, như vậy sẽ dẫn đến tình trạng cung cấp xăng dầu chủ yếu lại dồn về công ty Xăng dầu B-12 nguồn cung cấp chính. Vì vậy, khả năng tiếp nhận và tiêu thụ của công ty năm 2003 chắc chắn sẽ cao hơn năm 2002.
-Khó khăn về giá mua nội bộ: Khi giao giá thì giá nhập cao, nhưng giữa kỳ thì giá giá nhập đã giảm, như vậy các đầu mối khác dễ dàng cạnh tranh bán hàng vào địa bàn bán hàng thông qua các đầu mối tiêu thụ lớn như thông qua Tổng đại lý và Đại lý.
-Bán tái xuất, vẫn bị ảnh hưởng bởi hình thức chuyển khẩu có ưu thế hơn về giá. Như vậy, thị trường tái xuất vẫn bị chia nhỏ và luôn diễn ra sự cạnh tranh có lợi thế của hình thức chuyển khẩu .Mặt khác thị trường bán tái xuất là khó dự đoán, khi giá xăng dầu thế giới luôn luôn biến động.Và bị ảnh hưởng bởi chính sách từ phía Trung Quốc. Do vậy, khả năng bán tái xuất năm 2003 có thể sẽ khó khăn hơn
-Về chủ quan : Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp khác được nhà nước cho phép nhập và kinh doanh xăng dầu ngày càng mở rộng, tạo sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh hơn trên tất cả các vùng, ở tất cả các mặt hàng; mặt khác thị trường xăng dầu luôn biến động theo hướng bất lợi, Tổng công ty giao cho công ty có trách nhiệm tích luỹ nguồn lực ở các thời kỳ để Ngành tự bù đắp lỗ lãi giữa các giai đoạn; trong khi đó khả năng tiết giảm chi phí có hạn, đây là khó khăn trong quyết định giá hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh bán hàng và có được lợi nhuận hợp lý.
2. Những định hướng của công ty Xăng dầu B-12.
Tiếp tục giữ thị phần kinh doanh ,mở rộng thị trường và khách hàng ra ngoài địa bàn khi có điều kiện và thời cơ, thúc đẩy sản lượng bán ra, nhưng phải trên cơ sở gắn với hiệu quả kinh doanh (đảm bảo lợi nhuận hợp lý) và an toàn về tài chính. Cùng với các chính sách kinh doanh buôn bán,đại lý, khuyến khích việc đa dạng hoá các hình thức bán hàng.Trên cơ sở tính toán tiết giảm được chi phí và đã tích luỹ được nguồn lực, thì các khách hàng tiêu thụ lớn và khách hàng truyền thống, khách hàng trả tiền trước thì có thể được hưởng ưu đãi hơn về giá.
- Về bán lẻ thực hiện tốt văn minh thương nghiệp, dịch vụ sau bán hàng, luôn giữ uy tín bằng việc đảm đủ số và chất lượng, tiếp thị thu hút khách hàng, nhằm mục tiêu nâng cao sản lượng tại các cửa hàng bán lẻ. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý giá của Chính Phủ, Tổng công ty và Công ty.
Sau hơn một năm thực hiện cơ chế kinh doanh mới từ công ty đến các đơn vị đã có thay đổi về tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sự phù hợp phát triển. Tuy nhiên, còn có mặt hạn chế trong tổ chức quản lý và điều hành .Vì vậy, yêu cầu từ các phòng nghiệp vụ công ty đến các đơn vị, phân tích đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, để có biện pháp chấn chỉnh khắc phục kịp thời, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Về công tác Đầu tư kỹ thuật và Xây dựng cơ bản triển khai thực hiện trong năm 2003 là rất lớn, hầu hết các hạng mục công trình có vốn đầu tư lớn bắt đầu triển khai thực hiện. Chi nhánh Xăng dầu Hải Dương và Xí nghiệp Xăng dầu Quảng Ninh làm tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thi công tuyến mới, không ảnh hưởng đến tiến độ thi công vận hành tuyến ống. Tại Cảng dầu B-12tập trung sự lãnh đạo chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ trong tổ chức điều hành; thực hiện tuân thủ về các quy định đầu tư, các quy trình các quy phạm để đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình vừa triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư vừa tổ chức tiếp nhận, bơm chuyển kinh doanh hoàn thành tốt kế hoạch năm 2003.
-Tiếp tục thực hiện triển khai thực hiện nghị quyết 11 của Bộ chính trị, nghị quyết số: 01 của ban cán sự đảng Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và nghị quyết 13 của công ty về: “Luân chuyển cán bộ” ; Tiếp tục đánh giá bố trí sắp xếp, kiện toàn cán bộ cho những vị trí còn thiếu từ Văn phòng công ty đến các đơn vị thành viên để đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ .
- Trẻ hoá cán bộ từ cơ sở đến lãnh đạo Côngty tạo sức bật mới. Tăng cường kỹ sư tự động hoá, tin học nhất là các kỹ sư giỏi có khả năng thiết kế mạng và cử nhân Luật giỏi để bảo đảm cho mọi hoạt động của công ty đều diễn ra theo đúng luật định cũng như thông lệ quốc tế.
-Rà soát bổ sung hoàn thiện các loại văn bản về công tác quản lý: Các quy chế nội quy, quy phạm nhằm hạn chế đến mức cao nhất không để xảy ra các vi phạm nhất là các vi phạm pháp luật.
-Triển khai thực hiện có hiệu quả các phương án phòng chống bão lụt, khôngđể xảy ra mất an toàn về cháy nổ và thất thoát tài chính.
-Thực hiện nghiêm túc “quy chế dân chủ”,phong trào tự quản an ninh trật tự, “Phong trào xây dựng đơn vị không ma tuý”.
-Phát động phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về kế hoạch sản lượng năm 2003 (Trang bên)
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện các báo cáo tài chính nâng cao tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B-12.
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn hiệu quả sử dụng vốn, luôn là chỉ tiêu được các nhà quản trị quan tâm, việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên cũng như việc tiết kiệm vốn đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Chứng tỏ trình độ của cán bộ quản lý tài chính. Trong thực tế để vốn công ty đạt mức tối ưu trong sử dụng mỗi công ty lại có những biện pháp thực tế riêng.
Riêng đối với công ty Xăng dầu B-12 việc đưa một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn là rất cần thiết mà cụ thể:
a. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Theo kết quả phân tích thì hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty một vài năm trở lại đây chưa được khả quan. Mặc dù công ty luôn chú trọng đổi mới trang thiết bị hiện đại như việc lắp đạt 7 hệ thông mái phao chống hao hụt xăng dầu cho các bể chứa đầu tư tổ hợp máy bơm dầu sáng Q = 300m3/h tại Cảng và xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh, nâng cấp hệ thống tuyến ống xăng dầu B-12, tích hợp các phân hệ tự động hoá kho cảng và triển khai ứng dụng công nghệ xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học tại xí nghiệp xăngdầu K131 và chi nhánh xăng dầu Hải Dương. Tuy nhiên, VCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu từ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư XDCB, một phần được nhà nước cấp. Do vậy, đầu tư TSCĐ chủ yếu yêu cầu tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Có tài sản đã khó, quản lý TSCĐ lại càng khó hơn. Để quản lý vốn cố định trong hoạt động kinh doanh cần thực hiện các biện pháp không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của công ty. Việc bảo toàn này phải được thực hiện trên cả hai mặt : hiện vật và giá trị .
+Trong quá trình sử dụng công ty phải quản lý chặt chẽ TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng bảo dưỡng. Không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất kinh doanh. Trường hợp công ty không có đủ vốn để mua sắm TSCĐ công ty có thể tiến hành thuê tài chính. Đây cũng là biện pháp hữu ích giúp công ty có thể gia tăng năng lực sản xuất mà không bị ứ đọng vốn đầu tư vào TSCĐ. Hơn nữa nó là phương thức tài trợ để công ty đáp ứng các cơ hội kinh doanh.
Công ty phải luôn chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định bằng việc mua bảo hiểm cho tài sản đối với những máy móc sản xuất có giá trị lớn, lập quỹ dự phòng tài chính.
Công ty với đặc điểm là cung ứng hàng hoá quanh năm phục vụ nhu cầu xã hội nên việc sử dụng TSCĐ cũng phải sao cho phù hợp. Phương pháp khấu hao của công ty nhiều khi không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải biết cách phân loại tài sản và khấu hao hợp lý hơn đối với các tài sản có giá trị khác nhau. Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao bình quân với khấu hao giảm dần đối với những tài sản có giá trị lớn và dễ bị hao mòn vô hình như các thiết bị máy vi tính, thiết bị đo mức từ xa, lưu lượng kế, các phương tiện kiểm định, máy bơm hút xăng dầu, các phương tiện vận chuyển thuỷ ,vận chuyển bộ ... Khi sử dụng phương pháp này TSCĐ ở những năm đầu năng suất vẫn còn cao nên đẩy nhanh mức khấu hao theo thời gian sử dụng. Đến những năm cuối thực hiện phương pháp khấu hao bình quân. Phương pháp này cũng hạn chế sự gia tăng cuả hao mòn vô hình .
Việc tính khấu hao phù hợp sẽ giúp công ty đảm bảo việc thu hồi bảo toàn và nâng cao hiệu sử dụng vốn cố định. Đây cũng chính là căn cứ giúp công ty lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của công ty.
b.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đối với một đơn vị chuyên kinh doanh như công ty xăng dầu B12 thì TSLĐ luôn chiếm tỷ trọng cao so với TSCĐ là hợp lý. Hằng năm, công ty đã sử dụng một lượng TSLĐ là rất cao cho việc kinh doanh của mình với nguồn tài trợ có thể nói là khá chắc chắn. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho của công ty là khá lớn, các khoản phải thu nhiều chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty .
- Quản lý hàng tồn kho :
Trong tổng số hàng tồn kho nguyên vật liệu ,chi phí sản xuất kinh doanh thành phẩm tồn kho luôn làm phát sinh các chi phí như chi phí bảo quản vật tư hàng hoá dự trữ chi phí cơ hội của VLĐ bị lưu giữ. Đối với hàng tồn kho cần có biện pháp nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường.
- Đối với hàng tồn kho (Xăng dầu sáng ,dầu mỡ nhờn ,gas...).
+ Chỉ dự trữ hàng khi có độ an toàn cao, giữ được phẩm cấp và ít hao hụt với lượng trên đủ để cung cấp một lượng thường xuyên liên tục .
+Có kế hoạch xác định nhu cầu dự trữ phù hợp với từng thời điểm trong cung ứng tiêu thụ ,chứ không nên dự trữ một cách tràn lan, dàn đều .
+ Đối với mặt hàng bán tái xuất cuả công ty là rất khó dự đoán mặc dù đem lại nguồn ngoại tệ lớn tuy nhiên cần có kế hoạch tránh rủi ro ,cần xem xét và dự đoán chính xác nhu cầu về lượng hàng tái xuất tránh ứ đọng vốn .
+ Dự trữ hàng hoá có đơn đặt hàng hoặc của người mua đã ứng trước tiền. Thậm chí chấp nhận cho người mua được thanh toán chậm một thời gian nhằm mục đích nâng cao hàng hoá tiêu thu được giảm bớt lượng hàng tồn kho.
+Rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hoá bằng cách xây dựng bài toán điều độ hàng hoá tối ưu, thực hiện quá trình bơm chuyển hợp lý.
- Quản lý các khoản phải thu :
Các khoản phải thu lớn sẽ dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn, nguy cơ nợ quá hạn tăng cao, ứ đọng vốn việc thu hồi công nợ lớn sớm sẽ nhanh chóng đưa vào vốn sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn tạo khả năng thanh toán dồi dào. Để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả dồng thời nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu công ty có thể áp dụng các biện pháp sau :
Thứ nhất, theo dõi các khoản nợ phải thu một cách chi tiết từng đơn vị trong và ngoài ngành để có thể thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
Thứ hai, khuyến khích khách hàng đặt tiền hàng trước đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn thanh toán tiền hàng ngay nên ưu tiên về giá cả, được hưởng chiết khấu .
Thứ ba, áp dụng hình thức thanh toán bảo đảm thu tiền như séc bảo chi ,thư tín dụng .
Thứ tư, hạn chế thực hiện doanh thu bán chịu, xác định thời gian trả chậm hợp lý để có thể giảm rủi ro trong thanh toán cuả khách hàng.
- Riêng đối với các mặt hàng kinh doanh như dầu mỡ nhờn, kinh doanh gas do có nhiều đối thủ cạnh tranh và một số mặt hàng có chất lượng thấp giá rẻ nên cũng đã làm ảnh hưởng đến việc bán hàng của công ty. Do vậy, cần phải đẩy mạnh các biện pháp bán hàng và sau bán hàng tạo được uy tín cho khách hàng trước là điều đáng quan tâm cần làm như chính sách giá cả phù hợp, kết hợp với các chương trình khuyến mại để tiêu thụ sản phẩm (cần khai thác thêm nguồn hàng ) nhằm tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng thu được tiền ngay.
2. Nâng cao khả năng thanh toán.
Nhìn chung, công ty có khả năng thanh toán khả quan. Tuy nhiên,do lượng vốn bằng tiền của công ty còn quá ít nên đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời thấp. Chính vì vậy, việc nâng cao khả năng thanh toán tức thời là việc quản lý nâng cao lượng vốn bằng tiền trong công ty mà cụ thể công ty cần có những giải pháp thực hiện sau :
- Lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ và phải quản lý tốt kế hoạch này nhằm đáp ứng nhu cầu trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng hợp lý vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Để tránh rủi ro không có khả năng thanh toán hoặc phải gia hạn thanh toán chịu lãi cao, công ty nên điịnh mưc tồn quỹ tiền mặt tối thiểu. Phương pháp này được xác định một cách rất đơn giản là lấy mức xuất quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lượng ngày tồn quỹ.
Ví dụ : Theo thông kê số tièn xuất quỹ bình quân mỗi ngày trong năm là 10 triệu đồng, số ngày dự trữ tồn quỹ dự trữ là 6 ngày. Với số tiền tồn quỹ tối thiểu phải có là : 10tr *6ngày = 60 trđ.
- Thực tế, công ty chưa có nguồn thu tiền từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để thu lợi nhuận, mua ngoại tệ.
Bên cạnh đó, công ty nên lập cân đối ngân quỹ để theo dõi các khoản thu chi tiền. Trên cơ sở đó lập bảng cân đối tiền mặt giúp công ty xác định khả năng thu chi bằng tiền hiện có hoặc thấy được sự thiếu hụt tiền mặt cần có biện pháp xử lý. Công ty có thể lập một số bảng theo mẫu sau:
Bảng thu bằng tiền
STT
Nội dung
Các tháng
T1
T2
T3
...Tn
1
Khoản phải thu đầu kỳ
2
Doanh thu bằng tiền trong kỳ
a
Thu bằng tiền tháng m
x
-
-
-
B
Thu bằng tiền tháng m+1
x
-
C
Thu bằng tiền tháng m+n
-
-
-
Cộng
Bảng chi bằng tiền
STT
Nội dung
Các tháng
T1
T2
T3
...Tn
1
Khoản phải trả đầu kỳ
2
Chi mua vật tư hàng hoá trong kỳ
A
Chi mua vật tư hàng hoá tháng m
x
B
Chi mua vật tư hàng hoá tháng m+1
x
C
Chi mua vật tư hàng hoá tháng m+n
x
3
Chi lương và BHXH
-
-
-
-
4
Chi khác
-
-
-
-
5
Thuế : -Thuế gián thu
- Thuế trực thu
Cộng
Bảng cân đối tiền mặt
Stt
Nội dung cân đối
Các tháng
T1
T2
T3
...Tn
1
Dư đầu kỳ tối ưu
2
Thặng dư thâm hụt
3
Trả lãi ngân hàng
4
Tín dụng bổ sung
5
Hoàn trả tín dụng
6
Dư nợ tín dụng
7
Đầu tư ngắn hạn
8
Lãi đầu tư
9
Đầu tư tích luỹ
10
Thu hồi đầu tư
11
Dư cuối kỳ
3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Xăng dầu B12.
- Đối với công ty xăng dầu B12 việc tạo lập thị trường tiêu thụ sản phẩm không phải là khó. Bởi vì hiện nay, hầu hết hàng hoá của công ty đều chiếm thị phần của tất cả các tỉnh miền Bắc. Nhưng để thị trường đó ổn định, mở rộng thì luôn là một bài toán khó đối với không chỉ công ty. Vì vậy, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty có thể tiến hành các biện pháp cơ bản sau đây:
+Đối với thị trường mới công ty nên mở một số cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Trước mắt các sản phẩm này được kiểm định một cách nghiêm ngặt về chất lượng, với chính sách giá hợp lý, từng bước tạo uy tín cho công ty.
+Đối với thị trường cũ -Thị trường tiêu thụ chủ yếu công ty cần giữ các mối quan hệ với khách hàng truyền thống mở rộng mạng lưới đại lý. Cử người thâm nhập thị trường nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, định hướng cho quá trình kinh doanh, đồng thời ký trực tiếp nhiều hơn nữa hợp đồng bán buôn với các hộ công nghiệp (ngành than, điện..), công ty thương nghiệp, mạng lưới đại lý lớn tránh họ phải mua qua trung gian khác với giá cao .
Hai là, nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của người lao tiêu dùng.
- Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự phát triển lâu dài của công ty. Đặc thù hàng hoá công ty là nhập toàn bộ từ nước ngoài về với trữ lượng lớn nên việc kiểm tra chất lượng là điều tiên quyết phải được chấp hành một cách nghiêm ngặt . Củng cố và phát huy hơn nữa với tiêu chuẩn ISO17025 về công tác quản lý chất lượng. Do đó, công ty phải luôn nâng cao chất lượng nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng bằng cách đầu tư trang thiết bị hiện đại trong kiểm tra lượng hàng nhập.
-Ba là, phân đoạn thị trường, xác định khách hàng mục tiêu. Đây là việc rát cần thiết giúp công ty xác định tiêu thụ hàng hoá.
- Đối với khu vực thành thị nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp nên tập trung quan tâm hơn đến chính sách giá cả và các dịch vụ vận chuyển sao cho nhanh chóng.
- Đối với khu vực nông thôn thì quan tâm nhiều hơn đến địa điểm bán hàng và các chính sách khuyến mại .Do đó, công ty cần đi sâu nghiên cứu địa điểm sao cho thích hợp nhất.
-Bốn là ,áp dụng các chính sách giá phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, vì xăng dầu ngày càng nhiều công ty cung cấp nên việc cạnh tranh diễn ra khá gay gắt. Để hàng hoá của công ty tiêu thụ nhiều hơn nữa thì phải có các chính sách giá cả phù hợp muốn vậy cần phải nghiên cứu khai thác nguồn hàng, phân loại và phân tích một cách chính xác diễn biến thị trường hàng hoá. Vì vậy ta cần quan tâm đến :
+Việc cải tiến trang thiết bị máy móc bơm chuyển, vận tải xăng dầu
các Cảng tiếp nhận sao cho tiện lợi, tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng tối đa công suất máy móc, nâng cao hơn nữa nâng suất người lao động tránh lãng phí giờ máy. Muốn làm được điều này lãnh đạo công ty cần động viên chăm lo cũng như bồi dưỡng kiến thức cho người lao động, thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ, kết hợp nghỉ ngơi tham quan du lịch, phát động nhiều phong trào thi đua, thi đua giữa các phòng ban phân xưởng .
Trong dự trữ hàng hoá đề ra mức dự trữ tối ưa, bố trí hợp lý các khâu tránh để xảy ra hao hụt ngoài định mức, giảm phẩm cấp hàng hoá.
Em xin đưa ra một trong những phương pháp để xác định đặt hàng (hàng hoá ). Đó là phương pháp bảng được xác định thông qua tiêu thức sau :
Nhu cầu hàng hoá hàng năm
Số lần mua hàng hoá =
Mưc mua hàng hoá mỗi lần
Chi phí mua trong năm = Số lần mua hàng hoá * Chi phí mỗi lần mua
Lượng mua mỗi lần
Tồn kho bình quân =
2
Chi phí dự trữ = Tồn kho bình quân * chi phí dự trữ tồn kho bình quân
Chi phí cho vật liệu tồn kho =Chi phí mua +Chi phí dự trữ
Ta lập bảng tính chi phí với nhiều mức đặt hàng hoá khác nhau qua đó lựa chọn một mưc đặt hàng hoá có chi phí mua và dự trữ thấp nhất. Để có thể theo dõi cụ thể hơn phương pháp này qua ví dụ trên bảng số liệu:
Khoản mục
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 3
Nhu cầu hàng hoá trong kỳ
30.000
30.000
30.000
Quy mô mua hàng
6.000
7.500
5.000
Số lần mua hàng
5
4
6
Tồn kho bình quân
3.000
3750
2.500
Chi phí dự trữ
180.000.000
225.000.000
150.000.000
Chi phí mua
261.350.000
209.080.000
313.620.000
Cộng chi phí mua và chi phí dự trữ
441.350.000
434.080.000
463.620.000
Như vậy, ta sẽ chọn phương án số 2 vì có chi phí mua và chi phí dự trữ thấp nhất.
Tuy nhiên, cần chú ý khi xác định lượng đặt hàng hoá tối ưu cần chú ý đến yếu tố giá cả của thị trường, yếu tố rủi ro của nguồn hàng, của quá trình vận chuyển nhất là đối với hàng hoá nhập có nguồn gốc nhập khẩu như của công ty hiện nay.
+Tổ chức sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ hàng hoá,xác định một cách chính xác hơn nhu cầu mua hàng để tránh những tổn thất như ngừng sản xuất kinh doanh do thiếu nguồn hàng. Luôn kiểm tra định kỳ lượng hàng dự trữ, tồn kho để từ đó mà khát hiện được tình trạng ứ đọng vốn, đánh giá hao hụt.
+ Tận dụng tối đa nguồn vốn vay tức là vòng chu chuyển vốn sẽ giảm, chi phí về lãi vay phải trả.
Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu tìm hiểu thị trường mà công việc này do phòng kinh doanh kiêm nhiệm nên còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huyđược tác dụng trong việc thu thập thông tin thị trường đẩy mạnh tiêu thụ. Trong thời gian tới công ty nên thành lập một bộ phận riêng phụ trách về thị trường tiêu thụ.
4. Tăng cường vốn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trường tiêu thụ công ty cần tăng cường đầu tư cho tài sản của mình. Nhưng muốn làm được điều đó cần phải có vốn. Là doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn của công ty chủ yếu là do Nhà nước cấp ,ngoài ra công ty còn vay nợ ngân hàng và chiếm dụng vốn của một số đối tượng khác như nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong công ty. Khác với thời bao cấp trước kia khi mà các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh không cần tính đến hiệu quả kinh tế, lỗ đã có nhà nước cấp bù, thì ngày nay trong cơ chế quản lý kinh tế mới các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, việc được cấp vốn là hạn chế. Hằng năm, trên cơ sở nhu cầu VLĐ cần thiết và VLĐ công ty đã được cấp, Nhà nước sẽ quyết định cấp bổ sung, tuy nhiên lượng vốn này là rất nhỏ. Vì vậy, muốn tăng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có dựa vào lợi nhuận để lại là chủ yếu. Do đó, thiếu vốn đầu tư để phát triển cũng là tình trạng chung của các công ty nói chung cũng như công ty Xăng dầu B12 nói riêng.
+ Để giải quyết khó khăn trên công ty cần có các biện pháp sau :
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Đây là giải pháp lâu dài đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hiện nay, thông thường để tăng lợi nhuận đạt được có ba cách:
Cách một : duy trì doanh thu ,giảm chi phí.
Cách hai : Tăng doanh thu ,giữ nguyên chi phí.
Cách ba :tăng doanh thu ,tăng chi phí nhưng tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí.
Tăng chi phí ở đây được hiểu là tăng cường đầu tư cho mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, bằng biện nâng cao cở vật chất phục vụ cho kinh doanh.
+Đối với công ty xăng dầu B12 thì cách này có tính khả thi hơn, bởi vì với cách một và hai thì cũng có thể tăng lợi nhuận nhưng về lâu dài sẽ khó thực hiện. Do chi phí nguyên vật liệu, hàng hoá được xác định thông qua mức tiêu hao tiền tính theo quy định của Nhà nước, theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nên người ta chỉ có thể giảm chi phí theo hướng tiết kiệm chi phí lưu kho, dự trữ nguyên vật liệu dư thừa, tăng năng suất lao động của người công nhân, không để công nhân ngồi chờ việc, có biện pháp tối ưu trong việc giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì chi phí cho Marketing và xúc tiến bán hàng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, để tăng lợi nhuận ngoài việc thực hiện các giải pháp thị trường ở trên thì việc giảm lượng hàng phải thu để tránh bị ứ đọng vốn trong thanh toán dẫn đến phải tăng cường vay nợ để bù đắp thiếu hụt vốn. Bên cạnh đó, công ty cần đổi mới TSCĐ theo hướng đồng bộ .
-Nâng cao khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán tức thời thông qua việc tăng lợi nhuận xác định cơ cấu nợ hợp lý cũng như mức dư tiền tối ưu. Từ đó, công ty dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn từ Tổng công ty và ngân hàng.
-Tranh thủ huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn này tuy không lớn nhưng nó đáp ứng được nhu cầu thiếu hụt vốn đột xuất của công ty, ngoài ra còn có ưu điểm là lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngân hàngvà có thể hoàn trả nợ khi đến hạn mà chưa có khả năng trả .
Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh công ty cần thực hiện kế hoạch hoá tài chính. Đây là hoạt động để hình thành nên những dự định tổ chức nguồn vốn trên cơ sở dự đoán quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn cũng như quy mô thích hợp của mỗi nguồn và tổ chức sử dụng có hiệu quả.
5. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
a. Hoàn thiện công tác kế toán ,thông tin chính xác kịp thời
- Áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán
Công tác kế toán được hoàn thiện và coi trọng sẽ giúp công ty hạn chế những thất thoát tài chính. Đồng thời, giúp nhà quản lý tài chính luôn kiểm tra giám sát các hoạt động của công ty để phát hiện khả năng mất thanh toán và các nguy cơ bất lợi khác. Đồng thời ,ta biết rằng trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp Việt nam luôn phải đối đầu với nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn. Tự động hoá kế toán, quản trị doanh nghiệp dưới sự trợ giúp của công nghệ thông tin là việc làm tất yếu của những doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại cạnh tranh hiện nay. Nhận thức rõ được tầm quan trọng này, để phục vụ cho quá trình kinh doanh được diễn ra thuận lợi cũng như nắm được các thông tin tài chính nhanh nhất công ty đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý bằng cách sử dụng phần mềm kế toán PBM. Phần mềm kế toán PBM ra đời đã góp phần to vào công tác kế toán- thống kê trong toàn công ty nên công tác kế toán có rất nhiều thuận lợi. Công ty đã thiết lập mạng máy vi tính cục bộ tại văn phòng công ty và tại các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc và hệ thống truyền số liệu từ các đơn vị trực thuộc về công ty.
Việc sử dụng phần mềm trên mạng máy vi tính của công ty và việc truyền số liệu từ các mạng máy vi tính nội bộ các đơn vị trực thuộc về công ty đã làm giảm tối đa công việc làm tay; số liệu kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty vẫn theo mẫu của Tổng cục thống kê và Nhà nước quy định.
Tuy nhiên, để hoàn thiện việc cập nhật thông tin công ty nên trang bị cho các cửa hàng một hệ thống máy vi tính ở các cửa hàng để công tác báo cáo được nhanh chóng hơn .
Như vậy, có thể nói việc công ty áp dụng phần mềm kế toán đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả của công tác kế toán tại công ty, là cơ sở tin cậy cho công tác phân tích tài chính tại công ty được chính xác.
-Công khai báo cáo tài chính của công ty
Công khai báo cáo tài chính của công ty là việc công khai tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh tài sản vốn công nợ .
Tại công ty công khai báo cáo tái chính được tiến hành thường xuyên. Nhưng ngoài công khai với Bộ tài chính ,Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng như kiểm toán nhà nước công ty nên thực hiện công khai với toàn thể người lao động trong công ty thông qua Đại Hội công nhân viên chức: công khai về tình hình tài sản ,các khoản nợ phải trả, vốn nhà nước các quỹ các khoản phải thu, tổng hợp chi phí kết quả kinh doanh, tình hình thu nhập của người lao động. Thực hiện công khai báo cáo tài chính đối với người lao động rất quan trọng bởi nếu tình hình tài chính của công ty tốt người lao động sẽ cảm thấy yên tâm, tạo động lực sản xuất kinh doanh cao hơn. Nếu tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn người lao động sẽ trở thành người bạn cùng chung vai gánh vác khó khăn của công ty .
Mặt khác, công ty cũng có thể công khai báo cáo tài chính ra bên ngoài để khách hàng nhà đầu tư có căn cứ quyết định các quan hệ kinh tế với mình. Nội dung công khai gồm: Vốn điều lệ thực có tại thời điểm công khai, nợ phải trả, cơ cấu tài sản và kết quả kinh doanh. Ngoài ra, công ty công ty có thể trả lời các câu hỏi khác tuỳ thuộc mối quan hệ với chủ nợ, chủ đầu tư .
b. Hoàn thiện nội dung và quá trình phân tích
- Có thể nói hoàn thiện nội dung và quy trình phân tích tài chính có tính chất quyết định tới chất lượng công tác phân tích. Với một nội dung phân tích đầy đủ, toàndiện từ bao quát đến cụ thể, chi tiết, được tiến hành phân tích theo trình tự các bước một cách khoa học hợp lý sẽ là cơ sở đưa ra một bức tranh toàn cảnh sâu sắc về tình hình tài chính của đơn vị. Đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Đối với công ty xăng dầu B12 công tác phân tích bước đầu đã được thực hiện nhưng chỉ dưới hình thức giải trình chứ chưa đi sâu theo một trình tự khoa học. Công tác phân tích chỉ gói gọn ở việc tính toán, đánh giá hết sức sơ sài qua một vài chỉ tiêu tài chính quyết toán cuối năm và như vậy công ty chưa thực sự chú trọng tới việc phân tích tài chính. Để quá trình này thực sự đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty nên xây dựng cho mình một quá trình phân tíchtài chính như:
+Bước 1 Chuẩn bị cho công tác phân tích tài chính.
-Xác định mục tiêu và lập kế hoạch phân tích .
-Tiến hành thu thập các thông tin cần thiết ,bao gồm cả thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài công ty.
-Chuẩn bị nhân sự cho công tác phân tích tài chính .
+Bước 2 Tiến hành phân tích (xử lý thông tin ).
-Trên cơ sở các thông tin thu thập được ,tiến hành phân loại ,lựa chọn và tổng hợp các thông tin .
-Tính toán các thông tin, lập các bảng biểu .
-So sánh ,phân tích đánh giá và xác định các kết quả đã đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của nó phuc vụ cho các bước tiếp sau.
+Bước 3 Dự đoán và quyết định
-Dựa vào kết quả phân tích ở bước 2 đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, đưa ra các dự báo và quyết định tài chính. Đây là mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính.
Thực tế quá trình phân tích tài chính là quá trình phân tích thông tin, xử lý thông tin. Chính vì vậy, qúa trình này nên được tiến hành thường xuyên liên tục bởi vì ở bất kỳ một doanh nghiệp nào nguồn thông tin cũng như thông tin ngoài luôn thay đổi theo hướng biến động của thị trường.
Một hạn chế tới chất lượng phân tích tài chính của không chỉ công ty là chưa có tỷ lệ tham chiêú ngành .Để khắc phục tình trạng này công ty nên xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành. Ngoài việc so sánh kết quả thực hiện năm nay so với năm trước thì việc so sánh với các đơn vị cùng ngành cũng vô cùng quan trọng.
- Cuối cùng, vấn đề đặt ra đối với công ty là có sự đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân sự. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp chất lượng công tác phân tích tài chính .
III. Một số kiến nghị khác
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng chịu sự chi phối của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Đối với môi trường bên trong do chính doanh nghiệp tạo ra còn môi trường bên ngoài do là do môi trường vĩ mô, môi trường tác vụ. Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn bao gồm khoa học kỹ thuật, kinh tế, pháp luật, chính trị văn hoá xã hội, môi trường quốc tế. Môi trường tác vụ là môi trường công ty quan hệ để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Đó là khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, người cung ứng lao động và các cơ quan chính quyền.
Trong bài viết này tôi xin trình bày một số kiến nghị đối với Nhà nuớc, đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, đối với một số địa phương, đối với ngân hàng, đối với Bộ tài chính.
1. Đối với Nhà nước
Đi đôi với việc mở rộng nền kinh tế thị trường là hàng loạt các Nghị định, Thông tư tạo hành lang pháp lý cho tất cả các pháp nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế do môi trường kinh tế không ngừng thay đổi nên dẫn đến tình trạng các văn bản chưa đi vào hoat động bao lâu thì đã sửa đổi bổ xung... có khi là thay đổi. Điều này, tạo ra sự không ổn định trong môi trường kinh doanh dễ tạo ra nhiều “khe hở” cho các thương nhân “lách”luật .
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu B12 được thuận lợi. Tuynhiên, cũng còn phải có nhiều điểm bất cập mà chỉ có Nhà nước mới giải quyết được. Cụ thể:
+Nhà nước nên xem xét khi cho quá nhiều các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu (hiện có 9 đơn vị ) mà trong đó Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giữ vai trò chủ đạo. Nhưng thực tế các đơn vị ngoài Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chỉ kinh doanh theo kiểu chup giật (nếu có lợi nhuận thì kinh doanh và ngược lại ). Thực tế đã chứng minh năm 1999 –2000 khi giá dầu thế giới tăng cao, giá bán lẻ trên thị trường nội địa nhà nước khống chế giá trần, khi đó chỉ có Tổng công ty xăng dầu Việt Nam tiếp tục kinh doanh xăng dầu chịu lỗ . Các doanh nghiệp trên lẩn tránh trách nhiệm không chia sẻ khó khăn cùng Nhà nước dẫn đến tình trạng khan hiếm và thiếu nhiên liệu cho sản xuất kinh doanh gây thiệt hại cho các ngành sản xuất (như vụ sốt Diesel, dầu ma-zut ở Tây nguyên năm 2000). Nên chăng chỉ cho phép một số doanh nghiệp có đủ điều kiện (có cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn ) tham gia và các doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm với xã hội (kinh doanh và phục vụ) .
- Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đều phải thực hiện chính sách (theo tỷ lệ nhập hàng ) cung ứng xăng dầu cho các tỉnh miền núi, hải đảo như Tổng công ty xăng dầuViệt Nam đang làm.
-Với chức năng quản lý vĩ mô, Nhà nước cần nhất quán thực hiện các điều kiện, tiền đề để bảo đảm vai trò chủ đạo của của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, việc tạo ra các hành lang pháp lý một cách hợp lý là cấp bách và cần thiết để các doanh nghiệp có cơ sở hoạt động và cạnh tranh một cách bình đẳng đem lại hiệu quả cho cả doanh nghiệp Nhà nước.
2. Đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Cần xác định Cảng dầu ,tuyến ống kho bể thuộc công ty xăng dầu B12 quản lý có tầm quan trọng trong việc tiếp nhận điều chuyển cung ứng xăng dầu cho phía Bắc Việt Nam ;kinh doanh xăng dầu trên cơ sở Cảng tiếp nhận và tuyến ống là kinh doanh có hiệu quả nhất. Do đó, phải có chiến lược đầu tư thích đáng không nên đầu tư tản mạn, nhỏ giọt. Giao quyền chủ động cho công ty tự thiết kế đến dự toán xây dựng các công trình có số vốn nhất định từ dưới 1 tỷ đồng (hiện nay công ty chỉ được chủ động đầu tư trong giới hạn dưới 500 triệu đồng ,trong khi đó xây dựng một cửa hàng không dưới 500 triệu đồng ). Để bảo đảm đáp ứng kịp thời trong kinh doanh nên bỏ cơ chế xin cho như hiện nay. Nên bỏ cơ chế giao khoán như hiện nay.Thực hiện cơ chế giá giao sẽ không gây nên sự cạnh tranh nội bộ, nâng cao trách nhiệm quản lý và năng động sáng tạo của đơn vị trong Tổng công ty.
3. Đối với các địa phương Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên.- Tạo điều kiện về đất đai để công ty có điều kiện xây dựng các cửa hàng xăng dầu đảm bảo kinh doanh phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng nhiên liệu của xã hội.
-Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trang thiết bị của các cơ sở kinh doanh xăng dầu nhằm bảo đảm an toàn về môi trường, phòng chống cháy nổ và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
4. Đối với Bộ tài chính.
-Tăng cường công tác kiểm soát, giám sát, kiểm tra thanh tra tài chính doanh nghiệp.
-Đẩy nhanh việc xây dựng và ban hành các chuẩn mực kiểm toán tiếp theo phục vụ công tác điều hành quản lý sản xuất kinh doanh và công tác quản lý của Nhà nước .
-Để có thể hỗ trợ cho quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp Bộ tài chính nên thành lập dịch vụ tư vấn và phân tích hoạt động kinh tế cho các doanh nghiệp như: Thực tiễn tiên tiến về quản trị kinh doanh, khai thác các cơ hội kinh doanh mới, nhận biết được khả năng trợ giúp về tài chính.
-Bộ tài chính nên kết hợp với Tổng cục thống kê trong việc xây dựng hệ thống trung bình ngành để các doanh gnhiệp và nhà phân tích lấy đó làm thước đo khi xem xét tình hình tài chính. Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu này cũng đã có nhưng còn chưa đầy đủ và chưa kịp thời.
5. Đối với Ngân hàng.
- Lãi suất ngân hàng và điều kiện thanh toán là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng. Lãi suất nhỏ hay lớn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Bởi vậy, Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay không vượt quá tỷ suất lợi nhuận trung bình của nền kinh tế. Khung lãi suất do Ngân hàng nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các đơn vị tiến hành kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng cũng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho thuận lợi đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro, ban hành các quy định cho vay và thế chấp, cầm cố rõ ràng.
Ngoài ra, Ngân hàng cần tăng cường vai trò kiểm soát nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc kiểm soát và quản lý các khoản phải thu từ phía khách hàng giảm rủi ro gặp phải nợ khó đòi.
KẾT LUẬN
Hoà cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xăng dầu B12 cũng không ngừng mở rộng. Có được kết quả này chính là nhờ vào phần lớn công tác lập báo cáo tài chính cũng như qúa trình phân tích tài chính. Bởi quá trình này không những giúp cho nhà quản trị mà còn các đối tượng liên quan thấy rõ thực trạng, tiềm năng của chính công ty mình .
Với thời gian thực tập hạn chế, nên bài luận này có thể chưa phản ánh được một cách toàn diện thực trạng tài chính cũng như chưa thấy hết những mặt mạnh của công ty. Tuy nhiên, tôi đã nhận thức sâu sắc hơn quá trình lập báo cáo tài chính cùng với việc phân tích tình hình tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cơ hội giúp tôi tiếp cận với thực tế công tác quản lý tài chính, vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty xăng dầu B12, qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính cũng như nâng cao hoạt động phân tích tài chính của công ty.
Để hoàn thành bài luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Gái và tập thể CBCNV phòng Tài chính- kế toán công ty Xăng dầu B12.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh ”.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp ”
Chủ biên :
PGS.PTS Nguyễn Đình Kiệm
PTS Nguyễn Đăng Nam
Học viện tài chính – kế toán
3. Giáo trình “Kế toán quản trị ”
Chủ biên :PTS Nguyễn Minh Phương
4. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp”
NXB Thống kê - PTS Nguyễn Duy Hào .
5. Chế độ báo cáo tài chính – Bộ tài chính
6. Tạp chí tài chính các năm 2000,2001,2002.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp
I. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp 3
2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp 7
II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 10
1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính 10
2.Yêu cầu, trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính 11
3.Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 13
a.Bảng cân đối kế toán 13
b.Báo cáo kết quả kinh doanh 17
c.Báo cáo lưa chuyển tiền tệ 22
d. Thuyết minh báo cáo tài chính 25
III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 26
1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 26
2.Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh 28
a.Phân tích tình hình vốn lưa động thường xuyên 28
b.Phân tích nhu cầu vốn lưa động thường xuyên 30
3.Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán 30
4.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 32
5.Phân tích hiệu quả kinh doanh 34
Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính
tại công ty xăng dầu B12 37
I.Khái quát chung về công ty Xăng dầu B12 37
1.Quá trình hình thành công tyXăng dầu B12 37
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty 38
2.1Chức năng nhiệm vụ công ty Xăng dầu B12 38
2.2 Mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy 40
2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý 42
2.4 Tình hình lao động, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm 43
2.5 Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng kế toán công ty.44
2.6 Sơ lược hệ thống kế toán công ty 46
II.Thực trạng báo cáo tài chính và việc phân tích
tình hình tài chính của công ty 48
1.Tình hình thực tế về báo cáo tài chính, phân tích tình hình
tài chính của công ty Xăng dầu B12 48
2.Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu B12
thông qua các báo cáo tài chính 50
a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 50
b.Phân tích khả năng thanh toán 52
c. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh 55
d. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động
các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 58
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 58
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 60
e.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 63
2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh 68
III.Một số nhận xét về báo cáo tài chính,tình hình tài chính
tại công ty Xăng dầu B12 76
Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính
và phân tích tình hình tài chính tại công ty 80
I.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 80
1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty 80
2.Những định hướng của công ty Xăng dầu B12 80
II.Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính nâng cao
tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B12 83
1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 83
a.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 84
b.Nâng cao hiệu quả sử dụng vố lưu động 85
2.Nâng cao khả năng thanh toán 87
3.Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 90
4.Tăng cường tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh 94
5.Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính 96
a.Hoàn thiện công tác kế toán, thông tin chính xác kịp thời 96
b.Hoàn thiện nội dung và quá trình phân tích 98
III.Một số kiến nghị khác 99
Kết luận 103
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tài chính với việc phântích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12.docx